SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
KIM HOÀN MỸ LINH
CHẾ TÀI LIÊN QUAN TỚI
HẠN CHẾ CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
KIM HOÀN MỸ LINH
CHẾ TÀI LIÊN QUAN TỚI
HẠN CHẾ CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG VŨ HUÂN
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Kim Hoàn Mỹ Linh
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT HẠN CHẾ
CẠNH TRANH VÀ CHẾ TÀI XỬ LÝ HẠN CHẾ CẠNH TRANH ...........6
1.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về hạn chế cạnh tranh ................6
1.1.1. Khái niệm, căn cứ xác định hành vi hạn chế cạnh tranh ..............................6
1.1.2. Pháp luật điều chỉnh các hành vi hạn chế cạnh tranh .................................15
1.2. Khái niệm và nội dung chế tài xử lý hạn chế cạnh tranh......................17
1.2.1. Khái niệm chế tài xử lý hạn chế cạnh tranh...............................................17
1.2.2. Sự cần thiết áp dụng chế tài đối với hành vi hạn chế cạnh tranh................20
1.2.3. Các hình thức chế tài đối với hành vi hạn chế cạnh tranh ..........................23
1.3. Kinh nghiệm pháp luật các nước về chế tài xử lý hạn chế cạnh tranh.......30
1.3.1. Kinh nghiệm các nước thuộc Liên minh châu Âu (EU).............................30
1.3.2. Kinh nghiệm của Canada và Mỹ ...............................................................33
1.3.3. Kinh nghiệm của một số nước Châu Á......................................................38
Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................................41
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ
CHẾ TÀI XỬ LÝ HẠN CHẾ CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM ...................42
2.1. Thực trạng pháp luật về chế tài xử lý hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam......42
2.1.1. Khái quát về các biện pháp chế tài xử lý hạn chế cạnh tranh tại Việt Nam.........42
2.1.2. Thẩm quyền, trình tự và thủ tục xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh ở
Việt Nam ..................................................................................................52
2.2. Thực trạng áp dụng các biện pháp chế tài đối với các hành vi hạn
chế cạnh tranh ở Việt Nam.....................................................................57
2.2.1. Xử lý hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.............................................58
2.2.2. Xử lý hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền.................59
2.2.3. Xử lý hành vi tập trung kinh tế..................................................................62
2.3. Đánh giá thực trạng pháp luật và áp dụng pháp luật về chế tài xử
lý hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam..........................................................64
2.3.1. Đánh giá các quy định của pháp luật Việt Nam về chế tài xử lý hạn
chế cạnh tranh...........................................................................................64
2.3.2. Đánh giá thực tiễn xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh ...........................76
Tiểu kết Chương 2 ............................................................................................................80
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ CHẾ TÀI XỬ LÝ HẠN CHẾ CẠNH TRANH Ở
VIỆT NAM ....................................................................................81
3.1. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về chế tài xử lý hạn chế cạnh tranh
ở Việt Nam...............................................................................................81
3.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật về chế tài xử lý hạn chế cạnh
tranh ở Việt Nam ....................................................................................82
3.2.1. Xu hướng pháp luật và việc sử dụng các chế tài đối với hành vi hạn
chế cạnh tranh của các nước trên thế giới..................................................82
3.2.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật về chế tài hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam......83
3.3. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về chế tài xử lý hạn chế cạnh
tranh ở Việt Nam ....................................................................................86
3.3.1. Các giải pháp pháp lý................................................................................87
3.3.2. Các giải pháp bổ trợ khác........................................................................103
Tiểu kết Chương 3 ..........................................................................................................109
KẾT LUẬN......................................................................................................................110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................111
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, thì cạnh tranh luôn là một
điều kiện và là yếu tố kích thích sản xuất kinh doanh, là môi trường và động lực
thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động và tạo đà cho sự phát triển của
xã hội. Tuy nhiên, nếu để tồn tại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, các thủ
đoạn nhằm kìm hãm quá trình cạnh tranh sẽ đưa lại những hệ quả không mong
muốn về mặt kinh tế và xã hội, thị trường bị bóp méo, thay đổi cấu trúc xã hội về sở
hữu của cải, phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo. Do đó, yêu cầu kiểm soát và điều chỉnh
đối với quá trình cạnh tranh là một nhiệm vụ cần thiết đặt ra cho các thiết chế quản
lý nền kinh tế thị trường. Những thủ đoạn cạnh tranh tiêu cực trên thị trường rất đa
dạng, trong đó, các hành vi hạn chế cạnh tranh có ảnh hưởng lớn tới môi trường
kinh doanh và cấu trúc thị trường. Nếu như các hành vi cạnh tranh không lành mạnh
gây thiệt hại trực tiếp cho các đối thủ cạnh tranh và người tiêu dùng xã hội, thì các
hành vi hạn chế cạnh tranh còn gây thiệt hại và ảnh hưởng đến một ngành hay lĩnh
vực kinh tế, phá vỡ cấu trúc thị trường. Bởi vậy, nếu không được điều tiết, kiểm
soát một cách thỏa đáng và phù hợp, thì các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh,
thống lĩnh thị trường, tập trung kinh tế sẽ loại trừ khả năng cạnh tranh của các đối
thủ tiềm năng, kéo theo đó là sự trì trệ, thậm chí thụt lùi của nền kinh tế. Cho nên,
pháp luật các nước trên thế giới đều chú trọng xây dựng pháp luật để điều chỉnh vấn
đề này với những chế tài rất nghiêm khắc.
Hiểu được vai trò của việc xây dựng một môi trường cạnh tranh lành mạnh
trong phát triển kinh tế xã hội nói chung, năm 2004, Việt Nam đã ban hành Luật
Cạnh tranh, trong đó có các quy định nhằm điều chỉnh các hành vi hạn chế cạnh tranh
và đặt ra chế tài để xử vi phạm để răn đe và phòng ngừa chung. Tuy nhiên, thực tiễn
áp dụng đã cho thấy, chế tài đối với các hành vi hạn chế cạnh tranh chưa đủ mạnh,
thủ tục xử lý chưa phù hợp, các chế tài được quy định rải rác trong nhiều văn bản luật
và các bất cập khác đã gây khó khăn cho việc tổ chức thực thi pháp luật trên thực tế.
2
Trong khi đó, sự tồn tại với vai trò chủ đạo của các doanh nghiệp nhà nước, sự gia
tăng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với tiềm lực tài chính mạnh mẽ,
cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế,
các thủ đoạn nhằm hạn chế cạnh tranh ở nước ta vốn đã phức tạp lại ngày càng tinh vi
hơn, đã gây nhiều tổn hại đến quyền và lợi ích của các doanh nghiệp, người tiêu dùng
cũng như sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Từ những phân tích ở trên, việc hoàn thiện pháp luật cạnh tranh nói chung
và hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của các chế tài xử lý hạn chế cạnh tranh nói
riêng đang là những yêu cầu rất cấp thiết. Với ý nghĩa như vậy, nên tôi đã mạnh
dạn lựa chọn đề tài “Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam” để
nghiên cứu và làm Luận văn Thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trên thế giới, Mỹ, Cộng hòa Liên bang Đức, các nước thuộc Liên minh châu
Âu, Nhật Bản và các nước có nền kinh tế thị trường phát triển đều đã có những
công trình nghiên cứu sâu sắc, cũng như các án lệ liên quan đến xử lý các hành vi
hạn chế cạnh tranh.
Ở Việt Nam, trong quá trình nghiên cứu để xây dựng và hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đã có rất nhiều các nghiên cứu về
các hành vi hạn chế cạnh tranh như: "Căn cứ xác định hành vi hạn chế cạnh tranh
theo pháp luật Việt Nam" của ThS. Hồ Thị Duyên; "Thỏa thuận ấn định giá nhằm
hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam" của ThS. Mai Duy Phước; "Về thoả thuận hạn chế
cạnh tranh" của tác giả Trần Thị Nguyệt, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số
1(237)/2008; "Kiểm soát hành vi lạm dụng của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị
trường theo pháp luật cạnh tranh Việt Nam hiện nay" của ThS. Nguyễn Thị Bảo
Nga; "Pháp luật kiểm soát hành vi lạm dụng quyền lực thị trường ở Việt Nam" của
ThS. Nguyễn Ngọc Quý; "Kiểm soát tập trung kinh tế theo quy định của pháp luật
Việt Nam" của ThS. Phạm Thị Ngoan… Ngoài ra, còn nhiều bài viết, bài báo liên
quan đến pháp luật cạnh tranh nói chung và những phản ánh về thực tế hạn chế cạnh
tranh ở Việt Nam nói riêng.
3
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên đây chủ yếu tập trung vào phân tích, làm rõ
các vấn đề pháp lý đối với từng nhóm hành vi hạn chế cạnh tranh, còn các vấn đề về
chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh, thì chưa có nghiên cứu khoa học chuyên
sâu nào đề cập nghiên cứu, bên cạnh đó, thực tiễn áp dụng pháp luật các chế tài này
ở Việt Nam cũng chưa nhiều. Bởi vậy, nếu nghiên cứu và bảo vệ thành công, có thể
xem đây là công trình chuyên khảo đầu tiên ở cấp độ Luận văn Thạc sĩ luật học về
đề tài "Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam".
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là làm rõ các vấn đề lý luận pháp luật về
hành vi hạn chế cạnh tranh; bản chất, nội dung, đặc điểm của các biện pháp chế tài
xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh; đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng
các biện pháp chế tài đối với các hành vi hạn chế cạnh tranh ở thị trường Việt Nam,
chỉ ra những bất cập, hạn chế, để từ đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật cạnh
tranh, đặc biệt là nâng cao hiệu quả của các biện pháp chế tài đối với các hành vi
hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu ở trên, đề ra nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là:
- Nghiên cứu, làm rõ các vấn đề lý luận pháp luật về hạn chế cạnh tranh, bản
chất, nội dung, đặc điểm của các biện pháp chế tài xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh;
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật cạnh tranh hiện hành về các chế tài
liên quan tới hạn chế cạnh tranh, cũng như thực tiễn áp dụng các biện pháp chế tài
xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam.
- Từ các nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất, kiến nghị các giải pháp góp
phần hoàn thiện các quy định pháp luật về vấn đề này, cũng như nâng cao hiệu quả
áp dụng các biện pháp chế tài xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề pháp lý liên quan tới chế tài đối
4
với các hành vi hạn chế cạnh tranh, bao gồm các quy định về hành vi hạn chế cạnh
tranh, các biện pháp chế tài, trình tự áp dụng chế tài, thẩm quyền xử lý hành vi hạn
chế cạnh tranh..., được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành như: Luật
Cạnh tranh năm 2004, Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Bộ luật Hình sự
1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) và các văn bản hướng dẫn thi hành, cùng với
thực tế áp dụng chế tài xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh tại Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu là các biện pháp chế tài xử lý các
hành vi hạn chế cạnh tranh và các vấn đề có liên quan theo quy định của pháp luật
Việt Nam từ thời điểm Luật Canh tranh năm 2004 có hiệu lực thi hành.
Bên cạnh đó, việc tham khảo kinh nghiệm pháp luật của một số nước trên thế
giới về vấn đề này chỉ nhằm làm rõ hơn đối tượng nghiên cứu và rút ra bài học kinh
nghiệm góp phần hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả áp dụng các
biện pháp chế tài đối với hành vi hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Để đạt được mục đích và hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng
phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác –
Lênin; chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước ta về hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa
học cơ bản như: Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, so sánh pháp
luật... để làm sáng tỏ mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Luận văn nếu được thực hiện và bảo vệ thành công sẽ đưa lại các đóng góp
mới như sau:
- Góp phần làm rõ hơn các vấn đề lý luận pháp luật về kiểm soát và xử lý các
hành vi hạn chế cạnh tranh; bản chất, nội dung, đặc điểm của các biện pháp chế tài
xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh.
- Góp phần đánh giá trung thực, khách quan về thực trạng pháp luật và hiệu
quả áp dụng các chế tài xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay.
5
- Góp phần hoàn thiện pháp luật về các biện pháp chế tài xử lý hành vi hạn
chế cạnh tranh tại Việt Nam, từ đó, xây dựng và hoàn thiện môi trường cạnh tranh
bình đẳng, công bằng ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, luận
văn có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về pháp luật hạn chế cạnh tranh và chế tài
xử lý hạn chế cạnh tranh.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và áp dụng pháp luật về chế tài xử lý hạn
chế cạnh tranh ở Việt Nam.
Chương 3: Định hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về chế tài xử lý
hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam.
6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT HẠN CHẾ
CẠNH TRANH VÀ CHẾ TÀI XỬ LÝ HẠN CHẾ CẠNH TRANH
1.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về hạn chế cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm, căn cứ xác định hành vi hạn chế cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm hành vi hạn chế cạnh tranh
Cạnh tranh là một quy luật vận động cơ bản của kinh tế thị trường là động
lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, nhờ có cạnh tranh - với sự thay đổi liên
tục về nhu cầu và bản tính tham lam của con người - mà nền kinh tế thị trường đã có
những bước phát triển nhảy vọt chưa từng có trong lịch sử nhân loại. Theo
Black’Law Dictionary, cạnh tranh - với tư cách là động lực nội tại trong mỗi chủ thể
kinh doanh - được hiểu là sự nỗ lực hoặc hành vi của hai hay nhiều thương nhân
nhằm tranh giành những lợi ích giống nhau từ chủ thể thứ ba. Về bản chất, cạnh
tranh là sản phẩm của nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có thể được mô tả thông
qua những dấu hiệu riêng vốn có của nó: (i) Cạnh tranh là hiện tượng xã hội diễn ra
giữa các chủ thể kinh doanh, cạnh tranh chỉ có thể tồn tại nếu như các chủ thể kinh
doanh có quyền tự do hành xử trên thị trường; (ii) Cạnh tranh thể hiện sự ganh đua,
sự kình địch giữa các doanh nghiệp, nói cách khác, cạnh tranh là phương thức giải
quyết mâu thuẫn về lợi ích tiềm năng giữa các nhà kinh doanh với vai trò quyết định
của người tiêu dùng; (iii) Mục đích của cạnh tranh là tranh giành thị trường mua
hoặc bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ [52, tr. 11].
Trong đó, hành vi cạnh tranh thường được phân loại thành: hành vi cạnh
tranh không lành mạnh và hành vi hạn chế cạnh tranh. Các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh thường chỉ là hành vi đơn độc của doanh nghiệp, ít có được sự
đồng thuận từ các đối tác và chỉ áp dụng tới một vài đối thủ, khách hàng và trong
một phạm vi nhất định. Ngược lại, các hành vi hạn chế cạnh tranh, được coi là hành
vi có mức độ nguy hiểm và tính phức tạp cao, hành vi hạn chế cạnh tranh mang tính
chất khống chế thị trường nhằm mục đích hạn chế đi tới triệt tiêu cạnh tranh, biến
7
dạng thị trường, gây nguy hại không chỉ cho các đối tượng cạnh tranh, người tiêu
dùng mà toàn thị trường cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Luật Cạnh tranh Việt nam đã đưa ra định nghĩa về hạn chế cạnh tranh theo hướng
liệt kê các nhóm hành vi cụ thể, theo đó “hạn chế cạnh tranh là hành vi của doanh
nghiệp làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường” [37, Điều 3, Khoản 3].
Mặc dù, không đưa ra một khái niệm chung về hạn chế cạnh tranh, nhưng thông qua
các hành vi cụ thể được các nhà làm luật điều chỉnh trong chế định hạn chế cạnh
tranh, thì có thể thấy hành vi này có đặc điểm chính là:
- Chủ thể thực hiện hành vi có thể là một doanh nghiệp hoặc một nhóm doanh
nghiệp, các doanh nghiệp này hoặc là đã có sức mạnh thị trường, hoặc hướng đến việc
hình thành nên sức mạnh thị trường bằng cách thỏa thuận hoặc tập trung kinh tế.
- Hành vi hạn chế cạnh tranh mang tính chất khống chế thị trường, áp đặt sự
thống trị duy nhất của doanh nghiệp hoặc một nhóm doanh nghiệp lên thị trường. Ví
dụ như thỏa thuận ấn định giá mua bán hướng tới hạn chế đi tới triệt tiêu cạnh tranh
về giá cả giữa các doanh nghiệp, thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ hoặc thị
trường cung cấp nguyên vật liệu… buộc người mua không có sự lựa chọn từ đó áp
đặt sự thống trị của doanh nghiệp trong những phạm vi nhất định, gây cản trở và
làm hạn chế cạnh tranh.
- Các hành vi được thực hiện nhằm mục tiêu làm biến dạng cạnh tranh và đi
tới triệt tiêu cạnh tranh. Sự biến dạng của cạnh tranh có thể là làm thay đổi cấu trúc
thị trường, thay đổi tương quan cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, loại bỏ đối thủ,
ngăn cản đối thủ tiềm năng để làm giảm đi sức ép cạnh tranh hiện có hoặc sẽ có,
bóc lột khách hàng.
1.1.1.2. Căn cứ xác định hành vi hạn chế cạnh tranh
Tùy vào đặc điểm nền kinh tế của mỗi quốc gia mà pháp luật cạnh tranh có
những cách điều chỉnh đối với hành vi hạn chế cạnh tranh khác nhau. Tuy nhiên,
dưới góc độ lý luận, pháp luật các nước xác định hành vi hạn chế cạnh tranh căn cứ
vào yếu tố thị trường liên quan và thị phần, thị phần kết hợp.
8
* Xác định thị trường liên quan
Dưới góc độ kinh tế học, thị trường là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu về một
loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định. Cục Thương mại công bằng của Vương quốc
Anh đã nhận định:
Thị trường là một giai đoạn rất quan trọng trong bất cứ cuộc điều
tra nào về hành vi lạm dụng. Bởi lẽ thị phần chỉ được tính toán sau khi
những ranh giới của thị trường đã được xác định. Do đó, nếu thị trường
được xác định sai, thì tất cả những phân tích tiếp theo dựa trên thị phần
hoặc cấu trúc thị trường đều không hoàn thiện [53, tr. 238].
Việc xác định được thị trường liên quan là để có thể đánh giá được sức mạnh
thị trường của một doanh nghiệp, là để xem mức độ những sản phẩm và dịch vụ
thay thế lẫn nhau tạo sức ép cạnh tranh lên các nhà cung cấp những sản phẩm và
dịch vụ tương ứng. Thị trường liên quan là cơ sở quan trọng để các cơ quan thực thi
luật, kết luận một hành vi cụ thể là có vi phạm Luật Cạnh tranh hay không. Nói
cách khác, xác định thị trường liên quan là công đoạn đầu tiên trong chuỗi tác
nghiệp thực thi Luật Cạnh tranh liên quan đến các hành vi hạn chế cạnh tranh.
Thị trường liên quan được cấu thành bởi hai loại giới hạn cơ bản là giới hạn
về sản phẩm (loại hàng hóa, dịch vụ) và giới hạn về phạm vi, không gian địa lý, khu
vực địa lý. Đó là: thị trường sản phẩm liên quan và thị trường địa lý liên quan.
Thứ nhất, thị trường sản phẩm liên quan được xác định trong một phạm vi
mà ở đó hàng hoá, dịch vụ có những đặc tính, hình dạng, mục đích sử dụng và giá
cả tương tự, có khả năng thay thế cho nhau một cách hợp lý. Tính chất tương tự
giữa những hàng hoá, dịch vụ này phải được xét trong tổng thể các yếu tố nói trên,
không ngoại trừ yếu tố nào. Căn cứ để xác định đặc tính, mục đích sử dụng và giá
cả của hàng hóa, dịch vụ cũng như “thuộc tính có thể thay thế cho nhau” được quy
định tại Nghị định số 116/2005/NĐ-CP (Điều 5), đặc tính của hàng hóa, dịch vụ
được xác định theo một hoặc một số căn cứ sau: tính chất vật lý, tính chất hóa học;
tính năng kỹ thuật; tác dụng phụ của sản phẩm; khả năng hấp thụ. Mục đích sử dụng
của hàng hóa, dịch vụ được xác định căn cứ vào mục đích sử dụng thông thường
9
nhất của hàng hóa, dịch vụ đó. Giá cả của hàng hóa, dịch vụ là giá ghi trong hóa
đơn bán lẻ. Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt, thị trường sản phẩm liên
quan còn có thể được xác định là thị trường của một loại sản phẩm đặc thù hoặc một
nhóm các sản phẩm đặc thù căn cứ vào cấu trúc thị trường và tập quán của người
tiêu dùng. Trong trường hợp này, việc xác định thị trường sản phẩm liên quan có
thể xem xét thêm thị trường của các sản phẩm bổ trợ cho sản phẩm liên quan [11].
Thứ hai, thị trường địa lý liên quan là một khu vực địa lý cụ thể có thể là
một thành phố, một tỉnh, một miền, một quốc gia, một khu vực kinh tế, thậm chí là
toàn cầu mà ở đó hàng hoá, dịch vụ có khả năng thay thế được cho nhau một cách
hợp lý với các điều kiện cạnh tranh tương tự, đặc biệt, khu vực địa lý này phải có sự
khác biệt đáng kể với các khu vực lân cận khác về hàng rào kiểm soát thương mại,
phương tiện phân phối, chi phí vận chuyển và ngôn ngữ thương mại. Theo khoản 3
Điều 7 Nghị định số 116/2005/NĐ-CP, khu vực địa lý được coi là có điều kiện cạnh
tranh tương tự và khác biệt đáng kể với các khu vực địa lý lân cận nếu thỏa mãn
một trong các tiêu chí sau: (i) Chi phí vận chuyển và thời gian vận chuyển làm giá
bán lẻ hàng hóa tăng không quá 10%; hoặc (ii) có sự hiện diện của một trong các
rào cản gia nhập thị trường như: rào cản từ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng
công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý theo quy định của pháp luật về sở hữu công
nghiệp; rào cản về tài chính bao gồm chi phí đầu tư vào sản xuất, phân phối, xúc
tiến thương mại hoặc khả năng tiếp cận với các nguồn cung cấp tài chính; quyết
định hành chính của cơ quan quản lý nhà nước; quy định về điều kiện kinh doanh, sử
dụng hàng hóa, dịch vụ, các chuẩn mực nghề nghiệp; thuế nhập khẩu và hạn ngạch
nhập khẩu; tập quán của người tiêu dùng… [11].
* Xác định thị phần, thị phần kết hợp
Theo Luật Cạnh tranh năm 2004:
Thị phần của doanh nghiệp đối với một loại hàng hoá, dịch vụ
nhất định là tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này
với tổng doanh thu của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá,
dịch vụ đó trên thị trường liên quan hoặc tỷ lệ phần trăm giữa doanh số
10
mua vào của doanh nghiệp này với tổng doanh số mua vào của tất cả các
doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó trên thị trường liên
quan theo tháng, quý, năm [37, Điều 3, khoản 5].
Dưới góc độ pháp luật cạnh tranh, thị phần được đề cập đến khi xác định
hành vi hạn chế cạnh tranh, đặc biệt là vị trí thống lĩnh thị trường và tập trung kinh
tế. Bản thân thị phần chưa đủ để khẳng định một doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh
thị trường, có khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể. Tuy nhiên, thị
phần cũng là điều kiện cần thiết để xác định hành vi hạn chế cạnh tranh.
Trong quá trình giải quyết các vụ việc cạnh tranh, bên cạnh xác định thị phần,
thì xác định thị phần kết hợp cũng là vấn đề quan trọng. Nếu như thị phần chỉ tỷ lệ
doanh thu của một doanh nghiệp so với tổng doanh thu của các doanh nghiệp trên thị
trường liên quan, thì thị phần kết hợp là tỷ lệ doanh thu của hai hay nhiều doanh nghiệp
trên thị trường liên quan. Khoản 6 Điều 3 Luật Cạnh tranh năm 2004 đã định nghĩa
rằng: “Thị phần kết hợp là tổng thị phần trên thị trường liên quan của các doanh
nghiệp tham gia vào thoả thuận hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế” [37].
Trong Luật Cạnh tranh, thị phần kết hợp thường được đề cập đến khi xác định các
doanh nghiệp cùng nhau thực hiện các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung
kinh tế. Thị phần kết hợp thể hiện năng lực cạnh tranh của một nhóm doanh nghiệp.
Vì vậy, thông qua tỷ lệ thị phần kết hợp người ta xác định một nhóm doanh nghiệp
có thuộc trường hợp bị kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh hay không. Theo Luật
Cạnh tranh 2004, trường hợp một số thỏa thuận hạn chế cạnh tranh chỉ bị cấm khi
thị phần liên kết của họ vượt quá 30%, hoặc trường hợp tập trung kinh tế, nếu thị
phần kết hợp từ 30% - 50% thì các doanh nghiệp phải báo cáo với cơ quan quản lý
cạnh tranh, nếu thị phần kết hợp trên 50% thì hoạt động tập trung kinh tế đó sẽ bị
cấm… Bởi khi sở hữu tỷ lệ thị phần đó, các doanh nghiệp có thể gây hạn chế cạnh
tranh một cách sâu sắc mà không phải do năng lực tự sản xuất, kinh doanh của họ.
1.1.1.3. Phân loại các nhóm hành vi hạn chế cạnh tranh
Các hành vi hạn chế cạnh tranh tồn tại phổ biến dưới các dạng: thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền,
tập trung kinh tế.
11
* Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là hành vi cấu kết giữa hai hay nhiều doanh
nghiệp để thủ tiêu sự cạnh tranh giữa chúng và ngăn cản việc tham gia thị trường
của các đối thủ cạnh tranh khác cũng như sự nhập cuộc của các doanh nghiệp. Nội
dung của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh chính là sự thống nhất ý chí giữa các chủ
thể dưới bất kì hình thức nào về cách thức, biện pháp nhằm hạn chế, thậm chí khống
chế cạnh tranh trên thị trường liên quan. Luật Cạnh tranh Việt Nam không đưa ra
khái niệm mà sử dụng phương pháp liệt kê các thỏa thuận bị coi là thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh tại Điều 8 Luật Cạnh tranh. Mặc dù thực tế các hành vi thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh rất đa dạng, tuy nhiên về bản chất pháp lý thì các hành vi này có
đặc điểm chung đó là:
- Về chủ thể, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh diễn ra giữa các doanh nghiệp là
đối thủ cạnh tranh của nhau. Để xác định dấu hiệu này, phải chứng minh được
những điểm sau đây: các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận cùng trên thị trường liên
quan; các doanh nghiệp phải hoạt động độc lập với nhau, không phải là những
người liên quan của nhau theo pháp luật doanh nghiệp; không cùng trong một tập
đoàn kinh doanh, không cùng là thành viên của tổng công ty. Ngoài ra, theo pháp
luật Việt Nam, hiệp hội ngành nghề cũng có thể là chủ thể bị áp dụng, vì nơi đây là
diễn đàn tập trung các doanh nghiệp thường là một hoặc một số hàng hóa trên thị
trường liên quan.
- Hình thức của thỏa thuận là sự thống nhất cùng hành động giữa các doanh
nghiệp có thể công khai hoặc không công khai.
- Nội dung của các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thường tập trung vào các
yếu tố cơ bản của quan hệ thị trường mà các doanh nghiệp đang cạnh tranh nhau
như giá, thị trường, trình độ kỹ thuật, công nghệ, điều kiện ký kết hợp đồng và nội
dung của hợp đồng. Để xác định được sự tồn tại của một thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh cần phải có bằng chứng về sự thống nhất ý chí giữa các doanh nghiệp; và nội
dung của thỏa thuận là cùng nhau thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh.
- Hậu quả của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, dấu hiệu chung cho cả ba loại
12
hành vi hạn chế cạnh tranh, là làm giảm, sai lệch và cản trở cạnh tranh trên thị
trường. Sự thống nhất ý chí đã liên kết các doanh nghiệp độc lập với nhau nhằm tạo
nên sức mạnh chung trong quan hệ với khách hàng hoặc trong quan hệ cạnh tranh
với những doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận. Thế nên hậu quả của thỏa
thuận gây ra cho thị trường là xoá bỏ cạnh tranh giữa những doanh nghiệp tham gia.
Khi nội dung thỏa thuận được hình thành, tạo ra những tiêu chuẩn chung về giá, về
kỹ thuật, về công nghệ, về điều kiện giao kết hợp đồng… các doanh nghiệp đang từ
đối thủ cạnh tranh của nhau sẽ không còn cạnh tranh với nhau nữa. Bằng sức mạnh
chung (nếu sự liên kết tạo nên sức mạnh thị trường) và bằng việc thực hiện hành vi
hạn chế cạnh tranh, các doanh nghiệp tham gia có thể gây thiệt hại cho khách hàng
khi đặt ra các điều kiện giao dịch bất lợi cho họ hoặc gây thiệt hại cho các doanh
nghiệp không tham gia thỏa thuận.
Hiện nay, thông thường các thỏa thuận này thường thể hiện dưới dạng các
thỏa thuận ngầm hoặc cùng hành động để tránh bị phát hiện và xử lý. Thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh có thể được hình thành theo chiều ngang hoặc chiều dọc của quá
trình kinh doanh. Thỏa thuận ngang là thỏa thuận diễn ra giữa các doanh nghiệp ở
cùng một ngành hàng nhằm hạn chế hoặc thủ tiêu cạnh tranh giữa họ với nhau hoặc
trên toàn bộ thị trường. Chẳng hạn như các thỏa thuận ấn định giá, thỏa thuận thông
đồng để một bên thắng thầu, thỏa thuận phân chia thị trường hay khách hàng, thỏa
thuận tẩy chay hoặc cùng từ chối giao dịch mang tính tập thể. Thỏa thuận chiều dọc
là thỏa thuận nhằm hạn chế hoặc thủ tiêu cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ở các
khâu khác nhau của quá trình sản xuất cho đến tiêu thụ. Thỏa thuận này thường liên
quan đến các điều kiện, theo đó các bên mua, bán hay bán lại một số hàng hóa hoặc
dịch vụ đối với bên thứ ba. Do đó thỏa thuận theo chiều dọc còn được gọi là thỏa
thuận cung cấp - phân phối sản phẩm. Biểu hiện của những thỏa thuận này có thể là
thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên của
thỏa thuận, thỏa thuận duy trì giá bán lại, thỏa thuận ràng buộc…
* Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường hoặc vị trí độc quyền
Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền những hành vi
13
do doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh
nghiệp có vị trí độc quyền thực hiện nhằm củng cố vị trí thống lĩnh, duy trì vị trí
độc quyền bằng cách loại bỏ doanh nghiệp khác ra khỏi thị trường; ngăn cản, kìm
hãm doanh nghiệp khác không cho gia nhập thị trường, phát triển kinh doanh hoặc
nhằm thu lợi nhuận độc quyền bằng cách bóc lột khách hàng [52, tr.104].
Pháp luật của các nước đều thống nhất rằng nhóm hành vi này có: (i) Chủ thể
thực hiện hành vi là doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh hoặc
doanh nghiệp có vị trí độc quyền trên thị trường liên quan; (ii) Doanh nghiệp, nhóm
doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh, doanh nghiệp độc quyền đã hoặc đang thực hiện
hành vi hạn chế cạnh tranh được quy định trong Luật Cạnh tranh; (iii) Hậu quả của
hành vi lạm dụng là làm sai lệch, cản trở hoặc giảm cạnh tranh trên thị trường liên quan.
Việc xác định vị trí thống lĩnh thị trường hoặc vị trí độc quyền được thực
hiện qua hai bước cơ bản: Xác định thị trường liên quan và xác định mức độ thống
lĩnh hoặc độc quyền của doanh nghiệp trên thị trường. Điều 11 và Điều 12 Luật
Cạnh tranh năm 2004 quy định về các căn cứ xác định vị trí thống lĩnh thị trường và
vị trí độc quyền của doanh nghiệp, theo đó: Doanh nghiệp được coi là có vị trí
thống lĩnh thị trường nếu có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan hoặc
có khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể; nhóm doanh nghiệp được coi
là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động nhằm gây hạn chế cạnh tranh
và thuộc một trong các trường hợp sau: Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50%
trở lên trên thị trường liên quan, ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên
trên thị trường liên quan, bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị
trường liên quan; doanh nghiệp được coi là có vị trí độc quyền nếu không có doanh
nghiệp nào cạnh tranh về hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đó kinh doanh trên thị
trường liên quan.
Luật Cạnh tranh năm 2004 không đưa ra định nghĩa mà liệt cụ thể các
hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền để hạn chế cạnh tranh. Theo
đó, chỉ khi doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường,
doanh nghiệp có vị trí độc quyền thực hiện những hành vi được quy định tại
14
Điều 13 và Điều 14 Luật Cạnh tranh mới bị coi là lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị
trí độc quyền để hạn chế cạnh tranh.
* Tập trung kinh tế
Khái niệm hành vi tập trung kinh tế được bình luận ở nhiều góc độ khác
nhau trong kinh tế học và trong khoa học pháp lý. Tập trung kinh tế được hiểu:
Là các thỏa thuận tài chính theo đó hai hay nhiều doanh nghiệp độc
lập quyết định kết hợp sức mạnh kinh tế của họ với nhau thành một tổ chức
duy nhất thông qua phương thức mua lại, sáp nhập hoặc liên doanh làm ảnh
hưởng tiêu cực đến cấu trúc của thị trường, hay để tạo lập, củng cố vị trí
thống lĩnh thị trường gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể [30, tr.7].
Dưới góc độ pháp lý, theo Điều L430-1, Bộ luật Thương mại Pháp, tập trung
kinh tế là “một hoặc nhiều người đã nắm quyền kiểm soát ít nhất một doanh nghiệp
hoặc nhiều doanh nghiệp có được quyền kiểm soát đối với toàn bộ hoặc một phần
doanh nghiệp khác một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, bằng cách góp vốn mua cổ
phần, giao kết hợp đồng hoặc mọi hình thức khác” [26, tr.20]. Luật Cạnh tranh Việt
Nam năm 2004 không đưa ra khái niệm cụ thể mà quy định theo cách liệt kê các
hành vi được coi là tập trung kinh tế. Theo đó, khoản 3 Điều 3 khẳng định tập trung
kinh tế là hành vi hạn chế cạnh tranh, Điều 16 quy định tập trung kinh tế là hành vi
của doanh nghiệp bao gồm: sáp nhập doanh nghiệp; hợp nhất doanh nghiệp; mua lại
doanh nghiệp; liên doanh giữa các doanh nghiệp; các hành vi tập trung khác theo
quy định của pháp luật [37]. Từ đó, hành vi tập trung kinh tế có những đặc trưng:
chủ thể của tập trung kinh tế là các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường; sáp
nhập, hợp nhất, mua lại và liên doanh giữa các doanh nghiệp; hậu quả của tập trung
kinh tế là việc hình thành các tập đoàn kinh tế, thay đổi cấu trúc thị trường và tương
quan cạnh tranh trên thị trường.
Quá trình tập trung kinh tế có thể được diễn ra theo những cách sau:
+ Liên kết ngang là hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp cùng ngành
nghề, cùng lĩnh vực kinh doanh;
+ Liên kết dọc là hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp theo các khâu, các
công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh;
15
+ Liên kết thành một khối là hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp
thuộc nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau hợp thành một tổ chức để duy
trì lợi ích chung.
Thực chất của tập trung kinh tế là việc hình thành những liên minh, tập đoàn
kinh tế nhằm khai thác những lợi thế kinh tế, qua đó chi phối các vấn đề như: thị
trường, số lượng, giá cả, chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Mục đích của việc kiểm soát
hành vi tập trung kinh tế không phải để ngăn cấm hành vi này, cũng không phải để
khuyến khích nó, mà nhằm ngăn chặn hậu quả làm ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình
cạnh tranh do hành vi tập trung kinh tế có nguy cơ gây ra cho thị trường. Những
tiêu chí để đánh giá các vụ tập trung kinh tế bị cấm là thị phần, tổng doanh thu hàng
năm, số lượng nhân viên, quy mô kinh doanh…
1.1.2. Pháp luật điều chỉnh các hành vi hạn chế cạnh tranh
1.1.2.1. Khái quát chung
Pháp luật cạnh tranh được xây dựng và ban hành nhằm điều chỉnh các quan
hệ cạnh tranh phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, giữ cho thị
trường được vận hành theo hướng đúng đắn, lành mạnh, qua đó thúc đẩy hoạt động
sản xuất, kinh doanh phát triển. Pháp luật cạnh tranh thuộc loại pháp luật “ngăn
cản”, mang tính can thiệp.
Cơ cấu pháp luật cạnh tranh chủ yếu bao gồm: pháp luật chống cạnh tranh
không lành mạnh và pháp luật chống hạn chế cạnh tranh. Nguyên nhân có sự phân
chia hai lĩnh vực pháp luật khác nhau như vậy, một mặt bởi mức độ khác nhau về
tính chất, mức độ của hành vi và theo đó là mức độ nguy hại của chúng đối với thị
trường. Do đó, phương thức, tính cương quyết trong sự trừng phạt của pháp luật đối
với hai nhóm hành vi này là khác nhau, mặc dù nếu xét đến cùng chúng đều xâm
hại đến sự vận hành bình thường của thị trường. Cùng với các quy định về nội dung
để xác định hành vi vi phạm, pháp luật cạnh tranh còn bao gồm cả các quy định về
trình tự, thủ tục tố tụng xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh.
Pháp luật chống hạn chế cạnh tranh ra đời điều chỉnh các hành vi hạn chế
cạnh tranh trên thị trường với tên gọi phổ biến là Luật Cartel (tại Hoa Kỳ và một số
16
nước, sử dụng phổ biến thuật ngữ Anti-trust hoặc Anti-monopoly). Pháp luật chống
hạn chế cạnh tranh hướng tới điều chỉnh các hành vi của các chủ thể thị trường
nhằm thủ tiêu sức ép cạnh tranh, độc quyền hóa hoặc tạo dựng quyền lực thị trường
một cách bất chính, cũng như lạm dụng quyền lực thị trường để độc quyền hóa và
xâm hại tới người tiêu dùng. Mục đích lớn nhất của pháp luật chống hạn chế cạnh
tranh là bảo vệ tự do cạnh tranh cũng như bảo vệ cơ cấu và tương quan thị trường.
Do đó, nó mang nhiều đặc điểm của pháp luật hành chính.
1.1.2.2. Đặc điểm và nội dung của pháp luật điều chỉnh hạn chế cạnh tranh
Pháp luật điều chỉnh hạn chế cạnh tranh là một bộ phận quan trọng của pháp
luật cạnh tranh. Chế định pháp luật này gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều
chỉnh hành vi cạnh tranh trên thị trường. Pháp luật về hạn chế cạnh tranh thể hiện sự
can thiệp trực tiếp của Nhà nước nhằm kiểm soát, giới hạn hoặc cấm đoán tất cả các
thỏa thuận, liên kết dẫn đến sự hạn chế hoặc triệt tiêu sự cạnh tranh; giám sát các chủ
thể đang nắm giữ vị trí thống lĩnh thị trường để kìm chế, ngăn cản không cho các chủ
thể này lạm dụng vị thế quyền lực thị trường hạn chế sự cạnh tranh; giới hạn và điều
hòa lợi ích của các chủ thể có vị thế độc quyền thị trường (bất kể là độc quyền tự
nhiên hay độc quyền hành chính, độc quyền nhóm hay độc quyền hoàn toàn) trong
một tương quan hợp lý với lợi ích chung của toàn xã hội. Mục đích lớn nhất của pháp
luật chống hạn chế cạnh tranh và kiểm soát độc quyền là bảo vệ cơ cấu và tương quan
thị trường, bảo vệ cơ chế cạnh tranh và môi trường cạnh tranh lành mạnh [27, tr.66].
Pháp luật kiểm soát các hành vi hạn chế cạnh tranh bao gồm quy định về: các hành vi
hạn chế cạnh tranh, chế tài đối với các vi phạm về hạn chế cạnh tranh, trình tự, thủ
tục thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về hạn chế cạnh tranh.
Xét về mức độ phức tạp và nguy hại cho thị trường thì hành vi hạn chế cạnh
tranh ở mức độ cao hơn và nguy hiểm hơn so với các hành vi cạnh tranh không lành
mạnh đơn thuần. Cơ chế kiểm soát chặt chẽ hơn, bởi trách nhiệm kiểm soát, xử lý
các hành vi vi phạm trước hết thuộc về các cơ quan chức năng có thẩm quyền của
Nhà nước mà không cần sự khiếu kiện hay cáo giác từ phía các đương sự. Do hành
vi hạn chế cạnh tranh nguy hại về mức độ cũng như trên phạm vi rộng lớn hơn cho
17
thị trường nói chung so với hành vi hành vi cạnh tranh không lành mạnh, nên pháp
luật chống hạn chế cạnh tranh thường có cách xử lý nghiêm khắc hơn và kịp thời
hơn bằng những biện pháp có tính đặc thù hơn – biện pháp hành chính kinh tế.
Các chế tài được áp dụng để xử lý những hành vi vi phạm có thể ở dạng như:
đình chỉ hành vi, tuyên bố thỏa thuận vô hiệu, tái cấu trúc công ty, phạt tiền… Mọi
thủ đoạn gian dối có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự (nếu cấu thành tội phạm)
chứ không chỉ dừng ở mức xử lý vi phạm hành chính. Tuy nhiên, pháp luật điều
chỉnh hạn chế cạnh tranh có đặc trưng là rất mềm dẻo, nó không áp dụng cho mọi
trường hợp hạn chế cạnh tranh mà chỉ khi nào hành vi đó có khả năng định tính
hoặc định lượng ở một giới hạn nhất định hoặc có dấu hiệu bất hợp lý thì mới bị xử
lý. Ngoài ra, có rất nhiều trường hợp ngoại lệ về hạn chế cạnh tranh có thể được
miễn trừ khi có những lý do kinh tế chính đáng. Vì đây là pháp luật bảo vệ tự do
cạnh tranh cũng như bảo vệ cơ cấu và tương quan thị trường, nên một việc cần thiết
là phải cân nhắc, chú ý đến quyền lợi của nhiều bên trong quan hệ cạnh tranh.
Nhìn chung, pháp luật chống hạn chế cạnh tranh có những đặc điểm như:
vừa mang tính chất của luật kinh tế công trong việc kiểm soát, giám sát các hoạt
động cạnh tranh, vừa mang tính chất của luật tư dưới góc độ tiếp cận liên quan đến
bảo vệ quyền tự do kinh doanh, tự do hợp đồng của các chủ thể; tiếp cận từ mặt trái
của thị trường; và việc áp dụng pháp luật mang tính mềm dẻo…[50, tr.16]
1.2. Khái niệm và nội dung chế tài xử lý hạn chế cạnh tranh
1.2.1. Khái niệm chế tài xử lý hạn chế cạnh tranh
1.2.1.1. Khái niệm
Chế tài theo quan niệm chung là: “Cách thức áp đặt đối với một người, mà
tại đó một quyền được thi hành hoặc được làm thỏa mãn bởi tòa án khi ai đó bị
thiệt hại hay tổn thương mà xã hội thừa nhận đó là một hành vi sai trái” [25]. Hiểu
một cách đơn giản, pháp luật điều tiết các quan hệ xã hội bằng cách đặt ra các
quyền và nghĩa vụ cho các chủ thể khi tham gia các quan hệ xã hội nhất định. Theo
khoa học pháp lý, chế tài là một bộ phận cấu thành của quy phạm pháp luật, xác
định các hình thức trách nhiệm pháp lý khi có hành vi trái ngược với những quy tắc
xử sự đã được ghi trong phần quy định và giả định.
18
Tóm lại, chế tài là hậu quả pháp lý bất lợi mà người có hành vi vi phạm phải
gánh chịu. Nó biểu hiện thái độ của Nhà nước và của người bị vi phạm đối với
người vi phạm và là điều kiện đảm bảo cần thiết cho việc tuân thủ pháp luật, tuân
thủ hợp đồng. Đây là những biện pháp cưỡng chế áp dụng đối với chủ thể có hành
vi vi phạm các yêu cầu của bộ phận quy định của quy phạm pháp luật.
Theo tính chất của sự phản ứng pháp lý đối với vi phạm, chế tài bao gồm: (i)
Chế tài hình phạt là sự phản ứng gay gắt nhất của Nhà nước đối với các hành vi vi
phạm pháp luật như chế tài hình sự, chế tài hành chính…; (ii) Chế tài khôi phục
pháp luật hướng tới biện pháp xử phạt đến việc khôi phục trạng thái trước đây, phục
hồi lại trật tự pháp luật đã bị xâm hại; (iii) Chế tài phủ nhận pháp luật là sự phản
ứng tiêu cực của nhà nước đối với việc thực hiện không đúng các quy định pháp
luật [49, tr.387]. Chế tài này thể hiện sự không thừa nhận tính chất pháp lý của các
quan hệ xã hội mới phát sinh.
Căn cứ vào tính chất của các nhóm quan hệ xã hội được pháp luật điều
chỉnh, chế tài được phân chia thành nhiều loại: Chế tài hình sự, chế tài dân sự,
chế tài hành chính...
Đối với các vi phạm về hạn chế cạnh tranh, pháp luật các nước đều quy
định trách nhiệm pháp lý mà chủ thể vi phạm phải chịu, bao gồm: Đình chỉ hành
vi, công bố công khai về hành vi vi phạm, phạt tiền, bồi thường thiệt hại hoặc phạt
tù… Tại Hàn Quốc, nếu một doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường có hành
vi lạm dụng vị trí của mình sẽ bị phạt tiền không quá 3% doanh thu theo Nghị
định của Tổng thống [8, Điều 6]. Hay phạt tù không quá 3 năm hoặc phạt không
quá 5 triệu Yên đối với vi phạm quy định cấm độc quyền tư nhân, các hoạt động
bị cấm của liên kết thương mại theo quy định của pháp luật cạnh tranh Nhật Bản
[6, Điều 89]. Dù bị áp dụng biện pháp gì để phản ứng trước các hành vi hạn chế
cạnh tranh thì các biện pháp đó đều có đặc điểm chung, đó là sự đánh giá tiêu cực
của Nhà nước và xã hội về hành vi và chủ thể thực hiện hành vi đó, buộc chủ thể
vi phạm phải gánh chịu những hậu quả bất lợi do đã thực hiện hành vi gây hạn chế,
kìm hãm cạnh tranh.
19
Hiện nay, khoa học pháp lý không đưa ra khái niệm chế tài đối với hành vi
hạn chế cạnh tranh, nhưng căn cứ vào khái niệm chế tài nói chung, có thể hiểu:
“Chế tài đối với hành vi hạn chế cạnh tranh là những hình thức trách nhiệm
pháp lý được Nhà nước áp dụng đối với các chủ thể kinh doanh, buộc các chủ thể
đó phải gánh chịu những hậu quả bất lợi do đã có hành vi hạn chế cạnh tranh gây
thiệt hại cho các chủ thể kinh doanh và các chủ thể khác”.
Chế tài cạnh tranh tác động đến hoạt động của người vi phạm để thiết lập lại
hoặc bảo vệ môi trường cạnh tranh.
1.2.1.2. Những đặc trưng cơ bản
Ngoài những đặc điểm chung của chế tài như: chỉ áp dụng khi có vi phạm
pháp luật xảy ra; là hình thức cưỡng chế của Nhà nước đối với chủ thể vi phạm; chủ
thể vi phạm phải gánh chịu một hậu quả bất lợi nhất định, chế tài đối với hành vi
hạn chế cạnh tranh còn có những đặc điểm riêng:
- Chủ thể bị áp dụng chế tài là các doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề. Theo
Điều 2 Luật Cạnh tranh Việt Nam, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và
các hiệp hội ngành nghề hoạt động ở Việt Nam, trong tất cả các ngành nghề kinh tế,
các khâu, các công đoạn của quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh, nếu các chủ thể
đó vi phạm các quy định về hạn chế cạnh tranh thì sẽ bị áp dụng chế tài xử lý [37].
- Chủ thể bị áp dụng chế tài có hành vi vi phạm quy định của Luật Cạnh
tranh về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, độc
quyền, tập trung kinh tế. Các hành vi này có thể đã, đang hoặc có thể gây ra hậu quả
ngăn cản hay hạn chế cạnh tranh đáng kể trên thị trường.
- Chế tài đối với hành vi hạn chế cạnh tranh được quy định trong nhiều văn
bản pháp luật khác nhau, thuộc các ngành luật khác nhau. Luật Cạnh tranh phá vỡ
biên giới giữa luật công và luật tư, nó là sự xâu chuỗi của hầu hết các ngành luật
dân sự, thương mại hành chính, hình sự… Đây là nét đặc trưng của Luật Cạnh tranh,
nó không có chế tài riêng mà sử dụng chế tài của các ngành luật khác, bao gồm:
Chế tài dân sự (chủ yếu là bồi thường thiệt hại, buộc chấm dứt hành vi vi phạm),
chế tài hành chính (chủ yếu là phạt tiền), và chế tài hình sự (áp dụng đối với các
20
hành vi vi phạm Luật Cạnh tranh đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm) [29, tr.27].
Tương tự như vậy, pháp luật cạnh tranh Việt Nam cũng quy định về chế tài hạn chế
cạnh tranh trong nhiều văn bản luật khác nhau như Luật Cạnh tranh, Luật Xử lý vi
phạm hành chính, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật
Thương mại…
1.2.2. Sự cần thiết áp dụng chế tài đối với hành vi hạn chế cạnh tranh
1.2.2.1. Ảnh hưởng của các hành vi hạn chế cạnh tranh đối với phát triển
nền kinh tế
Cạnh tranh là một trong những quy luật kinh tế của nền kinh tế thị trường,
là động lực phát triển của các thành phần, chủ thể kinh tế cùng tham gia kinh
doanh. Động lực cạnh tranh kích thích các doanh nghiệp cải tiến thiết bị, công
nghệ, phương thức quản lý để ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa và doanh nghiệp của mình. Cạnh
tranh định hướng cho việc kinh doanh sản phẩm dịch vụ, điều tiết quan hệ cung
cầu của xã hội, thông qua cạnh tranh các nhà sản suất sẽ không ngừng sáng tạo ra
sản phẩm, dịch vụ mới tốt hơn với giá thành hợp lý hơn, nhờ vậy người tiêu dùng
được lựa chọn các loại hàng hóa, sản phẩm dịch vụ mà họ mong muốn. Đồng thời,
cạnh tranh giúp cho việc sử dụng các nguồn tài nguyên hiệu quả nhất, phân phối
nguồn lực và điều hòa thu nhập.
Các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí
độc quyền hoặc tập trung kinh tế diễn ra khi doanh nghiệp sử dụng bằng mọi cách
thức, thủ đoạn để tiến hành cạnh tranh với mục đích chiếm được ưu thế cạnh tranh,
gây thiệt hại hoặc bất lợi cho chủ thể cạnh tranh, thậm chí thủ tiêu cạnh tranh, loại
bỏ và tiêu diệt các đối thủ cạnh tranh. Hậu quả là nó xóa bỏ cạnh tranh, các doanh
nghiệp sẽ không còn phải chịu sức ép của cạnh tranh và từ đó có thể tha hồ đưa ra
những điều kiện giao kết bất lợi cho khách hàng. Đặc biệt, khi xuất hiện độc quyền,
người tiêu dùng không còn sự lựa chọn nào khác là phải chấp nhận hàng hóa, dịch
vụ và các điều kiện kèm theo của doanh nghiệp độc quyền.
Tuy nhiên, tác động nguy hiểm của các hành vi hạn chế cạnh tranh đó chính
21
là ảnh hưởng tới cấu trúc thị trường và sự phát triển của nền kinh tế. Theo quy luật
tự nhiên của thị trường, “kết quả thực hiện các chiến lược kinh doanh và hiệu quả
sẽ làm cho doanh nghiệp có sự tích tụ dần trong quá trình kinh doanh để nâng cao
dần vị thế của người chiến thắng trên thương trường” [52, tr.15], thu nhập và các
nguồn lực kinh tế thu được sẽ tập trung vào tay các doanh nghiệp giỏi, có khả năng
và bản lĩnh trong kinh doanh. Tuy nhiên, sự lạm dụng vị trí thống lĩnh, độc quyền sẽ
tác động đến quy luật cung - cầu và các quy luật cạnh tranh tự nhiên trên thị trường,
khiến cho các nguồn lực kinh tế không tập trung vào các doanh nghiệp có khả năng
thực sự. Điều này làm sai lệch sự vận động vốn có của thị trường, gây ra sự hỗn
loạn và làm thị trường mất đi sự ổn định, nhịp nhàng vốn có. Các hành vi hạn chế
cạnh tranh còn gây hao phí nguồn lực kinh tế, ngăn cản, kìm hãm việc đầu tư công
nghệ, kỹ thuật, mở rộng sản xuất… nên các nguồn lực kinh tế của xã hội và của
chính doanh nghiệp không được sử dụng một cách hiệu quả và hợp lý. Hạn chế mức
độ đầu tư làm giảm đi khả năng phát triển thị trường liên quan, từ đó khả năng cạnh
tranh và quy mô kinh doanh sẽ bị kìm hãm, gây tổn hại không thể phục hồi cho sự
tăng trưởng kinh tế. Khác với hành vi cạnh tranh không lành mạnh gây thiệt hại tới
một hoặc một vài doanh nghiệp cụ thể, thì các hành vi hạn chế cạnh tranh đe dọa tới
cả một nhóm doanh nghiệp, một lĩnh vực kinh doanh, và do vậy tác động có nó
mang tính hệ thống, có thể gây thiệt hại đến cả nền kinh tế của đất nước. Để loại trừ
được những nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực trên thị trường, pháp luật chống hạn chế
cạnh tranh là công cụ cần thiết để Nhà nước điều tiết những hành vi gây nguy hại
cho thị trường và đặc biệt cho sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.2.2. Yêu cầu bảo vệ cấu trúc thị trường và môi trường cạnh tranh lành
mạnh, công bằng trong kinh doanh
Như phân tích ở trên, có thể thấy hậu quả của cạnh tranh tự do sẽ dẫn đến các
thủ đoạn, hành vi cạnh tranh không lành mạnh và các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
nhằm kìm hãm, hạn chế sự phát triển của thị trường. Điều này không chỉ gây thiệt
hại cho người tiêu dùng, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh chân
chính mà còn cả kinh tế - xã hội đất nước. Do vậy, cùng với sự phát triển của nền
22
kinh tế thị trường là nhu cầu: Bảo vệ và điều tiết quy luật cạnh tranh, bảo vệ cấu
trúc của thị trường; bảo vệ các chủ thể kinh doanh (chủ thể tham gia cạnh tranh trên
thị trường); bảo vệ người tiêu dùng và lợi ích chung của xã hội.
Bản thân cơ chế thị trường có những khuyết tật mà tự nó không thể khắc
phục được, do đó cần phải có sự can dự của công quyền nhằm định hướng các hoạt
động trên thị trường diễn tiến trong một khuôn khổ hợp lý. Để hạn chế hậu quả tiêu
cực do hành vi cạnh tranh gây ra, cũng như bảo đảm chủ thể cạnh tranh không lạm
dụng quyền tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh, ở mức độ nào đó, Nhà nước tác
động vào các hành vi cạnh tranh của họ. Sự tác động đó có thể làm cho doanh
nghiệp hiểu được khuôn khổ, quy tắc của hành vi kinh doanh, từ đó có những ứng
xử trên thị trường cho phù hợp. Luật Cạnh tranh ra đời là để bảo vệ quá trình cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trường, các quy phạm của luật cạnh tranh có mục tiêu tìm
cách phát huy cạnh tranh hiệu quả và không bị bóp méo trên thị trường. Do vậy,
pháp luật hầu hết các nước đều đưa ra các văn bản luật hoặc các quy định cụ thể
nằm trong các ngành luật khác nhau để kiểm soát hiệu quả các hành vi hạn chế cạnh
tranh và áp dụng chế tài xử lý đối với các chủ thể vi phạm nhằm duy trì sự ổn định,
tính cạnh tranh hiệu quả giữa các doanh nghiệp trên thị trường. Thông qua khung
pháp lý về cạnh tranh được thiết lập, Nhà nước cũng có thể can thiệp vào các hành
vi cạnh tranh bằng cách áp dụng biện pháp đình chỉ hành vi, phạt tiền, bồi thường
thiệt hại đối với các hành vi hạn chế cạnh tranh. Có thể hiểu, đó là các biện pháp
chế tài mà chủ thể vi phạm cạnh tranh phải chịu trước những hành vi cạnh tranh của
mình gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại tới đối thủ cạnh tranh và môi trường
cạnh tranh. Pháp luật chống hạn chế cạnh tranh với chế tài đủ mạnh, sẽ là công cụ
hữu hiệu để bảo vệ quyền tự do kinh doanh của các thành viên thị trường, bảo vệ
môi trường cạnh tranh, bảo vệ sự lành mạnh của quan hệ thị trường. Chế tài hạn chế
cạnh tranh ra đời nhằm: Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp,
chống lại hành vi cản trở, kìm hãm cạnh tranh của các doanh nghiệp đối thủ; bảo vệ
quyền lợi của người tiêu dùng (khách hàng); là công cụ góp phần tạo lập môi trường
kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, công bằng.
23
Như vậy, chế tài có vai trò vô cùng quan trọng, nó không chỉ nhằm đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp tham gia thị trường và người tiêu
dùng, nó còn có chức năng ngăn ngừa và hạn chế vi phạm các quy định về cạnh
tranh, nâng cao đạo đức kinh doanh, ý thức tuân thủ pháp luật, góp phần bảo vệ
quyền tự do kinh doanh của chủ thể trên thị trường, bảo vệ môi trường cạnh tranh
và các quan hệ thị trường, đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế… Ở Cộng
hòa Czech có câu thành ngữ: “Laws without punishment are like bells with no
clackers” (Pháp luật mà không đi kèm với hình phạt thì chẳng khác nào cái chuông
câm) [25, tr.15]. Hình phạt ở đây chính là các chế tài.
1.2.3. Các hình thức chế tài đối với hành vi hạn chế cạnh tranh
Đối với các hành vi hạn chế cạnh tranh, pháp luật chống hạn chế cạnh tranh
cũng có những cách thức tác động đặc thù. Các hành vi có thể tác động ở dạng
“trước”, đưa ra những tiêu chí về đạo đức, những chuẩn mực, khuôn mẫu ứng xử
trong kinh doanh để các chủ thể tham gia thị trường tuân theo, tức là làm cho doanh
nghiệp hiểu được khuôn khổ, quy tắc của hành vi kinh doanh, từ đó có những ứng
xử trên thị trường phù hợp. Cũng theo cách thức này, một số hành vi hạn chế cạnh
tranh bị kiểm soát thông qua các chế độ nhất định, như phải đăng ký, thông báo…
Hoặc trong những trường hợp khác, pháp luật tác động “sau”, tức là sau khi các
hành vi này đã xảy ra và thông qua các biện pháp biện pháp cưỡng chế như đình chỉ
hành vi, bồi thường thiệt hại, phạt tiền…, thậm chí trong một số trường hợp có thể
bị áp dụng các chế tài hình sự. Đây là những biện pháp chế tài mà chủ thể vi phạm
các quy định pháp luật về cạnh tranh phải chịu.
Căn cứ vào tính chất của nhóm các quan hệ xã hội được pháp luật cạnh tranh
điều chỉnh, chế tài đối với hành vi hạn chế cạnh tranh gồm: Chế tài hành chính, chế
tài dân sự và chế tài hình sự. Việc áp dụng chế tài phụ thuộc vào những đặc điểm
của lợi ích pháp luật cần bảo vệ, tính chất của hành vi vi phạm pháp luật, thiệt hại
và đe dọa gây thiệt hại do các hành vi hạn chế cạnh tranh gây ra.
1.2.3.1. Chế tài hành chính
Chế tài hành chính là biện pháp cưỡng chế nhà nước do các cơ quan và
24
người có thẩm quyền quyết định áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức có hành vi vi
phạm hành chính hoặc đối với một số cá nhân, tổ chức nhất định với mục đích ngăn
chặn hay phòng ngừa, vì lý do an ninh quốc phòng hoặc vì lợi ích quốc gia. Chế tài
hành chính được áp dụng không chỉ nhằm mục đích bảo vệ các lợi ích công mà còn
bảo vệ các quy tắc, trật tự xã hội. Ngoài tính trừng phạt, chế tài hành chính nhằm
ngăn chặn những vi phạm có thể xảy ra nguy hiểm hơn.
Chế tài hành chính luôn luôn chứa trong nó tính trừng trị. Điều đó có nghĩa là,
chế tài hành chính phải bao gồm các hình thức chế tài nghiêm khắc. Các hình thức
chế tài hành chính ở các nước có thể kể đến như các hình thức như phạt tiền, tước
giấy phép, thu hồi hay huỷ bỏ, xử phạt về thuế, đình chỉ hay tạm đình chỉ [34, tr. 39].
Pháp luật cạnh tranh các nước trên thế giới đều sử dụng các biện pháp chế tài
hành chính nhằm xử lý các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh, các hình thức xử
phạt hành chính đối với vi phạm pháp luật chống hạn chế cạnh tranh bao gồm:
- Phạt tiền là một trong những hình thức xử phạt hành chính chủ yếu đối
trong xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh. Pháp luật cạnh tranh Nhật bản cho phép
phạt tới 6% tổng giao dịch thương mại trong lĩnh vực bị ảnh hưởng trong thời hạn 3
năm [6, Điều 7-2]. Ở Liên minh châu Âu, phạt tiền được Ủy ban châu Âu ấn định
có thể đạt tới mức 10% tổng doanh thu hàng năm của mọi sản phẩm của doanh
nghiệp vi phạm [7, tr.103]. Luật Cạnh tranh thương mại của Thái Lan năm 1999
quy định mức phạt tiền không quá 6 triệu baht đối với thương nhân có hành vi cạnh
tranh không tự do và không bình đẳng, gây thiệt hại, cản trở hoặc hạn chế hoạt động
của những thương nhân khác, ngăn chặn thương nhân khác hoạt động kinh doanh
hoặc buộc thương nhân khác phải kết thúc hoạt động kinh doanh; các trường hợp vi
phạm nhiều lần sẽ bị phạt gấp đôi [5, Điều 50, 51].
Phạt tiền cũng có thể khác nhau theo loại hành vi vi phạm (ở Ấn Độ và Bồ
Đào Nha), hay theo yếu tố lỗi: vi phạm được thực hiện do lỗi cố ý hay vô ý (Đức và
Cộng đồng Châu Âu), hay được thể hiện dưới dạng một số lượng cụ thể và/hoặc
theo mức lương tối thiểu hay mức lương tham chiếu (Brazil, Mehico, Peru, Nga)
và/hoặc được tính toán liên quan đến lợi nhuận có được do vi phạm (Trung Quốc,
25
Đức, Hungary và Lithuania). Hơn nữa, ở những nước nhất định, như Đức, vi phạm
có thể bị phạt gấp ba lần lợi nhuận có được do vi phạm. Phạt gấp ba lần thiệt hại
cũng là biện pháp quan trọng khi xử lý các thỏa thuận về giá ở Mỹ. Ở Peru, trường
hợp tái phạm có thể bị phạt gấp đôi [7, tr.103].
- Ngoài phạt tiền, các vi phạm hạn chế cạnh tranh còn bị áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính khác như: Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để
thực hiện hành vi vi phạm, bao gồm cả tịch thu toàn bộ khoản lợi nhuận thu được
từ việc thực hiện hành vi vi phạm; cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống
lĩnh thị trường; chia, tách doanh nghiệp đã sáp nhập, hợp nhất hay bác bỏ (đối với
những vụ sáp nhập, mua lại và thỏa thuận hạn chế cạnh tranh); buộc bán lại phần
doanh nghiệp đã mua; cải chính công khai; loại bỏ những điều khoản vi phạm
pháp luật ra khỏi hợp đồng hoặc giao dịch kinh doanh; bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật.
Ở Hungary, Ban Cạnh tranh có thể ra quyết định hay lệnh khẩn cấp buộc
chấm dứt hành vi vi phạm hay hủy bỏ trạng thái hiện tại của sự việc, nếu hành động
khẩn cấp là cần thiết để bảo vệ các lợi ích kinh tế, pháp lý của cá nhân liên quan để
thiết lập, phát triển cạnh tranh kinh tế đang bị đe dọa [7, tr.104].
Ở Mỹ, buộc chia tách là một biện pháp điều chỉnh trong trường hợp sáp nhập
hay mua lại bất hợp pháp, thẩm quyền buộc chia tách còn được mở rộng để áp dụng
với cả trường hợp lạm dụng vị trí thống lĩnh [7, tr.105].
Cơ quan quản lý cạnh tranh và cơ quan tư pháp cũng có thể ra các quyết định
vĩnh viễn hay có thời hạn dài để nới lỏng, dỡ bỏ hay để điều chỉnh việc vi phạm bởi
hành vi khắc phục hậu quả, công bố ra công chúng hay xin lỗi công khai… được
cho là cần thiết. Điều này được thấy ở Pháp và ở Cộng đồng châu Âu. Theo cách
thức này, giới kinh doanh và đặc biệt là người tiêu dùng sẽ được biết rằng một
doanh nghiệp cụ thể đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật [7, tr.104].
Áp dụng các biện pháp chế tài hành chính đối với các hạn chế cạnh tranh nói
riêng và các vi phạm cạnh tranh nói chung, là biện pháp quan trọng nhằm tác động
vào chủ thể vi phạm nhằm răn đe, phòng ngừa và khôi phục lợi ích của đối thủ cạnh
26
tranh và khách hàng. Pháp luật mỗi nước có quy định về việc áp dụng và mức xử phạt
khác nhau tùy thuộc vào chính sách cạnh tranh và nhu cầu điều chỉnh của quốc gia đó.
1.2.3.2. Chế tài hình sự
Chế tài hình sự (hay hình phạt) là một biện pháp cưỡng chế của Nhà nước có
tính chất đặc biệt, là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được
quy định trong luật hình sự do Tòa án nhân danh Nhà nước áp dụng đối với người
đã thực hiện tội phạm, tước bỏ hoặc hạn chế những quyền và lợi ích nhất định của
người bị kết án nhằm trừng trị, cải tạo, giáo dục người phạm tội và ngăn ngừa tội
phạm [36, Điều 26]. Hình phạt là hậu quả pháp lý của tội phạm. Bản chất của chế
tài hình sự là sự lên án của Nhà nước đối với người đã có lỗi khi thực hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội. Mục đích của các hình phạt là người phạm tội, phòng ngừa
và chống tội phạm, bảo vệ trật tự xã hội, giáo dục ý thức tuân thủ pháp luật.
Luật Cạnh tranh Việt Nam năm 2004 không quy định về chế tài hình sự, tuy
nhiên nếu hành vi hạn chế cạnh tranh cấu thành tội phạm thì sẽ có thể bị xử lý theo
quy định của Bộ luật Hình sự. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật
Việt Nam đối với hành vi hạn chế cạnh tranh được quy định tại Chương XVI - “Các
tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế” của Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi
năm 2009 (tội cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả
nghiêm trọng - Điều 165). Hình phạt áp dụng đối với tội danh vi phạm về trật tự
quản lý kinh tế thường là phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn.
Ngoài ra, còn có thể áp dụng các biện pháp tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Pháp luật cạnh tranh một số nước được quy định thành một đạo luật riêng,
trong đó các biện pháp chế tài được cụ thể hóa cho từng hành vi vi phạm (bao gồm cả
chế tài hình sự). Thẩm quyền phạt tù thông thường sẽ được trao cho cơ quan tư pháp.
Ở một số nước như Nhật Bản, Na Uy, thẩm quyền phạt tù được giao cho cơ quan tư
pháp trên cơ sở tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý cạnh tranh. Thời hạn phạt tù có
thể lên đến ba năm hay lâu hơn, phụ thuộc vào bản chất của vi phạm [7, tr.104]. Tại
Nhật Bản, pháp luật cạnh tranh quy định hình phạt tối đa đối với cá nhân vi phạm
có thể lên đến 10 năm tù và 10 triệu Yên tiền phạt.
27
Ở Mỹ, vi phạm luật chống độc quyền ở mức hình sự bị giới hạn chỉ với hành
vi trái pháp luật được định nghĩa rõ ràng và hành vi của bị cáo là hành vi hạn chế
cạnh tranh như đặt giá, thông thầu, phân chia thị trường. Chế tài hình sự áp dụng
phạt tiền đối với doanh nghiệp và cá nhân có thể bị phạt đến 10 năm tù nếu vi phạm
quy định tại Chống độc quyền Sherman 1890 (sửa đổi năm 2004). Một số nước như
Canada, cơ quan tư pháp chịu trách nhiệm ra quyết định trên cơ sở áp dụng luật
cạnh tranh, tòa án có quyền kết án tù tới 5 năm. Luật Cạnh tranh Canada quy định
hình phạt cụ thể đối với mỗi vi phạm, và có thể áp dụng đồng thời nhiều chế tài của
cùng một loại trách nhiệm pháp lý, ví dụ theo quy định tại Điều 45 Phần V, các vi
phạm liên quan đến cạnh tranh quy định về hành vi thỏa thuận cạnh tranh “có thể bị
truy tố và kết án tù với thời hạn không quá 5 năm hoặc chịu phạt tiền không quá 10
triệu đôla hoặc cả 2 hình phạt” [10, tr.166].
1.2.3.3. Chế tài dân sự
Pháp luật dân sự là luật chung điều chỉnh các quan hệ giao dịch và giải quyết
các tranh chấp trên thị trường. Quan hệ kinh doanh, thương mại cũng chỉ là một
dạng cụ thể của quan hệ dân sự theo nghĩa rộng. Vì vậy, một trong những nguồn
quan trọng của pháp luật cạnh tranh là pháp luật dân sự. Những quy định của pháp
luật dân sự đã hỗ trợ cho Luật Cạnh tranh trong việc điều chỉnh các quan hệ cạnh
tranh và kiểm soát những hành vi phản cạnh tranh. Hầu hết các quy định trong Luật
Cạnh tranh đều chịu ảnh hưởng ở những mức độ khác nhau của các quy định có tính
nguyên tắc trong Bộ luật Dân sự. Những quy định này có thể là nguyên tắc tôn
trọng truyền thống đạo đức tốt đẹp, các chế định hợp đồng và bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng. Chẳng hạn, các quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm
dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền và tập trung kinh tế đều
chịu ảnh hưởng trực tiếp của các quy định về hợp đồng vô hiệu. Quy định về các
hành vi hạn chế cạnh tranh, thực chất là hạn chế khả năng tự do khế ước của cá
nhân. Theo nguyên tắc này, các chủ thể được tự do thỏa thuận, tự do giao kết hợp
đồng. Nhưng một số thỏa thuận, giao kết lại bị cấm theo quy định của Luật Cạnh
tranh. Do vậy, nhằm giải quyết một cách thỏa đáng lợi ích của các bên, pháp luật
28
cạnh tranh còn áp dụng chế tài dân sự đối với các vi phạm, trong đó chủ yếu là yêu
cầu bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra.
Các chủ thể kinh doanh tham gia vào thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi
nhuận và trong cuộc đua tranh đó, tất nhiên doanh nghiệp nào cũng muốn mình giữ
ưu thế. Bất cứ lý do nào làm cho doanh thu bị giảm sút, lợi nhuận mất đi, uy tín và
vị thế trên thương trường không giữ vững… cũng làm cho doanh nghiệp không đạt
được mục đích hoạt động. Những thiệt hại mà doanh nghiệp phải gánh chịu luôn là
vấn đề cần có sự tác động điều chỉnh của pháp luật. Chức năng chủ yếu của bồi
thường thiệt hại là khôi phục, đền bù, nhằm bù đắp những tổn thất về vật chất và
tinh thần mà bên mang quyền phải gánh chịu do hành vi vi phạm các quy tắc trong
kinh doanh của bên kia gây ra. Vì vậy, pháp luật cạnh tranh của nước nào cũng quy
định chế tài này. Theo đó, các doanh nghiệp bị thiệt hại từ hành vi cạnh tranh không
lành mạnh và hành vi hạn chế cạnh tranh có thể sử dụng các quy định của pháp luật
dân sự để yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Luật mẫu về cạnh tranh đã quy định tại Chương XIII về việc bồi thường thiệt
hại để cho phép một người, hay một quốc gia nhân danh người hay doanh nghiệp bị
thiệt hại hay thua lỗ vì hành vi hay tắc trách của doanh nghiệp hay của cá nhân trái
quy định của luật, được quyền hưởng bồi thường thiệt hại (gồm cả chi phí và lãi
suất) thông qua việc khởi kiện tại cơ quan tư pháp có thẩm quyền. Những hành vi
dân sự như thế thường sẽ được tiến hành thông qua các cơ quan tư pháp có thẩm
quyền, như tại Cộng đồng châu Âu, trừ khi các quốc gia trao quyền cụ thể cho cơ
quan quản lý cạnh tranh về vấn đề này. Khách hàng sử dụng một hàng hóa hay dịch
vụ cụ thể bị thiệt hại vì hành vi hạn chế cạnh tranh có quyền thực hiện hành vi
chống lại các doanh nghiệp. Ví dụ về quy định này nằm trong luật của Canada,
Pháp và Mỹ [7, tr.106]. Tại Mỹ, các bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm luật chống
độc quyền có quyền được khởi kiện để yêu cầu đòi bồi thường tổn thất. Bồi
thường này có thể lên đến 3 lần số tiền thiệt hại thực tế cộng với các chi phí kiện
và phí luật sư hợp lý. Điều này nhằm mục đích khuyến khích người bị thiệt hại tiến
hành các vụ kiện góp phần vào công cuộc phát hiện, và xử lý các hành vi hạn chế
29
cạnh tranh để xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh. Theo pháp luật cạnh tranh
Việt Nam, khi áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại thì phải dẫn chiếu đến pháp luật
dân sự. Vấn đề khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại đối với hành vi cạnh tranh sẽ được
áp dụng theo các quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, tại
Chương XXI của Bộ luật Dân sự năm 2005 và pháp luật có liên quan.
Yêu cầu bồi thường thiệt hại là một quyền mặc định được pháp luật thừa
nhận, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các chủ thể kinh doanh. Vì vậy, chế tài
bồi thường thiệt hại có thể áp dụng đồng thời với các chế tài khác.
1.2.3.4. Mối quan hệ giữa các hình thức chế tài
Các chế tài có bản chất, nội dung, hậu quả trái ngược nhau thì không thể áp
dụng đồng thời. Các chế tài đối với hành vi hạn chế cạnh tranh có tính độc lập
nhất định, trừ một số biện pháp bổ sung, khắc phục hậu quả trong các chế tài hành
chính. Tuy nhiên, việc áp dụng chế tài phải căn cứ vào tính chất, mức độ của hành
vi và các quy định của pháp luật trong từng trường hợp cụ thể.
Những chế tài mang tính trách nhiệm vật chất thường có thể áp dụng đồng
thời với các chế tài khác. Điều 117 Luật Cạnh tranh Việt Nam quy định: “Tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật” [37]. Vì vậy, khi doanh nghiệp thực hiện hành vi
hạn chế cạnh tranh gây ra thiệt hại cho chủ thể khác thì tất yếu phải chịu trách
nhiệm bồi thường dân sự. Nghĩa là, chế tài bồi thường thiệt hại có thể áp dụng đồng
thời với chế tài hành chính hoặc chế tài hình sự.
Pháp luật của các nước cũng có quy định tương tự. Tại Hàn Quốc, pháp luật
cạnh tranh cũng đưa ra chế tài phạt 2% mức doanh thu hoặc phạt không quá 500
triệu won đối với vi phạm về cạnh tranh [8, Điều 24]. Bên cạnh đó, pháp luật cũng
không hạn chế quyền đòi bồi thường của người vi phạm, Điều 56 Luật Thương mại
lành mạnh và những quy định về độc quyền của Hàn Quốc có quy định: “Một
doanh nghiệp hay Hiệp hội thương mại mà vi phạm đạo luật này và do đó, gây tổn
hại tới một phía nào đó sẽ chịu trách nhiệm bồi hoàn cho người bị hại” [8].
30
Điều 51 Luật Cạnh tranh thương mại của Thái Lan quy định: Người nào vi
phạm quy định Điều 29 “… tiến hành các hoạt động cạnh tranh không tự do và
không bình đẳng, tiến hành các hoạt động gây thiệt hại, cản trở hoặc hạn chế hoạt
động của thương nhân khác…” [5] thì bị áp dụng chế tài hình sự (tù có thời hạn
không quá 3 năm hoặc phạt tiền không quá 6 triệu baht hoặc cả hai). Nhưng vẫn
không hạn chế quyền đòi bồi thường thiệt hại của bên bị thiệt hại: “người bị thiệt
hại do những vi phạm vào Điều 29 có quyền đệ trình đơn kiện đòi bồi thường thiệt
hại từ người vi phạm. Ban bảo vệ người tiêu dùng có quyền trình đơn khiếu nại đòi
bồi thường thiệt hại thay cho khách hàng hoặc các thành viên của hiệp hội” [5].
Có thể thấy, theo pháp luật các quốc gia thì việc áp chế tài dân sự có tính độc
lập tương đối với các chế tài hành chính, hình sự.
1.3. Kinh nghiệm pháp luật các nước về chế tài xử lý hạn chế cạnh tranh
Pháp luật chống hạn chế cạnh tranh của các nước đều có mục đích bảo vệ tự
do cạnh tranh cũng như bảo vệ cơ cấu và tương quan thị trường. Các chế tài được
áp dụng để xử lý những hành vi vi phạm mang tính đặc thù của các biện pháp hành
chính kinh tế, có thể ở những dạng như: Đình chỉ hành vi, tuyên bố thỏa thuận vô
hiệu, tái cấu trúc công ty, phạt tiền… Tuy nhiên, tùy thuộc vào chính sách cạnh
tranh của mỗi quốc gia mà việc quy định chế tài áp dụng đối với các vi phạm về hạn
chế cạnh tranh có sự khác nhau.
1.3.1. Kinh nghiệm các nước thuộc Liên minh châu Âu (EU)
Vi phạm các quy định cạnh tranh của EU có thể phải chịu trách nhiệm thông
qua áp đặt phạt tiền tương đối nặng. Chế tài đối với cá nhân được quy định tại Quy
chế 17 ban hành ngày 6/2/1962 của Hội đồng kinh tế châu Âu quy định thi hành
Điều 85 và 86 của Hiệp ước Rome và Quy chế 1/2003 ban hành ngày 16/12/2002
quy định thi hành Điều 81 và 82 của Hiệp ước Rome. Theo Điều 15 của Quy chế 17,
phạt tiền được xem là chế tài hành chính, Luật Cạnh tranh châu Âu không quy định
về chế tài hình sự. Chế tài chủ yếu mà Ủy ban châu Âu áp dụng đối với các vi phạm
cạnh tranh của EU là các biện pháp phạt tiền hoặc biện pháp hành vi. Chế tài này
được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 83 Hiệp ước Rome, theo đó: “Bảo đảm sự
31
tôn trọng các điều khoản cấm được quy định tại Điều 81, khoản 1 và Điều 82 bằng
các chế tài phạt tiền hoặc hạn chế” [50, tr.214]. Ủy ban châu Âu, tự mình hoặc theo
đề nghị của một quốc gia thành viên, phối hợp với các cơ quan công quyền của các
quốc gia thành viên có đề nghị Ủy ban hỗ trợ để hướng dẫn việc áp dụng các chế tài
dự kiến áp dụng đối với hành vi vi phạm các nguyên tắc nêu trên. Nếu Ủy ban phát
hiện thấy có vi phạm, Ủy ban sẽ đề nghị áp dụng các biện pháp để chấm dứt các vi
phạm đó. Nếu các vi phạm đó vẫn không chấm dứt, Ủy ban sẽ xử lý vi phạm đó
bằng một quyết định. Ủy ban có thể công bố quyết định đó và cho phép các quốc
gia thành viên áp dụng các biện pháp cần thiết mà Ủy ban xác định các điều kiện và
phương thức áp dụng để xử lý tình huống đó (Điều 85, Hiệp ước Rome) [50, tr.215].
Theo khoản 2 Điều 15 của Quy chế 17 thì những vi phạm Điều 81 hoặc 82 của Hiệp
ước Rome cũng như vi phạm các nghĩa vụ đối với các miễn trừ cá nhân thì có thể bị
phạt từ 1000 Euro tới 1 triệu Euro, hoặc phạt tiền không quá 10% doanh thu trong
năm kinh doanh mà có vi phạm [60]. Việc áp đặt phạt tiền không được chấp nhận
nếu những thỏa thuận liên quan tới quy định của Ủy ban có mục đích miễn trừ cá
nhân [60, Điều 15, khoản 5, điểm a]. Thêm vào đó, các biện pháp phạt tiền được áp
đặt đối với hành vi cố ý hoặc vô ý. Để quyết định mức phạt, thời gian và tính chất
nghiêm trọng của vi phạm được đưa ra xem xét.
* Ở Cộng hòa Pháp
Luật Cạnh tranh của Pháp quy định cả chế tài hình sự, dân sự, hành chính.
Hội đồng cạnh tranh có thể ban hành các lệnh mang tính quy định, khi nào cần thiết
áp dụng trong các trường hợp nghiêm trọng, ngay lập tức của nền kinh tế hoặc của
một khu vực kinh tế liên quan, lợi ích của người tiêu dùng hoặc người khiếu nại
(Điều 464-1 Luật Thương mại của Pháp). Có thể áp dụng đồng thời chế tài hình sự
và chế tài hành chính.
Bộ luật Hình sự năm 1810 của Pháp quy định hai tội danh: Tội cạnh tranh
bất hợp pháp và tội lạm dụng thế mạnh để cạnh tranh. Hình phạt tù là hãn hữu và
thời gian cũng rất ngắn. Hình phạt chủ yếu là phạt tiền ở mức rất nặng nhằm vào hai
đối tượng: doanh nghiệp và người lãnh đạo doanh nghiệp. Theo các quy định của
32
pháp luật về cạnh tranh thì không những người lãnh đạo công ty bị phạt, mà công ty
với tư cách là một pháp nhân (bị xử lý là đồng phạm) cũng phải chịu những hình
phạt như phạt tiền... Đây là một ngoại lệ vì pháp luật hình sự của Pháp có nguyên
tắc bao giờ cũng phải cá thể hóa trách nhiệm hình sự. Theo Điều L420-6 Luật
Thương mại Pháp, hình phạt có thể là phạt tù tới 4 năm hoặc phạt tiền tới 75000
Euro. Ngoài ra, Hội đồng Cạnh tranh cũng có thể áp đặt biện pháp phạt tiền (Điều
L.464-2 Luật Thương mại Pháp). Khi Hội đồng Cạnh tranh cũng có thẩm quyền áp
dụng Điều 81 và 82 của Hiệp ước Rome trong việc thực thi các quy định cạnh tranh
của quốc gia, nó cũng có thể áp dung chế tài đối với các vi phạm luật cạnh tranh của
Châu Âu (Điều L.470-6 Luật Thương mại Pháp). Liên quan đến việc xác định mức
phạt, Hội đồng cạnh tranh đã có thông báo về tính chất nguy hiểm của hành vi vi
phạm và thiệt hại do hành vi đó gây ra đối với nền kinh tế thông qua thực tiễn hạn
chế cạnh tranh. Mức phạt tối đa có thể được giảm một nửa nếu những thỏa thuận
không liên quan tới vi phạm bị cáo buộc và có cam kết chấm dứt hành vi vi phạm.
[57, tr.39] Một đặc điểm nữa của Luật Cạnh tranh Pháp đó là các chương trình
khoan hồng, Điều L.464-2 IV Luật Thương mại Pháp quy định:
Có thể miễn trừ toàn bộ hay một phần các chế tài phạt tiền đối với
doanh nghiệp hay tổ chức đã cùng với doanh nghiệp hay tổ chức khác thực
hiện hành vi bị cấm theo quy định tại Điều L.420-1, nếu doanh nghiệp hay
tổ chức đó đã góp phần vào việc xác minh các hành vi bị cấm và xác định
người đã thực hiện hành vi, bằng cách cung cấp các thông tin mà hội đồng
hay Tổng cục chưa nắm được… nếu các điều kiện quy định trong văn bản
thông báo về chính sách khoan hồng được đáp ứng, Hội đồng có thể áp
dụng một mức miễn giảm phạt tiền tương ứng với đóng góp của doanh
nghiệp, tổ chức đó trong việc xác minh hành vi vi phạm [56].
Chế tài dân sự đối với các hành vi hạn chế cạnh tranh tại Pháp được áp dụng
theo quy định của Bộ luật Dân sự của Pháp (Code civil – 1804), Điều 1382 và 1383
quy định về trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng [45, tr. 776]. Từ đó, những trách
nhiệm phát sinh cho các thương nhân trong cạnh tranh được án lệ của nước Pháp
coi là một loại hình mới của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
33
* Ở Cộng hòa Liên bang Đức
Luật Chống hạn chế cạnh tranh Đức ra đời năm 1957 và đã được sửa đổi, bổ
sung nhiều lần (sửa đổi lần cuối năm 2013). Pháp luật cạnh tranh Đức quy định áp
dụng phạt tiền đối với vi phạm các quy định về hình thức và nội dung, trong đó bao
gồm cả hành vi cố ý hoặc vô ý [58, Điều 81]. Chế tài được xây dựng như những vi
phạm hành chính, và do đó áp dụng các quy định của Luật vi phạm hành chính để
xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh.
Trên cơ sở quy định mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm cụ thể, hành
vi chống cạnh tranh có thể được chia thành vi phạm nghiêm trọng và ít nghiêm
trọng, trong đó vi phạm nghiêm trọng có thể bị phạt tiền lên tới 1.000.000 Euro, và
mức phạt này có thể cao hơn nhưng không được quá 10% tổng doanh thu trong năm
tài chính trước năm có phán quyết của cơ quan có thẩm quyền. Các vi phạm khác có
thể bị phạt tới 100.000 Euro, trong khi xử lý cần xem xét tới cả mức độ và thời gian
vi phạm [58, Điều 81]. Ngoài ra, Văn phòng độc quyền Liên bang đã ban hành
chương trình khoan hồng. Theo đó, các doanh nghiệp tiết lộ các hành vi độc quyền
bị cấm có thể sẽ không bị áp đặt phạt tiền hoặc được giảm mức phạt. Điều 298 Luật
Hình sự quy định về áp dụng hình phạt tù tới 5 năm hoặc phạt tiền đối với hành vi
thông thầu. Tuy nhiên, chế tài hình sự chỉ áp dụng đối với cá nhân bởi Luật hình sự
Đức không cho phép áp dụng chế tài hình sự đối với pháp nhân [57, tr.43].
1.3.2. Kinh nghiệm của Canada và Mỹ
* Ở Canada
Các hành vi vi phạm quy định về hạn chế cạnh tranh ở Canada cũng bị áp
dụng nhiều biện pháp xử lý như phạt tiền, hành chính và thậm chí chịu trách nhiệm
hình sự, đặc biệt trách chế tài hình sự còn được quy định trực tiếp trong Luật Cạnh
tranh. Điều 45 Luật Cạnh tranh Canada năm 1985 có quy định:
Tất cả những người thông đồng, liên kết hoặc thỏa thuận với người
khác… nhằm gây hạn chế hoặc thiệt hại quá mức khác tới cạnh tranh,
đều là hành vi vi phạm có thể bị truy tố và kết án tù với thời hạn không
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT

More Related Content

What's hot

Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAYLuận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...
Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...
Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...
nataliej4
 
Luận văn: Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh, HOT
Luận văn: Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh, HOTLuận văn: Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh, HOT
Luận văn: Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụngĐề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Luận án: Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranhLuận án: Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Luận án: Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docxBáo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Dịch vụ viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0917.193.864
 
Đề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty
Đề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công tyĐề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty
Đề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT
Luận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOTLuận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT
Luận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ trên biển
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ trên biểnLuận văn: Giải quyết tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ trên biển
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ trên biển
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềTổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềThanh Trúc Lưu Hoàng
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo thực tập tại công ty luật VA
Báo cáo thực tập tại công ty luật VABáo cáo thực tập tại công ty luật VA
Báo cáo thực tập tại công ty luật VA
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tếTòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOT
Luận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOTLuận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOT
Luận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công tyLuận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mạiĐề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong WTO
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong WTOLuận văn: Giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong WTO
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong WTO
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đìnhĐề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAYLuận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
 
Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...
Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...
Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...
 
Luận văn: Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh, HOT
Luận văn: Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh, HOTLuận văn: Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh, HOT
Luận văn: Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụngĐề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng
 
Luận án: Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Luận án: Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranhLuận án: Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Luận án: Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
 
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docxBáo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
 
Đề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty
Đề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công tyĐề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty
Đề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty
 
Luận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT
Luận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOTLuận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT
Luận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ trên biển
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ trên biểnLuận văn: Giải quyết tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ trên biển
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ trên biển
 
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềTổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
 
Báo cáo thực tập tại công ty luật VA
Báo cáo thực tập tại công ty luật VABáo cáo thực tập tại công ty luật VA
Báo cáo thực tập tại công ty luật VA
 
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tếTòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
 
Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOT
Luận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOTLuận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOT
Luận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công tyLuận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty
 
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mạiĐề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong WTO
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong WTOLuận văn: Giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong WTO
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong WTO
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
 
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đìnhĐề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
 

Similar to Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT

Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...
Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...
Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...
Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đLuận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdfPháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực về giá
Luận văn: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực về giáLuận văn: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực về giá
Luận văn: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực về giá
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiệnChuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
nataliej4
 
Luận văn: Pháp luật về hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn, HAYLuận văn: Pháp luật về hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAYĐề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAYLuận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Hành Vi Khuyến Mại Nhằm Cạnh Tranh Không Lành Mạnh
Luận Văn Hành Vi Khuyến Mại Nhằm Cạnh Tranh Không Lành MạnhLuận Văn Hành Vi Khuyến Mại Nhằm Cạnh Tranh Không Lành Mạnh
Luận Văn Hành Vi Khuyến Mại Nhằm Cạnh Tranh Không Lành Mạnh
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận văn: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực đấu thầu
Luận văn: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực đấu thầuLuận văn: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực đấu thầu
Luận văn: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực đấu thầu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOT
Luận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOTLuận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOT
Luận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mạiĐề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdfNhững vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
TieuNgocLy
 
Luận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Chế độ cạnh tranh kinh tế ở việt nam những vấn đề đặt ra và giải pháp
Chế độ cạnh tranh kinh tế ở việt nam những vấn đề đặt ra và giải phápChế độ cạnh tranh kinh tế ở việt nam những vấn đề đặt ra và giải pháp
Chế độ cạnh tranh kinh tế ở việt nam những vấn đề đặt ra và giải pháp
Công Tử Phương Gia
 
Vi phạm về giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, HAY
Vi phạm về giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, HAYVi phạm về giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, HAY
Vi phạm về giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Pháp luật về hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh
Pháp luật về hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnhPháp luật về hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh
Pháp luật về hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Pháp luật về hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh
Pháp luật về hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnhPháp luật về hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh
Pháp luật về hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT (20)

Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...
Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...
Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...
 
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đLuận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
 
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdfPháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
 
Luận văn: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực về giá
Luận văn: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực về giáLuận văn: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực về giá
Luận văn: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực về giá
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
 
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...
 
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiệnChuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
 
Luận văn: Pháp luật về hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn, HAYLuận văn: Pháp luật về hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn, HAY
 
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAYĐề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
 
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAYLuận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
 
Luận Văn Hành Vi Khuyến Mại Nhằm Cạnh Tranh Không Lành Mạnh
Luận Văn Hành Vi Khuyến Mại Nhằm Cạnh Tranh Không Lành MạnhLuận Văn Hành Vi Khuyến Mại Nhằm Cạnh Tranh Không Lành Mạnh
Luận Văn Hành Vi Khuyến Mại Nhằm Cạnh Tranh Không Lành Mạnh
 
Luận văn: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực đấu thầu
Luận văn: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực đấu thầuLuận văn: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực đấu thầu
Luận văn: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực đấu thầu
 
Luận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOT
Luận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOTLuận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOT
Luận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOT
 
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mạiĐề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
 
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdfNhững vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
 
Luận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOT
 
Chế độ cạnh tranh kinh tế ở việt nam những vấn đề đặt ra và giải pháp
Chế độ cạnh tranh kinh tế ở việt nam những vấn đề đặt ra và giải phápChế độ cạnh tranh kinh tế ở việt nam những vấn đề đặt ra và giải pháp
Chế độ cạnh tranh kinh tế ở việt nam những vấn đề đặt ra và giải pháp
 
Vi phạm về giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, HAY
Vi phạm về giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, HAYVi phạm về giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, HAY
Vi phạm về giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, HAY
 
Pháp luật về hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh
Pháp luật về hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnhPháp luật về hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh
Pháp luật về hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh
 
Pháp luật về hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh
Pháp luật về hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnhPháp luật về hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh
Pháp luật về hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (10)

Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 

Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT KIM HOÀN MỸ LINH CHẾ TÀI LIÊN QUAN TỚI HẠN CHẾ CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT KIM HOÀN MỸ LINH CHẾ TÀI LIÊN QUAN TỚI HẠN CHẾ CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG VŨ HUÂN HÀ NỘI - 2014
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Kim Hoàn Mỹ Linh
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH VÀ CHẾ TÀI XỬ LÝ HẠN CHẾ CẠNH TRANH ...........6 1.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về hạn chế cạnh tranh ................6 1.1.1. Khái niệm, căn cứ xác định hành vi hạn chế cạnh tranh ..............................6 1.1.2. Pháp luật điều chỉnh các hành vi hạn chế cạnh tranh .................................15 1.2. Khái niệm và nội dung chế tài xử lý hạn chế cạnh tranh......................17 1.2.1. Khái niệm chế tài xử lý hạn chế cạnh tranh...............................................17 1.2.2. Sự cần thiết áp dụng chế tài đối với hành vi hạn chế cạnh tranh................20 1.2.3. Các hình thức chế tài đối với hành vi hạn chế cạnh tranh ..........................23 1.3. Kinh nghiệm pháp luật các nước về chế tài xử lý hạn chế cạnh tranh.......30 1.3.1. Kinh nghiệm các nước thuộc Liên minh châu Âu (EU).............................30 1.3.2. Kinh nghiệm của Canada và Mỹ ...............................................................33 1.3.3. Kinh nghiệm của một số nước Châu Á......................................................38 Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................................41 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CHẾ TÀI XỬ LÝ HẠN CHẾ CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM ...................42 2.1. Thực trạng pháp luật về chế tài xử lý hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam......42 2.1.1. Khái quát về các biện pháp chế tài xử lý hạn chế cạnh tranh tại Việt Nam.........42 2.1.2. Thẩm quyền, trình tự và thủ tục xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam ..................................................................................................52 2.2. Thực trạng áp dụng các biện pháp chế tài đối với các hành vi hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam.....................................................................57
  • 5. 2.2.1. Xử lý hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.............................................58 2.2.2. Xử lý hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền.................59 2.2.3. Xử lý hành vi tập trung kinh tế..................................................................62 2.3. Đánh giá thực trạng pháp luật và áp dụng pháp luật về chế tài xử lý hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam..........................................................64 2.3.1. Đánh giá các quy định của pháp luật Việt Nam về chế tài xử lý hạn chế cạnh tranh...........................................................................................64 2.3.2. Đánh giá thực tiễn xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh ...........................76 Tiểu kết Chương 2 ............................................................................................................80 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHẾ TÀI XỬ LÝ HẠN CHẾ CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM ....................................................................................81 3.1. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về chế tài xử lý hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam...............................................................................................81 3.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật về chế tài xử lý hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam ....................................................................................82 3.2.1. Xu hướng pháp luật và việc sử dụng các chế tài đối với hành vi hạn chế cạnh tranh của các nước trên thế giới..................................................82 3.2.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật về chế tài hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam......83 3.3. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về chế tài xử lý hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam ....................................................................................86 3.3.1. Các giải pháp pháp lý................................................................................87 3.3.2. Các giải pháp bổ trợ khác........................................................................103 Tiểu kết Chương 3 ..........................................................................................................109 KẾT LUẬN......................................................................................................................110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................111
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, thì cạnh tranh luôn là một điều kiện và là yếu tố kích thích sản xuất kinh doanh, là môi trường và động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động và tạo đà cho sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên, nếu để tồn tại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, các thủ đoạn nhằm kìm hãm quá trình cạnh tranh sẽ đưa lại những hệ quả không mong muốn về mặt kinh tế và xã hội, thị trường bị bóp méo, thay đổi cấu trúc xã hội về sở hữu của cải, phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo. Do đó, yêu cầu kiểm soát và điều chỉnh đối với quá trình cạnh tranh là một nhiệm vụ cần thiết đặt ra cho các thiết chế quản lý nền kinh tế thị trường. Những thủ đoạn cạnh tranh tiêu cực trên thị trường rất đa dạng, trong đó, các hành vi hạn chế cạnh tranh có ảnh hưởng lớn tới môi trường kinh doanh và cấu trúc thị trường. Nếu như các hành vi cạnh tranh không lành mạnh gây thiệt hại trực tiếp cho các đối thủ cạnh tranh và người tiêu dùng xã hội, thì các hành vi hạn chế cạnh tranh còn gây thiệt hại và ảnh hưởng đến một ngành hay lĩnh vực kinh tế, phá vỡ cấu trúc thị trường. Bởi vậy, nếu không được điều tiết, kiểm soát một cách thỏa đáng và phù hợp, thì các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, thống lĩnh thị trường, tập trung kinh tế sẽ loại trừ khả năng cạnh tranh của các đối thủ tiềm năng, kéo theo đó là sự trì trệ, thậm chí thụt lùi của nền kinh tế. Cho nên, pháp luật các nước trên thế giới đều chú trọng xây dựng pháp luật để điều chỉnh vấn đề này với những chế tài rất nghiêm khắc. Hiểu được vai trò của việc xây dựng một môi trường cạnh tranh lành mạnh trong phát triển kinh tế xã hội nói chung, năm 2004, Việt Nam đã ban hành Luật Cạnh tranh, trong đó có các quy định nhằm điều chỉnh các hành vi hạn chế cạnh tranh và đặt ra chế tài để xử vi phạm để răn đe và phòng ngừa chung. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng đã cho thấy, chế tài đối với các hành vi hạn chế cạnh tranh chưa đủ mạnh, thủ tục xử lý chưa phù hợp, các chế tài được quy định rải rác trong nhiều văn bản luật và các bất cập khác đã gây khó khăn cho việc tổ chức thực thi pháp luật trên thực tế.
  • 7. 2 Trong khi đó, sự tồn tại với vai trò chủ đạo của các doanh nghiệp nhà nước, sự gia tăng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với tiềm lực tài chính mạnh mẽ, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, các thủ đoạn nhằm hạn chế cạnh tranh ở nước ta vốn đã phức tạp lại ngày càng tinh vi hơn, đã gây nhiều tổn hại đến quyền và lợi ích của các doanh nghiệp, người tiêu dùng cũng như sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Từ những phân tích ở trên, việc hoàn thiện pháp luật cạnh tranh nói chung và hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của các chế tài xử lý hạn chế cạnh tranh nói riêng đang là những yêu cầu rất cấp thiết. Với ý nghĩa như vậy, nên tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam” để nghiên cứu và làm Luận văn Thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trên thế giới, Mỹ, Cộng hòa Liên bang Đức, các nước thuộc Liên minh châu Âu, Nhật Bản và các nước có nền kinh tế thị trường phát triển đều đã có những công trình nghiên cứu sâu sắc, cũng như các án lệ liên quan đến xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh. Ở Việt Nam, trong quá trình nghiên cứu để xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đã có rất nhiều các nghiên cứu về các hành vi hạn chế cạnh tranh như: "Căn cứ xác định hành vi hạn chế cạnh tranh theo pháp luật Việt Nam" của ThS. Hồ Thị Duyên; "Thỏa thuận ấn định giá nhằm hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam" của ThS. Mai Duy Phước; "Về thoả thuận hạn chế cạnh tranh" của tác giả Trần Thị Nguyệt, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 1(237)/2008; "Kiểm soát hành vi lạm dụng của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường theo pháp luật cạnh tranh Việt Nam hiện nay" của ThS. Nguyễn Thị Bảo Nga; "Pháp luật kiểm soát hành vi lạm dụng quyền lực thị trường ở Việt Nam" của ThS. Nguyễn Ngọc Quý; "Kiểm soát tập trung kinh tế theo quy định của pháp luật Việt Nam" của ThS. Phạm Thị Ngoan… Ngoài ra, còn nhiều bài viết, bài báo liên quan đến pháp luật cạnh tranh nói chung và những phản ánh về thực tế hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam nói riêng.
  • 8. 3 Tuy nhiên, các nghiên cứu trên đây chủ yếu tập trung vào phân tích, làm rõ các vấn đề pháp lý đối với từng nhóm hành vi hạn chế cạnh tranh, còn các vấn đề về chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh, thì chưa có nghiên cứu khoa học chuyên sâu nào đề cập nghiên cứu, bên cạnh đó, thực tiễn áp dụng pháp luật các chế tài này ở Việt Nam cũng chưa nhiều. Bởi vậy, nếu nghiên cứu và bảo vệ thành công, có thể xem đây là công trình chuyên khảo đầu tiên ở cấp độ Luận văn Thạc sĩ luật học về đề tài "Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam". 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài này là làm rõ các vấn đề lý luận pháp luật về hành vi hạn chế cạnh tranh; bản chất, nội dung, đặc điểm của các biện pháp chế tài xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh; đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng các biện pháp chế tài đối với các hành vi hạn chế cạnh tranh ở thị trường Việt Nam, chỉ ra những bất cập, hạn chế, để từ đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật cạnh tranh, đặc biệt là nâng cao hiệu quả của các biện pháp chế tài đối với các hành vi hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu ở trên, đề ra nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là: - Nghiên cứu, làm rõ các vấn đề lý luận pháp luật về hạn chế cạnh tranh, bản chất, nội dung, đặc điểm của các biện pháp chế tài xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh; - Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật cạnh tranh hiện hành về các chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh, cũng như thực tiễn áp dụng các biện pháp chế tài xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam. - Từ các nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất, kiến nghị các giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật về vấn đề này, cũng như nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp chế tài xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề pháp lý liên quan tới chế tài đối
  • 9. 4 với các hành vi hạn chế cạnh tranh, bao gồm các quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, các biện pháp chế tài, trình tự áp dụng chế tài, thẩm quyền xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh..., được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành như: Luật Cạnh tranh năm 2004, Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Bộ luật Hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) và các văn bản hướng dẫn thi hành, cùng với thực tế áp dụng chế tài xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh tại Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu là các biện pháp chế tài xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh và các vấn đề có liên quan theo quy định của pháp luật Việt Nam từ thời điểm Luật Canh tranh năm 2004 có hiệu lực thi hành. Bên cạnh đó, việc tham khảo kinh nghiệm pháp luật của một số nước trên thế giới về vấn đề này chỉ nhằm làm rõ hơn đối tượng nghiên cứu và rút ra bài học kinh nghiệm góp phần hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp chế tài đối với hành vi hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Để đạt được mục đích và hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin; chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước ta về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản như: Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, so sánh pháp luật... để làm sáng tỏ mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài. 6. Những đóng góp mới của đề tài Luận văn nếu được thực hiện và bảo vệ thành công sẽ đưa lại các đóng góp mới như sau: - Góp phần làm rõ hơn các vấn đề lý luận pháp luật về kiểm soát và xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh; bản chất, nội dung, đặc điểm của các biện pháp chế tài xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh. - Góp phần đánh giá trung thực, khách quan về thực trạng pháp luật và hiệu quả áp dụng các chế tài xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay.
  • 10. 5 - Góp phần hoàn thiện pháp luật về các biện pháp chế tài xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh tại Việt Nam, từ đó, xây dựng và hoàn thiện môi trường cạnh tranh bình đẳng, công bằng ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, luận văn có kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về pháp luật hạn chế cạnh tranh và chế tài xử lý hạn chế cạnh tranh. Chương 2: Thực trạng pháp luật và áp dụng pháp luật về chế tài xử lý hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam. Chương 3: Định hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về chế tài xử lý hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam.
  • 11. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH VÀ CHẾ TÀI XỬ LÝ HẠN CHẾ CẠNH TRANH 1.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về hạn chế cạnh tranh 1.1.1. Khái niệm, căn cứ xác định hành vi hạn chế cạnh tranh 1.1.1.1. Khái niệm hành vi hạn chế cạnh tranh Cạnh tranh là một quy luật vận động cơ bản của kinh tế thị trường là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, nhờ có cạnh tranh - với sự thay đổi liên tục về nhu cầu và bản tính tham lam của con người - mà nền kinh tế thị trường đã có những bước phát triển nhảy vọt chưa từng có trong lịch sử nhân loại. Theo Black’Law Dictionary, cạnh tranh - với tư cách là động lực nội tại trong mỗi chủ thể kinh doanh - được hiểu là sự nỗ lực hoặc hành vi của hai hay nhiều thương nhân nhằm tranh giành những lợi ích giống nhau từ chủ thể thứ ba. Về bản chất, cạnh tranh là sản phẩm của nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có thể được mô tả thông qua những dấu hiệu riêng vốn có của nó: (i) Cạnh tranh là hiện tượng xã hội diễn ra giữa các chủ thể kinh doanh, cạnh tranh chỉ có thể tồn tại nếu như các chủ thể kinh doanh có quyền tự do hành xử trên thị trường; (ii) Cạnh tranh thể hiện sự ganh đua, sự kình địch giữa các doanh nghiệp, nói cách khác, cạnh tranh là phương thức giải quyết mâu thuẫn về lợi ích tiềm năng giữa các nhà kinh doanh với vai trò quyết định của người tiêu dùng; (iii) Mục đích của cạnh tranh là tranh giành thị trường mua hoặc bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ [52, tr. 11]. Trong đó, hành vi cạnh tranh thường được phân loại thành: hành vi cạnh tranh không lành mạnh và hành vi hạn chế cạnh tranh. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh thường chỉ là hành vi đơn độc của doanh nghiệp, ít có được sự đồng thuận từ các đối tác và chỉ áp dụng tới một vài đối thủ, khách hàng và trong một phạm vi nhất định. Ngược lại, các hành vi hạn chế cạnh tranh, được coi là hành vi có mức độ nguy hiểm và tính phức tạp cao, hành vi hạn chế cạnh tranh mang tính chất khống chế thị trường nhằm mục đích hạn chế đi tới triệt tiêu cạnh tranh, biến
  • 12. 7 dạng thị trường, gây nguy hại không chỉ cho các đối tượng cạnh tranh, người tiêu dùng mà toàn thị trường cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Luật Cạnh tranh Việt nam đã đưa ra định nghĩa về hạn chế cạnh tranh theo hướng liệt kê các nhóm hành vi cụ thể, theo đó “hạn chế cạnh tranh là hành vi của doanh nghiệp làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường” [37, Điều 3, Khoản 3]. Mặc dù, không đưa ra một khái niệm chung về hạn chế cạnh tranh, nhưng thông qua các hành vi cụ thể được các nhà làm luật điều chỉnh trong chế định hạn chế cạnh tranh, thì có thể thấy hành vi này có đặc điểm chính là: - Chủ thể thực hiện hành vi có thể là một doanh nghiệp hoặc một nhóm doanh nghiệp, các doanh nghiệp này hoặc là đã có sức mạnh thị trường, hoặc hướng đến việc hình thành nên sức mạnh thị trường bằng cách thỏa thuận hoặc tập trung kinh tế. - Hành vi hạn chế cạnh tranh mang tính chất khống chế thị trường, áp đặt sự thống trị duy nhất của doanh nghiệp hoặc một nhóm doanh nghiệp lên thị trường. Ví dụ như thỏa thuận ấn định giá mua bán hướng tới hạn chế đi tới triệt tiêu cạnh tranh về giá cả giữa các doanh nghiệp, thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ hoặc thị trường cung cấp nguyên vật liệu… buộc người mua không có sự lựa chọn từ đó áp đặt sự thống trị của doanh nghiệp trong những phạm vi nhất định, gây cản trở và làm hạn chế cạnh tranh. - Các hành vi được thực hiện nhằm mục tiêu làm biến dạng cạnh tranh và đi tới triệt tiêu cạnh tranh. Sự biến dạng của cạnh tranh có thể là làm thay đổi cấu trúc thị trường, thay đổi tương quan cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, loại bỏ đối thủ, ngăn cản đối thủ tiềm năng để làm giảm đi sức ép cạnh tranh hiện có hoặc sẽ có, bóc lột khách hàng. 1.1.1.2. Căn cứ xác định hành vi hạn chế cạnh tranh Tùy vào đặc điểm nền kinh tế của mỗi quốc gia mà pháp luật cạnh tranh có những cách điều chỉnh đối với hành vi hạn chế cạnh tranh khác nhau. Tuy nhiên, dưới góc độ lý luận, pháp luật các nước xác định hành vi hạn chế cạnh tranh căn cứ vào yếu tố thị trường liên quan và thị phần, thị phần kết hợp.
  • 13. 8 * Xác định thị trường liên quan Dưới góc độ kinh tế học, thị trường là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu về một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định. Cục Thương mại công bằng của Vương quốc Anh đã nhận định: Thị trường là một giai đoạn rất quan trọng trong bất cứ cuộc điều tra nào về hành vi lạm dụng. Bởi lẽ thị phần chỉ được tính toán sau khi những ranh giới của thị trường đã được xác định. Do đó, nếu thị trường được xác định sai, thì tất cả những phân tích tiếp theo dựa trên thị phần hoặc cấu trúc thị trường đều không hoàn thiện [53, tr. 238]. Việc xác định được thị trường liên quan là để có thể đánh giá được sức mạnh thị trường của một doanh nghiệp, là để xem mức độ những sản phẩm và dịch vụ thay thế lẫn nhau tạo sức ép cạnh tranh lên các nhà cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tương ứng. Thị trường liên quan là cơ sở quan trọng để các cơ quan thực thi luật, kết luận một hành vi cụ thể là có vi phạm Luật Cạnh tranh hay không. Nói cách khác, xác định thị trường liên quan là công đoạn đầu tiên trong chuỗi tác nghiệp thực thi Luật Cạnh tranh liên quan đến các hành vi hạn chế cạnh tranh. Thị trường liên quan được cấu thành bởi hai loại giới hạn cơ bản là giới hạn về sản phẩm (loại hàng hóa, dịch vụ) và giới hạn về phạm vi, không gian địa lý, khu vực địa lý. Đó là: thị trường sản phẩm liên quan và thị trường địa lý liên quan. Thứ nhất, thị trường sản phẩm liên quan được xác định trong một phạm vi mà ở đó hàng hoá, dịch vụ có những đặc tính, hình dạng, mục đích sử dụng và giá cả tương tự, có khả năng thay thế cho nhau một cách hợp lý. Tính chất tương tự giữa những hàng hoá, dịch vụ này phải được xét trong tổng thể các yếu tố nói trên, không ngoại trừ yếu tố nào. Căn cứ để xác định đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả của hàng hóa, dịch vụ cũng như “thuộc tính có thể thay thế cho nhau” được quy định tại Nghị định số 116/2005/NĐ-CP (Điều 5), đặc tính của hàng hóa, dịch vụ được xác định theo một hoặc một số căn cứ sau: tính chất vật lý, tính chất hóa học; tính năng kỹ thuật; tác dụng phụ của sản phẩm; khả năng hấp thụ. Mục đích sử dụng của hàng hóa, dịch vụ được xác định căn cứ vào mục đích sử dụng thông thường
  • 14. 9 nhất của hàng hóa, dịch vụ đó. Giá cả của hàng hóa, dịch vụ là giá ghi trong hóa đơn bán lẻ. Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt, thị trường sản phẩm liên quan còn có thể được xác định là thị trường của một loại sản phẩm đặc thù hoặc một nhóm các sản phẩm đặc thù căn cứ vào cấu trúc thị trường và tập quán của người tiêu dùng. Trong trường hợp này, việc xác định thị trường sản phẩm liên quan có thể xem xét thêm thị trường của các sản phẩm bổ trợ cho sản phẩm liên quan [11]. Thứ hai, thị trường địa lý liên quan là một khu vực địa lý cụ thể có thể là một thành phố, một tỉnh, một miền, một quốc gia, một khu vực kinh tế, thậm chí là toàn cầu mà ở đó hàng hoá, dịch vụ có khả năng thay thế được cho nhau một cách hợp lý với các điều kiện cạnh tranh tương tự, đặc biệt, khu vực địa lý này phải có sự khác biệt đáng kể với các khu vực lân cận khác về hàng rào kiểm soát thương mại, phương tiện phân phối, chi phí vận chuyển và ngôn ngữ thương mại. Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định số 116/2005/NĐ-CP, khu vực địa lý được coi là có điều kiện cạnh tranh tương tự và khác biệt đáng kể với các khu vực địa lý lân cận nếu thỏa mãn một trong các tiêu chí sau: (i) Chi phí vận chuyển và thời gian vận chuyển làm giá bán lẻ hàng hóa tăng không quá 10%; hoặc (ii) có sự hiện diện của một trong các rào cản gia nhập thị trường như: rào cản từ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp; rào cản về tài chính bao gồm chi phí đầu tư vào sản xuất, phân phối, xúc tiến thương mại hoặc khả năng tiếp cận với các nguồn cung cấp tài chính; quyết định hành chính của cơ quan quản lý nhà nước; quy định về điều kiện kinh doanh, sử dụng hàng hóa, dịch vụ, các chuẩn mực nghề nghiệp; thuế nhập khẩu và hạn ngạch nhập khẩu; tập quán của người tiêu dùng… [11]. * Xác định thị phần, thị phần kết hợp Theo Luật Cạnh tranh năm 2004: Thị phần của doanh nghiệp đối với một loại hàng hoá, dịch vụ nhất định là tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng doanh thu của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó trên thị trường liên quan hoặc tỷ lệ phần trăm giữa doanh số
  • 15. 10 mua vào của doanh nghiệp này với tổng doanh số mua vào của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm [37, Điều 3, khoản 5]. Dưới góc độ pháp luật cạnh tranh, thị phần được đề cập đến khi xác định hành vi hạn chế cạnh tranh, đặc biệt là vị trí thống lĩnh thị trường và tập trung kinh tế. Bản thân thị phần chưa đủ để khẳng định một doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, có khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể. Tuy nhiên, thị phần cũng là điều kiện cần thiết để xác định hành vi hạn chế cạnh tranh. Trong quá trình giải quyết các vụ việc cạnh tranh, bên cạnh xác định thị phần, thì xác định thị phần kết hợp cũng là vấn đề quan trọng. Nếu như thị phần chỉ tỷ lệ doanh thu của một doanh nghiệp so với tổng doanh thu của các doanh nghiệp trên thị trường liên quan, thì thị phần kết hợp là tỷ lệ doanh thu của hai hay nhiều doanh nghiệp trên thị trường liên quan. Khoản 6 Điều 3 Luật Cạnh tranh năm 2004 đã định nghĩa rằng: “Thị phần kết hợp là tổng thị phần trên thị trường liên quan của các doanh nghiệp tham gia vào thoả thuận hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế” [37]. Trong Luật Cạnh tranh, thị phần kết hợp thường được đề cập đến khi xác định các doanh nghiệp cùng nhau thực hiện các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế. Thị phần kết hợp thể hiện năng lực cạnh tranh của một nhóm doanh nghiệp. Vì vậy, thông qua tỷ lệ thị phần kết hợp người ta xác định một nhóm doanh nghiệp có thuộc trường hợp bị kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh hay không. Theo Luật Cạnh tranh 2004, trường hợp một số thỏa thuận hạn chế cạnh tranh chỉ bị cấm khi thị phần liên kết của họ vượt quá 30%, hoặc trường hợp tập trung kinh tế, nếu thị phần kết hợp từ 30% - 50% thì các doanh nghiệp phải báo cáo với cơ quan quản lý cạnh tranh, nếu thị phần kết hợp trên 50% thì hoạt động tập trung kinh tế đó sẽ bị cấm… Bởi khi sở hữu tỷ lệ thị phần đó, các doanh nghiệp có thể gây hạn chế cạnh tranh một cách sâu sắc mà không phải do năng lực tự sản xuất, kinh doanh của họ. 1.1.1.3. Phân loại các nhóm hành vi hạn chế cạnh tranh Các hành vi hạn chế cạnh tranh tồn tại phổ biến dưới các dạng: thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền, tập trung kinh tế.
  • 16. 11 * Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là hành vi cấu kết giữa hai hay nhiều doanh nghiệp để thủ tiêu sự cạnh tranh giữa chúng và ngăn cản việc tham gia thị trường của các đối thủ cạnh tranh khác cũng như sự nhập cuộc của các doanh nghiệp. Nội dung của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh chính là sự thống nhất ý chí giữa các chủ thể dưới bất kì hình thức nào về cách thức, biện pháp nhằm hạn chế, thậm chí khống chế cạnh tranh trên thị trường liên quan. Luật Cạnh tranh Việt Nam không đưa ra khái niệm mà sử dụng phương pháp liệt kê các thỏa thuận bị coi là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh tại Điều 8 Luật Cạnh tranh. Mặc dù thực tế các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh rất đa dạng, tuy nhiên về bản chất pháp lý thì các hành vi này có đặc điểm chung đó là: - Về chủ thể, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh diễn ra giữa các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh của nhau. Để xác định dấu hiệu này, phải chứng minh được những điểm sau đây: các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận cùng trên thị trường liên quan; các doanh nghiệp phải hoạt động độc lập với nhau, không phải là những người liên quan của nhau theo pháp luật doanh nghiệp; không cùng trong một tập đoàn kinh doanh, không cùng là thành viên của tổng công ty. Ngoài ra, theo pháp luật Việt Nam, hiệp hội ngành nghề cũng có thể là chủ thể bị áp dụng, vì nơi đây là diễn đàn tập trung các doanh nghiệp thường là một hoặc một số hàng hóa trên thị trường liên quan. - Hình thức của thỏa thuận là sự thống nhất cùng hành động giữa các doanh nghiệp có thể công khai hoặc không công khai. - Nội dung của các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thường tập trung vào các yếu tố cơ bản của quan hệ thị trường mà các doanh nghiệp đang cạnh tranh nhau như giá, thị trường, trình độ kỹ thuật, công nghệ, điều kiện ký kết hợp đồng và nội dung của hợp đồng. Để xác định được sự tồn tại của một thỏa thuận hạn chế cạnh tranh cần phải có bằng chứng về sự thống nhất ý chí giữa các doanh nghiệp; và nội dung của thỏa thuận là cùng nhau thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh. - Hậu quả của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, dấu hiệu chung cho cả ba loại
  • 17. 12 hành vi hạn chế cạnh tranh, là làm giảm, sai lệch và cản trở cạnh tranh trên thị trường. Sự thống nhất ý chí đã liên kết các doanh nghiệp độc lập với nhau nhằm tạo nên sức mạnh chung trong quan hệ với khách hàng hoặc trong quan hệ cạnh tranh với những doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận. Thế nên hậu quả của thỏa thuận gây ra cho thị trường là xoá bỏ cạnh tranh giữa những doanh nghiệp tham gia. Khi nội dung thỏa thuận được hình thành, tạo ra những tiêu chuẩn chung về giá, về kỹ thuật, về công nghệ, về điều kiện giao kết hợp đồng… các doanh nghiệp đang từ đối thủ cạnh tranh của nhau sẽ không còn cạnh tranh với nhau nữa. Bằng sức mạnh chung (nếu sự liên kết tạo nên sức mạnh thị trường) và bằng việc thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh, các doanh nghiệp tham gia có thể gây thiệt hại cho khách hàng khi đặt ra các điều kiện giao dịch bất lợi cho họ hoặc gây thiệt hại cho các doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận. Hiện nay, thông thường các thỏa thuận này thường thể hiện dưới dạng các thỏa thuận ngầm hoặc cùng hành động để tránh bị phát hiện và xử lý. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh có thể được hình thành theo chiều ngang hoặc chiều dọc của quá trình kinh doanh. Thỏa thuận ngang là thỏa thuận diễn ra giữa các doanh nghiệp ở cùng một ngành hàng nhằm hạn chế hoặc thủ tiêu cạnh tranh giữa họ với nhau hoặc trên toàn bộ thị trường. Chẳng hạn như các thỏa thuận ấn định giá, thỏa thuận thông đồng để một bên thắng thầu, thỏa thuận phân chia thị trường hay khách hàng, thỏa thuận tẩy chay hoặc cùng từ chối giao dịch mang tính tập thể. Thỏa thuận chiều dọc là thỏa thuận nhằm hạn chế hoặc thủ tiêu cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ở các khâu khác nhau của quá trình sản xuất cho đến tiêu thụ. Thỏa thuận này thường liên quan đến các điều kiện, theo đó các bên mua, bán hay bán lại một số hàng hóa hoặc dịch vụ đối với bên thứ ba. Do đó thỏa thuận theo chiều dọc còn được gọi là thỏa thuận cung cấp - phân phối sản phẩm. Biểu hiện của những thỏa thuận này có thể là thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên của thỏa thuận, thỏa thuận duy trì giá bán lại, thỏa thuận ràng buộc… * Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường hoặc vị trí độc quyền Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền những hành vi
  • 18. 13 do doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp có vị trí độc quyền thực hiện nhằm củng cố vị trí thống lĩnh, duy trì vị trí độc quyền bằng cách loại bỏ doanh nghiệp khác ra khỏi thị trường; ngăn cản, kìm hãm doanh nghiệp khác không cho gia nhập thị trường, phát triển kinh doanh hoặc nhằm thu lợi nhuận độc quyền bằng cách bóc lột khách hàng [52, tr.104]. Pháp luật của các nước đều thống nhất rằng nhóm hành vi này có: (i) Chủ thể thực hiện hành vi là doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh hoặc doanh nghiệp có vị trí độc quyền trên thị trường liên quan; (ii) Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh, doanh nghiệp độc quyền đã hoặc đang thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh được quy định trong Luật Cạnh tranh; (iii) Hậu quả của hành vi lạm dụng là làm sai lệch, cản trở hoặc giảm cạnh tranh trên thị trường liên quan. Việc xác định vị trí thống lĩnh thị trường hoặc vị trí độc quyền được thực hiện qua hai bước cơ bản: Xác định thị trường liên quan và xác định mức độ thống lĩnh hoặc độc quyền của doanh nghiệp trên thị trường. Điều 11 và Điều 12 Luật Cạnh tranh năm 2004 quy định về các căn cứ xác định vị trí thống lĩnh thị trường và vị trí độc quyền của doanh nghiệp, theo đó: Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan hoặc có khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể; nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động nhằm gây hạn chế cạnh tranh và thuộc một trong các trường hợp sau: Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan, ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan, bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan; doanh nghiệp được coi là có vị trí độc quyền nếu không có doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan. Luật Cạnh tranh năm 2004 không đưa ra định nghĩa mà liệt cụ thể các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền để hạn chế cạnh tranh. Theo đó, chỉ khi doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp có vị trí độc quyền thực hiện những hành vi được quy định tại
  • 19. 14 Điều 13 và Điều 14 Luật Cạnh tranh mới bị coi là lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền để hạn chế cạnh tranh. * Tập trung kinh tế Khái niệm hành vi tập trung kinh tế được bình luận ở nhiều góc độ khác nhau trong kinh tế học và trong khoa học pháp lý. Tập trung kinh tế được hiểu: Là các thỏa thuận tài chính theo đó hai hay nhiều doanh nghiệp độc lập quyết định kết hợp sức mạnh kinh tế của họ với nhau thành một tổ chức duy nhất thông qua phương thức mua lại, sáp nhập hoặc liên doanh làm ảnh hưởng tiêu cực đến cấu trúc của thị trường, hay để tạo lập, củng cố vị trí thống lĩnh thị trường gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể [30, tr.7]. Dưới góc độ pháp lý, theo Điều L430-1, Bộ luật Thương mại Pháp, tập trung kinh tế là “một hoặc nhiều người đã nắm quyền kiểm soát ít nhất một doanh nghiệp hoặc nhiều doanh nghiệp có được quyền kiểm soát đối với toàn bộ hoặc một phần doanh nghiệp khác một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, bằng cách góp vốn mua cổ phần, giao kết hợp đồng hoặc mọi hình thức khác” [26, tr.20]. Luật Cạnh tranh Việt Nam năm 2004 không đưa ra khái niệm cụ thể mà quy định theo cách liệt kê các hành vi được coi là tập trung kinh tế. Theo đó, khoản 3 Điều 3 khẳng định tập trung kinh tế là hành vi hạn chế cạnh tranh, Điều 16 quy định tập trung kinh tế là hành vi của doanh nghiệp bao gồm: sáp nhập doanh nghiệp; hợp nhất doanh nghiệp; mua lại doanh nghiệp; liên doanh giữa các doanh nghiệp; các hành vi tập trung khác theo quy định của pháp luật [37]. Từ đó, hành vi tập trung kinh tế có những đặc trưng: chủ thể của tập trung kinh tế là các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường; sáp nhập, hợp nhất, mua lại và liên doanh giữa các doanh nghiệp; hậu quả của tập trung kinh tế là việc hình thành các tập đoàn kinh tế, thay đổi cấu trúc thị trường và tương quan cạnh tranh trên thị trường. Quá trình tập trung kinh tế có thể được diễn ra theo những cách sau: + Liên kết ngang là hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp cùng ngành nghề, cùng lĩnh vực kinh doanh; + Liên kết dọc là hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp theo các khâu, các công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh;
  • 20. 15 + Liên kết thành một khối là hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp thuộc nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau hợp thành một tổ chức để duy trì lợi ích chung. Thực chất của tập trung kinh tế là việc hình thành những liên minh, tập đoàn kinh tế nhằm khai thác những lợi thế kinh tế, qua đó chi phối các vấn đề như: thị trường, số lượng, giá cả, chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Mục đích của việc kiểm soát hành vi tập trung kinh tế không phải để ngăn cấm hành vi này, cũng không phải để khuyến khích nó, mà nhằm ngăn chặn hậu quả làm ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình cạnh tranh do hành vi tập trung kinh tế có nguy cơ gây ra cho thị trường. Những tiêu chí để đánh giá các vụ tập trung kinh tế bị cấm là thị phần, tổng doanh thu hàng năm, số lượng nhân viên, quy mô kinh doanh… 1.1.2. Pháp luật điều chỉnh các hành vi hạn chế cạnh tranh 1.1.2.1. Khái quát chung Pháp luật cạnh tranh được xây dựng và ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ cạnh tranh phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, giữ cho thị trường được vận hành theo hướng đúng đắn, lành mạnh, qua đó thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh phát triển. Pháp luật cạnh tranh thuộc loại pháp luật “ngăn cản”, mang tính can thiệp. Cơ cấu pháp luật cạnh tranh chủ yếu bao gồm: pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh và pháp luật chống hạn chế cạnh tranh. Nguyên nhân có sự phân chia hai lĩnh vực pháp luật khác nhau như vậy, một mặt bởi mức độ khác nhau về tính chất, mức độ của hành vi và theo đó là mức độ nguy hại của chúng đối với thị trường. Do đó, phương thức, tính cương quyết trong sự trừng phạt của pháp luật đối với hai nhóm hành vi này là khác nhau, mặc dù nếu xét đến cùng chúng đều xâm hại đến sự vận hành bình thường của thị trường. Cùng với các quy định về nội dung để xác định hành vi vi phạm, pháp luật cạnh tranh còn bao gồm cả các quy định về trình tự, thủ tục tố tụng xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh. Pháp luật chống hạn chế cạnh tranh ra đời điều chỉnh các hành vi hạn chế cạnh tranh trên thị trường với tên gọi phổ biến là Luật Cartel (tại Hoa Kỳ và một số
  • 21. 16 nước, sử dụng phổ biến thuật ngữ Anti-trust hoặc Anti-monopoly). Pháp luật chống hạn chế cạnh tranh hướng tới điều chỉnh các hành vi của các chủ thể thị trường nhằm thủ tiêu sức ép cạnh tranh, độc quyền hóa hoặc tạo dựng quyền lực thị trường một cách bất chính, cũng như lạm dụng quyền lực thị trường để độc quyền hóa và xâm hại tới người tiêu dùng. Mục đích lớn nhất của pháp luật chống hạn chế cạnh tranh là bảo vệ tự do cạnh tranh cũng như bảo vệ cơ cấu và tương quan thị trường. Do đó, nó mang nhiều đặc điểm của pháp luật hành chính. 1.1.2.2. Đặc điểm và nội dung của pháp luật điều chỉnh hạn chế cạnh tranh Pháp luật điều chỉnh hạn chế cạnh tranh là một bộ phận quan trọng của pháp luật cạnh tranh. Chế định pháp luật này gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh hành vi cạnh tranh trên thị trường. Pháp luật về hạn chế cạnh tranh thể hiện sự can thiệp trực tiếp của Nhà nước nhằm kiểm soát, giới hạn hoặc cấm đoán tất cả các thỏa thuận, liên kết dẫn đến sự hạn chế hoặc triệt tiêu sự cạnh tranh; giám sát các chủ thể đang nắm giữ vị trí thống lĩnh thị trường để kìm chế, ngăn cản không cho các chủ thể này lạm dụng vị thế quyền lực thị trường hạn chế sự cạnh tranh; giới hạn và điều hòa lợi ích của các chủ thể có vị thế độc quyền thị trường (bất kể là độc quyền tự nhiên hay độc quyền hành chính, độc quyền nhóm hay độc quyền hoàn toàn) trong một tương quan hợp lý với lợi ích chung của toàn xã hội. Mục đích lớn nhất của pháp luật chống hạn chế cạnh tranh và kiểm soát độc quyền là bảo vệ cơ cấu và tương quan thị trường, bảo vệ cơ chế cạnh tranh và môi trường cạnh tranh lành mạnh [27, tr.66]. Pháp luật kiểm soát các hành vi hạn chế cạnh tranh bao gồm quy định về: các hành vi hạn chế cạnh tranh, chế tài đối với các vi phạm về hạn chế cạnh tranh, trình tự, thủ tục thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về hạn chế cạnh tranh. Xét về mức độ phức tạp và nguy hại cho thị trường thì hành vi hạn chế cạnh tranh ở mức độ cao hơn và nguy hiểm hơn so với các hành vi cạnh tranh không lành mạnh đơn thuần. Cơ chế kiểm soát chặt chẽ hơn, bởi trách nhiệm kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm trước hết thuộc về các cơ quan chức năng có thẩm quyền của Nhà nước mà không cần sự khiếu kiện hay cáo giác từ phía các đương sự. Do hành vi hạn chế cạnh tranh nguy hại về mức độ cũng như trên phạm vi rộng lớn hơn cho
  • 22. 17 thị trường nói chung so với hành vi hành vi cạnh tranh không lành mạnh, nên pháp luật chống hạn chế cạnh tranh thường có cách xử lý nghiêm khắc hơn và kịp thời hơn bằng những biện pháp có tính đặc thù hơn – biện pháp hành chính kinh tế. Các chế tài được áp dụng để xử lý những hành vi vi phạm có thể ở dạng như: đình chỉ hành vi, tuyên bố thỏa thuận vô hiệu, tái cấu trúc công ty, phạt tiền… Mọi thủ đoạn gian dối có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự (nếu cấu thành tội phạm) chứ không chỉ dừng ở mức xử lý vi phạm hành chính. Tuy nhiên, pháp luật điều chỉnh hạn chế cạnh tranh có đặc trưng là rất mềm dẻo, nó không áp dụng cho mọi trường hợp hạn chế cạnh tranh mà chỉ khi nào hành vi đó có khả năng định tính hoặc định lượng ở một giới hạn nhất định hoặc có dấu hiệu bất hợp lý thì mới bị xử lý. Ngoài ra, có rất nhiều trường hợp ngoại lệ về hạn chế cạnh tranh có thể được miễn trừ khi có những lý do kinh tế chính đáng. Vì đây là pháp luật bảo vệ tự do cạnh tranh cũng như bảo vệ cơ cấu và tương quan thị trường, nên một việc cần thiết là phải cân nhắc, chú ý đến quyền lợi của nhiều bên trong quan hệ cạnh tranh. Nhìn chung, pháp luật chống hạn chế cạnh tranh có những đặc điểm như: vừa mang tính chất của luật kinh tế công trong việc kiểm soát, giám sát các hoạt động cạnh tranh, vừa mang tính chất của luật tư dưới góc độ tiếp cận liên quan đến bảo vệ quyền tự do kinh doanh, tự do hợp đồng của các chủ thể; tiếp cận từ mặt trái của thị trường; và việc áp dụng pháp luật mang tính mềm dẻo…[50, tr.16] 1.2. Khái niệm và nội dung chế tài xử lý hạn chế cạnh tranh 1.2.1. Khái niệm chế tài xử lý hạn chế cạnh tranh 1.2.1.1. Khái niệm Chế tài theo quan niệm chung là: “Cách thức áp đặt đối với một người, mà tại đó một quyền được thi hành hoặc được làm thỏa mãn bởi tòa án khi ai đó bị thiệt hại hay tổn thương mà xã hội thừa nhận đó là một hành vi sai trái” [25]. Hiểu một cách đơn giản, pháp luật điều tiết các quan hệ xã hội bằng cách đặt ra các quyền và nghĩa vụ cho các chủ thể khi tham gia các quan hệ xã hội nhất định. Theo khoa học pháp lý, chế tài là một bộ phận cấu thành của quy phạm pháp luật, xác định các hình thức trách nhiệm pháp lý khi có hành vi trái ngược với những quy tắc xử sự đã được ghi trong phần quy định và giả định.
  • 23. 18 Tóm lại, chế tài là hậu quả pháp lý bất lợi mà người có hành vi vi phạm phải gánh chịu. Nó biểu hiện thái độ của Nhà nước và của người bị vi phạm đối với người vi phạm và là điều kiện đảm bảo cần thiết cho việc tuân thủ pháp luật, tuân thủ hợp đồng. Đây là những biện pháp cưỡng chế áp dụng đối với chủ thể có hành vi vi phạm các yêu cầu của bộ phận quy định của quy phạm pháp luật. Theo tính chất của sự phản ứng pháp lý đối với vi phạm, chế tài bao gồm: (i) Chế tài hình phạt là sự phản ứng gay gắt nhất của Nhà nước đối với các hành vi vi phạm pháp luật như chế tài hình sự, chế tài hành chính…; (ii) Chế tài khôi phục pháp luật hướng tới biện pháp xử phạt đến việc khôi phục trạng thái trước đây, phục hồi lại trật tự pháp luật đã bị xâm hại; (iii) Chế tài phủ nhận pháp luật là sự phản ứng tiêu cực của nhà nước đối với việc thực hiện không đúng các quy định pháp luật [49, tr.387]. Chế tài này thể hiện sự không thừa nhận tính chất pháp lý của các quan hệ xã hội mới phát sinh. Căn cứ vào tính chất của các nhóm quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh, chế tài được phân chia thành nhiều loại: Chế tài hình sự, chế tài dân sự, chế tài hành chính... Đối với các vi phạm về hạn chế cạnh tranh, pháp luật các nước đều quy định trách nhiệm pháp lý mà chủ thể vi phạm phải chịu, bao gồm: Đình chỉ hành vi, công bố công khai về hành vi vi phạm, phạt tiền, bồi thường thiệt hại hoặc phạt tù… Tại Hàn Quốc, nếu một doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường có hành vi lạm dụng vị trí của mình sẽ bị phạt tiền không quá 3% doanh thu theo Nghị định của Tổng thống [8, Điều 6]. Hay phạt tù không quá 3 năm hoặc phạt không quá 5 triệu Yên đối với vi phạm quy định cấm độc quyền tư nhân, các hoạt động bị cấm của liên kết thương mại theo quy định của pháp luật cạnh tranh Nhật Bản [6, Điều 89]. Dù bị áp dụng biện pháp gì để phản ứng trước các hành vi hạn chế cạnh tranh thì các biện pháp đó đều có đặc điểm chung, đó là sự đánh giá tiêu cực của Nhà nước và xã hội về hành vi và chủ thể thực hiện hành vi đó, buộc chủ thể vi phạm phải gánh chịu những hậu quả bất lợi do đã thực hiện hành vi gây hạn chế, kìm hãm cạnh tranh.
  • 24. 19 Hiện nay, khoa học pháp lý không đưa ra khái niệm chế tài đối với hành vi hạn chế cạnh tranh, nhưng căn cứ vào khái niệm chế tài nói chung, có thể hiểu: “Chế tài đối với hành vi hạn chế cạnh tranh là những hình thức trách nhiệm pháp lý được Nhà nước áp dụng đối với các chủ thể kinh doanh, buộc các chủ thể đó phải gánh chịu những hậu quả bất lợi do đã có hành vi hạn chế cạnh tranh gây thiệt hại cho các chủ thể kinh doanh và các chủ thể khác”. Chế tài cạnh tranh tác động đến hoạt động của người vi phạm để thiết lập lại hoặc bảo vệ môi trường cạnh tranh. 1.2.1.2. Những đặc trưng cơ bản Ngoài những đặc điểm chung của chế tài như: chỉ áp dụng khi có vi phạm pháp luật xảy ra; là hình thức cưỡng chế của Nhà nước đối với chủ thể vi phạm; chủ thể vi phạm phải gánh chịu một hậu quả bất lợi nhất định, chế tài đối với hành vi hạn chế cạnh tranh còn có những đặc điểm riêng: - Chủ thể bị áp dụng chế tài là các doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề. Theo Điều 2 Luật Cạnh tranh Việt Nam, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và các hiệp hội ngành nghề hoạt động ở Việt Nam, trong tất cả các ngành nghề kinh tế, các khâu, các công đoạn của quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh, nếu các chủ thể đó vi phạm các quy định về hạn chế cạnh tranh thì sẽ bị áp dụng chế tài xử lý [37]. - Chủ thể bị áp dụng chế tài có hành vi vi phạm quy định của Luật Cạnh tranh về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, độc quyền, tập trung kinh tế. Các hành vi này có thể đã, đang hoặc có thể gây ra hậu quả ngăn cản hay hạn chế cạnh tranh đáng kể trên thị trường. - Chế tài đối với hành vi hạn chế cạnh tranh được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau, thuộc các ngành luật khác nhau. Luật Cạnh tranh phá vỡ biên giới giữa luật công và luật tư, nó là sự xâu chuỗi của hầu hết các ngành luật dân sự, thương mại hành chính, hình sự… Đây là nét đặc trưng của Luật Cạnh tranh, nó không có chế tài riêng mà sử dụng chế tài của các ngành luật khác, bao gồm: Chế tài dân sự (chủ yếu là bồi thường thiệt hại, buộc chấm dứt hành vi vi phạm), chế tài hành chính (chủ yếu là phạt tiền), và chế tài hình sự (áp dụng đối với các
  • 25. 20 hành vi vi phạm Luật Cạnh tranh đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm) [29, tr.27]. Tương tự như vậy, pháp luật cạnh tranh Việt Nam cũng quy định về chế tài hạn chế cạnh tranh trong nhiều văn bản luật khác nhau như Luật Cạnh tranh, Luật Xử lý vi phạm hành chính, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Thương mại… 1.2.2. Sự cần thiết áp dụng chế tài đối với hành vi hạn chế cạnh tranh 1.2.2.1. Ảnh hưởng của các hành vi hạn chế cạnh tranh đối với phát triển nền kinh tế Cạnh tranh là một trong những quy luật kinh tế của nền kinh tế thị trường, là động lực phát triển của các thành phần, chủ thể kinh tế cùng tham gia kinh doanh. Động lực cạnh tranh kích thích các doanh nghiệp cải tiến thiết bị, công nghệ, phương thức quản lý để ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa và doanh nghiệp của mình. Cạnh tranh định hướng cho việc kinh doanh sản phẩm dịch vụ, điều tiết quan hệ cung cầu của xã hội, thông qua cạnh tranh các nhà sản suất sẽ không ngừng sáng tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới tốt hơn với giá thành hợp lý hơn, nhờ vậy người tiêu dùng được lựa chọn các loại hàng hóa, sản phẩm dịch vụ mà họ mong muốn. Đồng thời, cạnh tranh giúp cho việc sử dụng các nguồn tài nguyên hiệu quả nhất, phân phối nguồn lực và điều hòa thu nhập. Các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền hoặc tập trung kinh tế diễn ra khi doanh nghiệp sử dụng bằng mọi cách thức, thủ đoạn để tiến hành cạnh tranh với mục đích chiếm được ưu thế cạnh tranh, gây thiệt hại hoặc bất lợi cho chủ thể cạnh tranh, thậm chí thủ tiêu cạnh tranh, loại bỏ và tiêu diệt các đối thủ cạnh tranh. Hậu quả là nó xóa bỏ cạnh tranh, các doanh nghiệp sẽ không còn phải chịu sức ép của cạnh tranh và từ đó có thể tha hồ đưa ra những điều kiện giao kết bất lợi cho khách hàng. Đặc biệt, khi xuất hiện độc quyền, người tiêu dùng không còn sự lựa chọn nào khác là phải chấp nhận hàng hóa, dịch vụ và các điều kiện kèm theo của doanh nghiệp độc quyền. Tuy nhiên, tác động nguy hiểm của các hành vi hạn chế cạnh tranh đó chính
  • 26. 21 là ảnh hưởng tới cấu trúc thị trường và sự phát triển của nền kinh tế. Theo quy luật tự nhiên của thị trường, “kết quả thực hiện các chiến lược kinh doanh và hiệu quả sẽ làm cho doanh nghiệp có sự tích tụ dần trong quá trình kinh doanh để nâng cao dần vị thế của người chiến thắng trên thương trường” [52, tr.15], thu nhập và các nguồn lực kinh tế thu được sẽ tập trung vào tay các doanh nghiệp giỏi, có khả năng và bản lĩnh trong kinh doanh. Tuy nhiên, sự lạm dụng vị trí thống lĩnh, độc quyền sẽ tác động đến quy luật cung - cầu và các quy luật cạnh tranh tự nhiên trên thị trường, khiến cho các nguồn lực kinh tế không tập trung vào các doanh nghiệp có khả năng thực sự. Điều này làm sai lệch sự vận động vốn có của thị trường, gây ra sự hỗn loạn và làm thị trường mất đi sự ổn định, nhịp nhàng vốn có. Các hành vi hạn chế cạnh tranh còn gây hao phí nguồn lực kinh tế, ngăn cản, kìm hãm việc đầu tư công nghệ, kỹ thuật, mở rộng sản xuất… nên các nguồn lực kinh tế của xã hội và của chính doanh nghiệp không được sử dụng một cách hiệu quả và hợp lý. Hạn chế mức độ đầu tư làm giảm đi khả năng phát triển thị trường liên quan, từ đó khả năng cạnh tranh và quy mô kinh doanh sẽ bị kìm hãm, gây tổn hại không thể phục hồi cho sự tăng trưởng kinh tế. Khác với hành vi cạnh tranh không lành mạnh gây thiệt hại tới một hoặc một vài doanh nghiệp cụ thể, thì các hành vi hạn chế cạnh tranh đe dọa tới cả một nhóm doanh nghiệp, một lĩnh vực kinh doanh, và do vậy tác động có nó mang tính hệ thống, có thể gây thiệt hại đến cả nền kinh tế của đất nước. Để loại trừ được những nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực trên thị trường, pháp luật chống hạn chế cạnh tranh là công cụ cần thiết để Nhà nước điều tiết những hành vi gây nguy hại cho thị trường và đặc biệt cho sự phát triển của nền kinh tế. 1.2.2.2. Yêu cầu bảo vệ cấu trúc thị trường và môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng trong kinh doanh Như phân tích ở trên, có thể thấy hậu quả của cạnh tranh tự do sẽ dẫn đến các thủ đoạn, hành vi cạnh tranh không lành mạnh và các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nhằm kìm hãm, hạn chế sự phát triển của thị trường. Điều này không chỉ gây thiệt hại cho người tiêu dùng, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh chân chính mà còn cả kinh tế - xã hội đất nước. Do vậy, cùng với sự phát triển của nền
  • 27. 22 kinh tế thị trường là nhu cầu: Bảo vệ và điều tiết quy luật cạnh tranh, bảo vệ cấu trúc của thị trường; bảo vệ các chủ thể kinh doanh (chủ thể tham gia cạnh tranh trên thị trường); bảo vệ người tiêu dùng và lợi ích chung của xã hội. Bản thân cơ chế thị trường có những khuyết tật mà tự nó không thể khắc phục được, do đó cần phải có sự can dự của công quyền nhằm định hướng các hoạt động trên thị trường diễn tiến trong một khuôn khổ hợp lý. Để hạn chế hậu quả tiêu cực do hành vi cạnh tranh gây ra, cũng như bảo đảm chủ thể cạnh tranh không lạm dụng quyền tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh, ở mức độ nào đó, Nhà nước tác động vào các hành vi cạnh tranh của họ. Sự tác động đó có thể làm cho doanh nghiệp hiểu được khuôn khổ, quy tắc của hành vi kinh doanh, từ đó có những ứng xử trên thị trường cho phù hợp. Luật Cạnh tranh ra đời là để bảo vệ quá trình cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, các quy phạm của luật cạnh tranh có mục tiêu tìm cách phát huy cạnh tranh hiệu quả và không bị bóp méo trên thị trường. Do vậy, pháp luật hầu hết các nước đều đưa ra các văn bản luật hoặc các quy định cụ thể nằm trong các ngành luật khác nhau để kiểm soát hiệu quả các hành vi hạn chế cạnh tranh và áp dụng chế tài xử lý đối với các chủ thể vi phạm nhằm duy trì sự ổn định, tính cạnh tranh hiệu quả giữa các doanh nghiệp trên thị trường. Thông qua khung pháp lý về cạnh tranh được thiết lập, Nhà nước cũng có thể can thiệp vào các hành vi cạnh tranh bằng cách áp dụng biện pháp đình chỉ hành vi, phạt tiền, bồi thường thiệt hại đối với các hành vi hạn chế cạnh tranh. Có thể hiểu, đó là các biện pháp chế tài mà chủ thể vi phạm cạnh tranh phải chịu trước những hành vi cạnh tranh của mình gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại tới đối thủ cạnh tranh và môi trường cạnh tranh. Pháp luật chống hạn chế cạnh tranh với chế tài đủ mạnh, sẽ là công cụ hữu hiệu để bảo vệ quyền tự do kinh doanh của các thành viên thị trường, bảo vệ môi trường cạnh tranh, bảo vệ sự lành mạnh của quan hệ thị trường. Chế tài hạn chế cạnh tranh ra đời nhằm: Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp, chống lại hành vi cản trở, kìm hãm cạnh tranh của các doanh nghiệp đối thủ; bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng (khách hàng); là công cụ góp phần tạo lập môi trường kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, công bằng.
  • 28. 23 Như vậy, chế tài có vai trò vô cùng quan trọng, nó không chỉ nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp tham gia thị trường và người tiêu dùng, nó còn có chức năng ngăn ngừa và hạn chế vi phạm các quy định về cạnh tranh, nâng cao đạo đức kinh doanh, ý thức tuân thủ pháp luật, góp phần bảo vệ quyền tự do kinh doanh của chủ thể trên thị trường, bảo vệ môi trường cạnh tranh và các quan hệ thị trường, đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế… Ở Cộng hòa Czech có câu thành ngữ: “Laws without punishment are like bells with no clackers” (Pháp luật mà không đi kèm với hình phạt thì chẳng khác nào cái chuông câm) [25, tr.15]. Hình phạt ở đây chính là các chế tài. 1.2.3. Các hình thức chế tài đối với hành vi hạn chế cạnh tranh Đối với các hành vi hạn chế cạnh tranh, pháp luật chống hạn chế cạnh tranh cũng có những cách thức tác động đặc thù. Các hành vi có thể tác động ở dạng “trước”, đưa ra những tiêu chí về đạo đức, những chuẩn mực, khuôn mẫu ứng xử trong kinh doanh để các chủ thể tham gia thị trường tuân theo, tức là làm cho doanh nghiệp hiểu được khuôn khổ, quy tắc của hành vi kinh doanh, từ đó có những ứng xử trên thị trường phù hợp. Cũng theo cách thức này, một số hành vi hạn chế cạnh tranh bị kiểm soát thông qua các chế độ nhất định, như phải đăng ký, thông báo… Hoặc trong những trường hợp khác, pháp luật tác động “sau”, tức là sau khi các hành vi này đã xảy ra và thông qua các biện pháp biện pháp cưỡng chế như đình chỉ hành vi, bồi thường thiệt hại, phạt tiền…, thậm chí trong một số trường hợp có thể bị áp dụng các chế tài hình sự. Đây là những biện pháp chế tài mà chủ thể vi phạm các quy định pháp luật về cạnh tranh phải chịu. Căn cứ vào tính chất của nhóm các quan hệ xã hội được pháp luật cạnh tranh điều chỉnh, chế tài đối với hành vi hạn chế cạnh tranh gồm: Chế tài hành chính, chế tài dân sự và chế tài hình sự. Việc áp dụng chế tài phụ thuộc vào những đặc điểm của lợi ích pháp luật cần bảo vệ, tính chất của hành vi vi phạm pháp luật, thiệt hại và đe dọa gây thiệt hại do các hành vi hạn chế cạnh tranh gây ra. 1.2.3.1. Chế tài hành chính Chế tài hành chính là biện pháp cưỡng chế nhà nước do các cơ quan và
  • 29. 24 người có thẩm quyền quyết định áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức có hành vi vi phạm hành chính hoặc đối với một số cá nhân, tổ chức nhất định với mục đích ngăn chặn hay phòng ngừa, vì lý do an ninh quốc phòng hoặc vì lợi ích quốc gia. Chế tài hành chính được áp dụng không chỉ nhằm mục đích bảo vệ các lợi ích công mà còn bảo vệ các quy tắc, trật tự xã hội. Ngoài tính trừng phạt, chế tài hành chính nhằm ngăn chặn những vi phạm có thể xảy ra nguy hiểm hơn. Chế tài hành chính luôn luôn chứa trong nó tính trừng trị. Điều đó có nghĩa là, chế tài hành chính phải bao gồm các hình thức chế tài nghiêm khắc. Các hình thức chế tài hành chính ở các nước có thể kể đến như các hình thức như phạt tiền, tước giấy phép, thu hồi hay huỷ bỏ, xử phạt về thuế, đình chỉ hay tạm đình chỉ [34, tr. 39]. Pháp luật cạnh tranh các nước trên thế giới đều sử dụng các biện pháp chế tài hành chính nhằm xử lý các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh, các hình thức xử phạt hành chính đối với vi phạm pháp luật chống hạn chế cạnh tranh bao gồm: - Phạt tiền là một trong những hình thức xử phạt hành chính chủ yếu đối trong xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh. Pháp luật cạnh tranh Nhật bản cho phép phạt tới 6% tổng giao dịch thương mại trong lĩnh vực bị ảnh hưởng trong thời hạn 3 năm [6, Điều 7-2]. Ở Liên minh châu Âu, phạt tiền được Ủy ban châu Âu ấn định có thể đạt tới mức 10% tổng doanh thu hàng năm của mọi sản phẩm của doanh nghiệp vi phạm [7, tr.103]. Luật Cạnh tranh thương mại của Thái Lan năm 1999 quy định mức phạt tiền không quá 6 triệu baht đối với thương nhân có hành vi cạnh tranh không tự do và không bình đẳng, gây thiệt hại, cản trở hoặc hạn chế hoạt động của những thương nhân khác, ngăn chặn thương nhân khác hoạt động kinh doanh hoặc buộc thương nhân khác phải kết thúc hoạt động kinh doanh; các trường hợp vi phạm nhiều lần sẽ bị phạt gấp đôi [5, Điều 50, 51]. Phạt tiền cũng có thể khác nhau theo loại hành vi vi phạm (ở Ấn Độ và Bồ Đào Nha), hay theo yếu tố lỗi: vi phạm được thực hiện do lỗi cố ý hay vô ý (Đức và Cộng đồng Châu Âu), hay được thể hiện dưới dạng một số lượng cụ thể và/hoặc theo mức lương tối thiểu hay mức lương tham chiếu (Brazil, Mehico, Peru, Nga) và/hoặc được tính toán liên quan đến lợi nhuận có được do vi phạm (Trung Quốc,
  • 30. 25 Đức, Hungary và Lithuania). Hơn nữa, ở những nước nhất định, như Đức, vi phạm có thể bị phạt gấp ba lần lợi nhuận có được do vi phạm. Phạt gấp ba lần thiệt hại cũng là biện pháp quan trọng khi xử lý các thỏa thuận về giá ở Mỹ. Ở Peru, trường hợp tái phạm có thể bị phạt gấp đôi [7, tr.103]. - Ngoài phạt tiền, các vi phạm hạn chế cạnh tranh còn bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác như: Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm, bao gồm cả tịch thu toàn bộ khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm; cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường; chia, tách doanh nghiệp đã sáp nhập, hợp nhất hay bác bỏ (đối với những vụ sáp nhập, mua lại và thỏa thuận hạn chế cạnh tranh); buộc bán lại phần doanh nghiệp đã mua; cải chính công khai; loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng hoặc giao dịch kinh doanh; bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Ở Hungary, Ban Cạnh tranh có thể ra quyết định hay lệnh khẩn cấp buộc chấm dứt hành vi vi phạm hay hủy bỏ trạng thái hiện tại của sự việc, nếu hành động khẩn cấp là cần thiết để bảo vệ các lợi ích kinh tế, pháp lý của cá nhân liên quan để thiết lập, phát triển cạnh tranh kinh tế đang bị đe dọa [7, tr.104]. Ở Mỹ, buộc chia tách là một biện pháp điều chỉnh trong trường hợp sáp nhập hay mua lại bất hợp pháp, thẩm quyền buộc chia tách còn được mở rộng để áp dụng với cả trường hợp lạm dụng vị trí thống lĩnh [7, tr.105]. Cơ quan quản lý cạnh tranh và cơ quan tư pháp cũng có thể ra các quyết định vĩnh viễn hay có thời hạn dài để nới lỏng, dỡ bỏ hay để điều chỉnh việc vi phạm bởi hành vi khắc phục hậu quả, công bố ra công chúng hay xin lỗi công khai… được cho là cần thiết. Điều này được thấy ở Pháp và ở Cộng đồng châu Âu. Theo cách thức này, giới kinh doanh và đặc biệt là người tiêu dùng sẽ được biết rằng một doanh nghiệp cụ thể đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật [7, tr.104]. Áp dụng các biện pháp chế tài hành chính đối với các hạn chế cạnh tranh nói riêng và các vi phạm cạnh tranh nói chung, là biện pháp quan trọng nhằm tác động vào chủ thể vi phạm nhằm răn đe, phòng ngừa và khôi phục lợi ích của đối thủ cạnh
  • 31. 26 tranh và khách hàng. Pháp luật mỗi nước có quy định về việc áp dụng và mức xử phạt khác nhau tùy thuộc vào chính sách cạnh tranh và nhu cầu điều chỉnh của quốc gia đó. 1.2.3.2. Chế tài hình sự Chế tài hình sự (hay hình phạt) là một biện pháp cưỡng chế của Nhà nước có tính chất đặc biệt, là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong luật hình sự do Tòa án nhân danh Nhà nước áp dụng đối với người đã thực hiện tội phạm, tước bỏ hoặc hạn chế những quyền và lợi ích nhất định của người bị kết án nhằm trừng trị, cải tạo, giáo dục người phạm tội và ngăn ngừa tội phạm [36, Điều 26]. Hình phạt là hậu quả pháp lý của tội phạm. Bản chất của chế tài hình sự là sự lên án của Nhà nước đối với người đã có lỗi khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Mục đích của các hình phạt là người phạm tội, phòng ngừa và chống tội phạm, bảo vệ trật tự xã hội, giáo dục ý thức tuân thủ pháp luật. Luật Cạnh tranh Việt Nam năm 2004 không quy định về chế tài hình sự, tuy nhiên nếu hành vi hạn chế cạnh tranh cấu thành tội phạm thì sẽ có thể bị xử lý theo quy định của Bộ luật Hình sự. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật Việt Nam đối với hành vi hạn chế cạnh tranh được quy định tại Chương XVI - “Các tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế” của Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi năm 2009 (tội cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng - Điều 165). Hình phạt áp dụng đối với tội danh vi phạm về trật tự quản lý kinh tế thường là phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn. Ngoài ra, còn có thể áp dụng các biện pháp tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Pháp luật cạnh tranh một số nước được quy định thành một đạo luật riêng, trong đó các biện pháp chế tài được cụ thể hóa cho từng hành vi vi phạm (bao gồm cả chế tài hình sự). Thẩm quyền phạt tù thông thường sẽ được trao cho cơ quan tư pháp. Ở một số nước như Nhật Bản, Na Uy, thẩm quyền phạt tù được giao cho cơ quan tư pháp trên cơ sở tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý cạnh tranh. Thời hạn phạt tù có thể lên đến ba năm hay lâu hơn, phụ thuộc vào bản chất của vi phạm [7, tr.104]. Tại Nhật Bản, pháp luật cạnh tranh quy định hình phạt tối đa đối với cá nhân vi phạm có thể lên đến 10 năm tù và 10 triệu Yên tiền phạt.
  • 32. 27 Ở Mỹ, vi phạm luật chống độc quyền ở mức hình sự bị giới hạn chỉ với hành vi trái pháp luật được định nghĩa rõ ràng và hành vi của bị cáo là hành vi hạn chế cạnh tranh như đặt giá, thông thầu, phân chia thị trường. Chế tài hình sự áp dụng phạt tiền đối với doanh nghiệp và cá nhân có thể bị phạt đến 10 năm tù nếu vi phạm quy định tại Chống độc quyền Sherman 1890 (sửa đổi năm 2004). Một số nước như Canada, cơ quan tư pháp chịu trách nhiệm ra quyết định trên cơ sở áp dụng luật cạnh tranh, tòa án có quyền kết án tù tới 5 năm. Luật Cạnh tranh Canada quy định hình phạt cụ thể đối với mỗi vi phạm, và có thể áp dụng đồng thời nhiều chế tài của cùng một loại trách nhiệm pháp lý, ví dụ theo quy định tại Điều 45 Phần V, các vi phạm liên quan đến cạnh tranh quy định về hành vi thỏa thuận cạnh tranh “có thể bị truy tố và kết án tù với thời hạn không quá 5 năm hoặc chịu phạt tiền không quá 10 triệu đôla hoặc cả 2 hình phạt” [10, tr.166]. 1.2.3.3. Chế tài dân sự Pháp luật dân sự là luật chung điều chỉnh các quan hệ giao dịch và giải quyết các tranh chấp trên thị trường. Quan hệ kinh doanh, thương mại cũng chỉ là một dạng cụ thể của quan hệ dân sự theo nghĩa rộng. Vì vậy, một trong những nguồn quan trọng của pháp luật cạnh tranh là pháp luật dân sự. Những quy định của pháp luật dân sự đã hỗ trợ cho Luật Cạnh tranh trong việc điều chỉnh các quan hệ cạnh tranh và kiểm soát những hành vi phản cạnh tranh. Hầu hết các quy định trong Luật Cạnh tranh đều chịu ảnh hưởng ở những mức độ khác nhau của các quy định có tính nguyên tắc trong Bộ luật Dân sự. Những quy định này có thể là nguyên tắc tôn trọng truyền thống đạo đức tốt đẹp, các chế định hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Chẳng hạn, các quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền và tập trung kinh tế đều chịu ảnh hưởng trực tiếp của các quy định về hợp đồng vô hiệu. Quy định về các hành vi hạn chế cạnh tranh, thực chất là hạn chế khả năng tự do khế ước của cá nhân. Theo nguyên tắc này, các chủ thể được tự do thỏa thuận, tự do giao kết hợp đồng. Nhưng một số thỏa thuận, giao kết lại bị cấm theo quy định của Luật Cạnh tranh. Do vậy, nhằm giải quyết một cách thỏa đáng lợi ích của các bên, pháp luật
  • 33. 28 cạnh tranh còn áp dụng chế tài dân sự đối với các vi phạm, trong đó chủ yếu là yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra. Các chủ thể kinh doanh tham gia vào thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận và trong cuộc đua tranh đó, tất nhiên doanh nghiệp nào cũng muốn mình giữ ưu thế. Bất cứ lý do nào làm cho doanh thu bị giảm sút, lợi nhuận mất đi, uy tín và vị thế trên thương trường không giữ vững… cũng làm cho doanh nghiệp không đạt được mục đích hoạt động. Những thiệt hại mà doanh nghiệp phải gánh chịu luôn là vấn đề cần có sự tác động điều chỉnh của pháp luật. Chức năng chủ yếu của bồi thường thiệt hại là khôi phục, đền bù, nhằm bù đắp những tổn thất về vật chất và tinh thần mà bên mang quyền phải gánh chịu do hành vi vi phạm các quy tắc trong kinh doanh của bên kia gây ra. Vì vậy, pháp luật cạnh tranh của nước nào cũng quy định chế tài này. Theo đó, các doanh nghiệp bị thiệt hại từ hành vi cạnh tranh không lành mạnh và hành vi hạn chế cạnh tranh có thể sử dụng các quy định của pháp luật dân sự để yêu cầu bồi thường thiệt hại. Luật mẫu về cạnh tranh đã quy định tại Chương XIII về việc bồi thường thiệt hại để cho phép một người, hay một quốc gia nhân danh người hay doanh nghiệp bị thiệt hại hay thua lỗ vì hành vi hay tắc trách của doanh nghiệp hay của cá nhân trái quy định của luật, được quyền hưởng bồi thường thiệt hại (gồm cả chi phí và lãi suất) thông qua việc khởi kiện tại cơ quan tư pháp có thẩm quyền. Những hành vi dân sự như thế thường sẽ được tiến hành thông qua các cơ quan tư pháp có thẩm quyền, như tại Cộng đồng châu Âu, trừ khi các quốc gia trao quyền cụ thể cho cơ quan quản lý cạnh tranh về vấn đề này. Khách hàng sử dụng một hàng hóa hay dịch vụ cụ thể bị thiệt hại vì hành vi hạn chế cạnh tranh có quyền thực hiện hành vi chống lại các doanh nghiệp. Ví dụ về quy định này nằm trong luật của Canada, Pháp và Mỹ [7, tr.106]. Tại Mỹ, các bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm luật chống độc quyền có quyền được khởi kiện để yêu cầu đòi bồi thường tổn thất. Bồi thường này có thể lên đến 3 lần số tiền thiệt hại thực tế cộng với các chi phí kiện và phí luật sư hợp lý. Điều này nhằm mục đích khuyến khích người bị thiệt hại tiến hành các vụ kiện góp phần vào công cuộc phát hiện, và xử lý các hành vi hạn chế
  • 34. 29 cạnh tranh để xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh. Theo pháp luật cạnh tranh Việt Nam, khi áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại thì phải dẫn chiếu đến pháp luật dân sự. Vấn đề khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại đối với hành vi cạnh tranh sẽ được áp dụng theo các quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, tại Chương XXI của Bộ luật Dân sự năm 2005 và pháp luật có liên quan. Yêu cầu bồi thường thiệt hại là một quyền mặc định được pháp luật thừa nhận, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các chủ thể kinh doanh. Vì vậy, chế tài bồi thường thiệt hại có thể áp dụng đồng thời với các chế tài khác. 1.2.3.4. Mối quan hệ giữa các hình thức chế tài Các chế tài có bản chất, nội dung, hậu quả trái ngược nhau thì không thể áp dụng đồng thời. Các chế tài đối với hành vi hạn chế cạnh tranh có tính độc lập nhất định, trừ một số biện pháp bổ sung, khắc phục hậu quả trong các chế tài hành chính. Tuy nhiên, việc áp dụng chế tài phải căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi và các quy định của pháp luật trong từng trường hợp cụ thể. Những chế tài mang tính trách nhiệm vật chất thường có thể áp dụng đồng thời với các chế tài khác. Điều 117 Luật Cạnh tranh Việt Nam quy định: “Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật” [37]. Vì vậy, khi doanh nghiệp thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh gây ra thiệt hại cho chủ thể khác thì tất yếu phải chịu trách nhiệm bồi thường dân sự. Nghĩa là, chế tài bồi thường thiệt hại có thể áp dụng đồng thời với chế tài hành chính hoặc chế tài hình sự. Pháp luật của các nước cũng có quy định tương tự. Tại Hàn Quốc, pháp luật cạnh tranh cũng đưa ra chế tài phạt 2% mức doanh thu hoặc phạt không quá 500 triệu won đối với vi phạm về cạnh tranh [8, Điều 24]. Bên cạnh đó, pháp luật cũng không hạn chế quyền đòi bồi thường của người vi phạm, Điều 56 Luật Thương mại lành mạnh và những quy định về độc quyền của Hàn Quốc có quy định: “Một doanh nghiệp hay Hiệp hội thương mại mà vi phạm đạo luật này và do đó, gây tổn hại tới một phía nào đó sẽ chịu trách nhiệm bồi hoàn cho người bị hại” [8].
  • 35. 30 Điều 51 Luật Cạnh tranh thương mại của Thái Lan quy định: Người nào vi phạm quy định Điều 29 “… tiến hành các hoạt động cạnh tranh không tự do và không bình đẳng, tiến hành các hoạt động gây thiệt hại, cản trở hoặc hạn chế hoạt động của thương nhân khác…” [5] thì bị áp dụng chế tài hình sự (tù có thời hạn không quá 3 năm hoặc phạt tiền không quá 6 triệu baht hoặc cả hai). Nhưng vẫn không hạn chế quyền đòi bồi thường thiệt hại của bên bị thiệt hại: “người bị thiệt hại do những vi phạm vào Điều 29 có quyền đệ trình đơn kiện đòi bồi thường thiệt hại từ người vi phạm. Ban bảo vệ người tiêu dùng có quyền trình đơn khiếu nại đòi bồi thường thiệt hại thay cho khách hàng hoặc các thành viên của hiệp hội” [5]. Có thể thấy, theo pháp luật các quốc gia thì việc áp chế tài dân sự có tính độc lập tương đối với các chế tài hành chính, hình sự. 1.3. Kinh nghiệm pháp luật các nước về chế tài xử lý hạn chế cạnh tranh Pháp luật chống hạn chế cạnh tranh của các nước đều có mục đích bảo vệ tự do cạnh tranh cũng như bảo vệ cơ cấu và tương quan thị trường. Các chế tài được áp dụng để xử lý những hành vi vi phạm mang tính đặc thù của các biện pháp hành chính kinh tế, có thể ở những dạng như: Đình chỉ hành vi, tuyên bố thỏa thuận vô hiệu, tái cấu trúc công ty, phạt tiền… Tuy nhiên, tùy thuộc vào chính sách cạnh tranh của mỗi quốc gia mà việc quy định chế tài áp dụng đối với các vi phạm về hạn chế cạnh tranh có sự khác nhau. 1.3.1. Kinh nghiệm các nước thuộc Liên minh châu Âu (EU) Vi phạm các quy định cạnh tranh của EU có thể phải chịu trách nhiệm thông qua áp đặt phạt tiền tương đối nặng. Chế tài đối với cá nhân được quy định tại Quy chế 17 ban hành ngày 6/2/1962 của Hội đồng kinh tế châu Âu quy định thi hành Điều 85 và 86 của Hiệp ước Rome và Quy chế 1/2003 ban hành ngày 16/12/2002 quy định thi hành Điều 81 và 82 của Hiệp ước Rome. Theo Điều 15 của Quy chế 17, phạt tiền được xem là chế tài hành chính, Luật Cạnh tranh châu Âu không quy định về chế tài hình sự. Chế tài chủ yếu mà Ủy ban châu Âu áp dụng đối với các vi phạm cạnh tranh của EU là các biện pháp phạt tiền hoặc biện pháp hành vi. Chế tài này được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 83 Hiệp ước Rome, theo đó: “Bảo đảm sự
  • 36. 31 tôn trọng các điều khoản cấm được quy định tại Điều 81, khoản 1 và Điều 82 bằng các chế tài phạt tiền hoặc hạn chế” [50, tr.214]. Ủy ban châu Âu, tự mình hoặc theo đề nghị của một quốc gia thành viên, phối hợp với các cơ quan công quyền của các quốc gia thành viên có đề nghị Ủy ban hỗ trợ để hướng dẫn việc áp dụng các chế tài dự kiến áp dụng đối với hành vi vi phạm các nguyên tắc nêu trên. Nếu Ủy ban phát hiện thấy có vi phạm, Ủy ban sẽ đề nghị áp dụng các biện pháp để chấm dứt các vi phạm đó. Nếu các vi phạm đó vẫn không chấm dứt, Ủy ban sẽ xử lý vi phạm đó bằng một quyết định. Ủy ban có thể công bố quyết định đó và cho phép các quốc gia thành viên áp dụng các biện pháp cần thiết mà Ủy ban xác định các điều kiện và phương thức áp dụng để xử lý tình huống đó (Điều 85, Hiệp ước Rome) [50, tr.215]. Theo khoản 2 Điều 15 của Quy chế 17 thì những vi phạm Điều 81 hoặc 82 của Hiệp ước Rome cũng như vi phạm các nghĩa vụ đối với các miễn trừ cá nhân thì có thể bị phạt từ 1000 Euro tới 1 triệu Euro, hoặc phạt tiền không quá 10% doanh thu trong năm kinh doanh mà có vi phạm [60]. Việc áp đặt phạt tiền không được chấp nhận nếu những thỏa thuận liên quan tới quy định của Ủy ban có mục đích miễn trừ cá nhân [60, Điều 15, khoản 5, điểm a]. Thêm vào đó, các biện pháp phạt tiền được áp đặt đối với hành vi cố ý hoặc vô ý. Để quyết định mức phạt, thời gian và tính chất nghiêm trọng của vi phạm được đưa ra xem xét. * Ở Cộng hòa Pháp Luật Cạnh tranh của Pháp quy định cả chế tài hình sự, dân sự, hành chính. Hội đồng cạnh tranh có thể ban hành các lệnh mang tính quy định, khi nào cần thiết áp dụng trong các trường hợp nghiêm trọng, ngay lập tức của nền kinh tế hoặc của một khu vực kinh tế liên quan, lợi ích của người tiêu dùng hoặc người khiếu nại (Điều 464-1 Luật Thương mại của Pháp). Có thể áp dụng đồng thời chế tài hình sự và chế tài hành chính. Bộ luật Hình sự năm 1810 của Pháp quy định hai tội danh: Tội cạnh tranh bất hợp pháp và tội lạm dụng thế mạnh để cạnh tranh. Hình phạt tù là hãn hữu và thời gian cũng rất ngắn. Hình phạt chủ yếu là phạt tiền ở mức rất nặng nhằm vào hai đối tượng: doanh nghiệp và người lãnh đạo doanh nghiệp. Theo các quy định của
  • 37. 32 pháp luật về cạnh tranh thì không những người lãnh đạo công ty bị phạt, mà công ty với tư cách là một pháp nhân (bị xử lý là đồng phạm) cũng phải chịu những hình phạt như phạt tiền... Đây là một ngoại lệ vì pháp luật hình sự của Pháp có nguyên tắc bao giờ cũng phải cá thể hóa trách nhiệm hình sự. Theo Điều L420-6 Luật Thương mại Pháp, hình phạt có thể là phạt tù tới 4 năm hoặc phạt tiền tới 75000 Euro. Ngoài ra, Hội đồng Cạnh tranh cũng có thể áp đặt biện pháp phạt tiền (Điều L.464-2 Luật Thương mại Pháp). Khi Hội đồng Cạnh tranh cũng có thẩm quyền áp dụng Điều 81 và 82 của Hiệp ước Rome trong việc thực thi các quy định cạnh tranh của quốc gia, nó cũng có thể áp dung chế tài đối với các vi phạm luật cạnh tranh của Châu Âu (Điều L.470-6 Luật Thương mại Pháp). Liên quan đến việc xác định mức phạt, Hội đồng cạnh tranh đã có thông báo về tính chất nguy hiểm của hành vi vi phạm và thiệt hại do hành vi đó gây ra đối với nền kinh tế thông qua thực tiễn hạn chế cạnh tranh. Mức phạt tối đa có thể được giảm một nửa nếu những thỏa thuận không liên quan tới vi phạm bị cáo buộc và có cam kết chấm dứt hành vi vi phạm. [57, tr.39] Một đặc điểm nữa của Luật Cạnh tranh Pháp đó là các chương trình khoan hồng, Điều L.464-2 IV Luật Thương mại Pháp quy định: Có thể miễn trừ toàn bộ hay một phần các chế tài phạt tiền đối với doanh nghiệp hay tổ chức đã cùng với doanh nghiệp hay tổ chức khác thực hiện hành vi bị cấm theo quy định tại Điều L.420-1, nếu doanh nghiệp hay tổ chức đó đã góp phần vào việc xác minh các hành vi bị cấm và xác định người đã thực hiện hành vi, bằng cách cung cấp các thông tin mà hội đồng hay Tổng cục chưa nắm được… nếu các điều kiện quy định trong văn bản thông báo về chính sách khoan hồng được đáp ứng, Hội đồng có thể áp dụng một mức miễn giảm phạt tiền tương ứng với đóng góp của doanh nghiệp, tổ chức đó trong việc xác minh hành vi vi phạm [56]. Chế tài dân sự đối với các hành vi hạn chế cạnh tranh tại Pháp được áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự của Pháp (Code civil – 1804), Điều 1382 và 1383 quy định về trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng [45, tr. 776]. Từ đó, những trách nhiệm phát sinh cho các thương nhân trong cạnh tranh được án lệ của nước Pháp coi là một loại hình mới của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
  • 38. 33 * Ở Cộng hòa Liên bang Đức Luật Chống hạn chế cạnh tranh Đức ra đời năm 1957 và đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần (sửa đổi lần cuối năm 2013). Pháp luật cạnh tranh Đức quy định áp dụng phạt tiền đối với vi phạm các quy định về hình thức và nội dung, trong đó bao gồm cả hành vi cố ý hoặc vô ý [58, Điều 81]. Chế tài được xây dựng như những vi phạm hành chính, và do đó áp dụng các quy định của Luật vi phạm hành chính để xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh. Trên cơ sở quy định mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm cụ thể, hành vi chống cạnh tranh có thể được chia thành vi phạm nghiêm trọng và ít nghiêm trọng, trong đó vi phạm nghiêm trọng có thể bị phạt tiền lên tới 1.000.000 Euro, và mức phạt này có thể cao hơn nhưng không được quá 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm có phán quyết của cơ quan có thẩm quyền. Các vi phạm khác có thể bị phạt tới 100.000 Euro, trong khi xử lý cần xem xét tới cả mức độ và thời gian vi phạm [58, Điều 81]. Ngoài ra, Văn phòng độc quyền Liên bang đã ban hành chương trình khoan hồng. Theo đó, các doanh nghiệp tiết lộ các hành vi độc quyền bị cấm có thể sẽ không bị áp đặt phạt tiền hoặc được giảm mức phạt. Điều 298 Luật Hình sự quy định về áp dụng hình phạt tù tới 5 năm hoặc phạt tiền đối với hành vi thông thầu. Tuy nhiên, chế tài hình sự chỉ áp dụng đối với cá nhân bởi Luật hình sự Đức không cho phép áp dụng chế tài hình sự đối với pháp nhân [57, tr.43]. 1.3.2. Kinh nghiệm của Canada và Mỹ * Ở Canada Các hành vi vi phạm quy định về hạn chế cạnh tranh ở Canada cũng bị áp dụng nhiều biện pháp xử lý như phạt tiền, hành chính và thậm chí chịu trách nhiệm hình sự, đặc biệt trách chế tài hình sự còn được quy định trực tiếp trong Luật Cạnh tranh. Điều 45 Luật Cạnh tranh Canada năm 1985 có quy định: Tất cả những người thông đồng, liên kết hoặc thỏa thuận với người khác… nhằm gây hạn chế hoặc thiệt hại quá mức khác tới cạnh tranh, đều là hành vi vi phạm có thể bị truy tố và kết án tù với thời hạn không