SlideShare a Scribd company logo
1 of 78
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
CHƯƠNG 1
LỢI NHUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẤN ĐẤU TĂNG LỢI NHUẬN CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỀUKIỆN HIỆN NAY
1.1. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hoá cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết
hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu.v.v. và sức lao
động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá đó để thu lợi
nhuận.
Trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường như hiện nay,
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì đòi hỏi tất yêu đối với doanh nghiệp
là phải thu được lợi nhuận.
Dưới góc độ tài chính doanh nghiệp, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối
cùng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được doanh thu đó từ
các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại.
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí tạo ra doanh thu
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm 3 bộ phận sau:
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh (lợi nhuận bán hàng)
Đây là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần bán hàng trừ đi giá thành
toàn bộ của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
Lợi nhuận hoạt động
sản xuất kinh doanh (lợi
nhuận bán hàng)
=
Doanh thu
thuần bán
hàng
-
Giá thành toàn bộ sản
phẩm hàng hoá dịch vụ
bán trong kỳ
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là biểu hiện của tổng giá trị
các loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong một thời
kỳ nhất định. Đây là bộ phận chủ yếu trong doanh thu hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Các khoản giảm trừ bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
giá trị hàng bán bị trả lại, thuế gián thu (nếu có).
+ Chiết khấu thương mại: là khoản mà doanh nghiệp giảm trừ cho người
mua theo một tỷ lệ nhất định so với giá niêm yết do việc người mua mua hàng
với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản mà doanh nghiệp giảm trừ cho người mua
theo một tỷ lệ nhất định theo giá ghi trên hoá đơn do doanh nghiệp không đảm
bảo các điều kiện về hàng hoá như ghi trên hợp đồng.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị tiền hàng đã nhận của khách hàng
nay phải trả lại do việc cung cấp hàng hóa, sản phẩm không đúng hợp đồng hoặc
người mua không chịu nhận hàng.
+ Các loại thuế gián thu đối với sản phẩm tiêu thụ: thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Giá thành toàn
bộ sản phẩm
hàng hóa tiêu thụ
=
Giá vốn
hàng bán
+
Chi phí
bán hàng
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoảngiảm trừ doanh thu
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
- Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của hàng xuất bán, gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ như: tiền lương nhân viên bán hàng, chi hoa hồng đại
lý, hoa hồng môi giới, tiếp thị, đóng gói, vận chuyển,bảo quản, chi phí khấu hao
phương tiện vận tải, chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ đồ dùng, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí khác bằng tiền như chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng
cáo...
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm các chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của
toàn doanh nghiệp: lương nhân viên văn phòng, chi phí vật liệu quản lý, chi phí
đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế, phí, lệ phí, chi phí dự
phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền (phân bổ cho sản phẩm
tiêu thụ).
Lợi nhuận hoạt động tài chính (HĐTC): Là số tiền chênh lệch giữa
doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính để tạo ra doanh thu
đó.
Lợi nhuận hoạt
động tài chính
=
Doanh thu hoạt
động tài chính
-
Chi phí hoạt
động tài chính
-
Thuế gián
thu
(nếu có)
Lợi nhuận khác: Là chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác phát
sinh do các hoạt động như thanh lý, nhượng bán tài sản, thu tiền phạt vi phạm
hợp đồng, nhận quà biếu …
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
Lợi nhuận
khác
=
Thu nhập
Khác
-
Chi phí
khác
-
Thuế gián
thu (nếu có)
Tổng hợp ba bộ phận trên, ta thu được lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
Tổng lợi
nhuận trước
thuế
=
Lợi nhuận hoạt
động sản xuất kinh
doanh
+
Lợi nhuận hoạt
động tài chính
+
Lợi
nhuận
khác
Lợi nhuận
sau thuế
=
Lợi nhuận trước
thuế
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.2. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, nó ảnh
hưởng trực tiếp tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc thực hiện tăng lợi
nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp
được vững chắc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Điều đó
được thể hiện trên các mặt sau:
- Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn
bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ tổ chức sản xuất kinh doanh,
quản lý chi phí tốt, hạ giá thành sản phẩm mà doanh nghiệp thu được lợi nhuận
và lợi nhuận ngày càng cao, từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để bổ sung vốn kinh doanh cho
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng một cách
vững chắc. Lợi nhuận còn là nguồn chủ yếu để cải thiện đời sống vật chất, tinh
thần cho người lao động thông qua tiêu dùng của quỹ khen thưởng phúc lợi
được trích lập từ lợi nhuận sau thuế.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
- Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp tăng
trưởng một cách ổn định, vững chắc, đồng thời cũng là một nguồn thu quan
trọng đối với ngân sách Nhà nước. Hàng năm, Nhà nước thu được khoảng 25 –
30% lợi nhuận của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế dưới mọi
hình thức thu thuế thu nhập doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện tái sản xuất mở rộng trên quy mô toàn xã
hội. Qua đó Nhà nước sẽ thực hiện điều hoà lợi ích trong nền kinh tế.
Như vậy, lợi nhuận có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, trình độ
tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời lợi nhuận còn
là đòn bẩy kinh tế quan trọng tác động tới việc hoàn thiện và phát triển kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp làm ăn phát đạt, lợi nhuận cao và ổn
định thì uy tín sẽ được nâng cao, mở rộng được quy mô và liên kết với những
đơn vị khác.
Đặc biệt trong điều kiện hiện nay nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường, với xu thế quốc tế hoá nền kinh tế, Việt Nam tham gia tổ chức thương
mại thế giới (WTO) và là thành viên khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)
đem đến cho doanh nghiệp nhiều thời cơ cùng những thách thức lớn. Các doanh
nghiệp phải đối đầu với môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, để có thể tồn
tại và phát triển các doanh nghiệp buộc phải không ngừng cải tiến, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, hướng tới lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao.
Thực tế cho thấy, có nhiều doanh nghiệp đã phát huy được những ưu thế của
mình để tồn tại và phát triển. Nhưng bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp
còn lúng túng trong việc tháo gỡ những khó khăn, sức cạnh tranh kém, làm ăn
thua lỗ và dẫn đến phá sản doanh nghiệp.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
Vì vậy việc phấn đấu tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp là vô cùng quan
trọng, các doanh nghiệp phải tìm ra phương hướng và biện pháp tăng lợi nhuận
phù hợp, chỉ có như vậy doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển.
1.1.3. Tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối dùng để so sánh kết quả kinh
doanh giữa các thời kỳ của một doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp. Mức
tỷ suất càng cao càng chứng tỏ hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
1.1.3.1. Sự cần thiết phải sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
Như đã phân tích ở trên, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của
doanh nghiệp kinh doanh. Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản
ánh đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, không thể dùng chỉ tiêu lợi nhuận để so sánh, đánh giá hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp khác nhau vì gặp phải những
hạn chế nhất định sau:
- Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố, cả nhân tố khách quan, cả nhân tố chủ quan, và có sự bù trừ giữa các
nhân tố. Các nhân tố đó có thể ảnh hưởng cùng chiều hay ngược chiều đến lợi
nhuận nên kết quả lợi nhuận cuối cùng có thể không phản ánh chính xác chất
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Do điều kiện kinh doanh khác nhau về nhiều mặt như vị trí địa lý, thị
trường tiêu thụ…giữa các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực kinh doanh khác nhau,
việc so sánh lợi nhuận để đánh giá kết quả sẽ không mang tính khách quan, toàn
diện. Ngay cả với doanh nghiệp cùng ngành, lợi nhuận cũng rất khác biệt khi
doanh nghiệp có thuận lợi hay khó khăn riêng.
- Ngoài ra lợi nhuận của doanh nghiệp còn phụ thuộc rất nhiều vào quy
mô doanh nghiệp. ở các doanh nghiệp có quy mô lớn, nếu công tác quản lý kém
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
nhưng vẫn có thể thu được lợi nhuận lớn hơn các doanh nghiệp nhỏ có chất
lượng quản lý tốt hơn...
Vì vậy, để đánh giá một cách đầy đủ và chính xác nhất hiệu quả sản xuất
kinh doanh đồng thời so sánh và đánh giá chất lượng hoạt động giữa các doanh
nghiệp với nhau thì ngoài chỉ tiêu chất lượng là lợi nhuận cón sử dụng chỉ tiêu
tương đối là tỷ suất lợi nhuận.
1.1.3.2. Các chỉtiêu tỷ suất lợi nhuận.
Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận. Mỗi cách có một nội dung kinh
tế riêng để đánh giá kết quả trên các góc độ khác nhau. Sau đây là một số chỉ
tiêu tỷ suất lợi nhuận thường dùng.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (hệ số lãi ròng)
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với doanh thu thuần bán hàng
trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
sau thuế trên =
doanh thu Doanh thu trong kỳ
Hệ số này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi
thực hiện 1 đồng doanh thu trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ
suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROAE)
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước lãi vay và thuế với vốn kinh doanh
bình quân trong kỳ.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
Tỷ suất sinh lời Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
kinh tế của =
tài sản (ROAE) Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh mà
không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc vốn
kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế với vốn kinh doanh bình quân
sử dụng trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận trước thuế trong kỳ
trước thuế trên =
vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh
lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trả lãi tiền vay.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh lời
của tài sản (ROA)
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh binh quân sử
dụng trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế
sau thuế trên =
vốn kinh doanh(ROA) Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
-Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE): Là tỷ lệ giữa lợi nhuận sau
thuế và số vốn chủ sở hữu bình quân tham gia kinh doanh trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu (ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân sử
dụng trong kỳ
Hệ số này đo lường mức lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở
hữu trong kỳ.
- Thu nhập 1 cổ phần (EPS): Đây là chỉ tiêu chất lượng quan trọng, nó
phản ánh mỗi cổ phần thường (hay cổ phần phổ thong) trong năm thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Thu nhập 1 cổ
phần (EPS)
=
Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành
Hệ số EPS cao hơn so với các doanh nghiệp cạnh tranh khác luôn là một
trong những mục tiêu mà các nhà quản lý doanh nghiệp luôn hướng tới.
- Cổ tức 1 cổ phần (DIV): Chỉ tiêu này phản ánh mỗi cổ phần thường
nhận được bao nhiêu đồng cổ tức trong năm.
Cổ tức một
cổ phần
thường
(DIV)
=
Số lợi nhuận sau thuế dành trả cổ tức cho cổ đông thường
Số cổ phần thường đang lưu hành
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp đối với việc tăng lợi nhuận trong
doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp xét về bản chất là các mối quan hệ phân phối dưới
hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh. Xét về hình thức tài chính doanh nghiệp phản
ánh quá trình vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính trong quá trình
phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định
tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp, đó là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị của
doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Do đó quản trị tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với việc
tăng lợi nhuận:
Tài chính doanh nghiệp có vai trò huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời
vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhờ đó giúp xác định đúng đắn
các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp, lựa chọn các hình
thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động liên
tục và có hiệu quả với chi phí huy động vốn ở mức thấp nhất. Từ đó làm giảm
chi phí góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp góp phần tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh tiết
kiệm có hiệu quả giúp tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận của công ty. Tài chính
doanh nghiệp còn có vai trò giám sát kiểm tra thường xuyên chặt chẽ các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp rà soát các
khoản chi phí không cần thiết cũng như tìm ra các nguyên nhân gây lãng phí thất
thoát trong doanh nghiệp.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
1.3. Phương hướng, biện pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp, đó là các
nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu và chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Nội dung
lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động khác, để phân
tích các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp ta phải đề cập tới tất
cả các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận từ hoạt động SXKD, hoạt động tài chính
và hoạt động khác. Tuy nhiên do thời gian có hạn nên trong đề tài này em chỉ
xin đề cập tới các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.1. Nhómnhân tố ảnh hưởng tới giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành việc sản
xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm, dịch vụ hay một loại sản phẩm, dịch vụ
nhất định.
Giá thành là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp. Bởi vì, trong điều kiện các nhân tố khác không thay
đổi, việc hạ giá thành sản phẩm sẽ trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Ngoài ra việc hạ giá thành cũng là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng một
chính sách giá phù hợp. Nếu tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có thể hạ được giá bán sản phẩm, tăng được doanh
thu, tăng lợi nhuận, mở rộng được thị trường.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố, song có thể chia thành 2 nhóm nhân tố chủ yếu:
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
* Nhóm nhân tố về mặt khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất
Đây là nhân tố phản ánh trình độ trang bị máy móc thiết bị, trình độ cơ
giới hóa trong sản xuất của doanh nghiệp. Nhân tố này đóng vai trò quan trọng
trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Nếu thực hiện trang
bị máy móc, công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động,
tiết kiệm được hao phí lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình sản
xuất từ đó có thể hạ giá thành sản xuất.
* Nhóm nhân tố về mặt tổ chức quản lý sản xuất
Thực tế cho thấy việc tổ chức quản lý sản xuất khoa học, hợp lý có tác
động mạnh mẽ tới việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp. Chẳng hạn việc lựa chọn loại hình sản xuất, phương pháp tổ chức sản
xuất, tổ chức lao động hợp lý sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành
cân đối, nhịp nhàng liên tục, hạn chế tối đa những thiệt hại về ngừng sản xuất,
tận dụng được thời gian, công suất hoạt động của máy móc thiết bị. Việc tổ chức
lao động khoa học sẽ tạo điều kiện nâng cao được năng suất lao động, khơi dậy
niềm tin sáng tạo trong người lao động, loại trừ những nguyên nhân gây lãng phí
sức lao động, từ đó có thể tiết kiệm được chi phí nhân công trong giá thành.
1.3.1.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền bán sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại (nếu có) và đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phụ thuộc vào đặc điểm sản
xuất, tiêu thụ của từng ngành và có ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính của
mỗi doanh nghiệp.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
Doanh thu bán hàng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố nhưng có thể chia
thành 5 nhóm nhân tố chủ yếu sau:
* Khối lượng sản phẩm tiêu thụ
Đây là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng. Trong
điều kiện các nhân tố khác không đổi thì khối luợng sản phẩm tiêu thụ càng
nhiều, doanh thu sẽ càng lớn, lợi nhuận càng cao và ngược lại.
* Chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ
Chất lượng sản phẩm luôn là yếu tố niềm tin của khách hàng đối với sản
phẩm của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp càng cao, uy
tín của doanh nghiệp càng lớn, chiếm được niềm tin của khách hàng, từ đó góp
phần làm tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu bán hàng dẫn đến
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên chất lượng sản phẩm cũng gắn liền
với giá bán của sản phẩm. Chất lượng càng cao thì chi phí sản xuất ra sản phẩm
cũng cao và giá bán tất yếu sẽ cao, điều đó có ảnh hưởng trực tiếp tới khối lượng
sản phẩm tiêu thụ. Nếu giá bán quá cao có thể làm giảm khối lượng tiêu thụ sản
phẩm, từ đó làm giảm doanh thu bán hàng, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chính vì vậy doanh nghiệp cần nghiên cứu, khảo sát nhu cầu của thị trường về
giá cả, chất lượng sản phẩm, để từ đó đưa ra những quyết định sản xuất cho phù
hợp.
* Giá bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ
Trong trường hợp các yếu tố khác không đổi thì việc thay đổi giá bán
cũng có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu. Dưới tác động của các quy luật thị
trường thì giá bán được hình thành một cách khách quan do quan hệ cung cầu.
Vì vậy, doanh nghiệp phải xây dựng một chính sách giá phù hợp, linh hoạt được
khách hàng chấp nhận, bù đắp được chi phí tạo ra lợi nhuận.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
* Thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng
Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp có thị trường tiêu thụ lớn, sức
mua dồi dào sẽ là một cơ hội tốt để tăng doanh thu.
Khi sản phẩm của doanh nghiệp có một thị trường tiêu thụ rộng lớn, sản
phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường thì việc đa dạng hóa phương thức bán
hàng và thanh toán tiền hàng sẽ là một nhân tố kích thích, thu hút khách hàng
lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó tăng doanh thu tiêu thụ.
* Kết cấu mặt hàng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ
Trong điều kiện hiện nay, để đáp ứng nhu cầu thị trường thì mỗi doanh
nghiệp thường sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, trong mỗi loại lại chia ra
những dòng sản phẩm có quy cách, chất lượng khác nhau và tất yếu là giá cả của
chúng cũng khác nhau. Do đó trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu
doanh nghiệp tăng tỷ trọng sản xuất và tiêu thụ mặt hàng có giá bán cao, giảm tỷ
trọng mặt hàng có giá bán thấp thì doanh thu tiêu thụ sẽ tăng và ngược lại. Nhìn
chung việc thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ chủ yếu do sự biến động của nhu
cầu thị trường, doanh nghiệp cần điều chỉnh hoạt động sản xuất của mình hướng
theo thị trường, có như vậy doanh nghiệp mới có thể đạt được hiệu quả cao nhất.
1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.2.1. Đẩy mạnh khối lượng bán ra, tăng doanh thu bán hàng
Đây là một biện pháp quan trọng nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Khi những điều kiện khác không thay đổi thì khối lượng sản phẩm, hàng hoá và
dịch vụ tiêu thụ, cung ứng có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu bán hàng từ đó
trực tiếp tác động đến mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Để có thể đẩy mạnh
khối lượng bán ra, tăng doanh thu bán hàng về phía chủ quan doanh nghiệp có
thể đưa ra một số biện pháp sau:
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
- Tìm các biện pháp để tổ chức tốt nhất các nguồn lực như tổ chức lao
động sao cho phù hợp với khả năng và trình độ của công nhân viên, khuyến
khích được lòng hăng say lao động, tinh thần trách nhiệm với công việc; tổ chức
cung ứng kịp thời, đầy đủ các loại nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra một cách thuận lợi, trang bị cơ sở vật chất phù hợp với quy mô
kinh doanh và trình độ công nhân…Qua đó tận dụng được mọi năng lực về nhân
công, máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh
doanh cho doanh nghiệp.
- Thực hiện nghiên cứu khảo sát nhu cầu thị trường về các loại sản phẩm,
dịch vụ; yêu cầu của thị trường đối với các sản phẩm dịch vụ đó về mẫu mã, giá
cả, chất lượng...Từ đó, doanh nghiệp đưa ra những chính sách Marketing thích
hợp giới thiệu sản phẩm của mình đối với khách hàng và kích thích họ chọn sản
phẩm của doanh nghiệp.
- Đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng loại hình kinh doanh để đáp ứng những
nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng.
- áp dụng nhiều hình thức bán hàng như bán buôn, bán lẻ, bán trả góp …
để đáp ứng mọi nhu cầu và khả năng tài chính của khách hàng.
- Thực hiện chính sách thanh toán mềm dẻo và giá cả linh hoạt sao cho
tiêu thụ được khối lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều nhất và đảm bảo khả năng thu
hồi vốn cho doanh nghiệp ….
Bên cạnh đó doanh nghiệp cần phải đặc biệt chú ý tới chất lượng sản
phẩm và công tác chăm sóc khách hàng sau khi bán vì điều đó quyết định rất lớn
tới uy tín của doanh nghiệp, khẳng định thương hiệu của doanh nghiệp. Nó có
ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì trong điều kiện hiện nay,
hàng hóa trên thị trường vô cùng phong phú, mức độ cạnh tranh ngày càng cao
chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp, chất lượng sản
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
phẩm cao thì khả năng tiêu thụ càng lớn, uy tín của doanh nghiệp càng cao ….
Đây cũng là nhân tố thuộc về chủ quan của doanh nghiệp nên doanh nghiệp cần
xây dựng các định mức về sản xuất theo đúng tiêu chuẩn chất lượng quốc gia và
quốc tế đề ra, phấn đấu thực hiện tốt kế hoạch định mức hay thiết kế kỹ thuật để
đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt nhất. Trên cơ sở đó từng bước xây dựng một
thương hiệu có uy tín cho doanh nghiệp.
1.3.2.2. Lựa chọn kết cấu mặt hàng tiêu thụ hợp lý
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu thay đổi kết cấu mặt hàng
tiêu thụ sẽ làm cho tổng lợi nhuận thay đổi theo. Nếu tăng tỷ trọng tiêu thụ của
sản phẩm có lợi nhuận đơn vị cao, giảm tỷ trọng sản phẩm có lợi nhuận đơn vị
thấp thì quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ lớn hơn và ngược lại.
Để thu được lợi nhuân cao, doanh nghiệp cần bám sát nhu cầu thị trường
tạo cho mình một kết cấu sản phẩm thích hợp, đồng thời tìm tòi, nghiên cứu chế
tạo ra các sản phẩm mới ưu việt hơn thay thế cho sản phẩm đã lạc hậu.
1.3.2.3. Thực hiện tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ là con đường
cơ bản để tăng lợi nhuận. Nếu như giá bán và mức thuế đã được xác định thì lợi
nhuận đơn vị sản phẩm tăng lên hay giảm bớt là do giá thành sản phẩm quyết
định. Trong kinh doanh, doanh nghiệp cần quan tâm đến quản lý chi phí, tìm
biện pháp để giảm chi phí, loại trừ những chi phí bất hợp lý, bất hợp lệ từ đó tiết
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Từ công thức xác định lợi nhuận nêu trên ta cũng thấy giá thành toàn bộ
sản phẩm giảm bao nhiêu thì lợi nhuận tăng bấy nhiêu. Hạ giá thành sản phẩm
chính là giảm các chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Để hạ giá thành sản phẩm các doanh nghiệp
cần thực hiện tốt các giải pháp sau:
* Tăng năng suất lao động
Tổ chức, sắp xếp lao động một cách khoa học, hợp lý, đúng người đúng
việc như vậy sẽ tạo ra sự kết hợp hài hoà với các yếu tố sản xuất và loại trừ được
tình trạng sử dụng lãng phí lao động. Nâng cao trình độ tay nghề và ý thức trách
nhiệm của người lao động. Có các chính sách hợp lý về tiền lương, tiền
thưởng…nhằm khuyến khích lòng nhiệt tình, hăng say lao động, có sáng kiến
trong sản xuất để giảm chi phí, tổ chức lao động theo hướng giảm tối đa lao
động gián tiếp, xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ mà hiệu quả cao.
Cải tiến máy móc thiết bị cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, tạo điều kiện để quá trình sản xuất tận dụng được tối đa công
suất máy móc thiết bị. Đồng thơi sắp xếp lao động hợp lý, sửa chữa, bảo dưỡng
máy móc thiết bị định kỳ, tuân thủ nghiêm các yêu cầu của quy trình kỹ thuật.
*Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao:
Chi phí nguyên vật liệu thường là khoản chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, nếu tiết kiệm được chi phí này sẽ có
tác dụng to lớn trong việc hạ giá thành sản phẩm. Để tiết kiệm nguyên vật liệu
tiêu hao cần giảm tỷ lệ hao hụt, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn
vị sản phẩm … Do đó cần có các biện pháp bảo quản nguyên vật liệu, quy định
mức tiêu hao nguyên vật liệu, thường xuyên giám sát quá trình sản xuất nhằm
ngăn chặn kịp thời tình trạng mất mát, sử dụng lãng phí vật tư, tận dụng tốt phế
liệu để tăng thu nhập cho doanh nghiệp … Ngoài ra doanh nghiệp cần coi trọng
đổi mới máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ mới cho phép sử dụng tiết kiệm
vật tư hay sử dụng loại rẻ tiền thay cho cho đắt tiền, nguyên vật liệu trong nước
sản xuất được thay cho loại nhập khẩu.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
1.3.2.4 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều
kiện kinh doanh. Với một lượng vốn nhất định tham gia kinh doanh ở các công
ty khác nhau có thể tạo ra một lượng lợi nhuận cao hay thấp khác nhau. Điều đó
la do hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở các công ty khác nhau là hoàn toàn
khác nhau. Với cùng một lượng vốn, nếu doanh nghiệp nào có hiệu quả sử dụng
vốn cao có thể thu được lợi nhuận cao hơn so với những doanh nghiệp có hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh thấp hơn. Do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cũng là một cách để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn, có thể chia vốn kinh doanh của
doanh nghiệp thành 2 bộ phận là vốn lưu động (VLĐ) và vốn cố định (VCĐ).
- VLĐ là biểu hiện bằng tiền của các loại vật tư, hàng hoá, thành phẩm…
Sử dụng tốt VLĐ đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả sử dụng của chúng,
tăng tốc độ luân chuyển của VLĐ. Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm
nói lên hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp cao hay thấp. Tốc độ luân
chuyển của VLĐ nói lên tình hình tổ chức các mặt công tác mua sắm, dự trữ,
tiêu thụ vật tư của doanh nghiệp có hợp lý không, vật tư dự trữ cho sản xuất có
đảm bảo chất lượng hay không, VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn phản
ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất
và lưu thong là hợp lý hay không hợp lý… Tốc độ luân chuyển vốn tăng tức là
đồng vốn đã được quay vòng nhanh hơn, điều đó cũng có nghĩa là doanh nghiệp
sẽ phải bỏ ra ít vốn hơn mà vẫn đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục. Do đó
việc sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ làm giá thành sản phẩm hạ và tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
- VCĐ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh
nghiệp. VCĐ có ý nghĩa rất quan trọng vì nó mang tính chất quyết định đến
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
năng lực sản xuất của doanh nghiệp . Mặt khác, VCĐ thường gắn với giá trị lớn,
đầu tư dài hạn, thu hồi chậm và dễ gặp rủi ro. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng
VCĐ cũng là trọng điểm của công tác tài chính doanh nghiệp.
Để làm tốt công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp cần chú ý các vấn đề sau:
- Đối với VLĐ cần tính toán xác đinh nhu cầu số vốn cần thiết phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được lien
tục; tăng cường công tác kiểm tra giám đốc tài chính đối với các bộ phận VLĐ
như vốn dự trữ sản xuất, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm….tạo điều
kiện cho quá trình luân chuyển của vốn được thuận lợi, từ đó tăng tốc độ luân
chuyển của vốn. Kiểm tra chặt chẽ các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, phát
huy tinh thần năng động, sáng tạo, tinh thần làm chủ của người lao động, trên cơ
sở đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Đối với VCĐ doanh nghiệp cần phải xác định được nhu cầu vốn đầu tư
vào TSCĐ trong những năm trước mắt và lâu dài để lựa chọn khai thác các
nguồn vốn đầu tư phù hợp, chi phí sử dụng vốn thấp nhất. Trong quá trình sử
dụng cần phát huy tối đa công suất lao động, rút ngắn thời gian khấu hao TSCĐ
thu hồi vốn nhanh, tránh được các hao mòn vô hình. Bên cạnh đó luôn phải quản
lý, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cao năng lực
hoạt động của TSCĐ, không để TSCĐ hư hỏng trước thời hạn quy đinh.
Trên đây là một số giải pháp cơ bản để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Không thể có một mô hình chung cho tất cả các doanh nghiệp, mỗi doanh
nghiệp phải tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và phương hướng phát triển của
mình, kết hợp với những giải pháp cơ bản trên thì mới có thể đưa ra giải pháp cụ
thể một cách hữu hiệu nhất..
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang là một doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh nên cũng không nằm ngoài mục tiêu lợi nhuận và phấn đấu
đạt lợi nhuận ngày càng cao. Sau đây, chúng ta sẽ đi sâu nghiên cứu một cách cụ
thể và chi tiết vấn đề thực hiện lợi nhuận năm 2009 và các giải pháp phấn đấu
tăng lợi nhuận ở Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XI
MĂNG TUYÊN QUANG
2.1. Khái quát chung về Công ty
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của công ty
Tên gọi Công ty: Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang
Trụ sở chính: Tràng Đà – Tuyên Quang
Điện thoại: (84) 0273 822 269
Fax: (84) 0273 821 920
Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang được khởi công xây dựng năm
1977, với tên gọi là Xí nhiệp xi măng Yên Lĩnh gồm một dây chuyền sản xuất
với công xuất thiết kế là 01 vạn tấn/năm, gồm 2 lò đứng ( 1,5m x 6m ) . Sau hai
năm xây dựng, đúng ngày 3/2/1979, công trình đã hoàn thành bàn giao và được
đưa vào sản xuất, cho ra đời bao xi măng đầu tiên đánh dấu một bước phát triển
công nghiệp của Tỉnh Tuyên Quang.
Tháng 7/1986 Xí nghiệp lại nhận bàn giao 01 xí nghiệp khai thác đá vôi với
công xuất 30.000m/năm của tỉnh sát nhập vào.
Năm 1991, Xí nghiệp vay vốn ngân hàng, đầu tư xây dựng tiếp dây chuyền
sản xuất thứ 2 (Gồm 2 lò đứng 1,5m x 6m với tổng công suất 1 vạn tấn/năm).
Đưa tổng công suất của Xí nghiệp lên 2 vạn tấn/ năm.
Năm 1993, Xí nghiệp đã vay vốn ngân hàng để đầu tư xây dựng tiếp một
dây chuyền sản xuất xi măng Póc Lăng (PCB30) lò đứng công nghệ Trung Quốc
với công suất thiết kế 8 vạn tấn/năm, tổng số vốn đầu tư là 39.514.629.000đ.
Cũng năm 1993, Xí nghiệp đã liên doanh với công ty TMD (Công ty phát
triển công nghệ và vật liệu xây dựng) lắp đặt một dây chuyền nghiền bột Barite
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
với công suất 15.000 tấn/năm. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn API của Viện dầu lửa
Mỹ, phục vụ ngành công nghiệp khoan thăm dò dầu khí trong và ngoài nước.
Năm 2005, căn cứ nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của
chính phủ về việc chuyển đổi Doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần.
Thực hiện công văn số 1683/UBND ngày 3/8/2004 của UBND tỉnh Tuyên
Quang về việc đẩy nhanh công tác cổ phần hóa và sắp xếp lại tại các Doanh
nhiệp, Xí nghiệp xi măng Tuyên quang chuyển thành Công ty Cổ phần xi măng
Tuyên Quang từ ngày 01/04/2005 theo QĐ số 1344/QĐ-CT ngày 04/11/2004.
Vốn điều lệ : 20.444.000.000 đồng
Trong đó: - Vốn nhà nước ( 51% ): 10.426.500.000 đồng
- Vốn của cổ đông Công ty ( 49% ): 10.017.500.000 đồng
Tổng số cổ đông ( Ngày 01/04/2005 ) là: 1.135 cổ đông
Trong đó : - Cổ đông nhà nước: 01
- Cổ đông là người lao động trong Công ty: 1.134
- Thu nhập 1 cổ phần EPS (năm2008) : 17.048 đồng/CP
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
* Các sản phẩm chính:
- Sản phẩm đá ba: Đá là nguyên liệu chính để sản xuất xi măng với hàm
lượng CaO >=52%, R nén >40 N/m2 khi đá dùng vào sản xuất xi măng thì nó
mang đặc điểm của nguyên vật liệu đầu vào của quá trình sản xuất nhưng khi
bán ra thị trường thì đá lại là một thành phẩm.
- Sản phẩm xi măng PCB 30: R nén > 30 N/m2; độ mịn < 20%; thời gian
đông kết bắt đầu >45’ và kết thúc < 10h; tính ổm định thể tích theo phương pháp
Lostalie <10m, hàm lượng SO3 <3%; hàm lượng mất khi nung <5%; vôi tự do
trong Xi măng <2,5%; mầu sắc theo sở thích.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
- Sản phẩm bột Barite: Bột barite có tỷ trọng >4,2 tấn/m3; cỡ hạt > 75
micromet <3%; hàm lượng kim loại kiềm thổ tam trong nước < 250%; được
dùng để tạo ra độ nhớt trong dung dịch lỏng; với đặc tính nặng, linh động, để đổ
xuống lỗ khoan bê tông chống phóng xạ.
* Nhiệm vụ kinh doanh
- Tổ chức sản xuất xi măng Pooclăng (PCB30) theo tiêu chuẩn TCVN 2682-
1992, khai thác và chế tiến bột barite và vật liệu xây dựng khác. Tổ chức doanh
nghiệp theo hình thức công ty cổ phần, hạch toán kinh tế độc lập.
- Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành (Tự trang trải về tài chính
đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi).
- Nắm bắt khả năng sản xuất kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để
tổ chức sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu của khách hàng và phục vụ các
công trình xây dựng của tỉnh nhằm thu lợi nhuận tối đa.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách chế độ pháp luật của nhà nước
về hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao
động.
* Ngành nghề kinh doanh của công ty
- Sản xuất xi măng
- Khai thác và chế biến bột Ba rít
- Khai thác đá
- Mua bán vật liệu xây dựng
- Mua bán, xuất nhập khẩu thiết bị , phụ tùng thay thế phục vụ sản xuất xi măng
- Xây dựng công trình công nghiệp
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty
Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang chịu sự quản lý trực tiếp của Uỷ
ban Nhân dân tỉnh Tuyên Quang, hiện tại công ty có 1019 CBCNV, 50 người có
trình độ đại học, 100 người có trình độ cao đẳng và trung cấp, 500 người có
trình độ bậc thợ từ bậc 5 trở lên.
* Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý: Công ty Cổ phần xi măng Tuyên quang
gồm các phòng, ban và phân xưởng sản xuất như sau: (sơ đồ 1)
- Ban Giám đốc Công ty (01 giám đốc và 02 phó giám đốc)
- Phòng tổ chức - lao động tiền lương
- Phòng hành chính - quản trị
- Phòng tiêu thụ sản phẩm
- Phòng tài vụ
- Phòng kế hoạch - vật tư - điều độ sản xuất
- Phòng kỹ thuật
- Phân xưởng nguyên liệu
- Phân xưởng bán thành phẩm
- Phân xưởng thành phẩm
- Phân xưởng cơ điện
- Phân xưởng khai thác đá
- Phân xưởng barite
- Ban bảo vệ
- Ban y tế
- Ban đời sống
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
* Chức năng cụ thể của một số phòng, ban, phân xưởng chính :
a- Ban Giám đốcCông ty (gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc): Quản lý
chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
b- Phòng tổ chức - lao động tiền lương: Làm công tác tổ chức, quản lý
lao động, tham mưu cho lãnh đạo Công ty về công tác định mức lao động, tiền
lương, an toàn lao động, bảo hộ lao động.
c- Phòng Kế hoạch - Vật tư: Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế
hoạch sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty.
d- Phòng tài vụ: Quản lý vốn, tài sản, vật tư của Công ty, làm công tác kế
toán, tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc quản lý kinh tế - tài chính theo
đúng quy định của pháp luật hiện hành.
đ- Phòng kỹ thuật: Tổ chức thực hiện các giải pháp kỹ thuật đảm bảo
yêu cầu của công nghệ sản xuất, tạo điều kiện cho các phân xưởng sản xuất nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
e- Phòng tiêu thụ sản phẩm: Tổ chức, quản lý công tác tiêu thụ sản
phẩm, tham mưu cho lãnh đạo Công ty đưa ra những quyết định đúng đắn về
công tác tiêu thụ sản phẩm.
f- Phòng hành chính quản trị: Làm công tác hành chính, quản trị trong
Công ty.
g- Phân xưởng cơ điện: Quản lý kỹ thuật toàn bộ máy móc, thiết bị công
nghệ sản xuất, phương tiện vận tải trong toàn Công ty.
h- Phân xưởng nguyên liệu: Quản lý, tổ chức cung cấp nguyên liệu cho
sản xuất.
y- Phân xưởng bán thành phẩm: Quản lý, tổ chức cung cấp nguyên liệu
cho sản xuất. Quản lý, tổ chức sản xuất thành phẩm (xi măng).
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
l- Phân xưởng khai thác đá: Tổ chức khai thác, bốc xếp, chế biến đá theo
đúng tiến độ, đảm bảo về khối lượng, chất lượng cho sản xuất xi măng của Công
ty và đảm bảo các nhu cầu về đá khác cho xây dựng cơ bản.
n- Phân xưởng barite: Quản lý, tổ chức sản xuất bột barite theo tiêu
chuẩn API.
m- Ban đời sống: Chăm lo đời sống, đảm bảo chế độ ăn ca phục vụ cho
CBCNV.
i- Ban Y tế: Chăm lo sức khoẻ cho CBCNV và người lao động.
* Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
Hình thức kế toán: Hiện tại Xí nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ.
 Kỳ hạch toán: Báo cáo theo quý.
 Phương pháp hạch toán: Phương pháp kê khai thường xuyên.
 Phương pháp tính VAT: Hạch toán VAT theo phương pháp khấu trừ.
 Phươngpháptính khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng.
Bộ phận
kế toán
vật tư
Bộ phận
kế toán
T. Lương
B HX H
Bộ phận
kế toán
tổng
hợp
Bộ phận
kế toán
bán
hàng
Bộ phận
kế toán
thanh
toán
Phó phòng tài vụ
kiêm kế toán TSCĐ
Kế toán trưởng
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
 Phần mềm kế toán sử dụng: phần mềm kế toán FAST.
2.1.4. Đặc điểm hoạt động SXKD của Công ty
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang có 5 phân xưởng sản xuất chính là
phân xưởng nguyên liệu, phân xưởng bán thành phẩm, phân xưởng thành phẩm,
phân xưởng khai thác đá và phân xưởng barite, có 1 phân xưởng sản xuất phụ là
phân xưởng cơ điện. Từng phân xưởng chia thành các tổ sản xuất thực hiện từng
khâu công việc trong quy trình sản xuất sản phẩm như khai thác nguyên liệu,
phối trộn nguyên liệu, nung nguyên liệu, và tạo sản phẩm.
2.1.4.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất xi măng thành các bước công
nghệ như sau:
* Khai thác nguyên liệu: Đá vôi và đất sét là hai loại nguyên liệu chính dùng
để sản xuất xi măng, hai loại nguyên liệu này công ty tự khai thác.
* Phối trộn nguyên liệu: Hai loại nguyên liệu trên được phối trộn theo một tỷ
lệ hợp lý cộng với Quặng sắt và than cám được nghiền nhỏ tạo ra hỗn hợp
nguyên liệu xi măng.
* Nung nguyên liệu: Hỗn hợp nguyên liệu trên sẽ trải qua 1 giai đoạn nung để
tạo thành Clanhke.
* Tạo sản phẩm: Cuối cùng để tạo ra sản phẩm xi măng người ta đem nghiền
Clanhke với thạch cao và một số phụ gia khác theo một tỷ lệ thích hợp. Xi măng
có thể được bán dưới dạng rời hoặc đóng bao .
Qui trình công nghệ sản xuất xi măng được thể hiện ở sơ đồ sau : (sơ đồ 2)
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
2.1.4.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang hiện nay sử dụng 1 dây truyền
công nghệ sản xuất xi măng lò đứng, đây là dây truyền sản xuất cũ lạc hậu. Trải
qua hơn 30 năm sản xuất và kinh doanh là một bất lợi lớn trong môi trường cạnh
tranh khốc liệt như hiện nay. Nhận thức được điều đó Công ty đã mạnh dạn đầu
tư đổi mới công nghệ sản xuất xi măng từ lò đứng sang lò quay đến tháng
11/2009 đưa vào hoạt động nâng công suất của nhà máy lên 27 vạn tấn xi
măng/năm.
Ngoài ra phần lớn các TSCĐ của Công ty đã đưa vào sử dụng lâu năm
thời gian khấu hao còn lại nhỏ, Công ty cũng đang có kế hoạch đầu tư đổi mới
trang thiết bị, nhà xưởng máy móc, phương tiện vận tải để có thể đáp ứng được
nhu cầu sản xuất của Công ty trong những năm sắp tới.
Bên cạnh đó, xác định được tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào sản xuất kinh doanh, Công ty cũng chú trọng đầu tư trang thiết bị,
máy tính cho các phòng ban, đẩy mạnh việc ứng dụng phần mềm kế toán FAST
vào công tác kế toán, phục vụ chuyên môn nghiệp vụ, công tác quản lý trong
toàn Công ty.
2.1.4.3. Đặc điểm tình hình thị trường và đối thủ cạnh tranh
* Thị trường đầu vào và các yếu tố đầu vào:
Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang đặt tại xã Tràng Đà – thị xã
Tuyên Quang, đây là một vùng nguyên liệu lý tưởng cho việc sản xuất xi măng
với trữ lượng đá vôi và đất sét lớn. Trữ lượng đá vôi đã được khảo sát là 115
triệu tấn tập trung chủ yếu quanh khu vực nhà máy, đất sét chạy dọc theo trục
đường xã Tràng Đà, có trữ lượng khảo sát 60 triệu tấn. Đá vôi được công nhân
của Công ty khai thác tại công trường bằng phương pháp khoan, nổ mìn sau đó
được bốc xúc và vận chuyển về máy đập búa của Công ty bằng các loại xe cơ
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
giới. Đá sét cũng được khai thác gần đó sau đó được vận chuyển về phân xưởng
nguyên liệu.
Ngoài hai nguyên liệu chính là đá vôi và đất sét trong phối nguyên liệu
còn sử dụng Pirit là chất thải của nhà máy su-pe phốt phát Lâm Thao tỉnh Phú
Thọ. Xỉ pirit được vận chuyển về nhà máy bằng đường bộ. Các nguyên liệu phụ
khác bao gồm: cát, bôxit, đất sỏi đen, đất cao lanh…được khai thác tại Công ty
hoặc mua từ nơi khác.
Về nhiên liệu Công ty sử dụng than cám A3, A4 mua từ Quảng Ninh vận
chuyển bằng đường thủy về nhà máy. Than Na Dương loại 1 được khai thác ở
Lạng Sơn và vận chuyển bằng đường bộ về Tuyên Quang.
* Thị trường đầu ra và các đối thủ cạnh tranh :
Sản phẩm của Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang được tiêu thụ ở
một số tỉnh miền núi phía bắc, chủ yếu là Hà Giang và Tuyên Quang, bên cạnh
đó sản phẩm của Công ty cũng có mặt tại các tỉnh lân cận như Yên Bái, Thái
Nguyên, Phú Thọ. Do nỗ lực chủ quan và cũng nhờ có sự quan tâm tạo điều kiện
của UBND tỉnh Tuyên Quang nên hàng năm Công ty đã đẩy mạnh được việc
tiêu thụ, có thể nói việc tiêu thụ sản phẩm diễn ra tương đối tốt. Hiện nay thị
trường đầu ra ngày càng khó khăn, nhưng đòi hỏi cũng như nhu cầu của thị
trường ngày càng đa dạng, sức cạnh tranh cũng tăng. Sản phẩm của Công ty
phải đối đầu với sự cạnh tranh của xi măng các tỉnh bạn như: Xi măng La Hiên,
xi măng Yên Bình…bên cạnh đó ngay tại địa bàn xã Tràng Đà - Tuyên Quang,
Công ty Cổ phần xi măng Tân Quang đang được xây dựng và sắp đưa vào hoạt
động với công suất thiết kế 1 triệu tấn/năm. Đây là một thách thức không nhỏ
đối với sản phẩm của Công ty. Nhận thức được những thách thức trên trong
những năm vừa qua Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang đã không ngừng
đầu tư vào nghiên cứu và dự đoán thị trường, bên cạnh đó cũng chú trọng đến
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm, đồng thời linh hoạt trong chính sách giá
cả để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
2.1.5. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty
2.1.5.1. Kết quả hoạt động SXKD của công ty một số năm gần đây
Qua bảng 1 ta thấy năm 2009 tổng doanh thu thuần của Công ty là
155.302.688.807 đồng tăng 26.173.267.161đồng sovới năm 2008với tỷlệ tăng 20,27%.
Qua chỉ tiêu này ta thấy sản phẩm của Công ty đã có chỗ đứng trên thị trường và
ngày càng được mở rộng. VKDBQ cũng tăng từ 69.487.061.423 đồng năm 2008
lên 124.888.302.711 đồng năm 2009 tăng 79,7% điều đó chứng tỏ quy mô về
vốn của Công ty đã tăng. Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty lại giảm đi.
Năm 2009 lợi nhuận sau thuế của Công ty là 422.355.441 đồng giảm
3.062.759.788 đồng so với năm 2008 với tỷ lệ giảm 87,88%. Nộp ngân sách nhà
nước năm 2009 là 2. 645. 097. 072đồng, giảm 2.298.592.059đồng so với năm2008.
Do lợi nhuận sau thuế giảm nên EPS cũng giảm từ 17.047,130 đồng năm
2008 xuống còn 2.065,914 đồng năm 2009, giảm 87,88% điều đó chứng tỏ một
cổ phần thường trong năm 2009 chỉ thu được 2.065,914 đồng lợi nhuận sau
thuế, giảm 14.981 đồng so với năm 2008.
Tổng số lao động của Công ty năm 2009 là 1019 người giảm 81 người so
với năm 2008, điều này chứng tỏ Công ty đã có sự cắt giảm lao động nhằm tiết
kiệm chi phí nhân công. Tổng số lao động giảm, nhưng thu nhập bình quân của
người lao động lại tăng lên từ 2.316.092 đồng/người/tháng năm 2008 lên 2.600.000
đồng/người/tháng năm2009, vớitỷlệ tăng12,26%. Điều này cho thấy sự cố gắng của
Công ty trong việc quản lý lao động, giảm những lao động thừa, cải thiện đời
sống vật chất tinh thần cho người lao động của Công ty.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
2.1.5.2. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty năm 2008-2009
Qua bảng 2 ta thấy tình hình tài chính của Công ty khá ổn định. Tổng số
vốn của Công ty đã tăng lên. Tại thời điểm 31/12/2008 là 70.119.612.102 đồng
con số này đã tăng lên 118.605.559.567 đồng tại thời điểm 31/12/2009, tăng
48.485.947.465 đồng với tỷ lệ tăng 69,15% chứng tỏ Công ty đã có sự mở rộng
sản xuất kinh doanh.
Tài sản dài hạn của Công ty không ngừng tăng lên, tại thời điểm
31/12/2009 là 43.318.008.134 đồng đã tăng lên 25.584.582.515 đồng so với thời
điểm 31/12/2008 tương ứng với tỷ lệ tăng 144,27%. Việc tăng lên này chủ yếu
là do TSCĐ tăng 25.458.024.853 đồng với tỷ lệ tăng 148,18%. Điều này chứng
tỏ Công ty đã có sự đầu tư vào TCSĐ nâng cao năng suất, tăng năng lực sản
xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó tài sản ngắn hạn của Công ty cũng tăng từ 70.119.612.102
đồng tại thời điểm 31/12/2008 lên 118.605.559.567 đồng tại thời điểm
31/12/2009, tăng 48.485.947.465 đồng, với tỷ lệ tăng 69,15%. Có thể giải thích
việc tăng lên này chủ yếu là do hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn
tăng lên. Hàng tồn kho tăng 23.330.004.614 đồng, các khoản phải thu ngắn hạn
tăng 27.689.895.910 đồng. Bên cạnh đó tiền và các khoản tương đương tiền lại
giảm 11.899.724.271 đồng. Công ty cần phải tính toán lượng hàng tồn kho hợp
lý để tránh ứ đọng vốn, đảm bảo cho sản xuất được liên tục, đồng thời phải xác
định các khoản tiền và tương đương tiền hợp lý vừa đảm bảo khả năng thanh
toán vừa tránh việc lãng phí do tiền tồn quỹ quá nhiều. Ngoài ra Công ty cũng
cần có biện pháp để giảm các khoản phải thu, hạn chế tối đa sự chiếm dụng vốn
của Công ty.
Xem xét về nguồn vốn ta thấy nợ phải trả tại thời điểm 31/12/2009 là
138.942.735.101 đồng tăng 74.820.898.035 đồng so với thời điểm 31/12/2008
với tỷ lệ tăng 116,69%. Cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đều tăng. Có thể giải thích
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
việc tăng này là do Công ty đang vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp Tuyên
Quang và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tuyên Quang để đầu tư xây dựng dự
án gỗ và dự án đầu tư chuyển đổi công nghệ từ lò đứng sang lò quay nhằm mở
rộng hoạt động sản xuât kinh doanh và nâng cao năng suất lao động của Công
ty.
Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty đã giảm nhưng không đáng kể, tại
thời điểm 31/12/2009 vốn chủ sở hữu của Công ty là 22.980.832.600 đồng giảm
750.368.055 đồng với tỷ lệ giảm 3,16% so với thời điểm 31/12/2008, chủ yếu là
do nguồn kinh phí và quỹ khác giảm 724.515.742 đồng với tỷ lệ giảm 112,21%.
Tuy nhiên để xem xét một cách cụ thể tình hình tài chính của Công ty ta
có thể xem xét một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu như sau:
Qua bảng 3 ta thấy: từ hệ số khả năng thanh toán hiện thời cho thấy Công
ty luôn đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. vào thời điểm 31/12/2009
một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,05 đồng tài sản lưu động. Hệ số
này đã giảm đi 0,43 lần so với thời điểm 31/12/2008 chứng tỏ khả năng thanh
toán của Công ty đã giảm đi. Tuy nhiên vẫn đảm bảo khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn.
Từ hệ số nợ và hệ số VCSH ta thấy Công ty có mức độ sử dụng đòn bẩy
tài chính cao tại thời điểm 31/12/2008 VCSH chỉ chiếm 27% trong tổng nguồn
vốn và đến thời điểm 31/12/2009 lại giảm đi chỉ còn 14%. Có thể giải thích việc
này là do Công ty đang vay vốn với quy mô lớn để đầu tư vào 2 dự án đó là dự
án chuyển đổi công nghệ từ lò dứng sang lò quay và dự án xây dựng nhà máy
chế biến gỗ với công suất 6000m3/năm. Tuy nhiên với mức độ sử dụng đòn bẩy
tài chính cao như vậy thì rủi ro là rất lớn, Công ty phải chú trọng việc quản lý và
sử dụng vốn tốt, kinh doanh có hiệu quả, mới có thể đảm bảo được sự an toàn về
mặt tài chính.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
Là một Công ty sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng nhưng tỷ lệ đầu tư
vào TSNH lại lớn hơn rất nhiều so với tỷ lệ đầu tư vào TSDH, tỷ suất đầu tư vào
TSNH lớn chiếm tới trên 70% tại cả 2 thời điểm 31/12/2008 và 31/12/2009. Tỷ
suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn và dài hạn của Công ty như vậy là chưa hợp lý
so với mức trung bình ngành, tuy nhiên có thể là do tình hình kinh doanh cụ thể
của Công ty, cần đi sâu xem xét mới có thể đưa ra kết luận tỷ lệ TSNH và
TSDH như vậy là tốt hay chưa tốt.
2.2.Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận ở Công ty Cổ phần xi măng
Tuyên Quang.
2.2.1. Những đặc điểm kinh tế chủ yếu chi phối đến hoạt động kinh doanh
và khả năng tăng lợi nhuận ở Công ty.
Năm 2008 – 2009 nền kinh tế thế giới có nhiều biến động, với ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, Việt Nam tuy không chịu hậu quả nặng
nề nhưng ảnh hưởng của nó tới nền kinh tế là không thể tránh khỏi đặc biệt là
đối với ngành xây dựng trong đó có ngành sản xuất vật liệu xây dựng. Khủng
hoảng kinh tế và hậu quả của nó đã làm cho nền kinh tế bị đình trệ, các công
trình xây dựng lớn giảm mạnh, tất yếu làm cho tình hình tiêu thụ xi măng trong
nước giảm, giá sản phẩm liên tục giảm khiến cho nhiều doanh nghiệp trong
ngành có nguy cơ thua lỗ. Tuy nhiên đến quý 2 năm 2009 nhờ có chính sách
kích cầu của chính phủ nên ngành xây dựng đã phục hồi lại được năng lực sản
xuất kinh doanh của mình, sản lượng tiêu thụ được cải thiện qua từng tháng.
Tính đến tháng 8/2009 thì tổng sản lượng tiêu thụ xi măng đạt gần 27 triệu tấn,
tăng 10,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tuy có sự phục hồi tương đối tốt nhưng nội tại ngành xi măng cũng tồn
tại nhiều khó khăn, với sự mất cân đối trong phân bố sản xuất ngành xi măng,
các nhà máy sản xuất xi măng tập trung chủ yếu ở phía bắc, nên ở miền Bắc môi
trường cạnh tranh của các công ty xi măng là vô cùng lớn. Điều này cũng có ảnh
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
hưởng lớn tới khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần xi măng Tuyên
Quang.
Bên cạnh đó, trong năm 2009 giá cả các nguyên vật liệu đầu vào phục vụ
cho sản xuất xi măng đều tăng, giá điện bình quân cũng tăng 6,5 – 7%, đồng
thời giá bán than cho sản xuất xi măng lại được điều chỉnh theo giá thị trường
vào quý 2/2009, điều này dẫn đến chi phí sản xuất của các Công ty xi măng tăng
lên, chi phí tăng lên lợi nhuận tất yếu sẽ giảm đi. Là một doanh nghiệp trong
ngành Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang không thể nào tránh khỏi những
ảnh hưởng trên. Nhận thức rõ được điều đó Công ty luôn cố gắng trong sản xuất
kinh doanh, hạn chế tối đa những ảnh hưởng bất lợi từ môi trường nền kinh tế.
2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh
của Công ty.
* Những thuận lợi
- Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang là một doanh nghiệp đã hoạt
động lâu năm trong ngành, đã được xếp hạng là doanh nghiệp loại I, có uy tín
trong việc cung cấp xi măng cho các tỉnh miền núi phía Bắc như Tuyên Quang,
Hà Giang, Phú Thọ, Yên Bái.v.v., chịu sự quản lý trực tiếp của UBND tỉnh
Tuyên quang, nhận được sự quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện của UBND tỉnh, nhờ
đó công ty ngày càng phát huy được những thế mạnh và khẳng định được vị thế
của mình trên thị trường.
- Trung tâm của nhà máy đặt tại xã Tràng Đà – thị xã Tuyên quang đây là
một vùng có những dãy núi đá vôi, đá sét với trữ lượng lớn. Ngoài ra còn nhiều
loại khoáng sản khác như quặng bôxit, đất sỏi đen, đất cao lanh, đá donomit…là
những nguyên liệu chính để sản xuất xi măng, do đó Công ty có thuận lợi lớn
về thị trường các yếu tố đầu vào. Mặt khác giao thông đường thủy, đường bộ, rất
thuận lợi.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
- Công ty luôn chú trọng đến việc đầu tư đổi mới máy móc trang thiết bị
hiện đại, mở rộng và nâng cấp nhà máy xi măng hiện có nhằm tận dụng cơ sở hạ
tầng, giảm chi phí vốn đầu tư, nhanh chóng phát huy hiệu quả kịp thời đáp ứng
cân đối nhu cầu tăng trưởng tiêu thụ xi măng, do vậy đã đạt được nhiều kết quả
đáng khích lệ, là tiền đề để Công ty xây dựng, khẳng định và phát triển chính
mình.
- Nhìn chung, doanh thu và lợi nhuận của Công ty tăng trưởng tương đối
ổn định qua các năm. Do đặc điểm của Công ty là chuyên sản xuất xi măng, loại
vật liệu không thể thiếu trong xây dựng nên cùng với mức sống bình quân thu
nhập được nâng cao thì nhu cầu xây nhà ở cũng như các công trình xây dựng
khác ngày càng cao là yếu tố tăng trưởng bền vững cho toàn ngành công nghiệp
xi măng nói chung cũng như Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang nói riêng.
- Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang có đội ngũ lao động có tay nghề
khá cao được đào tạo có trình độ phù hợp với công nghệ sản xuất của nhà máy,
CBCNV làm việc siêng năng, cần cù, bên cạnh đó còn có đội ngũ cán bộ giàu
kinh nghiệm, là tiền đề quan trọng để thực hiện các mục tiêu, chiến lược của
Công ty. Mặt khác Công ty luôn chăm lo chú trọng đến quyền lợi của CBCNV,
giải quyết đủ việc làm cho người lao động. Bên cạnh đời sống vật chất, đời sống
tinh thần của CBCBV Công ty cũng không ngừng được nâng cao, do đó đã thúc
đẩy CBCNV yêu nghề, gắn bó với Công ty, quyết tâm đạt năng suất cao trong
lao động.
Bên cạnh những thuận lợi đạt được, Công ty còn gặp phải những khó khăn sau:
* Những khó khăn
- Năm 2009, là năm đầu tiên công ty đưa nhà máy sản xuất xi măng
PCB40 và PC40 công suất 270.000 tấn/năm, do mới đưa vào thị trường nên
Công ty gặp phải những khó khăn nhất định về vốn, kỹ thuật và lao động.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
- Nhu cầu về sản phẩm của thị trường ngày càng một cao kèm theo đó là
yêu cầu về chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ. Đồng thời trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang xuất hiện thêm một đối thủ cạnh tranh mới với Công ty Cổ phần
xi măng Tuyên Quang đó là Công ty Cổ phần xi măng Tân Quang đang xây
dựng và sắp tham gia vào thị trường, với công suất thiết kế hàng năm từ 910.000
- 1.000.000 tấn xi măng PCB40/năm đây là một thách thức đối với Công ty để
nâng cao khả năng cạnh tranh - một yếu tố sống còn trong nền kinh tế thị trường.
2.2.3. Công tác lập kế hoạch lợi nhuận
Để hoạt động sản xuất trở nên có hiệu quả, sức cạnh tranh trong cơ chế
mới ngày càng tăng cao, yêu cầu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là phải chủ động
tính toán các yếu tố đầu vào trên cơ sở nghiên cứu khả năng tiêu thụ sản phẩm
của mình trên thị trường. Vì vậy doanh nghiệp cần lập ra kế hoạch sản xuất kinh
doanh và tổ chức thực hiện kế hoạch đó một cách hiệu quả nhất. Nhận thức được
tầm quan trọng của vấn đề, cuối mỗi năm tài chính Công ty Cổ phần xi măng
Tuyên Quang đều lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và lợi nhuận cho năm tới.
Việc lập kế hoạch này Công ty thường căn cứ vào số liệu thực tế của các năm
trước cũng như căn cứ vào nhu cầu sản xuất thực tế năm tới để đưa ra một kế
hoạch hợp lý, sát với thực tiễn của Công ty.
Với công tác lập kế hoạch này sẽ giúp Công ty chủ động hơn, có những
chuẩn bị kịp thời để phục vụ sản xuất đảm bảo cho sản xuất được diễn ra liên tục
không bị gián đoạn, cũng như dự trữ hàng tồn kho hợp lý tránh gây ứ đọng vốn.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
Một số chỉ tiêu kế hoạch của Công ty cổ phần xi măng tuyên Quang năm 2009
- DTT về BH và c/c dv : 181.487.220.000 Đồng
- Giá vốn hàng bán : 171.214.825.000 Đồng
- LN gộp về BH và c/c dv : 10.272.395.000 Đồng
- LN thuần từ HĐKD : 729.904.754 Đồng
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế : 1.040.528.164 Đồng
- Thu nhập bình quân : 2.550.000 Đồng
2.2.4. Kết quả kinh doanh và tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty Cổ
phần xi măng Tuyên Quang năm 2009
2.2.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2008-2009
Qua bảng 4 ta có thể đánh giá được kết quả sản xuất kinh doanh của Công
ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang như sau:
* So với kế hoạch năm 2009:
Năm 2009, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty
chưa hoàn thành được kế hoạch đặt ra, chỉ bằng 85,57% so với kế hoạch. Tuy
nhiên mục tiêu lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ lại vượt kế hoạch
đã đặt ra bằng 104,51% so với kế hoạch, có điều này là do Công ty đã quản lí
tương đối tốt các khoản chi phí giảm được giá vốn hàng bán của sản phẩm tiêu
thụ. Tuy nhiên lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh lại quá thấp so với kế
hoạch, chỉ bằng 17,04%, có điều này là do Công ty không lường trước được sự
tăng lên của các loại chi phí bao gồm CPBH, CPQLDN và chi phí tài chính. Do
đó tổng lợi nhuận kế toán trước thuế cũng chỉ đạt 45,46% so với kế hoạch. Qua
sự so sánh này ta thấy công tác lập kế hoạch của Công ty còn yếu, chưa sát với
tình hình thực tế.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
Thu nhập bình quân của CBCNV Công ty đạt 101,96% so với kế hoạch.
Chăm lo cải thiện đời sống cho người lao động là một trong những mục tiêu
hàng đầu của Công ty nên có thể nói đây là một cố gắng vượt bậc của Công ty.
* So với thực tế năm 2008:
Tuy không đạt được kế hoạch đặt ra, nhưng năm 2009 chỉ tiêu doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty đã vượt thực tế năm 2008 là
26.173.267.161 đồng, tăng 20,27%. Cùng với sự tăng lên của doanh thu thuần
thì giá vốn hàng bán cũng tăng lên là 27.586.970.701 đồng với tỷ lệ tăng
23,58%. Tuy nhiên do tốc độ tăng của doanh thu thuần thấp hơn tốc độ tăng của
giá vốn hàng bán nên lợi nhuận gộp đã giảm 1.413.703.540 đồng, chỉ bằng
88,36% so với năm 2008. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm mạnh,
năm 2009 lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là 124.396.507 đồng, chỉ
bằng 3,5% so với năm 2008. Có thể giải thích điều này là do CPBH, CPQLDN,
và đặc biệt là chi phí tài chính tăng cao. Đó là nguyên nhân chính dẫn đến lợi
nhuận trước thuế của Công ty năm 2009 là 473.007.934 đồng, giảm
3.404.332.168 đồng so với năm 2008.
Tuy lợi nhuận kế toán trước thuế giảm nhưng thu nhập bình quân đầu
người của công ty năm 2009 là 2.6 trđ/người/tháng tăng 12,26% so với năm
2008, có thể nói đây là nỗ lực của công ty trong việc cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần của người lao động.
Qua phân tíchmột số chỉ tiêu cơ bản về kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty năm 2009 có thể nhận xét tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
năm vừa qua có xu hướng tăng, tuy nhiên do chi phí tài chính cao đã làm lợi
nhuận của Công ty giảm đi. Để đánh giá cụ thể những cố gắng của Công ty
trong thực hiện lợi nhuận nói chung và kế hoạch lợi nhuận nói riêng, những vấn
đề còn tồn tại ra sao đòi hỏi phải có sự phân tích chi tiết về tình hình thực hiện
lợi nhuận của Công ty năm 2009.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
2.2.4.2. Phân tích hình phấn đấu tăng lợi nhuận ở Công ty
Quan sát số liệu trên bảng 5 ta thấy, năm 2009 tổng lợi nhuận sau thuế của
Công ty là 422.355.441 đồng, giảm 3.062.759.788 đồng so với năm 2008 với tỷ
lệ giảm 87,88%.
Trong tổng số lợi nhuận kế toán trước thuế của năm 2009 thì lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh là 124.396.507 đồng, chỉ chiếm 26,30% tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế của Công ty, và so với năm 2008 đã giảm đi 3.427.115.871 đồng
(tỉ trọng giảm 65,30%, tỉ lệ giảm 96,50%). Lợi nhuận khác năm 2009 của Công
ty là: 348.611.427 đồng, chiếm đến 73,70% trong tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế của công ty, tỷ trọng lợi nhuận khác trong tổng lợi nhuận trước thuế tăng
65,3% so với năm 2008, với số tăng tuyệt đối là 22.783.703 đồng.
- Trong lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty thì lợi nhuận từ
hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 của Công ty là 2.717.752.406 đồng đã
giảm 2.267.392.350 đồng so với năm 2008, với tỷ lệ giảm 45,48%. Nguyên
nhân của điều này là do giá vốn hàng bán, CPBH và CPQLDN đều tăng mạnh
hơn so với năm 2008, tuy doanh thu bán hàng năm 2009 của Công ty có tăng lên
so với năm 2008 nhưng tốc độ tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của chi
phí, do đó làm cho lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
giảm, tất yếu dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty cũng giảm.
- Một nguyên nhân quan trọng nữa làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh của Công ty giảm đó là lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm mạnh. Năm
2009 lợi nhuận từ hoạt động tài chính của Công ty là -2.593.355.899 đồng, giảm
1.159.723.521 đồng so với năm 2008, với tỷ lệ giảm 80,89%. Có thể giải thích
việc này là do chi phí tài chính năm 2009 của Công ty tăng mạnh so với năm
2008, đó là do Công ty đã vay thêm vốn để bổ xung vào nguồn vốn lưu động mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó dẫn đến chi phí tài chính tăng. Tuy
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
doanh thu hoạt động tài chính có tăng nhưng tăng thấp hơn chi phí tài chính đã
làm cho lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm.
Các chỉ tiêu về lợi nhuận của Công ty trong năm 2009 cũng có nhiều biến
động, cụ thể là:
- TSLN sau thuế trên DT năm 2009 đã giảm 2,43% so với năm 2007. Điều này
cho thấy cứ 100 đồng doanh thu trong kỳ thu được trong năm 2008 tạo ra 2,7
đồng lợi nhuận sau thuế còn năm 2009 chỉ là 0,27 đồng, đã giảm 2,43 đồng.
- TSLN trước lãi vay và thuế trên VKD giảm từ 7,78% năm 2008 xuống còn
2,56% năm 2009 tương ứng với mức giảm 5,22%. Điều này phản ánh 100 đồng
VKD năm 2009 tạo ra 2,56 đồng lợi nhuận sau thuế, ít hơn 5,22 đồng so với
năm 2008.
- TSLN sau thuế trên VKD đã giảm, 100 đồng VKD của năm 2008 thu được
5,02 đồng lợi nhuận sau thuế trong khi đó năm 2009 chỉ thu được 0,34 đồng. Hệ
số này của ngành là 8%, do vậy tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD của Công
ty là thấp.
- TSLN sau thuế trên VCSH năm 2009 cũng đã giảm 13,23% so với năm
2008. Năm 2009 cứ 100 đồng VCSH bỏ ra sản xuất kinh doanh tạo ra 1,81 đồng
lợi nhuận sau thuế trong khi năm 2008 là 15,04 đồng.
- Bên cạnh đó EPS của Công ty cũng giảm từ 17.047,130 đồng năm 2008
xuống chỉ còn 2.065,914 đồng năm 2009.
Việc giảm đi của tất cả các chỉ tiêu trên là một biểu hiện không tốt trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Để đánh giá đó có phải là khuyết
điểm của Công ty hay không ta lần lượt đi sâu phân tích những nguyên nhân ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Công ty dẫn đến sự sụt giảm của các chỉ tiêu
trên. Mặt khác, trong tổng số lợi nhuận thì lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh đóng vai trò quan trọng quyết định sự thay đổi tổng lợi nhuận của Công
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
ty. Sau đây chúng ta sẽ chỉ tập trung xem xét những vấn đề liên quan đến tình
hình thực hiện lợi nhuận sản xuất kinh doanh.
2.2.4.2.1. Tình hình sản xuất và bán hàng của Công ty
2.2.4.2.1.1. Tình hình thực hiện doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty Cổ phần xi măng
Tuyên Quang bao gồm doanh thu bán hàng hóa, doanh thu bán thành phẩm và
doanh thu cung cấp dịch vụ. Trong đó doanh thu bán hàng hóa chủ yếu là doanh
thu từ việc xuất nhượng vật tư, doanh thu bán thành phẩm gồm doanh thu bán đá
thành phẩm, xi măng PC30, bột barite, gạch xi măng, đá 2*4, xi măng thứ phẩm,
đá 1*2 và một số sản phẩm khác tuy nhiên doanh thu từ việc bán đá thành phẩm,
xi măng PC30, bột barite chiếm phần lớn, còn doanh thu cung cấp dịch vụ chủ
yếu là doanh thu bán nước sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên của Công ty .
Từ bảng 6 ta thấy năm 2009 tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
đã tăng 26.173.267.161 đồng với tỷ lệ tăng 20,27%. Trong tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ thì qua cả 2 năm 2008-2009 doanh thu bán thành
phẩm đều chiếm trên 99%. Do đó, doanh thu bán thành phẩm có ảnh hưởng rất
lớn đến tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty, nó quyết
định sự thay đổi của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty. Tuy
nhiên, doanh thu bán thành phẩm lại chịu ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố
kết cấu, số lượng, chất lượng, giá bán của sản phẩm. Để dánh giá được tình hình
thực hiện doanh thu ta đánh giá sự tác động của các nhân tố này đến doanh thu
bán thành phẩm của Công ty.
*Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang
Từ bảng 7 ta thấy số lượng tiêu thụ các sản phẩm đá thành phẩm và bột
barite của Công ty tăng lên, còn sản phẩm xi măng PCB30 lại giảm xuống. Cụ
thể là đá thành phẩm tăng 2.494,80 m3 với tỉ lệ tăng 25,08%, bột barite tăng
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
314,50 tấn với tỉ lệ tăng 2,41%, trong khi đó PCB30 tiêu thụ giảm 9.702,40 tấn
với tỉ lệ giảm 4,92%. Với mức giá bán của năm 2009 thì với số lượng sản phẩm
tiêu thụ như vậy doanh thu bán hàng của từng loại đều tăng lên, cụ thể là doanh
thu bán đá thành phẩm tăng 264.264.351 đồng với tỷ lệ tăng 86,96%, doanh thu
bán bột barite tăng 3.079.621.724 đồng với tỷ lệ tăng 30,78%, xi măng PCB30
tuy số lượng sản phẩm tiêu thụ có giảm nhưng doanh thu bán hàng PCB30 vẫn
tăng 22.389.205.41 đồng với tỷ lệ tăng 19,32%.
Số lượng các sản phẩm tiêu thụ của Công ty tăng lên so với năm trước, số
lượng tiêu thụ sản phẩm xi măng PCB30 tuy có giảm nhưng không đáng kể như
vậy có thể khẳng định sản phẩm của Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang đã
có chỗ đứng trên thị trường và ngày càng được mở rộng, đây là do nỗ lực chủ
quan của Công ty trong việc tiêu thụ sản phẩm trên các địa bàn chiến lược của
mình. Đẩy mạnh việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là điều mà tất cả các doanh
nghiệp đều mong muốn vì hiện nay thị trường đầu ra ngày càng khó khăn,
những đòi hỏi cũng như nhu cầu của thị trường ngày càng đa dạng. Bên cạnh đó
thì việc chủ động tìm kiếm mở rộng thị trường, có đầu tư thích đáng cho nghiên
cứu và dự đoán thị trường cũng rất quan trọng. Việc tăng số lượng sản phẩm tiêu
thụ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng và đòi hỏi sự cố gắng của doanh
nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Có thể thấy rằng trong năm 2009
Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang đã thực hiện tương đối tốt việc tiêu thụ
sản phẩm, trong những năm tới Công ty cần tiếp tục duy trì và nâng cao hơn
nữa.
*Tình hình thực hiện giá bán của Công ty trong năm 2009
Trong năm 2009, giá bán tất cả các sản phẩm của Công ty đều tăng so với
năm 2008, nhiều nhất là bột barite đã tăng 212.165,41 đồng/tấn, sau đó là xi
măng PCB30 tăng 149.843,82 đồng/tấn và cuối cùng là đá thành phẩm tăng
15.113,27 đồng/m3 mức tăng này là khá lớn so với năm 2008. Tuy nhiên năm
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
2009 giá cả các yếu tố đầu vào đồng loạt tăng lên, đồng thời trên thị trường cũng
xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh nên để duy trì sản lượng tiêu thụ Công ty
cũng cần có sự điều chỉnh linh hoạt về giá bán để nâng cao khả năng cạnh tranh
của mình. Để xem xét việc thay đổi giá bán đã ảnh hưởng như thế nào đến
doanh thu bán hàng ta quan sát bảng 8 sau:
Bảng 8: Giá bán một số sản phẩm chính của Công ty năm 2009
(số liệu lấy từ phòng tài vụ của Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang)
STT Tên sản phẩm ĐVT
Giá bán tăng
(giảm) (đồng)
Sản lượng
năm 2009
Tăng giảm doanh
thu (đồng)
1 Đá thành phẩm m3 15.113,27 12.443 264.264.351
2 Xi măng PCB30 tấn 149.843,82 187.476,2 22.389.205.461
3 Bột barite tấn 212.165,41 13.380 3.079.621.724
4 Tổng 25.733.091.536
Qua bảng 8 ta thấy sự thay đổi của giá bán của một số sản phẩm chính đã
làm cho tổng doanh thu bán hàng tăng 25.733.091.536 đồng. Cụ thể là xi măng
PCB30 là mặt hàng chính của Công ty đã tăng 149.843,82 đồng/tấn làm cho
tổng doanh thu bán hàng tăng 22.389.205.461 đồng, bột barite tăng 212.165,41
đồng/tấn làm tổng doanh thu bán hàng tăng 3.079.621.724 đồng, đá thành phẩm
cũng tăng 15.113,27 đồng/tấn làm tổng doanh thu bán hàng tăng 264.264.351
đồng. Qua kết quả trên cho thấy rằng, tuy trong năm 2009 Công ty gặp nhiều
khó khăn nhưng Công ty vẫn đẩy mạnh được doanh thu bán hàng, đây là một
thành tích đáng kể của Công ty, trong những năm tới Công ty cần phát huy và
nâng cao hơn nữa.
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
*Kết cấu sản phẩm tiêu thụ
Bảng 9 : Kết cấu sản phẩm tiêu thụ
(số liệu lấy từ phòng tài vụ của Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang)
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên sản phẩm
Năm 2009 Năm 2008
Doanh thu
Tỉ trọng
(%)
Doanh thu
Tỉ trọng
(%)
1 Đá thành phẩm 568.157.080 0,37 303.892.729 0,24
2 Xi măng PCB30 138.288.301.630 91,01 115.899.096.169 91,83
3 Bột barite 13.085.363.481 8,61 10.005.741.757 7,93
4 Tổng 151.941.822.191 100 126.208.730.655 100
Từ bảng 7 và bảng 9 ta thấy doanh thu bán hàng một số sản phẩm chính của
Công ty đã tăng từ 126.208.730.655 đồng năm 2008 lên tới 151.941.822.191
đồng năm 2009. Trong cả 2 năm, doanh thu bán hàng của xi măng PCB30 vẫn
chiếm tỉ trọng cao nhất lần lượt là 91,83% năm 2008 và 91,01% năm 2009. Tuy
tỉ trọng này có giảm nhưng mức tăng tuyệt đối đã làm tổng doanh thu tăng lên
đáng kể. Bên cạnh đó là tỉ trọng của doanh thu bán đá thành phẩm và bột barite
đều tăng. Đá thành phẩm tăng từ 0,24% năm 2008 lên 0,37% năm 2009, theo đó
là tổng doanh thu bán hàng tăng thêm 264.264.351 đồng, tỉ trọng bột barite cũng
đã tăng từ 7,93% năm 2008 lên 8,61% năm 2009 làm tổng doanh thu bán hàng
tăng 3.079.621.724 đồng. Có thể nhận thấy rằng trong năm vừa qua kết cấu sản
phẩm của Công ty đạt được là tương đối tốt, nhờ đó đã thúc đẩy được việc tăng
doanh thu bán hàng, Công ty cần phấn đấu hơn nữa trong thời gian tới.
2.2.4.2.2. Tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản
phẩm
Tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản để
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu xét theo công dụng kinh tế và địa điểm
phát sinh thì chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm: chi phí nguyên vật liệu
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp. Để xem xét tình hình thực hiện tiết kiệm chi
phí hạ giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang ta lần
lượt xem xét từng khoản mục chi phí cấu thành giá thành toàn bộ của sản phẩm
tiêu thụ của Công ty năm 2008-2009 như sau:
Qua bảng 10 ta thấy tổng chi phí giá thành của sản phẩm tiêu thụ năm
2009 đã tăng 28.440.659.511 đồng so với năm 2008, với tỉ lệ tăng là 22,9%. Tỉ
lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần cũng đã tăng từ 90,06% lên 93,1% với
mức tăng tuyệt đối là 27.586.970.701 đồng. Việc tăng lên của tổng chi phí là do
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng.
Bên cạnh việc tăng chiếm tỉ trọng lớn nhất của giá vốn hàng bán thì chi phí bán
hàng đã tăng 677.162.409 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 26,5% và chi phí quản
lý doanh nghiệp cũng đã tăng 176.526.401 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng là
3,8%. Như vậy việc tăng lên đáng kể của giá vốn hàng bán đã làm giảm lợi
nhuận sản xuất của Công ty trong năm, cụ thể là quan sát bảng 9 ta thấy tỉ lệ
GVHB/DTT năm 2009 đã tăng lên so với năm 2008 là 2,5% tức là cứ thực hiện
100 đồng DTT thì GVHB tăng lên 2,5 đồng.
Để hiểu rõ sự tăng này theo chiều hướng tốt hay xấu ta có thể đi vào phân
tích sâu hơn giá vốn hàng bán một số sản phẩm chủ yếu của Công ty trong 2
năm 2008-2009:
Từ bảng 11 ta thấy giá vốn hàng bán của các sản phẩm chính của Công ty
đều tăng. Giá vốn hàng bán của sản phẩm đá 3 tăng 149.215.647 đồng với tỉ lệ
tăng là 54,22%, bên cạnh đó giá vốn đơn vị cũng tăng lên so với năm 2008 là
6.445,89 đồng/m3 với tỉ lệ tăng là 23,30%. Giá vốn hàng bán của xi măng
PCB30 tăng 22.609.820.576 đồng với tỉ lệ tăng là 21,11%, giá vốn đơn vị của
loại sản phẩm này cũng tăng 148.709,43 đồng/tấn với tỉ lệ tăng 27,38%. Và giá
vốn hàng bán của sản phẩm bột barite cũng đã tăng 2.273.244.073 đồng với tỉ lệ
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
tăng 32,79%, cùng với đó là giá vốn đơn vị tăng 157.425,85 đồng/tấn với tỉ lệ
tăng là 29,67%. Qua số liệu phân tích trên ta có thể thấy rằng chi phí sản xuất
kinh doanh 3 loại sản phẩm chính của Công ty chưa được tiết kiệm.
Tuy nhiên giá vốn hàng bán bao gồm nhiều khoản mục khác nhau đó là :
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung. Để xem xét cụ thể hơn ta có thể đi sâu vào phân tích từng khoản mục chi
phí như sau:
* Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Qua bảng 12 ta thấy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp năm 2009 đã tăng so
với năm 2008 là 23.297.623.943đ với tỷ lệ tăng là 33,29%. Trong cả 2 năm
2008-2009 thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp luôn chiếm một tỷ trọng lớn
trong giá vốn hàng bán năm 2008 là 56,77% và năm 2009 là 58,96%, việc quản
lý chi phí này trong việc sản xuất từng loại sản phẩm là rất quan trọng. Ta có thể
xem xét việc sử dụng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng loại sản phẩm
như sau:
Bảng 13: CPNVLTT sử dụng cho một số loại sản phẩm chủ yếu của
Công ty năm 2008-2009
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên các loại
sản phẩm
2009 2008
So sánh
Chênh lệch %
1 Đá thành phẩm 535.051.260 275.209.465 259.841.795 94,42
2 Xi măng PCB30 83.828.908.554 62.097.741.519 21.731.167.035 35,00
3 Bột barite 6.949.060.805 5.329.464.902 1.619.595.903 30,39
4 Tổng 91.313.020.619 67.702.415.886 23.610.604.733 34,87
(số liệu lấy từ bảng cân đối phát sinh các tài khoản của công ty năm 2008-2009)
Học viện tài chính Luận văn cuối khóa
SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02
Từ bảng 13 ta thấy CPNVLTT cho từng loại sản phẩm đều tăng lên, cụ
thể như sau: Đá thành phẩm CPNVLTT để sản xuất ra loại sản phẩm này tăng từ
275.209.465 đồng năm 2008 lên 535.051.260 đồng năm 2009, tăng 259.841.795
đồng với tỷ lệ tăng 94,42%. CPNVLTT sản xuất xi măng PCB30 tăng
21.731.167.035 đồng với tỷ lệ tăng 35%, và CPNVLTT sản xuất ra bột barite
cũng tăng 1.619.595.903 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 30,39%. Do sản lượng
sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm trên đều tăng lên nên việc tăng lên này là tất
yếu. Tuy nhiên tốc độ tăng của CPNVLTT lớn hơn tốc độ tăng của sản lượng.
Có thể giải thích việc này là do trong năm 2009 giá cả các nguyên vật liệu đầu
vào đều tăng nên điều này là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên điều này cũng
chứng tỏ công tác quản lý, dự trữ vật tư còn yếu, Công ty cần chú trọng hơn nữa
để có thể hạn chế tối đa những ảnh hưởng xấu do biến động giá cả từ môi trường
bên ngoài, từ đó tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
* Về chi phí nhân công trực tiếp
Căn cứ chủ yếu để xác định CPNCTT của Công ty Cổ phần xi măng
Tuyên Quang là hệ số bậc lương và số sản phẩm sản xuất ra trong kỳ.
Từ bảng 14 ta thấy chi phí nhân công trực tiếp năm 2009 đã tăng
339.180.248 đồng so với năm 2008, nguyên nhân là do CPNCTT đá thành phẩm
đã tăng 614.355.910 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 42,85%, CPNCTT bột barite
cũng tăng 702.712.507 đồng với tỉ lệ tăng 53,72%, trong khi đó CPNCTT xi
măng PCB30 lại giảm 977.888.169 đồng với tỉ lệ giảm là 4,56%. Lý giải cho
việc tăng này là do Công ty đã quan tâm nâng hệ số lương cho các bậc thợ, mặt
khác là do năng suất lao động đã tăng lên, số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu
thụ đã cao hơn năm trước. Công ty đã có sự bố trí sắp xếp lại lao động nơi thừa
thì có thể cho nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của Nhà nước, nơi thiếu thì thực
hiện việc đào tạo đưa vào sản xuất, Công ty đã thực hiện giám sát chặt chẽ đối
với người lao động, luôn duy trì kỉ luật sản xuất.
Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY

More Related Content

What's hot

Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...Đức Khôi Phạm
 
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhÁc Quỷ Lộng Hành
 
Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...
Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...
Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...Xuan Le
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ...
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ...Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ...
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhQuang Phi Chu
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngNguyen Minh Chung Neu
 
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩmBáo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩmNgọc Hà
 

What's hot (20)

Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Cổ phần Đức Thiện, 9đ
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Cổ phần Đức Thiện, 9đĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Cổ phần Đức Thiện, 9đ
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Cổ phần Đức Thiện, 9đ
 
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
 
Luận văn: Công tác kế toán hàng hóa tại Công ty Nhị Sơn, HAY
Luận văn: Công tác kế toán hàng hóa tại Công ty Nhị Sơn, HAYLuận văn: Công tác kế toán hàng hóa tại Công ty Nhị Sơn, HAY
Luận văn: Công tác kế toán hàng hóa tại Công ty Nhị Sơn, HAY
 
Đề tài: Kế toán bán hàng kinh doanh tại công ty dịch vụ kỹ thuật, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng kinh doanh tại công ty dịch vụ kỹ thuật, 9đĐề tài: Kế toán bán hàng kinh doanh tại công ty dịch vụ kỹ thuật, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng kinh doanh tại công ty dịch vụ kỹ thuật, 9đ
 
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
 
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...
Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...
Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...
 
Đề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Đề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệpĐề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Đề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
 
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...
 
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ...
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ...Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ...
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ...
 
Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất xây dựng
Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất xây dựngKế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất xây dựng
Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất xây dựng
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty Hoàng Vinh, HOT
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty Hoàng Vinh, HOTĐề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty Hoàng Vinh, HOT
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty Hoàng Vinh, HOT
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...
 
Đề tài: Tổ chức Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ Vinacomin
Đề tài: Tổ chức Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ VinacominĐề tài: Tổ chức Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ Vinacomin
Đề tài: Tổ chức Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ Vinacomin
 
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩmBáo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm
 
Đề tài: Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty Cao Su
Đề tài: Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty Cao SuĐề tài: Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty Cao Su
Đề tài: Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty Cao Su
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Công Nghệ 3C, 9đ
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Công Nghệ 3C, 9đĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Công Nghệ 3C, 9đ
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Công Nghệ 3C, 9đ
 

Similar to Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY

Đề tài: Phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp hiện nay - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp hiện nay - Gửi miễn phí ...Đề tài: Phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp hiện nay - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp hiện nay - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cơ khí hóa chất, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cơ khí hóa chất, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cơ khí hóa chất, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cơ khí hóa chất, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
bctntlvn (117).pdf
bctntlvn (117).pdfbctntlvn (117).pdf
bctntlvn (117).pdfLuanvan84
 
Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...luanvantrust
 
Tiểu luận kế toán
Tiểu luận kế toánTiểu luận kế toán
Tiểu luận kế toánssuser499fca
 
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTCChuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTCTruonganh1908
 

Similar to Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY (20)

Đề tài: Phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp hiện nay - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp hiện nay - Gửi miễn phí ...Đề tài: Phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp hiện nay - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp hiện nay - Gửi miễn phí ...
 
Đề tài: Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty In Hà Phát, 9đ
Đề tài: Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty In Hà Phát, 9đĐề tài: Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty In Hà Phát, 9đ
Đề tài: Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty In Hà Phát, 9đ
 
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cơ khí hóa chất, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cơ khí hóa chất, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cơ khí hóa chất, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cơ khí hóa chất, 9đ - Gửi miễn p...
 
Tt1
Tt1Tt1
Tt1
 
bctntlvn (117).pdf
bctntlvn (117).pdfbctntlvn (117).pdf
bctntlvn (117).pdf
 
Đề tài: Công tác kế toán doanh thu tại xí nghiệp xăng dầu, HAY
Đề tài: Công tác kế toán doanh thu tại xí nghiệp xăng dầu, HAYĐề tài: Công tác kế toán doanh thu tại xí nghiệp xăng dầu, HAY
Đề tài: Công tác kế toán doanh thu tại xí nghiệp xăng dầu, HAY
 
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận ở công ty mỹ nghệ Thành Nam, 9đ
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận ở công ty mỹ nghệ Thành Nam, 9đĐề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận ở công ty mỹ nghệ Thành Nam, 9đ
Đề tài: Giải pháp tăng lợi nhuận ở công ty mỹ nghệ Thành Nam, 9đ
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Cao su – Nhựa, HAY
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Cao su – Nhựa, HAYĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Cao su – Nhựa, HAY
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Cao su – Nhựa, HAY
 
Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác doanh thu, chi phí tại Công ty Vận Tải
Đề tài: Hoàn thiện công tác doanh thu, chi phí tại Công ty Vận TảiĐề tài: Hoàn thiện công tác doanh thu, chi phí tại Công ty Vận Tải
Đề tài: Hoàn thiện công tác doanh thu, chi phí tại Công ty Vận Tải
 
Tiểu luận kế toán
Tiểu luận kế toánTiểu luận kế toán
Tiểu luận kế toán
 
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTCChuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty thương mại S.I.C, 9đ
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty thương mại S.I.C, 9đĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty thương mại S.I.C, 9đ
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty thương mại S.I.C, 9đ
 
Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty, 9đ
Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty, 9đTiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty, 9đ
Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty, 9đ
 
Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Dệt
Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh  Của Công Ty DệtGiải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh  Của Công Ty Dệt
Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Dệt
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty Vũ Hoàng Long, HOT
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty Vũ Hoàng Long, HOTĐề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty Vũ Hoàng Long, HOT
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty Vũ Hoàng Long, HOT
 
Luận văn: Kế toán kinh doanh tại Công ty thương mại S.I.C, HAY
Luận văn: Kế toán kinh doanh tại Công ty thương mại S.I.C, HAYLuận văn: Kế toán kinh doanh tại Công ty thương mại S.I.C, HAY
Luận văn: Kế toán kinh doanh tại Công ty thương mại S.I.C, HAY
 
Đề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOT
Đề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOTĐề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOT
Đề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOT
 
Tailieu.vncty.com qt004
Tailieu.vncty.com   qt004Tailieu.vncty.com   qt004
Tailieu.vncty.com qt004
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Hải Dương Trang, 9đ
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Hải Dương Trang, 9đĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Hải Dương Trang, 9đ
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Hải Dương Trang, 9đ
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Công tác lợi nhuận ở công ty xi măng Tuyên Quang, HAY

  • 1. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 CHƯƠNG 1 LỢI NHUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẤN ĐẤU TĂNG LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỀUKIỆN HIỆN NAY 1.1. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp 1.1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hoá cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu.v.v. và sức lao động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá đó để thu lợi nhuận. Trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường như hiện nay, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì đòi hỏi tất yêu đối với doanh nghiệp là phải thu được lợi nhuận. Dưới góc độ tài chính doanh nghiệp, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại. Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí tạo ra doanh thu Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm 3 bộ phận sau: Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh (lợi nhuận bán hàng) Đây là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần bán hàng trừ đi giá thành toàn bộ của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
  • 2. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh (lợi nhuận bán hàng) = Doanh thu thuần bán hàng - Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá dịch vụ bán trong kỳ - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là biểu hiện của tổng giá trị các loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong một thời kỳ nhất định. Đây là bộ phận chủ yếu trong doanh thu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Các khoản giảm trừ bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế gián thu (nếu có). + Chiết khấu thương mại: là khoản mà doanh nghiệp giảm trừ cho người mua theo một tỷ lệ nhất định so với giá niêm yết do việc người mua mua hàng với khối lượng lớn. + Giảm giá hàng bán: Là khoản mà doanh nghiệp giảm trừ cho người mua theo một tỷ lệ nhất định theo giá ghi trên hoá đơn do doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện về hàng hoá như ghi trên hợp đồng. + Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị tiền hàng đã nhận của khách hàng nay phải trả lại do việc cung cấp hàng hóa, sản phẩm không đúng hợp đồng hoặc người mua không chịu nhận hàng. + Các loại thuế gián thu đối với sản phẩm tiêu thụ: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ = Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoảngiảm trừ doanh thu
  • 3. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 - Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của hàng xuất bán, gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. - Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như: tiền lương nhân viên bán hàng, chi hoa hồng đại lý, hoa hồng môi giới, tiếp thị, đóng gói, vận chuyển,bảo quản, chi phí khấu hao phương tiện vận tải, chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ đồ dùng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền như chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo... - Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm các chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp: lương nhân viên văn phòng, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế, phí, lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền (phân bổ cho sản phẩm tiêu thụ). Lợi nhuận hoạt động tài chính (HĐTC): Là số tiền chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính để tạo ra doanh thu đó. Lợi nhuận hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính - Thuế gián thu (nếu có) Lợi nhuận khác: Là chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác phát sinh do các hoạt động như thanh lý, nhượng bán tài sản, thu tiền phạt vi phạm hợp đồng, nhận quà biếu …
  • 4. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 Lợi nhuận khác = Thu nhập Khác - Chi phí khác - Thuế gián thu (nếu có) Tổng hợp ba bộ phận trên, ta thu được lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp Tổng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh + Lợi nhuận hoạt động tài chính + Lợi nhuận khác Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp 1.1.2. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc thực hiện tăng lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp được vững chắc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện trên các mặt sau: - Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý chi phí tốt, hạ giá thành sản phẩm mà doanh nghiệp thu được lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao, từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp. - Lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để bổ sung vốn kinh doanh cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng một cách vững chắc. Lợi nhuận còn là nguồn chủ yếu để cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động thông qua tiêu dùng của quỹ khen thưởng phúc lợi được trích lập từ lợi nhuận sau thuế.
  • 5. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 - Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp tăng trưởng một cách ổn định, vững chắc, đồng thời cũng là một nguồn thu quan trọng đối với ngân sách Nhà nước. Hàng năm, Nhà nước thu được khoảng 25 – 30% lợi nhuận của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế dưới mọi hình thức thu thuế thu nhập doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện tái sản xuất mở rộng trên quy mô toàn xã hội. Qua đó Nhà nước sẽ thực hiện điều hoà lợi ích trong nền kinh tế. Như vậy, lợi nhuận có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời lợi nhuận còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng tác động tới việc hoàn thiện và phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp làm ăn phát đạt, lợi nhuận cao và ổn định thì uy tín sẽ được nâng cao, mở rộng được quy mô và liên kết với những đơn vị khác. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, với xu thế quốc tế hoá nền kinh tế, Việt Nam tham gia tổ chức thương mại thế giới (WTO) và là thành viên khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) đem đến cho doanh nghiệp nhiều thời cơ cùng những thách thức lớn. Các doanh nghiệp phải đối đầu với môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp buộc phải không ngừng cải tiến, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hướng tới lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao. Thực tế cho thấy, có nhiều doanh nghiệp đã phát huy được những ưu thế của mình để tồn tại và phát triển. Nhưng bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp còn lúng túng trong việc tháo gỡ những khó khăn, sức cạnh tranh kém, làm ăn thua lỗ và dẫn đến phá sản doanh nghiệp.
  • 6. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 Vì vậy việc phấn đấu tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp là vô cùng quan trọng, các doanh nghiệp phải tìm ra phương hướng và biện pháp tăng lợi nhuận phù hợp, chỉ có như vậy doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển. 1.1.3. Tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối dùng để so sánh kết quả kinh doanh giữa các thời kỳ của một doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp. Mức tỷ suất càng cao càng chứng tỏ hoạt động kinh doanh có hiệu quả. 1.1.3.1. Sự cần thiết phải sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận. Như đã phân tích ở trên, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp kinh doanh. Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không thể dùng chỉ tiêu lợi nhuận để so sánh, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp khác nhau vì gặp phải những hạn chế nhất định sau: - Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, cả nhân tố khách quan, cả nhân tố chủ quan, và có sự bù trừ giữa các nhân tố. Các nhân tố đó có thể ảnh hưởng cùng chiều hay ngược chiều đến lợi nhuận nên kết quả lợi nhuận cuối cùng có thể không phản ánh chính xác chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Do điều kiện kinh doanh khác nhau về nhiều mặt như vị trí địa lý, thị trường tiêu thụ…giữa các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực kinh doanh khác nhau, việc so sánh lợi nhuận để đánh giá kết quả sẽ không mang tính khách quan, toàn diện. Ngay cả với doanh nghiệp cùng ngành, lợi nhuận cũng rất khác biệt khi doanh nghiệp có thuận lợi hay khó khăn riêng. - Ngoài ra lợi nhuận của doanh nghiệp còn phụ thuộc rất nhiều vào quy mô doanh nghiệp. ở các doanh nghiệp có quy mô lớn, nếu công tác quản lý kém
  • 7. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 nhưng vẫn có thể thu được lợi nhuận lớn hơn các doanh nghiệp nhỏ có chất lượng quản lý tốt hơn... Vì vậy, để đánh giá một cách đầy đủ và chính xác nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng thời so sánh và đánh giá chất lượng hoạt động giữa các doanh nghiệp với nhau thì ngoài chỉ tiêu chất lượng là lợi nhuận cón sử dụng chỉ tiêu tương đối là tỷ suất lợi nhuận. 1.1.3.2. Các chỉtiêu tỷ suất lợi nhuận. Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận. Mỗi cách có một nội dung kinh tế riêng để đánh giá kết quả trên các góc độ khác nhau. Sau đây là một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thường dùng. - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (hệ số lãi ròng) Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với doanh thu thuần bán hàng trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế trong kỳ sau thuế trên = doanh thu Doanh thu trong kỳ Hệ số này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi thực hiện 1 đồng doanh thu trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. - Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROAE) Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước lãi vay và thuế với vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
  • 8. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 Tỷ suất sinh lời Lợi nhuận trước lãi vay và thuế kinh tế của = tài sản (ROAE) Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh mà không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc vốn kinh doanh. - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận trước thuế trong kỳ trước thuế trên = vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trả lãi tiền vay. - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh binh quân sử dụng trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế sau thuế trên = vốn kinh doanh(ROA) Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
  • 9. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 -Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE): Là tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế và số vốn chủ sở hữu bình quân tham gia kinh doanh trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ Hệ số này đo lường mức lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ. - Thu nhập 1 cổ phần (EPS): Đây là chỉ tiêu chất lượng quan trọng, nó phản ánh mỗi cổ phần thường (hay cổ phần phổ thong) trong năm thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Thu nhập 1 cổ phần (EPS) = Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi Tổng số cổ phần thường đang lưu hành Hệ số EPS cao hơn so với các doanh nghiệp cạnh tranh khác luôn là một trong những mục tiêu mà các nhà quản lý doanh nghiệp luôn hướng tới. - Cổ tức 1 cổ phần (DIV): Chỉ tiêu này phản ánh mỗi cổ phần thường nhận được bao nhiêu đồng cổ tức trong năm. Cổ tức một cổ phần thường (DIV) = Số lợi nhuận sau thuế dành trả cổ tức cho cổ đông thường Số cổ phần thường đang lưu hành
  • 10. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp đối với việc tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp xét về bản chất là các mối quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Xét về hình thức tài chính doanh nghiệp phản ánh quá trình vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đó là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị của doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó quản trị tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với việc tăng lợi nhuận: Tài chính doanh nghiệp có vai trò huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhờ đó giúp xác định đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp, lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động liên tục và có hiệu quả với chi phí huy động vốn ở mức thấp nhất. Từ đó làm giảm chi phí góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp góp phần tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm có hiệu quả giúp tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận của công ty. Tài chính doanh nghiệp còn có vai trò giám sát kiểm tra thường xuyên chặt chẽ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp rà soát các khoản chi phí không cần thiết cũng như tìm ra các nguyên nhân gây lãng phí thất thoát trong doanh nghiệp.
  • 11. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 1.3. Phương hướng, biện pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp, đó là các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu và chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động khác, để phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp ta phải đề cập tới tất cả các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận từ hoạt động SXKD, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Tuy nhiên do thời gian có hạn nên trong đề tài này em chỉ xin đề cập tới các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.1.1. Nhómnhân tố ảnh hưởng tới giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm, dịch vụ hay một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Giá thành là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Bởi vì, trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, việc hạ giá thành sản phẩm sẽ trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngoài ra việc hạ giá thành cũng là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng một chính sách giá phù hợp. Nếu tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có thể hạ được giá bán sản phẩm, tăng được doanh thu, tăng lợi nhuận, mở rộng được thị trường. Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, song có thể chia thành 2 nhóm nhân tố chủ yếu:
  • 12. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 * Nhóm nhân tố về mặt khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất Đây là nhân tố phản ánh trình độ trang bị máy móc thiết bị, trình độ cơ giới hóa trong sản xuất của doanh nghiệp. Nhân tố này đóng vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Nếu thực hiện trang bị máy móc, công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, tiết kiệm được hao phí lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình sản xuất từ đó có thể hạ giá thành sản xuất. * Nhóm nhân tố về mặt tổ chức quản lý sản xuất Thực tế cho thấy việc tổ chức quản lý sản xuất khoa học, hợp lý có tác động mạnh mẽ tới việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Chẳng hạn việc lựa chọn loại hình sản xuất, phương pháp tổ chức sản xuất, tổ chức lao động hợp lý sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành cân đối, nhịp nhàng liên tục, hạn chế tối đa những thiệt hại về ngừng sản xuất, tận dụng được thời gian, công suất hoạt động của máy móc thiết bị. Việc tổ chức lao động khoa học sẽ tạo điều kiện nâng cao được năng suất lao động, khơi dậy niềm tin sáng tạo trong người lao động, loại trừ những nguyên nhân gây lãng phí sức lao động, từ đó có thể tiết kiệm được chi phí nhân công trong giá thành. 1.3.1.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có) và đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất, tiêu thụ của từng ngành và có ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp.
  • 13. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 Doanh thu bán hàng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố nhưng có thể chia thành 5 nhóm nhân tố chủ yếu sau: * Khối lượng sản phẩm tiêu thụ Đây là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi thì khối luợng sản phẩm tiêu thụ càng nhiều, doanh thu sẽ càng lớn, lợi nhuận càng cao và ngược lại. * Chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ Chất lượng sản phẩm luôn là yếu tố niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp càng cao, uy tín của doanh nghiệp càng lớn, chiếm được niềm tin của khách hàng, từ đó góp phần làm tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu bán hàng dẫn đến tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên chất lượng sản phẩm cũng gắn liền với giá bán của sản phẩm. Chất lượng càng cao thì chi phí sản xuất ra sản phẩm cũng cao và giá bán tất yếu sẽ cao, điều đó có ảnh hưởng trực tiếp tới khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Nếu giá bán quá cao có thể làm giảm khối lượng tiêu thụ sản phẩm, từ đó làm giảm doanh thu bán hàng, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính vì vậy doanh nghiệp cần nghiên cứu, khảo sát nhu cầu của thị trường về giá cả, chất lượng sản phẩm, để từ đó đưa ra những quyết định sản xuất cho phù hợp. * Giá bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ Trong trường hợp các yếu tố khác không đổi thì việc thay đổi giá bán cũng có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu. Dưới tác động của các quy luật thị trường thì giá bán được hình thành một cách khách quan do quan hệ cung cầu. Vì vậy, doanh nghiệp phải xây dựng một chính sách giá phù hợp, linh hoạt được khách hàng chấp nhận, bù đắp được chi phí tạo ra lợi nhuận.
  • 14. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 * Thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp có thị trường tiêu thụ lớn, sức mua dồi dào sẽ là một cơ hội tốt để tăng doanh thu. Khi sản phẩm của doanh nghiệp có một thị trường tiêu thụ rộng lớn, sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường thì việc đa dạng hóa phương thức bán hàng và thanh toán tiền hàng sẽ là một nhân tố kích thích, thu hút khách hàng lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó tăng doanh thu tiêu thụ. * Kết cấu mặt hàng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ Trong điều kiện hiện nay, để đáp ứng nhu cầu thị trường thì mỗi doanh nghiệp thường sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, trong mỗi loại lại chia ra những dòng sản phẩm có quy cách, chất lượng khác nhau và tất yếu là giá cả của chúng cũng khác nhau. Do đó trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu doanh nghiệp tăng tỷ trọng sản xuất và tiêu thụ mặt hàng có giá bán cao, giảm tỷ trọng mặt hàng có giá bán thấp thì doanh thu tiêu thụ sẽ tăng và ngược lại. Nhìn chung việc thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ chủ yếu do sự biến động của nhu cầu thị trường, doanh nghiệp cần điều chỉnh hoạt động sản xuất của mình hướng theo thị trường, có như vậy doanh nghiệp mới có thể đạt được hiệu quả cao nhất. 1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.3.2.1. Đẩy mạnh khối lượng bán ra, tăng doanh thu bán hàng Đây là một biện pháp quan trọng nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi những điều kiện khác không thay đổi thì khối lượng sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ, cung ứng có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu bán hàng từ đó trực tiếp tác động đến mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Để có thể đẩy mạnh khối lượng bán ra, tăng doanh thu bán hàng về phía chủ quan doanh nghiệp có thể đưa ra một số biện pháp sau:
  • 15. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 - Tìm các biện pháp để tổ chức tốt nhất các nguồn lực như tổ chức lao động sao cho phù hợp với khả năng và trình độ của công nhân viên, khuyến khích được lòng hăng say lao động, tinh thần trách nhiệm với công việc; tổ chức cung ứng kịp thời, đầy đủ các loại nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thuận lợi, trang bị cơ sở vật chất phù hợp với quy mô kinh doanh và trình độ công nhân…Qua đó tận dụng được mọi năng lực về nhân công, máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. - Thực hiện nghiên cứu khảo sát nhu cầu thị trường về các loại sản phẩm, dịch vụ; yêu cầu của thị trường đối với các sản phẩm dịch vụ đó về mẫu mã, giá cả, chất lượng...Từ đó, doanh nghiệp đưa ra những chính sách Marketing thích hợp giới thiệu sản phẩm của mình đối với khách hàng và kích thích họ chọn sản phẩm của doanh nghiệp. - Đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng loại hình kinh doanh để đáp ứng những nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng. - áp dụng nhiều hình thức bán hàng như bán buôn, bán lẻ, bán trả góp … để đáp ứng mọi nhu cầu và khả năng tài chính của khách hàng. - Thực hiện chính sách thanh toán mềm dẻo và giá cả linh hoạt sao cho tiêu thụ được khối lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều nhất và đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho doanh nghiệp …. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần phải đặc biệt chú ý tới chất lượng sản phẩm và công tác chăm sóc khách hàng sau khi bán vì điều đó quyết định rất lớn tới uy tín của doanh nghiệp, khẳng định thương hiệu của doanh nghiệp. Nó có ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì trong điều kiện hiện nay, hàng hóa trên thị trường vô cùng phong phú, mức độ cạnh tranh ngày càng cao chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp, chất lượng sản
  • 16. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 phẩm cao thì khả năng tiêu thụ càng lớn, uy tín của doanh nghiệp càng cao …. Đây cũng là nhân tố thuộc về chủ quan của doanh nghiệp nên doanh nghiệp cần xây dựng các định mức về sản xuất theo đúng tiêu chuẩn chất lượng quốc gia và quốc tế đề ra, phấn đấu thực hiện tốt kế hoạch định mức hay thiết kế kỹ thuật để đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt nhất. Trên cơ sở đó từng bước xây dựng một thương hiệu có uy tín cho doanh nghiệp. 1.3.2.2. Lựa chọn kết cấu mặt hàng tiêu thụ hợp lý Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ sẽ làm cho tổng lợi nhuận thay đổi theo. Nếu tăng tỷ trọng tiêu thụ của sản phẩm có lợi nhuận đơn vị cao, giảm tỷ trọng sản phẩm có lợi nhuận đơn vị thấp thì quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ lớn hơn và ngược lại. Để thu được lợi nhuân cao, doanh nghiệp cần bám sát nhu cầu thị trường tạo cho mình một kết cấu sản phẩm thích hợp, đồng thời tìm tòi, nghiên cứu chế tạo ra các sản phẩm mới ưu việt hơn thay thế cho sản phẩm đã lạc hậu. 1.3.2.3. Thực hiện tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ là con đường cơ bản để tăng lợi nhuận. Nếu như giá bán và mức thuế đã được xác định thì lợi nhuận đơn vị sản phẩm tăng lên hay giảm bớt là do giá thành sản phẩm quyết định. Trong kinh doanh, doanh nghiệp cần quan tâm đến quản lý chi phí, tìm biện pháp để giảm chi phí, loại trừ những chi phí bất hợp lý, bất hợp lệ từ đó tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Từ công thức xác định lợi nhuận nêu trên ta cũng thấy giá thành toàn bộ sản phẩm giảm bao nhiêu thì lợi nhuận tăng bấy nhiêu. Hạ giá thành sản phẩm chính là giảm các chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán
  • 17. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Để hạ giá thành sản phẩm các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các giải pháp sau: * Tăng năng suất lao động Tổ chức, sắp xếp lao động một cách khoa học, hợp lý, đúng người đúng việc như vậy sẽ tạo ra sự kết hợp hài hoà với các yếu tố sản xuất và loại trừ được tình trạng sử dụng lãng phí lao động. Nâng cao trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm của người lao động. Có các chính sách hợp lý về tiền lương, tiền thưởng…nhằm khuyến khích lòng nhiệt tình, hăng say lao động, có sáng kiến trong sản xuất để giảm chi phí, tổ chức lao động theo hướng giảm tối đa lao động gián tiếp, xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ mà hiệu quả cao. Cải tiến máy móc thiết bị cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện để quá trình sản xuất tận dụng được tối đa công suất máy móc thiết bị. Đồng thơi sắp xếp lao động hợp lý, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị định kỳ, tuân thủ nghiêm các yêu cầu của quy trình kỹ thuật. *Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao: Chi phí nguyên vật liệu thường là khoản chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, nếu tiết kiệm được chi phí này sẽ có tác dụng to lớn trong việc hạ giá thành sản phẩm. Để tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao cần giảm tỷ lệ hao hụt, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm … Do đó cần có các biện pháp bảo quản nguyên vật liệu, quy định mức tiêu hao nguyên vật liệu, thường xuyên giám sát quá trình sản xuất nhằm ngăn chặn kịp thời tình trạng mất mát, sử dụng lãng phí vật tư, tận dụng tốt phế liệu để tăng thu nhập cho doanh nghiệp … Ngoài ra doanh nghiệp cần coi trọng đổi mới máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ mới cho phép sử dụng tiết kiệm vật tư hay sử dụng loại rẻ tiền thay cho cho đắt tiền, nguyên vật liệu trong nước sản xuất được thay cho loại nhập khẩu.
  • 18. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 1.3.2.4 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh. Với một lượng vốn nhất định tham gia kinh doanh ở các công ty khác nhau có thể tạo ra một lượng lợi nhuận cao hay thấp khác nhau. Điều đó la do hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở các công ty khác nhau là hoàn toàn khác nhau. Với cùng một lượng vốn, nếu doanh nghiệp nào có hiệu quả sử dụng vốn cao có thể thu được lợi nhuận cao hơn so với những doanh nghiệp có hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thấp hơn. Do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là một cách để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn, có thể chia vốn kinh doanh của doanh nghiệp thành 2 bộ phận là vốn lưu động (VLĐ) và vốn cố định (VCĐ). - VLĐ là biểu hiện bằng tiền của các loại vật tư, hàng hoá, thành phẩm… Sử dụng tốt VLĐ đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả sử dụng của chúng, tăng tốc độ luân chuyển của VLĐ. Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp cao hay thấp. Tốc độ luân chuyển của VLĐ nói lên tình hình tổ chức các mặt công tác mua sắm, dự trữ, tiêu thụ vật tư của doanh nghiệp có hợp lý không, vật tư dự trữ cho sản xuất có đảm bảo chất lượng hay không, VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thong là hợp lý hay không hợp lý… Tốc độ luân chuyển vốn tăng tức là đồng vốn đã được quay vòng nhanh hơn, điều đó cũng có nghĩa là doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra ít vốn hơn mà vẫn đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục. Do đó việc sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ làm giá thành sản phẩm hạ và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. - VCĐ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp. VCĐ có ý nghĩa rất quan trọng vì nó mang tính chất quyết định đến
  • 19. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 năng lực sản xuất của doanh nghiệp . Mặt khác, VCĐ thường gắn với giá trị lớn, đầu tư dài hạn, thu hồi chậm và dễ gặp rủi ro. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ cũng là trọng điểm của công tác tài chính doanh nghiệp. Để làm tốt công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần chú ý các vấn đề sau: - Đối với VLĐ cần tính toán xác đinh nhu cầu số vốn cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được lien tục; tăng cường công tác kiểm tra giám đốc tài chính đối với các bộ phận VLĐ như vốn dự trữ sản xuất, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm….tạo điều kiện cho quá trình luân chuyển của vốn được thuận lợi, từ đó tăng tốc độ luân chuyển của vốn. Kiểm tra chặt chẽ các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, phát huy tinh thần năng động, sáng tạo, tinh thần làm chủ của người lao động, trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Đối với VCĐ doanh nghiệp cần phải xác định được nhu cầu vốn đầu tư vào TSCĐ trong những năm trước mắt và lâu dài để lựa chọn khai thác các nguồn vốn đầu tư phù hợp, chi phí sử dụng vốn thấp nhất. Trong quá trình sử dụng cần phát huy tối đa công suất lao động, rút ngắn thời gian khấu hao TSCĐ thu hồi vốn nhanh, tránh được các hao mòn vô hình. Bên cạnh đó luôn phải quản lý, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cao năng lực hoạt động của TSCĐ, không để TSCĐ hư hỏng trước thời hạn quy đinh. Trên đây là một số giải pháp cơ bản để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Không thể có một mô hình chung cho tất cả các doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp phải tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và phương hướng phát triển của mình, kết hợp với những giải pháp cơ bản trên thì mới có thể đưa ra giải pháp cụ thể một cách hữu hiệu nhất..
  • 20. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nên cũng không nằm ngoài mục tiêu lợi nhuận và phấn đấu đạt lợi nhuận ngày càng cao. Sau đây, chúng ta sẽ đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể và chi tiết vấn đề thực hiện lợi nhuận năm 2009 và các giải pháp phấn đấu tăng lợi nhuận ở Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang.
  • 21. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG 2.1. Khái quát chung về Công ty 2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của công ty Tên gọi Công ty: Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang Trụ sở chính: Tràng Đà – Tuyên Quang Điện thoại: (84) 0273 822 269 Fax: (84) 0273 821 920 Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang được khởi công xây dựng năm 1977, với tên gọi là Xí nhiệp xi măng Yên Lĩnh gồm một dây chuyền sản xuất với công xuất thiết kế là 01 vạn tấn/năm, gồm 2 lò đứng ( 1,5m x 6m ) . Sau hai năm xây dựng, đúng ngày 3/2/1979, công trình đã hoàn thành bàn giao và được đưa vào sản xuất, cho ra đời bao xi măng đầu tiên đánh dấu một bước phát triển công nghiệp của Tỉnh Tuyên Quang. Tháng 7/1986 Xí nghiệp lại nhận bàn giao 01 xí nghiệp khai thác đá vôi với công xuất 30.000m/năm của tỉnh sát nhập vào. Năm 1991, Xí nghiệp vay vốn ngân hàng, đầu tư xây dựng tiếp dây chuyền sản xuất thứ 2 (Gồm 2 lò đứng 1,5m x 6m với tổng công suất 1 vạn tấn/năm). Đưa tổng công suất của Xí nghiệp lên 2 vạn tấn/ năm. Năm 1993, Xí nghiệp đã vay vốn ngân hàng để đầu tư xây dựng tiếp một dây chuyền sản xuất xi măng Póc Lăng (PCB30) lò đứng công nghệ Trung Quốc với công suất thiết kế 8 vạn tấn/năm, tổng số vốn đầu tư là 39.514.629.000đ. Cũng năm 1993, Xí nghiệp đã liên doanh với công ty TMD (Công ty phát triển công nghệ và vật liệu xây dựng) lắp đặt một dây chuyền nghiền bột Barite
  • 22. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 với công suất 15.000 tấn/năm. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn API của Viện dầu lửa Mỹ, phục vụ ngành công nghiệp khoan thăm dò dầu khí trong và ngoài nước. Năm 2005, căn cứ nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của chính phủ về việc chuyển đổi Doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần. Thực hiện công văn số 1683/UBND ngày 3/8/2004 của UBND tỉnh Tuyên Quang về việc đẩy nhanh công tác cổ phần hóa và sắp xếp lại tại các Doanh nhiệp, Xí nghiệp xi măng Tuyên quang chuyển thành Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang từ ngày 01/04/2005 theo QĐ số 1344/QĐ-CT ngày 04/11/2004. Vốn điều lệ : 20.444.000.000 đồng Trong đó: - Vốn nhà nước ( 51% ): 10.426.500.000 đồng - Vốn của cổ đông Công ty ( 49% ): 10.017.500.000 đồng Tổng số cổ đông ( Ngày 01/04/2005 ) là: 1.135 cổ đông Trong đó : - Cổ đông nhà nước: 01 - Cổ đông là người lao động trong Công ty: 1.134 - Thu nhập 1 cổ phần EPS (năm2008) : 17.048 đồng/CP 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty * Các sản phẩm chính: - Sản phẩm đá ba: Đá là nguyên liệu chính để sản xuất xi măng với hàm lượng CaO >=52%, R nén >40 N/m2 khi đá dùng vào sản xuất xi măng thì nó mang đặc điểm của nguyên vật liệu đầu vào của quá trình sản xuất nhưng khi bán ra thị trường thì đá lại là một thành phẩm. - Sản phẩm xi măng PCB 30: R nén > 30 N/m2; độ mịn < 20%; thời gian đông kết bắt đầu >45’ và kết thúc < 10h; tính ổm định thể tích theo phương pháp Lostalie <10m, hàm lượng SO3 <3%; hàm lượng mất khi nung <5%; vôi tự do trong Xi măng <2,5%; mầu sắc theo sở thích.
  • 23. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 - Sản phẩm bột Barite: Bột barite có tỷ trọng >4,2 tấn/m3; cỡ hạt > 75 micromet <3%; hàm lượng kim loại kiềm thổ tam trong nước < 250%; được dùng để tạo ra độ nhớt trong dung dịch lỏng; với đặc tính nặng, linh động, để đổ xuống lỗ khoan bê tông chống phóng xạ. * Nhiệm vụ kinh doanh - Tổ chức sản xuất xi măng Pooclăng (PCB30) theo tiêu chuẩn TCVN 2682- 1992, khai thác và chế tiến bột barite và vật liệu xây dựng khác. Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức công ty cổ phần, hạch toán kinh tế độc lập. - Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành (Tự trang trải về tài chính đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi). - Nắm bắt khả năng sản xuất kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để tổ chức sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu của khách hàng và phục vụ các công trình xây dựng của tỉnh nhằm thu lợi nhuận tối đa. - Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách chế độ pháp luật của nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động. * Ngành nghề kinh doanh của công ty - Sản xuất xi măng - Khai thác và chế biến bột Ba rít - Khai thác đá - Mua bán vật liệu xây dựng - Mua bán, xuất nhập khẩu thiết bị , phụ tùng thay thế phục vụ sản xuất xi măng - Xây dựng công trình công nghiệp
  • 24. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang chịu sự quản lý trực tiếp của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Tuyên Quang, hiện tại công ty có 1019 CBCNV, 50 người có trình độ đại học, 100 người có trình độ cao đẳng và trung cấp, 500 người có trình độ bậc thợ từ bậc 5 trở lên. * Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý: Công ty Cổ phần xi măng Tuyên quang gồm các phòng, ban và phân xưởng sản xuất như sau: (sơ đồ 1) - Ban Giám đốc Công ty (01 giám đốc và 02 phó giám đốc) - Phòng tổ chức - lao động tiền lương - Phòng hành chính - quản trị - Phòng tiêu thụ sản phẩm - Phòng tài vụ - Phòng kế hoạch - vật tư - điều độ sản xuất - Phòng kỹ thuật - Phân xưởng nguyên liệu - Phân xưởng bán thành phẩm - Phân xưởng thành phẩm - Phân xưởng cơ điện - Phân xưởng khai thác đá - Phân xưởng barite - Ban bảo vệ - Ban y tế - Ban đời sống
  • 25. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 * Chức năng cụ thể của một số phòng, ban, phân xưởng chính : a- Ban Giám đốcCông ty (gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc): Quản lý chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. b- Phòng tổ chức - lao động tiền lương: Làm công tác tổ chức, quản lý lao động, tham mưu cho lãnh đạo Công ty về công tác định mức lao động, tiền lương, an toàn lao động, bảo hộ lao động. c- Phòng Kế hoạch - Vật tư: Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty. d- Phòng tài vụ: Quản lý vốn, tài sản, vật tư của Công ty, làm công tác kế toán, tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc quản lý kinh tế - tài chính theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. đ- Phòng kỹ thuật: Tổ chức thực hiện các giải pháp kỹ thuật đảm bảo yêu cầu của công nghệ sản xuất, tạo điều kiện cho các phân xưởng sản xuất nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. e- Phòng tiêu thụ sản phẩm: Tổ chức, quản lý công tác tiêu thụ sản phẩm, tham mưu cho lãnh đạo Công ty đưa ra những quyết định đúng đắn về công tác tiêu thụ sản phẩm. f- Phòng hành chính quản trị: Làm công tác hành chính, quản trị trong Công ty. g- Phân xưởng cơ điện: Quản lý kỹ thuật toàn bộ máy móc, thiết bị công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải trong toàn Công ty. h- Phân xưởng nguyên liệu: Quản lý, tổ chức cung cấp nguyên liệu cho sản xuất. y- Phân xưởng bán thành phẩm: Quản lý, tổ chức cung cấp nguyên liệu cho sản xuất. Quản lý, tổ chức sản xuất thành phẩm (xi măng).
  • 26. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 l- Phân xưởng khai thác đá: Tổ chức khai thác, bốc xếp, chế biến đá theo đúng tiến độ, đảm bảo về khối lượng, chất lượng cho sản xuất xi măng của Công ty và đảm bảo các nhu cầu về đá khác cho xây dựng cơ bản. n- Phân xưởng barite: Quản lý, tổ chức sản xuất bột barite theo tiêu chuẩn API. m- Ban đời sống: Chăm lo đời sống, đảm bảo chế độ ăn ca phục vụ cho CBCNV. i- Ban Y tế: Chăm lo sức khoẻ cho CBCNV và người lao động. * Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG Hình thức kế toán: Hiện tại Xí nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ.  Kỳ hạch toán: Báo cáo theo quý.  Phương pháp hạch toán: Phương pháp kê khai thường xuyên.  Phương pháp tính VAT: Hạch toán VAT theo phương pháp khấu trừ.  Phươngpháptính khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng. Bộ phận kế toán vật tư Bộ phận kế toán T. Lương B HX H Bộ phận kế toán tổng hợp Bộ phận kế toán bán hàng Bộ phận kế toán thanh toán Phó phòng tài vụ kiêm kế toán TSCĐ Kế toán trưởng
  • 27. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02  Phần mềm kế toán sử dụng: phần mềm kế toán FAST. 2.1.4. Đặc điểm hoạt động SXKD của Công ty 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang có 5 phân xưởng sản xuất chính là phân xưởng nguyên liệu, phân xưởng bán thành phẩm, phân xưởng thành phẩm, phân xưởng khai thác đá và phân xưởng barite, có 1 phân xưởng sản xuất phụ là phân xưởng cơ điện. Từng phân xưởng chia thành các tổ sản xuất thực hiện từng khâu công việc trong quy trình sản xuất sản phẩm như khai thác nguyên liệu, phối trộn nguyên liệu, nung nguyên liệu, và tạo sản phẩm. 2.1.4.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất Ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất xi măng thành các bước công nghệ như sau: * Khai thác nguyên liệu: Đá vôi và đất sét là hai loại nguyên liệu chính dùng để sản xuất xi măng, hai loại nguyên liệu này công ty tự khai thác. * Phối trộn nguyên liệu: Hai loại nguyên liệu trên được phối trộn theo một tỷ lệ hợp lý cộng với Quặng sắt và than cám được nghiền nhỏ tạo ra hỗn hợp nguyên liệu xi măng. * Nung nguyên liệu: Hỗn hợp nguyên liệu trên sẽ trải qua 1 giai đoạn nung để tạo thành Clanhke. * Tạo sản phẩm: Cuối cùng để tạo ra sản phẩm xi măng người ta đem nghiền Clanhke với thạch cao và một số phụ gia khác theo một tỷ lệ thích hợp. Xi măng có thể được bán dưới dạng rời hoặc đóng bao . Qui trình công nghệ sản xuất xi măng được thể hiện ở sơ đồ sau : (sơ đồ 2)
  • 28. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 2.1.4.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang hiện nay sử dụng 1 dây truyền công nghệ sản xuất xi măng lò đứng, đây là dây truyền sản xuất cũ lạc hậu. Trải qua hơn 30 năm sản xuất và kinh doanh là một bất lợi lớn trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Nhận thức được điều đó Công ty đã mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất xi măng từ lò đứng sang lò quay đến tháng 11/2009 đưa vào hoạt động nâng công suất của nhà máy lên 27 vạn tấn xi măng/năm. Ngoài ra phần lớn các TSCĐ của Công ty đã đưa vào sử dụng lâu năm thời gian khấu hao còn lại nhỏ, Công ty cũng đang có kế hoạch đầu tư đổi mới trang thiết bị, nhà xưởng máy móc, phương tiện vận tải để có thể đáp ứng được nhu cầu sản xuất của Công ty trong những năm sắp tới. Bên cạnh đó, xác định được tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất kinh doanh, Công ty cũng chú trọng đầu tư trang thiết bị, máy tính cho các phòng ban, đẩy mạnh việc ứng dụng phần mềm kế toán FAST vào công tác kế toán, phục vụ chuyên môn nghiệp vụ, công tác quản lý trong toàn Công ty. 2.1.4.3. Đặc điểm tình hình thị trường và đối thủ cạnh tranh * Thị trường đầu vào và các yếu tố đầu vào: Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang đặt tại xã Tràng Đà – thị xã Tuyên Quang, đây là một vùng nguyên liệu lý tưởng cho việc sản xuất xi măng với trữ lượng đá vôi và đất sét lớn. Trữ lượng đá vôi đã được khảo sát là 115 triệu tấn tập trung chủ yếu quanh khu vực nhà máy, đất sét chạy dọc theo trục đường xã Tràng Đà, có trữ lượng khảo sát 60 triệu tấn. Đá vôi được công nhân của Công ty khai thác tại công trường bằng phương pháp khoan, nổ mìn sau đó được bốc xúc và vận chuyển về máy đập búa của Công ty bằng các loại xe cơ
  • 29. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 giới. Đá sét cũng được khai thác gần đó sau đó được vận chuyển về phân xưởng nguyên liệu. Ngoài hai nguyên liệu chính là đá vôi và đất sét trong phối nguyên liệu còn sử dụng Pirit là chất thải của nhà máy su-pe phốt phát Lâm Thao tỉnh Phú Thọ. Xỉ pirit được vận chuyển về nhà máy bằng đường bộ. Các nguyên liệu phụ khác bao gồm: cát, bôxit, đất sỏi đen, đất cao lanh…được khai thác tại Công ty hoặc mua từ nơi khác. Về nhiên liệu Công ty sử dụng than cám A3, A4 mua từ Quảng Ninh vận chuyển bằng đường thủy về nhà máy. Than Na Dương loại 1 được khai thác ở Lạng Sơn và vận chuyển bằng đường bộ về Tuyên Quang. * Thị trường đầu ra và các đối thủ cạnh tranh : Sản phẩm của Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang được tiêu thụ ở một số tỉnh miền núi phía bắc, chủ yếu là Hà Giang và Tuyên Quang, bên cạnh đó sản phẩm của Công ty cũng có mặt tại các tỉnh lân cận như Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ. Do nỗ lực chủ quan và cũng nhờ có sự quan tâm tạo điều kiện của UBND tỉnh Tuyên Quang nên hàng năm Công ty đã đẩy mạnh được việc tiêu thụ, có thể nói việc tiêu thụ sản phẩm diễn ra tương đối tốt. Hiện nay thị trường đầu ra ngày càng khó khăn, nhưng đòi hỏi cũng như nhu cầu của thị trường ngày càng đa dạng, sức cạnh tranh cũng tăng. Sản phẩm của Công ty phải đối đầu với sự cạnh tranh của xi măng các tỉnh bạn như: Xi măng La Hiên, xi măng Yên Bình…bên cạnh đó ngay tại địa bàn xã Tràng Đà - Tuyên Quang, Công ty Cổ phần xi măng Tân Quang đang được xây dựng và sắp đưa vào hoạt động với công suất thiết kế 1 triệu tấn/năm. Đây là một thách thức không nhỏ đối với sản phẩm của Công ty. Nhận thức được những thách thức trên trong những năm vừa qua Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang đã không ngừng đầu tư vào nghiên cứu và dự đoán thị trường, bên cạnh đó cũng chú trọng đến
  • 30. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm, đồng thời linh hoạt trong chính sách giá cả để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. 2.1.5. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty 2.1.5.1. Kết quả hoạt động SXKD của công ty một số năm gần đây Qua bảng 1 ta thấy năm 2009 tổng doanh thu thuần của Công ty là 155.302.688.807 đồng tăng 26.173.267.161đồng sovới năm 2008với tỷlệ tăng 20,27%. Qua chỉ tiêu này ta thấy sản phẩm của Công ty đã có chỗ đứng trên thị trường và ngày càng được mở rộng. VKDBQ cũng tăng từ 69.487.061.423 đồng năm 2008 lên 124.888.302.711 đồng năm 2009 tăng 79,7% điều đó chứng tỏ quy mô về vốn của Công ty đã tăng. Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty lại giảm đi. Năm 2009 lợi nhuận sau thuế của Công ty là 422.355.441 đồng giảm 3.062.759.788 đồng so với năm 2008 với tỷ lệ giảm 87,88%. Nộp ngân sách nhà nước năm 2009 là 2. 645. 097. 072đồng, giảm 2.298.592.059đồng so với năm2008. Do lợi nhuận sau thuế giảm nên EPS cũng giảm từ 17.047,130 đồng năm 2008 xuống còn 2.065,914 đồng năm 2009, giảm 87,88% điều đó chứng tỏ một cổ phần thường trong năm 2009 chỉ thu được 2.065,914 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 14.981 đồng so với năm 2008. Tổng số lao động của Công ty năm 2009 là 1019 người giảm 81 người so với năm 2008, điều này chứng tỏ Công ty đã có sự cắt giảm lao động nhằm tiết kiệm chi phí nhân công. Tổng số lao động giảm, nhưng thu nhập bình quân của người lao động lại tăng lên từ 2.316.092 đồng/người/tháng năm 2008 lên 2.600.000 đồng/người/tháng năm2009, vớitỷlệ tăng12,26%. Điều này cho thấy sự cố gắng của Công ty trong việc quản lý lao động, giảm những lao động thừa, cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động của Công ty.
  • 31. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 2.1.5.2. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty năm 2008-2009 Qua bảng 2 ta thấy tình hình tài chính của Công ty khá ổn định. Tổng số vốn của Công ty đã tăng lên. Tại thời điểm 31/12/2008 là 70.119.612.102 đồng con số này đã tăng lên 118.605.559.567 đồng tại thời điểm 31/12/2009, tăng 48.485.947.465 đồng với tỷ lệ tăng 69,15% chứng tỏ Công ty đã có sự mở rộng sản xuất kinh doanh. Tài sản dài hạn của Công ty không ngừng tăng lên, tại thời điểm 31/12/2009 là 43.318.008.134 đồng đã tăng lên 25.584.582.515 đồng so với thời điểm 31/12/2008 tương ứng với tỷ lệ tăng 144,27%. Việc tăng lên này chủ yếu là do TSCĐ tăng 25.458.024.853 đồng với tỷ lệ tăng 148,18%. Điều này chứng tỏ Công ty đã có sự đầu tư vào TCSĐ nâng cao năng suất, tăng năng lực sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó tài sản ngắn hạn của Công ty cũng tăng từ 70.119.612.102 đồng tại thời điểm 31/12/2008 lên 118.605.559.567 đồng tại thời điểm 31/12/2009, tăng 48.485.947.465 đồng, với tỷ lệ tăng 69,15%. Có thể giải thích việc tăng lên này chủ yếu là do hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn tăng lên. Hàng tồn kho tăng 23.330.004.614 đồng, các khoản phải thu ngắn hạn tăng 27.689.895.910 đồng. Bên cạnh đó tiền và các khoản tương đương tiền lại giảm 11.899.724.271 đồng. Công ty cần phải tính toán lượng hàng tồn kho hợp lý để tránh ứ đọng vốn, đảm bảo cho sản xuất được liên tục, đồng thời phải xác định các khoản tiền và tương đương tiền hợp lý vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa tránh việc lãng phí do tiền tồn quỹ quá nhiều. Ngoài ra Công ty cũng cần có biện pháp để giảm các khoản phải thu, hạn chế tối đa sự chiếm dụng vốn của Công ty. Xem xét về nguồn vốn ta thấy nợ phải trả tại thời điểm 31/12/2009 là 138.942.735.101 đồng tăng 74.820.898.035 đồng so với thời điểm 31/12/2008 với tỷ lệ tăng 116,69%. Cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đều tăng. Có thể giải thích
  • 32. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 việc tăng này là do Công ty đang vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp Tuyên Quang và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tuyên Quang để đầu tư xây dựng dự án gỗ và dự án đầu tư chuyển đổi công nghệ từ lò đứng sang lò quay nhằm mở rộng hoạt động sản xuât kinh doanh và nâng cao năng suất lao động của Công ty. Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty đã giảm nhưng không đáng kể, tại thời điểm 31/12/2009 vốn chủ sở hữu của Công ty là 22.980.832.600 đồng giảm 750.368.055 đồng với tỷ lệ giảm 3,16% so với thời điểm 31/12/2008, chủ yếu là do nguồn kinh phí và quỹ khác giảm 724.515.742 đồng với tỷ lệ giảm 112,21%. Tuy nhiên để xem xét một cách cụ thể tình hình tài chính của Công ty ta có thể xem xét một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu như sau: Qua bảng 3 ta thấy: từ hệ số khả năng thanh toán hiện thời cho thấy Công ty luôn đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. vào thời điểm 31/12/2009 một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,05 đồng tài sản lưu động. Hệ số này đã giảm đi 0,43 lần so với thời điểm 31/12/2008 chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty đã giảm đi. Tuy nhiên vẫn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Từ hệ số nợ và hệ số VCSH ta thấy Công ty có mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính cao tại thời điểm 31/12/2008 VCSH chỉ chiếm 27% trong tổng nguồn vốn và đến thời điểm 31/12/2009 lại giảm đi chỉ còn 14%. Có thể giải thích việc này là do Công ty đang vay vốn với quy mô lớn để đầu tư vào 2 dự án đó là dự án chuyển đổi công nghệ từ lò dứng sang lò quay và dự án xây dựng nhà máy chế biến gỗ với công suất 6000m3/năm. Tuy nhiên với mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính cao như vậy thì rủi ro là rất lớn, Công ty phải chú trọng việc quản lý và sử dụng vốn tốt, kinh doanh có hiệu quả, mới có thể đảm bảo được sự an toàn về mặt tài chính.
  • 33. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 Là một Công ty sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng nhưng tỷ lệ đầu tư vào TSNH lại lớn hơn rất nhiều so với tỷ lệ đầu tư vào TSDH, tỷ suất đầu tư vào TSNH lớn chiếm tới trên 70% tại cả 2 thời điểm 31/12/2008 và 31/12/2009. Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn và dài hạn của Công ty như vậy là chưa hợp lý so với mức trung bình ngành, tuy nhiên có thể là do tình hình kinh doanh cụ thể của Công ty, cần đi sâu xem xét mới có thể đưa ra kết luận tỷ lệ TSNH và TSDH như vậy là tốt hay chưa tốt. 2.2.Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận ở Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang. 2.2.1. Những đặc điểm kinh tế chủ yếu chi phối đến hoạt động kinh doanh và khả năng tăng lợi nhuận ở Công ty. Năm 2008 – 2009 nền kinh tế thế giới có nhiều biến động, với ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, Việt Nam tuy không chịu hậu quả nặng nề nhưng ảnh hưởng của nó tới nền kinh tế là không thể tránh khỏi đặc biệt là đối với ngành xây dựng trong đó có ngành sản xuất vật liệu xây dựng. Khủng hoảng kinh tế và hậu quả của nó đã làm cho nền kinh tế bị đình trệ, các công trình xây dựng lớn giảm mạnh, tất yếu làm cho tình hình tiêu thụ xi măng trong nước giảm, giá sản phẩm liên tục giảm khiến cho nhiều doanh nghiệp trong ngành có nguy cơ thua lỗ. Tuy nhiên đến quý 2 năm 2009 nhờ có chính sách kích cầu của chính phủ nên ngành xây dựng đã phục hồi lại được năng lực sản xuất kinh doanh của mình, sản lượng tiêu thụ được cải thiện qua từng tháng. Tính đến tháng 8/2009 thì tổng sản lượng tiêu thụ xi măng đạt gần 27 triệu tấn, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy có sự phục hồi tương đối tốt nhưng nội tại ngành xi măng cũng tồn tại nhiều khó khăn, với sự mất cân đối trong phân bố sản xuất ngành xi măng, các nhà máy sản xuất xi măng tập trung chủ yếu ở phía bắc, nên ở miền Bắc môi trường cạnh tranh của các công ty xi măng là vô cùng lớn. Điều này cũng có ảnh
  • 34. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 hưởng lớn tới khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang. Bên cạnh đó, trong năm 2009 giá cả các nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất xi măng đều tăng, giá điện bình quân cũng tăng 6,5 – 7%, đồng thời giá bán than cho sản xuất xi măng lại được điều chỉnh theo giá thị trường vào quý 2/2009, điều này dẫn đến chi phí sản xuất của các Công ty xi măng tăng lên, chi phí tăng lên lợi nhuận tất yếu sẽ giảm đi. Là một doanh nghiệp trong ngành Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang không thể nào tránh khỏi những ảnh hưởng trên. Nhận thức rõ được điều đó Công ty luôn cố gắng trong sản xuất kinh doanh, hạn chế tối đa những ảnh hưởng bất lợi từ môi trường nền kinh tế. 2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Công ty. * Những thuận lợi - Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang là một doanh nghiệp đã hoạt động lâu năm trong ngành, đã được xếp hạng là doanh nghiệp loại I, có uy tín trong việc cung cấp xi măng cho các tỉnh miền núi phía Bắc như Tuyên Quang, Hà Giang, Phú Thọ, Yên Bái.v.v., chịu sự quản lý trực tiếp của UBND tỉnh Tuyên quang, nhận được sự quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện của UBND tỉnh, nhờ đó công ty ngày càng phát huy được những thế mạnh và khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. - Trung tâm của nhà máy đặt tại xã Tràng Đà – thị xã Tuyên quang đây là một vùng có những dãy núi đá vôi, đá sét với trữ lượng lớn. Ngoài ra còn nhiều loại khoáng sản khác như quặng bôxit, đất sỏi đen, đất cao lanh, đá donomit…là những nguyên liệu chính để sản xuất xi măng, do đó Công ty có thuận lợi lớn về thị trường các yếu tố đầu vào. Mặt khác giao thông đường thủy, đường bộ, rất thuận lợi.
  • 35. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 - Công ty luôn chú trọng đến việc đầu tư đổi mới máy móc trang thiết bị hiện đại, mở rộng và nâng cấp nhà máy xi măng hiện có nhằm tận dụng cơ sở hạ tầng, giảm chi phí vốn đầu tư, nhanh chóng phát huy hiệu quả kịp thời đáp ứng cân đối nhu cầu tăng trưởng tiêu thụ xi măng, do vậy đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, là tiền đề để Công ty xây dựng, khẳng định và phát triển chính mình. - Nhìn chung, doanh thu và lợi nhuận của Công ty tăng trưởng tương đối ổn định qua các năm. Do đặc điểm của Công ty là chuyên sản xuất xi măng, loại vật liệu không thể thiếu trong xây dựng nên cùng với mức sống bình quân thu nhập được nâng cao thì nhu cầu xây nhà ở cũng như các công trình xây dựng khác ngày càng cao là yếu tố tăng trưởng bền vững cho toàn ngành công nghiệp xi măng nói chung cũng như Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang nói riêng. - Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang có đội ngũ lao động có tay nghề khá cao được đào tạo có trình độ phù hợp với công nghệ sản xuất của nhà máy, CBCNV làm việc siêng năng, cần cù, bên cạnh đó còn có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, là tiền đề quan trọng để thực hiện các mục tiêu, chiến lược của Công ty. Mặt khác Công ty luôn chăm lo chú trọng đến quyền lợi của CBCNV, giải quyết đủ việc làm cho người lao động. Bên cạnh đời sống vật chất, đời sống tinh thần của CBCBV Công ty cũng không ngừng được nâng cao, do đó đã thúc đẩy CBCNV yêu nghề, gắn bó với Công ty, quyết tâm đạt năng suất cao trong lao động. Bên cạnh những thuận lợi đạt được, Công ty còn gặp phải những khó khăn sau: * Những khó khăn - Năm 2009, là năm đầu tiên công ty đưa nhà máy sản xuất xi măng PCB40 và PC40 công suất 270.000 tấn/năm, do mới đưa vào thị trường nên Công ty gặp phải những khó khăn nhất định về vốn, kỹ thuật và lao động.
  • 36. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 - Nhu cầu về sản phẩm của thị trường ngày càng một cao kèm theo đó là yêu cầu về chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ. Đồng thời trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang xuất hiện thêm một đối thủ cạnh tranh mới với Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang đó là Công ty Cổ phần xi măng Tân Quang đang xây dựng và sắp tham gia vào thị trường, với công suất thiết kế hàng năm từ 910.000 - 1.000.000 tấn xi măng PCB40/năm đây là một thách thức đối với Công ty để nâng cao khả năng cạnh tranh - một yếu tố sống còn trong nền kinh tế thị trường. 2.2.3. Công tác lập kế hoạch lợi nhuận Để hoạt động sản xuất trở nên có hiệu quả, sức cạnh tranh trong cơ chế mới ngày càng tăng cao, yêu cầu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là phải chủ động tính toán các yếu tố đầu vào trên cơ sở nghiên cứu khả năng tiêu thụ sản phẩm của mình trên thị trường. Vì vậy doanh nghiệp cần lập ra kế hoạch sản xuất kinh doanh và tổ chức thực hiện kế hoạch đó một cách hiệu quả nhất. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, cuối mỗi năm tài chính Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang đều lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và lợi nhuận cho năm tới. Việc lập kế hoạch này Công ty thường căn cứ vào số liệu thực tế của các năm trước cũng như căn cứ vào nhu cầu sản xuất thực tế năm tới để đưa ra một kế hoạch hợp lý, sát với thực tiễn của Công ty. Với công tác lập kế hoạch này sẽ giúp Công ty chủ động hơn, có những chuẩn bị kịp thời để phục vụ sản xuất đảm bảo cho sản xuất được diễn ra liên tục không bị gián đoạn, cũng như dự trữ hàng tồn kho hợp lý tránh gây ứ đọng vốn.
  • 37. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 Một số chỉ tiêu kế hoạch của Công ty cổ phần xi măng tuyên Quang năm 2009 - DTT về BH và c/c dv : 181.487.220.000 Đồng - Giá vốn hàng bán : 171.214.825.000 Đồng - LN gộp về BH và c/c dv : 10.272.395.000 Đồng - LN thuần từ HĐKD : 729.904.754 Đồng - Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế : 1.040.528.164 Đồng - Thu nhập bình quân : 2.550.000 Đồng 2.2.4. Kết quả kinh doanh và tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang năm 2009 2.2.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2008-2009 Qua bảng 4 ta có thể đánh giá được kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang như sau: * So với kế hoạch năm 2009: Năm 2009, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty chưa hoàn thành được kế hoạch đặt ra, chỉ bằng 85,57% so với kế hoạch. Tuy nhiên mục tiêu lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ lại vượt kế hoạch đã đặt ra bằng 104,51% so với kế hoạch, có điều này là do Công ty đã quản lí tương đối tốt các khoản chi phí giảm được giá vốn hàng bán của sản phẩm tiêu thụ. Tuy nhiên lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh lại quá thấp so với kế hoạch, chỉ bằng 17,04%, có điều này là do Công ty không lường trước được sự tăng lên của các loại chi phí bao gồm CPBH, CPQLDN và chi phí tài chính. Do đó tổng lợi nhuận kế toán trước thuế cũng chỉ đạt 45,46% so với kế hoạch. Qua sự so sánh này ta thấy công tác lập kế hoạch của Công ty còn yếu, chưa sát với tình hình thực tế.
  • 38. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 Thu nhập bình quân của CBCNV Công ty đạt 101,96% so với kế hoạch. Chăm lo cải thiện đời sống cho người lao động là một trong những mục tiêu hàng đầu của Công ty nên có thể nói đây là một cố gắng vượt bậc của Công ty. * So với thực tế năm 2008: Tuy không đạt được kế hoạch đặt ra, nhưng năm 2009 chỉ tiêu doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty đã vượt thực tế năm 2008 là 26.173.267.161 đồng, tăng 20,27%. Cùng với sự tăng lên của doanh thu thuần thì giá vốn hàng bán cũng tăng lên là 27.586.970.701 đồng với tỷ lệ tăng 23,58%. Tuy nhiên do tốc độ tăng của doanh thu thuần thấp hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán nên lợi nhuận gộp đã giảm 1.413.703.540 đồng, chỉ bằng 88,36% so với năm 2008. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm mạnh, năm 2009 lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là 124.396.507 đồng, chỉ bằng 3,5% so với năm 2008. Có thể giải thích điều này là do CPBH, CPQLDN, và đặc biệt là chi phí tài chính tăng cao. Đó là nguyên nhân chính dẫn đến lợi nhuận trước thuế của Công ty năm 2009 là 473.007.934 đồng, giảm 3.404.332.168 đồng so với năm 2008. Tuy lợi nhuận kế toán trước thuế giảm nhưng thu nhập bình quân đầu người của công ty năm 2009 là 2.6 trđ/người/tháng tăng 12,26% so với năm 2008, có thể nói đây là nỗ lực của công ty trong việc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. Qua phân tíchmột số chỉ tiêu cơ bản về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2009 có thể nhận xét tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty năm vừa qua có xu hướng tăng, tuy nhiên do chi phí tài chính cao đã làm lợi nhuận của Công ty giảm đi. Để đánh giá cụ thể những cố gắng của Công ty trong thực hiện lợi nhuận nói chung và kế hoạch lợi nhuận nói riêng, những vấn đề còn tồn tại ra sao đòi hỏi phải có sự phân tích chi tiết về tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty năm 2009.
  • 39. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 2.2.4.2. Phân tích hình phấn đấu tăng lợi nhuận ở Công ty Quan sát số liệu trên bảng 5 ta thấy, năm 2009 tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty là 422.355.441 đồng, giảm 3.062.759.788 đồng so với năm 2008 với tỷ lệ giảm 87,88%. Trong tổng số lợi nhuận kế toán trước thuế của năm 2009 thì lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là 124.396.507 đồng, chỉ chiếm 26,30% tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của Công ty, và so với năm 2008 đã giảm đi 3.427.115.871 đồng (tỉ trọng giảm 65,30%, tỉ lệ giảm 96,50%). Lợi nhuận khác năm 2009 của Công ty là: 348.611.427 đồng, chiếm đến 73,70% trong tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty, tỷ trọng lợi nhuận khác trong tổng lợi nhuận trước thuế tăng 65,3% so với năm 2008, với số tăng tuyệt đối là 22.783.703 đồng. - Trong lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty thì lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 của Công ty là 2.717.752.406 đồng đã giảm 2.267.392.350 đồng so với năm 2008, với tỷ lệ giảm 45,48%. Nguyên nhân của điều này là do giá vốn hàng bán, CPBH và CPQLDN đều tăng mạnh hơn so với năm 2008, tuy doanh thu bán hàng năm 2009 của Công ty có tăng lên so với năm 2008 nhưng tốc độ tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của chi phí, do đó làm cho lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giảm, tất yếu dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty cũng giảm. - Một nguyên nhân quan trọng nữa làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty giảm đó là lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm mạnh. Năm 2009 lợi nhuận từ hoạt động tài chính của Công ty là -2.593.355.899 đồng, giảm 1.159.723.521 đồng so với năm 2008, với tỷ lệ giảm 80,89%. Có thể giải thích việc này là do chi phí tài chính năm 2009 của Công ty tăng mạnh so với năm 2008, đó là do Công ty đã vay thêm vốn để bổ xung vào nguồn vốn lưu động mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó dẫn đến chi phí tài chính tăng. Tuy
  • 40. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 doanh thu hoạt động tài chính có tăng nhưng tăng thấp hơn chi phí tài chính đã làm cho lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm. Các chỉ tiêu về lợi nhuận của Công ty trong năm 2009 cũng có nhiều biến động, cụ thể là: - TSLN sau thuế trên DT năm 2009 đã giảm 2,43% so với năm 2007. Điều này cho thấy cứ 100 đồng doanh thu trong kỳ thu được trong năm 2008 tạo ra 2,7 đồng lợi nhuận sau thuế còn năm 2009 chỉ là 0,27 đồng, đã giảm 2,43 đồng. - TSLN trước lãi vay và thuế trên VKD giảm từ 7,78% năm 2008 xuống còn 2,56% năm 2009 tương ứng với mức giảm 5,22%. Điều này phản ánh 100 đồng VKD năm 2009 tạo ra 2,56 đồng lợi nhuận sau thuế, ít hơn 5,22 đồng so với năm 2008. - TSLN sau thuế trên VKD đã giảm, 100 đồng VKD của năm 2008 thu được 5,02 đồng lợi nhuận sau thuế trong khi đó năm 2009 chỉ thu được 0,34 đồng. Hệ số này của ngành là 8%, do vậy tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD của Công ty là thấp. - TSLN sau thuế trên VCSH năm 2009 cũng đã giảm 13,23% so với năm 2008. Năm 2009 cứ 100 đồng VCSH bỏ ra sản xuất kinh doanh tạo ra 1,81 đồng lợi nhuận sau thuế trong khi năm 2008 là 15,04 đồng. - Bên cạnh đó EPS của Công ty cũng giảm từ 17.047,130 đồng năm 2008 xuống chỉ còn 2.065,914 đồng năm 2009. Việc giảm đi của tất cả các chỉ tiêu trên là một biểu hiện không tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Để đánh giá đó có phải là khuyết điểm của Công ty hay không ta lần lượt đi sâu phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Công ty dẫn đến sự sụt giảm của các chỉ tiêu trên. Mặt khác, trong tổng số lợi nhuận thì lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng quyết định sự thay đổi tổng lợi nhuận của Công
  • 41. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 ty. Sau đây chúng ta sẽ chỉ tập trung xem xét những vấn đề liên quan đến tình hình thực hiện lợi nhuận sản xuất kinh doanh. 2.2.4.2.1. Tình hình sản xuất và bán hàng của Công ty 2.2.4.2.1.1. Tình hình thực hiện doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang bao gồm doanh thu bán hàng hóa, doanh thu bán thành phẩm và doanh thu cung cấp dịch vụ. Trong đó doanh thu bán hàng hóa chủ yếu là doanh thu từ việc xuất nhượng vật tư, doanh thu bán thành phẩm gồm doanh thu bán đá thành phẩm, xi măng PC30, bột barite, gạch xi măng, đá 2*4, xi măng thứ phẩm, đá 1*2 và một số sản phẩm khác tuy nhiên doanh thu từ việc bán đá thành phẩm, xi măng PC30, bột barite chiếm phần lớn, còn doanh thu cung cấp dịch vụ chủ yếu là doanh thu bán nước sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên của Công ty . Từ bảng 6 ta thấy năm 2009 tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã tăng 26.173.267.161 đồng với tỷ lệ tăng 20,27%. Trong tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thì qua cả 2 năm 2008-2009 doanh thu bán thành phẩm đều chiếm trên 99%. Do đó, doanh thu bán thành phẩm có ảnh hưởng rất lớn đến tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty, nó quyết định sự thay đổi của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty. Tuy nhiên, doanh thu bán thành phẩm lại chịu ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố kết cấu, số lượng, chất lượng, giá bán của sản phẩm. Để dánh giá được tình hình thực hiện doanh thu ta đánh giá sự tác động của các nhân tố này đến doanh thu bán thành phẩm của Công ty. *Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang Từ bảng 7 ta thấy số lượng tiêu thụ các sản phẩm đá thành phẩm và bột barite của Công ty tăng lên, còn sản phẩm xi măng PCB30 lại giảm xuống. Cụ thể là đá thành phẩm tăng 2.494,80 m3 với tỉ lệ tăng 25,08%, bột barite tăng
  • 42. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 314,50 tấn với tỉ lệ tăng 2,41%, trong khi đó PCB30 tiêu thụ giảm 9.702,40 tấn với tỉ lệ giảm 4,92%. Với mức giá bán của năm 2009 thì với số lượng sản phẩm tiêu thụ như vậy doanh thu bán hàng của từng loại đều tăng lên, cụ thể là doanh thu bán đá thành phẩm tăng 264.264.351 đồng với tỷ lệ tăng 86,96%, doanh thu bán bột barite tăng 3.079.621.724 đồng với tỷ lệ tăng 30,78%, xi măng PCB30 tuy số lượng sản phẩm tiêu thụ có giảm nhưng doanh thu bán hàng PCB30 vẫn tăng 22.389.205.41 đồng với tỷ lệ tăng 19,32%. Số lượng các sản phẩm tiêu thụ của Công ty tăng lên so với năm trước, số lượng tiêu thụ sản phẩm xi măng PCB30 tuy có giảm nhưng không đáng kể như vậy có thể khẳng định sản phẩm của Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang đã có chỗ đứng trên thị trường và ngày càng được mở rộng, đây là do nỗ lực chủ quan của Công ty trong việc tiêu thụ sản phẩm trên các địa bàn chiến lược của mình. Đẩy mạnh việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là điều mà tất cả các doanh nghiệp đều mong muốn vì hiện nay thị trường đầu ra ngày càng khó khăn, những đòi hỏi cũng như nhu cầu của thị trường ngày càng đa dạng. Bên cạnh đó thì việc chủ động tìm kiếm mở rộng thị trường, có đầu tư thích đáng cho nghiên cứu và dự đoán thị trường cũng rất quan trọng. Việc tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng và đòi hỏi sự cố gắng của doanh nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Có thể thấy rằng trong năm 2009 Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang đã thực hiện tương đối tốt việc tiêu thụ sản phẩm, trong những năm tới Công ty cần tiếp tục duy trì và nâng cao hơn nữa. *Tình hình thực hiện giá bán của Công ty trong năm 2009 Trong năm 2009, giá bán tất cả các sản phẩm của Công ty đều tăng so với năm 2008, nhiều nhất là bột barite đã tăng 212.165,41 đồng/tấn, sau đó là xi măng PCB30 tăng 149.843,82 đồng/tấn và cuối cùng là đá thành phẩm tăng 15.113,27 đồng/m3 mức tăng này là khá lớn so với năm 2008. Tuy nhiên năm
  • 43. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 2009 giá cả các yếu tố đầu vào đồng loạt tăng lên, đồng thời trên thị trường cũng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh nên để duy trì sản lượng tiêu thụ Công ty cũng cần có sự điều chỉnh linh hoạt về giá bán để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Để xem xét việc thay đổi giá bán đã ảnh hưởng như thế nào đến doanh thu bán hàng ta quan sát bảng 8 sau: Bảng 8: Giá bán một số sản phẩm chính của Công ty năm 2009 (số liệu lấy từ phòng tài vụ của Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang) STT Tên sản phẩm ĐVT Giá bán tăng (giảm) (đồng) Sản lượng năm 2009 Tăng giảm doanh thu (đồng) 1 Đá thành phẩm m3 15.113,27 12.443 264.264.351 2 Xi măng PCB30 tấn 149.843,82 187.476,2 22.389.205.461 3 Bột barite tấn 212.165,41 13.380 3.079.621.724 4 Tổng 25.733.091.536 Qua bảng 8 ta thấy sự thay đổi của giá bán của một số sản phẩm chính đã làm cho tổng doanh thu bán hàng tăng 25.733.091.536 đồng. Cụ thể là xi măng PCB30 là mặt hàng chính của Công ty đã tăng 149.843,82 đồng/tấn làm cho tổng doanh thu bán hàng tăng 22.389.205.461 đồng, bột barite tăng 212.165,41 đồng/tấn làm tổng doanh thu bán hàng tăng 3.079.621.724 đồng, đá thành phẩm cũng tăng 15.113,27 đồng/tấn làm tổng doanh thu bán hàng tăng 264.264.351 đồng. Qua kết quả trên cho thấy rằng, tuy trong năm 2009 Công ty gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty vẫn đẩy mạnh được doanh thu bán hàng, đây là một thành tích đáng kể của Công ty, trong những năm tới Công ty cần phát huy và nâng cao hơn nữa.
  • 44. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 *Kết cấu sản phẩm tiêu thụ Bảng 9 : Kết cấu sản phẩm tiêu thụ (số liệu lấy từ phòng tài vụ của Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang) Đơn vị tính: đồng STT Tên sản phẩm Năm 2009 Năm 2008 Doanh thu Tỉ trọng (%) Doanh thu Tỉ trọng (%) 1 Đá thành phẩm 568.157.080 0,37 303.892.729 0,24 2 Xi măng PCB30 138.288.301.630 91,01 115.899.096.169 91,83 3 Bột barite 13.085.363.481 8,61 10.005.741.757 7,93 4 Tổng 151.941.822.191 100 126.208.730.655 100 Từ bảng 7 và bảng 9 ta thấy doanh thu bán hàng một số sản phẩm chính của Công ty đã tăng từ 126.208.730.655 đồng năm 2008 lên tới 151.941.822.191 đồng năm 2009. Trong cả 2 năm, doanh thu bán hàng của xi măng PCB30 vẫn chiếm tỉ trọng cao nhất lần lượt là 91,83% năm 2008 và 91,01% năm 2009. Tuy tỉ trọng này có giảm nhưng mức tăng tuyệt đối đã làm tổng doanh thu tăng lên đáng kể. Bên cạnh đó là tỉ trọng của doanh thu bán đá thành phẩm và bột barite đều tăng. Đá thành phẩm tăng từ 0,24% năm 2008 lên 0,37% năm 2009, theo đó là tổng doanh thu bán hàng tăng thêm 264.264.351 đồng, tỉ trọng bột barite cũng đã tăng từ 7,93% năm 2008 lên 8,61% năm 2009 làm tổng doanh thu bán hàng tăng 3.079.621.724 đồng. Có thể nhận thấy rằng trong năm vừa qua kết cấu sản phẩm của Công ty đạt được là tương đối tốt, nhờ đó đã thúc đẩy được việc tăng doanh thu bán hàng, Công ty cần phấn đấu hơn nữa trong thời gian tới. 2.2.4.2.2. Tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm Tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu xét theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh thì chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm: chi phí nguyên vật liệu
  • 45. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Để xem xét tình hình thực hiện tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang ta lần lượt xem xét từng khoản mục chi phí cấu thành giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ của Công ty năm 2008-2009 như sau: Qua bảng 10 ta thấy tổng chi phí giá thành của sản phẩm tiêu thụ năm 2009 đã tăng 28.440.659.511 đồng so với năm 2008, với tỉ lệ tăng là 22,9%. Tỉ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần cũng đã tăng từ 90,06% lên 93,1% với mức tăng tuyệt đối là 27.586.970.701 đồng. Việc tăng lên của tổng chi phí là do giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng. Bên cạnh việc tăng chiếm tỉ trọng lớn nhất của giá vốn hàng bán thì chi phí bán hàng đã tăng 677.162.409 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 26,5% và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng đã tăng 176.526.401 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng là 3,8%. Như vậy việc tăng lên đáng kể của giá vốn hàng bán đã làm giảm lợi nhuận sản xuất của Công ty trong năm, cụ thể là quan sát bảng 9 ta thấy tỉ lệ GVHB/DTT năm 2009 đã tăng lên so với năm 2008 là 2,5% tức là cứ thực hiện 100 đồng DTT thì GVHB tăng lên 2,5 đồng. Để hiểu rõ sự tăng này theo chiều hướng tốt hay xấu ta có thể đi vào phân tích sâu hơn giá vốn hàng bán một số sản phẩm chủ yếu của Công ty trong 2 năm 2008-2009: Từ bảng 11 ta thấy giá vốn hàng bán của các sản phẩm chính của Công ty đều tăng. Giá vốn hàng bán của sản phẩm đá 3 tăng 149.215.647 đồng với tỉ lệ tăng là 54,22%, bên cạnh đó giá vốn đơn vị cũng tăng lên so với năm 2008 là 6.445,89 đồng/m3 với tỉ lệ tăng là 23,30%. Giá vốn hàng bán của xi măng PCB30 tăng 22.609.820.576 đồng với tỉ lệ tăng là 21,11%, giá vốn đơn vị của loại sản phẩm này cũng tăng 148.709,43 đồng/tấn với tỉ lệ tăng 27,38%. Và giá vốn hàng bán của sản phẩm bột barite cũng đã tăng 2.273.244.073 đồng với tỉ lệ
  • 46. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 tăng 32,79%, cùng với đó là giá vốn đơn vị tăng 157.425,85 đồng/tấn với tỉ lệ tăng là 29,67%. Qua số liệu phân tích trên ta có thể thấy rằng chi phí sản xuất kinh doanh 3 loại sản phẩm chính của Công ty chưa được tiết kiệm. Tuy nhiên giá vốn hàng bán bao gồm nhiều khoản mục khác nhau đó là : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Để xem xét cụ thể hơn ta có thể đi sâu vào phân tích từng khoản mục chi phí như sau: * Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Qua bảng 12 ta thấy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp năm 2009 đã tăng so với năm 2008 là 23.297.623.943đ với tỷ lệ tăng là 33,29%. Trong cả 2 năm 2008-2009 thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong giá vốn hàng bán năm 2008 là 56,77% và năm 2009 là 58,96%, việc quản lý chi phí này trong việc sản xuất từng loại sản phẩm là rất quan trọng. Ta có thể xem xét việc sử dụng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng loại sản phẩm như sau: Bảng 13: CPNVLTT sử dụng cho một số loại sản phẩm chủ yếu của Công ty năm 2008-2009 Đơn vị tính: đồng STT Tên các loại sản phẩm 2009 2008 So sánh Chênh lệch % 1 Đá thành phẩm 535.051.260 275.209.465 259.841.795 94,42 2 Xi măng PCB30 83.828.908.554 62.097.741.519 21.731.167.035 35,00 3 Bột barite 6.949.060.805 5.329.464.902 1.619.595.903 30,39 4 Tổng 91.313.020.619 67.702.415.886 23.610.604.733 34,87 (số liệu lấy từ bảng cân đối phát sinh các tài khoản của công ty năm 2008-2009)
  • 47. Học viện tài chính Luận văn cuối khóa SV: Nguyễn Thị Kim Chi Lớp: CQ44/11.02 Từ bảng 13 ta thấy CPNVLTT cho từng loại sản phẩm đều tăng lên, cụ thể như sau: Đá thành phẩm CPNVLTT để sản xuất ra loại sản phẩm này tăng từ 275.209.465 đồng năm 2008 lên 535.051.260 đồng năm 2009, tăng 259.841.795 đồng với tỷ lệ tăng 94,42%. CPNVLTT sản xuất xi măng PCB30 tăng 21.731.167.035 đồng với tỷ lệ tăng 35%, và CPNVLTT sản xuất ra bột barite cũng tăng 1.619.595.903 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 30,39%. Do sản lượng sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm trên đều tăng lên nên việc tăng lên này là tất yếu. Tuy nhiên tốc độ tăng của CPNVLTT lớn hơn tốc độ tăng của sản lượng. Có thể giải thích việc này là do trong năm 2009 giá cả các nguyên vật liệu đầu vào đều tăng nên điều này là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên điều này cũng chứng tỏ công tác quản lý, dự trữ vật tư còn yếu, Công ty cần chú trọng hơn nữa để có thể hạn chế tối đa những ảnh hưởng xấu do biến động giá cả từ môi trường bên ngoài, từ đó tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. * Về chi phí nhân công trực tiếp Căn cứ chủ yếu để xác định CPNCTT của Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang là hệ số bậc lương và số sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Từ bảng 14 ta thấy chi phí nhân công trực tiếp năm 2009 đã tăng 339.180.248 đồng so với năm 2008, nguyên nhân là do CPNCTT đá thành phẩm đã tăng 614.355.910 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 42,85%, CPNCTT bột barite cũng tăng 702.712.507 đồng với tỉ lệ tăng 53,72%, trong khi đó CPNCTT xi măng PCB30 lại giảm 977.888.169 đồng với tỉ lệ giảm là 4,56%. Lý giải cho việc tăng này là do Công ty đã quan tâm nâng hệ số lương cho các bậc thợ, mặt khác là do năng suất lao động đã tăng lên, số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ đã cao hơn năm trước. Công ty đã có sự bố trí sắp xếp lại lao động nơi thừa thì có thể cho nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của Nhà nước, nơi thiếu thì thực hiện việc đào tạo đưa vào sản xuất, Công ty đã thực hiện giám sát chặt chẽ đối với người lao động, luôn duy trì kỉ luật sản xuất.