Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Việc hoàn thiện pháp luật cạnh tranh nói chung và hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của các chế tài xử lý hạn chế cạnh tranh nói riêng đang là những yêu cầu rất cấp thiết. Với ý nghĩa như vậy, nên tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam” để nghiên cứu và làm Luận văn Thạc sĩ luật học
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành lí luận với đề tài: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực về giá theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Việc hoàn thiện pháp luật cạnh tranh nói chung và hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của các chế tài xử lý hạn chế cạnh tranh nói riêng đang là những yêu cầu rất cấp thiết. Với ý nghĩa như vậy, nên tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam” để nghiên cứu và làm Luận văn Thạc sĩ luật học
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành lí luận với đề tài: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực về giá theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành luật với đề tài: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn có thể tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Bảo đảm quyền tự do kinh doanh theo Luật doanh nghiệp năm 2014, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp ở Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài theo pháp luật Việt Nam hiện nay, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Thành lập doanh nghiệp tư nhân theo pháp luật doanh nghiệp hiện nay từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật hiến pháp với đề tài: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp 2014 từ thực tiễn thành phố Bắc Ninh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Đăng ký, sử dụng tên doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 từ thực tiễn thành phố Hà Nội, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Hoàn thiện pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh Thái Bình, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Pháp luật về mua bán doanh nghiệp và đảm bảo hiệu quả thực thi của pháp luật về mua bán doanh nghiệp trên thực tiễn, cho các bạn tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành luật với đề tài: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...Thư viện Tài liệu mẫu
Tải file tài liệu tại Website: inantailieu.com hoặc sdt/ ZALO 09345 497 28
Khóa luận Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh việt nam
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành luật với đề tài: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn có thể tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Bảo đảm quyền tự do kinh doanh theo Luật doanh nghiệp năm 2014, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp ở Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài theo pháp luật Việt Nam hiện nay, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Thành lập doanh nghiệp tư nhân theo pháp luật doanh nghiệp hiện nay từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật hiến pháp với đề tài: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp 2014 từ thực tiễn thành phố Bắc Ninh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Đăng ký, sử dụng tên doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 từ thực tiễn thành phố Hà Nội, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Hoàn thiện pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh Thái Bình, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Pháp luật về mua bán doanh nghiệp và đảm bảo hiệu quả thực thi của pháp luật về mua bán doanh nghiệp trên thực tiễn, cho các bạn tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành luật với đề tài: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...Thư viện Tài liệu mẫu
Tải file tài liệu tại Website: inantailieu.com hoặc sdt/ ZALO 09345 497 28
Khóa luận Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh việt nam
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mạianh hieu
xử lý các hành vi về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được áp dụng trong hoạt động thương mại ở nước ta hiện nay. Với các lý do đó, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “ Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại ” để làm đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp với mong muốn sẽ góp một phần nhỏ tìm ra những nguyên nhân của bất cập trong các quy định của pháp luật cạnh tranh nói chung
Download luận án tiến sĩ ngành luật với đề tài: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp ở Việt Nam, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại. Thông qua việc thu thập, phân tích thông tin trên cơ sở các số liệu thu được từ các nguồn thứ cấp như Báo cáo thường niên của Cục quản lý cạnh tranh... Từ việc phân tích, thống kê các dữ liệu số liệu sẵn có nhằm đưa ra các kết luận về thực trạng thực hiện thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của các doanh nghiệp trong hoạt động thương mại. Báo cáo thực tập đã sử dụng phương pháp thống kê thường để rút ra được thực trạng thi hành áp dụng các quy định pháp luật trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó, báo cáo thực tập còn sử dụng các nguồn bài báo cáo, nghiên cứu, sách báo để tạo nền tảng cơ sở cho việc nghiên cứu về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Pháp luật về hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn ở Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Quản trị Công ty cổ phần theo mô hình không có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, cho các bạn có thể tham khảo
Pháp luật về tố tụng cạnh tranh đối với các hành vi cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam.docx bài viết báo cáo thực tập chia sẻ báo cáo thực tập điểm cao miễn phí cho sinh viên tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn thạc sĩ - Bảo vệ quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Nam. Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong sự nghiệp đổi mới nhằm xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực chất của việc vận dụng đó là bám sát vào sự thay đổi của dân chủ hóa trong đời sống kinh tế - xã hội để phát huy mọi tiềm năng phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Luận văn vận dụng các nguyên tắc phương pháp luận của triết học Mác - Lênin, của lý luận nhà nước và pháp luật để làm cơ sở nhìn nhận đánh giá đa chiều về bảo vệ quyền tự do kinh doanh.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn tham khảo
Similar to Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện (20)
This document provides details for designing the production process for a men's pants order, including:
- The order is for 4,000 pants in sizes S, M, L and black or gray color.
- The product is described along with specifications and diagrams.
- Raw material requirements and quality standards are defined.
- The document analyzes the product structure and establishes linkages between parts.
- Process flow charts and operations are outlined to produce the pants within the required time frame.
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
1. TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC LẬP PHÁP
Thông tin chuyên đề
PHÁP LUẬT CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM –
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
(Tài liệu phục vụ Kỳ họp thứ tư, Quốc hội khóa XIV)
Hà Nội, tháng 10 năm 2017
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
VIỆN NGHIÊN CỨU LẬP PHÁP
2. 1
MỤC LỤC
Đặt vấn đề ............................................................................................................................2
1. Khái quát về cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh.......................................................2
1.1. Khái niệm cạnh tranh .................................................................................................2
1.2. Khái niệm pháp luật cạnh tranh và nội dung cơ bản của pháp luật cạnh tranh..........3
2. Thực trạng pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay..............................................5
2.1. Thực trạng quy định pháp luật về hạn chế cạnh tranh................................................5
2.2. Thực trạng quy định về cạnh tranh không lành mạnh..............................................11
2.3. Thực trạng quy định về cơ quan quản lý cạnh tranh ................................................14
3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật cạnh tranh trong thời gian tới.........15
3.1. Về hoàn thiện quy định về hạn chế cạnh tranh.........................................................15
3.2. Về hoàn thiện quy định về cạnh tranh không lành mạnh .........................................18
3.3. Về hoàn thiện quy định về cơ quan quản lý cạnh tranh ...........................................19
Kết luận..............................................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................21
3. 2
Đặt vấn đề
Cạnh tranh là hiện tượng riêng có, mang tính tất yếu của nền kinh tế thị
trường. Trong cơ chế thị trường, nếu như lợi nhuận là động lực thúc đẩy các chủ
thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, thì cạnh tranh bắt buộc họ phải tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả nhất nhằm thu lợi
nhuận tối đa. Cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng đóng vai trò trụ cột, đảm bảo
sự vận hành năng động, hiệu quả của nền kinh thị trường. Luật Cạnh tranh Việt
Nam 2004 ra đời đã hình thành khung pháp lý để tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp kinh doanh trên thị trường được cạnh tranh một cách tự do, công bằng và
lành mạnh. Có thể nói, Luật Cạnh tranh là “luật mẹ”, là luật quan trọng nhất của
nền kinh tế thị trường. Nói cách khác, nếu không có cơ chế cạnh tranh thì nền
kinh tế thị trường khó có thể vận hành một cách trơn tru được.
Tuy nhiên, việc triển khai Luật Cạnh tranh trong thực tế là một việc
không hề dễ dàng vì thực tiễn nền kinh tế thị trường ở Việt Nam mới đang ở giai
đoạn đầu của sự phát triển. Nhiều hành vi hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh
không lành mạnh chưa được nhận diện đúng đắn và có biện pháp xử lý kịp thời.
Thêm vào đó, bộ máy quản lý cạnh tranh cũng còn nhiều bất cập... Mặt khác
trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, Việt Nam đã, đang và sẽ tham gia vào
các sân chơi chung của khu vực và thế giới như Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Khu vực mậu dịch tự
do ASEAN…Dưới sức ép của hội nhập, Việt Nam buộc phải hoàn thiện các quy
định pháp luật trong nước phù hợp với luật chơi chung của thế giới. Một trong
những yêu cầu đặt ra với Việt Nam là cần xây dựng được một môi trường kinh
doanh bình đẳng, tạo lập được một cơ chế cạnh tranh phù hợp để vận hành nền
kinh tế phát triển lành mạnh, đúng hướng
Điều này cho thấy việc nghiên cứu các quy định của pháp luật cạnh tranh,
tìm hướng đi cho việc xây dựng một chính sách cạnh tranh hiệu quả, toàn diện là
cần thiết.
1. Khái quát về cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh
1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh với tư cách là một hiện tượng kinh tế, xuất hiện và tồn tại như
là một trong những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường, phản ánh năng lực
phát triển của kinh tế thị trường. Với cách tiếp cận này, Từ điển Kinh doanh của
Anh năm 1992 đã định nghĩa “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa các
nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản
4. 3
xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”. Từ điển Luật học (2005)
cũng giải thích “cạnh tranh là sự đua tranh về kinh tế giữa các nhà kinh doanh có
những lợi ích giống nhau trên cùng thị trường bằng các phương thức khác nhau
để giành được nhiều nhất về phía mình khách hàng, thị trường và thị phần của
một thị trường qua đó thu lợi nhuận nhiều hơn”.
Theo quan điểm trên, xét từ góc độ các chủ thể của hành vi thì cạnh tranh
được coi là phương thức giải quyết mâu thuẫn về lợi ích tiềm năng giữa các nhà
kinh doanh với vai trò quyết định của người tiêu dùng. Nếu nhìn khái quát trên
quy mô toàn xã hội, thì cạnh tranh là phương thức phân bổ các nguồn lực, tài
nguyên một cách tối ưu, do đó là động lực phát triển kinh tế. Tuy nhiên, nhiều
nhà nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng, cạnh tranh có bản chất kinh tế và bản chất
xã hội. Bản chất kinh tế của cạnh tranh thể hiện mục đích tạo lập cho mình một
ưu thế chi phối thị trường và vì lợi nhuận. Bản chất xã hội của cạnh tranh phản
ánh đạo đức kinh doanh và uy tín của mỗi chủ thể cạnh tranh trong mối quan hệ
đối với những người trực tiếp tạo ra tiềm lực cạnh tranh của doanh nghiệp và
trong mối quan hệ với người tiêu dùng và với các đối thủ cạnh tranh khác.
1.2. Khái niệm pháp luật cạnh tranh và nội dung cơ bản của pháp luật
cạnh tranh
Pháp luật cạnh tranh, theo cách hiểu phổ biến nhất trong giới nghiên cứu
về lĩnh vực này trên thế giới, bao gồm tất cả các quy định của Nhà nước có ảnh
hưởng trực tiếp đến hành vi kinh doanh của doanh nghiệp và cấu trúc thị trường.
Pháp luật cạnh tranh bao gồm hai mảng chính. Mảng thứ nhất là việc ban hành
và thực thi một tập hợp các quy định có tác dụng thúc đẩy cạnh tranh trên thị
trường, bao gồm các quy định về gia nhập thị trường và đa dạng hóa các thành
phần kinh tế tham gia thị trường, tự do hóa về thương mại cũng như các quy
định hiệu quả điều chỉnh các hoạt động kinh doanh ngành, v.v. Mảng thứ hai là
bao gồm các chế định pháp lý được ban bành để kiểm soát/ngăn chặn các hành
vi hạn chế cạnh tranh, hành vi phản cạnh tranh và các can thiệp quá mức của
Nhà nước vào việc điều tiết thị trường.
Trong thời gian qua, cùng với chính sách đổi mới, mọi thành phần kinh tế
được khuyến khích và tạo nhiều điều kiện thuận lợi để tham gia kinh doanh trên
thị trường. Từ đó, cạnh tranh ngày càng trở nên mạnh mẽ trong mỗi ngành, mỗi
lĩnh vực của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng mức độ cạnh tranh, đã xuất hiện những
hành vi cản trở, hạn chế cạnh tranh, những hành vi cạnh tranh không lành mạnh,
gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, làm ảnh hưởng tới
5. 4
môi trường cạnh tranh của đất nước.
Trước thực tế đó, năm 2004, Quốc hội đã ban hành Luật Cạnh tranh nhằm
điều tiết các hành vi cạnh tranh, duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh, đảm
bảo các cơ hội cạnh tranh bình đẳng, không phân biệt đối xử cho các doanh
nghiệp, sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế bền
vững.
Luật Cạnh tranh áp dụng đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh và hiệp hội
ngành nghề hoạt động ở Việt Nam. Như vậy, Luật Cạnh tranh không loại trừ
một loại hình doanh nghiệp cụ thể nào, tuy nhiên lại giới hạn phạm vi hoạt động
chỉ trong lãnh thổ Việt Nam. Luật Cạnh tranh quy định về hành vi hạn chế cạnh
tranh, hành vi cạnh tranh không lành mạnh, trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc
cạnh tranh, biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh.
Theo quy định tại Điều 3 Luật Cạnh tranh, hành vi hạn chế cạnh tranh là
hành vi của doanh nghiệp làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường,
bao gồm hành vi:
- Thoả thuận hạn chế cạnh tranh;
- Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền và
- Tập trung kinh tế.
Trong khi đó, hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi cạnh tranh
của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh trái với các chuẩn mực thông
thường về đạo đức kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc người
tiêu dùng.
Đối với đa số các nước, những hành vi cạnh tranh không lành mạnh được
điều chỉnh bởi pháp luật thương mại hoặc pháp luật bảo vệ người tiêu dùng. Tuy
nhiên, Việt Nam lại đưa các quy định này vào Luật Cạnh tranh, theo đó hành vi
cạnh tranh không lành mạnh bao gồm:
- Chỉ dẫn gây nhầm lẫn;
- Xâm phạm bí mật kinh doanh;
- Ép buộc trong kinh doanh;
- Gièm pha doanh nghiệp khác;
- Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác;
- Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh;
6. 5
- Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh;
- Phân biệt đối xử của hiệp hội;
- Bán hàng đa cấp bất chính và
- Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác.
Từ khi có hiệu lực đến nay, pháp luật cạnh tranh đã bước đầu phát huy vai
trò tích cực trong việc phát triển môi trường cạnh tranh lành mạnh, xử lý những
hành vi làm sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, số lượng vụ
việc cạnh tranh được điều tra, xử lý là chưa nhiều. Nguyên nhân dẫn đến hiệu
quả thực thi pháp luật cạnh tranh Việt Nam trong thời gian qua chưa được như
kỳ vọng là do còn nhiều bất cập về quy định của pháp luật cạnh tranh, bộ máy
thực thi và nhận thức của cộng đồng.
2. Thực trạng pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay
2.1. Thực trạng quy định pháp luật về hạn chế cạnh tranh
2.1.1. Về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Luật Cạnh tranh của Việt Nam không đưa ra khái niệm về thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh mà chỉ liệt kê 8 dạng thỏa thuận cụ thể bị coi là thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh tại Điều 8. Mỗi loại thỏa thuận này được mô tả chi tiết tại Nghị
định hướng dẫn thi hành (từ Điều 14 đến Điều 21, Nghị định 116/2005/NĐ-CP).
Trong đó, có 3 dạng thỏa thuận theo quy định tại khoản 1 Điều 9 là bị cấm mặc
nhiên (không phụ thuộc vào thị phần kết hợp của các bên tham gia thỏa thuận),
còn các thỏa thuận còn lại chỉ bị cấm khi các bên tham gia thoả thuận có thị
phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên (bị cấm có điều kiện), các
thỏa thuận này cũng được xem xét miễn trừ nếu đáp ứng điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều 10.
Nghiên cứu các quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của Luật Cạnh
tranh năm 2004 có thể thấy một số bất cập như sau:
Thứ nhất, pháp luật cạnh tranh Việt Nam không xây dựng khái niệm thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh mà chỉ liệt kê hành vi cụ thể theo một danh sách đóng,
điều này thể hiện cách tiếp cận hẹp, chỉ nhắm đến các hình thức biểu hiện bên
ngoài một cách cứng nhắc, chưa nhắm vào bản chất phản cạnh tranh của hành
vi, có thể bỏ sót các hạn chế thương mại bất hợp lý, hay các hành vi liên kết,
thông đồng khác mặc dù có mục đích hoặc hệ quả ngăn cản, hạn chế hoặc làm
sai lệch quy luật cạnh tranh trên thị trường nhưng nếu không thuộc 8 dạng thỏa
thuận được liệt kê sẽ không bị coi là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và không bị
7. 6
xem xét. Chính vì thế, đây cũng là một lỗ hổng mà các doanh nghiệp Việt Nam
có thể lách luật khi họ thực hiện các hành vi phản cạnh tranh nhưng không được
liệt kê trong danh sách nêu trên.
Thứ hai, việc phân các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thành 2
nhóm cấm mặc nhiên và cấm có điều kiện như Điều 9 là chưa hợp lý. Thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh có thể bao gồm các thỏa thuận ngang nghiêm trọng
(thỏa thuận ấn định giá, phân chia thị trường, hạn chế sản lượng và thông đồng
đấu thầu), thỏa thuận ngang ít nghiêm trọng và các thỏa thuận dọc. Thỏa thuận
ngang nghiêm trọng (hardcore cartel) luôn bị các cơ quan cạnh tranh các nước
coi là các hành vi làm phương hại tới cạnh tranh nhiều nhất và vì vậy các nước
có xu hướng cấm nhóm hành vi này trong mọi trường hợp và không xem xét
miễn trừ đối với 4 dạng hành vi này. Đối với các hành vi thỏa thuận còn lại, các
nước đều có quy định cho phép cơ quan cạnh tranh cân nhắc các “lợi ích” và
“tác động hạn chế” đối với cạnh tranh, đối với người tiêu dùng và đối với toàn
xã hội để ra quyết định cấm hoặc không cấm các doanh nghiệp thực hiện tùy
từng trường hợp cụ thể, tùy đặc thù của từng ngành, đặc điểm của từng thị
trường.
Thứ ba, Luật Cạnh tranh quy định thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là thỏa
thuận giữa các doanh nghiệp độc lập là bỏ sót thỏa thuận của các hiệp hội. Mặc
dù Hiệp hội không trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanh trên thị trường,
không trực tiếp “cạnh tranh” nhưng hoạt động của các hiệp hội nói chung có thể
có tác động lớn tới quá trình cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường.
Hiệp hội chính là một trong những yếu tố tạo điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp họp bàn và đi đến thỏa thuận. Chính vì vậy, nhiều quốc gia, vùng lãnh
thổ đã quy định xử phạt Hiệp hội liên quan về hành vi “tạo điều kiện để hình
thành và thực hiện thỏa thuận giữa các thành viên”. Một số nước khác như EU,
Nhật Bản thậm chí còn coi quyết định, nghị quyết của hiệp hội các doanh nghiệp
là hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và vì vậy, cũng bị xem xét, xử lý tương
tự như hành vi thỏa thuận giữa các doanh nghiệp.
Thứ tư, quy định về xử lý thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thiếu chính sách
khoan hồng. Luật Cạnh tranh thiếu quy định miễn trách nhiệm cho các doanh
nghiệp tham gia vào các thoả thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm nhưng tự nguyện
khai báo với cơ quan quản lí cạnh tranh. Các doanh nghiệp tham gia thoả thuận
hạn chế cạnh tranh bị cấm sẽ gây hậu quả làm giảm sức ép cạnh tranh trên thị
trường làm cho giá hàng hoá tiêu dùng tăng cao nên sẽ bị xử lí nghiêm khắc, bị
phạt tiền tính trên doanh thu nên thường sẽ bị phạt tiền rất nhiều. Bởi vậy, các
8. 7
bên tham gia thoả thuận thường tìm cách che giấu sự tồn tại của thoả thuận để
không bị phát hiện. Ở nhiều nước có những thoả thuận hạn chế cạnh tranh tồn
tại đến 10 năm mới bị phát hiện gây tổn hại nghiêm trọng đến cấu trúc thị
trường. Vì vậy, để khuyến khích các chủ thể tham gia thoả thuận hạn chế cạnh
tranh tự nguyện khai báo với cơ quan quản lí cạnh tranh và được hưởng chế độ
khoan hồng như miễn nộp tiền phạt hoặc được giảm tiền phạt, pháp luật một số
nước như Đức, Nhật, Hàn Quốc, Thụy Sĩ đã quy định chương trình khoan hồng
cho chủ thể tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh (cartel) khi họ tự nguyện
khai báo. Luật Cạnh tranh Việt Nam chưa quy định về chương trình khoan hồng.
2.1.2. Về lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, độc quyền
Quy định về lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền trong hệ thống
pháp luật Việt Nam được thể hiện trong các văn bản chính gồm: Luật Cạnh
tranh, Nghị định 116/2005/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số Điều của Luật
Cạnh tranh, Nghị định 120/2005/NĐ-CP về xử phạt các hành vi vi phạm pháp
luật cạnh tranh.
Về khái niệm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh, pháp luật cạnh tranh Việt
Nam phân biệt hai trường hợp: một doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh và nhóm
doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh. Để xác định vị trí thống lĩnh của doanh
nghiệp/nhóm doanh nghiệp, pháp luật cạnh tranh Việt Nam dựa chủ yếu vào
ngưỡng thị phần. Riêng đối với trường hợp một doanh nghiệp, Luật Cạnh tranh
quy định thêm tiêu chí khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể để
xác định vị trí thống lĩnh của doanh nghiệp.
Tiêu chí đánh giá khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể
được quy định tương đối chi tiết tại Nghị định 116/2005/NĐ-CP, theo đó liệt kê
một số căn cứ để đánh giá như: năng lực tài chính, năng lực công nghệ, quyền sở
hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, mạng lưới phân phối của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, Nghị định 116/2005/NĐ-CP đã không hướng dẫn cách
thức đánh giá khả năng của doanh nghiệp gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng
kể dựa trên các yếu tố đó như thế nào.
Về khái niệm doanh nghiệp có vị trí độc quyền, Điều 12, Luật Cạnh tranh
quy định doanh nghiệp được coi là có vị trí độc quyền nếu không có doanh
nghiệp nào cạnh tranh về hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đó kinh doanh trên
thị trường liên quan. Theo quan điểm của các nhà làm luật Việt Nam, sở dĩ cần
phân biệt rõ doanh nghiệp thống lĩnh và doanh nghiệp độc quyền để điều chỉnh
là do có một số hành vi mà chỉ doanh nghiệp độc quyền mới có thể thực hiện
9. 8
hoặc chỉ doanh nghiệp độc quyền thực hiện mới gây ảnh hưởng tiêu cực cho thị
trường và người tiêu dùng.
Về các quy định cấm, pháp luật cạnh tranh Việt Nam thừa nhận sự tồn tại
của các doanh nghiệp thống lĩnh, doanh nghiệp độc quyền, tuy nhiên cấm tất cả
các hành vi lạm dụng sức mạnh thị trường của các doanh nghiệp này. Theo cách
tiếp cận vi phạm mặc nhiên, Điều 13, Luật Cạnh tranh Việt Nam liệt kê 06 hành
vi - lạm dụng vị trí thống lĩnh và Điều 14 liệt kê thêm 02 hành vi - lạm dụng vị
trí độc quyền để điều chỉnh. Trên cơ sở các quy định này, Nghị định
116/2005/NĐ-CP đã quy định các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, lạm dụng
vị trí độc quyền một cách cụ thể, theo đó mô tả một cách chi tiết các hình thức
biểu hiện của từng hành vi bị coi là lạm dụng.
Một là, các quy định về đánh giá vị trí thống lĩnh của doanh nghiệp trong
Luật cạnh tranh hiện hành còn khá cứng nhắc và trong một số trường hợp không
phản ánh đúng tương quan cạnh tranh trên thị trường. Luật cạnh tranh Việt Nam
dựa trên mức thị phần cố định để xác định một doanh nghiệp hay nhóm doanh
nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hay không. Tức là chỉ cần doanh nghiệp
đạt đến mức thị phần theo luật định thì mặc nhiên bị coi là có vị trí thống lĩnh thị
trường mà không cần so sánh với thị phần của các đối thủ cạnh tranh khác hay
xem xét trong một quá trình để đánh giá sự tồn tại và sự bền vững của sức mạnh
thị trường mà doanh nghiệp nắm giữ. Thực tế sẽ có những doanh nghiệp đạt đến
mức thị phần luật định nhưng lại không có sức mạnh vượt trội so với các đối thủ
cạnh tranh khác, hoặc ngược lại có doanh nghiệp chưa đạt đến ngưỡng thị phần
luật định nhưng lại có vị trí là doanh nghiệp dẫn đầu thị trường.
Hai là, các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, độc quyền thị trường được
liệt kê mô tả cụ thể theo một danh sách đóng thiên về hình thức biểu hiện bên
ngoài mà không bám vào bản chất của hành vi có thể bỏ sót hành vi phản cảnh
tranh trên thị trường. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng diễn
biến phức tạp. Nhiều chiến lược cạnh tranh mới, trong đó có cả các hành vi phản
cạnh tranh đã du nhập và được các doanh nghiệp vận dụng trong hoạt động kinh
doanh với mức độ tinh vi, phức tạp ngày càng cao hơn, luật cạnh tranh với quy
định đóng khung sẽ không theo kịp, bao quát hết những hành vi phản cạnh tranh
mà doanh nghiệp thưc hiện trên thực tế.
Ba là, các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, độc quyền được mô tả hành
vi với cấu thành pháp lý quá phức tạp đến mức gây khó khăn cho quá trình áp
dụng luật trong thực tiễn. Chẳng hạn, để chứng minh một doanh nghiệp có hành
vi áp đặt giá bán hàng hóa dịch vụ bất hợp lý theo quy định tại khoản 2, Điều 13
10. 9
cơ quan cạnh tranh trước hết cần chứng minh cầu về hàng hoá, dịch vụ không
tăng đột biến tới mức vượt quá công suất thiết kế hoặc năng lực sản xuất của
doanh nghiệp. Đòi hỏi này rất khó áp dụng bởi trên thực tiễn khó có thể ước
lượng được chính xác cầu đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó. Nếu tạm
chấp nhận căn cứ vào số liệu bán hàng trong quá khứ để đưa ra ước lượng về
lượng cầu và so sánh với năng lực sản xuất của doanh nghiệp đang xem xét, cơ
quan điều tra sẽ gặp khó khăn tiếp theo là xác định giá bán lẻ trung bình của
hàng hóa/dịch vụ tại cùng thị trường liên quan trong khoảng thời gian tối thiểu
60 ngày liên tiếp theo quy định của Nghị định. Việc xác định giá bán lẻ trung
bình càng khó khăn hơn khi phải thu thập số liệu từ nhiều doanh nghiệp, nhiều
mặt hàng trên cùng thị trường liên quan để tính giá trung bình trong thời gian
“tối thiểu” 60 ngày liên tiếp trước khi tăng giá. Tiếp sau đó, cơ quan cạnh tranh
phải thu thập các thông tin, số liệu về giá thành sản xuất của hàng hóa tương
ứngtrong thời gian tối thiểu 60 ngày liên tiếp trước khi bắt đầu tăng giá để đánh
giá và chứng minh không tồn tại các biến động bất thường làm tăng chi phí sản
xuất lên quá 5%... Khó khăn càng tăng lên gấp nhiều lần khi việc tính toán chi
phí sản xuất cũng được quy định cụ thể tại Điều 24 của Nghị định
116/2005/NĐ-CP và càng khó khả thi hơn khi việc hạch toán chi phí trên đầu
sản phẩm là tùy thuộc vào chế độ hạch toán, tùy thuộc chiến lược kinh doanh
của từng doanh nghiệp và nhiều yếu tố khác…
2.1.3. Về tập trung kinh tế (TTKT)
Luật Cạnh tranh năm 2004, liệt kê và mô tả các nhóm hành vi của doanh
nghiệp bị coi là TTKT gồm: sáp nhập doanh nghiệp, hợp nhất doanh nghiệp,
mua lại doanh nghiệp và liên doanh giữa các doanh nghiệp và các hành vi TTKT
khác theo quy định của pháp luật. Luật Cạnh tranh sử dụng tiêu chí duy nhất là
thị phần kết hợp của các bên tham gia làm tiêu chí đánh giá vụ việc TTKT, qua
đó xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục thông báo TTKT
cho Cục Quản lý cạnh tranh nếu thị phần kết hợp của các bên chiếm từ 30% đến
50% trên thị trường liên quan; trường hợp thị phần kết hợp là trên 50% thì vụ
việc TTKT bị cấm. Các quy định về tập trung kinh tế của Luật cạnh tranh 2004
vẫn tồn tại một số hạn chế sau đây:
Thứ nhất, các hình thức tập trung kinh tế bị kiểm soát chưa được quy định
đầy đủ, hợp lí. Điều 18 Luật Cạnh tranh quy định: Các hình thức tập trung kinh
tế sẽ bị cấm nếu thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh
tế chiếm trên 50% trên thị trường liên quan (trừ các trường hợp được miễn trừ
theo quy định tại Điều 19 Luật Cạnh tranh). Theo quy định này, Luật Cạnh tranh
11. 10
lấy tiêu chí thị phần kết hợp của các bên tham gia tập trung kinh tế để đặt ra
ngưỡng kiểm soát tập trung kinh tế, tức là Luật Cạnh tranh chỉ quan tâm đến các
trường hợp tập trung kinh tế theo chiều ngang (là hình thức tập trung kinh tế
giữa các doanh nghiệp trong cùng một thị trường liên quan) mà chưa quan tâm
kiểm soát các hoạt động tập trung kinh tế theo chiều dọc (là hình thức tập trung
kinh tế giữa các doanh nghiệp có quan hệ người mua và người bán với nhau) và
tập trung kinh tế hỗn hợp (là hình thức tập trung kinh tế giữa các doanh nghiệp
không cùng hoạt động trên cùng một thị trường sản phẩm đồng thời cũng không
có mối quan hệ khách hàng với nhau). Tuy nhiên, các hiện tượng tập trung kinh
tế theo chiều dọc và tập trung kinh tế hỗn hợp đã và sẽ diễn ra trong hoạt động
kinh doanh và cũng có khả năng gây hại không nhỏ cho môi trường cạnh tranh
nên Luật Cạnh tranh cần phải có cơ chế thích hợp để kiểm soát.
Thứ hai, Luật Cạnh tranh sử dụng thị phần là tiêu chí duy nhất để đánh
giá vụ việc TTKT vừa gây khó khăn cho việc áp dụng, vừa khiến cho việc kiểm
soát TTKT kém hiệu quả. Theo Điều 18 và Điều 20 của Luật Cạnh tranh, tiêu
chí thị phần kết hợp trên thị trường liên quan của các bên tham gia TTKT là tiêu
chí duy nhất và là ngưỡng được đặt ra để kiểm soát TTKT theo chiều ngang.
Theo đó, các hình thức TTKT sẽ bị cấm nếu thị phần kết hợp của các bên tham
gia TTKT chiếm trên 50% trên thị trường liên quan; các doanh nghiệp TTKT có
thị phần kết hợp từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp
của các doanh nghiệp đó phải thông báo cho cơ quan quản lí cạnh tranh trước
khi tiến hành TTKT; trường hợp thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia
TTKT thấp hơn 30% trên thị trường liên quan hoặc sau khi TTKT vẫn thuộc loại
doanh nghiệp vừa và nhỏ thì không phải thông báo. Thực tế cho thấy, mặc dù số
lượng các giao dịch TTKT là khá lớn và tăng mạnh trong các năm vừa qua, quy
mô của nhiều giao dịch cũng không nhỏ nhưng số lượng các giao dịch được
thông báo đến Cục Quản lý cạnh tranh vẫn còn khá thấp. Một phần vì các doanh
nghiệp đã thực hiện TTKT trên các thị trường có thị phần kết hợp không cao
(dưới ngưỡng kiểm soát 30%), nhưng quy định nghĩa vụ phải thông tin chính
xác về thị phần của các bên tham gia TTKT là một khó khăn cho doanh nghiệp.
Trên thực tế, doanh nghiệp chỉ có thể biết và chịu trách nhiệm về doanh số của
mình mà không có nghĩa vụ phải nắm được doanh số của các đối thủ cạnh tranh
trên thị trường (căn cứ để tính toán thị phần của các bên tham gia TTKT). Việc
yêu cầu doanh nghiệp phải thu thập một khối lượng lớn thông tin liên quan đến
thị trường và thị phần tạo một áp lực rất lớn cho các doanh nghiệp mong muốn
thực hiện thủ tục thông báo hoặc tham vấn ý kiến của Cục Quản lý cạnh tranh.
Tải bản FULL (22 trang): https://bit.ly/3FC70fB
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
12. 11
Điều này phần nào giải thích lý do tại sao rất nhiều vụ việc TTKT đã diễn ra
nhưng chỉ có một số ít được thông báo tới Cục Quản lý cạnh tranh.
Bên cạnh đó, từ góc độ của doanh nghiệp, việc xác định các đối thủ cạnh
tranh để đưa ra các quyết định về sản xuất, kinh doanh phù hợp cũng có nhiều
điểm khác biệt so với kỹ thuật xác định thị trường liên quan (cả thị trường sản
phẩm và thị trường địa lý) theo quy định của Luật Cạnh tranh. Điều này cũng sẽ
tạo ra những tính toán thị phần kết hợp khác nhau từ phía Cơ quan cạnh tranh và
doanh nghiệp.
Về nguyên tắc, Điều 18 Luật Cạnh tranh chỉ cấm thực hiện TTKT khi thị
phần kết hợp chiếm trên 50% thị trường. Một khi khẳng định thị phần kết hợp
của các doanh nghiệp chỉ ở mức 50% trở xuống thì cơ quan quản lý cạnh tranh
sẽ trả lời trường hợp đó không bị cấm. Nói cách khác, thủ tục thông báo đơn
giản chỉ là quá trình xác định lại một cách chính xác về thị phần kết hợp của các
doanh nghiệp tham gia TTKT mà chưa là quá trình đánh giá tác động của TTKT
đến thị trường ở nhiều phương diện. Cách tiếp cận này khiến cho việc kiểm soát
TTKT không thực sự hiệu quả.
2.2. Thực trạng quy định về cạnh tranh không lành mạnh
Khái niệm cạnh tranh không lành mạnh trong pháp luật Việt Nam lần đầu
tiên được Luật Cạnh tranh đưa ra tại Khoản 4 Điều 3: Hành vi cạnh tranh không
lành mạnh là hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh
trái với các chuẩn mực thông thường về đạo đức kinh doanh, gây thiệt hại hoặc
có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
doanh nghiệp khác hoặc người tiêu dùng. Tiếp đó, từ Điều 40 đến Điều 49, Luật
Cạnh tranh quy định cụ thể 9 hành vi cạnh tranh không lành mạnh bao gồm:
Chỉ dẫn gây nhầm lẫn, Xâm phạm bí mật kinh doanh, Ép buộc trong kinh doanh,
Gièm pha doanh nghiệp khác, Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
khác, Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh, Khuyến mại nhằm cạnh
tranh không lành mạnh, Phân biệt đối xử của hiệp hội, Bán hàng đa cấp bất
chính. Khoản 10 Điều 39 Luật Cạnh tranh còn trao quyền cho Chính phủ quy
định bổ sung các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác theo tiêu chí tại
Khoản 4 Điều 3 của luật. Điều này là hoàn toàn phù hợp với thực tiễn đa dạng
và phong phú của hoạt động cạnh tranh trên thị trường. Pháp luật về cạnh tranh
không lành mạnh đang có vai trò quan trọng trong khung pháp lý bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của doanh nghiệp, người tiêu dùng và đảm bảo sự lành mạnh của
thị trường. Các quy định của Luật Cạnh tranh dù không quy định tất cả các hành
5249076