Học trực tuyến: Xu hướng thế giới đang dần phát triển tại Việt NamLong Trần
Học trực tuyến online (e-learning) được xem như là một cuộc cách mạng lớn trong việc dạy và học hiện nay. Ứng dụng những giải pháp công nghệ thông tin vào truyền tải kiến thức, chia sẻ kinh nghiệm sẽ giúp cho người dạy thiết kế được bài giảng phong phú, thu hút hơn so với giáo án khô khan trước đây. Bên cạnh đó, người học online có thể chủ động hoàn toàn đối với việc học của mình. Xem thêm tại http://3hoc.vn/vi/blog/item/112-3-ly-do-gioi-van-phong-ua-chuong-khoa-hoc-truc-tuyen.html
Học trực tuyến: Xu hướng thế giới đang dần phát triển tại Việt NamLong Trần
Học trực tuyến online (e-learning) được xem như là một cuộc cách mạng lớn trong việc dạy và học hiện nay. Ứng dụng những giải pháp công nghệ thông tin vào truyền tải kiến thức, chia sẻ kinh nghiệm sẽ giúp cho người dạy thiết kế được bài giảng phong phú, thu hút hơn so với giáo án khô khan trước đây. Bên cạnh đó, người học online có thể chủ động hoàn toàn đối với việc học của mình. Xem thêm tại http://3hoc.vn/vi/blog/item/112-3-ly-do-gioi-van-phong-ua-chuong-khoa-hoc-truc-tuyen.html
Hành vi tình dục không an toàn và các yếu tố liên quan trong nhóm nam quan hệ...Man_Ebook
Hành vi tình dục không an toàn và các yếu tố liên quan trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại Hà Nội năm 2009-2010
Liên hệ tài tài liệu (Free): https://www.facebook.com/man.trl/
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...Bồi Dưỡng HSG Toán Lớp 3
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp 6 trường chuyên. Đăng ký mua tài liệu Toán 5 vui lòng liên hệ: 0948.228.325 (Zalo - Cô Trang Toán IQ).
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TPHCM
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
GVHD : Thầy Lê Đức Long
SV thực hiện :
Võ Quỳnh Hương K37.103.514
Kơ Să Re Be Ka K37.103.515
Nguyễn Thị Việt Trinh K37.103.527
2. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến
Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam
Mô hình kết hợp
Chiến lược sư phạm
3. Các lý thuyết học tập:
• Thuyết
hành
vi
• Thuyết
nhận
thức
• Thuyết
kiến
tạo
4. Cơ chế của quá trình học tập: Học tập là quá trình
thay đổi hành vi
Đặc điểm: Dạy học được định hướng theo các hành vi đặc
trưng có thể quan sát được.
+ Các quá trình học tập phức tạp được chia thành một chuỗi
các bước học tập đơn giản.
+ GV hỗ trợ và khuyến khích hành vi đúng đắn của người
học.
+GV thường xuyên điều chỉnh và giám sát quá trình học tập.
5. Cơ chế của quá trình học tập: Thuyết nhận thức
coi học tập là quá trình xử lí thông tin
Đặc điểm
+ Nhiệm vụ của người dạy là tạo ra môi trường học tập
thuận lợi, thường xuyên khuyến khích các quá trình tư duy
của học sinh
+ Giải quyết vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
việc phát triển tư duy.
+ Các phương pháp học tập có vai trò quan trọng trong
quá trình học tập của học sinh
+Việc học tập thực hiện trong nhóm có vai trò quan trọng,
giúp tăng cường những khả năng về mặt xã hội.
6. Cơ chế của quá trình học tập: Học tập là sự kiến tạo tri thức
Đặc điểm
+Tri thức được lĩnh hội trong học tập
+ Dạy học phải định hướng theo các lĩnh vực và vấn đề phức hợp gần với
cuộc sống và nghề nghiệp, được khảo sát một cách tổng thể.
+Việc học tập chỉ có thể thực hiện trong hoạt động tích cực của người học.
+Học tập nhóm
+Nội dung học tập cần định hướng vào hứng thú người học
+ Sự học tập hợp tác đòi hỏi và khuyến khích phát triển không chỉ có lý chí
mà cả mặt tình cảm, thái độ, giao tiếp.
7. Thầy giảng trò nghe
Học sinh tiếp thu kiến thức thụ động
Đánh giá : Người thầy.
8. Giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn
Học sinh tự học tự nghiên cứu từ sự hướng dẫn
của giáo viên
Đánh giá : giáo viên và học sinh
9. Có thể không cần đến giáo viên
Học sinh tự tìm tòi , tự học theo tập thể
Đánh giá : Giáo viên , học sinh
10. 2. Ngữ cảnh dạy học ở trường THPT ở
Việt Nam theo mô hình dạy học kết hợp:
11. Những chủ trương và giải pháp lớn?
Một số hoạt động triển khai E-Learning?
Mô hình học kết hợp trong dạy học qua
mạng:
12. Những chủ trương và giải pháp lớn.
• Công nghệ thông tin đối với giáo dục Việt Nam phát triển
mạnh mẽ khi bước vào thế kỷ 21. Chỉ thị 58-CT/TW ngày
17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
13. Những chủ trương và giải pháp lớn.
• "Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác giáo dục và đào tạo ở các
cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển
các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho
nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt
tập trung phát triển mạng máy tính phục
vụ cho giáo dục và đào tạo, kết nối
Internet tới tất cả các cơ sở giáo dục và
đào tạo".
14. Một số hoạt động triển khai E-Learning:
• Một số trường đại học đã tích cực
triển khai hệ thống Elearning, xây
dựng trung tâm học liệu mở, thư
viện điện tử. Huy động nhiều nguồn
lực như kinh phí các dự án, kinh phí
ngân sách, kinh phí các doanh
nghiệp hỗ trợ... để đầu tư hạ tầng
CNT, tập huấn cho giảng viên và
xây dựng hệ thống tài liệu, bài giảng
phục vụ cho việc học tập, nghiên
cứu của học sinh, sinh viện.
15. Mô hình học kết hợp trong dạy học qua mạng:
• Dạy học qua mạng là một hình thức
của E - learning, trong đó Internet vừa
là môi trường phân phối tài nguyên
học, vừa là nơi diễn ra các hoạt
động dạy - học. Việc triển khai học
qua mạng hiện nay còn gặp nhiều khó
khăn do yếu tố khách quan như điều
kiện cơ sở vật chất và chủ quan như
trình độ và kỹ năng khai thác, sử dụng.
Vì vậy học kết hợp là một giải pháp
hiệu quả hiện nay.
16. • Theo sơ đồ, người học tham gia
vào quá trình học tập bằng các
học giáp mặt trên lớp (nhóm, cá
nhân, seminar, hội thảo); học hợp
tác qua mạng máy tính (chat,
blog, online, forum) và tự học
(trực tuyến/ngoại tuyến, độc lập
về không gian).
Với mỗi nội dung, người học được học bằng phương
pháp tốt nhất, phương tiện tốt nhất, hình thức phù hợp
nhất và khả năng đạt hiệu quả cao nhất.
17. Các phương án học kết hợp:
• Kết hợp ở mức
hoạt động (Activity lever);
kết hợp ở mức độ khóa
học (Courrse lever); kết
hợp ở mức độ chương
trình (Program lever); Kết
hợp ở mức độ thể chế
(Institutional lever).Cách
phân chia này dựa chủ
yếu trên nội dung học
được kết hợp.
18. Kết hợp về mặt phương pháp giữa các
phương pháp dạy học khác nhau đối
với từng nội dung học và môn học cụ
thể;
Kết hợp trong một khâu hoặc trong các
khâu của quá trình dạy học;
Kết hợp về mặt nội dung (trong một
hoạt động, trong một bài, trong
một chương hay cả chương trình học
19. 3. Mô hình kết hợp:
Học kết hợp là sự tích hợp các tiến bộ của
công nghệ vào học trực tuyến kết hợp với sự
tham gia tương tác của học truyền thống.
[Thorne (2003)]
Là sự kết hợp giữa giảng dạy mặt - đối -
mặt (face to face) với học trực tuyến dưới sự
hỗ trợ của các phương tiện truyền thông.
[Littlejohn and Pegler (2007)]
20. Khái niệm học kết hợp:
Là sự tích hợp của mặt – đối –mặt (face - to -
face) trong lớp học (dùng lời nói) và internet. Đây
là cách tiếp cận tối ưu để tăng cường và mở rộng
việc học bằng việc xem xét lại và chuyển đổi cấu
trúc giữa việc dạy và học để tạo ra việc học kết
hợp có hiệu quả cao.[ Vaughan and Garrison
(2005)]
Sự kết hợp của việc học truyền thống mặt –
đối – mặt (face - to - face) với sự hướng dẫn
trực tuyến.[Graham, Allen and Ure (2003)]
23. Giáo viên cần những công
cụ trực quan – những công
cụ có thể dùng được dễ
dàng mà không cần đào
tạo rộng hay cần nhiều các
tài liệu về IT.
Các giáo viên có thể gửi bài
tập sắp tới, bổ sung các liên
kết học liệu và cập nhật lịch.
24. Nắm bắt cơ hội của Blended learning
•Blended Learning sẽ tiếp tục được phát
triển và thúc đẩy bởi những kết quả đã
được chứng minh cũng như kỳ vọng vào
việc gia tăng những sự gắn kết và hợp tác
rộng rãi hơn trong môi trường số hóa
ngày nay. Phương pháp đó đồng nghĩa với
việc đòi hỏi sự thay đổi thực sự trong mô
hình giảng dạy.
25. Nắm bắt cơ hội của Blended learning
• Giáo viên có thể sẽ yêu cầu
những sự triển khai đồng bộ và
hỗ trợ liên tục, khi đó các địa
phương cần phải tạo ra các
chính sách mới xung quanh xã
hội học tập, quy mô lớp học và
các vấn đề khác
26. Nắm bắt cơ hội của Blended
learning:
• Để thực sự thành công, các ứng dụng
công nghệ cần thiết hỗ trợ cho mô hình
mới này phải được đơn giản hóa tối đa.
Nếu công nghệ đòi hỏi một đường cong
học tập quá dốc hoặc là tốn thời gian,
giáo viên sẽ không áp dụng nó. Nhưng
nếu công nghệ đảm bảo tính trực quan
và làm tăng hiệu quả đào tạo, giáo viên
sẽ sẵn sàng sử dụng Blended learning.
27. Nắm bắt cơ hội của Blended learning
• Khả năng cung cấp cho sinh
viên những trải nghiệm học
tập mang tính cá nhân, tính
tương tác và hiệu quả hơn là
những giá trị nổi bật mà mô
hình giáo dục này hứa hẹn
mang lại cùng với những công
nghệ hỗ trợ.
28. 4. Các vấn đề cần quan tâm trong việc xây
dựng chiến lược sư phạm đối với một hệ
elarning theo ngữ cảnh
29. Một là, về xây dựng nguồn tài nguyên bài giảng
• Chất lượng nguồn tài nguyên bài giảng E-learning là
nhân tố quyết định đến số lượng người tham gia học.
• Để soạn bài giảng E-learning có chất lượng đòi hỏi
tốn nhiều công sức của giáo viên.
• Hiện tại chế độ hỗ trợ chưa phù hợp với công sức bỏ
ra để soạn bài giảng Elearning, vì vậy chưa khuyến
khích đối với giáo viên.
30. Một là, về xây dựng nguồn tài nguyên bài giảng
• Đời sống của giáo viên gặp nhiều khó khăn,
áp lực thi cử, bệnh thành tích trong giáo
dục… hậu quả là giáo viên không có thời
gian đầu tư cho E-learning.
• Nhiều giáo viên giỏi về chuyên môn và khả
năng sư phạm, nhưng kỹ năng sử dụng công
nghệ (ghi hình, thu âm, sử dụng phần
mềm)còn hạn chế, nên chưa phát huy được
đội ngũ này.
31. Hai là, về phía người học
• Học tập theo phương pháp E-Learning
đòi hỏi người học phải có
tinh thần tự học, do ảnh hưởng
cách học thụ động truyền thống, tâm
lý học phải có thầy (không thầy đố
mầy làm nên).
32. Hai là, về phía người học
•Nội dung quá tải tại
trường… dẫn đến việc
tham gia học E-Learning
chưa trở thành động lực
học tập.
33. Hai là, về phía người học
• Nhiều học sinh nghèo, nhất là ở
vùng sâu vùng xa, chưa thể trang
bị máy vi tính kết nối Internet,
nhiều thông tin không tốt trên
mạng Internet dẫn đến gia đình lo
lắng khi con em vào mạng cũng là
những lý do làm hạn chế E-Learning
đối với HS phổ thông
Việt Nam.
34. Ba là, về cơ sở vật chất
• Đòi hỏi phải có hạ tầng CNTT đủ
mạnh, có đường truyền cáp
quang, xây dựng Website trường
học và Website E-learning hoàn
chỉnh chi phí cao, nếu không tận
dụng hết khả năng của Web sẽ
gây lãng phí.
35. Bốn là, về nhân lực phục vụ website E-learning
•Cần có cán bộ chuyên
trách phục vụ sự hoạt động
của hệ thống E-learning.
Tuy nhiên, theo quy định
hiện tại chưa có biên chế
cho hoạt động này ở các
trường phổ thông.
36. Đề xuất giải pháp
• Thứ nhất, về nhận thức, Bộ GD&ĐT, các trường đại học,
cao đẳng, các Sở Gd&ĐT cần xác định E-Learning là một
chiến lược của giáo dục trong giai đoạn mới, hướng đến
một xã hội học tập. Những nơi có điều kiện cần tạo ra
những điển hình trong việc triển khai E-Learning, tuyên
truyền nhân rộng các điển hình đó, đồng thời tuyên truyền
về chủ trương triển khai E-Learning của Bộ không chỉ đối
với ngành giáo dục, mà còn đối với toàn xã hội.
37. Đề xuất giải pháp
• Bộ và Sở GD&ĐT tăng
cường hợp tác với các doanh
nghiệp trong việc xây dựng
các Website E-Learning đủ
mạnh, ngang tầm với một số
website E-Learning của các
nước.
38. Đề xuất giải pháp
• Thứ hai, tăng cường tập huấn về
phương pháp, kỹ năng, sử dụng
tổng hợp nhiều phần mềm để tạo
bàí giảng E-Learning. Đầu tư
trang thiết bị, hỗ trợ kinh phí cho
giáo viên, giảng viên trong việc
tạo bài giảng.
39. Đề xuất giải pháp
• Thứ ba, các trường phổ thông
hướng đến Online hóa trường học,
bao gồm Online về quản lý, điều
hành, tác nghiệp và Online về dạy
và học. Website trường học phải
trở thành một địa chỉ thân thiện đối
với cán bộ, giáo viên, học sinh
và phụ huynh.
40. Đề xuất giải pháp
• Hướng dẫn phương pháp
tự học, học nhóm, học
tập và trao đổi qua mạng
cho học sinh, đây là
những kỹ năng cần thiết
để học tập ở giáo dục đại
học và giáo dục nghề
nghiệp sau này
41. Đề xuất giải pháp
• Thứ tư, qua phân tích trên cho
thấy vai trò của người giáo viên
rất quan trọng trong việc triển
khai E-Learning, vì vậy các
trường sư phạm phải là các
trường thực hiện E-Learning tốt
nhất.
42. Đề xuất giải pháp
Sinh viên sư phạm ra trường không chỉ
nắm được phương pháp học tập này
mà còn là người có thể tạo ra bài
giảng điện tử phục vụ cho giảng dạy,
bài giảng E-Learning phục vụ cho tự
học của học sinh.