SlideShare a Scribd company logo
1 of 109
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------
HỌ VÀ TÊN: PHẠM THỊ NGỌC TÚ
LỚP: CQ47/21.05
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
TỔ CHỨC CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT
Chuyên ngành : Kế toán Doanh nghiệp
Mã số : 0954020216
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. LƯU ĐỨC TUYÊN
HÀ NỘI - 2013
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------
HỌ VÀ TÊN: PHẠM THỊ NGỌC TÚ
LỚP: CQ47/21.05
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
TỔ CHỨC CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT
Chuyên ngành : Kế toán Doanh nghiệp
Mã số : 0954020216
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. LƯU ĐỨC TUYÊN
HÀ NỘI - 2013
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tính hình thực tế của đơn vị
thực tập.
Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Phạm Thị Ngọc Tú
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................ii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................iii
2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán.................................................................37
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
SX : Sản xuất
SXKD : Sản xuất kinh doanh
DT : Doanh thu
GTGT : Giá trị gia tăng
HĐ : Hóa đơn
TK : Tài khoản
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
CP : Chi phí
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
KQKD : Kết quả kinh doanh
TSCĐ : Tài sản cố định
VNĐ : Việt Nam Đồng
KT : Kế toán
CNV : Công nhân viên
K/c : Kết chuyển
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05i
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán.................................................................37
Hình 2.8: Kết chuyển lãi lỗ......................................................................................83
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05ii
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Cuối năm 2006, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
thương mại (WTO) đã giúp nước ta có điều kiện hội nhập với nền kinh tế thế
giới. Chính sự kiện này đã đem đến nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách
thức đối với nền kinh tế nước ta. Các DN (DN) trong nước giờ đây phải đối
mặt với sự cạnh tranh gay gắt của của nhiều DN khác nhau ở trong nước cũng
như trên thế giới. Muốn tồn tại và phát triển trong môi trường hội nhập kinh
tế này đòi hỏi các DN phải có một nền tảng vững chắc để đi lên. Thực tế cho
thấy để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thì ngoài việc
nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá các mẫu mã sản phẩm, phương
thức phục vụ khách hàng.. thì điều đặc biệt quan tâm là phải coi trọng việc
hoạt động của công tác KT, nhất là KT bán hàng và xác định KQKD trong
các DN.
KT là công cụ rất đắc lực trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông
tin cho nhà quản lý, nhà điều hành, chủ DN,… Nó vẽ ra bức tranh toàn cảnh
về thực trạng hoạt động SX, kinh doanh trong DN, từ đó các nhà quản lý sẽ có
những nhận định, đánh giá đúng đắn về tình hình thực tế SXKD, công tác quản
lý của đơn vị mình để đưa ra những giải pháp, chiến lược kinh doanh mới có
hiệu quả hơn.
Với vai trò quan trọng như vậy của hạch toán KT thì bộ phận KT bán
hàng và xác định KQKD chiếm một vị trí không nhỏ. Thực hiện tốt công tác
này sẽ giúp DN tìm ra những hạn chế cần khắc phục và phát huy những nhân
tố tích cực để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị
trường, áp dụng rộng rãi các hình thức bán hàng,… nhằm đẩy mạnh việc tiêu
thụ hàng hóa, sản phẩm, tạo điều kiện để hoạt động SXKD diễn ra liên tục, từ
đó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho DN.
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
1
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Xuất phát từ lý luận, đồng thời kết hợp với thời gian thực tế thực tập
tại Công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt, được sự hướng dẫn của thầy Lưu Đức
Tuyên, sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo công ty và các anh, chị phòng KT, em đã
đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “KT công tác bán hàng và xác định
KQKD tại công ty Cổ phần Quốc tế Sao Việt”
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về KT bán hàng và xác định KQKD trong
DN.
- Chương 2: Thực trạng tổ chức KT bán hàng và xác định KQKD tại
công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt.
- Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác KT bán
hàng và xác định KQKD tại công ty CP Quốc tế Sao Việt.
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy
giáo hướng dẫn cùng với các anh chị phòng KT, em đã phần nào nắm được
tình hình thực tế công tác KT bán hàng và xác định KQKD tại công ty.
Nhưng do trình độ lý luận và thời gian tiếp cận thực tế còn hạn chế, bài luận
văn của em không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em mong nhận được sự
đóng góp ý kiến để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
2
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Sự cần thiết tổ chức công tác KT bán hàng và xác định KQKD của
DN
1.1.1 Một số nội dung liên quan đến KT bán hàng và xác định KQKD của
DN
Trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, các DN tiến
hành hoạt động SX, kinh doanh tạo ra các sản phẩm và cung cấp dịch vụ
nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện
được mục tiêu đó, DN phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hoá thông
qua hoạt động bán hàng.
Xét về góc độ kinh tế, bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm,
hàng hoá gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Xét về góc độ ghi nhận DT bán hàng, trong các DN bao gồm các
phương thức bán hàng sau:
- Phương thức bán hàng trực tiếp: Theo phương thức này thì bên
khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của công ty
hoặc là DN chở hàng đến tận đơn vị khách hàng tùy theo thỏa thuận trong hợp
đồng. Khi DN chuyển giao hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ cho khách
hàng, khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán là quá trình
chuyển giao hàng và ghi nhận DT diễn ra đồng thời. Khi đó DN có đủ điều
kiện ghi nhận DT.
Các phương pháp bán hàng trực tiếp bao gồm :
+ Bán hàng thu tiền ngay: Là trường hợp khách hàng mua hàng của
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
3
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
công ty và trả tiền ngay.
+ Bán hàng được người mua chấp nhận thanh toán: Là trường hợp
khách hàng chấp nhận thanh toán tiền hàng vào một ngày nhất định.
+ Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi: Là trường hợp khách hàng chỉ trả
ngay lần đầu một số tiền gốc nhất định, số tiền gốc còn lại khách hàng sẽ trả
dần vào các kỳ sau và có tính lãi số tiền chậm trả đó.
+ Bán hàng đổi hàng: Là trường hợp công ty mang hàng của mình đổi
lấy nguyên vật liệu, sản phẩm, vật tư,… của công ty mang hàng đi trao đổi.
- Phương thức gửi hàng: Theo phương thức này định kỳ DN sẽ gửi
hàng cho khách hàng theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có
thể là đơn vị nhận đại lý hoặc những khách hàng thường xuyên mua hàng
theo hợp đồng kinh tế của công ty. Khi xuất kho thành phẩm hàng hóa đó
giao cho khách hàng thì số hàng hóa đó vẫn thuộc quyền sở hữu của DN nên
chưa được ghi nhận DT. Đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán thì khi đó mới đủ điều kiện ghi nhận DT.
DN bán hàng cho khách hàng, DN thu được tiền hoặc được chấp nhận
thanh toán tiền, khoản tiền đó được gọi là DT.
Theo Chuẩn mực KT Việt Nam số 14 (QĐ 149/2001/QĐ-BTC) ban
hành ngày 31/12/2001: “DT là tổng các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ
phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của DN góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu”.
Tùy loại hình SXKD mà DT được chia thành:
• DT bán hàng
• DT cung cấp dịch vụ
• DT từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
và các khoản thu nhập khác.
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
4
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động
SXKD thông thường và các hoạt động khác của DN trong một thời kỳ nhất
định, biểu hiện bằng một số tiền lãi hoặc lỗ.
• KQKD thông thường của DN bao gồm kết quả hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ và kết quả hoạt động tài chính.
+ KQKD từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định
theo công thức:
Trong đó:
+ DT về hoạt động tài chính là chênh lệch giữa tổng DT thuần về tài
chính và CP tài chính.
Kết quả từ hoạt
động tài chính
=
DT hoạt động tài
chính
-
CP hoạt động tài
chính
• DT khác là chênh lệch giữa thu nhập khác và CP khác.
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
KQKD từ hoạt
động bán hàng và
cung cấp dịch vụ
=
DT thuần về
bán hàng và
cung cấp dịch
vụ
-
Giá vốn
của hàng đã
xuất bán
-
CPBH và
CPQLDN
DT thuần về bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
=
DT về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm
trừ DT
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - CP khác
Lợi nhuận
trước thuế =
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh +
Lợi nhuận từ hoạt
động khác
5
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - CP thuế TNDN
1.1.2 Yêu cầu của công tác quản lý bán hàng và xác định KQKD
Bán hàng là sự sống còn cho sự tồn tại của các DN nên công tác quản
lý bán hàng và xác định KQKD phải được chú trọng.
- Vai trò của bán hàng được thể hiện qua:
+ Đối với DN: Thông qua bán hàng thì giá trị của hàng hóa mới được
thực hiện, DN mới thu được tiền để bù đắp các khoản CP đã bỏ ra trong quá
trình SX sản phẩm. Bán được hàng giúp DN thu hồi vốn nhanh và mau tái SX
giúp tăng DT.
+ Đối với người tiêu dùng: Việc tiêu dùng hàng hóa của người tiêu
dùng không những đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng riêng cho họ mà việc tiêu
dùng hàng hóa còn góp phần giúp quá trình lưu thông hàng hóa được nhanh
hơn.
+ Đối với xã hội nói chung: Bán hàng là điều kiện để tiến hành tái SX
xã hội. Bán hàng là một khâu quan trọng trong quá trình tái SX xã hội. Trong
đó SX giữ vai trò quyết định còn tiêu dùng là mục đích, là động cơ phát triển
SX, phân phối và trao đổi là cầu nối giữa SX và tiêu dùng từ đó đẩy mạnh SX
và kích thích tiêu dùng.
- Vai trò của việc tổ chức công tác KT bán hàng và xác định kết quả
bán hàng:
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người nói chung và của kinh tế
nói riêng thì KT là một tất yếu, khách quan và là một công cụ quản lý đắc lực
các hoạt động kinh tế tài chính của DN.
Trong các DN SX thì việc tổ chức KT bán hàng và xác định KQKD có
một ý nghĩa to lớn. Thông qua kết quả của việc xác định kết quả bán hàng,
DN biết được tình trạng SXKD của mình.
Thông qua việc xác định kết quả bán hàng sẽ giúp cho nhà QLDN có
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
6
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
thể phân tích, lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp nhất.
Thông qua việc tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán
hàng giúp cho các đơn vị liên quan đến DN có quyết định đúng đắn đầu tư
vào DN.
Xuất phát từ vai trò to lớn của bán hàng vì vậy chúng ta cần quản lý
công tác bán hàng của DN như sau:
- DN phải theo dõi các sản phẩm cả về số lượng và chất lượng. Để từ
đó có kế hoạch bảo quản và tiêu thụ thành phẩm cho phù hợp.
- DN phải thường xuyên phân tích tình hình thị trường để có những
chiến lược marketting phù hợp.
- Luôn tìm kiếm và mở rộng thị trường. Ngoài ra để thu hút khách hàng
thì DN cũng không ngừng cải tiến sản phẩm của mình.
- DN phải thường xuyên theo dõi tình hình thanh toán của các đơn vị
khách hàng để có những chiến lược thu tiền hàng kịp thời.
1.1.3 Nhiệm vụ của KT bán hàng và xác định KQKD
KT bán hàng và xác định KQKD có vai trò to lớn đối với DN, vì vậy
KT phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại thành phẩm,hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghichép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản DT, các
khoản giảm trừ DT và CP của từng hoạt động trong DN, đồng thời theo dõi và
đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.
- Cung cấp các thông tin KT phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
7
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả.
1.2 Tổ chức kế toán bán hàng và xác định KQKD
1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ DT
DT bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh DT như bán sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có).
Những DN nhận gia công vật tư, hàng hóa, dịch vụ thì chỉ phản ánh
vào DT bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng,
không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
Đối với hàng hóa bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào DT bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa
hồng bán hàng mà DN được hưởng.
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp thì DN ghi
nhận DT bán hàng theo giá trả ngay và ghi nhận vào DT hoạt động tài chính
về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi
nhận DT được xác nhận.
Đối với DN thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
theo yêu cầu của nhà nước, được nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định thì
DT trợ cấp, trợ giá là số tiền được nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực
tế trợ cấp, trợ giá. DT trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên TK 5114 “DT trợ
cấp, trợ giá”.
 Các điều kiện ghi nhận DT:
 Các khoản bán hàng được ghi nhận là DT khi đồng thời thỏa mãn cả
5 điều kiện sau:
(a)DN đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
8
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
(b) DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền sở hữu hàng hóa.
(c)DT được xác định một cách tương đối chắc chắn.
(d) DN đã thu được hoặc chắc chắn thu được lợi ích kinh tế từ việc
giao dịch bán hàng.
(e)Xác định được CP liên quan đến giao dịch bán hàng.
DT của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác đinh một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về
cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì DT được ghi nhận trong kỳ theo
kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối KT của kỳ
đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả
bốn điều kiện sau:
(a) DT được xác định tương đối chắc chắn.
(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ
đó.
(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng
cân đối KT.
(d) Xác định được CP phát sinh cho giao dịch và CP để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng
Sau khi bán hàng cho khách hàng mà đủ điều kiện ghi nhận DT thì KT
tiến hành phản ánh các khoản DT đó vào TK KT và các sổ KT.
- Khi quá trình bán hàng diễn ra thì có các chứng từ sau làm cơ sở ghi
nhận cho nghiệp vụ bán hàng:
+ Hợp đồng mua hàng.
+ HĐ GTGT: HĐ Bán hàng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
9
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
biên bản thanh lý hợp đồng, phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng,
bảng thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi, thẻ quầy hàng,…
- Để phản ánh về các khoản DT bán hàng và cung cấp dịch vụ, KT sử
dụng các TK:
+ TK 511: DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK này có các TK cấp 2:
TK 5111: DT bán hàng hóa.
TK 5112: DT bán thành phẩm
TK 5113: DT cung cấp dịch vụ.
TK 5114: DT trợ cấp, trợ giá.
TK 5117: DT kinh doanh bất động sản.
+ TK 512: Doanh thu nội bộ
TK này mở ba TK cấp 2:
TK 5121: DT bán hàng hóa.
TK 5122: DT bán thành phẩm.
TK 5123: DT cung cấp dịch vụ.
+ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
TK này có số dư Có (hoặc Nợ). TK 333 có 9 TK cấp 2:
TK 3331: Thuế GTGT.
TK 3331 có hai TK cấp III:
+ TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
+ TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu.
TK 3334: Thuế TNDN.
TK 3335: Thuế thu nhập cá nhân.
TK 3336: Thuế tài nguyên
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
10
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất.
TK 3338: Các loại thuế khác.
TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Biểu 1.1: Trình tự KT các khoản DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
DT bán hàng trực tiếp
TK 3331
TK 641
TK 111, 112
TK 133
CP hoa hồng đại lý
Số tiền nhận được sau
khi trừ đi hoa hồng
Thuế
(1)
TK 3388 TK 111, 112, 131
Thu tiền bán hộ
Trả tiền bán hộ(2)
TK 152,
153, 133TK 131
P/ánh DT đem đi trao đổi
(3)
(4)
Số tiền đã thu được
TK 111, 112
TK 131
TK 3387
TK 3331
Số còn phải trả
Thuế
(5)
(6)
TK 111, 112, 131, 113
11
TK 511TK 111, 112
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
(1): Bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá.
(2): DT hoa hồng được hưởng.
(3): Giá trị hàng đem đi trao đổi lớn hơn hàng nhận về.
(4): Hàng nhận về nhập kho qua việc trao đổi.
(5): DT bán hàng trả chậm, trả góp.
(6): Chênh lệch giữa tổng số tiền bán theo giá trả góp với giá bán trả ngay.
1.2.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ DT
Các khoản giảm trừ DT của DN bao gồm: Chiết khấu thương mại, DT
hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
DT thuần là số chênh lệch giữa DT bán hàng và cung cấp dịch vụ với
các khoản giảm trừ DT.
Do vậy, các khoản giảm trừ DT là cơ sở để tính DT thuần và xác định
KQKD trong kỳ của DN.
* KT chiết khấu thương mại:
Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết DN đã giảm trừ cho người mua hàng do người mua hàng đã đặt mua
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán
hàng.
Để phản ánh các khoản chiết khấu thương mại, DN sử dụng TK 521.
TK 521 có ba TK cấp 3:
TK 5211- Chiết khấu hàng hóa.
TK 5212- Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213- Chiết khấu dịch vụ.
Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
12
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
thương mại, giá bán phản ánh trên HĐ là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu
thương mại) thì khoản chiết khấu này không được hạch toán vào TK 521. DT
bán hàng phản ánh theo giá đã chiết khấu thương mại.
* KT hàng bán bị trả lại:
DT bán hàng đã bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa, DN đã xác định là
tiêu thụ, đã ghi nhận DT nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện
đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như:
hàng kém phẩm chất, sai quy cách chủng loại,…
Trường hợp DN bán hàng cho khách hàng mà công ty đã xuất HĐ thì
bên mua phải lập HĐ của số hàng trả lại.
Trường hợp DN đã xuất hàng và lập HĐ mà bên mua chưa nhận hàng
thì bên mua lập biên bản trả lại hàng đồng thời gửi trả lại HĐ bán hàng cho
DN để DN lập lại HĐ cho số hàng đã nhận về.
Để phản ánh số lượng hàng bán bị trả lại, KT sử dụng TK 531- Hàng
bán bị trả lại. Khi có hàng bán bị trả lại thì KT phản ánh vào bên Nợ của TK
531, cuối kỳ kết chuyển sang bên Nợ TK 511 để xác định DT thuần.
* KT giảm giá hàng bán:
Giảm giá hàng bán là khoản tiền DN giảm giá cho khách hàng trong
trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy
cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
Khi DN phải điều chỉnh giảm giá hàng bán thì bên bán và bên mua phải
lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, quy cách phẩm
chất, mức giảm giá theo HĐ nào, lý do giảm giá, đồng thời bên bán lập HĐ để
điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Căn cứ vào HĐ điều chỉnh giá, bên bán,
và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra và thuế đầu
vào.
Để KT hàng bán bị trả lại KT sử dụng TK 532- Giảm giá hàng bán.
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
13
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Cuối kỳ kết chuyển sang TK 511 để xác định DT thuần.
* Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp:
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế tiêu dùng đánh
vào hàng hóa mà nhà nước không khuyến khích SX hoặc hạn chế SX như:
Bia, rượu, thuốc lá, vàng mã,…
Để phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thì KT sử dụng TK 3332
- Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế xuất khẩu: Là loại thuế tiêu dùng đánh trên số hàng hóa DN xuất
khẩu ra nước ngoài. Để phản ánh số thuế phải nộp, KT sử dụng TK 3333 -
thuế xuất nhập khẩu.
Thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp: Là số thuế giảm
trừ khỏi DT bán hàng và cung cấp dịch vụ khi DN nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.
Biểu 1.2. Trình tự KT các khoản giảm trừ DT:
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
14
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
Trong các DN SX hiện nay trị giá vốn của hàng xuất kho được tính theo
giá thành SX thực tế. Để phản ánh giá vốn hàng bán trong kỳ, KT sử dụng TK
632 – Giá vốn hàng bán.
1.2.2.1 Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán
Trong các DN SX hiện nay có bốn phương pháp xác định trị giá vốn
của hàng xuất bán.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng hóa, vật tư xuất kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng hóa, vật tư tương tự đầu
kỳ và giá trị của từng loại hàng hóa, vật tư được mua hoặc SX trong kỳ.
Có 2 phương pháp:
• Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ:
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
TK 3331
TK 3331
TK 3331
TK 521
TK 531
TK 532
TK 511, 512
Chiết khấu thương mại
Hàng bán bị trả lại
Giảm giá hàng bán
Thuế
Thuế
Thuế
K/c khoản chiết khấu
thương mại
K/c khoản hàng bán
bị trả lại
K/c khoản giảm giá
hàng bán
TK 632 TK 155
GVBH trả lại
TK 111, 112, 131, 141
15
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trong đó:
Theo phương pháp này, khối lượng tính toán ít và đơn giản nhưng chỉ
tính được trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho vào thời điểm cuối kỳ nên
không cung cấp thông tin một cách kịp thời.
• Phương pháp bình quân liên hoàn:
Để khắc phục nhược điểm của phương pháp bình quân cả kỳ, người ta
có thể sử dụng phương pháp bình quân liên hoàn nhằm cung cấp thông tin về
trị giá vốn xuất kho một cách nhanh chóng và chính xác.
Trong đó:
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
Trị giá vốn thực tế của
hàng xuất kho
=
Đơn giá xuất kho
bình quân
x
Số lượng xuất
kho
Trị giá vốn thực tế của
hàng xuất kho
=
Đơn giá xuất kho lần
thứ i
x
Số lượng
xuất kho
16
Đơn giá xuất kho
bình quân
=
Trị giá thực tế
của hàng tồn
kho đầu kỳ.
+
Trị giá thực tế
của hàng nhập
kho trong kỳ.
Số lượng hàng
tồn kho đầu kỳ.
Số lượng hàng
nhập kho trong
kỳ
+
Đơn giá xuất
kho lần thứ i
=
Trị giá thực tế của
hàng tồn kho đầu
kỳ
+
Trị giá thực tế của
hàng nhập trước
lần xuất thứ i
Số lượng hàng tồn
kho đầu kỳ.
Số lượng hàng
nhập trước lần xuất
thứ i
+
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Tuy nhiên, theo phương pháp này thì cứ mỗi lần nhập kho thành phẩm,
hàng hóa thì KT lại tiến hành tính lại đơn giá xuất kho hàng tồn kho một lần
nên công việc tính toán nhiều hơn và mất nhiều CP.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào được nhập trước thì được
xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được nhập gần thời
điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này trị giá vốn của hàng xuất kho là đơn giá
của những hàng nhập trước đó.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào được nhập sau thì được
xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được nhập trước
đó. Theo phương pháp này thì trị giá vốn của hàng xuất được tính theo giá
của những lô hàng nhập sau đó.
- Phương pháp đích danh:
Theo phương pháp này thì những hàng nào được xuất thì giá xuất kho
sẽ đúng bằng giá nhập kho. Phương pháp này dụng cho các loại hàng hóa có
giá trị cao, được bảo quản riêng theo từng lô hàng của mỗi lần nhập.
1.2.2.2 Trình tự KT các nghiệp vụ liên quan đến giá vốn hàng bán
 KT hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Biểu 1.3a: Trình tự giá vốn thành phẩm xuất kho
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
17
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Biểu 1.3b: Trình tự KT giá vốn hàng hóa xuất kho
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
TK 155, 157
TK 631
TK 632 TK 155, 157
TK 911
K/c đầu kỳ
K/c cuối kỳ
K/c kể cả nhập kho
hay không nhập kho
K/c GVHB
18
TK 151,156,157
TK 111,112,131
TK 611
TK 111,112,331
TK 151,156,157
TK 632
TK LQ
(4a)K/c HH tồn đầu kỳ ( 4b)K/c HH tồn cuối kỳ
(4c)K/c giá vốn
hàng xuất bán
(3)CKTM, giảm giá…
TK 133
Tổng giá mua 1)VAT
(2)…
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
 KT hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Biểu 1.4: Trình tự KT trị giá vốn hàng xuất kho:
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
Xuất kho bán thẳng
TK 154 TK 632
TK 155
Nhập kho
Xuất kho bán
Cuối kỳ, k/c
GVHB
Gửi bán thẳng
TK 157
Gửi bán
Kiểm kê phát hiện
thừa
Nhận được
thông báo đã
bán hàng
TK 222, 223
Góp vốn
TK 1381
Kiểm kê
thiếu
Nhập kho hàng bán bị trả lại
TK 3381
TK 911
19
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.2.3 Kế toán CP bán hàng và CP QLDN
Trong quá trình SXKD và bán hàng các DN phải chi ra các khoản CP
bán hàng để tiêu thụ hàng bán ra và CP QLDN để điều hành hoạt động kinh
doanh của DN.
1.2.3.1 Kế toán CP bán hàng
CP bán hàng là toàn bộ các khoản CP phát sinh liên quan đến quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Để quản lý CP bán hàng chi tiết cho từng khoản trên KT sử dụng TK
cấp 1 là TK 641 - CP bán hàng và các TK cấp 2, bao gồm các TK sau:
+ TK 6411: CP nhân viên.
+ TK 6412: Chí phí vật liệu.
+ TK 6413: CP dụng cụ đồ dùng.
+ TK 6414: CP khấu hao TSCĐ.
+ TK 6415: CP bảo hành.
+ TK 6417: CP dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6418: CP khác bằng tiền.
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
20
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Biểu 1.5: Trình tự các nghiệp vụ liên quan đến CP bán hàng:
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
TK 111, 112, 152, 153
TK 133
TK 334, 338
TK 214
TK 512
TK 333
TK 111, 112, 141,..
133
TK 641 TK 111, 112
TK 911
TK 352
CP VL
CP Lương và
khoản trích theo
lương
Khấu hao
TSC Đ
CP phân bổ dần, CP trả
trước
T.Phẩm, H.hoá phân bsổ
dần
CP dv mua ngoài,
khác bằng tiền
Các khoản thu, giảm chi
Kết chuyển CP bán hàng
Hoàn nhập CP về bảo hành
SP H.hoá
Thuế GTGT ko
được khấu tr ừ
TK 142, 242, 335
TK 131, 112, 111
Hoa hồng đại lý
TK 352
Dự phòng phải trả về
bảo hành
21
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
22
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.2.3.2 Kế toán Chi phí quản lý doanh nghiệp
CP QLDN là toàn bộ các CP liên quan đến hoạt động quản lý SXKD,
quản lý hành chính, và một số khoản khác có tính chất chung toàn DN.
Để theo dõi các khoản CP QLDN phát sinh trong kỳ, KT sử dụng TK
642 - Chi phí quản lý DN.
TK này có 8 TK cấp 2 để DN theo dõi chi tiết các khoản CP QLDN
phục vụ cho yêu cầu quản lý:
+ TK 6421: CP nhân viên quản lý.
+ TK 6422: CP vật liệu quản lý.
+ TK 6423: CP đồ dùng văn phòng.
+ TK 6424: CP khấu hao TSCĐ.
+ TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
+ TK 6426: CP dự phòng.
+ TK 6427: CP dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6428: CP bằng tiền khác.
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
23
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Biểu 1.6: Trình tự KT các nghiệp vụ liên quan đến CP QLDN
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
24
CP Lương và khoản
trích theo lương
Khấu hao TSCĐ
CP phân bổ dần, CP trả
trước
Thuế GTGT ko được khấu
trừ, CP tái cơ cấu DN…
CP quản lý cấp dưới nộp
nên cấp trên
Dự/p phải thu khó đòi, trợ
cấp mất việc làm
CP DV mua ngoài, khác
bằng tiền
Các khoản thuế phải
nộp vào nhà nước
Các khoản thu, giảm
chi
K/c CP QLDN
Hoàn nhập dự phòng
phải thu khó đòi
Hoàn nhập dự phòng
phải trả
TK 111, 112, 152, 153
TK 334, 338
TK 133
TK 214
TK 142, 242, 335
TK 133,352
TK 336
TK 139, 351
TK 111, 112, 141, 331
TK 333
TK 352
TK 139
TK 911
TK 111, 112, 152
TK 131,138
TK 512
NVL, CCDC cho quản
lý
TK 642
Xóa nợ khi DN chưa
lập dự phòng
Tiêu dùng nội bộ cho
QLDN
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.2.4 DT tài chính, CP tài chính, thu nhập khác và CP khác
- DT hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được
từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ KT. DT hoạt động tài
chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được
chia của DN chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời cả hai điều kiện:
+ Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó.
+ DT được xác định tương đối chắc chắn.
- CP khác là các khoản CP của các hoạt động ngoài hoạt động SXKD
tạo ra DT của DN. Đây là các khoản lỗ do các sự kiện hay nghiệp vụ khác
biệt với hoạt động kinh doanh thông thường của DN.
- Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phải là DT của DN. Đây
là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác ngoài hoạt động kinh
doanh thông thường.
1.2.5 Kế toán CP thuế TNDN
Trước khi xác định được KQKD của DN là lỗ hay lãi thì DN phải xác
định được thuế TNDN. Khi hạch toán thuế TNDN thì KT sử dụng các TK:
821, 243, 347 để phản ánh số thuế thu nhập hiện hành, số thuế thu nhập hoãn
lại phải trả, tài sản thuế thu nhập hoãn lại phải trả của DN.
TK 821 có hai TK cấp II:
TK 8211: CP thuế thu nhập hiện hành
TK 8212: CP thuế thu nhập hoãn lại.
TK 347: KT sử dụng TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động của thuế TNDN hoãn lại phải trả.
TK 243: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
25
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Biểu 1.7a: Trình tự KT thuế TNDN hiện hành:
Biểu 1.7b: Trình tự KT thuế TNDN hoãn lại phải trả:
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
TK 333(3334) TK 821(8211) TK 911
X/định thuế TNDN
h.hành phải nộp
Số tạm nộp> số phải nộp
K/c thuế TNDN x/định
KQKD
TK 821(8212)TK 347
TK 243
TK 911
TK 347
TK 243
TK 911
Thuế TNDN hoãn lại
phải trả>số được hoàn
nhập
Tài sản thuế thu nhập
<số được hoàn nhập
K/c số phát sinh
Có>số PS Nợ TK
8212
Thuế TNDN hoãn lại phải
trả<số được hoàn nhập
Tài sản thuế thu nhập>số
được hoàn nhập
K/c số PS Có<số PS Nợ
TK 8212
26
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.2.6 Kế toán xác định KQKD
KQKD là kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD thông thường và các
hoạt động khác của DN trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi
hay lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh của DN bao gồm KQKD thông thường
và kết quả hoạt động khác.
Sau khi xác định được các khoản DT và thu nhập khác, các khoản CP
(trị giá vốn hàng bán, CPBH, CPQLDN, CP khác, CP thuế TNDN,…), KT
tiến hành xác định KQKD.
Biểu 1.8: Trình tự KT xác định KQKD
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
TK 632
TK 635
641, 642
TK 811
TK 8211
TK 8212
TK 911
TK
TK 711
TK 8212
TK 421
K/c giá vốn
K/c CP tài chính
K/c DT nội bộ
K/c CP bán hàng& CP
QLDN
K/c CP khác
K/c CP Thuế TNDN hiện
hành
K/c số PS Có< số PS Nợ TK
8212
K/c DT hoạt động tài
chính
K/c thu nhập khác
K/c số PS Có>số PS Nợ
TK 8212
K/c lỗ từ hoạt động kinh
doanh.
Kết chuyển lãi từ HĐKD
27
TK 511, 512
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.2.7 Hệ thống sổ KT sử dụng cho KT bán hàng và xác định KQKD
Hiện nay có 4 hình thức KT chủ yếu đó là:
- Hình thức KT nhật ký chứng từ.
- Hình thức KT nhật ký chung.
- Hình thức KT nhật ký sổ cái.
- Hình thức KT chứng từ ghi sổ.
1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định KQKD trong điều kiện ứng
dụng máy vi tính
1.3.1 Nguyên tắc tổ chức kế toán trong điều kiện ứng dụng tin học
KT máy vi tính là quá trình ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
KT nhằm biến đổi dữ liệu KT thành những thông tin KT đáp ứng yêu cầu của
các đối tượng sử dụng thông tin. Việc thực hiện hạch toán bằng máy vi tính
có những đặc điểm khác với hạch toán thủ công: công việc tính toán, tổng
hợp, ghi sổ KT (tổng hợp, chi tiết), lập báo cáo tài chính… đều do máy thực
hiện theo chương trình đã cài đặt sẵn trong máy. Tổ chức công tác KT trong
điều kiện sử dụng máy vi tính hay thủ công cũng đều phải đáp ứng các yêu
cầu KT là: trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời và dễ hiểu và có thể so
sánh được nên để đáp ứng các yêu cầu trên, các chương trình KT trên máy khi
thiết kế cần phải quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau:
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
28
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
-Cần phải ghi nhận thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính
phát sinh của DN. Muốn vậy phải giải quyết tốt mối quan hệ ghi nhận thông
tin theo trình tự thời gian với việc phân loại và ghi nhận thông tin theo hệ
thống các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh, không được trùng lặp hoặc
bỏ sót.
-Chương trình KT phải đảm bảo mối quan hệ giữa việc ghi chép, đối
chiếu giữa KT tổng hợp và KT chi tiết theo yêu cầu quản lý của DN.
-Chương trình KT máy phải đảm bảo liên kết đầy đủ các phần hành
KT, đảm bảo tính đồng bộ và hoàn chỉnh, giúp cho việc nối mạng máy tính,
tạo điều kiện phân công lao động trong bộ máy KT.
-Thuận tiện cho việc sửa đổi, chữa sổ KT trong trường hợp ghi sai trên
chứng từ hoặc nhập dữ liệu nhằm theo đúng nguyên tắc sửa sổ KT.
-Đảm bảo lưu trữ chứng từ, dữ liệu, số liệu KT, báo cáo KT theo đúng
nguyên tắc, chế độ và quy định hiện hành.
-Chương trình phải có hệ thống quản lý mật khẩu, chống việc thâm
nhập, khai thác, sử dụng số liệu, tài liệu trên máy của những người không có
trách nhiệm. Đây cũng là một quy chế trong hệ thống kiểm soát nội bộ của
DN để đảm bảo an toàn cho các thông tin, tránh bị lạm dụng các thông tin.
1.3.2 Nội dung tổ chức công tác kế toán trong điều kiện KT máy
Trong những năm gần đây, công nghệ tin học phát triển nhanh chóng
và lan rộng ra các quốc gia trên thế giới. Các nước công nghệ hầu hết sử
dụng tin học trong điều kiện của mình. Và đáp ứng yêu cầu SX, quảy lý SX
các DN hầu hết đã ứng dụng phần mềm KT máy trong công tác KT.
Tổ chức khai báo ban đầu
Để đưa phần mềm KT máy vào sử dụng một trong những công việc đầu
tiên cần làm là khai báo danh mục ban đầu. Danh mục là một tập hợp dữ liệu
dùng để quản lý một cách có tổ chức và không nhầm lẫn các đối tượng cụ thể
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
29
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
cần quản lý, đối với KT bán hàng và xác định KQKD thì liên quan đến các
danh mục như: danh mục TK, danh mục hàng hoá, danh mục khách hàng.
Mã hoá các đối tượng
Mã hoá là cách thức thể hiện cách phân loại, sắp xếp theo tiêu chuẩn đã
lựa chọn và được ký hiệu riêng cho từng mã số quy định. Có thể mã hoá bằng
hệ thống ký hiệu số hay chữ. Việc mã hoá phải đảm bảo yêu cầu đơn giản, dễ
kiểm tra đối chiếu để tổng hợp và đảm bảo bí mật về dữ liệu. Mã hoá các đối
tượng cần quản lý, cho phép nhận diện, tìm hiểu một cách nhanh chóng, mặt
khác tăng tốc độ xử lý, giảm thời gian nhập liệu và tiết kiệm bộ nhớ.
Tổ chức nhập dữ liệu và quy trình xử lý dữ liệu
Các tài liệu gốc sau khi phân loại được tập hợp vào máy tính thông qua
thiết bị nhập, KT chọn phương pháp tính giá xuất thành phẩm, hàng hoá, tiêu
thức phân bổ CP, khấu hao… sau đó thực thiện các bút toán kết chuyển phân
bổ, máy sẽ xử lý tự động và thông tin đầu ra là các sổ KT như bảng tính giá
thành sản phẩm, các báo cáo, các sổ KT chi tiết, sổ cái.
Hệ thống sổ KT và trình tự hệ thống hoá thông tin KT phụ thuộc vào
hình thức KT, mỗi hình thức KT có một hệ thống sổ KT và trình tự hệ thống
hoá thông tin khác nhau. Để xử lý dữ liệu người lập trình có thể thực hiện KT
máy bằng nhiều cách, thông thường có 2 cách: xử lý theo lô và xử lý trực tiếp.
Đối với hình thức xử lý trực tiếp, tất cả các dữ liệu được cập nhật và
lưu trữ trong một tệp dữ liệu duy nhất. Từ tệp dữ liệu gốc này, chương trình
cho phép lập sổ cái, sổ chi tiết, và các báo cáo KT, in xem sổ kết toán của
từng hình thức KT theo yêu cầu của người dùng.
Trình tự xử lý của máy có thể khái quát như sau:
Biểu 1.9: Trình tự xử lý của máy
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
30
Chứng từ ban đầu
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
Nhập dữ liệu vào
máy tính
Xử lý tự động theo
chương trình
Sổ kế toán
tổng hợp
Sổ kế toán
chi tiết
Các báo cáo
kế toán
31
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ Phần Quốc Tế Sao Việt được thành lập năm 2004.
Tên công ty: Công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt
Trụ sở chính: P201-I1, Phường Phương Mai, Quận Đống Đa, TP Hà
Nội
Mã số thuế: 0101593645
Nhà máy SX: Cụm Công nghiệp Hà Bình Phương, xã Hà Hồi, Huyện
Thường Tín, Hà Nội.
Tel: 04.33766611/ 33766612/ 33766613/ 33766614
Fax: 04.33766615
Vốn điều lệ của công ty: 15.000.000.000 đồng
Giám đốc công ty: Nguyễn Bá Trung Hiếu
Công ty Cổ Phần Quốc Tế Sao Việt tiền thân là Công ty TNHH Quốc
Tế Sao Việt được thành lập năm 2004 với ngành nghề kinh doanh chính là
kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp thép không gỉ (Inox) tấm, cuộn, ống công
nghiệp (hàn và đúc) và phụ kiện đường ống (Cút, tê, côn thu, mặt bích…).
Sau hơn 9 năm xây dựng và phát triển, thương hiệu "INOX SAO VIET" đã
trở thành sự lựa chọn tin cậy hàng đầu của nhiều bạn hàng trong nước và
nước ngoài. Nhằm đáp ứng tốt hơn nữa sự tín nhiệm của khách hàng, công ty
đã không ngừng hoàn thiện và mở rộng hơn các lĩnh vực kinh doanh:
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
32
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
+ Kinh doanh XNK trực tiếp thép không gỉ (Inox): Tấm, cuộn, ống đúc,
ống hàn, phụ kiện đường ống với các mác thép chất lượng cao như : 304,
304L, 321, 316, 316L và 309, 310S, 904L, Duplex …
+ Kinh doanh XNK trực tiếp thép chịu mài mòn : Hardox 400, 450, 500,
Xar 400, 450, 500…… ;
+ SX ống hàn thép Carbon : từ Ø21 đến Ø141;
+ SX tole hộ lan đường;
Với đội ngũ lãnh đạo, cán bộ công nhân viên trẻ nhiệt tình, năng động
chuyên nghiệp trong công việc cộng với nguồn hàng phong phú được nhập
khẩu trực tiếp từ những nhà máy hàng đầu thế giới như OUTOKUMPU –
Phần Lan, ACERINOX – Tây ban nha, SSAB – Thuỵ điển, ALZ – Bỉ,
POSCO – Hàn Quốc…YUSCO – Đài Loan…, Công ty CP Quốc Tế Sao Việt
đã dần khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực SX và kinh doanh các
sản phẩm từ thép. Bằng chứng là các sản phẩm của chúng tôi được tin dùng
cho những công trình trọng điểm của đất nước trong những năm qua, và là
bạn hàng lâu năm của nhiều Tập đoàn, Tổng Công ty nhà nước, các Nhà Thầu
Quốc tế tại Việt Nam. Nói chung, sau hơn 9 năm hoạt động, với chiến lược
kinh doanh đúng đắn, chính sách đào tạo công nhân hợp lí, công ty Cổ phần
Quốc tế Sao Việt đã trưởng thành về mọi mặt, vị thế và uy tín của công ty trên
thị trường ngày một tăng. Trong thời gian qua công ty luôn hoàn thành các
mục tiêu kế hoạch đặt ra, hoàn thành tốt nghĩa vụ với NSNN.
Với triết lý kinh doanh đặt "chữ tín" lên hàng đầu, lấy chất lượng và
dịch vụ là số 1, công ty luôn mong muốn cùng khách hàng đi tới Thành
Công.
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
33
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
(1) HĐQT (Hội đồng quản trị): Có quyền quyết định chiến lược, kế
hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; có
quyền giám sát, chỉ đạo giám đốc trong điều hành công việc kinh doanh hàng
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
34
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
ngày và có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lí nội bộ công ty.
(2) Giám đốc điều hành: Có quyền cao nhất; quyết định các vấn đề liên
quan đến hoạt động SXKD của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao, có quyền ký kết
các hợp đồng kinh tế, quan hệ giao dịch với các cơ quan liên quan.
(3) Trợ lý giám đốc: trực tiếp giúp việc cho giám đốc, xem xét, đánh giá
tình hình SXKD, đóng góp ý kiến để giám đốc tham khảo trước khi quyết
định, là người giải quyết một số công việc do giám đốc ủy quyền trong một số
trường hợp.
(4) Phó giám đốc nhà máy: tham mưu cho giám đốc các vấn đề SX, có
quyền quyết định quan trọng trong các công việc SX của nhà máy, theo dõi
tiến trình SX.
(5) Phó giám đốc vật tư: quản lý các vấn đề về nhập, xuất, tồn vật tư;
báo cáo tình hình vật tư cho giám đốc và đảm bảo SX ổn định.
(6) Phó giám đốc kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc các
vấn đề kinh doanh, phụ trách phòng kinh doanh dự án và phòng kinh doanh
bán hàng.
(7) Phòng XNK: Có nhiệm vụ xem xét các vấn đề về xuất nhập khẩu: tỷ
giá, nguyên liệu nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu, …
(8) Phòng hành chính: Là phòng có chức năng tham mưu cho Lãnh đạo
Công ty trong việc quản lý công tác tổ chức, công tác lao động, tiền lương,
chế độ của người lao động, quản lý công tác bảo vệ, quốc phòng, quản lý
công tác giáo dục đào tạo, bảo hộ lao động, thường trực các Hội đồng, thanh
tra, kỷ luật, tiền lương và thi đua, quản lý toàn bộ tài sản, trang thiết bị văn
phòng của Công ty, quản lý công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ theo quy định, xây
dựng quy chế tiền lương, tiền thưởng, thu nhập cho người lao động và triển
khai thực hiện theo đúng quy định.
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
35
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
(9) Phòng KT: Có chức năng giúp Giám đốc công ty quản lý và thực
hiện công tác tài chính, huy động vốn, sử dụng vốn và quản lý vốn có hiệu
quả, bảo toàn và phát triển vốn trong toàn công ty.
2.1.3 Đặc điểm hoạt động SXKD của Công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt
Các sản phẩm chính của công ty:
• Tấm cuộn inox
• Ống inox hàn
• Phụ kiện inox
• Bích inox
• Cây đặc inox
• Thép hình inox
• Inox đặc chủng
• Thép chịu mài mòn
• Ống thép, hộp thép đen, mạ kẽm
• Lan can đường cao tốc…
Công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt từ ngày thành lập tới nay trải qua 9
năm xây dựng và phát triển đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô lẫn chất
lượng sản phẩm và đã tự khẳng định được vị thế và vai trò của mình trên thị
trường trong nước và quốc tế bằng việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có
chất lượng cao, giá cả hợp lý.
Trong những năm tiếp theo, Công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt đang lập
ra những kế hoạch nhằm nâng cao vị thế của mình bằng cách nâng cao uy tín
và chất lượng sản phẩm. Mục tiêu của công ty là trở thành công ty hàng đầu
trong SX và kinh doanh các loại sảm phẩm từ inox và thép, ngày càng cạnh
tranh trên thị trường quốc tế.
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
36
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
2.1.4 Đặc điểm quy trình công nghệ SX của công ty Cổ phần Quốc tế
Sao Việt
Đặc điểm quy trình công nghệ SX: quy trình công nghệ SX của công
ty là quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục, bao gồm 2 giai
đoạn: SX bán thành phẩm (các dải băng) và SX thành phẩm. Nhà máy có 2
công xưởng lớn để SX và nhiều phân xưởng nhỏ. Nguyên vật liệu chính là
các loại thép mua trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài. Nửa thành phẩm
của giai đoạn trước được chuyển hết sang giai đoạn sau. Chu kỳ SX sản phẩm
ngắn.
Có thể tóm tắt quy trình SXKD của công ty qua sơ đồ sau:
2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán
2.1.5.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Thông tin KT là rất cần thiết cho nhà quản trị đề ra các chiến lược và
quyết định kinh doanh. Do đó nếu thông tin KT sai lệch sẽ dẫn đến các quyết
định của nhà quản trị không phù hợp, DN có thể rơi vào tình trạng khó khăn.
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
37
Mua nguyên vật
liệu
Nhập kho hoặc chuyển vào
công xưởng 1
Các dải băng
Công xưởng 2
Nhập kho thành
phẩm
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Do vậy, một bộ máy KT mạnh, sổ sách KT rõ ràng, phân tích thấu đáo sẽ giúp
cho người điều hành đưa ra các quyết định kinh doanh đạt hiệu quả, quyết
toán về thuế đối với cơ quan chức năng sẽ nhanh chóng, giúp tiết kiệm thời
gian, tạo điều kiện tốt cho hoạt động SXKD. Nhận biết những lợi ích thiết
thực đó, công ty Cổ Phần Quốc tế Sao Việt đã áp dụng bộ máy KT theo mô
hình KT tập trung: toàn bộ công tác KT trong công ty được tiến hành tập
trung tại phòng KT. Bộ máy KT bao gồm một KT trưởng, một thủ quỹ và
năm nhân viên KT. Mỗi nhân viên đảm nhiệm phần hành khác nhau nhưng có
mối quan hệ mật thiết với nhau.
Biểu 2.1: Tổ chức bộ máy KT của công ty
(1) KT trưởng có nhiệm vụ:
+ Tổ chức, quản lý phòng KT
+ Phân loại và cung cấp thông tin quản lí
+ Kiểm tra hồ sơ khai thuế tháng, báo cáo tài chính tháng, hồ sơ quyết
toán thuế năm tài chính, báo cáo tài chính năm
+ Lập các báo cáo trình giám đốc công ty ….
(2) Thủ kho: có nhiệm vụ theo dõi, kiểm nhận hàng khi nhập kho, kiểm
tra hàng xuất kho cả về số lượng, khối lượng, chất lượng; định kỳ hàng tháng
kiểm kê hàng tồn kho và trình báo cho KT vật tư; chịu trách nhiệm về việc
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
KẾ TOÁN TRƯỞNG
THỦ
QUỸ
THỦ
KHO
KẾ
TOÁN
CÔNG
NỢ
KẾ
TOÁN
TM,
TƯ,
TGNH
KẾ
TOÁN
VẬT
TƯ,
TSCĐ
KẾ
TOÁN
TIỀN
LƯƠNG
38
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
thừ thiếu hàng tồn kho của công ty, ghi thẻ kho hàng ngày cùng với chứng từ
gốc nộp lại cho KT vật tư.
(3) Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi và bảo quản quỹ tiền mặt tại két của
công ty. Căn cứ vào các chứng từ, phiếu thu, phiếu chi, thủ quỹ xuất tiền và
thu tiền theo đúng giá trị ghi trong phiếu thu, chi.
(4) KT công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết tình hình công nợ đối với
khách hàng, đối chiếu công nợ và thu hồi nợ.
(5) KT TM, TƯ, TGNH: Chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp
pháp của chứng từ gốc. Từ đó lập các phiếu thu, chi; hạch toán chi tiết về tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng; lên sổ chi tiết tiền mặt. Đồng thời, thực hiện quan hệ
giao dịch với ngân hàng như thu, chi tiền gửi ngân hàng…
(6) KT vật tư - TSCĐ: hạch toán các nghiệp vụ liên quan nhập, xuất
nguyên vật liệu, CCDC; theo dõi tổng hợp, chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn
các loại vật tư về số lượng và giá trị. Căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho vật tư,
báo cáo định kì của thủ kho để lập sổ chi tiết vật tư. Đồng thời theo dõi tình
hình sử dụng TSCĐ về nguyên giá, khấu hao và giá trị còn lại.
(7) KT tiền lương: tập hợp số liệu, chứng từ tiền lương từ phòng
hành chính nhân sự để tính toán tiền lương, phụ cấp, BHXH, BHYT và các
khoản tiền thưởng cho công nhân viên theo chế độ quy định.
2.1.5.2 Các chính sách kế toán áp dụng
- Công ty đã tuân thủ theo đúng chế độ chứng từ KT áp dụng tại các
DN theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của
Luật KT và Nghị định số 129/2004/NĐ-QĐ ngày 31/05/2004 của Chính phủ
và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ KT.
- Chế độ KT áp dụng: hệ thống KT Việt Nam ban hành theo QĐ số
15/2006-QĐ/BTC ngày 20/3/2006 và các thông tư sửa đổi bổ sung, chuẩn
mực KT Việt Nam và các thông tư hướng dẫn.
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
39
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Niên độ KT: Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 năm
dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ KT là đồng Việt Nam (VNĐ) và tuân
thủ phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng VNĐ.
2.1.5.3 Hình thức ghi sổ và phần mềm KT áp dụng:
Các DN khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm của mình sẽ áp dụng các
hình thức sổ KT khác nhau. Các điều kiện đó bao gồm: đặc điểm và loại
hình SX cũng như qui mô SX, yêu cầu và trình độ quản lý hoạt động kinh
doanh của mỗi đơn vị; trình độ nghiệp vụ và năng lực của cán bộ KT, điều
kiện và phương tiện vật chất hiện có của mỗi đơn vị.
Trong số bốn hình thức ghi sổ KT, để phù hợp với DN của mình,
công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt đã lựa chọn hình thức Nhật ký chung. Ưu
điểm của hình thức này là ghi chép đơn giản, thống nhất cách thiết kế sổ
Nhật ký và Sổ cái, số liệu KT dễ đối chiếu, dễ kiểm tra, sổ nhật ký tờ rời
cho phép chuyên môn hoá được lao động KT dựa trên sự phân công lao
động. Ngoài ra, hình thức này còn phù hợp với điều kiện KT máy dựa trên
phần mềm kế toán Cyber Accounting.
Để thực hiện được việc cập nhật số liệu KT, KT cần phải mở dữ liệu
đã tạo. KT kích vào biểu tượng của phần mềm trên màn hình và đăng nhập.
Sau khi mở dữ liệu KT sẽ xuất hiện màn hình chính của chương trình.
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
40
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Hình 2.1: Giao diện chung của phần mềm Cyber Accounting
Phần mềm Cyber Accounting được tích hợp từ 8 phân hệ, bao gồm:
- Phân hệ KT tổng hợp.
- Phân hệ KT tiền mặt và tiền ngân hàng.
- Phân hệ KT bán hàng và công nợ phải thu.
- Phân hệ KT bán hàng và công nợ phải trả.
- Phân hệ KT hàng tồn kho.
- Phân hệ KT CP và tính giá thành.
- Phân hệ quản lý CCDC.
- Phân hệ KT TSCĐ.
Tùy theo vị trí làm việc của mình, mỗi nhân viên được cấp quyền sử
dụng các phân hệ phù hợp.
Ta đi sâu nghiên cứu một số danh mục chủ yếu như sau:
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
41
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
 Danh mục quản trị khách hàng: gồm 2 phần:
• Danh mục khách hàng. Trong danh mục này, KT mã hóa các thông
tin của từng đối tượng khách hàng bằng cách vào “Danh mục khách hàng” và
ấn F4, sau đó điền các thông tin về mã khách, tên khách hàng, mã số thuế, địa
chỉ, TK ngân hàng,…
Ví dụ: KT mã hóa công ty Cổ phần Việt Vương trong danh mục khách
hàng, KT thực hiện như sau: vào “Danh mục quản trị khách hàng”, chọn
“Danh mục khách hàng”, ấn F4 sẽ hiện ra màn hình “Thêm khách hàng”, KT
điền thông tin: Mã khách: CTY187, tên khách hàng: công ty CP Việt Vương,
Địa chỉ: Khu CN Thụy Vân – Việt Trì – Phú Thọ,…
Sau khi nhập toàn bộ thông tin về khách hàng, mỗi khi kế toàn điền mã
khách thì toàn bộ thông tin về khách hàng sẽ được tự động cập nhật vào các
chứng từ, sổ KT trên máy.
• Danh mục bộ phận: Công ty có 2 phòng kinh doanh, do đó KT mã
hóa thông tin theo từng bộ phận của từng phòng kinh doanh. Trong đó:
Mã bộ phận phòng kinh doanh 1 theo thứ tự từ KD001 đến KD011.
Mã bộ phận phòng kinh doanh 2 theo thứ tự từ KD2001 đến KD2008.
Để cập nhật danh mục này, KT vào “Danh mục quản trị khách hàng”,
chọn “Danh mục khách hàng”, ấn F4 sẽ hiện ra màn hình “Thêm bộ phận”,
KT cập nhật từng bộ phận bằng cách điền thông tin vào các trường: Mã bộ
phận, Tên bộ phận, Nhóm 1,2,3,…
Ví dụ: Tại công ty, Giám đốc Nguyễn Bá Trung Hiếu được mã hóa với
mã bộ phận là KD001, KT vào phần mềm KT theo thứ tự trên rồi cập nhật:
Mã bộ phận: KD001, Tên bộ phận: Nguyễn Bá Trung Hiếu, Nhóm 1: Phòng
Kinh doanh 1,… ta được bảng sau:
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
42
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Thêm bộ phận
Mã bộ phận KD001
Tên bộ phận Nguyễn Bá Trung Hiếu
Tên 2
Nhóm 1 Phòng Kinh doanh 1
 Danh mục quản lý kho, bao gồm:
• Danh mục hàng hóa, vật tư. KT mã hóa vật tư hàng hóa theo các
trường: Mã vật tư, Tên, Đơn vị tính, Cách tính giá tồn kho (1- bình quân gia
quyền cả kỳ, 2- đích danh, 3- nhập trước xuất trước, 4- trung bình di động,
theo ngày), TK kho (hàng hóa: 1561, thành phẩm: 155,…)
• Danh mục kho hàng. KT mã hóa các kho hàng từ K001 đến K010
tương ứng với các kho: hàng hóa Hà Nội, thành phẩm sản xuất,….
 Danh mục quản lý HĐ, CP. Danh mục này ít khi dùng vì HĐ
thường được khách hàng gửi sau hoặc bên bộ phận kinh doanh gửi.
* Phương pháp KT tài sản cố định:
+ Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình theo
hoá đơn mua tài sản và các CP liên quan được tính vào nguyên giá.
+ Tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
* Phương pháp KT hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: tính theo giá gốc.
+ Phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho cuối kỳ: theo phương
pháp bình quân gia quyền cả kỳ.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
* Phương pháp hạch toán thuế :
- Thuế giá trị gia tăng (VAT): áp dụng theo phương pháp khấu trừ
thuế, thuế GTGT đầu ra được áp dụng với mức thuế suất là 10%.
- Thuế TNDN: Công ty phải nộp Thuế TNDN theo mức thuế suất là
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
43
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
25%.
 Hình thức kế toán: Nhật ký chung
- Đặc trưng cơ bản của hình thức KT Nhật ký chung: tất cả các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng
tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung
kinh tế (định khoản KT) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật
ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hệ thống KT tổng hợp sử dụng theo hình thức KT nhật ký chung gồm:
+ Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký bán hàng.
+ Sổ các các TK: 511, 521, 515, 632, 641, 642, 635, 711, 811, 911…
+ Các sổ, thẻ KT chi tiết liên quan như sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết
phải thu của khách hàng, sổ chi tiết CP bán hàng, sổ chi tiết CP QLDN, …
Biểu 2.2: Trình tự ghi sổ KT theo hình thức KT Nhật ký chung
Ghi chú:
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
Sổ nhật
ký đặc
biệt
44
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ vào cuối qúy
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
 Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo KT:
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, vốn
chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, KQKD trong kỳ của
công ty.
Áp dụng theo chế độ KT hiện hành ở Việt Nam, báo cáo tài chính của
Công ty bao gồm:
- Bảng Cân đối KT - Mẫu số B01-DNN
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DNN
- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03-DNN
(theo phương pháp trực tiếp)
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09-DNN
Tất cả các báo cáo này đều được lập theo đúng quy định về cách thức,
biểu mẫu, thời gian, số lượng.
2.2 Thực trạng tổ chức KT bán hàng và xác định KQKD tại công ty cổ
phần Quốc tế Sao Việt
2.2.1 Đặc điểm của công tác bán hàng
* Chất lượng, giá bán:
+ Chất lượng: hàng hoá của công ty được kiểm tra một cách nghiêm
ngặt từ quá trình SX tới nhập kho, sau đó được cất giữ, bảo quản tại kho theo
đúng yêu cầu kỹ thuật để luôn đảm bảo chất lượng hàng hoá.
+ Về giá bán: để thu hút khách hàng, công ty có một chính sách giá cả
hợp lý và hết sức linh hoạt. Giá bán được xác định trên các căn cứ: giá thành
SX của sản phẩm nhập kho, giá cả thị trường và mối quan hệ giữa khách hàng
với công ty. Vì thế tuỳ vào mỗi khách hàng khác nhau, tuỳ thuộc vào hình
thức bán, khối lượng bán mà giá cả công ty áp dụng sẽ khác nhau để có thể
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
45
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
vừa thu hút được khách hàng mà vẫn đảm bảo cho công ty làm ăn có lãi.
Nếu là khách hàng lớn, mua với khối lượng nhiều hoặc là khách hàng
quen thuộc, khách hàng tiềm năng công ty áp dụng theo giá bán buôn.
Nếu là khách hàng mới, khách hàng mua hàng với khối lượng ít, nhu
cầu mua là hạn chế thì công ty sẽ áp dụng giá bán lẻ, mức giá cao hơn giá bán
buôn và vẫn căn cứ vào từng đối tượng khách hàng mà giá bán lẻ có thể là
khác nhau.
Chủ yếu công ty bán hàng theo hình thức bán buôn: bán hàng theo hợp
đồng, bán hàng qua điện thoại và bán hàng tại kho, trong đó chủ yếu là bán
hàng theo hợp đồng.
* Phương thức thanh toán:
Công ty thực hiện phương thức thanh toán: thu tiền ngay và trả chậm..
Khách hàng có thể trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, ngân phiếu, uỷ
nhiệm chi... Tùy theo mức độ tin cậy và khối lượng hàng mua, khách hàng có
thể thanh toán ngay hoặc thanh toán chậm trong thời gian quy định…
* Phương thức bán hàng.
Hiện nay công ty đang có 2 phương thức bán hàng:
+ Phương thức bán hàng trực tiếp, bao gồm 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Công ty vận chuyển hàng tới tận tay khách hàng.
Trường hợp 2: Khách hàng tới kho của công ty để lấy hàng.
+ Phương thức bán hàng gửi đại lý.
2.2.2 Kế toán DT bán hàng và các khoản giảm trừ DT
2.2.2.1 Kế toán DT bán hàng
Để hạch toán DT bán hàng, công ty sử dụng TK 511 – Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, bao gồm các TK cấp 2:
+ TK 5111 – DT bán hàng hóa.
+ TK 5112 – DT bán thành phẩm.
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
46
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
+ TK 5113 – DT cung cấp dịch vụ.
Doanh thu bán hàng của công ty được ghi nhận khi kế toán lập Hóa đơn
bán hàng (sau khi thủ kho xuất hàng và hoàn thành Phiếu xuất kho) hoặc giao
hàng cho khách hàng và được khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán.
Các nghiệp vụ bán hàng đều thông qua TK 131 – Phải thu khách hàng,
dù là thu tiền ngay hay thu tiền trả chậm để phục vụ cho việc theo dõi công nợ
về sau. Nếu là khách hàng đã có trong danh mục khách hàng thì vẫn theo dõi
tiếp, nếu là khách hàng mới, KT công nợ vào danh sách khách hàng, nhấn F4
để thêm mới mã khách hàng, nhà cung cấp.
Hình 2.2: Mã khách hàng, nhà cung cấp
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
47
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Hình 2.3: Thêm mới khách hàng, nhà cung cấp
* Trình tự kế toán doanh thu:
- Phòng kinh doanh sau khi thỏa thuận với khách hàng sẽ tiến hành lập
đơn đặt hàng . Tùy theo mức độ tin cậy và khối lượng đặt hàng, khách hàng
sẽ phải đặt cọc tiền hàng theo các mức khác nhau (từ 10% đến 100% giá trị
đơn hàng, tùy theo hợp đồng ký kết hay thỏa thuận lúc đặt hàng). Trong phân
hệ KT tiền mặt và tiền ngân hàng, nếu khách hàng đặt cọc bằng tiền mặt, thủ
quỹ sẽ nhận tiền và lập phiếu thu; nếu khách hàng chuyển tiền vào TK, thủ
quỹ sẽ kiểm tra xem tiền đã “nổi” trên TK ngân hàng của công ty chưa để
hạch toán.
+ Đối với thành phẩm: Sau khi đơn đặt hàng được kí duyệt, nhân viên
kinh doanh viết phiếu SX, đề nghị SX hàng theo yêu cầu. Các nhân viên kinh
doanh có nhiệm vụ giám sát quá trình thực hiện của đơn hàng.
+ Đối với hàng hóa: Sau khi đơn đặt hàng được kí duyệt, nhân viên
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
48
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
kinh doanh xem xét hàng hóa trong kho, nếu thiếu thì liên hệ với nhà cung
cấp, đặt mua khối lượng hàng hóa thích hợp. Sau khi hàng hóa được nhập
kho, nhân viên kinh doanh lấy số liệu thực tế, thông báo cho khách hàng .
- Căn cứ vào đơn đặt hàng và số lượng hàng sẽ chuyển đã xác nhận với
bên mua, nhân viên kinh doanh viết phiếu đề nghị viết HĐ GTGT gửi lên
phòng KT. KT căn cứ vào đó, tiến hàng viết HĐ GTGT gồm 3 liên như sau:
- Liên 1 (liên gốc): Lưu tại quyển HĐ gốc do phòng KT giữ để theo
dõi.
- Liên 2: Giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ KT tại
đơn vị mua.
- Liên 3: Luân chuyển nội bộ để ghi sổ KT.
Đồng thời, KT căn cứ vào HĐ, nhập dữ liệu vào phần mềm KT (phân
hệ KT bán hàng và công nợ phải thu), in phiếu xuất kho thành 3 liên:
- Liên 1: Giao cho thủ kho giữ.
- Liên 2: Giao cho khách hàng hoặc người vận chuyển.
- Liên 3: Luân chuyển nội bộ để ghi sổ KT.
Sau khi KT kí vào HĐ GTGT và phiếu xuất kho, nhân viên kinh doanh
chuyển chứng từ trên xuống kho. Thủ kho kiểm tra chứng từ kí nhận và làm
thủ tục xuất kho. Sau đó, phòng KT và phòng kinh doanh tổ chức dùng xe to
hoặc nhỏ để chuyển hàng từ xưởng SX (kho) đến cho khách hàng hoặc thông
báo cho khách hàng đến kho để nhận hàng. Sau khi nhận hàng, khách hàng kí
nhận vào HĐ bán hàng và nhận liên 2 của HĐ.
Ví dụ: Ngày 13/01/2012, sau khi nhận được phiếu đề nghị viết HĐ
GTGT của phòng kinh doanh chuyển lên, KT viết HĐ GTGT số 0001155.
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
49
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Biểu 2.3: Hóa đơn GTGT 0001155
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01GTKT3/001
INVOICE VAT Ký hiệu (Serial): SV/11P
Liên 1: Lưu / Save Số / No: 0001155
Ngày 13 tháng 01 năm 2012
Đơn vị / Company: CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT
Mã số thuế / Tax code: 0101593645
Địa chỉ: Phòng 201- I1, P. Phương Mai, Q.Đống Đa, TP.Hà Nội
Điện thoại: + 84-4.33766611 Fax: + 84-4.33766615
Họ và tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Việt Vương
Địa chỉ: Khu CN Thụy Vân - Việt Trì - Phú Thọ
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT Nội dung Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Xuất nốt dự án 104
cột dây co (PX 16/1)
+ Thành phẩm ống
OD 50×3×3000
kg 10913.80 16454.500 179581122.000
+Thành phẩm ống
60×4.8×2000
kg 119.70 16272.718 1947844.000
+ Thành phẩm ống
50×2.3×3000
kg 35.00 16272.727 569545.000
Cộng tiền hàng: 182098511.000
TSGTGT: 10%-Tiền thuế GTGT: 18209851.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 200308362.000
Số tiền bằng chữ: Hai trăm triệu, ba trăm lẻ tám nghìn, ba trăm sáu hai đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Dựa trên HĐ, KT nhập dữ liệu vào phần mềm bằng các thao tác sau:
- Từ màn hình destop, click chuột vào biểu tượng phần mềm KT Cyber
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
50
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Accounting. Sau khi đăng nhập, xuất hiện giao diện “bàn làm việc”, chọn
“Giao dịch”, rồi chọn “KT bán hàng”, chọn tiếp “HĐ bán hàng kiêm phiếu
xuất kho”.
- Nhập các thông tin:
+ Tại ô “Ngày hóa đơn”: 13/01/2012
Ô “Ngày lập” sẽ được phần mềm tự động điền. Trong đó, “Ngày lập”
trùng với “Ngày hóa đơn” (KT có thể điều chỉnh lại, sau ngày HĐ), Số hóa
đơn: 0001155
+ Loại hóa đơn: 1 (mã hóa của HĐ xuất bán hàng)
+ Tại ô “ Khách hàng”: CTY187 (mã khách hàng đã được lưu trong
phần mềm vì vậy KT có thể nhập trực tiếp hoặc ấn nút mũi tên xuống để
chọn).
Phần mềm sẽ tự động điền tên đối tượng: Công ty Cổ phần Việt
Vương; Địa chỉ: Khu CN Thụy Vân – Việt Trì – Phú Thọ;
+ Tại ô “Diễn giải”: Xuất nốt dự án 104 cột dây co (PX 16/1)
+ Tại ô “Ghi nợ”: 1312, ô “Bộ phận”: KD001
+ Tại ô “Mã hàng”:
1. TPON0503_3 (Mã hàng hóa đã được lưu trong phần mềm vì vậy KT
có thể nhập trực tiệp hoặc ấn phím mũi tên xuống để chọn).
Phần mềm sẽ tự động điền lần lượt vào ô “Tên hàng”: Thành phẩm
ống OD 50×3×3000; ô “ Đvt”: kg, ô “Mã kho”: K006; ô “TK dt”: 51121
+ Tại ô “ Số lượng”: 10913.80
+ Tại ô “Giá bán VND”: 16454.500
Phần mềm sẽ tự động điền giá trị vào ô “Thành tiền”:
179581122.000
2. TPON0604_2: tương tự mã hàng TPON0503_3
3. TPON0502_3: tương tự mã hàng TPON0503_3
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
51
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sau đó, phần mềm sẽ tự động cộng và điền vào ô “Số lượng”: 11068.50
và “Tiền hàng”: 182098511
+ Kích chuột vào mục “Mã thuế”: chọn 10(%). Ô “Tk thuế”: 1312 và
33311 Khi đó, phần mềm tự động tính tiền thuế điền vào ô “Tiền thuế”:
18209851, và ô “Tổng TT”: 200308362
- Sau khi nhập dữ liệu như trên, ta được màn hình nhập liệu (Hình 2.4:
Màn hình nhập liệu “Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho” - bán hàng
chưa thu tiền). KT ấn nút ghi sổ để hoàn tất việc nhập liệu.
Hình 2.4: Màn hình nhập liệu “Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho
Công việc KT được giảm nhẹ do không phải nhập Phiếu xuất kho vào
`chương trình, vì mỗi một hoá đơn được nhập và được lưu, phần mềm sẽ tự
động sinh phiếu xuất kho. Đồng thời, chương trình sẽ ghi vào sổ Nhật ký
chung, sổ chi tiết và sổ cái của các TK KT có liên quan. Công ty không dùng
sổ Nhật ký bán hàng, hay Nhật ký thu tiền, chỉ dùng Nhật ký chung. Ta có thể
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
52
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
lấy minh họa phiếu xuất kho cho nghiệp vụ bán hàng ở trên như sau:
Biểu 2.4: Phiếu xuất kho (xuất thành phẩm bán cho công ty Việt Vương)
PHIẾU XUẤT KHO
Tên đơn vị mua hàng: Công ty cổ phần Việt Vương
Địa chỉ: Khu CN Thụy Vân – Việt Trì – Phú Thọ
Điện thoại:
STT Tên hàng hóa
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiềnChứng
từ
Thực
xuất
1 Xuất nốt dự án 104
cột dây co (PX 16/1)
+ Thành phẩm ống
OD 50×3×3000
kg 10913.80 10913.80 188527491.000
+Thành phẩm ống
60×4.8×2000
kg 119.70 119.70 2052187.000
+ Thành phẩm ống
50×2.3×3000
kg 35.00 35.00 585958.000
Tổng cộng 191165636.000
Số tiền bằng chữ: Một trăm chín mươi mốt triệu, một trăm sáu mươi lăm nghìn,
sáu trăm ba mươi sáu đồng chẵn.
Số HĐ: 0001155 Ngày HĐ: 13/01/2012 Hạn thanh toán: 30 ngày
Ngày 13 tháng 01 năm 2012
Thủ kho
(Kí, họ tên)
Người giao hàng
(Kí, họ tên)
Người nhận hàng
(Kí, họ tên)
Căn cứ vào các chứng từ gốc (HĐBH, phiếu xuất kho,...), KT nhập liệu
vào phần mềm KT máy, phần mềm sẽ tự động xử lý và điền vào các sổ cái.
Để cập nhật vào từng sổ cái, KT vào phần mềm, kích vào “Báo cáo kế toán”,
vào “Sổ sách kế toán” rồi vào tiếp “Sổ chi tiết TK”, sau đó nhập các thông tin
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
53
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
cần thiết để hiện ra từng sổ cái TK.
Cụ thể, để hiện ra sổ cái TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, ta thực hiện theo từng bước và nhập thông tin cần thiết theo bảng (mô tả
Màn hình nhập liệu sổ chi tiết TK) sau:
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản 511
C- in chi tiết, K- không in chi tiết
Công ty
Từ ngày 01/01/2012
Đến ngày 31/01/2012
In chi tiết C
Mã hạch toán CTY
Mẫu báo cáo VND
Chấp nhận Hủy bỏ
Sau đó, KT kích chọn “Chấp nhận”, ta có mẫu biểu sổ cái TK 511 như
sau:
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
54
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Biếu 2.5: Trích sổ cái TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT Mẫu số: S03b-DN
(Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
SỔ CÁI
Tháng 01 năm 2012
TK: 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Ngày, tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật kí chung TK đối
ứng
Số tiền
Số hiệu Ngày, tháng Trang sổ STT Nợ Có
A B C D E G H 1 2
Số dư đầu kì - -
Số phát sinh trong kỳ
…… …… …… ……. ….. …… ….
13/01/2012 0001155 13/01/2012 Xuất nốt dự án 104 cột dây co (PX 16/1) 1312 182 098 511
19/01/2012 3/1XTP 19/01/2012 Xuất bán thép đen DA 75 cột dây + DA 104
cột…
1312 488 685 134
31/01/2012 0001173 31/01/2012 Xuất bán thép ống (PX 41/1) 1312 72 222 544
31/01/2012 30/01 31/01/2012 Bán hàng 1311 98 847 274
31/01/2012 3-01/KC 31/01/2012 Kết chuyển DT bán hàng và CCDV 911 6 971 911 176
31/01/2012 3-01/KC 31/01/2012 Kết chuyển DT bán hàng và CCDV 911 2 458 915 137
31/01/2012 3-01/KC 31/01/2012 Kết chuyển DT bán hàng và CCDV 911 5 850 350
Cộng số phát sinh 9 436 676 663 9 436 676 663
Số dư cuối kỳ - -
Cộng lũy kế từ đầu năm - -
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
55
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt vừa kinh doanh trong lĩnh vực
thương mại, vừa SX sản phẩm để bán. Do vậy, công ty sử dụng TK 156-
Hàng hóa để phản ánh hàng hóa mà công ty kinh doanh trong kỳ.
Hàng hóa của công ty gồm các sản phẩm về inox: tấm inox, cuộn inox,
phụ kiện inox, thep hình inox, inox chịu mài mòn,...
Và để phản ánh sản phẩm SX ra, KT sử dụng TK 155- Thành phẩm
Thành phẩm của quá trình SX là các loại thép đen: ống thép đen, hộp
thép đen, tôn họ lan đường cao tốc, thép chịu mài mòn, thép cuộn đen,...
Tương ứng với TK 156, KT sử dụng TK 5111 để phản ánh DT bán
hàng hóa và tương ứng với TK 155, KT sử dụng TK 5112 để phản ánh DT
bán thành phẩm trong kỳ.
Cụ thể, để xem rõ sổ cái TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm trong kỳ,
KT thực hiện các bước tương tự TK 511 trên phần mềm KT. Khi đó, ta được
mẫu sổ cái TK 5112 như sau:
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
Người ghi sổ
(Kí, họ tên)
KT trưởng
(Kí, họ tên)
Giám đốc
(Kí, họ tên, đóng dấu)
56
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
57
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Biểu 2.6: Trích Số cái TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm.
CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT Mẫu số: S03b-DN
(Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
SỔ CÁI
Tháng 01 năm 2012
TK: 5112 – DT bán thành phẩm
Ngày, tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật kí chung TK đối
ứng
Số tiền
Số hiệu Ngày, tháng Trang sổ STT dòng Nợ Có
A B C D E G H 1 2
Số dư đầu kì - -
Số phát sinh trong kỳ
…… …… …… ……. ….. …… ….
13/01/2012 0001155 13/01/2012 Xuất nốt dự án 104 cột dây co (PX 16/1) 1312 182 098 511
thanh toán19/01/2012 3/1XTP 19/01/2012 Xuất bán thép đen DA 75 cột dây + DA 104 cột… 1312 488 685 134
31/01/2012 2/1XTP 31/01/2012 Xuất bán dự án (75 cột dây co Peru – HD 0001204) 1312 171 814 660
31/01/2012 3-01/KC 31/01/2012 Kết chuyển DT bán hàng và CCDV 911 2 458 915 137
Cộng số phát sinh 2 458 915 137 2 458 915 137
Số dư cuối kỳ - -
Cộng lũy kế từ đầu năm - -
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
Người ghi sổ
(Kí, họ tên)
KT trưởng
(Kí, họ tên)
Giám đốc
(Kí, họ tên, đóng dấu)
58
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
59
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
*KT theo dõi thanh toán với người mua
Trong quá trình bán hàng, KT căn cứ vào hoá đơn bán hàng và các
chứng từ thanh toán có liên quan nhập nghiệp vụ phát sinh vào phần mềm KT
máy, chương trình sẽ tự động lên sổ chi tiết theo dõi cho từng khách hàng và
tự động lên sổ cái TK 131. Ta có sổ cái TK 131 và sổ chi tiết công nợ như
sau:
Biểu 2.7: Trích Sổ cái TK 131- Phải thu khách hàng
CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT Mẫu số: S03b-DN
(Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
SỔ CÁI
Tháng 01 năm 2012
TK: 131 – Phải thu khách hàng
Tương tự như các sổ cái, các sổ chi tiết cũng được tự động lập sau khi
nhập số liệu từ các chứng từ gốc. Để hiện ra sổ chi tiết phải thu của từng
khách hàng, ta thực hiện các bước sau: vào phần mềm KT, kích vào “Báo cáo
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật kí
chung
TK
đối
ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày,
tháng
Trang
sổ
STT
dòng
Nợ Có
A B C D E G H 1 2
Số dư đầu kì 44 926 654 299
Số phát sinh trong kỳ
…… …… …
…
……. ….. …… ….
13/01/20120001155 13/01
Xuất nốt dự án 104 cột dây co
(PX 16/1) 51121 182 098 511
13/01/20120001155 13/01 Thuế GTGT đầu ra phải nộp 33311 18 209 851
thanh toán
17/01/2012BC10 17/01
Công ty CP Việt Vương thanh
toán 11218
1 033 485 383
31/01/20120001173 31/01 Xuất bán thép ống (PX 41/1) 5111 72 222 544
Cộng số phát sinh 10 380 344 32926 665 230 131
Số dư cuối kỳ 28 641 768 497
Cộng lũy kế từ đầu năm
Người ghi sổ
(Kí, họ tên)
KT trưởng
(Kí, họ tên)
Giám đốc
(Kí, họ tên, đóng dấu)
60
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
KT”, chọn “Sổ sách kế toán”, rồi chọn “Sổ chi tiết công nợ của khách hàng”,
sau đó nhập các thông tin cần thiết vào các trường, ta sẽ được bảng (mô tả
Màn hình nhập liệu sổ chi tiết công nợ), cụ thể KT thực hiện đối với Công
ty cổ phần Việt Vương như sau:
Sổ chi tiết công nợ
Tài khoản 131
Công ty
C- in chi tiết, K- không in chi tiết
Từ ngày 01/01/2012
Đến ngày 31/01/2012
Mã hạch toán CTY
Chi tiết theo hàng hóa 0
In chi tiết K
Mẫu báo cáo VND
Chấp nhận Hủy bỏ
Sau đó, KT kích chọn “Chấp nhận”, ta có mẫu biểu sổ chi tiết phải thu
của công ty cổ phần Việt Vương như sau:
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
61
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Biểu 2.8: Trích Sổ chi tiết công nợ phải thu (Công ty Cổ phần Việt Vương)
CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT Mẫu số: S03b-DN
(Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ PHẢI THU
Tháng 01 năm 2012
TK: 131
Mã khách hàng: CTY187 Tên khách hàng: Công ty Cổ phần Việt Vương
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Phát sinh Số dư
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có
A B C D F 1 2 3 4
Số dư đầu kỳ 4 579 076 710
Số phát sinh trong kỳ
06/01/2012 0000258 06/01/2012 Thu tiền bán hàng thép đen công ty Việt Vương 11218 600 000 000
13/01/2012 0001155 13/01/2012 Xuất nốt dự án 104 cột dây co (PX 16) 51121 182 098 511
13/01/2012 0001155 13/01/2012 Thuế GTGT đầu ra 33311 18 209 851
17/01/2012 BC10 17/01/2012 Công ty CP Việt Vương thanh toán 11218 1 033 485 353
19/01/2012 3/1XTP 19/01/2012 Xuất bán thép đen DA 75 cột dây + DA 104 cột… 1312 488 685 134
… …. ….. ….. …. …. …. ….. …..
Cộng số phát sinh 2 096 186 219 2 633 485 353
Số dư cuối kỳ 4 041 777 576
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
62
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
*KT thuế GTGT đầu ra:
Công ty đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và sử dụng
các mẫu hoá đơn, bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra, tờ khai
thuế GTGT theo đúng mẫu do Bộ Tài Chính ban hành. Hiện nay công ty đã
áp dụng phần mềm kê khai thuế để tiến hành kê khai thuế cuối mỗi tháng và
năm.
Để phản ánh thuế GTGT đầu ra tại công ty, KT sử dụng TK 33311- thuế
GTGT đầu ra và có các TK liên quan.
Hằng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng KT ghi nhận DT đồng
thời ghi nhận luôn khoản thuế GTGT đầu ra.
Căn cứ vào các chứng từ gốc đã được nhập liệu vào máy KT tiến hành
theo dõi thuế GTGT đầu ra trên sổ tổng hợp TK 33311
Cuối tháng, KT hoàn tất bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán
ra, đây là căn cứ để KT lập tờ khai thuế GTGT để quyết toán thuế phải nộp
hàng tháng, và cả năm.
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
Người lập
(Kí, họ tên)
KT trưởng
(Kí, họ tên)
Giám đốc
(Kí, họ tên, đóng dấu)
63
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
64
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Biểu 2.9: Trích Sổ cái TK 33311- Thuế GTGT đầu ra
CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT Mẫu số: S03b-DN
(Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính)
SỔ CÁI
Tháng 01 năm 2012
TK: 33311 – Thuế GTGT đầu ra.
Ngày, tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật kí chung TK đối
ứng
Số tiền
Số hiệu Ngày, tháng Trang sổ STT dòng Nợ Có
A B C D E G H 1 2
Số dư đầu kì 1 121 535 277
Số phát sinh trong kỳ
…… …… …… ……. ….. …… ….
13/01/2012 0001155 13/01/2012 Thuế GTGT đầu ra phải nộp của xuất bán dự án 104 1312 18 209 851
19/01/2012 3/1XTP 19/01/2012 1312
48 868 513
Thuế GTGT đầu ra của xuất bán thép đen DA 75 cột
dây + DA 104 cột…
31/01/2012 0001173 31/01/2012 Thuế GTGT đầu ra của xuất bán thép ống (PX 41/1) 1312 7 222 254
31/01/2012 30/01 31/01/2012 Thuế GTGT đầu ra của bán hàng 1311 9 884 727
Cộng số phát sinh 1 121 535 277 943 667 666
Số dư cuối kỳ 943 667 666
Cộng lũy kế từ đầu năm 943 667 666
Người lập
(Kí, họ tên)
KT trưởng
(Kí, họ tên)
Giám đốc
(Kí, họ tên, đóng dấu)
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
65
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
2.2.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ DT bán hàng
- Đối với các khoản chiết khấu thương mại: công ty có chính sách giá
bán linh hoạt, khi ký kết các hợp đồng công ty đã thoả thuận giảm giá luôn
cho khách nên công ty không sử dụng TK 521- Chiết khấu thương mại.
- Đối với các khoản giảm giá hàng bán: Trong trường hợp hàng đã xác
định tiêu thụ, nhưng do hàng không đảm bảo chất lượng bên mua có yêu cầu
giảm giá và được công ty chấp nhận thì căn cứ vào biên bản hoặc thoả thuận
bằng văn bản của các bên, KT lập hoá đơn điều chỉnh để điều chỉnh mức giá.
Căn cứ vào HĐ điều chỉnh, KT vào thực hiện các bước nhập dữ liệu vào phần
mềm KT như sau: Từ bàn làm việc, chọn “Giao dịch”, rồi chọn “KT bán
hàng”, chọn tiếp “Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại”
KT nhập theo các bước tương tự nhập HĐ GTGT phản ánh DT đã nêu
ở trên
- Đối với các khoản hàng bán bị trả lại
Khi khách hàng khiếu nại về chất lượng sản phẩm kém và trả lại số
hàng hoá, khách hàng phải lập hoá đơn trả lại hàng .Căn cứ vào HĐ trả lại
hàng, KT nhập kho lại hàng hóa và hạch toán vào phần mềm KT tương tự
giảm giá hàng bán.
Trong tháng 01 năm 2012 công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt không có
nghiệp vụ phát sinh liên quan tới các khoản giảm trừ DT.
2.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán
Công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt thực hiện KT hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên và thực hiện tính giá xuất kho theo
phương pháp bình quân cả kỳ.
TK sử dụng:
TK 632 – Giá vốn hàng bán (không mở TK cấp 2)
Và các TK liên quan khác.
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
66
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Với mỗi hoá đơn GTGT được nhập, khi KT phản ánh DT xong phản
ánh hàng hóa, thành phẩm được xuất bán.
Tại đây KT sẽ nhập mã hàng hoá, thành phẩm (Mỗi thành phẩm, hàng
hóa đều được công ty mã hóa vào phần mềm)
Hình 2.5: Mã vật tư, hàng hóa:
Khi thực hiện xong bút toán này chương trình sẽ tự động lập phiếu
xuất kho. Khi xuất hàng ra khỏi kho thì chỉ phản ánh vào phần mềm khối
lượng xuất và đến cuối kỳ KT thực hiện các bước cần thiết tính giá xuất kho
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
67
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
như sau:
- Sau khi đăng nhập vào phần mềm KT, KT vào mục “Tính toán”, chọn
mục “Tính toán giá vốn vật tư, hàng hóa”
- Chọn thực hiện, chờ cho hiển thị tính giá xuất kho thành công là hoàn
tất. Khi đó phần mềm sẽ tự động tính giá vốn theo phương pháp bình quân cả
kỳ (đã được cài đặt sẵn trong phần mềm KT của công ty). Khi đó giá vốn của
hàng bán đã được cập nhật.
Hình 2.6: Tính giá vốn vật tư, hàng hóa
Để theo dõi giá vốn hàng bán của công ty trong kỳ, KT vào sổ cái TK
632 tương tự sổ cái TK 511
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
68
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Biểu 2.10: Sổ cái TK 632- Giá vốn hàng bán
CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT Mẫu số: S03b-DN
(Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
SỔ CÁI
Tháng 01 năm 2012
TK: 632 – Giá vốn hàng bán
Ngày, tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật kí chung TK đối
ứng
Số tiền
Số hiệu Ngày, tháng Trang sổ STT dòng Nợ Có
Số dư đầu kì - -
Số phát sinh trong kỳ
…… …… …… ……. ….. …… ….
13/01/2012 0001155 13/01/2012 Giá vốn xuất cho dự án 104 cột dây co (PX16) 1551 191 165 636
19/01/2012 3/1XTP 19/01/2012 1551 466 370 942Xuất bán thép đen DA 75 cột dây + DA 104 cột…
31/01/2012 0001173 31/01/2012 Xuất bán thép ống (PX 41/1) 1551 71 456 222
31/01/2012 30/01 31/01/2012 Giá vốn bán hàng 1561 92 069 353
31/01/2012 PK4 31/01/2012 Kết chuyển CP nhập hàng T1/2012 1562 119 421 713
31/01/2012 2-01/KC 31/01/2012 Kết chuyển CP giá vốn 911 8 606 739 350
Cộng số phát sinh 8 606 739 350 8 606 739 350
Số dư cuối kỳ - -
Cộng lũy kế từ đầu năm - -
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
69
Luận văn ke toan
Luận văn ke toan
Luận văn ke toan
Luận văn ke toan
Luận văn ke toan
Luận văn ke toan
Luận văn ke toan
Luận văn ke toan
Luận văn ke toan
Luận văn ke toan
Luận văn ke toan
Luận văn ke toan
Luận văn ke toan
Luận văn ke toan
Luận văn ke toan
Luận văn ke toan
Luận văn ke toan
Luận văn ke toan
Luận văn ke toan
Luận văn ke toan
Luận văn ke toan
Luận văn ke toan
Luận văn ke toan
Luận văn ke toan
Luận văn ke toan
Luận văn ke toan
Luận văn ke toan
Luận văn ke toan
Luận văn ke toan
Luận văn ke toan
Luận văn ke toan
Luận văn ke toan

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Quang Phi Chu
 
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
Dương Hà
 
KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH T...
KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH T...KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH T...
KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH T...
Đinh Hạnh Nguyên
 

What's hot (20)

Khóa Luận Quy Trình Kế Toán Bán Hàng Tại Công Ty Đông Nam Á.docx
Khóa Luận Quy Trình Kế Toán Bán Hàng Tại Công Ty Đông Nam Á.docxKhóa Luận Quy Trình Kế Toán Bán Hàng Tại Công Ty Đông Nam Á.docx
Khóa Luận Quy Trình Kế Toán Bán Hàng Tại Công Ty Đông Nam Á.docx
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
 
TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAO
TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAOTẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAO
TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAO
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đĐề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đ
 
Báo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty xây dựng Bắc Nam việt, HAY
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty xây dựng Bắc Nam việt, HAYĐề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty xây dựng Bắc Nam việt, HAY
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty xây dựng Bắc Nam việt, HAY
 
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM...
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM...KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM...
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM...
 
Khóa luận: Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, HAY
Khóa luận:  Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, HAYKhóa luận:  Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, HAY
Khóa luận: Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, HAY
 
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải thương mại TTC
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải thương mại TTCĐề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải thương mại TTC
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải thương mại TTC
 
Khoá luận Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty xây dựng
Khoá luận Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty xây dựngKhoá luận Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty xây dựng
Khoá luận Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty xây dựng
 
Luận văn: Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAY
Luận văn: Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAYLuận văn: Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAY
Luận văn: Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAY
 
Kế toán bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh, HAY, 9 điểm! mới nhất!
Kế toán bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh, HAY, 9 điểm! mới nhất!Kế toán bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh, HAY, 9 điểm! mới nhất!
Kế toán bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh, HAY, 9 điểm! mới nhất!
 
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
 
KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH T...
KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH T...KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH T...
KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH T...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...
 
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu rất hay, đạt 9 điểm
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu rất hay, đạt 9 điểmKế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu rất hay, đạt 9 điểm
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu rất hay, đạt 9 điểm
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.doc
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.docKế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.doc
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.doc
 

Viewers also liked

Báo cáo thực tập - Lần 1 - Hoàng Thanh Quý
Báo cáo thực tập - Lần 1 - Hoàng Thanh QuýBáo cáo thực tập - Lần 1 - Hoàng Thanh Quý
Báo cáo thực tập - Lần 1 - Hoàng Thanh Quý
Quý Đồng Nast
 
Hướng dẫn báo cáo thực tập trường học viện tài chính
Hướng dẫn báo cáo thực tập trường học viện tài chínhHướng dẫn báo cáo thực tập trường học viện tài chính
Hướng dẫn báo cáo thực tập trường học viện tài chính
Dương Hà
 
Báo cáo thực tập lần 1
Báo cáo thực tập lần 1Báo cáo thực tập lần 1
Báo cáo thực tập lần 1
Nhí Minh
 
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toánKế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
Hoài Molly
 

Viewers also liked (9)

Tienluong
TienluongTienluong
Tienluong
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGT
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGTBáo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGT
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGT
 
Báo cáo thực tập - Lần 1 - Hoàng Thanh Quý
Báo cáo thực tập - Lần 1 - Hoàng Thanh QuýBáo cáo thực tập - Lần 1 - Hoàng Thanh Quý
Báo cáo thực tập - Lần 1 - Hoàng Thanh Quý
 
Hướng dẫn báo cáo thực tập trường học viện tài chính
Hướng dẫn báo cáo thực tập trường học viện tài chínhHướng dẫn báo cáo thực tập trường học viện tài chính
Hướng dẫn báo cáo thực tập trường học viện tài chính
 
Báo cáo thực tập lần 1
Báo cáo thực tập lần 1Báo cáo thực tập lần 1
Báo cáo thực tập lần 1
 
Bài tập hệ thống thông tin kế toán
Bài tập hệ thống thông tin kế toánBài tập hệ thống thông tin kế toán
Bài tập hệ thống thông tin kế toán
 
Chuong 2 tổ chức dữ liệu trong HTTT kế toán
Chuong 2 tổ chức dữ liệu trong HTTT kế toánChuong 2 tổ chức dữ liệu trong HTTT kế toán
Chuong 2 tổ chức dữ liệu trong HTTT kế toán
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền mặt và kế toán hàng hóa
Báo cáo thực tập kế toán tiền mặt và kế toán hàng hóaBáo cáo thực tập kế toán tiền mặt và kế toán hàng hóa
Báo cáo thực tập kế toán tiền mặt và kế toán hàng hóa
 
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toánKế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
 

Similar to Luận văn ke toan

Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt Nam
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt NamKế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt Nam
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt Nam
Dương Hà
 

Similar to Luận văn ke toan (20)

Đề tài: Tổ chức Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ Vinacomin
Đề tài: Tổ chức Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ VinacominĐề tài: Tổ chức Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ Vinacomin
Đề tài: Tổ chức Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ Vinacomin
 
Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
 
Đề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Kim Long
Đề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Kim LongĐề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Kim Long
Đề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Kim Long
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Kết Hiền
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Kết HiềnĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Kết Hiền
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Kết Hiền
 
Tiểu luận kế toán
Tiểu luận kế toánTiểu luận kế toán
Tiểu luận kế toán
 
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTCChuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
 
Kế toán doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty Hoàng Thuỳ
Kế toán doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty Hoàng ThuỳKế toán doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty Hoàng Thuỳ
Kế toán doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty Hoàng Thuỳ
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty vận tải Đức Lâm, HOT
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty vận tải Đức Lâm, HOTĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty vận tải Đức Lâm, HOT
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty vận tải Đức Lâm, HOT
 
Đề tài: Công tác doanh thu, chi phí tại công ty vận tải hàng hóa
Đề tài: Công tác doanh thu, chi phí tại công ty vận tải hàng hóaĐề tài: Công tác doanh thu, chi phí tại công ty vận tải hàng hóa
Đề tài: Công tác doanh thu, chi phí tại công ty vận tải hàng hóa
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...
 
Đề tài: kế toán và tiêu thụ thành phẩm tại công ty Dây Cáp điện, 9đ
Đề tài: kế toán và tiêu thụ thành phẩm tại công ty Dây Cáp điện, 9đĐề tài: kế toán và tiêu thụ thành phẩm tại công ty Dây Cáp điện, 9đ
Đề tài: kế toán và tiêu thụ thành phẩm tại công ty Dây Cáp điện, 9đ
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đĐề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
 
Tiểu luận kế toán
Tiểu luận kế toánTiểu luận kế toán
Tiểu luận kế toán
 
Đề tài: Kế toán tiêu thụ tại công ty dịch vụ Quảng cáo ATA, HAY
Đề tài: Kế toán tiêu thụ tại công ty dịch vụ Quảng cáo ATA, HAYĐề tài: Kế toán tiêu thụ tại công ty dịch vụ Quảng cáo ATA, HAY
Đề tài: Kế toán tiêu thụ tại công ty dịch vụ Quảng cáo ATA, HAY
 
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...
 
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt Nam
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt NamKế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt Nam
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt Nam
 
Đề tài: Công tác doanh thu kết quả kinh doanh tại Công ty Sao Đỏ
Đề tài: Công tác doanh thu kết quả kinh doanh tại Công ty Sao ĐỏĐề tài: Công tác doanh thu kết quả kinh doanh tại Công ty Sao Đỏ
Đề tài: Công tác doanh thu kết quả kinh doanh tại Công ty Sao Đỏ
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Công Nghệ 3C, 9đ
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Công Nghệ 3C, 9đĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Công Nghệ 3C, 9đ
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Công Nghệ 3C, 9đ
 
Đề tài: Kế toán bán hàng ở công ty Dây và Cáp điện Vạn Xuân
Đề tài: Kế toán bán hàng ở công ty Dây và Cáp điện Vạn XuânĐề tài: Kế toán bán hàng ở công ty Dây và Cáp điện Vạn Xuân
Đề tài: Kế toán bán hàng ở công ty Dây và Cáp điện Vạn Xuân
 
Tuyen10kt1c
Tuyen10kt1cTuyen10kt1c
Tuyen10kt1c
 

Luận văn ke toan

  • 1. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ---------- HỌ VÀ TÊN: PHẠM THỊ NGỌC TÚ LỚP: CQ47/21.05 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI TỔ CHỨC CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT Chuyên ngành : Kế toán Doanh nghiệp Mã số : 0954020216 GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. LƯU ĐỨC TUYÊN HÀ NỘI - 2013 Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
  • 2. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
  • 3. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ---------- HỌ VÀ TÊN: PHẠM THỊ NGỌC TÚ LỚP: CQ47/21.05 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI TỔ CHỨC CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT Chuyên ngành : Kế toán Doanh nghiệp Mã số : 0954020216 GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. LƯU ĐỨC TUYÊN HÀ NỘI - 2013 Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
  • 4. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
  • 5. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tính hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn (Ký và ghi rõ họ tên) Phạm Thị Ngọc Tú Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
  • 6. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................i DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................ii DANH MỤC HÌNH .......................................................................................iii 2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán.................................................................37 Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
  • 7. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DN : Doanh nghiệp SX : Sản xuất SXKD : Sản xuất kinh doanh DT : Doanh thu GTGT : Giá trị gia tăng HĐ : Hóa đơn TK : Tài khoản TNDN : Thu nhập doanh nghiệp CP : Chi phí QLDN : Quản lý doanh nghiệp KQKD : Kết quả kinh doanh TSCĐ : Tài sản cố định VNĐ : Việt Nam Đồng KT : Kế toán CNV : Công nhân viên K/c : Kết chuyển Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05i
  • 8. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp DANH MỤC BẢNG BIỂU 2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán.................................................................37 Hình 2.8: Kết chuyển lãi lỗ......................................................................................83 Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05ii
  • 9. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Cuối năm 2006, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại (WTO) đã giúp nước ta có điều kiện hội nhập với nền kinh tế thế giới. Chính sự kiện này đã đem đến nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức đối với nền kinh tế nước ta. Các DN (DN) trong nước giờ đây phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của của nhiều DN khác nhau ở trong nước cũng như trên thế giới. Muốn tồn tại và phát triển trong môi trường hội nhập kinh tế này đòi hỏi các DN phải có một nền tảng vững chắc để đi lên. Thực tế cho thấy để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thì ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá các mẫu mã sản phẩm, phương thức phục vụ khách hàng.. thì điều đặc biệt quan tâm là phải coi trọng việc hoạt động của công tác KT, nhất là KT bán hàng và xác định KQKD trong các DN. KT là công cụ rất đắc lực trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho nhà quản lý, nhà điều hành, chủ DN,… Nó vẽ ra bức tranh toàn cảnh về thực trạng hoạt động SX, kinh doanh trong DN, từ đó các nhà quản lý sẽ có những nhận định, đánh giá đúng đắn về tình hình thực tế SXKD, công tác quản lý của đơn vị mình để đưa ra những giải pháp, chiến lược kinh doanh mới có hiệu quả hơn. Với vai trò quan trọng như vậy của hạch toán KT thì bộ phận KT bán hàng và xác định KQKD chiếm một vị trí không nhỏ. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp DN tìm ra những hạn chế cần khắc phục và phát huy những nhân tố tích cực để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường, áp dụng rộng rãi các hình thức bán hàng,… nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, tạo điều kiện để hoạt động SXKD diễn ra liên tục, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho DN. Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 1
  • 10. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Xuất phát từ lý luận, đồng thời kết hợp với thời gian thực tế thực tập tại Công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt, được sự hướng dẫn của thầy Lưu Đức Tuyên, sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo công ty và các anh, chị phòng KT, em đã đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “KT công tác bán hàng và xác định KQKD tại công ty Cổ phần Quốc tế Sao Việt” Kết cấu luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Lý luận chung về KT bán hàng và xác định KQKD trong DN. - Chương 2: Thực trạng tổ chức KT bán hàng và xác định KQKD tại công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt. - Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác KT bán hàng và xác định KQKD tại công ty CP Quốc tế Sao Việt. Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn cùng với các anh chị phòng KT, em đã phần nào nắm được tình hình thực tế công tác KT bán hàng và xác định KQKD tại công ty. Nhưng do trình độ lý luận và thời gian tiếp cận thực tế còn hạn chế, bài luận văn của em không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 2
  • 11. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Sự cần thiết tổ chức công tác KT bán hàng và xác định KQKD của DN 1.1.1 Một số nội dung liên quan đến KT bán hàng và xác định KQKD của DN Trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, các DN tiến hành hoạt động SX, kinh doanh tạo ra các sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện được mục tiêu đó, DN phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hoá thông qua hoạt động bán hàng. Xét về góc độ kinh tế, bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Xét về góc độ ghi nhận DT bán hàng, trong các DN bao gồm các phương thức bán hàng sau: - Phương thức bán hàng trực tiếp: Theo phương thức này thì bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của công ty hoặc là DN chở hàng đến tận đơn vị khách hàng tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng. Khi DN chuyển giao hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán là quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận DT diễn ra đồng thời. Khi đó DN có đủ điều kiện ghi nhận DT. Các phương pháp bán hàng trực tiếp bao gồm : + Bán hàng thu tiền ngay: Là trường hợp khách hàng mua hàng của Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 3
  • 12. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp công ty và trả tiền ngay. + Bán hàng được người mua chấp nhận thanh toán: Là trường hợp khách hàng chấp nhận thanh toán tiền hàng vào một ngày nhất định. + Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi: Là trường hợp khách hàng chỉ trả ngay lần đầu một số tiền gốc nhất định, số tiền gốc còn lại khách hàng sẽ trả dần vào các kỳ sau và có tính lãi số tiền chậm trả đó. + Bán hàng đổi hàng: Là trường hợp công ty mang hàng của mình đổi lấy nguyên vật liệu, sản phẩm, vật tư,… của công ty mang hàng đi trao đổi. - Phương thức gửi hàng: Theo phương thức này định kỳ DN sẽ gửi hàng cho khách hàng theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là đơn vị nhận đại lý hoặc những khách hàng thường xuyên mua hàng theo hợp đồng kinh tế của công ty. Khi xuất kho thành phẩm hàng hóa đó giao cho khách hàng thì số hàng hóa đó vẫn thuộc quyền sở hữu của DN nên chưa được ghi nhận DT. Đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì khi đó mới đủ điều kiện ghi nhận DT. DN bán hàng cho khách hàng, DN thu được tiền hoặc được chấp nhận thanh toán tiền, khoản tiền đó được gọi là DT. Theo Chuẩn mực KT Việt Nam số 14 (QĐ 149/2001/QĐ-BTC) ban hành ngày 31/12/2001: “DT là tổng các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của DN góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”. Tùy loại hình SXKD mà DT được chia thành: • DT bán hàng • DT cung cấp dịch vụ • DT từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia và các khoản thu nhập khác. Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 4
  • 13. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD thông thường và các hoạt động khác của DN trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng một số tiền lãi hoặc lỗ. • KQKD thông thường của DN bao gồm kết quả hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ và kết quả hoạt động tài chính. + KQKD từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo công thức: Trong đó: + DT về hoạt động tài chính là chênh lệch giữa tổng DT thuần về tài chính và CP tài chính. Kết quả từ hoạt động tài chính = DT hoạt động tài chính - CP hoạt động tài chính • DT khác là chênh lệch giữa thu nhập khác và CP khác. Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 KQKD từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ = DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Giá vốn của hàng đã xuất bán - CPBH và CPQLDN DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = DT về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ DT Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - CP khác Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận từ hoạt động khác 5
  • 14. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - CP thuế TNDN 1.1.2 Yêu cầu của công tác quản lý bán hàng và xác định KQKD Bán hàng là sự sống còn cho sự tồn tại của các DN nên công tác quản lý bán hàng và xác định KQKD phải được chú trọng. - Vai trò của bán hàng được thể hiện qua: + Đối với DN: Thông qua bán hàng thì giá trị của hàng hóa mới được thực hiện, DN mới thu được tiền để bù đắp các khoản CP đã bỏ ra trong quá trình SX sản phẩm. Bán được hàng giúp DN thu hồi vốn nhanh và mau tái SX giúp tăng DT. + Đối với người tiêu dùng: Việc tiêu dùng hàng hóa của người tiêu dùng không những đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng riêng cho họ mà việc tiêu dùng hàng hóa còn góp phần giúp quá trình lưu thông hàng hóa được nhanh hơn. + Đối với xã hội nói chung: Bán hàng là điều kiện để tiến hành tái SX xã hội. Bán hàng là một khâu quan trọng trong quá trình tái SX xã hội. Trong đó SX giữ vai trò quyết định còn tiêu dùng là mục đích, là động cơ phát triển SX, phân phối và trao đổi là cầu nối giữa SX và tiêu dùng từ đó đẩy mạnh SX và kích thích tiêu dùng. - Vai trò của việc tổ chức công tác KT bán hàng và xác định kết quả bán hàng: Cùng với sự phát triển của xã hội loài người nói chung và của kinh tế nói riêng thì KT là một tất yếu, khách quan và là một công cụ quản lý đắc lực các hoạt động kinh tế tài chính của DN. Trong các DN SX thì việc tổ chức KT bán hàng và xác định KQKD có một ý nghĩa to lớn. Thông qua kết quả của việc xác định kết quả bán hàng, DN biết được tình trạng SXKD của mình. Thông qua việc xác định kết quả bán hàng sẽ giúp cho nhà QLDN có Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 6
  • 15. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp thể phân tích, lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp nhất. Thông qua việc tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng giúp cho các đơn vị liên quan đến DN có quyết định đúng đắn đầu tư vào DN. Xuất phát từ vai trò to lớn của bán hàng vì vậy chúng ta cần quản lý công tác bán hàng của DN như sau: - DN phải theo dõi các sản phẩm cả về số lượng và chất lượng. Để từ đó có kế hoạch bảo quản và tiêu thụ thành phẩm cho phù hợp. - DN phải thường xuyên phân tích tình hình thị trường để có những chiến lược marketting phù hợp. - Luôn tìm kiếm và mở rộng thị trường. Ngoài ra để thu hút khách hàng thì DN cũng không ngừng cải tiến sản phẩm của mình. - DN phải thường xuyên theo dõi tình hình thanh toán của các đơn vị khách hàng để có những chiến lược thu tiền hàng kịp thời. 1.1.3 Nhiệm vụ của KT bán hàng và xác định KQKD KT bán hàng và xác định KQKD có vai trò to lớn đối với DN, vì vậy KT phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ sau: - Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm,hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. - Phản ánh và ghichép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản DT, các khoản giảm trừ DT và CP của từng hoạt động trong DN, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. - Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động. - Cung cấp các thông tin KT phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 7
  • 16. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả. 1.2 Tổ chức kế toán bán hàng và xác định KQKD 1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ DT DT bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh DT như bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Những DN nhận gia công vật tư, hàng hóa, dịch vụ thì chỉ phản ánh vào DT bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công. Đối với hàng hóa bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào DT bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà DN được hưởng. Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp thì DN ghi nhận DT bán hàng theo giá trả ngay và ghi nhận vào DT hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận DT được xác nhận. Đối với DN thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước, được nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định thì DT trợ cấp, trợ giá là số tiền được nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. DT trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên TK 5114 “DT trợ cấp, trợ giá”.  Các điều kiện ghi nhận DT:  Các khoản bán hàng được ghi nhận là DT khi đồng thời thỏa mãn cả 5 điều kiện sau: (a)DN đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 8
  • 17. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. (b) DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền sở hữu hàng hóa. (c)DT được xác định một cách tương đối chắc chắn. (d) DN đã thu được hoặc chắc chắn thu được lợi ích kinh tế từ việc giao dịch bán hàng. (e)Xác định được CP liên quan đến giao dịch bán hàng. DT của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác đinh một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì DT được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối KT của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn điều kiện sau: (a) DT được xác định tương đối chắc chắn. (b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó. (c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối KT. (d) Xác định được CP phát sinh cho giao dịch và CP để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. 1.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng Sau khi bán hàng cho khách hàng mà đủ điều kiện ghi nhận DT thì KT tiến hành phản ánh các khoản DT đó vào TK KT và các sổ KT. - Khi quá trình bán hàng diễn ra thì có các chứng từ sau làm cơ sở ghi nhận cho nghiệp vụ bán hàng: + Hợp đồng mua hàng. + HĐ GTGT: HĐ Bán hàng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 9
  • 18. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp biên bản thanh lý hợp đồng, phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng, bảng thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi, thẻ quầy hàng,… - Để phản ánh về các khoản DT bán hàng và cung cấp dịch vụ, KT sử dụng các TK: + TK 511: DT bán hàng và cung cấp dịch vụ TK này có các TK cấp 2: TK 5111: DT bán hàng hóa. TK 5112: DT bán thành phẩm TK 5113: DT cung cấp dịch vụ. TK 5114: DT trợ cấp, trợ giá. TK 5117: DT kinh doanh bất động sản. + TK 512: Doanh thu nội bộ TK này mở ba TK cấp 2: TK 5121: DT bán hàng hóa. TK 5122: DT bán thành phẩm. TK 5123: DT cung cấp dịch vụ. + TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước TK này có số dư Có (hoặc Nợ). TK 333 có 9 TK cấp 2: TK 3331: Thuế GTGT. TK 3331 có hai TK cấp III: + TK 33311: Thuế GTGT đầu ra. + TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu. TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt. TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu. TK 3334: Thuế TNDN. TK 3335: Thuế thu nhập cá nhân. TK 3336: Thuế tài nguyên Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 10
  • 19. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất. TK 3338: Các loại thuế khác. TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. Biểu 1.1: Trình tự KT các khoản DT bán hàng và cung cấp dịch vụ Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 DT bán hàng trực tiếp TK 3331 TK 641 TK 111, 112 TK 133 CP hoa hồng đại lý Số tiền nhận được sau khi trừ đi hoa hồng Thuế (1) TK 3388 TK 111, 112, 131 Thu tiền bán hộ Trả tiền bán hộ(2) TK 152, 153, 133TK 131 P/ánh DT đem đi trao đổi (3) (4) Số tiền đã thu được TK 111, 112 TK 131 TK 3387 TK 3331 Số còn phải trả Thuế (5) (6) TK 111, 112, 131, 113 11 TK 511TK 111, 112
  • 20. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp (1): Bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá. (2): DT hoa hồng được hưởng. (3): Giá trị hàng đem đi trao đổi lớn hơn hàng nhận về. (4): Hàng nhận về nhập kho qua việc trao đổi. (5): DT bán hàng trả chậm, trả góp. (6): Chênh lệch giữa tổng số tiền bán theo giá trả góp với giá bán trả ngay. 1.2.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ DT Các khoản giảm trừ DT của DN bao gồm: Chiết khấu thương mại, DT hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. DT thuần là số chênh lệch giữa DT bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ DT. Do vậy, các khoản giảm trừ DT là cơ sở để tính DT thuần và xác định KQKD trong kỳ của DN. * KT chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết DN đã giảm trừ cho người mua hàng do người mua hàng đã đặt mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng. Để phản ánh các khoản chiết khấu thương mại, DN sử dụng TK 521. TK 521 có ba TK cấp 3: TK 5211- Chiết khấu hàng hóa. TK 5212- Chiết khấu thành phẩm. TK 5213- Chiết khấu dịch vụ. Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 12
  • 21. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp thương mại, giá bán phản ánh trên HĐ là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu này không được hạch toán vào TK 521. DT bán hàng phản ánh theo giá đã chiết khấu thương mại. * KT hàng bán bị trả lại: DT bán hàng đã bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa, DN đã xác định là tiêu thụ, đã ghi nhận DT nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách chủng loại,… Trường hợp DN bán hàng cho khách hàng mà công ty đã xuất HĐ thì bên mua phải lập HĐ của số hàng trả lại. Trường hợp DN đã xuất hàng và lập HĐ mà bên mua chưa nhận hàng thì bên mua lập biên bản trả lại hàng đồng thời gửi trả lại HĐ bán hàng cho DN để DN lập lại HĐ cho số hàng đã nhận về. Để phản ánh số lượng hàng bán bị trả lại, KT sử dụng TK 531- Hàng bán bị trả lại. Khi có hàng bán bị trả lại thì KT phản ánh vào bên Nợ của TK 531, cuối kỳ kết chuyển sang bên Nợ TK 511 để xác định DT thuần. * KT giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản tiền DN giảm giá cho khách hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng. Khi DN phải điều chỉnh giảm giá hàng bán thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, quy cách phẩm chất, mức giảm giá theo HĐ nào, lý do giảm giá, đồng thời bên bán lập HĐ để điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Căn cứ vào HĐ điều chỉnh giá, bên bán, và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra và thuế đầu vào. Để KT hàng bán bị trả lại KT sử dụng TK 532- Giảm giá hàng bán. Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 13
  • 22. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Cuối kỳ kết chuyển sang TK 511 để xác định DT thuần. * Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp: Thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế tiêu dùng đánh vào hàng hóa mà nhà nước không khuyến khích SX hoặc hạn chế SX như: Bia, rượu, thuốc lá, vàng mã,… Để phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thì KT sử dụng TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế xuất khẩu: Là loại thuế tiêu dùng đánh trên số hàng hóa DN xuất khẩu ra nước ngoài. Để phản ánh số thuế phải nộp, KT sử dụng TK 3333 - thuế xuất nhập khẩu. Thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp: Là số thuế giảm trừ khỏi DT bán hàng và cung cấp dịch vụ khi DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Biểu 1.2. Trình tự KT các khoản giảm trừ DT: Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 14
  • 23. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp 1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán Trong các DN SX hiện nay trị giá vốn của hàng xuất kho được tính theo giá thành SX thực tế. Để phản ánh giá vốn hàng bán trong kỳ, KT sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán. 1.2.2.1 Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán Trong các DN SX hiện nay có bốn phương pháp xác định trị giá vốn của hàng xuất bán. - Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng hóa, vật tư xuất kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng hóa, vật tư tương tự đầu kỳ và giá trị của từng loại hàng hóa, vật tư được mua hoặc SX trong kỳ. Có 2 phương pháp: • Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ: Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 TK 3331 TK 3331 TK 3331 TK 521 TK 531 TK 532 TK 511, 512 Chiết khấu thương mại Hàng bán bị trả lại Giảm giá hàng bán Thuế Thuế Thuế K/c khoản chiết khấu thương mại K/c khoản hàng bán bị trả lại K/c khoản giảm giá hàng bán TK 632 TK 155 GVBH trả lại TK 111, 112, 131, 141 15
  • 24. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Trong đó: Theo phương pháp này, khối lượng tính toán ít và đơn giản nhưng chỉ tính được trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho vào thời điểm cuối kỳ nên không cung cấp thông tin một cách kịp thời. • Phương pháp bình quân liên hoàn: Để khắc phục nhược điểm của phương pháp bình quân cả kỳ, người ta có thể sử dụng phương pháp bình quân liên hoàn nhằm cung cấp thông tin về trị giá vốn xuất kho một cách nhanh chóng và chính xác. Trong đó: Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho = Đơn giá xuất kho bình quân x Số lượng xuất kho Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho = Đơn giá xuất kho lần thứ i x Số lượng xuất kho 16 Đơn giá xuất kho bình quân = Trị giá thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ. + Trị giá thực tế của hàng nhập kho trong kỳ. Số lượng hàng tồn kho đầu kỳ. Số lượng hàng nhập kho trong kỳ + Đơn giá xuất kho lần thứ i = Trị giá thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá thực tế của hàng nhập trước lần xuất thứ i Số lượng hàng tồn kho đầu kỳ. Số lượng hàng nhập trước lần xuất thứ i +
  • 25. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Tuy nhiên, theo phương pháp này thì cứ mỗi lần nhập kho thành phẩm, hàng hóa thì KT lại tiến hành tính lại đơn giá xuất kho hàng tồn kho một lần nên công việc tính toán nhiều hơn và mất nhiều CP. - Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào được nhập trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được nhập gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này trị giá vốn của hàng xuất kho là đơn giá của những hàng nhập trước đó. - Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào được nhập sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được nhập trước đó. Theo phương pháp này thì trị giá vốn của hàng xuất được tính theo giá của những lô hàng nhập sau đó. - Phương pháp đích danh: Theo phương pháp này thì những hàng nào được xuất thì giá xuất kho sẽ đúng bằng giá nhập kho. Phương pháp này dụng cho các loại hàng hóa có giá trị cao, được bảo quản riêng theo từng lô hàng của mỗi lần nhập. 1.2.2.2 Trình tự KT các nghiệp vụ liên quan đến giá vốn hàng bán  KT hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Biểu 1.3a: Trình tự giá vốn thành phẩm xuất kho Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 17
  • 26. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Biểu 1.3b: Trình tự KT giá vốn hàng hóa xuất kho Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 TK 155, 157 TK 631 TK 632 TK 155, 157 TK 911 K/c đầu kỳ K/c cuối kỳ K/c kể cả nhập kho hay không nhập kho K/c GVHB 18 TK 151,156,157 TK 111,112,131 TK 611 TK 111,112,331 TK 151,156,157 TK 632 TK LQ (4a)K/c HH tồn đầu kỳ ( 4b)K/c HH tồn cuối kỳ (4c)K/c giá vốn hàng xuất bán (3)CKTM, giảm giá… TK 133 Tổng giá mua 1)VAT (2)…
  • 27. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp  KT hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: Biểu 1.4: Trình tự KT trị giá vốn hàng xuất kho: Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 Xuất kho bán thẳng TK 154 TK 632 TK 155 Nhập kho Xuất kho bán Cuối kỳ, k/c GVHB Gửi bán thẳng TK 157 Gửi bán Kiểm kê phát hiện thừa Nhận được thông báo đã bán hàng TK 222, 223 Góp vốn TK 1381 Kiểm kê thiếu Nhập kho hàng bán bị trả lại TK 3381 TK 911 19
  • 28. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp 1.2.3 Kế toán CP bán hàng và CP QLDN Trong quá trình SXKD và bán hàng các DN phải chi ra các khoản CP bán hàng để tiêu thụ hàng bán ra và CP QLDN để điều hành hoạt động kinh doanh của DN. 1.2.3.1 Kế toán CP bán hàng CP bán hàng là toàn bộ các khoản CP phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Để quản lý CP bán hàng chi tiết cho từng khoản trên KT sử dụng TK cấp 1 là TK 641 - CP bán hàng và các TK cấp 2, bao gồm các TK sau: + TK 6411: CP nhân viên. + TK 6412: Chí phí vật liệu. + TK 6413: CP dụng cụ đồ dùng. + TK 6414: CP khấu hao TSCĐ. + TK 6415: CP bảo hành. + TK 6417: CP dịch vụ mua ngoài. + TK 6418: CP khác bằng tiền. Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 20
  • 29. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Biểu 1.5: Trình tự các nghiệp vụ liên quan đến CP bán hàng: Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 TK 111, 112, 152, 153 TK 133 TK 334, 338 TK 214 TK 512 TK 333 TK 111, 112, 141,.. 133 TK 641 TK 111, 112 TK 911 TK 352 CP VL CP Lương và khoản trích theo lương Khấu hao TSC Đ CP phân bổ dần, CP trả trước T.Phẩm, H.hoá phân bsổ dần CP dv mua ngoài, khác bằng tiền Các khoản thu, giảm chi Kết chuyển CP bán hàng Hoàn nhập CP về bảo hành SP H.hoá Thuế GTGT ko được khấu tr ừ TK 142, 242, 335 TK 131, 112, 111 Hoa hồng đại lý TK 352 Dự phòng phải trả về bảo hành 21
  • 30. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 22
  • 31. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp 1.2.3.2 Kế toán Chi phí quản lý doanh nghiệp CP QLDN là toàn bộ các CP liên quan đến hoạt động quản lý SXKD, quản lý hành chính, và một số khoản khác có tính chất chung toàn DN. Để theo dõi các khoản CP QLDN phát sinh trong kỳ, KT sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý DN. TK này có 8 TK cấp 2 để DN theo dõi chi tiết các khoản CP QLDN phục vụ cho yêu cầu quản lý: + TK 6421: CP nhân viên quản lý. + TK 6422: CP vật liệu quản lý. + TK 6423: CP đồ dùng văn phòng. + TK 6424: CP khấu hao TSCĐ. + TK 6425: Thuế, phí và lệ phí. + TK 6426: CP dự phòng. + TK 6427: CP dịch vụ mua ngoài. + TK 6428: CP bằng tiền khác. Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 23
  • 32. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Biểu 1.6: Trình tự KT các nghiệp vụ liên quan đến CP QLDN Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 24 CP Lương và khoản trích theo lương Khấu hao TSCĐ CP phân bổ dần, CP trả trước Thuế GTGT ko được khấu trừ, CP tái cơ cấu DN… CP quản lý cấp dưới nộp nên cấp trên Dự/p phải thu khó đòi, trợ cấp mất việc làm CP DV mua ngoài, khác bằng tiền Các khoản thuế phải nộp vào nhà nước Các khoản thu, giảm chi K/c CP QLDN Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi Hoàn nhập dự phòng phải trả TK 111, 112, 152, 153 TK 334, 338 TK 133 TK 214 TK 142, 242, 335 TK 133,352 TK 336 TK 139, 351 TK 111, 112, 141, 331 TK 333 TK 352 TK 139 TK 911 TK 111, 112, 152 TK 131,138 TK 512 NVL, CCDC cho quản lý TK 642 Xóa nợ khi DN chưa lập dự phòng Tiêu dùng nội bộ cho QLDN
  • 33. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp 1.2.4 DT tài chính, CP tài chính, thu nhập khác và CP khác - DT hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ KT. DT hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia của DN chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời cả hai điều kiện: + Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó. + DT được xác định tương đối chắc chắn. - CP khác là các khoản CP của các hoạt động ngoài hoạt động SXKD tạo ra DT của DN. Đây là các khoản lỗ do các sự kiện hay nghiệp vụ khác biệt với hoạt động kinh doanh thông thường của DN. - Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phải là DT của DN. Đây là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh thông thường. 1.2.5 Kế toán CP thuế TNDN Trước khi xác định được KQKD của DN là lỗ hay lãi thì DN phải xác định được thuế TNDN. Khi hạch toán thuế TNDN thì KT sử dụng các TK: 821, 243, 347 để phản ánh số thuế thu nhập hiện hành, số thuế thu nhập hoãn lại phải trả, tài sản thuế thu nhập hoãn lại phải trả của DN. TK 821 có hai TK cấp II: TK 8211: CP thuế thu nhập hiện hành TK 8212: CP thuế thu nhập hoãn lại. TK 347: KT sử dụng TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của thuế TNDN hoãn lại phải trả. TK 243: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 25
  • 34. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Biểu 1.7a: Trình tự KT thuế TNDN hiện hành: Biểu 1.7b: Trình tự KT thuế TNDN hoãn lại phải trả: Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 TK 333(3334) TK 821(8211) TK 911 X/định thuế TNDN h.hành phải nộp Số tạm nộp> số phải nộp K/c thuế TNDN x/định KQKD TK 821(8212)TK 347 TK 243 TK 911 TK 347 TK 243 TK 911 Thuế TNDN hoãn lại phải trả>số được hoàn nhập Tài sản thuế thu nhập <số được hoàn nhập K/c số phát sinh Có>số PS Nợ TK 8212 Thuế TNDN hoãn lại phải trả<số được hoàn nhập Tài sản thuế thu nhập>số được hoàn nhập K/c số PS Có<số PS Nợ TK 8212 26
  • 35. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp 1.2.6 Kế toán xác định KQKD KQKD là kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD thông thường và các hoạt động khác của DN trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả hoạt động kinh doanh của DN bao gồm KQKD thông thường và kết quả hoạt động khác. Sau khi xác định được các khoản DT và thu nhập khác, các khoản CP (trị giá vốn hàng bán, CPBH, CPQLDN, CP khác, CP thuế TNDN,…), KT tiến hành xác định KQKD. Biểu 1.8: Trình tự KT xác định KQKD Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 TK 632 TK 635 641, 642 TK 811 TK 8211 TK 8212 TK 911 TK TK 711 TK 8212 TK 421 K/c giá vốn K/c CP tài chính K/c DT nội bộ K/c CP bán hàng& CP QLDN K/c CP khác K/c CP Thuế TNDN hiện hành K/c số PS Có< số PS Nợ TK 8212 K/c DT hoạt động tài chính K/c thu nhập khác K/c số PS Có>số PS Nợ TK 8212 K/c lỗ từ hoạt động kinh doanh. Kết chuyển lãi từ HĐKD 27 TK 511, 512
  • 36. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp 1.2.7 Hệ thống sổ KT sử dụng cho KT bán hàng và xác định KQKD Hiện nay có 4 hình thức KT chủ yếu đó là: - Hình thức KT nhật ký chứng từ. - Hình thức KT nhật ký chung. - Hình thức KT nhật ký sổ cái. - Hình thức KT chứng từ ghi sổ. 1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định KQKD trong điều kiện ứng dụng máy vi tính 1.3.1 Nguyên tắc tổ chức kế toán trong điều kiện ứng dụng tin học KT máy vi tính là quá trình ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác KT nhằm biến đổi dữ liệu KT thành những thông tin KT đáp ứng yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin. Việc thực hiện hạch toán bằng máy vi tính có những đặc điểm khác với hạch toán thủ công: công việc tính toán, tổng hợp, ghi sổ KT (tổng hợp, chi tiết), lập báo cáo tài chính… đều do máy thực hiện theo chương trình đã cài đặt sẵn trong máy. Tổ chức công tác KT trong điều kiện sử dụng máy vi tính hay thủ công cũng đều phải đáp ứng các yêu cầu KT là: trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời và dễ hiểu và có thể so sánh được nên để đáp ứng các yêu cầu trên, các chương trình KT trên máy khi thiết kế cần phải quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau: Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 28
  • 37. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp -Cần phải ghi nhận thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính phát sinh của DN. Muốn vậy phải giải quyết tốt mối quan hệ ghi nhận thông tin theo trình tự thời gian với việc phân loại và ghi nhận thông tin theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh, không được trùng lặp hoặc bỏ sót. -Chương trình KT phải đảm bảo mối quan hệ giữa việc ghi chép, đối chiếu giữa KT tổng hợp và KT chi tiết theo yêu cầu quản lý của DN. -Chương trình KT máy phải đảm bảo liên kết đầy đủ các phần hành KT, đảm bảo tính đồng bộ và hoàn chỉnh, giúp cho việc nối mạng máy tính, tạo điều kiện phân công lao động trong bộ máy KT. -Thuận tiện cho việc sửa đổi, chữa sổ KT trong trường hợp ghi sai trên chứng từ hoặc nhập dữ liệu nhằm theo đúng nguyên tắc sửa sổ KT. -Đảm bảo lưu trữ chứng từ, dữ liệu, số liệu KT, báo cáo KT theo đúng nguyên tắc, chế độ và quy định hiện hành. -Chương trình phải có hệ thống quản lý mật khẩu, chống việc thâm nhập, khai thác, sử dụng số liệu, tài liệu trên máy của những người không có trách nhiệm. Đây cũng là một quy chế trong hệ thống kiểm soát nội bộ của DN để đảm bảo an toàn cho các thông tin, tránh bị lạm dụng các thông tin. 1.3.2 Nội dung tổ chức công tác kế toán trong điều kiện KT máy Trong những năm gần đây, công nghệ tin học phát triển nhanh chóng và lan rộng ra các quốc gia trên thế giới. Các nước công nghệ hầu hết sử dụng tin học trong điều kiện của mình. Và đáp ứng yêu cầu SX, quảy lý SX các DN hầu hết đã ứng dụng phần mềm KT máy trong công tác KT. Tổ chức khai báo ban đầu Để đưa phần mềm KT máy vào sử dụng một trong những công việc đầu tiên cần làm là khai báo danh mục ban đầu. Danh mục là một tập hợp dữ liệu dùng để quản lý một cách có tổ chức và không nhầm lẫn các đối tượng cụ thể Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 29
  • 38. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp cần quản lý, đối với KT bán hàng và xác định KQKD thì liên quan đến các danh mục như: danh mục TK, danh mục hàng hoá, danh mục khách hàng. Mã hoá các đối tượng Mã hoá là cách thức thể hiện cách phân loại, sắp xếp theo tiêu chuẩn đã lựa chọn và được ký hiệu riêng cho từng mã số quy định. Có thể mã hoá bằng hệ thống ký hiệu số hay chữ. Việc mã hoá phải đảm bảo yêu cầu đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu để tổng hợp và đảm bảo bí mật về dữ liệu. Mã hoá các đối tượng cần quản lý, cho phép nhận diện, tìm hiểu một cách nhanh chóng, mặt khác tăng tốc độ xử lý, giảm thời gian nhập liệu và tiết kiệm bộ nhớ. Tổ chức nhập dữ liệu và quy trình xử lý dữ liệu Các tài liệu gốc sau khi phân loại được tập hợp vào máy tính thông qua thiết bị nhập, KT chọn phương pháp tính giá xuất thành phẩm, hàng hoá, tiêu thức phân bổ CP, khấu hao… sau đó thực thiện các bút toán kết chuyển phân bổ, máy sẽ xử lý tự động và thông tin đầu ra là các sổ KT như bảng tính giá thành sản phẩm, các báo cáo, các sổ KT chi tiết, sổ cái. Hệ thống sổ KT và trình tự hệ thống hoá thông tin KT phụ thuộc vào hình thức KT, mỗi hình thức KT có một hệ thống sổ KT và trình tự hệ thống hoá thông tin khác nhau. Để xử lý dữ liệu người lập trình có thể thực hiện KT máy bằng nhiều cách, thông thường có 2 cách: xử lý theo lô và xử lý trực tiếp. Đối với hình thức xử lý trực tiếp, tất cả các dữ liệu được cập nhật và lưu trữ trong một tệp dữ liệu duy nhất. Từ tệp dữ liệu gốc này, chương trình cho phép lập sổ cái, sổ chi tiết, và các báo cáo KT, in xem sổ kết toán của từng hình thức KT theo yêu cầu của người dùng. Trình tự xử lý của máy có thể khái quát như sau: Biểu 1.9: Trình tự xử lý của máy Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 30 Chứng từ ban đầu
  • 39. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 Nhập dữ liệu vào máy tính Xử lý tự động theo chương trình Sổ kế toán tổng hợp Sổ kế toán chi tiết Các báo cáo kế toán 31
  • 40. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT 2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ Phần Quốc Tế Sao Việt được thành lập năm 2004. Tên công ty: Công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt Trụ sở chính: P201-I1, Phường Phương Mai, Quận Đống Đa, TP Hà Nội Mã số thuế: 0101593645 Nhà máy SX: Cụm Công nghiệp Hà Bình Phương, xã Hà Hồi, Huyện Thường Tín, Hà Nội. Tel: 04.33766611/ 33766612/ 33766613/ 33766614 Fax: 04.33766615 Vốn điều lệ của công ty: 15.000.000.000 đồng Giám đốc công ty: Nguyễn Bá Trung Hiếu Công ty Cổ Phần Quốc Tế Sao Việt tiền thân là Công ty TNHH Quốc Tế Sao Việt được thành lập năm 2004 với ngành nghề kinh doanh chính là kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp thép không gỉ (Inox) tấm, cuộn, ống công nghiệp (hàn và đúc) và phụ kiện đường ống (Cút, tê, côn thu, mặt bích…). Sau hơn 9 năm xây dựng và phát triển, thương hiệu "INOX SAO VIET" đã trở thành sự lựa chọn tin cậy hàng đầu của nhiều bạn hàng trong nước và nước ngoài. Nhằm đáp ứng tốt hơn nữa sự tín nhiệm của khách hàng, công ty đã không ngừng hoàn thiện và mở rộng hơn các lĩnh vực kinh doanh: Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 32
  • 41. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp + Kinh doanh XNK trực tiếp thép không gỉ (Inox): Tấm, cuộn, ống đúc, ống hàn, phụ kiện đường ống với các mác thép chất lượng cao như : 304, 304L, 321, 316, 316L và 309, 310S, 904L, Duplex … + Kinh doanh XNK trực tiếp thép chịu mài mòn : Hardox 400, 450, 500, Xar 400, 450, 500…… ; + SX ống hàn thép Carbon : từ Ø21 đến Ø141; + SX tole hộ lan đường; Với đội ngũ lãnh đạo, cán bộ công nhân viên trẻ nhiệt tình, năng động chuyên nghiệp trong công việc cộng với nguồn hàng phong phú được nhập khẩu trực tiếp từ những nhà máy hàng đầu thế giới như OUTOKUMPU – Phần Lan, ACERINOX – Tây ban nha, SSAB – Thuỵ điển, ALZ – Bỉ, POSCO – Hàn Quốc…YUSCO – Đài Loan…, Công ty CP Quốc Tế Sao Việt đã dần khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực SX và kinh doanh các sản phẩm từ thép. Bằng chứng là các sản phẩm của chúng tôi được tin dùng cho những công trình trọng điểm của đất nước trong những năm qua, và là bạn hàng lâu năm của nhiều Tập đoàn, Tổng Công ty nhà nước, các Nhà Thầu Quốc tế tại Việt Nam. Nói chung, sau hơn 9 năm hoạt động, với chiến lược kinh doanh đúng đắn, chính sách đào tạo công nhân hợp lí, công ty Cổ phần Quốc tế Sao Việt đã trưởng thành về mọi mặt, vị thế và uy tín của công ty trên thị trường ngày một tăng. Trong thời gian qua công ty luôn hoàn thành các mục tiêu kế hoạch đặt ra, hoàn thành tốt nghĩa vụ với NSNN. Với triết lý kinh doanh đặt "chữ tín" lên hàng đầu, lấy chất lượng và dịch vụ là số 1, công ty luôn mong muốn cùng khách hàng đi tới Thành Công. Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 33
  • 42. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp 2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty (1) HĐQT (Hội đồng quản trị): Có quyền quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; có quyền giám sát, chỉ đạo giám đốc trong điều hành công việc kinh doanh hàng Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 34
  • 43. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp ngày và có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lí nội bộ công ty. (2) Giám đốc điều hành: Có quyền cao nhất; quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động SXKD của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao, có quyền ký kết các hợp đồng kinh tế, quan hệ giao dịch với các cơ quan liên quan. (3) Trợ lý giám đốc: trực tiếp giúp việc cho giám đốc, xem xét, đánh giá tình hình SXKD, đóng góp ý kiến để giám đốc tham khảo trước khi quyết định, là người giải quyết một số công việc do giám đốc ủy quyền trong một số trường hợp. (4) Phó giám đốc nhà máy: tham mưu cho giám đốc các vấn đề SX, có quyền quyết định quan trọng trong các công việc SX của nhà máy, theo dõi tiến trình SX. (5) Phó giám đốc vật tư: quản lý các vấn đề về nhập, xuất, tồn vật tư; báo cáo tình hình vật tư cho giám đốc và đảm bảo SX ổn định. (6) Phó giám đốc kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc các vấn đề kinh doanh, phụ trách phòng kinh doanh dự án và phòng kinh doanh bán hàng. (7) Phòng XNK: Có nhiệm vụ xem xét các vấn đề về xuất nhập khẩu: tỷ giá, nguyên liệu nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu, … (8) Phòng hành chính: Là phòng có chức năng tham mưu cho Lãnh đạo Công ty trong việc quản lý công tác tổ chức, công tác lao động, tiền lương, chế độ của người lao động, quản lý công tác bảo vệ, quốc phòng, quản lý công tác giáo dục đào tạo, bảo hộ lao động, thường trực các Hội đồng, thanh tra, kỷ luật, tiền lương và thi đua, quản lý toàn bộ tài sản, trang thiết bị văn phòng của Công ty, quản lý công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ theo quy định, xây dựng quy chế tiền lương, tiền thưởng, thu nhập cho người lao động và triển khai thực hiện theo đúng quy định. Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 35
  • 44. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp (9) Phòng KT: Có chức năng giúp Giám đốc công ty quản lý và thực hiện công tác tài chính, huy động vốn, sử dụng vốn và quản lý vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn trong toàn công ty. 2.1.3 Đặc điểm hoạt động SXKD của Công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt Các sản phẩm chính của công ty: • Tấm cuộn inox • Ống inox hàn • Phụ kiện inox • Bích inox • Cây đặc inox • Thép hình inox • Inox đặc chủng • Thép chịu mài mòn • Ống thép, hộp thép đen, mạ kẽm • Lan can đường cao tốc… Công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt từ ngày thành lập tới nay trải qua 9 năm xây dựng và phát triển đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô lẫn chất lượng sản phẩm và đã tự khẳng định được vị thế và vai trò của mình trên thị trường trong nước và quốc tế bằng việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, giá cả hợp lý. Trong những năm tiếp theo, Công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt đang lập ra những kế hoạch nhằm nâng cao vị thế của mình bằng cách nâng cao uy tín và chất lượng sản phẩm. Mục tiêu của công ty là trở thành công ty hàng đầu trong SX và kinh doanh các loại sảm phẩm từ inox và thép, ngày càng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 36
  • 45. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp 2.1.4 Đặc điểm quy trình công nghệ SX của công ty Cổ phần Quốc tế Sao Việt Đặc điểm quy trình công nghệ SX: quy trình công nghệ SX của công ty là quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục, bao gồm 2 giai đoạn: SX bán thành phẩm (các dải băng) và SX thành phẩm. Nhà máy có 2 công xưởng lớn để SX và nhiều phân xưởng nhỏ. Nguyên vật liệu chính là các loại thép mua trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài. Nửa thành phẩm của giai đoạn trước được chuyển hết sang giai đoạn sau. Chu kỳ SX sản phẩm ngắn. Có thể tóm tắt quy trình SXKD của công ty qua sơ đồ sau: 2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán 2.1.5.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Thông tin KT là rất cần thiết cho nhà quản trị đề ra các chiến lược và quyết định kinh doanh. Do đó nếu thông tin KT sai lệch sẽ dẫn đến các quyết định của nhà quản trị không phù hợp, DN có thể rơi vào tình trạng khó khăn. Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 37 Mua nguyên vật liệu Nhập kho hoặc chuyển vào công xưởng 1 Các dải băng Công xưởng 2 Nhập kho thành phẩm
  • 46. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Do vậy, một bộ máy KT mạnh, sổ sách KT rõ ràng, phân tích thấu đáo sẽ giúp cho người điều hành đưa ra các quyết định kinh doanh đạt hiệu quả, quyết toán về thuế đối với cơ quan chức năng sẽ nhanh chóng, giúp tiết kiệm thời gian, tạo điều kiện tốt cho hoạt động SXKD. Nhận biết những lợi ích thiết thực đó, công ty Cổ Phần Quốc tế Sao Việt đã áp dụng bộ máy KT theo mô hình KT tập trung: toàn bộ công tác KT trong công ty được tiến hành tập trung tại phòng KT. Bộ máy KT bao gồm một KT trưởng, một thủ quỹ và năm nhân viên KT. Mỗi nhân viên đảm nhiệm phần hành khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Biểu 2.1: Tổ chức bộ máy KT của công ty (1) KT trưởng có nhiệm vụ: + Tổ chức, quản lý phòng KT + Phân loại và cung cấp thông tin quản lí + Kiểm tra hồ sơ khai thuế tháng, báo cáo tài chính tháng, hồ sơ quyết toán thuế năm tài chính, báo cáo tài chính năm + Lập các báo cáo trình giám đốc công ty …. (2) Thủ kho: có nhiệm vụ theo dõi, kiểm nhận hàng khi nhập kho, kiểm tra hàng xuất kho cả về số lượng, khối lượng, chất lượng; định kỳ hàng tháng kiểm kê hàng tồn kho và trình báo cho KT vật tư; chịu trách nhiệm về việc Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ QUỸ THỦ KHO KẾ TOÁN CÔNG NỢ KẾ TOÁN TM, TƯ, TGNH KẾ TOÁN VẬT TƯ, TSCĐ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG 38
  • 47. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp thừ thiếu hàng tồn kho của công ty, ghi thẻ kho hàng ngày cùng với chứng từ gốc nộp lại cho KT vật tư. (3) Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi và bảo quản quỹ tiền mặt tại két của công ty. Căn cứ vào các chứng từ, phiếu thu, phiếu chi, thủ quỹ xuất tiền và thu tiền theo đúng giá trị ghi trong phiếu thu, chi. (4) KT công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết tình hình công nợ đối với khách hàng, đối chiếu công nợ và thu hồi nợ. (5) KT TM, TƯ, TGNH: Chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ gốc. Từ đó lập các phiếu thu, chi; hạch toán chi tiết về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng; lên sổ chi tiết tiền mặt. Đồng thời, thực hiện quan hệ giao dịch với ngân hàng như thu, chi tiền gửi ngân hàng… (6) KT vật tư - TSCĐ: hạch toán các nghiệp vụ liên quan nhập, xuất nguyên vật liệu, CCDC; theo dõi tổng hợp, chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn các loại vật tư về số lượng và giá trị. Căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho vật tư, báo cáo định kì của thủ kho để lập sổ chi tiết vật tư. Đồng thời theo dõi tình hình sử dụng TSCĐ về nguyên giá, khấu hao và giá trị còn lại. (7) KT tiền lương: tập hợp số liệu, chứng từ tiền lương từ phòng hành chính nhân sự để tính toán tiền lương, phụ cấp, BHXH, BHYT và các khoản tiền thưởng cho công nhân viên theo chế độ quy định. 2.1.5.2 Các chính sách kế toán áp dụng - Công ty đã tuân thủ theo đúng chế độ chứng từ KT áp dụng tại các DN theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật KT và Nghị định số 129/2004/NĐ-QĐ ngày 31/05/2004 của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ KT. - Chế độ KT áp dụng: hệ thống KT Việt Nam ban hành theo QĐ số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/3/2006 và các thông tư sửa đổi bổ sung, chuẩn mực KT Việt Nam và các thông tư hướng dẫn. Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 39
  • 48. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp - Niên độ KT: Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. - Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ KT là đồng Việt Nam (VNĐ) và tuân thủ phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng VNĐ. 2.1.5.3 Hình thức ghi sổ và phần mềm KT áp dụng: Các DN khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm của mình sẽ áp dụng các hình thức sổ KT khác nhau. Các điều kiện đó bao gồm: đặc điểm và loại hình SX cũng như qui mô SX, yêu cầu và trình độ quản lý hoạt động kinh doanh của mỗi đơn vị; trình độ nghiệp vụ và năng lực của cán bộ KT, điều kiện và phương tiện vật chất hiện có của mỗi đơn vị. Trong số bốn hình thức ghi sổ KT, để phù hợp với DN của mình, công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt đã lựa chọn hình thức Nhật ký chung. Ưu điểm của hình thức này là ghi chép đơn giản, thống nhất cách thiết kế sổ Nhật ký và Sổ cái, số liệu KT dễ đối chiếu, dễ kiểm tra, sổ nhật ký tờ rời cho phép chuyên môn hoá được lao động KT dựa trên sự phân công lao động. Ngoài ra, hình thức này còn phù hợp với điều kiện KT máy dựa trên phần mềm kế toán Cyber Accounting. Để thực hiện được việc cập nhật số liệu KT, KT cần phải mở dữ liệu đã tạo. KT kích vào biểu tượng của phần mềm trên màn hình và đăng nhập. Sau khi mở dữ liệu KT sẽ xuất hiện màn hình chính của chương trình. Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 40
  • 49. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Hình 2.1: Giao diện chung của phần mềm Cyber Accounting Phần mềm Cyber Accounting được tích hợp từ 8 phân hệ, bao gồm: - Phân hệ KT tổng hợp. - Phân hệ KT tiền mặt và tiền ngân hàng. - Phân hệ KT bán hàng và công nợ phải thu. - Phân hệ KT bán hàng và công nợ phải trả. - Phân hệ KT hàng tồn kho. - Phân hệ KT CP và tính giá thành. - Phân hệ quản lý CCDC. - Phân hệ KT TSCĐ. Tùy theo vị trí làm việc của mình, mỗi nhân viên được cấp quyền sử dụng các phân hệ phù hợp. Ta đi sâu nghiên cứu một số danh mục chủ yếu như sau: Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 41
  • 50. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp  Danh mục quản trị khách hàng: gồm 2 phần: • Danh mục khách hàng. Trong danh mục này, KT mã hóa các thông tin của từng đối tượng khách hàng bằng cách vào “Danh mục khách hàng” và ấn F4, sau đó điền các thông tin về mã khách, tên khách hàng, mã số thuế, địa chỉ, TK ngân hàng,… Ví dụ: KT mã hóa công ty Cổ phần Việt Vương trong danh mục khách hàng, KT thực hiện như sau: vào “Danh mục quản trị khách hàng”, chọn “Danh mục khách hàng”, ấn F4 sẽ hiện ra màn hình “Thêm khách hàng”, KT điền thông tin: Mã khách: CTY187, tên khách hàng: công ty CP Việt Vương, Địa chỉ: Khu CN Thụy Vân – Việt Trì – Phú Thọ,… Sau khi nhập toàn bộ thông tin về khách hàng, mỗi khi kế toàn điền mã khách thì toàn bộ thông tin về khách hàng sẽ được tự động cập nhật vào các chứng từ, sổ KT trên máy. • Danh mục bộ phận: Công ty có 2 phòng kinh doanh, do đó KT mã hóa thông tin theo từng bộ phận của từng phòng kinh doanh. Trong đó: Mã bộ phận phòng kinh doanh 1 theo thứ tự từ KD001 đến KD011. Mã bộ phận phòng kinh doanh 2 theo thứ tự từ KD2001 đến KD2008. Để cập nhật danh mục này, KT vào “Danh mục quản trị khách hàng”, chọn “Danh mục khách hàng”, ấn F4 sẽ hiện ra màn hình “Thêm bộ phận”, KT cập nhật từng bộ phận bằng cách điền thông tin vào các trường: Mã bộ phận, Tên bộ phận, Nhóm 1,2,3,… Ví dụ: Tại công ty, Giám đốc Nguyễn Bá Trung Hiếu được mã hóa với mã bộ phận là KD001, KT vào phần mềm KT theo thứ tự trên rồi cập nhật: Mã bộ phận: KD001, Tên bộ phận: Nguyễn Bá Trung Hiếu, Nhóm 1: Phòng Kinh doanh 1,… ta được bảng sau: Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 42
  • 51. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Thêm bộ phận Mã bộ phận KD001 Tên bộ phận Nguyễn Bá Trung Hiếu Tên 2 Nhóm 1 Phòng Kinh doanh 1  Danh mục quản lý kho, bao gồm: • Danh mục hàng hóa, vật tư. KT mã hóa vật tư hàng hóa theo các trường: Mã vật tư, Tên, Đơn vị tính, Cách tính giá tồn kho (1- bình quân gia quyền cả kỳ, 2- đích danh, 3- nhập trước xuất trước, 4- trung bình di động, theo ngày), TK kho (hàng hóa: 1561, thành phẩm: 155,…) • Danh mục kho hàng. KT mã hóa các kho hàng từ K001 đến K010 tương ứng với các kho: hàng hóa Hà Nội, thành phẩm sản xuất,….  Danh mục quản lý HĐ, CP. Danh mục này ít khi dùng vì HĐ thường được khách hàng gửi sau hoặc bên bộ phận kinh doanh gửi. * Phương pháp KT tài sản cố định: + Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình theo hoá đơn mua tài sản và các CP liên quan được tính vào nguyên giá. + Tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng. * Phương pháp KT hàng tồn kho: + Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: tính theo giá gốc. + Phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho cuối kỳ: theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ. + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên. * Phương pháp hạch toán thuế : - Thuế giá trị gia tăng (VAT): áp dụng theo phương pháp khấu trừ thuế, thuế GTGT đầu ra được áp dụng với mức thuế suất là 10%. - Thuế TNDN: Công ty phải nộp Thuế TNDN theo mức thuế suất là Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 43
  • 52. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp 25%.  Hình thức kế toán: Nhật ký chung - Đặc trưng cơ bản của hình thức KT Nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản KT) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hệ thống KT tổng hợp sử dụng theo hình thức KT nhật ký chung gồm: + Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký bán hàng. + Sổ các các TK: 511, 521, 515, 632, 641, 642, 635, 711, 811, 911… + Các sổ, thẻ KT chi tiết liên quan như sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết phải thu của khách hàng, sổ chi tiết CP bán hàng, sổ chi tiết CP QLDN, … Biểu 2.2: Trình tự ghi sổ KT theo hình thức KT Nhật ký chung Ghi chú: Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 Sổ nhật ký đặc biệt 44 Ghi hàng ngày Ghi định kỳ vào cuối qúy Chứng từ kế toán Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH
  • 53. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp  Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo KT: Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, KQKD trong kỳ của công ty. Áp dụng theo chế độ KT hiện hành ở Việt Nam, báo cáo tài chính của Công ty bao gồm: - Bảng Cân đối KT - Mẫu số B01-DNN - Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DNN - Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03-DNN (theo phương pháp trực tiếp) - Bản Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09-DNN Tất cả các báo cáo này đều được lập theo đúng quy định về cách thức, biểu mẫu, thời gian, số lượng. 2.2 Thực trạng tổ chức KT bán hàng và xác định KQKD tại công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt 2.2.1 Đặc điểm của công tác bán hàng * Chất lượng, giá bán: + Chất lượng: hàng hoá của công ty được kiểm tra một cách nghiêm ngặt từ quá trình SX tới nhập kho, sau đó được cất giữ, bảo quản tại kho theo đúng yêu cầu kỹ thuật để luôn đảm bảo chất lượng hàng hoá. + Về giá bán: để thu hút khách hàng, công ty có một chính sách giá cả hợp lý và hết sức linh hoạt. Giá bán được xác định trên các căn cứ: giá thành SX của sản phẩm nhập kho, giá cả thị trường và mối quan hệ giữa khách hàng với công ty. Vì thế tuỳ vào mỗi khách hàng khác nhau, tuỳ thuộc vào hình thức bán, khối lượng bán mà giá cả công ty áp dụng sẽ khác nhau để có thể Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 45 Quan hệ đối chiếu kiểm tra
  • 54. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp vừa thu hút được khách hàng mà vẫn đảm bảo cho công ty làm ăn có lãi. Nếu là khách hàng lớn, mua với khối lượng nhiều hoặc là khách hàng quen thuộc, khách hàng tiềm năng công ty áp dụng theo giá bán buôn. Nếu là khách hàng mới, khách hàng mua hàng với khối lượng ít, nhu cầu mua là hạn chế thì công ty sẽ áp dụng giá bán lẻ, mức giá cao hơn giá bán buôn và vẫn căn cứ vào từng đối tượng khách hàng mà giá bán lẻ có thể là khác nhau. Chủ yếu công ty bán hàng theo hình thức bán buôn: bán hàng theo hợp đồng, bán hàng qua điện thoại và bán hàng tại kho, trong đó chủ yếu là bán hàng theo hợp đồng. * Phương thức thanh toán: Công ty thực hiện phương thức thanh toán: thu tiền ngay và trả chậm.. Khách hàng có thể trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, ngân phiếu, uỷ nhiệm chi... Tùy theo mức độ tin cậy và khối lượng hàng mua, khách hàng có thể thanh toán ngay hoặc thanh toán chậm trong thời gian quy định… * Phương thức bán hàng. Hiện nay công ty đang có 2 phương thức bán hàng: + Phương thức bán hàng trực tiếp, bao gồm 2 trường hợp: Trường hợp 1: Công ty vận chuyển hàng tới tận tay khách hàng. Trường hợp 2: Khách hàng tới kho của công ty để lấy hàng. + Phương thức bán hàng gửi đại lý. 2.2.2 Kế toán DT bán hàng và các khoản giảm trừ DT 2.2.2.1 Kế toán DT bán hàng Để hạch toán DT bán hàng, công ty sử dụng TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, bao gồm các TK cấp 2: + TK 5111 – DT bán hàng hóa. + TK 5112 – DT bán thành phẩm. Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 46
  • 55. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp + TK 5113 – DT cung cấp dịch vụ. Doanh thu bán hàng của công ty được ghi nhận khi kế toán lập Hóa đơn bán hàng (sau khi thủ kho xuất hàng và hoàn thành Phiếu xuất kho) hoặc giao hàng cho khách hàng và được khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán. Các nghiệp vụ bán hàng đều thông qua TK 131 – Phải thu khách hàng, dù là thu tiền ngay hay thu tiền trả chậm để phục vụ cho việc theo dõi công nợ về sau. Nếu là khách hàng đã có trong danh mục khách hàng thì vẫn theo dõi tiếp, nếu là khách hàng mới, KT công nợ vào danh sách khách hàng, nhấn F4 để thêm mới mã khách hàng, nhà cung cấp. Hình 2.2: Mã khách hàng, nhà cung cấp Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 47
  • 56. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Hình 2.3: Thêm mới khách hàng, nhà cung cấp * Trình tự kế toán doanh thu: - Phòng kinh doanh sau khi thỏa thuận với khách hàng sẽ tiến hành lập đơn đặt hàng . Tùy theo mức độ tin cậy và khối lượng đặt hàng, khách hàng sẽ phải đặt cọc tiền hàng theo các mức khác nhau (từ 10% đến 100% giá trị đơn hàng, tùy theo hợp đồng ký kết hay thỏa thuận lúc đặt hàng). Trong phân hệ KT tiền mặt và tiền ngân hàng, nếu khách hàng đặt cọc bằng tiền mặt, thủ quỹ sẽ nhận tiền và lập phiếu thu; nếu khách hàng chuyển tiền vào TK, thủ quỹ sẽ kiểm tra xem tiền đã “nổi” trên TK ngân hàng của công ty chưa để hạch toán. + Đối với thành phẩm: Sau khi đơn đặt hàng được kí duyệt, nhân viên kinh doanh viết phiếu SX, đề nghị SX hàng theo yêu cầu. Các nhân viên kinh doanh có nhiệm vụ giám sát quá trình thực hiện của đơn hàng. + Đối với hàng hóa: Sau khi đơn đặt hàng được kí duyệt, nhân viên Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 48
  • 57. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp kinh doanh xem xét hàng hóa trong kho, nếu thiếu thì liên hệ với nhà cung cấp, đặt mua khối lượng hàng hóa thích hợp. Sau khi hàng hóa được nhập kho, nhân viên kinh doanh lấy số liệu thực tế, thông báo cho khách hàng . - Căn cứ vào đơn đặt hàng và số lượng hàng sẽ chuyển đã xác nhận với bên mua, nhân viên kinh doanh viết phiếu đề nghị viết HĐ GTGT gửi lên phòng KT. KT căn cứ vào đó, tiến hàng viết HĐ GTGT gồm 3 liên như sau: - Liên 1 (liên gốc): Lưu tại quyển HĐ gốc do phòng KT giữ để theo dõi. - Liên 2: Giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ KT tại đơn vị mua. - Liên 3: Luân chuyển nội bộ để ghi sổ KT. Đồng thời, KT căn cứ vào HĐ, nhập dữ liệu vào phần mềm KT (phân hệ KT bán hàng và công nợ phải thu), in phiếu xuất kho thành 3 liên: - Liên 1: Giao cho thủ kho giữ. - Liên 2: Giao cho khách hàng hoặc người vận chuyển. - Liên 3: Luân chuyển nội bộ để ghi sổ KT. Sau khi KT kí vào HĐ GTGT và phiếu xuất kho, nhân viên kinh doanh chuyển chứng từ trên xuống kho. Thủ kho kiểm tra chứng từ kí nhận và làm thủ tục xuất kho. Sau đó, phòng KT và phòng kinh doanh tổ chức dùng xe to hoặc nhỏ để chuyển hàng từ xưởng SX (kho) đến cho khách hàng hoặc thông báo cho khách hàng đến kho để nhận hàng. Sau khi nhận hàng, khách hàng kí nhận vào HĐ bán hàng và nhận liên 2 của HĐ. Ví dụ: Ngày 13/01/2012, sau khi nhận được phiếu đề nghị viết HĐ GTGT của phòng kinh doanh chuyển lên, KT viết HĐ GTGT số 0001155. Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 49
  • 58. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Biểu 2.3: Hóa đơn GTGT 0001155 HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01GTKT3/001 INVOICE VAT Ký hiệu (Serial): SV/11P Liên 1: Lưu / Save Số / No: 0001155 Ngày 13 tháng 01 năm 2012 Đơn vị / Company: CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT Mã số thuế / Tax code: 0101593645 Địa chỉ: Phòng 201- I1, P. Phương Mai, Q.Đống Đa, TP.Hà Nội Điện thoại: + 84-4.33766611 Fax: + 84-4.33766615 Họ và tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Việt Vương Địa chỉ: Khu CN Thụy Vân - Việt Trì - Phú Thọ Hình thức thanh toán: Chuyển khoản STT Nội dung Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xuất nốt dự án 104 cột dây co (PX 16/1) + Thành phẩm ống OD 50×3×3000 kg 10913.80 16454.500 179581122.000 +Thành phẩm ống 60×4.8×2000 kg 119.70 16272.718 1947844.000 + Thành phẩm ống 50×2.3×3000 kg 35.00 16272.727 569545.000 Cộng tiền hàng: 182098511.000 TSGTGT: 10%-Tiền thuế GTGT: 18209851.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 200308362.000 Số tiền bằng chữ: Hai trăm triệu, ba trăm lẻ tám nghìn, ba trăm sáu hai đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) Dựa trên HĐ, KT nhập dữ liệu vào phần mềm bằng các thao tác sau: - Từ màn hình destop, click chuột vào biểu tượng phần mềm KT Cyber Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 50
  • 59. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Accounting. Sau khi đăng nhập, xuất hiện giao diện “bàn làm việc”, chọn “Giao dịch”, rồi chọn “KT bán hàng”, chọn tiếp “HĐ bán hàng kiêm phiếu xuất kho”. - Nhập các thông tin: + Tại ô “Ngày hóa đơn”: 13/01/2012 Ô “Ngày lập” sẽ được phần mềm tự động điền. Trong đó, “Ngày lập” trùng với “Ngày hóa đơn” (KT có thể điều chỉnh lại, sau ngày HĐ), Số hóa đơn: 0001155 + Loại hóa đơn: 1 (mã hóa của HĐ xuất bán hàng) + Tại ô “ Khách hàng”: CTY187 (mã khách hàng đã được lưu trong phần mềm vì vậy KT có thể nhập trực tiếp hoặc ấn nút mũi tên xuống để chọn). Phần mềm sẽ tự động điền tên đối tượng: Công ty Cổ phần Việt Vương; Địa chỉ: Khu CN Thụy Vân – Việt Trì – Phú Thọ; + Tại ô “Diễn giải”: Xuất nốt dự án 104 cột dây co (PX 16/1) + Tại ô “Ghi nợ”: 1312, ô “Bộ phận”: KD001 + Tại ô “Mã hàng”: 1. TPON0503_3 (Mã hàng hóa đã được lưu trong phần mềm vì vậy KT có thể nhập trực tiệp hoặc ấn phím mũi tên xuống để chọn). Phần mềm sẽ tự động điền lần lượt vào ô “Tên hàng”: Thành phẩm ống OD 50×3×3000; ô “ Đvt”: kg, ô “Mã kho”: K006; ô “TK dt”: 51121 + Tại ô “ Số lượng”: 10913.80 + Tại ô “Giá bán VND”: 16454.500 Phần mềm sẽ tự động điền giá trị vào ô “Thành tiền”: 179581122.000 2. TPON0604_2: tương tự mã hàng TPON0503_3 3. TPON0502_3: tương tự mã hàng TPON0503_3 Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 51
  • 60. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sau đó, phần mềm sẽ tự động cộng và điền vào ô “Số lượng”: 11068.50 và “Tiền hàng”: 182098511 + Kích chuột vào mục “Mã thuế”: chọn 10(%). Ô “Tk thuế”: 1312 và 33311 Khi đó, phần mềm tự động tính tiền thuế điền vào ô “Tiền thuế”: 18209851, và ô “Tổng TT”: 200308362 - Sau khi nhập dữ liệu như trên, ta được màn hình nhập liệu (Hình 2.4: Màn hình nhập liệu “Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho” - bán hàng chưa thu tiền). KT ấn nút ghi sổ để hoàn tất việc nhập liệu. Hình 2.4: Màn hình nhập liệu “Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho Công việc KT được giảm nhẹ do không phải nhập Phiếu xuất kho vào `chương trình, vì mỗi một hoá đơn được nhập và được lưu, phần mềm sẽ tự động sinh phiếu xuất kho. Đồng thời, chương trình sẽ ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái của các TK KT có liên quan. Công ty không dùng sổ Nhật ký bán hàng, hay Nhật ký thu tiền, chỉ dùng Nhật ký chung. Ta có thể Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 52
  • 61. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp lấy minh họa phiếu xuất kho cho nghiệp vụ bán hàng ở trên như sau: Biểu 2.4: Phiếu xuất kho (xuất thành phẩm bán cho công ty Việt Vương) PHIẾU XUẤT KHO Tên đơn vị mua hàng: Công ty cổ phần Việt Vương Địa chỉ: Khu CN Thụy Vân – Việt Trì – Phú Thọ Điện thoại: STT Tên hàng hóa Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiềnChứng từ Thực xuất 1 Xuất nốt dự án 104 cột dây co (PX 16/1) + Thành phẩm ống OD 50×3×3000 kg 10913.80 10913.80 188527491.000 +Thành phẩm ống 60×4.8×2000 kg 119.70 119.70 2052187.000 + Thành phẩm ống 50×2.3×3000 kg 35.00 35.00 585958.000 Tổng cộng 191165636.000 Số tiền bằng chữ: Một trăm chín mươi mốt triệu, một trăm sáu mươi lăm nghìn, sáu trăm ba mươi sáu đồng chẵn. Số HĐ: 0001155 Ngày HĐ: 13/01/2012 Hạn thanh toán: 30 ngày Ngày 13 tháng 01 năm 2012 Thủ kho (Kí, họ tên) Người giao hàng (Kí, họ tên) Người nhận hàng (Kí, họ tên) Căn cứ vào các chứng từ gốc (HĐBH, phiếu xuất kho,...), KT nhập liệu vào phần mềm KT máy, phần mềm sẽ tự động xử lý và điền vào các sổ cái. Để cập nhật vào từng sổ cái, KT vào phần mềm, kích vào “Báo cáo kế toán”, vào “Sổ sách kế toán” rồi vào tiếp “Sổ chi tiết TK”, sau đó nhập các thông tin Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 53
  • 62. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp cần thiết để hiện ra từng sổ cái TK. Cụ thể, để hiện ra sổ cái TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ta thực hiện theo từng bước và nhập thông tin cần thiết theo bảng (mô tả Màn hình nhập liệu sổ chi tiết TK) sau: Sổ chi tiết tài khoản Tài khoản 511 C- in chi tiết, K- không in chi tiết Công ty Từ ngày 01/01/2012 Đến ngày 31/01/2012 In chi tiết C Mã hạch toán CTY Mẫu báo cáo VND Chấp nhận Hủy bỏ Sau đó, KT kích chọn “Chấp nhận”, ta có mẫu biểu sổ cái TK 511 như sau: Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 54
  • 63. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Biếu 2.5: Trích sổ cái TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT Mẫu số: S03b-DN (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) SỔ CÁI Tháng 01 năm 2012 TK: 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật kí chung TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Trang sổ STT Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số dư đầu kì - - Số phát sinh trong kỳ …… …… …… ……. ….. …… …. 13/01/2012 0001155 13/01/2012 Xuất nốt dự án 104 cột dây co (PX 16/1) 1312 182 098 511 19/01/2012 3/1XTP 19/01/2012 Xuất bán thép đen DA 75 cột dây + DA 104 cột… 1312 488 685 134 31/01/2012 0001173 31/01/2012 Xuất bán thép ống (PX 41/1) 1312 72 222 544 31/01/2012 30/01 31/01/2012 Bán hàng 1311 98 847 274 31/01/2012 3-01/KC 31/01/2012 Kết chuyển DT bán hàng và CCDV 911 6 971 911 176 31/01/2012 3-01/KC 31/01/2012 Kết chuyển DT bán hàng và CCDV 911 2 458 915 137 31/01/2012 3-01/KC 31/01/2012 Kết chuyển DT bán hàng và CCDV 911 5 850 350 Cộng số phát sinh 9 436 676 663 9 436 676 663 Số dư cuối kỳ - - Cộng lũy kế từ đầu năm - - Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 55
  • 64. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt vừa kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, vừa SX sản phẩm để bán. Do vậy, công ty sử dụng TK 156- Hàng hóa để phản ánh hàng hóa mà công ty kinh doanh trong kỳ. Hàng hóa của công ty gồm các sản phẩm về inox: tấm inox, cuộn inox, phụ kiện inox, thep hình inox, inox chịu mài mòn,... Và để phản ánh sản phẩm SX ra, KT sử dụng TK 155- Thành phẩm Thành phẩm của quá trình SX là các loại thép đen: ống thép đen, hộp thép đen, tôn họ lan đường cao tốc, thép chịu mài mòn, thép cuộn đen,... Tương ứng với TK 156, KT sử dụng TK 5111 để phản ánh DT bán hàng hóa và tương ứng với TK 155, KT sử dụng TK 5112 để phản ánh DT bán thành phẩm trong kỳ. Cụ thể, để xem rõ sổ cái TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm trong kỳ, KT thực hiện các bước tương tự TK 511 trên phần mềm KT. Khi đó, ta được mẫu sổ cái TK 5112 như sau: Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 Người ghi sổ (Kí, họ tên) KT trưởng (Kí, họ tên) Giám đốc (Kí, họ tên, đóng dấu) 56
  • 65. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 57
  • 66. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Biểu 2.6: Trích Số cái TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm. CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT Mẫu số: S03b-DN (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) SỔ CÁI Tháng 01 năm 2012 TK: 5112 – DT bán thành phẩm Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật kí chung TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Trang sổ STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số dư đầu kì - - Số phát sinh trong kỳ …… …… …… ……. ….. …… …. 13/01/2012 0001155 13/01/2012 Xuất nốt dự án 104 cột dây co (PX 16/1) 1312 182 098 511 thanh toán19/01/2012 3/1XTP 19/01/2012 Xuất bán thép đen DA 75 cột dây + DA 104 cột… 1312 488 685 134 31/01/2012 2/1XTP 31/01/2012 Xuất bán dự án (75 cột dây co Peru – HD 0001204) 1312 171 814 660 31/01/2012 3-01/KC 31/01/2012 Kết chuyển DT bán hàng và CCDV 911 2 458 915 137 Cộng số phát sinh 2 458 915 137 2 458 915 137 Số dư cuối kỳ - - Cộng lũy kế từ đầu năm - - Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 Người ghi sổ (Kí, họ tên) KT trưởng (Kí, họ tên) Giám đốc (Kí, họ tên, đóng dấu) 58
  • 67. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 59
  • 68. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp *KT theo dõi thanh toán với người mua Trong quá trình bán hàng, KT căn cứ vào hoá đơn bán hàng và các chứng từ thanh toán có liên quan nhập nghiệp vụ phát sinh vào phần mềm KT máy, chương trình sẽ tự động lên sổ chi tiết theo dõi cho từng khách hàng và tự động lên sổ cái TK 131. Ta có sổ cái TK 131 và sổ chi tiết công nợ như sau: Biểu 2.7: Trích Sổ cái TK 131- Phải thu khách hàng CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT Mẫu số: S03b-DN (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) SỔ CÁI Tháng 01 năm 2012 TK: 131 – Phải thu khách hàng Tương tự như các sổ cái, các sổ chi tiết cũng được tự động lập sau khi nhập số liệu từ các chứng từ gốc. Để hiện ra sổ chi tiết phải thu của từng khách hàng, ta thực hiện các bước sau: vào phần mềm KT, kích vào “Báo cáo Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật kí chung TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Trang sổ STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số dư đầu kì 44 926 654 299 Số phát sinh trong kỳ …… …… … … ……. ….. …… …. 13/01/20120001155 13/01 Xuất nốt dự án 104 cột dây co (PX 16/1) 51121 182 098 511 13/01/20120001155 13/01 Thuế GTGT đầu ra phải nộp 33311 18 209 851 thanh toán 17/01/2012BC10 17/01 Công ty CP Việt Vương thanh toán 11218 1 033 485 383 31/01/20120001173 31/01 Xuất bán thép ống (PX 41/1) 5111 72 222 544 Cộng số phát sinh 10 380 344 32926 665 230 131 Số dư cuối kỳ 28 641 768 497 Cộng lũy kế từ đầu năm Người ghi sổ (Kí, họ tên) KT trưởng (Kí, họ tên) Giám đốc (Kí, họ tên, đóng dấu) 60
  • 69. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp KT”, chọn “Sổ sách kế toán”, rồi chọn “Sổ chi tiết công nợ của khách hàng”, sau đó nhập các thông tin cần thiết vào các trường, ta sẽ được bảng (mô tả Màn hình nhập liệu sổ chi tiết công nợ), cụ thể KT thực hiện đối với Công ty cổ phần Việt Vương như sau: Sổ chi tiết công nợ Tài khoản 131 Công ty C- in chi tiết, K- không in chi tiết Từ ngày 01/01/2012 Đến ngày 31/01/2012 Mã hạch toán CTY Chi tiết theo hàng hóa 0 In chi tiết K Mẫu báo cáo VND Chấp nhận Hủy bỏ Sau đó, KT kích chọn “Chấp nhận”, ta có mẫu biểu sổ chi tiết phải thu của công ty cổ phần Việt Vương như sau: Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 61
  • 70. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Biểu 2.8: Trích Sổ chi tiết công nợ phải thu (Công ty Cổ phần Việt Vương) CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT Mẫu số: S03b-DN (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ PHẢI THU Tháng 01 năm 2012 TK: 131 Mã khách hàng: CTY187 Tên khách hàng: Công ty Cổ phần Việt Vương Ngày Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Số dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có A B C D F 1 2 3 4 Số dư đầu kỳ 4 579 076 710 Số phát sinh trong kỳ 06/01/2012 0000258 06/01/2012 Thu tiền bán hàng thép đen công ty Việt Vương 11218 600 000 000 13/01/2012 0001155 13/01/2012 Xuất nốt dự án 104 cột dây co (PX 16) 51121 182 098 511 13/01/2012 0001155 13/01/2012 Thuế GTGT đầu ra 33311 18 209 851 17/01/2012 BC10 17/01/2012 Công ty CP Việt Vương thanh toán 11218 1 033 485 353 19/01/2012 3/1XTP 19/01/2012 Xuất bán thép đen DA 75 cột dây + DA 104 cột… 1312 488 685 134 … …. ….. ….. …. …. …. ….. ….. Cộng số phát sinh 2 096 186 219 2 633 485 353 Số dư cuối kỳ 4 041 777 576 Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 62
  • 71. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp *KT thuế GTGT đầu ra: Công ty đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và sử dụng các mẫu hoá đơn, bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra, tờ khai thuế GTGT theo đúng mẫu do Bộ Tài Chính ban hành. Hiện nay công ty đã áp dụng phần mềm kê khai thuế để tiến hành kê khai thuế cuối mỗi tháng và năm. Để phản ánh thuế GTGT đầu ra tại công ty, KT sử dụng TK 33311- thuế GTGT đầu ra và có các TK liên quan. Hằng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng KT ghi nhận DT đồng thời ghi nhận luôn khoản thuế GTGT đầu ra. Căn cứ vào các chứng từ gốc đã được nhập liệu vào máy KT tiến hành theo dõi thuế GTGT đầu ra trên sổ tổng hợp TK 33311 Cuối tháng, KT hoàn tất bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra, đây là căn cứ để KT lập tờ khai thuế GTGT để quyết toán thuế phải nộp hàng tháng, và cả năm. Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 Người lập (Kí, họ tên) KT trưởng (Kí, họ tên) Giám đốc (Kí, họ tên, đóng dấu) 63
  • 72. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 64
  • 73. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Biểu 2.9: Trích Sổ cái TK 33311- Thuế GTGT đầu ra CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT Mẫu số: S03b-DN (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) SỔ CÁI Tháng 01 năm 2012 TK: 33311 – Thuế GTGT đầu ra. Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật kí chung TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Trang sổ STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số dư đầu kì 1 121 535 277 Số phát sinh trong kỳ …… …… …… ……. ….. …… …. 13/01/2012 0001155 13/01/2012 Thuế GTGT đầu ra phải nộp của xuất bán dự án 104 1312 18 209 851 19/01/2012 3/1XTP 19/01/2012 1312 48 868 513 Thuế GTGT đầu ra của xuất bán thép đen DA 75 cột dây + DA 104 cột… 31/01/2012 0001173 31/01/2012 Thuế GTGT đầu ra của xuất bán thép ống (PX 41/1) 1312 7 222 254 31/01/2012 30/01 31/01/2012 Thuế GTGT đầu ra của bán hàng 1311 9 884 727 Cộng số phát sinh 1 121 535 277 943 667 666 Số dư cuối kỳ 943 667 666 Cộng lũy kế từ đầu năm 943 667 666 Người lập (Kí, họ tên) KT trưởng (Kí, họ tên) Giám đốc (Kí, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 65
  • 74. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp 2.2.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ DT bán hàng - Đối với các khoản chiết khấu thương mại: công ty có chính sách giá bán linh hoạt, khi ký kết các hợp đồng công ty đã thoả thuận giảm giá luôn cho khách nên công ty không sử dụng TK 521- Chiết khấu thương mại. - Đối với các khoản giảm giá hàng bán: Trong trường hợp hàng đã xác định tiêu thụ, nhưng do hàng không đảm bảo chất lượng bên mua có yêu cầu giảm giá và được công ty chấp nhận thì căn cứ vào biên bản hoặc thoả thuận bằng văn bản của các bên, KT lập hoá đơn điều chỉnh để điều chỉnh mức giá. Căn cứ vào HĐ điều chỉnh, KT vào thực hiện các bước nhập dữ liệu vào phần mềm KT như sau: Từ bàn làm việc, chọn “Giao dịch”, rồi chọn “KT bán hàng”, chọn tiếp “Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại” KT nhập theo các bước tương tự nhập HĐ GTGT phản ánh DT đã nêu ở trên - Đối với các khoản hàng bán bị trả lại Khi khách hàng khiếu nại về chất lượng sản phẩm kém và trả lại số hàng hoá, khách hàng phải lập hoá đơn trả lại hàng .Căn cứ vào HĐ trả lại hàng, KT nhập kho lại hàng hóa và hạch toán vào phần mềm KT tương tự giảm giá hàng bán. Trong tháng 01 năm 2012 công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt không có nghiệp vụ phát sinh liên quan tới các khoản giảm trừ DT. 2.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán Công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt thực hiện KT hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và thực hiện tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ. TK sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán (không mở TK cấp 2) Và các TK liên quan khác. Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 66
  • 75. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Với mỗi hoá đơn GTGT được nhập, khi KT phản ánh DT xong phản ánh hàng hóa, thành phẩm được xuất bán. Tại đây KT sẽ nhập mã hàng hoá, thành phẩm (Mỗi thành phẩm, hàng hóa đều được công ty mã hóa vào phần mềm) Hình 2.5: Mã vật tư, hàng hóa: Khi thực hiện xong bút toán này chương trình sẽ tự động lập phiếu xuất kho. Khi xuất hàng ra khỏi kho thì chỉ phản ánh vào phần mềm khối lượng xuất và đến cuối kỳ KT thực hiện các bước cần thiết tính giá xuất kho Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 67
  • 76. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp như sau: - Sau khi đăng nhập vào phần mềm KT, KT vào mục “Tính toán”, chọn mục “Tính toán giá vốn vật tư, hàng hóa” - Chọn thực hiện, chờ cho hiển thị tính giá xuất kho thành công là hoàn tất. Khi đó phần mềm sẽ tự động tính giá vốn theo phương pháp bình quân cả kỳ (đã được cài đặt sẵn trong phần mềm KT của công ty). Khi đó giá vốn của hàng bán đã được cập nhật. Hình 2.6: Tính giá vốn vật tư, hàng hóa Để theo dõi giá vốn hàng bán của công ty trong kỳ, KT vào sổ cái TK 632 tương tự sổ cái TK 511 Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 68
  • 77. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Biểu 2.10: Sổ cái TK 632- Giá vốn hàng bán CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT Mẫu số: S03b-DN (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) SỔ CÁI Tháng 01 năm 2012 TK: 632 – Giá vốn hàng bán Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật kí chung TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Trang sổ STT dòng Nợ Có Số dư đầu kì - - Số phát sinh trong kỳ …… …… …… ……. ….. …… …. 13/01/2012 0001155 13/01/2012 Giá vốn xuất cho dự án 104 cột dây co (PX16) 1551 191 165 636 19/01/2012 3/1XTP 19/01/2012 1551 466 370 942Xuất bán thép đen DA 75 cột dây + DA 104 cột… 31/01/2012 0001173 31/01/2012 Xuất bán thép ống (PX 41/1) 1551 71 456 222 31/01/2012 30/01 31/01/2012 Giá vốn bán hàng 1561 92 069 353 31/01/2012 PK4 31/01/2012 Kết chuyển CP nhập hàng T1/2012 1562 119 421 713 31/01/2012 2-01/KC 31/01/2012 Kết chuyển CP giá vốn 911 8 606 739 350 Cộng số phát sinh 8 606 739 350 8 606 739 350 Số dư cuối kỳ - - Cộng lũy kế từ đầu năm - - Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05 69