ELearning- Nhóm 6 - Chủ đề 1: Tổng quan về ElearningThảo Uyên Trần
Slide thể hiện các nội dung trọng tâm :
1. Tổng quan về Elearning:
---Một số khái niệm cơ bản về Elearning
---Các dạng và hình thức của Elearning
2. Vấn đề chuẩn trong Elearning
3. Tình hình phát triển và ứng dụng của Elearning trong giáo dục.
ELearning- Nhóm 6 - Chủ đề 1: Tổng quan về ElearningThảo Uyên Trần
Slide thể hiện các nội dung trọng tâm :
1. Tổng quan về Elearning:
---Một số khái niệm cơ bản về Elearning
---Các dạng và hình thức của Elearning
2. Vấn đề chuẩn trong Elearning
3. Tình hình phát triển và ứng dụng của Elearning trong giáo dục.
Học trực tuyến: Xu hướng thế giới đang dần phát triển tại Việt NamLong Trần
Học trực tuyến online (e-learning) được xem như là một cuộc cách mạng lớn trong việc dạy và học hiện nay. Ứng dụng những giải pháp công nghệ thông tin vào truyền tải kiến thức, chia sẻ kinh nghiệm sẽ giúp cho người dạy thiết kế được bài giảng phong phú, thu hút hơn so với giáo án khô khan trước đây. Bên cạnh đó, người học online có thể chủ động hoàn toàn đối với việc học của mình. Xem thêm tại http://3hoc.vn/vi/blog/item/112-3-ly-do-gioi-van-phong-ua-chuong-khoa-hoc-truc-tuyen.html
Para publicar una presentación en SlideShare, primero debes crear una cuenta en el sitio ingresando a www.slideshare.net y completando el proceso de registro. Luego, inicia sesión y selecciona la opción "UPLOAD" para cargar archivos desde tu computadora y compartir tus presentaciones en línea.
Keeping the Content Train on the Tracks (And on Topic)Kristen Eberlein
How do you keep your content moving forward, while you are weighed down with baggage from the past? How do you change course when the tracks ahead seem to have washed away? Come hear the editors of the DITA 1.3 specification talk about creative strategies they put into place to streamline the process of developing a version of the specification, improve the quality and usability of the content, and get to their destination on schedule.
Học trực tuyến: Xu hướng thế giới đang dần phát triển tại Việt NamLong Trần
Học trực tuyến online (e-learning) được xem như là một cuộc cách mạng lớn trong việc dạy và học hiện nay. Ứng dụng những giải pháp công nghệ thông tin vào truyền tải kiến thức, chia sẻ kinh nghiệm sẽ giúp cho người dạy thiết kế được bài giảng phong phú, thu hút hơn so với giáo án khô khan trước đây. Bên cạnh đó, người học online có thể chủ động hoàn toàn đối với việc học của mình. Xem thêm tại http://3hoc.vn/vi/blog/item/112-3-ly-do-gioi-van-phong-ua-chuong-khoa-hoc-truc-tuyen.html
Para publicar una presentación en SlideShare, primero debes crear una cuenta en el sitio ingresando a www.slideshare.net y completando el proceso de registro. Luego, inicia sesión y selecciona la opción "UPLOAD" para cargar archivos desde tu computadora y compartir tus presentaciones en línea.
Keeping the Content Train on the Tracks (And on Topic)Kristen Eberlein
How do you keep your content moving forward, while you are weighed down with baggage from the past? How do you change course when the tracks ahead seem to have washed away? Come hear the editors of the DITA 1.3 specification talk about creative strategies they put into place to streamline the process of developing a version of the specification, improve the quality and usability of the content, and get to their destination on schedule.
This short document discusses testing something to see if it would work, expressing excitement when it was discovered that the test did work as intended.
Meet and Eat - Indonesian Night 04/03/2015Angelina Mirna
This slide was presented during Meet and Eat - Indonesian Night on 4 March 2015. It covers a short description about Indonesian culture and some beautiful places in Indonesia.
Visit also the video of Indonesian Tourism Board here: https://vimeo.com/58459878
Dokumen tersebut berisi lirik lagu dari beberapa penyanyi Indonesia. Lirik-lirik lagu itu menceritakan tentang cinta yang bertepuk sebelah tangan, kesedihan akibat kehilangan pasangan, dan keinginan untuk terus bersama walaupun tidak mungkin. Lagu-lagu itu mengekspresikan perasaan rindu, penyesalan, dan penerimaan atas berakhirnya sebuah kisah cinta.
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
1. Tổng quan về e-Learning
GVHD : TS. Lê Đức Long
Người thực hiện:
1. Nguyễn Quý Sơn
2. Nguyễn Trung Nhựt
3. Trần Thiên Trúc
2. Nội dung trình bày
1. E-learning là gì?
2. Lịch sử hình thành
3. Ưu điểm và Nhược điểm
4. Các dạnh và hình thực của E-learning trong giáo dục và đào tạo
5. Kiến trúc hệ thống E-Learning
6. Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning trong giáo dục đào tạo
7. Chuẩn trong các hệ E-Learning
4. E-learning là việc sử
dụng công nghệ thông
tin và máy tính trong học
tập. (Horton 2006)
E-Learning (viết tắt của Electronic Learning) là một thuật ngữ
mới. Hiện nay theo các quan điểm và dưới các hình thức
khác nhau có rất nhiều cách hiểu về E-Learning. Hiểu theo
nghĩa rộng, E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc
học tập và đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền
thông, đặc biệt là công nghệ thông tin.
7. Máy tính PC chưa được sử dụng
rộng rãi (giai đoạn trước năm 1983)
HĐH và các phần mềm trình chiếu ra đời(GĐ
1984-1993)
CN Web được phát minh(GĐ
1993-1999)
Cuộc cách mạng về Công
nghệ(GĐ 2000 đến nay)
Gắn với sự phát triển của CNTT và phương pháp giáo dục đào tạo,
quá trình phát triển của E-Learning có thể chia ra làm bốn thời kì
8. Trước năm 1983:
Thời kì này, máy tính
chưa được sử dụng
rộng rãi, phương pháp
giáo dục “lấy giảng
viên làm trung tâm” là
phương pháp phổ biến
nhất trong các sở giáo
dục
9. Giai đoạn 1984 - 1993: Sự ra đời của các hệ điều hành
và phần mềm trình chiếu cho phép tạo ra những bài giảng
có tích hợp âm thanh và hình ảnh.
11. Giai đoạn 2000 - đến nay: Các
công nghệ tiên tiến, công nghệ truy
cập mạng và băng thông Internet
rộng, các công nghệ thiết kế Web
đã trở thành cuộc cách mạng
trong giáo dục và đào tạo.
Ngày nay, thông qua Web, người dạy
có thể hướng dẫn trực tuyến (hình
ảnh, âm thanh, các công cụ trình
diễn) tới mọi người học. Điều này đã
tạo ra một cuộc cách mạng trong đào
tạo với giá thành rẻ, chất lượng cao
và hiệu quả. Đó chính là kỉ nguyên
của E-Learning.
14. Dạy học truyền thống
Giáo viên
Truyền
đạt kiến
thức
Biên soạn
bải giản
Giảng
dạy
Kiểm
tra/Đánh
giá
Giải đáp
Quản lí
học sinh
Quản lí
lớp học
Quản lí
học tập
15. Phương pháp học
tập e-Learning Người
học
E-
learning
Tổ chức
biểu diễn
tri thức
Tổ chức
quản lý
học tập
Thể hiện
trị thức
trên máy
tính
Học tập
trao đổi
và thực
hành
16. Ưu điểm của E-Learning
E-learning có một số ưu điểm vượt trộ so với lạo hình đào tạo truyền
thống. E-learning kết hợp cả ưu điểm tương tác giữa học viên, giáo
viên của hình thức học trên lớp lẫn sự linh hoạt trong việc tự xác định
thời gian, khả năng tiếp thu kiến thức của học viên
17. Hỗ trợ các “đối tượng học” theo yêu cầu, cá nhân hóa việc học. Nội dung
học tập đã được phân chia thành các đối tượng tri thức riêng biệt theo từng
lĩnh vực, ngành nghề rõ ràng. Điều này tạo ra tính mềm dẻo cao hơn, giúp
cho học viên có thể lựa chọn những khóa học phù hợp với nhu cầu học tập
của mình. Học viên có thể truy cập những đối tượng này qua các đường dẫn
đã được xác định trước, sau đó sẽ tự tạo cho mình các kế hoạch học tập,
thực hành, hay sử dụng các phương tiện tìm kiếm để tìm ra các chủ đề theo
yêu cầu
18. Nội dung môn học được cập nhật, phân phối dễ dàng, nhanh chóng. Với nhịp độ phát triển
nhanh chóng của trình độ kỹ thuật công nghệ, các chương trình đào tạo cần được thay đổi,
cập nhật thường xuyên để phù hợp với thông tin, kiến thức của từng giai đoạn phát triển
của thời đại. Với phương thức đào tạo truyền thống và phương thắc đào tạo khác, muốn
thay đổi nội dung bài học thì các tài liệu phải được sao chép lại và phân bố lại cho tất cả cá
học viên. Đối với hệ thống E-Learning, việc đó hoàn toàn đơn giản vì để cập nhật nội dung
môn học thì cần sao chép các tập tin được cập nhật từ một máy tính địa phương (hoặc các
phương tiện khác) tới một máy chủ. Tất cả học viên sẽ cso được phiên bản mới nhất trong
máy tính trong lần truy cập sau. Hiệu quả tiếp thu bài học của học viên được nâng lên vượt
bậc vì học viên có thể học với những giáo viên tốt nhất, tài liệu mới nhất cùng với giao diện
web học tập đẹp mắt với các hình ảnh động, vui nhộn …
19. Đối với học viên:
Hệ thống E-learning hỗ trợ học theo khả năng cá nhân,
thoe thới gian biểu tự lập nên học viện có thể chọn
phương pháp học thích hợp cho riêng mình. Học viên có
thể chủ động thay đổi tốc độ học cho phù hợp với bản
thân, giảm căng thẳng và tăng hiệu quả học tập. Bên cạnh
đó, khả năng tương tác, trao đổi với nhiều người khác
cũng giúp việc học tập có hiệu quả hơn.
20. Đối với giáo viên:
Giáo viên có thể theo dõi học viên dễ dàng. E-
Learning cho phép dữ liệu được tự động lưu lại
trên máy chủ, thông tin này có thể được thay
đổi về phí người truy cập vào khóa học. Giáo
viên có thể đánh giá cac học viên thông qua cách
trả lời các câu hỏi kiểm tra và thời gian trả lời
những câu hỏi đó. Điều này cũng giúp giáo viên
đánh giá một cách công bằn học lực của mỗi học
viên.
21. Đối với việc đào tạo nói chung:
E-Learning giúp giảm chi phí học tập. Bằng việc sử dụng các giải pháp học tập
qua mạng, các tổ chức (bao gồm cả trường học) có thể giảm được các chi phí
học tập như tiền lương phải tra cho giáo viên, tiền thuê phòng học, chi phí đi lại
và ăn ở của học viên. Đối với những người thuộc các tổ chức này, học tập qua
mạng giúp họ không mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc trong khi di chuyển,
đi lại, tổ chức lớp học …, góp phần tăng hiệu quả công việc. Thêm vào đó, giá cả
các thiết bị công nghệ thông tin hiện nay cũng tương đối thấp, việc trang bị cho
mình những chiếc máy tính có thể truy cập vào Internet với các phần mềm trình
duyệt miễn phí để thực hiện học tập qua mạng là điều hết sức dễ dàng.
22. Nhược điểm
E-learning đang là một xu hướng phát triển ở rất nhiều nơi trên thế giới. Viêc
triển khai hệ thống E=learning cần cso những nỗ lực và chi phí lớn, mặt khác nó
cũng có những rủi ro nhất định. Bên cạnh những ưu điểm nổi bật, E-learning còn
có một số khuyết điểm mà ta không thể bỏ qua hoặc cần phải khác phục sau đây:
- Do đã quen với phương pháp học tập truyền thống nên học viên và giáo viên
sẽ gặp một số khó khăn về cách học tập và giảng dạy. Ngoài ra học còn gặp khó
khăn trong việc tiếp cận các công nghệ mới.
- Bởi vì đào tạo từ xa là môi trường học tập phân tấn nên mối liên hệ gặp gỡ
giữa giáo viên và học viên bị hạn chế cũng làm ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả
học tập của học viên. Do đó, học viên cần phải tập trung, cố gắng nỗ lực hết
mình khi tham gia khóa học để kết quả học tập tốt.
23. - Mặt khác, do E-learning được tổ chức cho đông đảo học viên tham gia, có
thể thược nhiều vùng quốc gia, khu vực trên thế giới nên mỗi học viên có
thẻ gặp khó khăn về các vấn đề yếu tố tâm lý, văn hóa.
- Giáo viên phải mất rất nhiều thời gian và công sức để soạn bài giảng, tài
liệu giảng dạy, tham khảo cho phù hợp với phương thức học tập E-
learning.
- Chi phí để xây dựn E-Learning
- Các vấn đề khác nhau về mặt công nghệ: cần phải xem xét các công nghệ
hiện thời có đáp ứng được các mực đích của đào tạo hay không, chi phí
đầu tư cho các công nghệ đó có hợp lý không. Ngoài ra, khả năng làm việc
tương thích giữa các hệ thống phần cứng và phần mềm cũng cần được
xem xét.
24. 4. Các dạng và hình thức của e-
Learning trong giáo dục và đào tạo
25. Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT
– Technology-Based Training)
Đào tạo dựa trên máy tính (CBT
– Computer-Based Training)
Đào tạo dựa trên web (WBT –
Web-Based Training)
Đào tạo trực tuyến (Online
Learning/Training)
Đào tạo từ xa (Distance
Learning)
26. Đào tạo dựa trên công nghệ
TBT – Teachnology-Based Training
Đào tạo dựa trên công nghệ
(TBT) là một phương pháp
đào tạo dựa trên máy tính
bào gồm dựa trên web,
mạng nội bộ, DVD và CD để
đào tạo về bất kỳ chủ đề gì.
27. Đào tạo dựa trên máy tính
CBT – Computer-Based Training
Hiểu theo nghĩa hẹp, nói đến các
ứng dụng (phần mềm) đào tạo trên
các đĩa CD-ROM hoặc cài trên máy
tính độc lập, không nối mạng,
không có giao tiếp với thế giới bên
ngoài. Thuật ngữ này được hiểu
đồng nhất với thuật ngữ CD-ROM
Based Training.
Hiểu theo nghĩa rộng, thuật ngữ
này nói đến bất kỳ một hình thức
đào tạo nào có sử dụng máy tính.
28. Đào tạo dựa trên web
WBT – Web-Based Training
WBT là hình thức đào tạo sử dụng
công nghệ web. Nội dung học, các
thông tin quản lý khóa học, thông tin
về người học được lưu trữ trên máy
chủ và người học có thể dễ dàng truy
nhập thông qua trình duyệt Web.
Người học có thể giao tiếp với nhau
và nói với giáo viên, sử dụng các
chức năng trao đổi trực tiếp, diễn
đàn, e-mail… thậm chí có thể nghe
được giọng nói và hình ảnh của
người giao tiếp với mình.
29. Online Learning/Training là hình thức đào tạo có sử dụng kết nối mạng để
thực hiện việc học: lấy tài liệu học, giao tiếp giữa người học với nhau và
với giáo viên…
OL/T là hình thức truyền tải nội dung bằng phương tiện điện tử qua trình
duyệt Web.t
Đào tạo trực tuyến là quá trình tương tác thông qua việc sử dụng máy
tính và các kỹ thuật truyền thông để đào tạo và học tập.
Các mô hình đào tạo trực truyến E-Learning:
- Mô hình LMS (Learning Management System)
- Mô hình LCMS (Learning Content Management System)
Đào tạo trực tuyến
OL/T - Online Learning/Training
30. Đào tạo từ xa
DL - Distance Learning
Thuật ngữ này nói đến hình
thức đào tạo trong đó
người dạy và người học
không ở cùng một chỗ,
thậm chí không cùng một
thời điểm.
31. Có 2 loại hình cung cấp giáo dục từ xa:
- Hướng dẫn đồng bộ: đòi hỏi phải có sự tham gia đồng thời
của tất cả học sinh và giáo viên hướng dẫn.
- Hướng dẫn không đồng bộ: không đòi hỏi sự tham gia đồng
thời của tất cả học sinh và giáo viên hướng dẫn. Học sinh không cần
phải được tập hợp lại với nhau trong cùng một vị trí cùng một lúc.
Thay vào đó, sinh viên có thể chọn khung thời gian giảng dạy của
mình và tương tác với các tài liệu học tập và giảng theo lịch trình của
họ.
Đào tạo từ xa
DL - Distance Learning
33. Mô hình hệ thống:
Mô hình chức năng có thể cung cấp
một cái nhìn trực quan về các thành
phần tạo nên nôi trường E-learning
và những đối tượng thông tin giữa
chúng. ADL (Advanced Distributed
Learning) - một tổ chức chuyên
nghiên cứu và khuyến khích việc
phát triển và phân phối học liệu sử
dụng các công nghệ mới, đã công
bố các tiêu chuẩn cho SCORM (Mô
hình chuẩn đơn vị nội dung chia sẻ)
mô tả tổng quát chức năng của một
hệ thống E-learning bao gồm:
34. •Hệ thống quản lý học tập (LMS) như là một hệ thống dịch vụ quản lý
việc phân phối và tìm kiếm nội dung học tập cho người học, tức là LMS
quản lý các quá trình học tập.
•Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS): Một LCMS là một môi
trường đa người dùng, ở đó các cơ sở đào tạo có thể tạo ra, lưu trữ,
sử dụng lại, quản lý và phân phối nội dung học tập trong môi trường số
từ một kho dữ liệu trung tâm. LCMS quản lý các quá trình tạo ra và
phân phối nội dung học tập.
36. • Hạ tầng truyền thông và mạng: Bao gồm các thiết bị đầu cuối người
dùng (học viên), thiết bị tại các cơ sở cung cấp dịch vụ, mạng truyền
thông,...
• Hạ tầng phần mềm: Các phần mềm LMS, LCMS, Authoring Tools
(Aurthorware, Toolbook,...)
• Nội dung đào tạo (hạ tầng thông tin): Phần quan trọng của E-learning
là nội dung các khoá học, các chương trình đào tạo, các courseware.
Một cách tổng thể một hệ thống E-learning bao gồm 3 phần chính:
37. 4. Tình hình phát triển
và ứng dụng e-Learning trong
giáo dục đào tạo
38. 6. Tình hình phát triển và ứng dụng
e-Learning trong giáo dục đào tạo
39. • Hiện nay với sự bùng nổ của công nghệ thông tin thì E-learning
ngày càng phát triển rất rộng rãi.
• E-learning rất được ưa chuộng bởi tính linh hoạt và tiện dụng về
không gian và thời gian.
Tình hình phát triển và ứng dụng
e-Learning trên Thế Giới
• E-learning phát triển chưa đồng đều trên các khu vực trên thế giới.
Phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ và Châu Âu. Các nước
phát triển đang triển khai mạnh mẽ trong hệ thống giáo dục và đào
tạo.
40. - Các nước phát triển đã có một thái độ
tích cực đối với việc phát triển công nghệ
thông tin cũng như ứng dụng nó trong
mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc biệt là
ứng dụng trong hệ thống giáo dục.
- Có khoảng 90% các trường đại học, cao
đẳng sử dụng mô hình E-learning.
- Thị trường rộng lớn và sức thu hút
mạnh mẽ của E-Learning nên hàng loạt
các công ty đã chuyển sang hướng
chuyên nghiên cứu và xây dựng các giải
pháp về E-Learning như: Click2Learn,
Global Learning Systems, Smart Force...
Tình hình phát triển và ứng dụng
e-Learning trên Thế Giới
41. • Ở Châu Á, đặc biệt là khu vực
Đông Nam Á chưa phát triển
bằng các khu vực khác nhưng
hiện tại đang trên xu hướng
phát triển tích cực.
• Tuy nhiên đi kèm với nó phải có
sự đầu tư về cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin,truyền
thông và đó đang là khó khăn
của hầu hết những nước đang
phát triển.
42. Ở Việt Nam, E-learning mới chỉ bắt đầu phát triển một số năm gần đây, đồng
thời với việc kết nối internet băng thông rộng được triển khai mạnh mẽ tới tất
cả các trường học.
E-learning đang là xu hướng chung của giáo dục thế giới. Việc
triển khai elearning trong giáo dục đào tạo là một hướng đi tất
yếu nhằm đưa giáo dục Việt Nam tiếp cận với nền giáo dục thế
giới.
Tình hình phát triển và ứng dụng
e-Learning tại Việt Nam
E-learning có một vai trò chủ đạo trong việc tạo ra một môi trường học tập ảo.
E-learning đang dần khẳng định tại thị trường Việt Nam.
43. Chủ trương của Bộ giáo dục và đào tạo trong
giai đoạn tới là tích cực triển khai các hoạt
động xây dựng một xã hội học tập, mà ở đó
mọi công dân (từ học sinh phổ thông, sinh
viên, các tầng lớp người lao động, ..) đều có
cơ hội được học tập, hướng tới việc: học bất
kỳ thứ gì (any things), bất kỳ lúc nào (any
time), bất kỳ nơi đâu (any where) và học tập
suốt đời (life long learning). Để thực hiện
được các mục tiêu nêu trên, E-Learning
có một vai trò chủ đạo trong việc tạo ra
một môi trường học tập ảo.
44. Các trường đại học ở Việt Nam
nghiên cứu và triển khai E-
Learning, một số trường bước
đầu đã triển khai các phần mềm
hỗ trợ đào tạo và cho các kết
quả khả quan : Đại học Công
nghệ - ĐHQG Hà Nội, Viện
CNTT – ĐHQG Hà Nội, Đại học
Bách Khoa Hà Nội, ĐHQG TP
Hồ Chí Minh,ĐHSP TPHCM,
Học viện Bưu chính Viễn
thông,...
47. Đối với lĩnh vực e-Learning, các chuẩn e-Learning đóng vai trò rất quan trọng.
Không có chuẩn e- Learning chúng ta sẽ không có khả năng trao đổi với
nhau và sử dụng lại các đối tượng học tập. Nhờ có chuẩn toàn bộ thị trường e-
Learning (người bán công cụ, khách hàng, người phát triển nội dung) sẽ tìm
được tiếng nói chung, hợp tác với nhau được cả về mặt kĩ thuật và mặt
phương pháp. LMS có thể dùng được nội dung phát triển bởi nhiều công
cụ khác nhau và nhiều ví dụ khác nữa. Không có chuẩn, chúng ta không
thể trao đổi thông tin được với nhau.
48. Wayne Hodgins (TechLearn, 2000) đã
khẳng định rằng chuẩn e- Learning
có thể giúp chúng ta giải quyết được
những vấn đề sau:
• Khả năng truy cập được:
(Accessibility) truy cập nội dung học
tập từ một nơi ở xa và phân phối cho
nhiều nơi khác.
• Tính khả chuyển: (Interoperability) sử
dụng được nội dung học tập mà phát
triển tại ở một nơi, bằng nhiều công cụ
và nền khác nhau tại nhiều nơi và hệ
thống khác nhau.
49. Chuẩn đóng gói (packaging standards)
Tổng quan như chúng ta đã đề cập ở trên, chuẩn đóng gói mô tả các cách ghép các
đối tượng học tập riêng rẽ để tạo ra một bài học, cua học, hay các đơn vị nội dung
khác, sau đó vận chuyển và sử dụng lại được trong nhiều hệ thống quản lý khác nhau
(LMS/LCMS). Các chuẩn này đảm bảo hàng trăm hoặc hàng nghìn file được gộp và
cài đặt đúng vị trí.
Chuẩn đóng gói e-Learning bao gồm:
- Cách để ghép nhiều đơn vị nội dung khác nhau thành một gói nội dung duy
nhất. Các đơn vị nội dung có thể là các cua học, các file HTML, ảnh, multimedia, style
sheet, và mọi thứ khác xuống đến một icon nhỏ nhất.
- Gồm thông tin mô tả tổ chức của một buổi học hoặc module sao cho có thể
nhập vào được hệ thống quản lý và hệ thống quản lý có thể hiển thị một menu mô tả
cấu trúc của cua học và học viên sẽ học dựa trên menu đó.
-Gồm các kĩ thuật hỗ trợ chuyển các cua học hoặc module từ hệ thống quản lý
này sang hệ thống quản lý khác mà không phải cấu trúc lại nội dung bên trong.
50. Chuẩn trao đổi thông tin
Tổng quan
Các chuẩn trao đổi thông tin xác định một ngôn ngữ mà con người hoặc sự vật có
thể trao đổi thông tin với nhau. Một ví dụ dễ thấy về chuẩn trao đổi thông tin là một
từ điển định nghĩa các từ thông dụng dùng trong một ngôn ngữ.
Trong e-Learning, các chuẩn trao đổi thông tin xác định một ngôn ngữ mà hệ thống
quản lý đào tạo có thể trao đổi thông tin được với các module.
Trong phần này, chúng ta sẽ xem xét hệ thống quản lý và các module trao đổi với
nhau thông tin gì và như thế nào, các chuẩn trao đổi thông tin nào đang có, chúng
hoạt động như thế nào, và chúng ta phải làm gì để đảm bảo tính tương thích với các
chuẩn đó.
51. Chuẩn trao đổi thông tin cung cấp:
Hệ thống quản lý cần biết khi nào thì đối tượng (học tập) bắt đầu hoạt động
Đối tượng cần biết tên học viên
Đối tượng thông báo ngược lại cho hệ thống quản lý học viên đã hoàn thành đối tượng bao nhiều phần
trăm
Hệ thống quản lý cần biết thông tin về điểm học viên để lưu vào cơ sở dữ liệu.
Hệ thống quản lý cần biết khi nào học viên chấm dứt học tập và đóng đối tượng học tập.
Chuẩn trao đổi thông tin bao gồm 2 phần: giao thức và mô hình dữ liệu. Giao thức xác định các luật quy
định cách mà hệ thống quản lý và các đối tượng học tập trao đổi thông tin với nhau. Mô hình dữ liệu xác
định dữ liệu dùng cho quá trình trao đổi như điểm kiểm tra, tên học viên, mức độ hoàn thành của học
viên...
Có hai tổ chức chính đưa ra các chuẩn liên kết được thực thi nhiều trong các hệ thống quản lý học tập.
Aviation Industry CBT Committee (AICC): AICC có hai chuẩn liên quan, gọi là AICC Guidelines và
Recommendations (AGRs). AGR006 đề cập tới computer-managed instruction (CMI). Nó được áp dụng
cho các đào tạo dựa trên Web, mainframe, đĩa. AGR010 chỉ tập trung vào đào tạo dựa trên Web.
SCORM : Đặc tả ADL SCORM bao gồm Runtime Environment (RTE) quy định sự trao đổi giữa hệ thống
quản lý đào tạo và các SCO (Sharable Content Object - Đối tượng nội dung có thể chia sẻ được) tương
ứng với một module. Thực ra thì SCORM dùng các đặc tả mới nhất của AICC.
52. Chuẩn Meta - data
Hãy tưởng tượng xem nếu bạn muốn tìm một cuốn sách trên giá đầy sách mà mỗi cuốn sách không
có tiều đề được in trên gáy. Bạn cũng gặp phải vấn đề này trong một thế giới không có metadata.
Metadata là dữ liệu về dữ liệu. Với e-Learning, metadata mô tả các cua học và các module. Các
chuẩn metadata cung cấp các cách để mô tả các module e-Learning mà các học viên và các người
soạn bài có thể tìm thấy module họ cần.
Metadata giúp nội dung e-Learning hữu ích hơn đối với người bán, người mua, học
viên, và người thiết kế. Metadata cung cấp một cách chuẩn mực để mô tả các cua
học, các bài, các chủ đề, và media. Những mô tả đó sẽ được dịch ra thành các
catalog hỗ trợ cho việc tìm kiếm được nhanh chóng và dễ dàng.
Với metadata bạn có thể thực hiện các tìm kiếm phức tạp. Bạn không bị giới hạn tìm
kiếm theo các từ đơn giản. Bạn có thể tìm kiếm các cua học tiếng Nhật về Microsoft
Word có độ dài 2 tiếng và tìm kiếm bất cứ cái gì bạn muốn mà không phải duyệt toàn
bộ các tài liệu Microsoft Word bằng tiếng Nhật.
Metadata cho phép bạn phân loại các cua học, bài học, và các module khác. Metadata
có thể giúp người soạn bài tìm nội dung họ cần và sử dụng ngay hơn là phải phát
triển từ đầu.
53. Chuẩn chất lượng
Tổng quan: Các chuẩn chất lượng liên quan tới thiết kế cua học và các module
cũng như khả năng truy cập được của các cua học đối với những người tàn tật.
Các chuẩn chất lượng đảm bảo rằng e-Learning có những đặc điểm nhất định nào
đó hoặc được tạo ra theo một quy trình nào đó - nhưng chúng không đảm bảo
rằng các cua học bạn tạo ra sẽ được học viên chấp nhận.
Các chuẩn chất lượng đảm bảo rằng nội dung của bạn có thể dùng được, học
viên dễ đọc và dễ dùng nội dung bạn tạo ra. Nếu các chuẩn chất lượng không
được đảm bảo thì bạn có thể mất học viên ngay từ những lần học đầu tiên.
Các chuẩn chất lượng đảm bảo các đối tượng học tập không chỉ sử dụng lại được
mà sử dụng được ngay từ những lần học đầu tiên.