SlideShare a Scribd company logo
Trường Đại Học Sư Phạm TP.Hồ Chí Minh 
Bộ môn:Elearning trong trường phổ thông 
GVHD: 
Thầy Lê Đức Long 
Nhóm SVTH: 
Lư Quan Hùng_K37.103.513 
Yamin_K37.103.516 
Trần Nguyễn Thọ Trường_K37.103.528
Phần Nội Dung Tự Nghiên Cứu. 
1. Các mô hình triển khai e-Learning – mô hình học kết 
hợp có những ưu điểm gì để áp dụng cho ngữ cảnh dạy 
và học ở Việt Nam 
2. Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam: những thuận lợi và hạn chế 
3. Vấn đề Social Science đối với người Việt Nam khi tham gia 
dạy và học trực tuyến 
4. Mô hình sư phạm cho dạy học trực tuyến ở nhiều góc nhìn 
khác nhau. 
I. Các mô hình triển khai e-Learning – mô hình học kết 
hợp có những ưu điểm gì để áp dụng cho ngữ cảnh 
dạy và học ở Việt Nam. 
Các mô hình triển khai e-Learning như: 
Các trường đại học, cao đẳng đã tích cức triển khai E-learning: Một số trường đại 
học đã tích cực triển khai hệ thống Elearning, xây dựng trung tâm học liệu mở, 
thư viện điện tử. Huy động nhiều nguồn lực như kinh phí các dự án, kinh phí ngân 
sách, kinh phí các doanh nghiệp hỗ trợ... để đầu tư hạ tầng CNT, tập huấn cho 
giảng viên và xây dựng hệ thống tài liệu, bài giảng phục vụ cho việc học tập, 
nghiên cứu của học sinh, sinh viện. 
Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các doanh nghiệp triển khai E-Learning 
và thi trực tuyến. Thứ nhất, là Cuộc thi "Thiết kế hồ sơ bài giảng điện tử E-learning" 
năm học 2009 - 2010 nằm trong khuôn khổ của chương trình hợp tác 
giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quỹ Laurence S. Ting. Cuộc thi đã huy động 
được số lượng lớn giáo viên tham gia (vòng sơ khảo khoảng 3,200; vòng chung
khảo 855 giáo viên). Đã có 154 bài giảng đạt giải, trong đó: Giải nhất (3), giải 
nhì (5), giải ba (24), giải KK (48) và quà tăng (74).Tp. Hồ Chí Minh, Hà Nội, 
Thái Bình, Kon Tum là những địa phương đạt nhiều giải cao. Năm học 2010- 
2011 Bộ GD&ĐT tiếp tục tổ chức cuộc thi nói trên, thể hiện quyết tâm triển khai 
E-learning đối với HS phổ thông . Thứ hai, cuộc thi giải toán qua mạng tại 
Website Violympic.vn, là chương trình hợp tác giữa Bộ GD&ĐT với Công ty 
TNHH nội dung số FPT, cuộc thi đã được tổ chức năm thứ ba, là một sân chơi bổ 
ích, hứng thú cho hàng trăm ngàn học sinh (tiểu học, THCS) yêu thích môn toán 
trên toàn quốc. Thứ ba, Cuộc thi Olympic tiếng Anh (IOE) là chương trình hợp 
tác giữa Tổng Công ty truyền thông Đa phương tiện Việt Nam VTC với Bộ 
GD&ĐT. Cuộc thi đã quy tụ được hơn 4000 thí sinh là HS Tiểu học, THCS của 
54 tỉnh, thành phố trong cả nước. 
Ưu thế của Blended-learning – mô hình học kết hợp: 
o B-learning hướng đến mục tiêu phát huy tốt nhất các thế 
mạnh của dạy học truyền thống với dạy học trực tuyến để 
thúc đẩy hiệu quả học tập và giảng dạy của cả học sinh và 
giáo viên. 
o B-learning tạo điều kiện cho học sinh tích cực, chủ động hơn 
thông qua việc tương tác: học sinh – học sinh để học hỏi lẫn 
nhau, học sinh – giáo viên qua việc hướng dẫn trực tiếp của 
giáo viên cả ở trên lớp và qua mạng; học sinh – tương tác 
với các chuyên gia ở bất kỳ một nơi nào trên thế giới. 
o Học tập kết hợp giúp cho học sinh có nhiều kinh nghiệm học 
tập hơn: Tận dụng công nghệ, B-learning cho phép học 
sinh học theo tốc độ của riêng họ, sử dụng các phương thức 
học tập ưa thích, và nhận được phản hồi thường xuyên và 
kịp thời về hoạt động tham gia. 
o B-learning sẽ tăng cường kiểm soát và trách nhiệm của 
người học: học sinh và phụ huynh có trách nhiệm hơn trong 
việc nhắc nhở học sinh làm bài tập về nhà. 
o Đối với giáo viên: B-learning giúp giáo viên điều khiển 
được thực tiễn giảng dạy của chính họ đòi hỏi một sự thay 
đổi đáng kể trong thực tiễn giảng dạy. giáo viên sẽ tùy chỉnh 
những thiết kế giáo án dựa trên nhu cầu của học sinh bao 
gồm phong cách, sở thích và khả năng học tập. 
Đối với các nhà giáo dục: B-learning sẽ giúp cho họ tự điều chỉnh và quyết 
định nội dung các chương trình giảng dạy, sản phẩm của hoạt động học tập 
và môi trường học tập tốt nhất phục vụ cho nhu cầu của mỗi học sinh.
Kết hợp đan xen giữa phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp E-learning: 
Với mỗi cách học, phương pháp dạy học đều có những ưu – nhược điểm 
khác nhau. Với những ưu điểm của cách dạy học truyền thống và E-learning, 
chúng ta cần kết hợp tốt hai phương pháp này để có được một 
hiệu quả đào tạo tốt hơn. 
Như vậy, chúng ta phải kết hợp cả hai cách học tập: e-Learning và truyền 
thống để đem lại hiệu quả cao nhất cho học viên. Giải pháp kết hợp này được 
gọi là BLENDED SOLUTION. 
Mô hình kết hợp. 
 Vai trò người giáo viên: Trong dạy học e-learning cũng như truyền 
thống, vai trò của người giáo viên là thiết yếu. Người giáo viên có thể 
xuất hiện dưới dạng ảo hay thực tùy nội dung cần giảng dạy.. 
Trong dạy học tại lớp truyền thống nên kết hợp chiếu các đoạn phim liên 
quan đến bài học cho học sinh làm quen dần với công nghệ hiện đại. Lên 
kế hoạch học tập cụ thể, giao bài tập cho học sinh, sinh viên để có thể gặp 
nhau trao đổi trực tiếp hoặc qua diễn đàn học tập
Kiểm tra, đánh giá học sinh có thể dùng hình thức trắc nghiệm tại lớp trên 
giấy hoặc làm ngay trên máy tính. Tăng cường học nhóm, thảo luận nhóm, 
làm việc theo nhóm và thực hiện các dự án học tập theo nhóm. Kiểm tra, 
đánh giá học sinh theo nhóm học tập. 
Trong lớp học truyền thống, cần tập cho học sinh, sinh viên dần quen với 
việc tìm tài liệu trên mạng, chia sẻ tài liệu bằng cách cho đề tài, giới thiệu 
địa chỉ những trang web liên quan, những tài liệu tham khảo. Giáo viên cần 
đưa công nghệ thông tin vào trong giảng dạy qua các giáo án điện tử, các 
bản tin, bài viết trên mạng và cả trò chơi điện tử cho môn học (nếu có) 
Một lớp học truyền thống làm cho mọi người gần gũi, chia sẻ tình cảm tốt 
hơn, thân thiện hơn. E-learning (100%) có tính ảo, con người ít biểu lộ 
được tình cảm. Tính gắn bó, hoà đồng, thân thiện cũng tạo môi trường học 
tập tốt. Do đó, nếu kết hợp thì môi trường đó vẫn tồn tại và phát huy trong 
quá trình học tập. Có thể nêu điển hình như lớp sau đại học, vẫn có những 
giờ lên lớp truyền thống rất bổ ích, thầy cô giáo gợi mở thêm nhiều vấn đề 
mà giáo trình điện tử không thể nói hết. 
Công nghệ E-Learning mở ra một khả năng tương tác tối đa giữa người 
học và người dạy đồng thời khai thác nguồn thông tin vô tận của nhân loại. 
E-Learning hiện nay thực sự là cuộc cách mạng bởi sức mạnh, khả 
năng linh hoạt và tính hiệu quả của nó. Vận dụng công nghệ này, giúp 
cộng đồng kinh doanh có cơ hội tương tác liên tục với nền khoa học quản 
trị hiện đại đang phát triển nhanh chóng. E-Learning tạo ra cơ hội cho mọi 
người học tập mọi nơi, mọi lúc, học tập suốt đời. 
 Đối với sinh viên: E-Learning hỗ trợ học tập một cách linh động và tích 
cực. E-.Learning cho phép làm việc và học tập trực tuyến, nghiên cứu và 
làm các bài tập, thi trắc nghiệm. E-Learning là một môi trường mới, là cơ 
hội cho sinh viên, hỗ trợ các bạn học tập tại trường hoặc ở nhà, hay ở cơ 
quan. E-Learning là cách dễ nhất giúp sinh viên tự chủ trong học tập và 
thực hiện những cam kết học tập của bản thân với thời gian và nổ lực của 
họ. Tìm kiếm thông tin trên hệ thống về môn học của mình, download các 
nguồn tài nguyên được cung cấp, sinh viên có thể chia sẽ tài nguyên với 
nhau trên mạng, tham gia vào việc thảo luận của lớp, chia sẽ việc học của 
mình với bạn bè, trao đổi ý tưởng với bạn cùng lớp. Tạo môi trường học 
tập cộng tác giúp cải thiện các khuyết điểm mà các phương pháp truyền
thống mang lại như: tạo cho người học khả năng tự tin hơn khi phát biểu 
ý kiến của mình (nhược điểm của PPDH theo nhóm nhỏ), ….Khuyết 
nhược điểm của E-Learning có thể thấy: không thể đưa vào các môn học 
đòi hỏi dạy kỹ năng (dù dùng video cũng có hạn chế), thích hợp với một 
số đối tượng tự giác và hăng say học tập, học viên cần có một số kỹ năng 
nhất định mới có thể tham gia đầy đủ… 
 Đối với giáo viên: E-Learning tạo môi trường giảng dạy mới cho giáo 
viên, cung cấp công cụ cho giáo viên soạn giảng, tổ chức lớp học, quản lý 
sinh viên, hướng dẫn sinh viên tham gia thảo luận nhóm, cung cấp tài liệu 
giảng dạy, cung cấp khả năng cập nhật nhanh các kiến thức và kỹ năng 
trong giảng dạy…. Nhưng vấn đề kiểm soát lớp học sẽ đặt nặng trên vai 
giáo viên, nhiều kỹ năng E-Learning cần tiếp tục được nghiên cứu đầy đủ 
hơn. 
Đối với Việt Nam hiện nay và trong tương lai gần E-learning sẽ có 
nhiều cải thiện hơn về giao diện, chức năng.Khả năng cộng tác cao, 
đường truyền có thể cũng được cải thiện tạo điều kiện tốt nhất để phục vụ 
cho quá trình dạy – học nhưng khó có thể thay thế hoàn toàn phương 
pháp giảng dạy truyền thống. 
Với mỗi cách học, phương pháp dạy học đều có những ưu – nhược điểm 
khác nhau. Với những ưu điểm của cách dạy học truyền thống và E-learning, 
chúng ta cần kết hợp tốt hai phương pháp này để có được một 
hiệu quả đào tạo tốt hơn. 
Giáo dục ngày càng phát triển với nhiều loại hình đa dạng, nhiều cách học linh 
động thuận tiện cho cả người dạy và người học.E-Learning chính là xu hướng 
mới nhất. Nắm bắt được điều này, E-Learning LAB ra đời với sứ mệnh kết nối 
người dạy và người học với kho tang tri thức rộng lớn. 
II. Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam: những thuận lợi và 
hạn chế: 
Thuận lợi: 
Nền giáo dục Việt Nam đạt được nhiều thành tựu 
- Việt Nam được nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế đánh giá là nước có 
những thành tựu đáng kể về giáo dục, đào tạo so với nhiều nước có thu
nhập tính theo đầu người tương đương. Việt Nam hoàn toàn có khả năng 
hoàn thành mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (MDG) về phổ cập giáo 
dục tiểu học trước 2015. Việt Nam đã xây dựng được một hệ thống giáo 
dục đầy đủ các caaph học ở mọi vùng, miền với nhiều loại hình trường 
lớp với số lượng học sinh đến trường ở các cấp ngày càng tăng. Năm 
học 2014-2015, đã có hơn 22 triệu học sinh, sinh viên theo học trong 
hơn 37.000 cơ sở giáo dục-đào tạo. 
- Giáo dục đại học, cao đẳng cũng ngày càng được mở rộng về quy mô 
đào tạo, cơ sở vật chất ngày càng được nâng cấp, chương trình đào tạo 
cần được đổi mới. Nền giáo dục đại học Việt Nam một mặt đã đáp ứng 
xu hướng thế giới là tiến tới phổ cập giáo dục đại học, mặt kahcs vẫn 
giữ nền tảng giáo dục tinh hoa. Việc đầu tư cho đội ngũ giáo viên đã 
được chú trọng đặc biệt. 
- Năm 2000, Việt Nam đã đạt chuẩn quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập 
tiểu học. Từ năm học 2002 – 2003, tỷ lệ biết chữ của người lớn trong 
độ tuổi 15-24 đạt gần 95%, số năm đi học trung bình của người dân đạt 
mức 7,3 năm. Việc dạy chữ dân tộc đã được đẩy mạnh ở các địa phương, 
nhờ đó tỷ lệ người dân thiểu số mù chữ giảm nhanh và mạnh. 
- Ngành giáo dục và đào tạo đã đạt và vượt các chỉ tiêu cơ bản mà chiến 
lược phát triển giáo dục đề ra cho năm 2005 trong năm học 2003 – 2004. 
Phổ cập giáo dục tiểu học đã đạt được thành tích đáng kể ở tất cả các 
vùng miền trong cả nước. Việt Nam được đánh giá là có tiến bộ nhanh 
hơn so với phần lớn các nước có thu nhập thấp khác trên giới trong việc 
khắc phục những sự chênh lệch về giới và về tỷ lệ nhập học đugnfs độ 
tuổi. Tỷ lệ học sinh tiểu học nhập học đúng độ tuổi đã tăng từ 90% trong 
thập niên 1990 lên gần 98% trong năm học 2004-2005 (mục tiêu quốc 
gia đề ra là đạt 97% vào năm 2005. Trong năm học 2003-2004, hầu hết 
các địa phương trong cả nước đã huy động được gần 90% trẻ khuyết tật 
độ tuổi lớp 1 đi học hòa nhập theo chương trình và sách giáo khoa mới. 
Tất cả những con số nói trên cho thấy Việt Nam đã tạo đươc sự công 
bằng trong tiếp cận học tập cho tất cả trẻ em gái, trai của các dân tộc, ở 
các vùng, miền và đặc biệt quan tâm tới những trẻ có hoàn cảnh đặc biệt 
khó khăn. 
- Trong những năm gần đây, ở một số trường đã đạt được những tiến bộ 
trong việc đổi mới PPDH. Ở những trường đã bồi dưỡng cho đội ngũ 
GV về đổi mới PPDH và trang bị PTDH mới thì tình hình sử dụng các 
PPDH đã được cải thiện. Mặc dù thuyết trình vẫn còn là PPDH được 
sử dụng thường xuyên nhất, nhưng đã có sự kết hợp với các PPDH 
khác, tăng cường thí nghiệm, thực hành, làm việc nhóm, sử dụng các 
PPDH tích cực.
Hạn chế: 
Công tác giáo dục và đào tạo trong những năm qua có nhiều tiến 
bộ. Tuy nhiên, trước những biến đổi to lớn của nên kinh tế sự nghiệp 
giáo dục – đào tạo đang gặp phải những khó khăn rất lớn. Quy mô giáo 
dục – đào tạo có chiều hướng bị thu hẹp, chất lượng giáo dục, cơ sở vật 
chất của các trường học bị sút kém ở nhiều nơi, biểu hiện qua những 
vấn đề sau: 
Công tác giáo dục và đào tạo trong những năm qua có nhiều tiến bộ. T 
uy 
- Vấn đề cơ sở hạ tầng: 
+ Cơ sở hạ tâng hiện nay của Việt Nam còn rất yếu kém Trường ốc đã 
thiếu nghiêm trọng lại cũ kỹ, mục nát. Hệ thống phòng thí nghiệm hầu 
như chưa có cơ sở đào tạo đạt chuẩn quốc tế. Các giáo cụ, tài liệu học 
tập khác cũng còn rất hạn chế. Hiện nay cả nước vẫn còn 170.000 
phòng học có nhu cầu để xây dựng, sửa chữa đòi hỏi chi phí cao. 
+ Phương pháp tư duy học tập của sinh viên còn mang nặng tính đọc 
chép, chưa tư duy được mình học theo chuẩn mực nào. 
+ Thiếu những khóa học đào tạo kĩ năng mềm học sinh. 
+ Sách vở in không đủ kiến thức, tất cả các sách vở in ra hầu hết là 
soạn lại, dịch lại của người khác; bài giẩng và bài thi của giáo viên 
không có sự gắn kết, đa số học sinh dùng phương pháp học vẹt, học 
sinh không có cơ hội làm quen với khảo cứu, tra cứu mà dựa vào giáo 
viên và sách vở là chính. Học sinh không có cơ hội với ra kiến thức 
bên ngoài mà chỉ có cơ hội đọc và học những sách vở in ra bởi bộ GD, 
không được thực hành nên tính sáng tạo không được phát huy triệt để. 
+ Học một cách bị dồn nén kiến thức quá nhiều (ví dụ như các học 
sinh lớp 12 mà phải học qua hết các phép toán tích phân đạo hàm, các 
môn điện, sau đó các em học vô ngành y, các kiến thức đó coi như 
thừa thải, vô ích. Ở nước ngoài, các loại môn trên chỉ áp dụng cho học 
sinh học ngành kỹ sư mà thôi). 
- Hệ thống giáo dục nặng về thi cử và bệnh thành tích: hệ thống giáo 
dục nước ta nặng về thi cử với những kỳ thi kéo dài triền miên gây áp 
lực cho cả thí sinh lẫn phụ huynh. Mặt trái của thi cử là tâm lý đối phó 
thường trực nơi người học và những cuộc chạy đua hành lang nơi phụ 
huynh nhằm tìm kiếm cho con em mình những bảng điểm lấp lánh 
thành tích ở những ngôi trường tốt. Hiện nay căn bệnh thành tích đang 
lan tràn trong giáo dục và trong xã hội. 
- Vấn đề cải cách giáo dục: Nhà nước và bộ giáo dục đã dành sự đầu tư 
thích đáng cho các dự án cải tạo giáo dục. Nhưng những kết quả đạt
được thì hoàn toàn không như mong đợi. Về cơ bản phương pháp đọc 
chép vẫn là tình trạng chung của hầy hết các cơ sở giáo dục, từ mầm 
non đến sau đại học. Sách giáo khoa, giáo trình sửa chữa, thay đổi quá 
nhiều mà vẫn không đáp ứng được yêu cầu học tập, nghiên cứu gây 
lên tình trạng loạn sách. 
III: Vấn đề Social Science đối với người Việt Nam khi 
tham gia dạy và học trực tuyến: 
Việc triển khai E-learning tại cho các trường phổ thông Việt Nam gặp 
một số khó khăn sau: 
- Một là, về xây dựng nguồn tài nguyên bài giảng: Chất lượng nguồn 
tài nguyên bài giảng E-learning là nhân tố quyết định đến số lượng 
người tham gia học. Để soạn bài giảng E-learning có chất lượng đòi 
hỏi tốn nhiều công sức của giáo viên. Hiện tại chế độ hỗ trợ chưa phù 
hợp với công sức bỏ ra để soạn bài giảng Elearning, vì vậy chưa 
khuyến khích đối với giáo viên. Đời sống của giáo viên gặp nhiều khó 
khăn, áp lực thi cử, bệnh thành tích trong giáo dục… hậu quả là giáo 
viên không có thời gian đầu tư cho E-learning. Nhiều giáo viên giỏi về 
chuyên môn và khả năng sư phạm, nhưng kỹ năng sử dụng công 
nghệ (ghi hình, thu âm, sử dụng phần mềm)còn hạn chế, nên chưa phát 
huy được đội ngũ này. 
- Hai là, về phía người học: Học tập theo phương pháp E-Learning đòi 
hỏi người học phải có tinh thần tự học, do ảnh hưởng cách học thụ 
động truyền thống, tâm lý học phải có thầy (không thầy đố mầy làm 
nên), Nội dung quá tải tại trường… dẫn đến việc tham gia học E-Learning 
chưa trở thành động lực học tập. Nhiều học sinh nghèo, nhất 
là ở vùng sâu vùng xa, chưa thể trang bị máy vi tính kết nối Internet, 
nhiều thông tin không tốt trên mạng Internet dẫn đến gia đình lo lắng 
khi con em vào mạng cũng là những lý do làm hạn chế E-Learning đối 
với HS phổ thông Việt Nam. 
- Ba là, về cơ sở vật chất: Đòi hỏi phải có hạ tầng CNTT đủ mạnh, có 
đường truyền cáp quang, xây dựng Website trường học và Website E-learning 
hoàn chỉnh chi phí cao, nếu không tận dụng hết khả năng của 
Web sẽ gây lãng phí. 
- Bốn là, về nhân lực phục vụ website E-learning: Cần có cán bộ 
chuyên trách phục vụ sự hoạt động của hệ thống E-learning. Tuy 
nhiên, theo quy định hiện tại chưa có biên chế cho hoạt động này ở 
các trường phổ thông.
IV: Mô hình sư phạm cho dạy học trực tuyến ở nhiều góc 
nhìn khác nhau: 
Góc độ nội dung tri thức: 
Góc độ phát triển hệ thống:
Phần nội dung tự nghiên cứu

More Related Content

What's hot

Chude02 nhom03
Chude02 nhom03Chude02 nhom03
Chude02 nhom03
TrinhThiTrucEm1103
 
Chude02 nhom13
Chude02 nhom13Chude02 nhom13
Chude02 nhom13
Nguyễn Successful
 
Phan do an ly thuyet
Phan do an ly thuyetPhan do an ly thuyet
Phan do an ly thuyet
Shinji Huy
 
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 2 : Học kết hợp (blended-learning)
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 2 : Học kết hợp (blended-learning)Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 2 : Học kết hợp (blended-learning)
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 2 : Học kết hợp (blended-learning)
Thảo Uyên Trần
 
Chu de02 tunghiencuu_nhom07
Chu de02 tunghiencuu_nhom07Chu de02 tunghiencuu_nhom07
Chu de02 tunghiencuu_nhom07
Nguyen Linh Tam
 
Chu de02 tunghiencuu_nhom07
Chu de02 tunghiencuu_nhom07Chu de02 tunghiencuu_nhom07
Chu de02 tunghiencuu_nhom07
Nguyen Linh Tam
 
Bao cao chu de 2 blended learning
Bao cao chu de 2   blended learningBao cao chu de 2   blended learning
Bao cao chu de 2 blended learning
Kinny_Nguyen
 
Nhóm 08 - Học kết hợp - Blended Learning
Nhóm 08 - Học kết hợp - Blended LearningNhóm 08 - Học kết hợp - Blended Learning
Nhóm 08 - Học kết hợp - Blended Learning
mrteo325
 
Học kết hợp
Học kết hợp Học kết hợp
Học kết hợp
Thi Thanh Thuan Tran
 
E learning.trong dạy học ngoại ngữ
E learning.trong dạy học ngoại ngữE learning.trong dạy học ngoại ngữ
E learning.trong dạy học ngoại ngữ
Bình Nguyễn Duy
 
Chude02 nhom04
Chude02 nhom04Chude02 nhom04
Chude02 nhom04
Oanh Thúy
 
Học kết hợp(blended learning)
Học kết hợp(blended learning)Học kết hợp(blended learning)
Học kết hợp(blended learning)Shinji Huy
 
ChuDe01_Nhom10_Update
ChuDe01_Nhom10_UpdateChuDe01_Nhom10_Update
ChuDe01_Nhom10_Update
thaihoc2202
 
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 3: Thiết kế một hệ e-Learning theo ngữ cảnh
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 3: Thiết kế một hệ e-Learning theo ngữ cảnhElearning - Nhóm 06 - Chủ đề 3: Thiết kế một hệ e-Learning theo ngữ cảnh
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 3: Thiết kế một hệ e-Learning theo ngữ cảnh
Thảo Uyên Trần
 
Nộp lại chủ đề 2
Nộp lại chủ đề 2Nộp lại chủ đề 2
Nộp lại chủ đề 2
Shinji Huy
 
Chủ đề 2 nhóm 11
Chủ đề 2 nhóm 11Chủ đề 2 nhóm 11
Chủ đề 2 nhóm 11
Anh Truong
 
ChuDe2_nhom15
ChuDe2_nhom15ChuDe2_nhom15
ChuDe2_nhom15
Hung Doan
 
Học trực tuyến: Xu hướng thế giới đang dần phát triển tại Việt Nam
Học trực tuyến: Xu hướng thế giới đang dần phát triển tại Việt NamHọc trực tuyến: Xu hướng thế giới đang dần phát triển tại Việt Nam
Học trực tuyến: Xu hướng thế giới đang dần phát triển tại Việt Nam
Long Trần
 

What's hot (19)

Chude02 nhom03
Chude02 nhom03Chude02 nhom03
Chude02 nhom03
 
Chude02 nhom13
Chude02 nhom13Chude02 nhom13
Chude02 nhom13
 
Phan do an ly thuyet
Phan do an ly thuyetPhan do an ly thuyet
Phan do an ly thuyet
 
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 2 : Học kết hợp (blended-learning)
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 2 : Học kết hợp (blended-learning)Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 2 : Học kết hợp (blended-learning)
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 2 : Học kết hợp (blended-learning)
 
Chu de02 tunghiencuu_nhom07
Chu de02 tunghiencuu_nhom07Chu de02 tunghiencuu_nhom07
Chu de02 tunghiencuu_nhom07
 
Chu de02 tunghiencuu_nhom07
Chu de02 tunghiencuu_nhom07Chu de02 tunghiencuu_nhom07
Chu de02 tunghiencuu_nhom07
 
Bao cao chu de 2 blended learning
Bao cao chu de 2   blended learningBao cao chu de 2   blended learning
Bao cao chu de 2 blended learning
 
Nhóm 08 - Học kết hợp - Blended Learning
Nhóm 08 - Học kết hợp - Blended LearningNhóm 08 - Học kết hợp - Blended Learning
Nhóm 08 - Học kết hợp - Blended Learning
 
Học kết hợp
Học kết hợp Học kết hợp
Học kết hợp
 
E learning.trong dạy học ngoại ngữ
E learning.trong dạy học ngoại ngữE learning.trong dạy học ngoại ngữ
E learning.trong dạy học ngoại ngữ
 
Chude02 nhom04
Chude02 nhom04Chude02 nhom04
Chude02 nhom04
 
Học kết hợp(blended learning)
Học kết hợp(blended learning)Học kết hợp(blended learning)
Học kết hợp(blended learning)
 
ChuDe01_Nhom10_Update
ChuDe01_Nhom10_UpdateChuDe01_Nhom10_Update
ChuDe01_Nhom10_Update
 
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 3: Thiết kế một hệ e-Learning theo ngữ cảnh
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 3: Thiết kế một hệ e-Learning theo ngữ cảnhElearning - Nhóm 06 - Chủ đề 3: Thiết kế một hệ e-Learning theo ngữ cảnh
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 3: Thiết kế một hệ e-Learning theo ngữ cảnh
 
Nộp lại chủ đề 2
Nộp lại chủ đề 2Nộp lại chủ đề 2
Nộp lại chủ đề 2
 
Chủ đề 2 nhóm 11
Chủ đề 2 nhóm 11Chủ đề 2 nhóm 11
Chủ đề 2 nhóm 11
 
ChuDe2_nhom15
ChuDe2_nhom15ChuDe2_nhom15
ChuDe2_nhom15
 
Chu de1 nhom2
Chu de1 nhom2Chu de1 nhom2
Chu de1 nhom2
 
Học trực tuyến: Xu hướng thế giới đang dần phát triển tại Việt Nam
Học trực tuyến: Xu hướng thế giới đang dần phát triển tại Việt NamHọc trực tuyến: Xu hướng thế giới đang dần phát triển tại Việt Nam
Học trực tuyến: Xu hướng thế giới đang dần phát triển tại Việt Nam
 

Viewers also liked

Nội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuNội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứu
Shinji Huy
 
Bài giảng elearning
Bài giảng elearningBài giảng elearning
Bài giảng elearningShinji Huy
 
Chủ đề 3 nội dung tự nghiên cứu
Chủ đề 3 nội dung tự nghiên cứuChủ đề 3 nội dung tự nghiên cứu
Chủ đề 3 nội dung tự nghiên cứu
Shinji Huy
 
Nội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuNội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuShinji Huy
 
patriotism
patriotismpatriotism
patriotismayahasan
 
Chude6nhom22
Chude6nhom22Chude6nhom22
Chude6nhom22
Shinji Huy
 
Nội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuNội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuShinji Huy
 
Chủ đề 3 thiết kế một hệ elearning
Chủ đề 3 thiết kế một hệ elearningChủ đề 3 thiết kế một hệ elearning
Chủ đề 3 thiết kế một hệ elearning
Shinji Huy
 
Phan do an ly thuyet
Phan do an ly thuyetPhan do an ly thuyet
Phan do an ly thuyet
Shinji Huy
 
Học kết hợp(blended learning)
Học kết hợp(blended learning)Học kết hợp(blended learning)
Học kết hợp(blended learning)
Shinji Huy
 
Bài giảng elearning
Bài giảng elearningBài giảng elearning
Bài giảng elearningShinji Huy
 
Renowned Photographers
Renowned PhotographersRenowned Photographers
Renowned Photographers
Sumanya RockSs
 
3. indian retailing scenario ppt 3 23-08-2012
3. indian retailing scenario ppt 3  23-08-20123. indian retailing scenario ppt 3  23-08-2012
3. indian retailing scenario ppt 3 23-08-2012ahen1
 
Protein metabolism disorders
Protein metabolism disordersProtein metabolism disorders
Protein metabolism disorders
mhamunkarsheetal
 

Viewers also liked (14)

Nội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuNội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứu
 
Bài giảng elearning
Bài giảng elearningBài giảng elearning
Bài giảng elearning
 
Chủ đề 3 nội dung tự nghiên cứu
Chủ đề 3 nội dung tự nghiên cứuChủ đề 3 nội dung tự nghiên cứu
Chủ đề 3 nội dung tự nghiên cứu
 
Nội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuNội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứu
 
patriotism
patriotismpatriotism
patriotism
 
Chude6nhom22
Chude6nhom22Chude6nhom22
Chude6nhom22
 
Nội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuNội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứu
 
Chủ đề 3 thiết kế một hệ elearning
Chủ đề 3 thiết kế một hệ elearningChủ đề 3 thiết kế một hệ elearning
Chủ đề 3 thiết kế một hệ elearning
 
Phan do an ly thuyet
Phan do an ly thuyetPhan do an ly thuyet
Phan do an ly thuyet
 
Học kết hợp(blended learning)
Học kết hợp(blended learning)Học kết hợp(blended learning)
Học kết hợp(blended learning)
 
Bài giảng elearning
Bài giảng elearningBài giảng elearning
Bài giảng elearning
 
Renowned Photographers
Renowned PhotographersRenowned Photographers
Renowned Photographers
 
3. indian retailing scenario ppt 3 23-08-2012
3. indian retailing scenario ppt 3  23-08-20123. indian retailing scenario ppt 3  23-08-2012
3. indian retailing scenario ppt 3 23-08-2012
 
Protein metabolism disorders
Protein metabolism disordersProtein metabolism disorders
Protein metabolism disorders
 

Similar to Phần nội dung tự nghiên cứu

Nội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuNội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuMin Chee
 
Chu de 01
Chu de 01Chu de 01
Chu de 01
sonnqsptb
 
Chu de 01
Chu de 01Chu de 01
Chu de 01
sonnqsptb
 
Chude01nhom10_NDTNC_PDF
Chude01nhom10_NDTNC_PDFChude01nhom10_NDTNC_PDF
Chude01nhom10_NDTNC_PDF
thaihoc2202
 
Chude01 nhom11
Chude01 nhom11Chude01 nhom11
Chude01 nhom11Cuong Bui
 
Chude01 nhom14
Chude01 nhom14Chude01 nhom14
Chude01 nhom14Cuong Bui
 
Chude02_Nhom13
Chude02_Nhom13Chude02_Nhom13
Chude02_Nhom13
Hung Doan
 
Tổng quan về elearning
Tổng quan về elearningTổng quan về elearning
Tổng quan về elearningMin Chee
 
Tổng quan về elearning
Tổng quan về elearningTổng quan về elearning
Tổng quan về elearningShinji Huy
 
Chương 1:Tổng quan về Elearning.
Chương 1:Tổng quan về Elearning.Chương 1:Tổng quan về Elearning.
Chương 1:Tổng quan về Elearning.Shinji Huy
 
Tong quan ve e learning
Tong quan ve e learningTong quan ve e learning
Tong quan ve e learningTrung Trẻo
 
New microsoft power point presentation (2)
New microsoft power point presentation (2)New microsoft power point presentation (2)
New microsoft power point presentation (2)
hauho93
 
Chude01nhom10_NDTNC
Chude01nhom10_NDTNCChude01nhom10_NDTNC
Chude01nhom10_NDTNC
thaihoc2202
 
chủ đề 1 :Tổng quan về e learning
chủ đề 1 :Tổng quan về e learningchủ đề 1 :Tổng quan về e learning
chủ đề 1 :Tổng quan về e learning
Bamboo Mumny
 
Chu de02 nhom17
Chu de02 nhom17Chu de02 nhom17
Chu de02 nhom17
Hoa Trương Việt
 
Chude02 nhom13
Chude02 nhom13Chude02 nhom13
Chude02 nhom13
Phương Liên Nguyễn
 
Chủ đề 1.tổng quan về elearning
Chủ đề 1.tổng quan về elearningChủ đề 1.tổng quan về elearning
Chủ đề 1.tổng quan về elearning
Shinji Huy
 

Similar to Phần nội dung tự nghiên cứu (19)

Nội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuNội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứu
 
Chu de 01
Chu de 01Chu de 01
Chu de 01
 
Chu de 01
Chu de 01Chu de 01
Chu de 01
 
Chude01nhom10_NDTNC_PDF
Chude01nhom10_NDTNC_PDFChude01nhom10_NDTNC_PDF
Chude01nhom10_NDTNC_PDF
 
Chude01 nhom11
Chude01 nhom11Chude01 nhom11
Chude01 nhom11
 
Chude01 nhom14
Chude01 nhom14Chude01 nhom14
Chude01 nhom14
 
Chude02_Nhom13
Chude02_Nhom13Chude02_Nhom13
Chude02_Nhom13
 
Tổng quan về elearning
Tổng quan về elearningTổng quan về elearning
Tổng quan về elearning
 
Tổng quan về elearning
Tổng quan về elearningTổng quan về elearning
Tổng quan về elearning
 
Chương 1:Tổng quan về Elearning.
Chương 1:Tổng quan về Elearning.Chương 1:Tổng quan về Elearning.
Chương 1:Tổng quan về Elearning.
 
Tong quan ve e learning
Tong quan ve e learningTong quan ve e learning
Tong quan ve e learning
 
New microsoft power point presentation (2)
New microsoft power point presentation (2)New microsoft power point presentation (2)
New microsoft power point presentation (2)
 
Chude01nhom10_NDTNC
Chude01nhom10_NDTNCChude01nhom10_NDTNC
Chude01nhom10_NDTNC
 
chủ đề 1 :Tổng quan về e learning
chủ đề 1 :Tổng quan về e learningchủ đề 1 :Tổng quan về e learning
chủ đề 1 :Tổng quan về e learning
 
Chu de02 nhom17
Chu de02 nhom17Chu de02 nhom17
Chu de02 nhom17
 
Chuđe2 nhom9
Chuđe2 nhom9Chuđe2 nhom9
Chuđe2 nhom9
 
Cđ2 nhom9
Cđ2 nhom9Cđ2 nhom9
Cđ2 nhom9
 
Chude02 nhom13
Chude02 nhom13Chude02 nhom13
Chude02 nhom13
 
Chủ đề 1.tổng quan về elearning
Chủ đề 1.tổng quan về elearningChủ đề 1.tổng quan về elearning
Chủ đề 1.tổng quan về elearning
 

More from Shinji Huy

Phần đồ án lí thuyết
Phần đồ án lí thuyếtPhần đồ án lí thuyết
Phần đồ án lí thuyết
Shinji Huy
 
Học kết hợp(blended learning)
Học kết hợp(blended learning)Học kết hợp(blended learning)
Học kết hợp(blended learning)
Shinji Huy
 
Phần nội dung tự nghiên cứu
Phần nội dung tự nghiên cứuPhần nội dung tự nghiên cứu
Phần nội dung tự nghiên cứu
Shinji Huy
 
Học kết hợp(blended learning)
Học kết hợp(blended learning)Học kết hợp(blended learning)
Học kết hợp(blended learning)Shinji Huy
 
Phần đồ án lí thuyết
Phần đồ án lí thuyếtPhần đồ án lí thuyết
Phần đồ án lí thuyếtShinji Huy
 
Phần đồ án lí thuyết
Phần đồ án lí thuyếtPhần đồ án lí thuyết
Phần đồ án lí thuyếtShinji Huy
 

More from Shinji Huy (6)

Phần đồ án lí thuyết
Phần đồ án lí thuyếtPhần đồ án lí thuyết
Phần đồ án lí thuyết
 
Học kết hợp(blended learning)
Học kết hợp(blended learning)Học kết hợp(blended learning)
Học kết hợp(blended learning)
 
Phần nội dung tự nghiên cứu
Phần nội dung tự nghiên cứuPhần nội dung tự nghiên cứu
Phần nội dung tự nghiên cứu
 
Học kết hợp(blended learning)
Học kết hợp(blended learning)Học kết hợp(blended learning)
Học kết hợp(blended learning)
 
Phần đồ án lí thuyết
Phần đồ án lí thuyếtPhần đồ án lí thuyết
Phần đồ án lí thuyết
 
Phần đồ án lí thuyết
Phần đồ án lí thuyếtPhần đồ án lí thuyết
Phần đồ án lí thuyết
 

Phần nội dung tự nghiên cứu

  • 1. Trường Đại Học Sư Phạm TP.Hồ Chí Minh Bộ môn:Elearning trong trường phổ thông GVHD: Thầy Lê Đức Long Nhóm SVTH: Lư Quan Hùng_K37.103.513 Yamin_K37.103.516 Trần Nguyễn Thọ Trường_K37.103.528
  • 2. Phần Nội Dung Tự Nghiên Cứu. 1. Các mô hình triển khai e-Learning – mô hình học kết hợp có những ưu điểm gì để áp dụng cho ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam 2. Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam: những thuận lợi và hạn chế 3. Vấn đề Social Science đối với người Việt Nam khi tham gia dạy và học trực tuyến 4. Mô hình sư phạm cho dạy học trực tuyến ở nhiều góc nhìn khác nhau. I. Các mô hình triển khai e-Learning – mô hình học kết hợp có những ưu điểm gì để áp dụng cho ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam. Các mô hình triển khai e-Learning như: Các trường đại học, cao đẳng đã tích cức triển khai E-learning: Một số trường đại học đã tích cực triển khai hệ thống Elearning, xây dựng trung tâm học liệu mở, thư viện điện tử. Huy động nhiều nguồn lực như kinh phí các dự án, kinh phí ngân sách, kinh phí các doanh nghiệp hỗ trợ... để đầu tư hạ tầng CNT, tập huấn cho giảng viên và xây dựng hệ thống tài liệu, bài giảng phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu của học sinh, sinh viện. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các doanh nghiệp triển khai E-Learning và thi trực tuyến. Thứ nhất, là Cuộc thi "Thiết kế hồ sơ bài giảng điện tử E-learning" năm học 2009 - 2010 nằm trong khuôn khổ của chương trình hợp tác giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quỹ Laurence S. Ting. Cuộc thi đã huy động được số lượng lớn giáo viên tham gia (vòng sơ khảo khoảng 3,200; vòng chung
  • 3. khảo 855 giáo viên). Đã có 154 bài giảng đạt giải, trong đó: Giải nhất (3), giải nhì (5), giải ba (24), giải KK (48) và quà tăng (74).Tp. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Thái Bình, Kon Tum là những địa phương đạt nhiều giải cao. Năm học 2010- 2011 Bộ GD&ĐT tiếp tục tổ chức cuộc thi nói trên, thể hiện quyết tâm triển khai E-learning đối với HS phổ thông . Thứ hai, cuộc thi giải toán qua mạng tại Website Violympic.vn, là chương trình hợp tác giữa Bộ GD&ĐT với Công ty TNHH nội dung số FPT, cuộc thi đã được tổ chức năm thứ ba, là một sân chơi bổ ích, hứng thú cho hàng trăm ngàn học sinh (tiểu học, THCS) yêu thích môn toán trên toàn quốc. Thứ ba, Cuộc thi Olympic tiếng Anh (IOE) là chương trình hợp tác giữa Tổng Công ty truyền thông Đa phương tiện Việt Nam VTC với Bộ GD&ĐT. Cuộc thi đã quy tụ được hơn 4000 thí sinh là HS Tiểu học, THCS của 54 tỉnh, thành phố trong cả nước. Ưu thế của Blended-learning – mô hình học kết hợp: o B-learning hướng đến mục tiêu phát huy tốt nhất các thế mạnh của dạy học truyền thống với dạy học trực tuyến để thúc đẩy hiệu quả học tập và giảng dạy của cả học sinh và giáo viên. o B-learning tạo điều kiện cho học sinh tích cực, chủ động hơn thông qua việc tương tác: học sinh – học sinh để học hỏi lẫn nhau, học sinh – giáo viên qua việc hướng dẫn trực tiếp của giáo viên cả ở trên lớp và qua mạng; học sinh – tương tác với các chuyên gia ở bất kỳ một nơi nào trên thế giới. o Học tập kết hợp giúp cho học sinh có nhiều kinh nghiệm học tập hơn: Tận dụng công nghệ, B-learning cho phép học sinh học theo tốc độ của riêng họ, sử dụng các phương thức học tập ưa thích, và nhận được phản hồi thường xuyên và kịp thời về hoạt động tham gia. o B-learning sẽ tăng cường kiểm soát và trách nhiệm của người học: học sinh và phụ huynh có trách nhiệm hơn trong việc nhắc nhở học sinh làm bài tập về nhà. o Đối với giáo viên: B-learning giúp giáo viên điều khiển được thực tiễn giảng dạy của chính họ đòi hỏi một sự thay đổi đáng kể trong thực tiễn giảng dạy. giáo viên sẽ tùy chỉnh những thiết kế giáo án dựa trên nhu cầu của học sinh bao gồm phong cách, sở thích và khả năng học tập. Đối với các nhà giáo dục: B-learning sẽ giúp cho họ tự điều chỉnh và quyết định nội dung các chương trình giảng dạy, sản phẩm của hoạt động học tập và môi trường học tập tốt nhất phục vụ cho nhu cầu của mỗi học sinh.
  • 4. Kết hợp đan xen giữa phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp E-learning: Với mỗi cách học, phương pháp dạy học đều có những ưu – nhược điểm khác nhau. Với những ưu điểm của cách dạy học truyền thống và E-learning, chúng ta cần kết hợp tốt hai phương pháp này để có được một hiệu quả đào tạo tốt hơn. Như vậy, chúng ta phải kết hợp cả hai cách học tập: e-Learning và truyền thống để đem lại hiệu quả cao nhất cho học viên. Giải pháp kết hợp này được gọi là BLENDED SOLUTION. Mô hình kết hợp.  Vai trò người giáo viên: Trong dạy học e-learning cũng như truyền thống, vai trò của người giáo viên là thiết yếu. Người giáo viên có thể xuất hiện dưới dạng ảo hay thực tùy nội dung cần giảng dạy.. Trong dạy học tại lớp truyền thống nên kết hợp chiếu các đoạn phim liên quan đến bài học cho học sinh làm quen dần với công nghệ hiện đại. Lên kế hoạch học tập cụ thể, giao bài tập cho học sinh, sinh viên để có thể gặp nhau trao đổi trực tiếp hoặc qua diễn đàn học tập
  • 5. Kiểm tra, đánh giá học sinh có thể dùng hình thức trắc nghiệm tại lớp trên giấy hoặc làm ngay trên máy tính. Tăng cường học nhóm, thảo luận nhóm, làm việc theo nhóm và thực hiện các dự án học tập theo nhóm. Kiểm tra, đánh giá học sinh theo nhóm học tập. Trong lớp học truyền thống, cần tập cho học sinh, sinh viên dần quen với việc tìm tài liệu trên mạng, chia sẻ tài liệu bằng cách cho đề tài, giới thiệu địa chỉ những trang web liên quan, những tài liệu tham khảo. Giáo viên cần đưa công nghệ thông tin vào trong giảng dạy qua các giáo án điện tử, các bản tin, bài viết trên mạng và cả trò chơi điện tử cho môn học (nếu có) Một lớp học truyền thống làm cho mọi người gần gũi, chia sẻ tình cảm tốt hơn, thân thiện hơn. E-learning (100%) có tính ảo, con người ít biểu lộ được tình cảm. Tính gắn bó, hoà đồng, thân thiện cũng tạo môi trường học tập tốt. Do đó, nếu kết hợp thì môi trường đó vẫn tồn tại và phát huy trong quá trình học tập. Có thể nêu điển hình như lớp sau đại học, vẫn có những giờ lên lớp truyền thống rất bổ ích, thầy cô giáo gợi mở thêm nhiều vấn đề mà giáo trình điện tử không thể nói hết. Công nghệ E-Learning mở ra một khả năng tương tác tối đa giữa người học và người dạy đồng thời khai thác nguồn thông tin vô tận của nhân loại. E-Learning hiện nay thực sự là cuộc cách mạng bởi sức mạnh, khả năng linh hoạt và tính hiệu quả của nó. Vận dụng công nghệ này, giúp cộng đồng kinh doanh có cơ hội tương tác liên tục với nền khoa học quản trị hiện đại đang phát triển nhanh chóng. E-Learning tạo ra cơ hội cho mọi người học tập mọi nơi, mọi lúc, học tập suốt đời.  Đối với sinh viên: E-Learning hỗ trợ học tập một cách linh động và tích cực. E-.Learning cho phép làm việc và học tập trực tuyến, nghiên cứu và làm các bài tập, thi trắc nghiệm. E-Learning là một môi trường mới, là cơ hội cho sinh viên, hỗ trợ các bạn học tập tại trường hoặc ở nhà, hay ở cơ quan. E-Learning là cách dễ nhất giúp sinh viên tự chủ trong học tập và thực hiện những cam kết học tập của bản thân với thời gian và nổ lực của họ. Tìm kiếm thông tin trên hệ thống về môn học của mình, download các nguồn tài nguyên được cung cấp, sinh viên có thể chia sẽ tài nguyên với nhau trên mạng, tham gia vào việc thảo luận của lớp, chia sẽ việc học của mình với bạn bè, trao đổi ý tưởng với bạn cùng lớp. Tạo môi trường học tập cộng tác giúp cải thiện các khuyết điểm mà các phương pháp truyền
  • 6. thống mang lại như: tạo cho người học khả năng tự tin hơn khi phát biểu ý kiến của mình (nhược điểm của PPDH theo nhóm nhỏ), ….Khuyết nhược điểm của E-Learning có thể thấy: không thể đưa vào các môn học đòi hỏi dạy kỹ năng (dù dùng video cũng có hạn chế), thích hợp với một số đối tượng tự giác và hăng say học tập, học viên cần có một số kỹ năng nhất định mới có thể tham gia đầy đủ…  Đối với giáo viên: E-Learning tạo môi trường giảng dạy mới cho giáo viên, cung cấp công cụ cho giáo viên soạn giảng, tổ chức lớp học, quản lý sinh viên, hướng dẫn sinh viên tham gia thảo luận nhóm, cung cấp tài liệu giảng dạy, cung cấp khả năng cập nhật nhanh các kiến thức và kỹ năng trong giảng dạy…. Nhưng vấn đề kiểm soát lớp học sẽ đặt nặng trên vai giáo viên, nhiều kỹ năng E-Learning cần tiếp tục được nghiên cứu đầy đủ hơn. Đối với Việt Nam hiện nay và trong tương lai gần E-learning sẽ có nhiều cải thiện hơn về giao diện, chức năng.Khả năng cộng tác cao, đường truyền có thể cũng được cải thiện tạo điều kiện tốt nhất để phục vụ cho quá trình dạy – học nhưng khó có thể thay thế hoàn toàn phương pháp giảng dạy truyền thống. Với mỗi cách học, phương pháp dạy học đều có những ưu – nhược điểm khác nhau. Với những ưu điểm của cách dạy học truyền thống và E-learning, chúng ta cần kết hợp tốt hai phương pháp này để có được một hiệu quả đào tạo tốt hơn. Giáo dục ngày càng phát triển với nhiều loại hình đa dạng, nhiều cách học linh động thuận tiện cho cả người dạy và người học.E-Learning chính là xu hướng mới nhất. Nắm bắt được điều này, E-Learning LAB ra đời với sứ mệnh kết nối người dạy và người học với kho tang tri thức rộng lớn. II. Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam: những thuận lợi và hạn chế: Thuận lợi: Nền giáo dục Việt Nam đạt được nhiều thành tựu - Việt Nam được nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế đánh giá là nước có những thành tựu đáng kể về giáo dục, đào tạo so với nhiều nước có thu
  • 7. nhập tính theo đầu người tương đương. Việt Nam hoàn toàn có khả năng hoàn thành mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (MDG) về phổ cập giáo dục tiểu học trước 2015. Việt Nam đã xây dựng được một hệ thống giáo dục đầy đủ các caaph học ở mọi vùng, miền với nhiều loại hình trường lớp với số lượng học sinh đến trường ở các cấp ngày càng tăng. Năm học 2014-2015, đã có hơn 22 triệu học sinh, sinh viên theo học trong hơn 37.000 cơ sở giáo dục-đào tạo. - Giáo dục đại học, cao đẳng cũng ngày càng được mở rộng về quy mô đào tạo, cơ sở vật chất ngày càng được nâng cấp, chương trình đào tạo cần được đổi mới. Nền giáo dục đại học Việt Nam một mặt đã đáp ứng xu hướng thế giới là tiến tới phổ cập giáo dục đại học, mặt kahcs vẫn giữ nền tảng giáo dục tinh hoa. Việc đầu tư cho đội ngũ giáo viên đã được chú trọng đặc biệt. - Năm 2000, Việt Nam đã đạt chuẩn quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập tiểu học. Từ năm học 2002 – 2003, tỷ lệ biết chữ của người lớn trong độ tuổi 15-24 đạt gần 95%, số năm đi học trung bình của người dân đạt mức 7,3 năm. Việc dạy chữ dân tộc đã được đẩy mạnh ở các địa phương, nhờ đó tỷ lệ người dân thiểu số mù chữ giảm nhanh và mạnh. - Ngành giáo dục và đào tạo đã đạt và vượt các chỉ tiêu cơ bản mà chiến lược phát triển giáo dục đề ra cho năm 2005 trong năm học 2003 – 2004. Phổ cập giáo dục tiểu học đã đạt được thành tích đáng kể ở tất cả các vùng miền trong cả nước. Việt Nam được đánh giá là có tiến bộ nhanh hơn so với phần lớn các nước có thu nhập thấp khác trên giới trong việc khắc phục những sự chênh lệch về giới và về tỷ lệ nhập học đugnfs độ tuổi. Tỷ lệ học sinh tiểu học nhập học đúng độ tuổi đã tăng từ 90% trong thập niên 1990 lên gần 98% trong năm học 2004-2005 (mục tiêu quốc gia đề ra là đạt 97% vào năm 2005. Trong năm học 2003-2004, hầu hết các địa phương trong cả nước đã huy động được gần 90% trẻ khuyết tật độ tuổi lớp 1 đi học hòa nhập theo chương trình và sách giáo khoa mới. Tất cả những con số nói trên cho thấy Việt Nam đã tạo đươc sự công bằng trong tiếp cận học tập cho tất cả trẻ em gái, trai của các dân tộc, ở các vùng, miền và đặc biệt quan tâm tới những trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. - Trong những năm gần đây, ở một số trường đã đạt được những tiến bộ trong việc đổi mới PPDH. Ở những trường đã bồi dưỡng cho đội ngũ GV về đổi mới PPDH và trang bị PTDH mới thì tình hình sử dụng các PPDH đã được cải thiện. Mặc dù thuyết trình vẫn còn là PPDH được sử dụng thường xuyên nhất, nhưng đã có sự kết hợp với các PPDH khác, tăng cường thí nghiệm, thực hành, làm việc nhóm, sử dụng các PPDH tích cực.
  • 8. Hạn chế: Công tác giáo dục và đào tạo trong những năm qua có nhiều tiến bộ. Tuy nhiên, trước những biến đổi to lớn của nên kinh tế sự nghiệp giáo dục – đào tạo đang gặp phải những khó khăn rất lớn. Quy mô giáo dục – đào tạo có chiều hướng bị thu hẹp, chất lượng giáo dục, cơ sở vật chất của các trường học bị sút kém ở nhiều nơi, biểu hiện qua những vấn đề sau: Công tác giáo dục và đào tạo trong những năm qua có nhiều tiến bộ. T uy - Vấn đề cơ sở hạ tầng: + Cơ sở hạ tâng hiện nay của Việt Nam còn rất yếu kém Trường ốc đã thiếu nghiêm trọng lại cũ kỹ, mục nát. Hệ thống phòng thí nghiệm hầu như chưa có cơ sở đào tạo đạt chuẩn quốc tế. Các giáo cụ, tài liệu học tập khác cũng còn rất hạn chế. Hiện nay cả nước vẫn còn 170.000 phòng học có nhu cầu để xây dựng, sửa chữa đòi hỏi chi phí cao. + Phương pháp tư duy học tập của sinh viên còn mang nặng tính đọc chép, chưa tư duy được mình học theo chuẩn mực nào. + Thiếu những khóa học đào tạo kĩ năng mềm học sinh. + Sách vở in không đủ kiến thức, tất cả các sách vở in ra hầu hết là soạn lại, dịch lại của người khác; bài giẩng và bài thi của giáo viên không có sự gắn kết, đa số học sinh dùng phương pháp học vẹt, học sinh không có cơ hội làm quen với khảo cứu, tra cứu mà dựa vào giáo viên và sách vở là chính. Học sinh không có cơ hội với ra kiến thức bên ngoài mà chỉ có cơ hội đọc và học những sách vở in ra bởi bộ GD, không được thực hành nên tính sáng tạo không được phát huy triệt để. + Học một cách bị dồn nén kiến thức quá nhiều (ví dụ như các học sinh lớp 12 mà phải học qua hết các phép toán tích phân đạo hàm, các môn điện, sau đó các em học vô ngành y, các kiến thức đó coi như thừa thải, vô ích. Ở nước ngoài, các loại môn trên chỉ áp dụng cho học sinh học ngành kỹ sư mà thôi). - Hệ thống giáo dục nặng về thi cử và bệnh thành tích: hệ thống giáo dục nước ta nặng về thi cử với những kỳ thi kéo dài triền miên gây áp lực cho cả thí sinh lẫn phụ huynh. Mặt trái của thi cử là tâm lý đối phó thường trực nơi người học và những cuộc chạy đua hành lang nơi phụ huynh nhằm tìm kiếm cho con em mình những bảng điểm lấp lánh thành tích ở những ngôi trường tốt. Hiện nay căn bệnh thành tích đang lan tràn trong giáo dục và trong xã hội. - Vấn đề cải cách giáo dục: Nhà nước và bộ giáo dục đã dành sự đầu tư thích đáng cho các dự án cải tạo giáo dục. Nhưng những kết quả đạt
  • 9. được thì hoàn toàn không như mong đợi. Về cơ bản phương pháp đọc chép vẫn là tình trạng chung của hầy hết các cơ sở giáo dục, từ mầm non đến sau đại học. Sách giáo khoa, giáo trình sửa chữa, thay đổi quá nhiều mà vẫn không đáp ứng được yêu cầu học tập, nghiên cứu gây lên tình trạng loạn sách. III: Vấn đề Social Science đối với người Việt Nam khi tham gia dạy và học trực tuyến: Việc triển khai E-learning tại cho các trường phổ thông Việt Nam gặp một số khó khăn sau: - Một là, về xây dựng nguồn tài nguyên bài giảng: Chất lượng nguồn tài nguyên bài giảng E-learning là nhân tố quyết định đến số lượng người tham gia học. Để soạn bài giảng E-learning có chất lượng đòi hỏi tốn nhiều công sức của giáo viên. Hiện tại chế độ hỗ trợ chưa phù hợp với công sức bỏ ra để soạn bài giảng Elearning, vì vậy chưa khuyến khích đối với giáo viên. Đời sống của giáo viên gặp nhiều khó khăn, áp lực thi cử, bệnh thành tích trong giáo dục… hậu quả là giáo viên không có thời gian đầu tư cho E-learning. Nhiều giáo viên giỏi về chuyên môn và khả năng sư phạm, nhưng kỹ năng sử dụng công nghệ (ghi hình, thu âm, sử dụng phần mềm)còn hạn chế, nên chưa phát huy được đội ngũ này. - Hai là, về phía người học: Học tập theo phương pháp E-Learning đòi hỏi người học phải có tinh thần tự học, do ảnh hưởng cách học thụ động truyền thống, tâm lý học phải có thầy (không thầy đố mầy làm nên), Nội dung quá tải tại trường… dẫn đến việc tham gia học E-Learning chưa trở thành động lực học tập. Nhiều học sinh nghèo, nhất là ở vùng sâu vùng xa, chưa thể trang bị máy vi tính kết nối Internet, nhiều thông tin không tốt trên mạng Internet dẫn đến gia đình lo lắng khi con em vào mạng cũng là những lý do làm hạn chế E-Learning đối với HS phổ thông Việt Nam. - Ba là, về cơ sở vật chất: Đòi hỏi phải có hạ tầng CNTT đủ mạnh, có đường truyền cáp quang, xây dựng Website trường học và Website E-learning hoàn chỉnh chi phí cao, nếu không tận dụng hết khả năng của Web sẽ gây lãng phí. - Bốn là, về nhân lực phục vụ website E-learning: Cần có cán bộ chuyên trách phục vụ sự hoạt động của hệ thống E-learning. Tuy nhiên, theo quy định hiện tại chưa có biên chế cho hoạt động này ở các trường phổ thông.
  • 10. IV: Mô hình sư phạm cho dạy học trực tuyến ở nhiều góc nhìn khác nhau: Góc độ nội dung tri thức: Góc độ phát triển hệ thống: