SlideShare a Scribd company logo
1 of 118
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
LÂM THỊ KHO
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NGUỒN LỰC CON NGƯỜI
VÀ PHÁT HUY NGUỒN LỰC CON NGƯỜI Ở THÀNH PHỐ
CẦN THƠ HIỆN NAY
MÃ TÀI LIỆU: 80243
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
LÂM THỊ KHO
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NGUỒN LỰC CON NGƯỜI
VÀ PHÁT HUY NGUỒN LỰC CON NGƯỜI Ở THÀNH PHỐ
CẦN THƠ HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Hồ Chí Minh học
Mã số: 60 31 02 04
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lại Quốc Khánh
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Lại Quốc Khánh. Thông tin
và số liệu được sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chính xác,
các trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Kết quả nghiên cứu của luận văn không trùng với công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Lâm Thị Kho
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài...................................................................3
2.1. Luận văn, luận án ........................................................................................................3
2.2. Các sách chuyên khảo .................................................................................................4
2.3. Các bài báo đăng trên các tạp chí...............................................................................6
2.4. Đánh giá tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
luận văn.................................................................................................................................8
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ...................................................................8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...............................................................9
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài.................................................9
6. Những đóng góp mới của đề tài ..................................................................................10
7. Ý nghĩa của luận văn ....................................................................................................10
8. Kết cấu của luận văn.....................................................................................................10
Chƣơng 1. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NGUỒN LỰC CON NGƢỜI .......11
1.1. Khái niệm con ngƣời, nguồn lực con ngƣời và phát huy nguồn lực
con ngƣời ..........................................................................................................................11
1.1.1. Khái niệm con người.............................................................................................11
1.1.2. Khái niệm nguồn lực con người ..........................................................................14
1.1.3. Khái niệm phát huy nguồn lực con người ..........................................................18
1.2. Nội dung cơ bản của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con ngƣời ........21
1.2.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về nguồn lực con người.....................................21
1.2.2. Quan niệm của Hồ Chí Minh về vai trò của nguồn lực con người trong
sự nghiệp cách mạng.........................................................................................................25
1.2.3. Quan niệm của Hồ Chí Minh về xây dựng và phát huy nguồn lực
con người............................................................................................................................33
1
Chƣơng 2. PHÁT HUY NGUỒN LỰC CON NGƢỜI Ở THÀNH PHỐ
CẦN THƠ HIỆN NAY THEO TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH.............................50
2.1 . Thực trạng phát huy nguồn lực con ngƣời ở thành phố Cần Thơ
giai đoạn (2005 - 2013)...................................................................................................50
2.1.1. Đặc điểm nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ.......................................50
2.1.2. Những thành tựu và hạn chế trong phát huy nguồn lực con người ở
thành phố Cần Thơ từ năm 2005 đến 2013....................................................................54
2.1.2.1. Thành tựu ............................................................................................................54
2.1.2.2. Hạn chế................................................................................................................59
2.1.3. Nguyên nhân của hạn chế và bài học kinh nghiệm phát huy nguồn lực
con người ở thành phố Cần Thơ.......................................................................................64
2.1.3.1. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................................64
2.1.3.2. Bài học kinh nghiệm ...........................................................................................67
2.1.4. Những vấn đề đặt ra đối việc phát huy nguồn lực con người ở thành phố
Cần Thơ đến năm 2020 ....................................................................................................68
2.2 . Phƣơng hƣớng và những giải pháp nhằm phát huy nguồn lực con ngƣời ở
thành phố Cần Thơ đến năm 2020 theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh ..........................72
2.2.1. Phương hướng phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ đến
năm 2020............................................................................................................................72
2.2.2. Những giải pháp phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ đến
năm 2020............................................................................................................................75
KẾT LUẬN........................................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................99
PHỤ LỤC
3
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc phân theo thành thị và
nông thôn so với dân số.............................................................................51
Bảng 2.2: Lao động từ 15 tuổi đã qua đào tạo năm 2013..............................53
Bảng 2.3: Giáo dục học cao đẳng, đại học giai đoạn 2005 - 2013.................55
Bảng 2.4: Tỷ lệ thất nghiệp phân theo giới tính, thành thị và nông thôn.......57
Bảng 2.5: Cân đối lao động xã hội năm 2013..............................................70
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cả cuộc đời và sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh gắn liền với sự
nghiệp giải phóng con người, chăm lo cho con người và tìm cách phát huy
mọi nguồn lực của con người để làm lợi cho chính họ. Người luôn tin vào sức
mạnh của con người, đánh giá về sức mạnh con người, Người khẳng định:
“Có dân là có tất cả”, cho nên bí quyết để đem lại cuộc sống tự do, ấm no,
hạnh phúc cho con người chính là “Đem tài dân, sức dân, của dân để làm lợi
cho dân”… Ở Hồ Chí Minh, con người và nguồn lực con người luôn được
nhắc đến như một mục tiêu thiêng liêng và cao cả của sự nghiệp cách mạng
mà suốt cuộc đời Người hằng theo đuổi. Tư tưởng coi phát huy nguồn lực con
người là nhân tố quyết định thành công của cách mạng luôn quán xuyến trong
tư duy, đường lối và phương pháp lãnh đạo cách mạng của Hồ chí Minh. Vì
vậy, Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh, đề cao, nêu bật vai trò của giáo dục đào
tạo trong tiến trình xây dựng phát huy nguồn nhân lực và coi đó là một chiến
lược lâu dài. “Vìlợi ích trăm năm thì phải trồng người”, Người luôn đặt niềm
tin vào thế hệ con người mai sau như đã từng viết thư nhắn gửi: “Non sông
Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài
vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính
là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em” [59, tr. 33].
Hiện nay, khi hội nhập kinh tế quốc tế trở thành xu thế tất yếu, nhân
loại đang bước sang nền kinh tế tri thức thì vai trò nguồn lực con người, nhất
là nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình phát triển chiếm vị trí đặc
biệt quan trọng. Thực tế cho thấy, sự nghiệp đổi mới nước ta đang đặt ra
những yêu cầu mới cho nguồn lực con người và việc phát huy nguồn lực con
người, Nghị quyết Đại hội XI của Đảng chỉ rõ: “Phát triển, nâng cao chất
lượng nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những
2
yếu tố quyết định sự phát triển nhanh và bền vững đất nước” [23, tr. 41]; nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực và phát triển nhân tài là nhân tố quyết định thắng
lợi của cách mạng Việt Nam. “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu
tố quyết định đẩy mạnh phát triển ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại
nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và lợi thế cạnh tranh quan trọng
nhất, bảo đảm cho sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững” [23, tr. 130].
Như vậy, con người thực sự là nguồn lực của mọi nguồn lực, tài nguyên của
mọi tài nguyên, là nguồn lực nội sinh quan trọng quyết định thành công sự
nghiệp cách mạng.
Hòa vào xu thế chung của cả nước, thành phố Cần Thơ đang chuyển
đồi mô hình tăng trưởng theo hướng đào tạo, phát huy nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương và hội nhập kinh quốc
tế. Đại hội Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XII nêu phương hướng phát
triển thành phố giai đoạn 2010 - 2020: “Thực hiện tốt tiêu chí về con người
Cần Thơ trí tuệ, năng động, nhân ái, hào hiệp, thanh lịch. Đào tạo, thu hút, sử
dụng nguồn nhân lực có chất lượng và hiệu quả, quan tâm đội ngũ cán bộ nữ,
trẻ, người dân tộc” [31].
Đào tạo và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ trong
những năm qua đã giành được những thắng lợi đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu đạt được, việc đào tạo, phát huy nguồn lực con người ở Cần
Thơ còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng chung đến sự phát triển của thành phố.
Làm thế nào để phát huy nguồn lực con người, nguồn lực trí tuệ con người ở
Cần Thơ trong giai đoạn hiện nay là vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng đòi
hỏi phải được nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống, nhằm tìm kiếm
những giải pháp kịp thời, phù hợp với thực tiễn. Qua nghiên cứu tác giả nhận
thấy tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người có giá trị về lý luận và
3
thực tiễn quan trọng đối với việc phát huy nguồn lực con người ở Cần Thơ
hiện nay. Chính vì những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Tư tưởng Hồ
Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành
phố Cần Thơ hiện nay” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người, phát huy nguồn lực con người và
vận dụng tư tưởng đó trong điều kiện hiện nay là một đề tài có ý nghĩa cả về
lý luận và thực tiễn, vì thế đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu
và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Các công trình nghiên cứu đề tài
nói trên rất phong phú, có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Ở
đây, chúng tôi lựa chọn cách phân loại theo loại hình tài liệu do mục tiêu, tính
chất và nhiệm vụ nghiên cứu của các loại hình này có những khác biệt nhất
định, vì thế kết quả nghiên cứu và hình thức thể hiện các kết quả đó cũng
khác nhau. Theo đó, có thể phân loại các công trình nói trên thành một số
nhóm, với các công trình tiêu biểu như sau:
2.1 Luận văn, luận án
Lê Quang Hoan (2001), Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người với việc
phát huy nhân tố con người trong CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay, luận án
Tiến sĩ triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [48].
Trong luận án này, tác giả đã làm rõ nguồn gốc, quá trình hình thành
phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về con người; phân tích làm rõ quan niệm
của Hồ Chí Minh về con người và vai trò của con người trong tiến trình cách
mạng Việt Nam… Tác giả đã rất thành công trong việc phân tích sự vận dụng
tư tưởng Hồ Chí Minh về con người, vai trò của con người trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay.
Lê Thị Ngân (2004), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tiếp cận
kinh tế tri thức ở Việt Nam, luận án tiến sỹ kinh tế chính trị xã hội chủ nghĩa,
4
Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [73]. Với đề tài này, tác giả Lê Thị
Ngân đã làm rõ khái niệm nguồn lực con người, những yêu cầu đặt ra đối với
việc phát triển nguồn lực con người và giải pháp phát huy nguồn lực con
người trong thời kỳ tiếp cận nền kinh tế tri thức ở nước ta.
2.2 Các sách chuyên khảo
Phạm Minh Hạc (1996), Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp
hoá hiện đại hoá (Nghiên cứu xã hội học), Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội [43].
Cuốn sách là sự chuyển tải nội dung của Chương trình khoa học công
nghệ cấp Nhà nước: “Con người Việt Nam - Mục tiêu và động lực của sự phát
triển kinh tế - xã hội”. Đây là một công trình được thực hiện một cách cẩn
trọng, có chất lượng, đem lại những thành tựu to lớn và quan trọng trong lĩnh
vực nghiên cứu về con người và phát huy nguồn lực con người. Trong cuốn
sách này, các tác giả đã phân tích khái quát truyền thống văn hoá dân tộc, đi
sâu làm rõ vấn đề phát huy và sử dụng đúng đắn vai trò động lực của con
người trong sự phát triển kinh tế - xã hội. Trên cơ sở đó, các tác giả đặt vấn đề
chuẩn bị con người Việt Nam phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
Lưu Ngọc Trịnh (1996), Chiến lược con người trong “Thần kỳ kinh tế
Nhật Bản”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [81].
Trong tác phẩm này, tác giả Lưu Ngọc Trịnh đã phân tích vai trò quyết
định của nguồn lực con người trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung và
trong nền kinh tế thị trường nói riêng. Tác giả đã đi sâu nghiên cứu quá trình
phát huy và sử dụng nguồn lực con người trong công cuộc phát triển kinh tế
Nhật Bản, tổng kết những bài học của họ và đưa ra những gợi ý rất quan trọng
trong việc vận dụng những bài học của Nhật Bản để sử dụng, phát huy có hiệu
quả nguồn lực con người ở Việt Nam…
5
Nguyễn Văn Khánh (2012), Nguồn lực trí tuệ Việt nam lịch sử, hiện
trạng và triển vọng, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội sự thật [52]. Đây là công
trình nghiên cứu do tập thể nhiều tác giả như: Nguyễn Vũ Hảo, Lâm Bá Nam,
Hoàng Thu Hương, Lại Quốc Khánh và Nguyễn Văn Khánh làm chủ biên.
Công trình nghiên cứu gồm bốn chương trong đó nghiên cứu chuyên sâu về
những vấn đề lý luận, thực trạng nguồn lực trí tuệ và phát huy nguồn lực trí
tuệ Việt Nam trong sự nghiệp phát triển đất nước. Các tác giả đã nêu bật
những vấn đề lý luận chung về nguồn lực trí tuệ , những kinh nghiệm phát
huy nguồn lực trí tuệ của nước ta và một số nước trên thế giới đồng thời đề ra
những giải pháp thực tế cho xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam
phục vụ sự nghiệp chấn hưng đất nước.
Nguyễn Văn Khánh (2010, chủ biên), Xây dựng và phát huy nguồn lực
trí tuệ Việt Nam phục vụ sự nghiệp chấn hưng đất nước, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội [53]. Nội dung cuốn sách bao gồm bốn phần chính tập trung
nghiên cứu những vấn đề về nguồn lực trí tuệ Việt Nam, phát triển, sử dụng
nguồn lực trí tuệ tiếp cận từ kinh nghiệm nước ngoài. Ở phần thứ ba các tác
giả đã làm nổi bật tư tưởng Hồ Chí Minh về đào tào và sử dụng nhân tài, quan
điểm của Đảng, chính sách của nhà nước về phát triển nguồn lực trí tuệ,
những yếu tố ảnh hưởng đến phát huy nguồn lực trí tuệ ở Việt Nam. Những
kinh nghiệm của các nước như Trung Quốc, Nhật Bản về đạo tạo trọng dụng
nhân tài sẽ là tài liệu cần thiết cho tác giả trong nghiên cứu về giải pháp phát
huy nguồn lực con người trong giai đoạn hiện nay.
Bùi Thị Ngọc Lan (2002), Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội [55]. Cuốn sách là công trình nghiên cứu sâu
về nguồn lực con người đặc biệt là nghiên cứu nguồn lực trí tuệ. Nội dung
chính gồm:
6
- Trí tuệ và nguồn lực trí tuệ; vai trò của nguồn lực trí tuệ và những
điều kiện chủ yếu phát huy nguồn lực trí tuệ trong sự phát triển xã hội nói
chung.
- Đặc điểm, thực trạng phát huy và xu hướng phát triển của nguồn lực
trí tuệ của con người Việt Nam hiện nay.
- Những phương hướng và giải pháp chủ yếu phát huy nguồn lực trí tuệ
Việt Nam trong công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
2.3 Các bài báo đăng trên các tạp chí
- Phạm Ngọc Anh với nhiều công trình bàn đến vấn đề này như:
“Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, đăng
trên Tạp chí Nghiên cứu lý luận số 2, 1995 [1]; “ Nguồn lực con người từ tư
tưởng Hồ Chí Minh đến quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam” đăng trên
website tutuonghochiminh.vn, bài đăng ngày 18- 10- 2012 [91] và “Quan
niệm Hồ Chí Minh về vai trò động lực của lợi ích”, đăng trên Tạp chí Lịch sử
Đảng, số 4, 1999 [2]. Tác giả Phạm Ngọc Anh đã làm sáng tỏ một số quan
niệm của Hồ Chí Minh về nguồn lực con người, khẳng định vai trò quyết định
của nguồn lực con người; phân tích sâu sắc về lợi ích, nguồn động lực quan
trọng thúc đẩy người lao động phát huy tài năng, trí tuệ của mình, đồng thời
đưa ra các giải pháp, đặc biệt là chăm lo đến lợi ích của người lao động nhằm
phát huy nguồn lực con người trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
Nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người cũng là những
nội dung quan trọng được đề cập nhiều trong một số bài viết sau đây:
- Nguyễn Trọng Chuẩn, : “Nguồn nhân lực trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội”, Tạp chí Triết học, số 4, 1990 [9].
7
- Nguyễn Tuấn Dũng, : “Hồ Chí Minh về chiến lược con người trong
cách mạng Việt Nam”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 5, 2000 [18].
- Thành Duy, : “Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và chính sách xã
hội đối với con người”, Tạp chí lịch sử Đảng, số 12, 2005 [20].
- Hồ Sỹ Vịnh, : Con người Việt Nam - trí tuệ Việt Nam, tiềm năng và
thử thách, Tạp chí Nghiên cứu con người, số 5, 2004 [90].
- Nguyễn Huy Quý, : Tìm hiểu cách thức phát huy nguồn lực nhân tài ở
các nước Đông Á, Tạp chí Nghiên cứu Con người, số 2, 04/2003 [76].
- Nguyễn Thị Xuân, : Kinh tế tri thức và vấn đề phát huy nguồn lực con
người Việt Nam cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Tạp chí Khoa
học xã hội, số 6, 2005 [92].
- Nguyễn Kim Quy, : Xây dựng nguồn lực con người trong giai đoạn
hiện nay, Tạp chí cộng sản, số 85, 2014 [75].
- Trần Hoàng Hiểu, : Xây dựng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
phục vụ mục tiêu phát triển bền vững ở thành phố Cần Thơ, Tạp chí cộng sản,
số 92, 2014 [49].
Trên đây là những thành tựu rất quan trọng mà các nhà khoa học đã đạt
được trong lĩnh vực nghiên cứu về con người, nguồn lực con người và phát
huy nguồn lực con người trong tiến trình cách mạng Việt Nam. Những thành
tựu ấy là cơ sở quan trọng để giới khoa học cùng nghiên cứu sâu hơn về lĩnh
vực này.
Với tinh thần học hỏi, tác giả luận văn tiếp tục kế thừa, tiếp thu có chọn
lọc những thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học và lấy đó làm những
gợi ý quan trọng để phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài:
“Tư tưởng hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con
người ở thành phố Cần Thơ hiện nay”
8
2.4 Đánh giá tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài luận văn
Nhìn tổng quan, đã có nhiều công trình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí
Minh về con người, nguồn lực con người ở nhiều góc độ khác nhau.Tuy
nhiên, vẫn còn khá ít những công trình nghiên cứu chuyên sâu tư tưởng Hồ
Chí Minh về nguồn lực con người cũng như vận dụng tư tưởng đó trong việc
phát huy nguồn lực con người đặc biệt là nghiên cứu, vận dụng trên địa bàn
thành phố Cần Thơ.
Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người là một đề
tài mới chưa có nhiều công trình nghiên cứu, các sách chuyên khảo. Do đó,
việc tiếp tục đi vào nghiên cứu một cách căn bản, có chiều sâu vấn đề này là
hết sức cần thiết nhất là trong giai đoạn hiện nay khi cả nước đang chuyển đổi
mô hình tăng trưởng kinh tế - xã hội.
Dù chưa có nhiều công trình đi sâu nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh
về nguồn lực con người nhưng những nguồn tài liệu kể trên là hết sức quan
trọng và quý báu để tác giả luận văn có điều kiện kế thừa kết quả nghiên cứu
của những người đi trước để vận dụng vào việc phát huy nguồn lực con người
ở thành phố Cần Thơ hiện nay.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở làm rõ những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về
nguồn lực con người, luận văn tập trung phân tích thực trạng phát huy nguồn
lực con người ở thành phố Cần Thơ giai đoạn hiện nay, chỉ ra những hạn chế,
tìm nguyên nhân để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm phát huy có hiệu quả
nguồn lực con người ở Cần Thơ đến năm 2020 theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tổng hợp, khái quát và phân tích những nội dung cơ bản của tư tưởng
Hồ Chí Minh về nguồn lực con người.
9
- Phân tích thực trạng, những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của hạn
chế việc phát huy nguồn lực conngười ở thành phố Cần Thơ hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy nguồn lực con người
ở thành phố Cần Thơ đến năm 2020 theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
4. Đốitƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đốitƣợng nghiên cứu:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực
con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh
- Phạm vi nghiên cứu:
Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu, luận văn tập trung làm rõ những
nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người thông qua
việc khảo sát 15 tập trong bộ Hồ Chí Minh toàn tập xuất bản năm 2011.
Luận văn cũng khảo sát thực trạng phát huy nguồn lực con người trên
địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2013 và đề xuất
những giải pháp nhằm phát huy nguồn lực con người ở Cần Thơ đến năm
2020 theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
- Cơ sở lý luận:
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người, đồng thời kế thừa
kết quả nghiên cứu một số công trình khoa học đã được công bố có liên quan
đến đề tài.
- Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trong luận văn, tác giả đã sử dụng một số phương pháp chủ yếu như:
logíc - lịch sử, phân tích - tổng hợp, diễn dịch - quy nạp, so sánh đối chiếu,
gắn lý luận với thực tiễn.
10
6. Những đóng góp mới của đề tài
Luận văn góp phần làm rõ những nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ
Chí Minh về nguồn lực con người; phân tích thực trạng phát huy nguồn lực
con người ở thành phố Cần Thơ, thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế
đồng thời đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm phát huy nguồn lực con người
ở thành phố Cần Thơ dến năm 2020 theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Với những kết quả đạt được, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham
khảo trong việc giảng dạy và nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh đặc biệt đối
với các công trình nghiên cứu thực tiễn phát huy nguồn lực con người ở thành
phố Cần Thơ.
7. Ý nghĩa của luận văn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ nội dung cơ
bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người, qua đó vận dụng
vào việc phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
- Luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng đối với việc đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực cho thành phố Cần Thơ đến năm 2020 theo tư
tưởng Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế tri thức.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục các bảng, danh
mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 2 chương, 4 tiết.
11
Chƣơng 1
TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NGUỒN LỰC CON NGƢỜI
1.1 Khái niệm con ngƣời, nguồn lực con ngƣời và phát huy nguồn
lực con ngƣời
1.1.1 Khái niệm con người
Suốt tiến trình phát triển lịch sử xã hội, con người không ngừng nhận
thức và cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân. Thông qua quá trình đó, con
người từng bước phát triển nhận thức về sự tồn tại, phát triển của chính mình.
Trong thời kỳ cổ đại, người ta cho rằng con người cũng như các sinh thể vật
chất khác đều do những nguyên tố cụ thể nào đó tạo ra như: nước, lửa, không
khí. Thời kỳ trung cổ người ta cho rằng, con người do một lực lượng siêu
nhiên nào đó tạo ra, chẳng hạn: đạo Thiên Chúa cho rằng con người do Chúa
sinh ra. Thời kỳ Phục hưng và Khai sáng được coi là bắt đầu một thời kỳ mới
trong việc khám phá bản chất con người. Quan niệm về con người thời kỳ này
thường gắn với con người cá nhân, khẳng định vai trò con người trong xã hội,
hướng con người tới sự giải phóng khỏi Thần học, khỏi sự áp bức và nô dịch
của giáo hội. Tuy nhiên, do ảnh hưởng bởi phương pháp siêu hình máy móc
nên nhận thức về con người thời kỳ này còn nhiều hạn chế.
Sự xuất hiện của chủ nghĩa Mác - Lênin đã đem đến phương pháp khoa
học để làm sáng tỏ khái niệm “Con người”. Xuất phát từ thực tế sinh hoạt, lao
động sản xuất, chủ nghĩa Mác cho rằng “Bản chất con người không phải là
một cái gì trừu tượng, cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của
nó, bản chất con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội”[48, tr. 10]. Bản
chất của con người không phải trừu tượng mà rất hiện thực, không chỉ là tự
nhiên mà còn là lịch sử; con người là một thực thể thống nhất giữa yếu tố sinh
học và yếu tố xã hội, nhưng yếu tố xã hội mới là bản chất đích thực của con
người. Với ý thức của mình - điều khác biệt với con vật - con người không
12
thu mình, thụ động trước hoàn cảnh mà luôn hoạt động, lao động, suy nghĩ,
tìm tòi để cải tạo tự nhiên, làm tự nhiên phải biến đổi, phải phục vụ cho cuộc
sống của họ. Như thế, bằng lao động và thông qua lao động, giao tiếp, con
người đã làm biến đổi tự nhiên, xã hội và bản thân, trở thành chủ nhân của
bản thân, của tự nhiên, xã hội. Con người không thể tồn tại được một khi tách
khỏi xã hội. Chỉ trong xã hội thông qua lao động và ngôn ngữ, con người mới
thỏa mãn được những nhu cầu trong cuộc sống và nâng cao được nhận thức
về mình một cách đầy đủ hơn để từ đó hoàn thiện bản thân về mọi mặt.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một bước phát triển mới của chủ nghĩa Mác -
Lênin, được vận dụng sáng tạo vào thực tiễn giải phóng dân tộc và xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Điểm cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh là gắn
mục tiêu giải phóng dân tộc với giải phóng xã hội và giải phóng con người.
Trong đó, vấn đề con người, chăm lo cho con người, phát huy nguồn lực con
người để hướng đến giải phóng con người một cách triệt để là vấn đề được đặt
lên hàng đầu, là vấn đề trung tâm, xuyên suốt trong toàn bộ tư tưởng, hành
động của Người.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, quan niệm về con người được xây dựng
trên nền tảng quan điểm duy vật biện chứng về lịch sử. Bản chất của con
người được Hồ Chí Minh quan niệm là tổng hòa của các quan hệ xã hội từ
hẹp đến rộng. Người từng khẳng định: “Chữ Người, nghĩa hẹp là gia đình,
anh em, họ hàng, bầu bạn. Nghĩa rộng là đồng bào cả nước. Rộng nữa là cả
loài người” [60, tr. 644]. Hồ Chí Minh không bao giờ xem xét con người một
cách trừu tượng mà luôn luôn xuất phát từ con người hiện thực, cụ thể trong
các quan hệ xã hội với nhiều bình diện, chiều cạnh khác nhau. Xuất phát từ
những luận điểm đúng đắn đó, trong suốt quá trình lãnh đạo nhân dân cả nước
tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội,
Người luôn tin vào sức mạnh của con người, hết lòng thương yêu con người,
quý trọng con người, quan tâm bồi dưỡng và phát huy nguồn lực con người.
13
Con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh không tồn tại như một phạm trù
bản thể luận có tính trừu tượng hóa và khái quát hóa, mà được đề cập đến một
cách cụ thể, đó là nhân dân Việt Nam, những con người lao động nghèo khổ
bị áp bức cùng cực dưới ách thống trị của chế độ phong kiến, đế quốc; là dân
tộc Việt Nam đang bị đô hộ bởi chủ nghĩa thực dân; và mở rộng hơn nữa là
những “người nô lệ mất nước” và “người cùng khổ”.
Tiếp thu quan điểm của Chủ Nghĩa Mác - Lênin cho rằng con người là
một chỉnh thể thống nhất giữa yếu tố sinh vật và yếu tố xã hội, Hồ Chí Minh
luôn quan niệm con người là một hệ thống cấu trúc bao gồm tổng hoà nhiều
yếu tố hợp thành như: thể xác và tâm hồn, thể lực và trí tuệ, cái sinh vật và cái
xã hội… “Con người ai cũng có chỗ hay chỗ dở, ai cũng có tính tốt tính xấu,
có thiện có ác” [60, tr. 72], vấn đề là làm sao cho phần xấu mất dần đi, phần
tốt nảy nở như hoa mùa xuân; con người ta sinh ra, ai cũng lớn lên, già đi rồi
chết; người ta ai cũng muốn sung sướng, mạnh khoẻ… Cách quan niệm như
thế cho phép Hồ Chí Minh đạt tới cái nhìn toàn diện về con người; là cơ sở để
Người hiểu, cảm thông, lo lắng cho con người.
Sau khi giải phóng dân tộc, bước vào thời kỳ xây dựng xã hội mới, con
người được Hồ Chí Minh nói đến là con người toàn diện, con người mới “con
người xã hội chủ nghĩa”. Khi xã hội càng phát triển, năng suất lao động cao,
của cải dồi dào càng tạo điều kiện để chăm lo cho con người. Chính vì vậy,
mục tiêu sau khi đất nước độc lập là phấn đấu chăm lo cho con người có đời
sống vật chất đầy đủ, tinh thần ngày càng tốt. Bước vào thời kỳ xây dựng chủ
nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh đã nêu quan điểm: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã
hội trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa” [66]. Con người xã hội chủ
nghĩa là con người phát triển toàn diện, hài hòa được từng bước hình thành
trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa. Con người xã hội chủ nghĩa vừa
là chủ thể trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, vừa là sản phẩm của quá
14
trình đó. Bởi vì, không thể có con người xã hội chủ nghĩa với đầy đủ phẩm
chất của nó, khi mà chưa có xã hội xã hội chủ nghĩa và ngược lại.
Quan niệm về con người, coi con người là một thực thể thống nhất của
“cái cá nhân” và “cái xã hội”, con người tồn tại trong mối quan hệ biện chứng
giữa cá nhân với cộng đồng, dân tộc, giai cấp, nhân loại; con người mới phát
triển toàn diện cả thể chất lẫn tinh thần, đó chính là những luận điểm cơ bản,
bao trùm trong tư tưởng, hành động vì con người của Hồ Chí Minh. Xuất phát
từ những luận điểm đúng đắn đó, trong suốt quá trình lãnh đạo nhân dân cả
nước tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước, Hồ
Chí Minh luôn tin ở dân, hết lòng thương yêu, quý trọng nhân dân, biết tổ
chức và phát huy sức mạnh của nhân dân. Tư tưởng về con người của Người
thông qua thực tiễn cách mạng của dân tộc đã trở thành một sức mạnh vật
chất to lớn, là nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp cách mạng tất cả vì
con người.
1.1.2 Khái niệm nguồn lực con người
Trước khi bàn đến khái niệm nguồn lực con người cần tìm hiểu nội
hàm nguồn lực. Trong Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học không
định nghĩa mục từ “nguồn lực”. Theo Collins English - English Dictionary,
khái niệm “Resource” (tương đương với từ “nguồn lực” trong tiếng Việt)
được xác định bao gồm hai hàm nghĩa. Thứ nhất, nguồn lực được hiểu là các
nguồn lực của một tổ chức hay một người là những nguyên vật liệu, tiền bạc
và những gì mà nó, anh ta có và có thể sử dụng để thực hiện các chức năng
một cách hợp thức. Thứ hai, nguồn lực được hiểu là các nguồn lực của một
quốc gia là những gì mà nó có và có thể sử dụng để gia tăng sự giàu có
của nó.
Như vậy, có thể hiểu nguồn lực là những gì mà một tổ chức hay cá
nhân sở hữu và có thể sử dụng để làm gia tăng giá trị (chẳng hạn như sự giàu
15
có) cho quốc gia, tổ chức hay cá nhân ấy. Với cách hiểu nguồn lực là nguồn
mang đến sức mạnh, sự giàu có, thịnh vượng cho một tổ chức, các nhân hay
một quốc gia, khái niệm nguồn lực có lúc được dùng thay thế nhau với khái
niệm vốn: “nguồn lực con người” - “vốn con người”, “nguồn lực trí tuệ” -
“vốn trí tuệ”,… Theo cách hiểu trên thì nguồn lực con người là khái niệm
dùng để chỉ con người với tư cách là cội nguồn đem đến sức mạnh, sự giàu
có, thịnh vượng cho một quốc gia. Như vậy nghiên cứu nguồn lực con người
là nghiên cứu con người trên phương diện là một nguồn lực của quốc gia.
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn lực con người hay nguồn
nhân lực.
Theo tác giả Nguyễn Văn Phúc trong công trình “Khai thác và phát
triển tài nguyên nhân lực Việt Nam” [74], nguồn lực con người được hiểu là
tài nguyên con người hay vốn con người, tức xem xét nguồn lực con người
như một dạng tài nguyên đặc biệt. “Tài nguyên con người” là một loại tài
nguyên được hàm chứa trong con người. Đó chính là năng lực của con người,
với tư cách là những cá nhân cũng như con người nói chung, trong việc thực
hiện những hoạt động hữu ích cho xã hội và chính bản thân con người. Nguồn
lực con người được xem như một dạng tài nguyên tiềm tàng, có thể dùng để
tạo lập các lợi thế cạnh tranh cho các chủ thể sử dụng chúng. Tài nguyên con
người chỉ có thể chuyển hóa thành giá trị khi được khai thác và sử dụng để tạo
ra giá trị gia tăng cho xã hội và chủ sở hữu của tài nguyên này. Ở cấp độ cá
nhân, nguồn lực con người, tài nguyên người bao gồm khả năng tiềm tàng của
mỗi con người cụ thể trong việc thực hiện các hoạt động có ích cho xã hội.
Năng lực này là tổ hợp những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ và sức khỏe
mà mỗi người có thể sử dụng trong các hoạt động do họ thực hiện.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: xét trên bình diện quốc gia hay địa
phương nguồn lực con người, nguồn nhân lực được xác định là “tổng thể các
16
tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương, tức là nguồn lao động
được chuẩn bị (ở các mức độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao
động nào đó, tức là những người lao động có kỹ năng (hay khả năng nói
chung) bằng con đường đáp ứng được yêu cầu của chuyển đổi cơ cấu lao
động, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa”
[15, tr. 269]. Theo cách hiểu này, nguồn lực con người là nguồn lao động sẵn
sàng tham gia lao động trong phạm vi quốc gia, vùng hay địa phương. Một
cách chung nhất, có thể hiểu nguồn lực con người là bộ phận dân số trong độ
tuổi nhất định theo qui định của pháp luật có khả năng tham gia lao động.
Nguồn lực con người là tổng hợp những năng lực cả về thể lực và trí lực của
nhóm người, một tổ chức, một địa phương hay một quốc gia.
Theo tác giả Nguyễn Hữu Dũng, nguồn lực con người được xem xét
dưới hai góc độ: năng lực xã hội và tính năng động xã hội [3, tr. 1-3]. Ở góc
độ thứ nhất, nguồn lực con người hay nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức
lao động cho xã hội, là bộ phận quan trọng nhất của dân số, có khả năng tạo ra
mọi giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội. Xem xét nguồn lực con người
dưới dạng tiềm năng giúp định hướng phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo
không ngừng nâng cao năng lực xã hội của con người thông qua giáo dục, đào
tạo, chăm sóc sức khoẻ. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại xem xét nguồn lực con
người dưới dạng tiềm năng thì chưa đủ. Muốn phát huy tiềm năng đó, phải
chuyển nguồn lực sang trạng thái động, thành vốn con người, tức là nâng cao
tính năng động xã hội của con người thông qua các chính sách, thể chế và giải
pháp giải phóng triệt để tiềm năng con người. Con người với tiềm năng vô
tận, nếu được tự do phát triển, tự do sáng tạo và cống hiến, được trả đúng giá
trị lao động thì tiềm năng vô tận đó được khai thác, phát huy trở thành nguồn
vốn vô cùng to lớn. Vì vậy, nguồn lực con người được hiểu là “tổng hoà
trong thể thống nhất hữu cơ năng lực xã hội của con người(thể lực, trí lực,
17
nhân cách) và tính năng động xã hội của con người. Tính thống nhất đó được
thể hiện ở quá trình biến nguồn lực conngười thành vốn conngười”[3, tr. 11].
Từ những quan niệm khác nhau của các tác giả, có thể hiểu nguồn lực
con người là tổng hợp những con người cụ thể có khả năng tham gia vào quá
trình lao động với các yếu tố về thể lực, trí lực, tâm lực; tiềm năng lao động
của một tổ chức, một địa phương, một quốc gia trong thể thống nhất hữu cơ
năng lực xã hội (thể lực, trí lực, nhân cách)và tính năng động xã hội của con
người, nhóm người, tổ chức, địa phương, vùng, quốc gia. Tính thống nhất đó
được thể hiện ở quá trình biến nguồn lực con người thành vốn con người đáp
ứng yêu cầu phát triển.
Như vậy, khi nói đến “nguồn lực con người” hay “nguồn nhân lực”, có
thể khẳng định đó là tổng hoà các tiềm năng của con người, tổ chức xã hội có
thể khai thác và thu hút vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Khái niệm
này bao gồm một số tiêu chí sau:
- Là số dân và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần,
sức khoẻ và trí tuệ, năng lực và phẩm chất;
- Là tổng thể sức dự trữ, những tiềm năng, những lực lượng thể hiện
sức mạnh và sự tác động của con người trong cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội;
- Đó là sự kết hợp thể lực và trí tuệ, cho thấy khả năng sáng tạo, chất
lượng - hiệu quả hoạt động và triển vọng mới phát triển của con người… Nó
còn là kinh nghiệm sống, đặc biệt là kinh nghiệm nếm trải trực tiếp của con
người, là nhu cầu và thói quen tổng hợp tri thức và kinh nghiệm của mình,
của cộng đồng.
- Nguồn lực đó là người lao động có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo,
có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy bởi một nền giáo
dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học - công nghệ hiện đại.
18
1.1.3 Khái niệm phát huy nguồn lực con người
Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một “ tài nguyên đặc
biệt”, một nguồn lực cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội. Bởi vậy, việc
phát triển con người, phát triển nguồn lực con người trở thành vấn đề trung
tâm trong hệ thống phát triển các nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là
yếu tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc
gia. Đầu tư cho con người là đầu tư có tính chiến lược , là cơ sở chắc chắn
cho sự phát triển bền vững.
Cho đến nay, do xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau, nên vẫn có
nhiều cách hiểu khác nhau khi bàn về phát huy nguồn lực con người nhưng
chung quy lại khái niệm này được hiểu như sau:
Thứ nhất, phát huy nguồn lực con người được hiểu là việc sử dụng tiềm
năng con người nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển nguồn
nhân lực: là gia tăng giá trị cho con người, cả giá trị vật chất và tinh thần, cả trí
tuệ lẫn tâm hồn cũng như kỹ năng nghề nghiệp, làm cho con người trở thành
người lao động có những năng lực và phẩm chất mới, cao hơn, đáp ứng được
những yêu cầu to lớn và ngày càng tăng của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ hai, phát huy nguồn lực con người được hiểu là quá trình nâng cao
năng lực của con người về mọi mặt: Thể lực, trí lực, tâm lực, đồng thời phân
bổ, sử dụng, khai thác và phát huy hiệu quả nhất nguồn nhân lực thông qua hệ
thống phân công lao động và giải quyết việc làm để phát triển kinh tế - xã hội.
Phát huy nguồn lực con người của một quốc gia: chính là sự biến đổi về
số lượng và chất lượng nguồn nhân lực trên các mặt thể lực, trí lực, kỹ năng,
kiến thức và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những biến đổi tiến bộ về cơ
cấu nguồn nhân lực . Nói một cách khái quát, phát huy nguồn lực con người
chính là quá trình tạo lập và sử dụng năng lực toàn diện con người vì sự tiến
bộ kinh tế - xã hội và sự hoàn thiện bản thân mỗi con người.
19
Như vậy, phát huy nguồn lực con người với nội hàm trên đây thực chất
là đề cập đến vấn đề chất lượng nguồn nhân lực và khía cạnh xã hội của
nguồn nhân lực của một quốc gia. Bước vào thời kỳ phát triển kinh tế tri thức
và hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia đều quan tâm đến xây dựng, phát
huy nguồn lực con người nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
Nguồn nhân lực chất lượng cao là khái niệm để chỉ một con người, một
người lao động cụ thể có trình độ lành nghề (về chuyên môn, kỹ thuật) ứng
với một ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại lao động về chuyên môn,
kỹ thuật nhất định (đại học, trên đại học, cao đẳng, lao động kỹ thuật lành
nghề). Giữa chất lượng nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng.
Nói đến chất lượng nguồn nhân lực là muốn nói đến tổng thể nguồn nhân lực
của một quốc gia, trong đó nguồn nhân lực chất lượng cao là bộ phận cấu
thành đặc biệt quan trọng, có chất lượng nhất. Bởi vậy, khi bàn về nguồn nhân
lực chất lượng cao không thể không đặt nó trong tổng thể vấn đề chất lượng
nguồn nhân lực nói chung của một quốc gia.
Nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn nhân lực phải đáp ứng được
yêu cầu của thị trường đó là: có kiến thức: chuyên môn, kinh tế, tin học; có kỹ
năng: kỹ thuật, tìm và tự tạo việc làm, làm việc an toàn, làm việc hợp tác; có
thái độ, tác phong làm việc tốt, trách nhiệm với công việc. Nguồn nhân lực
được gọi là chất lượng cao phải là những con người phát triển cả về trí lực và
thể lực, cả về khả năng lao động, về tính tích cực chính trị - xã hội, về đạo
đức, tình cảm trong sáng.
Từ những kết quả nghiên cứu cho thấy, phát huy nguồn lực con người
là khái niệm nói lên ba phương diện: Phát triển nguồn nhân lực, sử dụng
nguồn nhân lực và xây dựng môi trường cho nguồn nhân lực trong đó con
người là yếu tố cốt lõi, giữ vị trí trung tâm trong tiềm năng của nguồn lực
con người.
20
Phát huy nguồn lực con người khi con người trở thành một điều kiện,
một tiềm năng cần phát huy để tạo ra động lực phát triển xã hội. Nguồn lực
con người phải trở thành nguồn lực sinh ra các nguồn lực khác [49, tr. 125].
Khi tìm hiểu khái niệm “phát huy nguồn lực con người”, nổi lên một số
quan niệm sau đây:
- Nói đến phát huy nguồn lực con người là chỉ ra các nguyên nhân, điều
kiện, môi trường, giải pháp cho con người trong các hoạt động cải tạo tự
nhiên và xã hội nhằm đạt hiệu quả cao. Phát huy nguồn lực con người là việc
phát hiện, sử dụng những tiềm năng sáng tạo của con người như thể lực, năng
lực nhận thức và hoạt động thực tiễn, những truyền thống tốt đẹp nhằm phục
vụ cho nhu cầu sản xuất của xã hội.
- Thực chất của phát huy nguồn lực con người là hướng vào mỗi cá
nhân, đề cao tính độc lập tự chủ, đoàn kết, sáng tạo, chăm lo tới đời sống của
nhân dân. Hoặc đặt con người vào đúng vị trí sáng tạo của nó, để con người
có cơ hội bộc lộ mình ở nhiều vị trí khác nhau, được cống hiến tối đa;
- Phát huy nguồn lực con người được biểu hiện ở chất lượng cao của
nguồn nhân lực. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua giáo dục và
đào tạo nhằm tạo ra động lực phát triển để tạo nên những con người phát triển
cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về
đạo đức là động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội mới.
Như chúng ta đã biết, nói đến nguồn lực con người là nói đến vai trò
chủ thể một quá trình cải biến xã hội với những tiềm năng về thể lực và trí
tuệ, phẩm chất và năng lực, đóng vai trò là nguồn lực nội sinh quyết định sự
phát triển. Nhưng bản thân những đặc trưng đó chưa đem lại sự biến đổi tích
cực, đúng quy luật, có hiệu quả. Vì thế, vấn đề là phải làm sao để phát huy và
biến nó thành động lực. Phát huy nguồn lực con người là một quá trình bao
gồm hai mặt:
21
- Một là tích cực hoá nguồn nhân lực trên cơ sở không ngừng nâng cao
chất lượng nhất là nguồn nhân lực trí tuệ. Tích cực hoá nguồn nhân lực là quá
trình phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng có hiệu quả tính tíchcực, tự giác, sáng tạo
của con người trong lao động sản xuất.
- Hai là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là hướng vào gia tăng các
giá trị về phẩm chất xã hội của con người như lý tưởng chính trị, đạo đức,
niềm tin… những năng lực tổ chức, quản lý, nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Đây là hai mặt có quan hệ biện chứng với nhau. Nếu quá trình tích cực
hoá nguồn lực con người nhằm hiện thực hoá tiềm năng của chủ thể, tạo nên
động lực phát triển thì quá trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lại tạo ra
tiềm năng cho sự phát triển xã hội.
Qua những phân tích trên, chúng ta đi đến khái niệm: Phát huy nguồn
lực con người là phát hiện, làm bộc lộ, khai thác, sử dụng, tận dụng những
yếu tố, những quá trình cấu thành nên nguồn lực con người.
1.2 Nội dung cơ bản của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nguồn lực
con ngƣời
1.2.1 Quan niệm của Hồ Chí Minh về nguồn lực con người
Sinh thời, tuy Hồ Chí Minh không có một tác phẩm nào bàn riêng về
nguồn lực con người nhưng trên thực tế Người đã đề cập đến nguồn lực con
người một cách toàn diện và sâu sắc. Hồ Chí Minh đề cập đến nguồn lực con
người trên hai phương diện là con người cá nhân và con người cộng đồng.
Thứ nhất, quan niệm của Hồ Chí Minh về nguồn lực con người xét trên
phương diện cộng đồng dân tộc đó là nguồn lực nhân dân, sức mạnh của nhân
dân, sức mạnh của cả dân tộc đã được giác ngộ, được đoàn kết, được lãnh
đạo. Nói đến “dân”, “nhân dân” trong tư tưởng Hồ Chí Minh là nói đến toàn
thể nhân dân, công nhân, nông dân, trí thức và những người dân lao động ở
nước ta. Hồ Chí Minh luôn đánh giá cao vai trò, sức mạnh của nhân dân, xem
22
đó là nguồn sức mạnh vô tận không gì có thể thay thế. Người từng nói:“Dân
là vốn quý nhất, có dân là có tất cả”.. Theo Người, làm cách mạng giải phóng
dân tộc hay xây dựng xã hội mới, công việc nào cũng khó khăn nhưng có
nguồn lực của dân thì dù việc khó mấy cũng làm được, qua đó Người tổng kết
thành kinh nghiệm mang tính khái quát cao: “Dễ trăm lần không dân cũng
chịu; Khó vạn lần dân liệu cũng xong”. Nhân dân trong tư tưởng Hồ Chí
Minh đó chính là công nhân, nông dân, trí thức, những người dân lao động
không phân biệt dân tộc, đảng phái, giàu, nghèo.Trong cách mạng giải phóng
dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa Người luôn nêu cao tinh thần đại đoàn
kết dân tộc, xem phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc là động lực vĩ đại
quyết định thành công của cách mạng. Từ lý luận và thực tiễn, Người khẳng
định: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành
công” [65, tr. 607]; “đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công” [66,
tr. 54]. Vì vậy, trong tư tưởng hồ Chí Minh, nói đến nguồn lực con người với
tư cách là cộng động dân tộc là nói đến vai trò, sức mạnh của nhân dân, sức
mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc.
Thứ hai, nguồn lực con người còn được Hồ Chí Minh đề cập đến với tư
cách là những con người cụ thể. Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, Hồ Chí
Minh chỉ rõ, đó là “con người xã hội chủ nghĩa”. Trong lần nói chuyện với
Đại hội đảng bộ thành phố Hà Nội (20/6/1960), Hồ Chí Minh đã nói: “Muốn
xây dựng chủ nghĩa xã hội, phải có con người xã hội chủ nghĩa và có tư tưởng
xã hội chủ nghĩa” [67, tr. 604]. Con người xã hội chủ nghĩa theo quan niệm
của Hồ Chí Minh đó là con người: Đức - Trí - Thể - Mỹ, con người hội tụ
trong mình cả đức và tài, hồng và chuyên. Đó phải là những con người kiểu
mẫu về năng lực, nhân cách, đóng vai trò quyết định đối với công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Để xây dựng được con người mới xã hội chủ nghĩa,
đòi hỏi phải quan tâm và đầu tư mạnh mẽ cho công tác giáo dục - đào tạo, đẩy
23
mạnh vận động tuyên truyền để xác lập động cơ, nhu cầu, niềm tin, lý
tưởng… qua đó mà nâng cao năng lực hoạt động của con người.
Tổng hợp lại, con người xã hội chủ nghĩa Hồ Chí Minh nhắc đến là con
người phải hội đủ hai yếu tố đức và tài. Đức chính là đạo đức cách mạng,
những phẩm chất tiêu biểu mà Người thường đề cập đó là: Trung với nước,
hiếu với dân; là yêu thương con người; là cần kiệm liêm chính, chí công vô
tư… Tài trong quan niệm của Hồ Chí Minh là năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của mỗi người. Đức và tài phải thống nhất, hài hoà, tác động biện
chứng với nhau. Trong mối quan hệ giữa đức - tài, Người yêu cầu: Tài càng
lớn thì đức phải càng cao, vì đức - tài là nhằm phục vụ nhân dân và đưa cách
mạng đến thắng lợi. Mặt khác, Người quan niệm “Đức là gốc” vì trong đức đã
có tài, có đức làm gốc, con người mới có động lực để phát triển trí tuệ,
tài năng.
Ở Hồ Chí Minh, nói đến con người với tư cách là một nguồn lực, là nói
đến những con người hiện thực, những con người với tư cách là chủ thể tiến
hành các hoạt động thực tiễn, đang ngày đêm lao động, sản xuất, chiến đấu
với tinh thần, trách nhiệm của người chủ nước nhà. Người chỉ rõ: “Ngày nay
tất cả những người lao động - lao động chân tay và lao động trí óc - đều phải
nhận thật rõ: mình là người chủ nước nhà” [68, tr. 52]. Và đã là người chủ thì
phải: “làm tròn nghĩa vụ của người chủ”, phải “cần kiệm xây dựng nước nhà,
xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhằm mục đích là không ngừng nâng cao đời sống
vật chất và văn hóa của nhân dân, trước hết là nhân dân lao động” [68. Tr.
52].
Con người chỉ trở thành nguồn lực khi họ là những người lao động có
sức khỏe, trí tuệ, phẩm chất và năng lực. Công cuộc kháng chiến và kiến quốc
là khó khăn, gian khổ, muốn thắng lợi phải có những con người có ý thức giác
ngộ cao, giàu lòng yêu nước, sẵn sàng chịu đựng gian khổ, hy sinh vì lợi ích
24
của dân tộc. Hồ Chí Minh cũng cho rằng xây dựng chủ nghĩa xã hội là khó
khăn, gian khổ muốn đạt được mục đích thì nhân dân ta phải ra sức thi đua
tăng gia sản xuất và thực hành tiết kiệm, mỗi người phải cố gắng trở thành
người lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua, anh hùng lao động. Người lao động
là nguồn lực của đất nước khi họ trở thành những người lao động tiên tiến,
anh hùng lao động trên mặt trận sản xuất. Người tin tưởng “chủ nghĩa xã hội
chỉ có thể xây dựng được dưới sự giác ngộ đầy đủ và lao động sáng tạo của
hàng chục triệu người” [62, tr. 93].
Xuất phát từ quan điểm cho rằng, sự phát triển dựa trên phát huy nguồn
lực con người là yếu tố đảm bảo phát triển bền vững. Người đặc biệt coi trọng
công tác bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau bởi “có gì vẻ vang hơn là
nghề đào tạo những thế hệ sau này tích cực góp phần xây dựng chủ nghĩa xã
hội” [69, tr. 402]. Quan tâm sâu sắc về việc bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho
đời sau, trong Di chúc Người viết: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau
là một việc rất quan trọng và cần thiết” [70, tr. 612]. Hồ Chí Minh dành niềm
tin tưởng đối với thế hệ tương lai của đất nước vì thanh niên là người chủ
tương lai của đất nước, gánh vác những trọng trách quan trọng là xây dựng xã
hội mới. Để phát huy nguồn lực tiềm năng này Hồ Chí Minh chỉ rõ, phải cho
các cháu ấy đi học thêm các ngành, các nghề để đào tạo thành những cán bộ
và công nhân có kỹ thuật giỏi, tư tưởng tốt, lập trường cách mạng vững chắc.
Đó là đội quân chủ lực trong công cuộc xây dựng thắng lợi chủ nghĩa xã hội ở
nước ta.
Từ những phân tích ở trên cho thấy, quan niệm của Hồ Chí Minh về
nguồn lực con người là quan niệm mang tính cách mạng, khoa học sâu sắc,
toàn diện. Đề cập đến nguồn lực con người với tư cách con người tập thể, con
người cộng đồng là nói đến nguồn lực trong nhân dân, sức mạnh của nhân dân
gồm thể lực, trí lực, tinh thần, lòng yêu nước, sức mạnh đoàn kết… Nguồn
25
lực đó là sức mạnh vô đối, nơi khơi nguồn của mọi nguồn lực. Nguồn lực con
người trong quan niệm của Hồ Chí Minh còn là những con người cụ thể,
những người lao động chân tay và lao động trí óc với sức khỏe, trí tuệ, tinh
thần, thái độ đang từng ngày tham gia chiến đấu chống ngoại xâm, xây dựng
xã hội mới với vị trí là người chủ nước nhà. Vì vậy, Người nói: “Muốn xây
dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa”
[68, tr. 66]. Ngoài ra, trong tư tưởng Hồ Chí Minh, nguồn lực con người được
nhắc đến không chỉ là những người lao động đang trực tiếp sản xuất mà còn là
thiếu niên, nhi đồng, thế hệ của đời sau. Nguồn lực con người trong tư tưởng
Hồ Chí Minh, được xem như một dạng tiềm năng vô tận, khi khai thác và sử
dụng sẽ mạng lại kết quả to lớn. Chính vì vậy, Người nói đào tạo thế hệ cho
mai sau là cần thiết, quan trọng và lâu dài. Đó là công việc trăm năm “vì lợi
ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”[66,
tr. 258].
1.2.2 Quan niệm của Hồ Chí Minh về vai trò của nguồn lực con
người trong sự nghiệp cách mạng
Từ những quan niệm của Hồ Chí Minh về nguồn lược con người chúng
ta thấy nổi bật quan niệm về vai trò của nguồn lực con người. Hồ Chí Minh
quan niệm về vai trò của nguồn lực con người rất toàn diện và bao quát. Dó
đó khi bàn luận về vai trò của nguồn lực con người, Người đề cập đến nhiều
cách tiếp cận khác nhau:
- Thứ nhất, Hồ Chí Minh đề cập đến vai trò của nguồn lực con người
trong cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Đánh giá cao vai trò và sức mạnh của quần chúng nhân dân, Hồ Chí
Minh xem nguồn lực con người là động lực quyết định mọi thắng lợi của cách
mạng Việt Nam. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, con người vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của sự nghiệp cách mạng. Nguồn lực con người và việc phát
26
huy nguồn lực con người có vai trò quan trọng trong sự nghiệp giải phóng dân
tộc và xây dựng đất nước.
Theo Hồ Chí Minh, nói đến vai trò của nguồn lực con người trên
phương diện cộng đồng dân tộc là nói đến vai trò sức mạnh khối đại đoàn kết
dân tộc. Đại đoàn kết dân tộc là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi
của cách mạng Việt Nam. Chính vì vẽ đó, trong đấu tranh giành độc lập dân
tộc và xây dựng xã hội mới, Người chủ trương lấy đoàn kết toàn dân để giải
phóng dân tộc, làm cho nhân dân đồng thuận để xây dựng xã hội mới, lấy
thống nhất thay vì đối đầu, loại trừ là đường lối và phương pháp cách mạng
Hồ Chí Minh. Người nói: “chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc và
bọn Việt gian đặng cứu giống nòi ra khỏi nước sôi lửa nóng... giành tự do độc
lập” [58, tr. 230]; “Từ đây đồng bào chúng ta phải đoàn kết chặt chẽ, phải
tranh đấu đến kỳ cùng để mưu tự do hạnh phúc cho dân tộc”[59, tr. 67]. Vai
trò của nguồn lực con người thể hiện rõ ở sức mạnh vô địch của khối đoàn kết
toàn dân.
Trong cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng xã hội mới, Hồ Chí
Minh luôn tin tưởng nếu có sức mạnh cả nước một lòng cộng với sự ủng hộ
của nhân dân tiến bộ trên thế giới thì cuộc kháng chiến của ta nhất định thắng
lợi, kiến quốc nhất định thành công,“vì toàn dân đoàn kết ở trong, vì nhiều
bạn đồng tình ở ngoài, cho nên chúng ta nhất định thắng lợi” [59, tr. 104].
Trong kháng chiến, có đồng chí hỏi rằng, sức mạnh của nhân dân Việt Nam là
ở chỗ nào? Người trả lời: “Sức mạnh, sự vĩ đại và sự bền bỉ của nhân dân Việt
Nam cơ bản là ở sự đoàn kết của nhân dân Việt Nam và ở sự ủng hộ của nhân
dân thế giới” [70, tr. 675]. Người cũng nhắc nhỡ chúng ta: “chúng ta phải tin
tưởng rằng sức mạnh của nhân dân đoàn kết đấu tranh là một sức mạnh tất
thắng, một sức mạnh vô địch” [65, tr. 305]. Tin tưởng vào tiềm năng, sức
mạnh của con người, nguồn lực con người trước hết là sức mạnh đoàn kết
27
toàn dân, Hồ Chí Minh đã trở thành ngọn cờ quy tụ được khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, đấu tranh vì thắng lợi của sự nghiệp cách mạng. Trong suốt tiến
trình cách mạng Việt Nam, với tinh thần đoàn kết chân thành, lâu dài, chặt
chẽ, dân tộc ta đã ghi dấu những thắng lợi vẻ vang.
- Thứ hai, Hồ Chí Minh đề cập đến vai trò của nguồn lực con người
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Đối với Hồ Chí Minh, nguồn lực con người không chỉ có vai trò rất
quan trọng trong sự nghiệp cách mạng mà còn có vai trò quan trọng trong các
lĩnh vực của đời sống xã hội vì nguồn lực con người là vốn quý, là động lực
vĩ đại, nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Hồ Chí Minh
từng nói: “dân là vốn quý nhất, có dân là có tất cả” nên trong mọi suy nghĩ và
hành động phải bắt đầu từ con người, vì con người, cho con người và trở về
với con người.
Ở Hồ Chí Minh, nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người
có vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội từ kinh tế, chính
trị đến văn hóa. Vai trò của nguồn lực con người thể hiện tập trung ở vai trò
của quần chúng nhân dân là người sáng tạo chân chính ra lịch sử chứ không
phải “vài ba cá nhân anh hùng nào”; thông qua các hoạt động thực tiễn cơ bản
nhất: Lao động sản xuất, đấu tranh chính trị - xã hội và sáng tạo các giá trị
văn hóa, tinh thần. Hồ Chí Minh nói: “Vì chúng ta quên một lẽ rất đơn giản dễ
hiểu: tức là vô luận việc gì, đều do người làm ra, từ nhỏ đến to, từ gần đến xa,
đều thế cả” [60, tr. 241]. “Tất cả của cải vật chất trong xã hội đều do công
nhân và nông dân làm ra. Nhờ sức lao động của công nhân và nông dân, xã
hội mới sống còn phát triển” [62, tr. 203]; quần chúng còn là người sáng tác
nữa (các giá trị văn hóa - tinh thần). Trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,
xuất phát từ quan điểm lấy dân làm gốc, Hồ Chí Minh luôn coi con người là
vốn quý nhất, mọi công việc đều ở nơi con người. Người nói: “công việc đổi
28
mới, xây dựng là trách nhiệm của dân. Sự ngiệp kháng chiến, kiến quốc là
công việc của dân. Chính quyền từ xã tới chính phủ trung ương do dân cử ra.
Đoàn thể từ trung ương đến xã do dân tổ chức nên. Nói tóm lại, quyền hành
và lực lượng đều ở nơi dân” [60, tr. 698]. Hồ Chí Minh giải thích cơ sở khoa
học cho vai trò đó xuất phát từ chỗ: “lực lượng dân chúng nhiều vô cùng …
dân chúng biết giải quyết nhiều vấn đề một cách đơn giản, mau chóng, đầy
đủ, mà những người tài giỏi, những đoàn thể to lớn, nghĩ mãi không ra” [60,
tr. 295].
Trên cơ sở đánh giá cao vai trò của nguồn lực con người, Người tổng
kết: “cán bộ là gốc của công việc”, “muôn việc thành công hay thất bại đều do
cán bộ tốt hoặc kém” [60, tr. 240]; “Chúng ta phải biết quý trọng con người,
nhất là công nhân, vì công nhân là vốn quý nhất của xã hội” [64, tr. 373], “Phải
biết quý trọng sức ngườivì sức người là vốn quý nhất của ta” [65, tr. 313].
Chúng ta thấy, Hồ Chí Minh luôn luôn đặt nhân dân vào địa vị cao
nhất, địa vị làm chủ trong những vấn đề quan trọng nhất của cách mạng và xã
hội: lợi ích, quyền hạn, công việc, trách nhiệm, chính quyền, đoàn thể (tức là
Đảng), quyền hành và lực lượng đều nhằm vào mục tiêu: vì dân, của dân, do
dân, ở nơi dân. Nó xác định vai trò của dân: Dân vừa là chủ thể, vừa là đối
tượng của quyền lực; vừa có quyền làm chủ, vừa có trách nhiệm làm chủ.
Theo Hồ Chí Minh, đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất nước nhà, xây
dựng đời sống mới, tiến lên xã hội chủ nghĩa đều phải dựa vào vốn con người,
vào việc phát huy nguồn lực con người. Nếu khinh dân, coi thường việc xây
dựng và phát huy nguồn lực con người sẽ là một sai lầm rất to, rất có hại, có
thể dẫn đến thất bại.
- Thứ ba, Hồ Chí Minh đề cập đến vai trò của nguồn lực con người ở
góc độ vai trò của các giá trị Người - giá trị đạo đức: lòng yêu nước, yêu
thương con người, nhân ái, khoan dung.
29
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, nói đến vai trò của con người, nguồn lực
con người là nói đến vai trò của các giá trị người như: lòng yêu nước, lòng
yêu thương con người, vị tha, khoan dung… Sức mạnh của con người không
chỉ là sức mạnh của thể lực và trí lực mà còn là sức mạnh bên trong, sức
mạnh của các yếu tố tinh thần, sức mạnh của đạo đức cách mạng.
Nói về sức mạnh của lòng yêu nước, chủ nghĩa yêu nước, trong thư gửi
tổng thống Hợp chủng quốc Hoa Kỳ ngày 16/2/1946, Người viết: “Từ năm
1941 đến năm 1945, chúng tôi đã chiến đấu gian khổ và duy trì được là nhờ
chủ nghĩa yêu nước của đồng bào chúng tôi” [59, tr. 202]. Là một người yêu
nước chân chính, Hồ Chí Minh luôn có lòng tin vào sức mạnh của chủ nghĩa
yêu nước của dân tộc. Người từng nói: “Lòng yêu nước và tinh thần anh dũng
của nhân dân Việt Nam làm cho chúng tôi vững tin ở thắng lợi cuối cùng”
[62, tr. 313]. Yêu nước là truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam, dòng
chảy xuyên suốt trong lịch sử dân tộc được phát huy cao độ trong các cuộc
đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân ta. Nó là cội nguồn làm nên sức
mạnh tinh thần cho dân tộc giúp dân tộc ta vượt qua mọi khó khăn, thử thách.
Hồ chí Minh thấy rõ sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước chân chính của các
dân tộc thuộc địa. Đó là sức mạnh chiến đấu và thắng lợi trước bất cứ thế lực
nào. Khẳng định chủ nghĩa yêu nước có sức mạnh và vai trò to lớn đối với
cách mạng, Hồ Chí Minh đã tổng kết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu
nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị
xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh
mẽ, to lớn, nó vượt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ
bán nước và cướp nước” [61, tr. 171].
Theo Hồ Chí Minh, cách mạng là sự nghiệp vinh quang, song đầy khó
khăn, gian khổ. Muốn thực hiện thành công sự nghiệp cách mạng ấy, việc
phát huy phẩm chất (đức) và năng lực (tài) của mỗi con người đóng vai trò
30
quyết định. Đánh giá cao vai trò của đức và tài, song, Người không tách rời
hai yếu tố này mà đặt chúng trong mối quan hệ biện chứng, trong đó, đạo đức
được coi là gốc, là nền tảng của người cách mạng. Khi đánh giá vai trò của
đạo đức cách mạng, Hồ Chí Minh coi đạo đức là nền tảng của người cách
mạng, cũng giống như gốc của cây, ngọn nguồn của sông suối. Người viết:
“Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây
phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức,
không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân. Vì
muốn giải phóng cho dân tộc, giải phóng cho loài người là một công việc to
tát, mà tự mình không có đạo đức, không có căn bản, tự mình đã hủ hóa, xấu
xa thì còn làm nổi việc gì” [60, tr. 252]. Người so sánh: “Làm cách mạng để
cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới là một sự nghiệp rất vẻ vang, nhưng nó
cũng là một nhiệm vụ rất nặng nề, một cuộc đấu tranh rất phức tạp, lâu dài,
gian khổ. Sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa. Người cách mạng
phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng mới hoàn thành được nhiệm vụ cách
mạng vẻ vang” [64, tr. 283].
Đạo đức là gốc, là nguồn, là nền tảng, bởi vì, muốn làm cách mạng thì
trước hết con người phải có cái tâm trong sáng, cái đức cao đẹp đối với giai
cấp công nhân, nhân dân lao động, với cả dân tộc mình. Cái tâm, cái đức ấy
lại phải thể hiện trong các mối quan hệ xã hội hàng ngày với dân, với nước,
với đồng chí, đồng nghiệp, với mọi người xung quanh mình. Phải có tâm, có
đức mới giữ vững được chủ nghĩa Mác - Lênin và đưa được chủ nghĩa Mác -
Lênin vào cuộc sống. Đạo đức là gốc, là nền tảng vì liên quan tới Đảng cầm
quyền. Hồ Chí Minh trăn trở: Đảng cầm quyền, lãnh đạo toàn xã hội, lãnh đạo
Nhà nước, nếu cán bộ, đảng viên của Đảng không tu dưỡng về đạo đức cách
mạng thì mặt trái của quyền lực có thể làm tha hóa con người. Vì vậy, Hồ Chí
Minh yêu cầu Đảng ta phải “là đạo đức, là văn minh” [65, tr. 5].
31
Nói đến vai trò của các giá trị Người - giá trị đạo đức, Hồ Chí Minh
không chỉ đề cao sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước mà còn để cập đến sức
mạnh của các giá trị: lòng yêu thương con người, sự khoan dung, độ lượng…
Yêu thương con người được Hồ Chí Minh xác định là một trong những phẩm
chất đạo đức cao đẹp nhất. Người nói, người cách mạng là người giàu tình
cảm, có tình cảm mới đi làm cách mạng. Theo Người, để phát huy nguồn lực
con người đòi hỏi Đảng, Chính quyền, mỗi cá nhân phải có lòng thương yêu
vô hạn, sự cảm thông, sự tin tưởng tuyết đối vào conngười, ý chí đấu tranh để
giải phóng con người. Đây chính là hạt nhân trung tâm, xuất phát điểm đồng
thời là mục đích, lý tưởng sống, chiến đấu của Hồ Chí Minh. Vì có lòng yêu
thương con người, người cách mạng mới chấp nhận gian khổ, hy sinh để
mang lại hạnh phúc cho con người. Theo Hồ Chí Minh, nếu không có tình yêu
thương đối với con người thì không thể nói đến cách mạng, không thể nói đến
chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Tình yêu thương con người được xây
dựng trên lập trường giai cấp công nhân, được thể hiện trong mối quan hệ
hàng ngày vơi bạn bè, đồng chí, anh em…Đối với Người, tình yêu thương con
người, lòng nhân ái, khoan dung có sức mạnh cảm hóa rất lớn đối với tất cả
mọi người, những người lầm đường, lạc lối và cả những người trước đây đã
từng chống chúng ta. Chính vì lẽ đó, Người luôn yêu cầu mọi người phải có
lòng khoan dung đối với con người, “phải có tình đồng chí thương yêu lẫn
nhau” [70, tr. 510]. Hồ Chí Minh khẳng định cách mạng là sự nghiệp của
quần chúng, không dựa vào dân thì không thể làm được việc gì; sức mạnh của
Đảng, của Nhà nước là dựa trên sức mạnh và sự ủng hộ của nhân dân. Lòng
tin của Hồ Chí Minh đối với conngười, không chỉ ở chỗ thấy được vai trò sức
mạnh của nhân dân trong con người, mà còn ở chỗ thấy được những khả năng
tiềm ẩn trong con người, từ sự mong muốn được khai sáng, cảm hóa, hướng
dẫn, chia sẻ với mỗi người vươn lên để hoàn thiện mình. Có thể nói, trong tư
32
tưởng Hồ Chí Minh, tình thương yêu vô hạn, sự cảm thông, tin tưởng tuyết
đối vào con người, quyết tâm phấn đấu giải phóng con người trở thành tiền đề
đầu tiên để có thể phát huy năng lực của con người và huy động được nguồn
lực con người.
Theo quan niệm của Hồ Chí Minh, nguồn lực con người là nguồn lực
quan trọng nhất, nguồn lực của mọi nguồn lực. Quan niệm ấy được Người kế
thừa từ tư tưởng: “Chở thuyền cũng là dân, lật thuyền cũng là dân” để rồi
Người khái quát ở tầm chân lý: “Dễ trăm lần không dân cũng chịu; Khó vạn
lần dân liệu cũng xong”. Có nguồn lực nhân dân, có sức mạnh đoàn kết một
lòng là điều kiện tiên quyết của cách mạng. Trong sự nghiệp kháng chiến và
kiến quốc của dân tộc cũng như trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, chúng
ta luôn thấy vai trò của nguồn lực con người được biểu hiện rõ nhất. Vai trò
đó được thể hiện rõ trong quan niệm: “Vì chúng ta quên một lẽ rất đơn giản
dễ hiểu: tức là vô luận việc gì, đều do người làm ra, từ nhỏ đến to, từ gần đến
xa, đều thế cả” [60, tr. 241].
Mặt khác, trong tư tưởng Hồ Chí Minh, chúng ta bắt gặp khái niệm
“vốn”, “nguồn vốn” khi nói về nguồn lực con người. Hồ Chí Minh xem nguồn
lực con người là nguồn vốn quý báu, cần được xây dựng, đào tạo và phát huy
để phục vụ sự nghiệp cách mạng. Nói đến vai trò của nguồn lực con người,
nhiều lần Người đã nêu quan điểm cho rằng con người là nguồn “vốn” quý
nhất của chúng ta. Người yêu cầu: “chúng ta phải quý trọng con người, nhất là
công nhân, vì công nhân là vốn quý nhất của xã hội. Chúng ta cần phải hết
sức bảo vệ, không để xảy ra tai nạn lao động” [67, tr. 221]; “Phải đảm bảo an
toàn lao động vì người lao động là vốn quý nhất” [66, tr. 591].
Xuất phát từ quan niệm coi nguồn lực con người là “vốn” quý, nên
trong mọi suy nghĩ và hành động, Người luôn chú trọng, quan tâm, chăm lo,
bồi dưỡng cho con người. Người nhắc nhỡ: “Phải biết quý trọng sức người là
vốn quý nhất của ta. Chúng ta cần hết lòng chăm sóc sức khỏe và sử dụng thật
33
hợp lý sức lao động của nhân dân ta” [68, tr. 70]. Đối với Hồ Chí Minh,
không chỉ có người lao động được coi là “vốn quý” mà còn có thiếu niên, nhi
đồng, các cụ phụ lão. Theo Người, đó là nguồn lực quý báu cần được bảo vệ,
nuôi dưỡng và phát huy. Trong những năm tháng khốc liệc của chiến tranh, để
bảo vệ nguồn vốn quý báu ấy, Người yêu cầu: “Nhất định chúng ta phải tổ
chức tốt việc sơ tán các cháu, bảo vệ và nuôi dưỡng tốt các cháu, vì các cháu
là những vốn quý nhất của đất nước” [69, tr. 694]. Chính vì vậy, đầu tư cho
nguồn vốn con người là đầu tư sẽ có lợi và đó là “lợi ích trăm năm”.
Tóm lại, trong tư tưởng Hồ Chí Minh luôn có sự nhất quán coi nguồn
lực con người là nguồn lực quan trọng , có sức mạnh to lớn quyết định thắng
lợi của cách mạng Việt Nam. Vấn đề con người và nguồn lực con nười gắn
liền với cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa; mục
tiêu giải phóng con người gắn liền với giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội.
Vai trò của nguồn lực con người theo quan niệm của Hồ Chí Minh đó là vai
trò của quần chúng nhân dân được tổ chức, giác ngộ, vai trò của khối đại đoàn
kết dân tộc, vai trò của các lực lượng quần chúng, vai trò của các giá trị đạo
đức được biểu hiện sinh động trong suốt tiến trình cách mạng. Trong sự phát
triển của xã hội, trong quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới - con
người và nguồn lực con người luôn đóng vai trò quyết định. Con người là
nguồn “vốn quý” nhất của xã hội. Chính vì lẽ đó, Hồ Chí Minh kết luận “phải
đem hết sức dân, tài dân, của dân làm lợi cho dân” [60, tr. 61]; phải dựa vào
lực lượng của dân, tinh thần của dân, để gây hạnh phúc cho dân.
1.2.3 Quan niệm của Hồ Chí Minh về xây dựng và phát huy nguồn
lực con người
- Quan niệm của Hồ Chí Minh về xây dựng nguồn lực con người
Xuất phát từ quan niệm coi con người là “vốn” quý, Hồ Chí Minh đặc
biệt quan tâm đến công tác xây dựng nguồn lực con người nhằm để phục vụ
cho sự nghiệp của cách mạng. Trong xây dựng nguồn lực con người, Hồ Chí
34
Minh đã đề cập đến nhiều quan niệm như: giáo dục, đào tạo, tổ chức… Theo
Người để xây dựng nguồn lực con người trước tiên phải bắt đầu từ giáo dục,
đào tạo, đặc biệt là sự tự giáo dục của mỗi người.
Sớm có tầm nhìn về tầm vóc, ý nghĩa của giáo dục, từ khi trở thành
lãnh tụ cách mạng đến tận cuối đời, Hồ Chí Minh luôn coi công việc “trồng
người” là một nhiệm vụ vừa cấp bách vừa có ý nghĩa chiến lược lâu dài.
Người nói: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây.Vì lợi ích trăm năm thì
phải trồng người”. Theo quan điểm Hồ Chí Minh, “lợi ích trăm năm” đó là lợi
ích chiến lược, lâu dài, vì một nước Việt Nam hòa bình,thống nhất, độc lập,
dân chủ , giàu mạnh và góp phần vào sự nghiệp cách mạng thế giới. Lợi ích
đó gắn liền với việc nâng cao dân trí, phát triển năng lực của người dân, phục
vụ dân sinh, làm cho mỗi người và tất cả mọi người dân có cuộc sống ngày
càng tốt đẹp hơn, giàu có hơn, hạnh phúc hơn. Trên cơ sở coi người dân là
trung tâm, Hồ Chí Minh gắn bó chặt chẽ lợi ích quốc gia, dân tộc với lợi ích
cá nhân. Để đạt được lợi ích trăm năm thì “trồng người” là một việc rất quan
trọng và rất cần thiết. Bởi vì con người là trung tâm của chiến lược phát triển,
đồng thời là chủ thể phát triển. Cùng với những nhiệm vụ khác, “trồng người”
là một công việc chủ yếu, có tác dụng và ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh
tế - xã hội. “Trồng người” là công việc vừa cấp bách vừa lâu dài, không thể
thiếu được nhằm xây dựng nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững của đất nước.
Với ý nghĩa đó, giáo dục và đào tạo có tầm quan trọng đặc biệt trong
việc hình thành và phát triển nhân cách con người, góp phần giải phóng tiềm
năng con người, tạo tiền đề cho sự phát triển. Người nhấn mạnh đến một nền
giáo dục nó sẽ đào tạo các em nên những người công dân hữu ích cho nước
Việt Nam, một nền giáo dục làm phát triển hoàn toàn năng lực sẵn có của các
em. Mục đích của sự học là để làm việc, làm người, làm cán bộ, để phụng sự
35
Đoàn thể, giai cấp và nhân dân, Tổ quốc và nhân loại. Đó là quan điểm xuyên
suốt của Hồ Chí Minh, phản ánh mục đích của giáo dục và đào tạo trên hai
phương diện cơ bản: một là, phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân, phục vụ
nhân loại. Và hai là, phát triển năng lực, tính sáng tạo và nhân cách con
người, phát huy nhân tố con người. Xét đến cùng, giáo dục, đào tạo không
phải tạo ra sản phẩm cho hiện tại mà cho tương lai. Giáo dục và đào tạo là bồi
dưỡng phẩm chất, năng lực, bản lĩnh, phương pháp, phong cách, kỹ năng mà
con người cần có trong tương lai, là chìa khóa để mở cửa tiến vào tương lai.
Về mục tiêu của chiến lược giáo dục và đào tạo con người, Hồ Chí
Minh nói: “Ta xây dựng con người cũng phải có ý định rõ ràng như nhà kiến
trúc” [67, tr. 551]. Mục tiêu đó nhằm đào tạo ra những công dân tốt và cán bộ
tốt. Những người kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và
nhân dân ta.
Muốn đạt được mục tiêu chiến lược thì nội dung, phương pháp giáo
dục phải toàn diện. Hồ Chí Minh nói: “Trong việc giáo dục và học tập, phải
chú trọng đủ các mặt: đạo đức cách mạng, giác ngộ xã hội chủ nghĩa, văn hoá,
kỹ thuật, lao động và sản xuất” [65, tr. 190]. Nó thể hiện sự kết hợp giữa nội
dung toàn diện và phương pháp toàn diện, giữa nhận thức và hành động, lời
nói và việc làm, giữa tư tưởng và sự nêu gương thực hành; giữa tư tưởng và
lối sống, nếp sống. Theo Hồ Chí Minh, mục đích của học là để sửa chữa tư
tưởng, để tu dưỡng đạo đức cách mạng, để tin tưởng, học để hành. Do đó phải
học ở trường, ở sách vở, học lẫn nhau và học ở nhân dân. Trong nội dung đã
chứa đựng cả phương pháp và phương pháp chỉ là biểu hiện của nội dung, đó
là sự biện chứng của quá trình giáo dục và đào tạo. Trong nền giáo dục toàn
diện để xây dựng con người thì tầm chiến lược của mục tiêu giáo dục chính là
phần giáo dục đạo đức. Hồ Chí Minh nói: “Học để làm việc, làm người, làm
cán bộ. Học để phụng sự Đoàn thể, giai cấp và nhân dân, Tổ quốc và nhân
36
loại. Muốn đạt mục đích thì phải cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư” [60,
tr. 648]. Như vậy, học với mục đích trước mắt là để có kiến thức, có chuyên
môn tốt, tay nghề giỏi, làm việc có hiệu quả, có năng suất cao. Mục tiêu lâu
dài, có nghĩa, cho ra con người. Học làm cán bộ tức là phải biết kết hợp làm
việc với làm người. Muốn được như vậy, phải có đạo đức cách mạng. Nghĩa
là sự học phải đi từ học làm người “vi nhân”, “thành nhân” rồi mới đến
“thành nghiệp”.
Xuất phát từ quan điểm mọi việc từ lớn đến nhỏ đều bắt đầu từ con
người, nguồn lực con người là khởi nguồn của mọi nguồn lực nên trong xây
dựng nguồn lực con người, Hồ Chí Minh chú trọng công tác giáo dục con
người toàn diện. Có giáo dục toàn diện mới có thể tạo ra những con người đủ
đức, đủ tài, vừa “hồng” vừa “chuyên”. Quan điểm giáo dục toàn diện của Hồ
Chí Minh gồm: giáo dục tư tưởng, chính trị, giáo dục đạo đức cách mạng và
giáo dục văn hóa chuyên môn. Ngoài ra, Người cũng đặc biệt quan tâm đến
giáo dục thể chất, sức khỏe, giáo dục thẩm mỹ cho người học. Như ở trên đã
nói, để xây dựng xã hội chủ nghĩa theo Người “trước hết cần phải có con
người xã hội chủ nghĩa”. Đào tạo con người xã hội chủ nghĩa phải xây dựng,
giáo dục con người toàn diện ở những mặt chính sau: trí dục, đức dục, thể
dục, mĩ dục, giáo dục lao động kỹ thuật. Ngoài ra cần phải học lý luận Mác
Lênin kết hợp với đấu tranh và công tác hàng ngày, phải luyện tài, rèn đức.
Người nói “dạy cũng như học là phải biết chú trọng cả “tài’ và đức”, đức
được coi như là “cái gốc” của cây, “nguồn” của sông, nếu không có đức thì
người có tài cũng vô dụng. Vì vậy, “Từnay, các trường học cần phải giáo dục
lao động một cách thiết thực, nó là nền tảng của giáo dục chính trị. Nó phải đi
đôi với giáo dục chủ nghĩa yêu nước, ý thức cần kiệm để xây dựng nước nhà”
[66, tr. 213]. Vì người chủ tương lai của nước nhà phải là con người: Đức -
Tài, con người: Đức - Trí - Thể - Mỹ. Giáo dục con người toàn diện sẽ tạo ra
37
những con người phát triển toàn diện. Có những con người phát triển toàn
diện tức là chúng ta đã xây dựng được nguồn “vốn” con người đáp ứng được
những yêu cầu và nhiệm vụ mới của đất nước.
Muốn xây dựng nguồn lực con người phục vụ cho nhu cầu phát triển
bền vững, theo quan điểm Hồ Chí Minh phải chú trọng giáo dục con người
toàn diện. Người viết: “Xã hội bây giờ ngày một phát triển. Tư tưởng hành
động cũng phát triển. Nếu cứ giữ lấy cái kẹp giấy cũ không thay đổi là không
đi đến đâu cả” [63, tr. 55]. Trong giáo dục, theo Hồ Chí Minh, cần có phương
pháp phù hợp với điều kiện giáo dục và đối tượng giáo dục. Giáo dục phải căn
cứ vào trình độ văn hoá, thói quen sinh hoạt, trình độ giác ngộ, kinh nghiệm
tranh đấu, lòng ham, ý muốn, tình hình thiết thực của quần chúng. Cần có
phương pháp tổ chức giáo dục sao cho bảo đảm được sự phù hợp giữa điều
kiện, hoàn cảnh giáo dục với đối tượng giáo dục. Hồ Chí Minh quan tâm
thường xuyên đến giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, người chủ tương lai của
nước nhà. Hồ Chí Minh nói: “Thanh niên là người chủ tương lai của nước
nhà… thanh niên muốn làm người chủ tương lai cho xứng đáng thì ngay hiện
tại phải rèn luyện tinh thần và lực lượng của mình, phải ra làm việc để chuẩn
bị cái tương lai đó” [60, tr. 185]. Đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho
con người, đầu tư cho con người là đầu tư cho phát triển, cho tương lai. Hồ
Chí Minh nhấn mạnh: Con người là vốn quý duy nhất. Muốn lời to thì phải có
vốn to. Ta còn nghèo, nhưng phải cố gắng đầu tư vào sự nghiệp đào tạo ra con
người. Ta phải chắt chiu từng đồng xu, nhưng ta không được bủn xỉn trong
việc này. Trong các bài: Thưgửi các bạn thanh niên, ngày 17/8/1947; Bài nói
tại Đại hội sinh viên Việt Nam lần thứ hai, ngày 7/5/1958; Thư gửi thiếu niên,
nhi đồng toàn quốc nhân dịp kỷ niệm 20 năm ngày thành lập Đội thiếu niên
tiền phong, ngày 14/5/1961; Thư gửi thanh niên ngày 2/9/1965; Thư gửi các
cán bộ, cô giáo, thầy giáo, công nhân viên, học sinh, sinh viên nhân dịp bắt
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay

More Related Content

What's hot

Luận văn: Nâng cao năng suất nhân tố tổng hợp đối với các ngành kinh tế ở Hải...
Luận văn: Nâng cao năng suất nhân tố tổng hợp đối với các ngành kinh tế ở Hải...Luận văn: Nâng cao năng suất nhân tố tổng hợp đối với các ngành kinh tế ở Hải...
Luận văn: Nâng cao năng suất nhân tố tổng hợp đối với các ngành kinh tế ở Hải...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóaTiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóaTrần Đức Anh
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của thành phố Bắc Ninh...
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của thành phố Bắc Ninh...Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của thành phố Bắc Ninh...
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của thành phố Bắc Ninh...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...PinkHandmade
 
đốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lý
đốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lýđốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lý
đốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lýHọc Huỳnh Bá
 
Bài Giảng Quản Lý Tài Chính Công
Bài Giảng Quản Lý Tài Chính Công Bài Giảng Quản Lý Tài Chính Công
Bài Giảng Quản Lý Tài Chính Công nataliej4
 
Tư Tưởng HCM về nhà nước của dân, do dân và vì dân
Tư Tưởng HCM về nhà nước của dân, do dân và vì dânTư Tưởng HCM về nhà nước của dân, do dân và vì dân
Tư Tưởng HCM về nhà nước của dân, do dân và vì dânLTrng72
 
Đo lường sự hài lòng của khách hàng giao dịch tại KBNN Hậu Giang
Đo lường sự hài lòng của khách hàng giao dịch tại KBNN Hậu GiangĐo lường sự hài lòng của khách hàng giao dịch tại KBNN Hậu Giang
Đo lường sự hài lòng của khách hàng giao dịch tại KBNN Hậu GiangDAN NGUYEN QUOC
 

What's hot (20)

Luận văn: Nâng cao năng suất nhân tố tổng hợp đối với các ngành kinh tế ở Hải...
Luận văn: Nâng cao năng suất nhân tố tổng hợp đối với các ngành kinh tế ở Hải...Luận văn: Nâng cao năng suất nhân tố tổng hợp đối với các ngành kinh tế ở Hải...
Luận văn: Nâng cao năng suất nhân tố tổng hợp đối với các ngành kinh tế ở Hải...
 
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ trong các cơ quan hành chính
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ trong các cơ quan hành chínhChất lượng nguồn nhân lực cán bộ trong các cơ quan hành chính
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ trong các cơ quan hành chính
 
Luận văn: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường, HOT
Luận văn: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường, HOTLuận văn: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường, HOT
Luận văn: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường, HOT
 
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóaTiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
 
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAYĐề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ở trường Đại học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ở trường Đại họcLuận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ở trường Đại học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ở trường Đại học
 
Luận văn: Đánh giá thành tích nhân viên tại Công ty chứng khoán
Luận văn: Đánh giá thành tích nhân viên tại Công ty chứng khoánLuận văn: Đánh giá thành tích nhân viên tại Công ty chứng khoán
Luận văn: Đánh giá thành tích nhân viên tại Công ty chứng khoán
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của thành phố Bắc Ninh...
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của thành phố Bắc Ninh...Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của thành phố Bắc Ninh...
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của thành phố Bắc Ninh...
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
 
đốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lý
đốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lýđốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lý
đốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lý
 
Đề tài: Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong Doanh nghiệp
Đề tài: Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong Doanh nghiệpĐề tài: Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong Doanh nghiệp
Đề tài: Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong Doanh nghiệp
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
 
Bài Giảng Quản Lý Tài Chính Công
Bài Giảng Quản Lý Tài Chính Công Bài Giảng Quản Lý Tài Chính Công
Bài Giảng Quản Lý Tài Chính Công
 
Tư Tưởng HCM về nhà nước của dân, do dân và vì dân
Tư Tưởng HCM về nhà nước của dân, do dân và vì dânTư Tưởng HCM về nhà nước của dân, do dân và vì dân
Tư Tưởng HCM về nhà nước của dân, do dân và vì dân
 
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường để học t...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường để học t...Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường để học t...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường để học t...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 
Luận án: Cơ chế tự chủ tài chính tại Đại học Quốc gia TPHCM, HAY
Luận án: Cơ chế tự chủ tài chính tại Đại học Quốc gia TPHCM, HAYLuận án: Cơ chế tự chủ tài chính tại Đại học Quốc gia TPHCM, HAY
Luận án: Cơ chế tự chủ tài chính tại Đại học Quốc gia TPHCM, HAY
 
Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng nhà nước
Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng nhà nướcHoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng nhà nước
Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng nhà nước
 
Đo lường sự hài lòng của khách hàng giao dịch tại KBNN Hậu Giang
Đo lường sự hài lòng của khách hàng giao dịch tại KBNN Hậu GiangĐo lường sự hài lòng của khách hàng giao dịch tại KBNN Hậu Giang
Đo lường sự hài lòng của khách hàng giao dịch tại KBNN Hậu Giang
 

Similar to Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay

Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nộiGiáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nộinataliej4
 
Quản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Quản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh PhúcQuản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Quản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh PhúcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NuioKila
 

Similar to Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay (20)

Luận Văn Thạc Sĩ Chính Trị Học Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Nguồn Lực Con Người
Luận Văn Thạc Sĩ Chính Trị Học Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Nguồn Lực Con NgườiLuận Văn Thạc Sĩ Chính Trị Học Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Nguồn Lực Con Người
Luận Văn Thạc Sĩ Chính Trị Học Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Nguồn Lực Con Người
 
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà NẵngChính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
 
CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY -TẢI FREE ZALO: 093 ...
CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY  -TẢI FREE ZALO: 093 ...CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY  -TẢI FREE ZALO: 093 ...
CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY -TẢI FREE ZALO: 093 ...
 
Luận văn: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cán bộ, HAY
Luận văn: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cán bộ, HAYLuận văn: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cán bộ, HAY
Luận văn: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cán bộ, HAY
 
Sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm
Sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làmSự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm
Sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm
 
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nộiGiáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
 
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục Vĩnh Long
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục Vĩnh LongĐề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục Vĩnh Long
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục Vĩnh Long
 
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên mônLuận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
 
7. file
7. file 7. file
7. file
 
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao độngLuận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú ThọLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sởLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú ThọLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
 
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú ThọĐề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
 
Xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành địa chất, 9đ
Xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành địa chất, 9đXây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành địa chất, 9đ
Xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành địa chất, 9đ
 
Luận văn: Nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp
Luận văn: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trong Khu công nghiệpLuận văn: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp
Luận văn: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp
 
Quản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Quản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh PhúcQuản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Quản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
 
Quản lý nguồn nhân lực tại Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Quản lý nguồn nhân lực tại Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, HAYQuản lý nguồn nhân lực tại Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Quản lý nguồn nhân lực tại Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
 

More from luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửluanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 

Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay

  • 1. Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN LÂM THỊ KHO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NGUỒN LỰC CON NGƯỜI VÀ PHÁT HUY NGUỒN LỰC CON NGƯỜI Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ HIỆN NAY MÃ TÀI LIỆU: 80243 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
  • 2. Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN LÂM THỊ KHO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NGUỒN LỰC CON NGƯỜI VÀ PHÁT HUY NGUỒN LỰC CON NGƯỜI Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Hồ Chí Minh học Mã số: 60 31 02 04 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lại Quốc Khánh
  • 3. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Lại Quốc Khánh. Thông tin và số liệu được sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chính xác, các trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nghiên cứu của luận văn không trùng với công trình nào khác. Tác giả luận văn Lâm Thị Kho
  • 4. 1 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài...................................................................3 2.1. Luận văn, luận án ........................................................................................................3 2.2. Các sách chuyên khảo .................................................................................................4 2.3. Các bài báo đăng trên các tạp chí...............................................................................6 2.4. Đánh giá tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn.................................................................................................................................8 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ...................................................................8 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...............................................................9 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài.................................................9 6. Những đóng góp mới của đề tài ..................................................................................10 7. Ý nghĩa của luận văn ....................................................................................................10 8. Kết cấu của luận văn.....................................................................................................10 Chƣơng 1. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NGUỒN LỰC CON NGƢỜI .......11 1.1. Khái niệm con ngƣời, nguồn lực con ngƣời và phát huy nguồn lực con ngƣời ..........................................................................................................................11 1.1.1. Khái niệm con người.............................................................................................11 1.1.2. Khái niệm nguồn lực con người ..........................................................................14 1.1.3. Khái niệm phát huy nguồn lực con người ..........................................................18 1.2. Nội dung cơ bản của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con ngƣời ........21 1.2.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về nguồn lực con người.....................................21 1.2.2. Quan niệm của Hồ Chí Minh về vai trò của nguồn lực con người trong sự nghiệp cách mạng.........................................................................................................25 1.2.3. Quan niệm của Hồ Chí Minh về xây dựng và phát huy nguồn lực con người............................................................................................................................33
  • 5. 1 Chƣơng 2. PHÁT HUY NGUỒN LỰC CON NGƢỜI Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ HIỆN NAY THEO TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH.............................50 2.1 . Thực trạng phát huy nguồn lực con ngƣời ở thành phố Cần Thơ giai đoạn (2005 - 2013)...................................................................................................50 2.1.1. Đặc điểm nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ.......................................50 2.1.2. Những thành tựu và hạn chế trong phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ từ năm 2005 đến 2013....................................................................54 2.1.2.1. Thành tựu ............................................................................................................54 2.1.2.2. Hạn chế................................................................................................................59 2.1.3. Nguyên nhân của hạn chế và bài học kinh nghiệm phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ.......................................................................................64 2.1.3.1. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................................64 2.1.3.2. Bài học kinh nghiệm ...........................................................................................67 2.1.4. Những vấn đề đặt ra đối việc phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ đến năm 2020 ....................................................................................................68 2.2 . Phƣơng hƣớng và những giải pháp nhằm phát huy nguồn lực con ngƣời ở thành phố Cần Thơ đến năm 2020 theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh ..........................72 2.2.1. Phương hướng phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ đến năm 2020............................................................................................................................72 2.2.2. Những giải pháp phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ đến năm 2020............................................................................................................................75 KẾT LUẬN........................................................................................................................97 TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................99 PHỤ LỤC 3
  • 6. 4 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc phân theo thành thị và nông thôn so với dân số.............................................................................51 Bảng 2.2: Lao động từ 15 tuổi đã qua đào tạo năm 2013..............................53 Bảng 2.3: Giáo dục học cao đẳng, đại học giai đoạn 2005 - 2013.................55 Bảng 2.4: Tỷ lệ thất nghiệp phân theo giới tính, thành thị và nông thôn.......57 Bảng 2.5: Cân đối lao động xã hội năm 2013..............................................70
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cả cuộc đời và sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh gắn liền với sự nghiệp giải phóng con người, chăm lo cho con người và tìm cách phát huy mọi nguồn lực của con người để làm lợi cho chính họ. Người luôn tin vào sức mạnh của con người, đánh giá về sức mạnh con người, Người khẳng định: “Có dân là có tất cả”, cho nên bí quyết để đem lại cuộc sống tự do, ấm no, hạnh phúc cho con người chính là “Đem tài dân, sức dân, của dân để làm lợi cho dân”… Ở Hồ Chí Minh, con người và nguồn lực con người luôn được nhắc đến như một mục tiêu thiêng liêng và cao cả của sự nghiệp cách mạng mà suốt cuộc đời Người hằng theo đuổi. Tư tưởng coi phát huy nguồn lực con người là nhân tố quyết định thành công của cách mạng luôn quán xuyến trong tư duy, đường lối và phương pháp lãnh đạo cách mạng của Hồ chí Minh. Vì vậy, Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh, đề cao, nêu bật vai trò của giáo dục đào tạo trong tiến trình xây dựng phát huy nguồn nhân lực và coi đó là một chiến lược lâu dài. “Vìlợi ích trăm năm thì phải trồng người”, Người luôn đặt niềm tin vào thế hệ con người mai sau như đã từng viết thư nhắn gửi: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em” [59, tr. 33]. Hiện nay, khi hội nhập kinh tế quốc tế trở thành xu thế tất yếu, nhân loại đang bước sang nền kinh tế tri thức thì vai trò nguồn lực con người, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình phát triển chiếm vị trí đặc biệt quan trọng. Thực tế cho thấy, sự nghiệp đổi mới nước ta đang đặt ra những yêu cầu mới cho nguồn lực con người và việc phát huy nguồn lực con người, Nghị quyết Đại hội XI của Đảng chỉ rõ: “Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những
  • 8. 2 yếu tố quyết định sự phát triển nhanh và bền vững đất nước” [23, tr. 41]; nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và phát triển nhân tài là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững” [23, tr. 130]. Như vậy, con người thực sự là nguồn lực của mọi nguồn lực, tài nguyên của mọi tài nguyên, là nguồn lực nội sinh quan trọng quyết định thành công sự nghiệp cách mạng. Hòa vào xu thế chung của cả nước, thành phố Cần Thơ đang chuyển đồi mô hình tăng trưởng theo hướng đào tạo, phát huy nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương và hội nhập kinh quốc tế. Đại hội Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XII nêu phương hướng phát triển thành phố giai đoạn 2010 - 2020: “Thực hiện tốt tiêu chí về con người Cần Thơ trí tuệ, năng động, nhân ái, hào hiệp, thanh lịch. Đào tạo, thu hút, sử dụng nguồn nhân lực có chất lượng và hiệu quả, quan tâm đội ngũ cán bộ nữ, trẻ, người dân tộc” [31]. Đào tạo và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ trong những năm qua đã giành được những thắng lợi đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, việc đào tạo, phát huy nguồn lực con người ở Cần Thơ còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng chung đến sự phát triển của thành phố. Làm thế nào để phát huy nguồn lực con người, nguồn lực trí tuệ con người ở Cần Thơ trong giai đoạn hiện nay là vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng đòi hỏi phải được nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống, nhằm tìm kiếm những giải pháp kịp thời, phù hợp với thực tiễn. Qua nghiên cứu tác giả nhận thấy tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người có giá trị về lý luận và
  • 9. 3 thực tiễn quan trọng đối với việc phát huy nguồn lực con người ở Cần Thơ hiện nay. Chính vì những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người, phát huy nguồn lực con người và vận dụng tư tưởng đó trong điều kiện hiện nay là một đề tài có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, vì thế đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Các công trình nghiên cứu đề tài nói trên rất phong phú, có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Ở đây, chúng tôi lựa chọn cách phân loại theo loại hình tài liệu do mục tiêu, tính chất và nhiệm vụ nghiên cứu của các loại hình này có những khác biệt nhất định, vì thế kết quả nghiên cứu và hình thức thể hiện các kết quả đó cũng khác nhau. Theo đó, có thể phân loại các công trình nói trên thành một số nhóm, với các công trình tiêu biểu như sau: 2.1 Luận văn, luận án Lê Quang Hoan (2001), Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người với việc phát huy nhân tố con người trong CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay, luận án Tiến sĩ triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [48]. Trong luận án này, tác giả đã làm rõ nguồn gốc, quá trình hình thành phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về con người; phân tích làm rõ quan niệm của Hồ Chí Minh về con người và vai trò của con người trong tiến trình cách mạng Việt Nam… Tác giả đã rất thành công trong việc phân tích sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về con người, vai trò của con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay. Lê Thị Ngân (2004), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tiếp cận kinh tế tri thức ở Việt Nam, luận án tiến sỹ kinh tế chính trị xã hội chủ nghĩa,
  • 10. 4 Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [73]. Với đề tài này, tác giả Lê Thị Ngân đã làm rõ khái niệm nguồn lực con người, những yêu cầu đặt ra đối với việc phát triển nguồn lực con người và giải pháp phát huy nguồn lực con người trong thời kỳ tiếp cận nền kinh tế tri thức ở nước ta. 2.2 Các sách chuyên khảo Phạm Minh Hạc (1996), Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá (Nghiên cứu xã hội học), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [43]. Cuốn sách là sự chuyển tải nội dung của Chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước: “Con người Việt Nam - Mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội”. Đây là một công trình được thực hiện một cách cẩn trọng, có chất lượng, đem lại những thành tựu to lớn và quan trọng trong lĩnh vực nghiên cứu về con người và phát huy nguồn lực con người. Trong cuốn sách này, các tác giả đã phân tích khái quát truyền thống văn hoá dân tộc, đi sâu làm rõ vấn đề phát huy và sử dụng đúng đắn vai trò động lực của con người trong sự phát triển kinh tế - xã hội. Trên cơ sở đó, các tác giả đặt vấn đề chuẩn bị con người Việt Nam phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Lưu Ngọc Trịnh (1996), Chiến lược con người trong “Thần kỳ kinh tế Nhật Bản”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [81]. Trong tác phẩm này, tác giả Lưu Ngọc Trịnh đã phân tích vai trò quyết định của nguồn lực con người trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung và trong nền kinh tế thị trường nói riêng. Tác giả đã đi sâu nghiên cứu quá trình phát huy và sử dụng nguồn lực con người trong công cuộc phát triển kinh tế Nhật Bản, tổng kết những bài học của họ và đưa ra những gợi ý rất quan trọng trong việc vận dụng những bài học của Nhật Bản để sử dụng, phát huy có hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam…
  • 11. 5 Nguyễn Văn Khánh (2012), Nguồn lực trí tuệ Việt nam lịch sử, hiện trạng và triển vọng, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội sự thật [52]. Đây là công trình nghiên cứu do tập thể nhiều tác giả như: Nguyễn Vũ Hảo, Lâm Bá Nam, Hoàng Thu Hương, Lại Quốc Khánh và Nguyễn Văn Khánh làm chủ biên. Công trình nghiên cứu gồm bốn chương trong đó nghiên cứu chuyên sâu về những vấn đề lý luận, thực trạng nguồn lực trí tuệ và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam trong sự nghiệp phát triển đất nước. Các tác giả đã nêu bật những vấn đề lý luận chung về nguồn lực trí tuệ , những kinh nghiệm phát huy nguồn lực trí tuệ của nước ta và một số nước trên thế giới đồng thời đề ra những giải pháp thực tế cho xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam phục vụ sự nghiệp chấn hưng đất nước. Nguyễn Văn Khánh (2010, chủ biên), Xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam phục vụ sự nghiệp chấn hưng đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [53]. Nội dung cuốn sách bao gồm bốn phần chính tập trung nghiên cứu những vấn đề về nguồn lực trí tuệ Việt Nam, phát triển, sử dụng nguồn lực trí tuệ tiếp cận từ kinh nghiệm nước ngoài. Ở phần thứ ba các tác giả đã làm nổi bật tư tưởng Hồ Chí Minh về đào tào và sử dụng nhân tài, quan điểm của Đảng, chính sách của nhà nước về phát triển nguồn lực trí tuệ, những yếu tố ảnh hưởng đến phát huy nguồn lực trí tuệ ở Việt Nam. Những kinh nghiệm của các nước như Trung Quốc, Nhật Bản về đạo tạo trọng dụng nhân tài sẽ là tài liệu cần thiết cho tác giả trong nghiên cứu về giải pháp phát huy nguồn lực con người trong giai đoạn hiện nay. Bùi Thị Ngọc Lan (2002), Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội [55]. Cuốn sách là công trình nghiên cứu sâu về nguồn lực con người đặc biệt là nghiên cứu nguồn lực trí tuệ. Nội dung chính gồm:
  • 12. 6 - Trí tuệ và nguồn lực trí tuệ; vai trò của nguồn lực trí tuệ và những điều kiện chủ yếu phát huy nguồn lực trí tuệ trong sự phát triển xã hội nói chung. - Đặc điểm, thực trạng phát huy và xu hướng phát triển của nguồn lực trí tuệ của con người Việt Nam hiện nay. - Những phương hướng và giải pháp chủ yếu phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam trong công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 2.3 Các bài báo đăng trên các tạp chí - Phạm Ngọc Anh với nhiều công trình bàn đến vấn đề này như: “Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lý luận số 2, 1995 [1]; “ Nguồn lực con người từ tư tưởng Hồ Chí Minh đến quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam” đăng trên website tutuonghochiminh.vn, bài đăng ngày 18- 10- 2012 [91] và “Quan niệm Hồ Chí Minh về vai trò động lực của lợi ích”, đăng trên Tạp chí Lịch sử Đảng, số 4, 1999 [2]. Tác giả Phạm Ngọc Anh đã làm sáng tỏ một số quan niệm của Hồ Chí Minh về nguồn lực con người, khẳng định vai trò quyết định của nguồn lực con người; phân tích sâu sắc về lợi ích, nguồn động lực quan trọng thúc đẩy người lao động phát huy tài năng, trí tuệ của mình, đồng thời đưa ra các giải pháp, đặc biệt là chăm lo đến lợi ích của người lao động nhằm phát huy nguồn lực con người trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người cũng là những nội dung quan trọng được đề cập nhiều trong một số bài viết sau đây: - Nguyễn Trọng Chuẩn, : “Nguồn nhân lực trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội”, Tạp chí Triết học, số 4, 1990 [9].
  • 13. 7 - Nguyễn Tuấn Dũng, : “Hồ Chí Minh về chiến lược con người trong cách mạng Việt Nam”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 5, 2000 [18]. - Thành Duy, : “Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và chính sách xã hội đối với con người”, Tạp chí lịch sử Đảng, số 12, 2005 [20]. - Hồ Sỹ Vịnh, : Con người Việt Nam - trí tuệ Việt Nam, tiềm năng và thử thách, Tạp chí Nghiên cứu con người, số 5, 2004 [90]. - Nguyễn Huy Quý, : Tìm hiểu cách thức phát huy nguồn lực nhân tài ở các nước Đông Á, Tạp chí Nghiên cứu Con người, số 2, 04/2003 [76]. - Nguyễn Thị Xuân, : Kinh tế tri thức và vấn đề phát huy nguồn lực con người Việt Nam cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Tạp chí Khoa học xã hội, số 6, 2005 [92]. - Nguyễn Kim Quy, : Xây dựng nguồn lực con người trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí cộng sản, số 85, 2014 [75]. - Trần Hoàng Hiểu, : Xây dựng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ mục tiêu phát triển bền vững ở thành phố Cần Thơ, Tạp chí cộng sản, số 92, 2014 [49]. Trên đây là những thành tựu rất quan trọng mà các nhà khoa học đã đạt được trong lĩnh vực nghiên cứu về con người, nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người trong tiến trình cách mạng Việt Nam. Những thành tựu ấy là cơ sở quan trọng để giới khoa học cùng nghiên cứu sâu hơn về lĩnh vực này. Với tinh thần học hỏi, tác giả luận văn tiếp tục kế thừa, tiếp thu có chọn lọc những thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học và lấy đó làm những gợi ý quan trọng để phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài: “Tư tưởng hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay”
  • 14. 8 2.4 Đánh giá tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn Nhìn tổng quan, đã có nhiều công trình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về con người, nguồn lực con người ở nhiều góc độ khác nhau.Tuy nhiên, vẫn còn khá ít những công trình nghiên cứu chuyên sâu tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người cũng như vận dụng tư tưởng đó trong việc phát huy nguồn lực con người đặc biệt là nghiên cứu, vận dụng trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người là một đề tài mới chưa có nhiều công trình nghiên cứu, các sách chuyên khảo. Do đó, việc tiếp tục đi vào nghiên cứu một cách căn bản, có chiều sâu vấn đề này là hết sức cần thiết nhất là trong giai đoạn hiện nay khi cả nước đang chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế - xã hội. Dù chưa có nhiều công trình đi sâu nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người nhưng những nguồn tài liệu kể trên là hết sức quan trọng và quý báu để tác giả luận văn có điều kiện kế thừa kết quả nghiên cứu của những người đi trước để vận dụng vào việc phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người, luận văn tập trung phân tích thực trạng phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ giai đoạn hiện nay, chỉ ra những hạn chế, tìm nguyên nhân để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm phát huy có hiệu quả nguồn lực con người ở Cần Thơ đến năm 2020 theo tư tưởng Hồ Chí Minh. - Nhiệm vụ nghiên cứu: - Tổng hợp, khái quát và phân tích những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người.
  • 15. 9 - Phân tích thực trạng, những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế việc phát huy nguồn lực conngười ở thành phố Cần Thơ hiện nay. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ đến năm 2020 theo tư tưởng Hồ Chí Minh. 4. Đốitƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đốitƣợng nghiên cứu: Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh - Phạm vi nghiên cứu: Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu, luận văn tập trung làm rõ những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người thông qua việc khảo sát 15 tập trong bộ Hồ Chí Minh toàn tập xuất bản năm 2011. Luận văn cũng khảo sát thực trạng phát huy nguồn lực con người trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2013 và đề xuất những giải pháp nhằm phát huy nguồn lực con người ở Cần Thơ đến năm 2020 theo tư tưởng Hồ Chí Minh. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài - Cơ sở lý luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người, đồng thời kế thừa kết quả nghiên cứu một số công trình khoa học đã được công bố có liên quan đến đề tài. - Phƣơng pháp nghiên cứu: Trong luận văn, tác giả đã sử dụng một số phương pháp chủ yếu như: logíc - lịch sử, phân tích - tổng hợp, diễn dịch - quy nạp, so sánh đối chiếu, gắn lý luận với thực tiễn.
  • 16. 10 6. Những đóng góp mới của đề tài Luận văn góp phần làm rõ những nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người; phân tích thực trạng phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ, thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế đồng thời đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ dến năm 2020 theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Với những kết quả đạt được, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong việc giảng dạy và nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh đặc biệt đối với các công trình nghiên cứu thực tiễn phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ. 7. Ý nghĩa của luận văn - Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người, qua đó vận dụng vào việc phát huy nguồn lực con người ở thành phố Cần Thơ hiện nay - Luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng đối với việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho thành phố Cần Thơ đến năm 2020 theo tư tưởng Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế tri thức. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục các bảng, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 2 chương, 4 tiết.
  • 17. 11 Chƣơng 1 TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NGUỒN LỰC CON NGƢỜI 1.1 Khái niệm con ngƣời, nguồn lực con ngƣời và phát huy nguồn lực con ngƣời 1.1.1 Khái niệm con người Suốt tiến trình phát triển lịch sử xã hội, con người không ngừng nhận thức và cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân. Thông qua quá trình đó, con người từng bước phát triển nhận thức về sự tồn tại, phát triển của chính mình. Trong thời kỳ cổ đại, người ta cho rằng con người cũng như các sinh thể vật chất khác đều do những nguyên tố cụ thể nào đó tạo ra như: nước, lửa, không khí. Thời kỳ trung cổ người ta cho rằng, con người do một lực lượng siêu nhiên nào đó tạo ra, chẳng hạn: đạo Thiên Chúa cho rằng con người do Chúa sinh ra. Thời kỳ Phục hưng và Khai sáng được coi là bắt đầu một thời kỳ mới trong việc khám phá bản chất con người. Quan niệm về con người thời kỳ này thường gắn với con người cá nhân, khẳng định vai trò con người trong xã hội, hướng con người tới sự giải phóng khỏi Thần học, khỏi sự áp bức và nô dịch của giáo hội. Tuy nhiên, do ảnh hưởng bởi phương pháp siêu hình máy móc nên nhận thức về con người thời kỳ này còn nhiều hạn chế. Sự xuất hiện của chủ nghĩa Mác - Lênin đã đem đến phương pháp khoa học để làm sáng tỏ khái niệm “Con người”. Xuất phát từ thực tế sinh hoạt, lao động sản xuất, chủ nghĩa Mác cho rằng “Bản chất con người không phải là một cái gì trừu tượng, cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội”[48, tr. 10]. Bản chất của con người không phải trừu tượng mà rất hiện thực, không chỉ là tự nhiên mà còn là lịch sử; con người là một thực thể thống nhất giữa yếu tố sinh học và yếu tố xã hội, nhưng yếu tố xã hội mới là bản chất đích thực của con người. Với ý thức của mình - điều khác biệt với con vật - con người không
  • 18. 12 thu mình, thụ động trước hoàn cảnh mà luôn hoạt động, lao động, suy nghĩ, tìm tòi để cải tạo tự nhiên, làm tự nhiên phải biến đổi, phải phục vụ cho cuộc sống của họ. Như thế, bằng lao động và thông qua lao động, giao tiếp, con người đã làm biến đổi tự nhiên, xã hội và bản thân, trở thành chủ nhân của bản thân, của tự nhiên, xã hội. Con người không thể tồn tại được một khi tách khỏi xã hội. Chỉ trong xã hội thông qua lao động và ngôn ngữ, con người mới thỏa mãn được những nhu cầu trong cuộc sống và nâng cao được nhận thức về mình một cách đầy đủ hơn để từ đó hoàn thiện bản thân về mọi mặt. Tư tưởng Hồ Chí Minh là một bước phát triển mới của chủ nghĩa Mác - Lênin, được vận dụng sáng tạo vào thực tiễn giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Điểm cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh là gắn mục tiêu giải phóng dân tộc với giải phóng xã hội và giải phóng con người. Trong đó, vấn đề con người, chăm lo cho con người, phát huy nguồn lực con người để hướng đến giải phóng con người một cách triệt để là vấn đề được đặt lên hàng đầu, là vấn đề trung tâm, xuyên suốt trong toàn bộ tư tưởng, hành động của Người. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, quan niệm về con người được xây dựng trên nền tảng quan điểm duy vật biện chứng về lịch sử. Bản chất của con người được Hồ Chí Minh quan niệm là tổng hòa của các quan hệ xã hội từ hẹp đến rộng. Người từng khẳng định: “Chữ Người, nghĩa hẹp là gia đình, anh em, họ hàng, bầu bạn. Nghĩa rộng là đồng bào cả nước. Rộng nữa là cả loài người” [60, tr. 644]. Hồ Chí Minh không bao giờ xem xét con người một cách trừu tượng mà luôn luôn xuất phát từ con người hiện thực, cụ thể trong các quan hệ xã hội với nhiều bình diện, chiều cạnh khác nhau. Xuất phát từ những luận điểm đúng đắn đó, trong suốt quá trình lãnh đạo nhân dân cả nước tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội, Người luôn tin vào sức mạnh của con người, hết lòng thương yêu con người, quý trọng con người, quan tâm bồi dưỡng và phát huy nguồn lực con người.
  • 19. 13 Con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh không tồn tại như một phạm trù bản thể luận có tính trừu tượng hóa và khái quát hóa, mà được đề cập đến một cách cụ thể, đó là nhân dân Việt Nam, những con người lao động nghèo khổ bị áp bức cùng cực dưới ách thống trị của chế độ phong kiến, đế quốc; là dân tộc Việt Nam đang bị đô hộ bởi chủ nghĩa thực dân; và mở rộng hơn nữa là những “người nô lệ mất nước” và “người cùng khổ”. Tiếp thu quan điểm của Chủ Nghĩa Mác - Lênin cho rằng con người là một chỉnh thể thống nhất giữa yếu tố sinh vật và yếu tố xã hội, Hồ Chí Minh luôn quan niệm con người là một hệ thống cấu trúc bao gồm tổng hoà nhiều yếu tố hợp thành như: thể xác và tâm hồn, thể lực và trí tuệ, cái sinh vật và cái xã hội… “Con người ai cũng có chỗ hay chỗ dở, ai cũng có tính tốt tính xấu, có thiện có ác” [60, tr. 72], vấn đề là làm sao cho phần xấu mất dần đi, phần tốt nảy nở như hoa mùa xuân; con người ta sinh ra, ai cũng lớn lên, già đi rồi chết; người ta ai cũng muốn sung sướng, mạnh khoẻ… Cách quan niệm như thế cho phép Hồ Chí Minh đạt tới cái nhìn toàn diện về con người; là cơ sở để Người hiểu, cảm thông, lo lắng cho con người. Sau khi giải phóng dân tộc, bước vào thời kỳ xây dựng xã hội mới, con người được Hồ Chí Minh nói đến là con người toàn diện, con người mới “con người xã hội chủ nghĩa”. Khi xã hội càng phát triển, năng suất lao động cao, của cải dồi dào càng tạo điều kiện để chăm lo cho con người. Chính vì vậy, mục tiêu sau khi đất nước độc lập là phấn đấu chăm lo cho con người có đời sống vật chất đầy đủ, tinh thần ngày càng tốt. Bước vào thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh đã nêu quan điểm: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa” [66]. Con người xã hội chủ nghĩa là con người phát triển toàn diện, hài hòa được từng bước hình thành trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa. Con người xã hội chủ nghĩa vừa là chủ thể trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, vừa là sản phẩm của quá
  • 20. 14 trình đó. Bởi vì, không thể có con người xã hội chủ nghĩa với đầy đủ phẩm chất của nó, khi mà chưa có xã hội xã hội chủ nghĩa và ngược lại. Quan niệm về con người, coi con người là một thực thể thống nhất của “cái cá nhân” và “cái xã hội”, con người tồn tại trong mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân với cộng đồng, dân tộc, giai cấp, nhân loại; con người mới phát triển toàn diện cả thể chất lẫn tinh thần, đó chính là những luận điểm cơ bản, bao trùm trong tư tưởng, hành động vì con người của Hồ Chí Minh. Xuất phát từ những luận điểm đúng đắn đó, trong suốt quá trình lãnh đạo nhân dân cả nước tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước, Hồ Chí Minh luôn tin ở dân, hết lòng thương yêu, quý trọng nhân dân, biết tổ chức và phát huy sức mạnh của nhân dân. Tư tưởng về con người của Người thông qua thực tiễn cách mạng của dân tộc đã trở thành một sức mạnh vật chất to lớn, là nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp cách mạng tất cả vì con người. 1.1.2 Khái niệm nguồn lực con người Trước khi bàn đến khái niệm nguồn lực con người cần tìm hiểu nội hàm nguồn lực. Trong Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học không định nghĩa mục từ “nguồn lực”. Theo Collins English - English Dictionary, khái niệm “Resource” (tương đương với từ “nguồn lực” trong tiếng Việt) được xác định bao gồm hai hàm nghĩa. Thứ nhất, nguồn lực được hiểu là các nguồn lực của một tổ chức hay một người là những nguyên vật liệu, tiền bạc và những gì mà nó, anh ta có và có thể sử dụng để thực hiện các chức năng một cách hợp thức. Thứ hai, nguồn lực được hiểu là các nguồn lực của một quốc gia là những gì mà nó có và có thể sử dụng để gia tăng sự giàu có của nó. Như vậy, có thể hiểu nguồn lực là những gì mà một tổ chức hay cá nhân sở hữu và có thể sử dụng để làm gia tăng giá trị (chẳng hạn như sự giàu
  • 21. 15 có) cho quốc gia, tổ chức hay cá nhân ấy. Với cách hiểu nguồn lực là nguồn mang đến sức mạnh, sự giàu có, thịnh vượng cho một tổ chức, các nhân hay một quốc gia, khái niệm nguồn lực có lúc được dùng thay thế nhau với khái niệm vốn: “nguồn lực con người” - “vốn con người”, “nguồn lực trí tuệ” - “vốn trí tuệ”,… Theo cách hiểu trên thì nguồn lực con người là khái niệm dùng để chỉ con người với tư cách là cội nguồn đem đến sức mạnh, sự giàu có, thịnh vượng cho một quốc gia. Như vậy nghiên cứu nguồn lực con người là nghiên cứu con người trên phương diện là một nguồn lực của quốc gia. Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn lực con người hay nguồn nhân lực. Theo tác giả Nguyễn Văn Phúc trong công trình “Khai thác và phát triển tài nguyên nhân lực Việt Nam” [74], nguồn lực con người được hiểu là tài nguyên con người hay vốn con người, tức xem xét nguồn lực con người như một dạng tài nguyên đặc biệt. “Tài nguyên con người” là một loại tài nguyên được hàm chứa trong con người. Đó chính là năng lực của con người, với tư cách là những cá nhân cũng như con người nói chung, trong việc thực hiện những hoạt động hữu ích cho xã hội và chính bản thân con người. Nguồn lực con người được xem như một dạng tài nguyên tiềm tàng, có thể dùng để tạo lập các lợi thế cạnh tranh cho các chủ thể sử dụng chúng. Tài nguyên con người chỉ có thể chuyển hóa thành giá trị khi được khai thác và sử dụng để tạo ra giá trị gia tăng cho xã hội và chủ sở hữu của tài nguyên này. Ở cấp độ cá nhân, nguồn lực con người, tài nguyên người bao gồm khả năng tiềm tàng của mỗi con người cụ thể trong việc thực hiện các hoạt động có ích cho xã hội. Năng lực này là tổ hợp những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ và sức khỏe mà mỗi người có thể sử dụng trong các hoạt động do họ thực hiện. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: xét trên bình diện quốc gia hay địa phương nguồn lực con người, nguồn nhân lực được xác định là “tổng thể các
  • 22. 16 tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương, tức là nguồn lao động được chuẩn bị (ở các mức độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó, tức là những người lao động có kỹ năng (hay khả năng nói chung) bằng con đường đáp ứng được yêu cầu của chuyển đổi cơ cấu lao động, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [15, tr. 269]. Theo cách hiểu này, nguồn lực con người là nguồn lao động sẵn sàng tham gia lao động trong phạm vi quốc gia, vùng hay địa phương. Một cách chung nhất, có thể hiểu nguồn lực con người là bộ phận dân số trong độ tuổi nhất định theo qui định của pháp luật có khả năng tham gia lao động. Nguồn lực con người là tổng hợp những năng lực cả về thể lực và trí lực của nhóm người, một tổ chức, một địa phương hay một quốc gia. Theo tác giả Nguyễn Hữu Dũng, nguồn lực con người được xem xét dưới hai góc độ: năng lực xã hội và tính năng động xã hội [3, tr. 1-3]. Ở góc độ thứ nhất, nguồn lực con người hay nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là bộ phận quan trọng nhất của dân số, có khả năng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội. Xem xét nguồn lực con người dưới dạng tiềm năng giúp định hướng phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo không ngừng nâng cao năng lực xã hội của con người thông qua giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khoẻ. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại xem xét nguồn lực con người dưới dạng tiềm năng thì chưa đủ. Muốn phát huy tiềm năng đó, phải chuyển nguồn lực sang trạng thái động, thành vốn con người, tức là nâng cao tính năng động xã hội của con người thông qua các chính sách, thể chế và giải pháp giải phóng triệt để tiềm năng con người. Con người với tiềm năng vô tận, nếu được tự do phát triển, tự do sáng tạo và cống hiến, được trả đúng giá trị lao động thì tiềm năng vô tận đó được khai thác, phát huy trở thành nguồn vốn vô cùng to lớn. Vì vậy, nguồn lực con người được hiểu là “tổng hoà trong thể thống nhất hữu cơ năng lực xã hội của con người(thể lực, trí lực,
  • 23. 17 nhân cách) và tính năng động xã hội của con người. Tính thống nhất đó được thể hiện ở quá trình biến nguồn lực conngười thành vốn conngười”[3, tr. 11]. Từ những quan niệm khác nhau của các tác giả, có thể hiểu nguồn lực con người là tổng hợp những con người cụ thể có khả năng tham gia vào quá trình lao động với các yếu tố về thể lực, trí lực, tâm lực; tiềm năng lao động của một tổ chức, một địa phương, một quốc gia trong thể thống nhất hữu cơ năng lực xã hội (thể lực, trí lực, nhân cách)và tính năng động xã hội của con người, nhóm người, tổ chức, địa phương, vùng, quốc gia. Tính thống nhất đó được thể hiện ở quá trình biến nguồn lực con người thành vốn con người đáp ứng yêu cầu phát triển. Như vậy, khi nói đến “nguồn lực con người” hay “nguồn nhân lực”, có thể khẳng định đó là tổng hoà các tiềm năng của con người, tổ chức xã hội có thể khai thác và thu hút vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Khái niệm này bao gồm một số tiêu chí sau: - Là số dân và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khoẻ và trí tuệ, năng lực và phẩm chất; - Là tổng thể sức dự trữ, những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con người trong cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội; - Đó là sự kết hợp thể lực và trí tuệ, cho thấy khả năng sáng tạo, chất lượng - hiệu quả hoạt động và triển vọng mới phát triển của con người… Nó còn là kinh nghiệm sống, đặc biệt là kinh nghiệm nếm trải trực tiếp của con người, là nhu cầu và thói quen tổng hợp tri thức và kinh nghiệm của mình, của cộng đồng. - Nguồn lực đó là người lao động có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học - công nghệ hiện đại.
  • 24. 18 1.1.3 Khái niệm phát huy nguồn lực con người Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một “ tài nguyên đặc biệt”, một nguồn lực cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội. Bởi vậy, việc phát triển con người, phát triển nguồn lực con người trở thành vấn đề trung tâm trong hệ thống phát triển các nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia. Đầu tư cho con người là đầu tư có tính chiến lược , là cơ sở chắc chắn cho sự phát triển bền vững. Cho đến nay, do xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau, nên vẫn có nhiều cách hiểu khác nhau khi bàn về phát huy nguồn lực con người nhưng chung quy lại khái niệm này được hiểu như sau: Thứ nhất, phát huy nguồn lực con người được hiểu là việc sử dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển nguồn nhân lực: là gia tăng giá trị cho con người, cả giá trị vật chất và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như kỹ năng nghề nghiệp, làm cho con người trở thành người lao động có những năng lực và phẩm chất mới, cao hơn, đáp ứng được những yêu cầu to lớn và ngày càng tăng của sự phát triển kinh tế - xã hội. Thứ hai, phát huy nguồn lực con người được hiểu là quá trình nâng cao năng lực của con người về mọi mặt: Thể lực, trí lực, tâm lực, đồng thời phân bổ, sử dụng, khai thác và phát huy hiệu quả nhất nguồn nhân lực thông qua hệ thống phân công lao động và giải quyết việc làm để phát triển kinh tế - xã hội. Phát huy nguồn lực con người của một quốc gia: chính là sự biến đổi về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực trên các mặt thể lực, trí lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những biến đổi tiến bộ về cơ cấu nguồn nhân lực . Nói một cách khái quát, phát huy nguồn lực con người chính là quá trình tạo lập và sử dụng năng lực toàn diện con người vì sự tiến bộ kinh tế - xã hội và sự hoàn thiện bản thân mỗi con người.
  • 25. 19 Như vậy, phát huy nguồn lực con người với nội hàm trên đây thực chất là đề cập đến vấn đề chất lượng nguồn nhân lực và khía cạnh xã hội của nguồn nhân lực của một quốc gia. Bước vào thời kỳ phát triển kinh tế tri thức và hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia đều quan tâm đến xây dựng, phát huy nguồn lực con người nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Nguồn nhân lực chất lượng cao là khái niệm để chỉ một con người, một người lao động cụ thể có trình độ lành nghề (về chuyên môn, kỹ thuật) ứng với một ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại lao động về chuyên môn, kỹ thuật nhất định (đại học, trên đại học, cao đẳng, lao động kỹ thuật lành nghề). Giữa chất lượng nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Nói đến chất lượng nguồn nhân lực là muốn nói đến tổng thể nguồn nhân lực của một quốc gia, trong đó nguồn nhân lực chất lượng cao là bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng, có chất lượng nhất. Bởi vậy, khi bàn về nguồn nhân lực chất lượng cao không thể không đặt nó trong tổng thể vấn đề chất lượng nguồn nhân lực nói chung của một quốc gia. Nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn nhân lực phải đáp ứng được yêu cầu của thị trường đó là: có kiến thức: chuyên môn, kinh tế, tin học; có kỹ năng: kỹ thuật, tìm và tự tạo việc làm, làm việc an toàn, làm việc hợp tác; có thái độ, tác phong làm việc tốt, trách nhiệm với công việc. Nguồn nhân lực được gọi là chất lượng cao phải là những con người phát triển cả về trí lực và thể lực, cả về khả năng lao động, về tính tích cực chính trị - xã hội, về đạo đức, tình cảm trong sáng. Từ những kết quả nghiên cứu cho thấy, phát huy nguồn lực con người là khái niệm nói lên ba phương diện: Phát triển nguồn nhân lực, sử dụng nguồn nhân lực và xây dựng môi trường cho nguồn nhân lực trong đó con người là yếu tố cốt lõi, giữ vị trí trung tâm trong tiềm năng của nguồn lực con người.
  • 26. 20 Phát huy nguồn lực con người khi con người trở thành một điều kiện, một tiềm năng cần phát huy để tạo ra động lực phát triển xã hội. Nguồn lực con người phải trở thành nguồn lực sinh ra các nguồn lực khác [49, tr. 125]. Khi tìm hiểu khái niệm “phát huy nguồn lực con người”, nổi lên một số quan niệm sau đây: - Nói đến phát huy nguồn lực con người là chỉ ra các nguyên nhân, điều kiện, môi trường, giải pháp cho con người trong các hoạt động cải tạo tự nhiên và xã hội nhằm đạt hiệu quả cao. Phát huy nguồn lực con người là việc phát hiện, sử dụng những tiềm năng sáng tạo của con người như thể lực, năng lực nhận thức và hoạt động thực tiễn, những truyền thống tốt đẹp nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất của xã hội. - Thực chất của phát huy nguồn lực con người là hướng vào mỗi cá nhân, đề cao tính độc lập tự chủ, đoàn kết, sáng tạo, chăm lo tới đời sống của nhân dân. Hoặc đặt con người vào đúng vị trí sáng tạo của nó, để con người có cơ hội bộc lộ mình ở nhiều vị trí khác nhau, được cống hiến tối đa; - Phát huy nguồn lực con người được biểu hiện ở chất lượng cao của nguồn nhân lực. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo nhằm tạo ra động lực phát triển để tạo nên những con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội mới. Như chúng ta đã biết, nói đến nguồn lực con người là nói đến vai trò chủ thể một quá trình cải biến xã hội với những tiềm năng về thể lực và trí tuệ, phẩm chất và năng lực, đóng vai trò là nguồn lực nội sinh quyết định sự phát triển. Nhưng bản thân những đặc trưng đó chưa đem lại sự biến đổi tích cực, đúng quy luật, có hiệu quả. Vì thế, vấn đề là phải làm sao để phát huy và biến nó thành động lực. Phát huy nguồn lực con người là một quá trình bao gồm hai mặt:
  • 27. 21 - Một là tích cực hoá nguồn nhân lực trên cơ sở không ngừng nâng cao chất lượng nhất là nguồn nhân lực trí tuệ. Tích cực hoá nguồn nhân lực là quá trình phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng có hiệu quả tính tíchcực, tự giác, sáng tạo của con người trong lao động sản xuất. - Hai là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là hướng vào gia tăng các giá trị về phẩm chất xã hội của con người như lý tưởng chính trị, đạo đức, niềm tin… những năng lực tổ chức, quản lý, nhận thức và hoạt động thực tiễn. Đây là hai mặt có quan hệ biện chứng với nhau. Nếu quá trình tích cực hoá nguồn lực con người nhằm hiện thực hoá tiềm năng của chủ thể, tạo nên động lực phát triển thì quá trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lại tạo ra tiềm năng cho sự phát triển xã hội. Qua những phân tích trên, chúng ta đi đến khái niệm: Phát huy nguồn lực con người là phát hiện, làm bộc lộ, khai thác, sử dụng, tận dụng những yếu tố, những quá trình cấu thành nên nguồn lực con người. 1.2 Nội dung cơ bản của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con ngƣời 1.2.1 Quan niệm của Hồ Chí Minh về nguồn lực con người Sinh thời, tuy Hồ Chí Minh không có một tác phẩm nào bàn riêng về nguồn lực con người nhưng trên thực tế Người đã đề cập đến nguồn lực con người một cách toàn diện và sâu sắc. Hồ Chí Minh đề cập đến nguồn lực con người trên hai phương diện là con người cá nhân và con người cộng đồng. Thứ nhất, quan niệm của Hồ Chí Minh về nguồn lực con người xét trên phương diện cộng đồng dân tộc đó là nguồn lực nhân dân, sức mạnh của nhân dân, sức mạnh của cả dân tộc đã được giác ngộ, được đoàn kết, được lãnh đạo. Nói đến “dân”, “nhân dân” trong tư tưởng Hồ Chí Minh là nói đến toàn thể nhân dân, công nhân, nông dân, trí thức và những người dân lao động ở nước ta. Hồ Chí Minh luôn đánh giá cao vai trò, sức mạnh của nhân dân, xem
  • 28. 22 đó là nguồn sức mạnh vô tận không gì có thể thay thế. Người từng nói:“Dân là vốn quý nhất, có dân là có tất cả”.. Theo Người, làm cách mạng giải phóng dân tộc hay xây dựng xã hội mới, công việc nào cũng khó khăn nhưng có nguồn lực của dân thì dù việc khó mấy cũng làm được, qua đó Người tổng kết thành kinh nghiệm mang tính khái quát cao: “Dễ trăm lần không dân cũng chịu; Khó vạn lần dân liệu cũng xong”. Nhân dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh đó chính là công nhân, nông dân, trí thức, những người dân lao động không phân biệt dân tộc, đảng phái, giàu, nghèo.Trong cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa Người luôn nêu cao tinh thần đại đoàn kết dân tộc, xem phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc là động lực vĩ đại quyết định thành công của cách mạng. Từ lý luận và thực tiễn, Người khẳng định: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công” [65, tr. 607]; “đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công” [66, tr. 54]. Vì vậy, trong tư tưởng hồ Chí Minh, nói đến nguồn lực con người với tư cách là cộng động dân tộc là nói đến vai trò, sức mạnh của nhân dân, sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc. Thứ hai, nguồn lực con người còn được Hồ Chí Minh đề cập đến với tư cách là những con người cụ thể. Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, Hồ Chí Minh chỉ rõ, đó là “con người xã hội chủ nghĩa”. Trong lần nói chuyện với Đại hội đảng bộ thành phố Hà Nội (20/6/1960), Hồ Chí Minh đã nói: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, phải có con người xã hội chủ nghĩa và có tư tưởng xã hội chủ nghĩa” [67, tr. 604]. Con người xã hội chủ nghĩa theo quan niệm của Hồ Chí Minh đó là con người: Đức - Trí - Thể - Mỹ, con người hội tụ trong mình cả đức và tài, hồng và chuyên. Đó phải là những con người kiểu mẫu về năng lực, nhân cách, đóng vai trò quyết định đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Để xây dựng được con người mới xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi phải quan tâm và đầu tư mạnh mẽ cho công tác giáo dục - đào tạo, đẩy
  • 29. 23 mạnh vận động tuyên truyền để xác lập động cơ, nhu cầu, niềm tin, lý tưởng… qua đó mà nâng cao năng lực hoạt động của con người. Tổng hợp lại, con người xã hội chủ nghĩa Hồ Chí Minh nhắc đến là con người phải hội đủ hai yếu tố đức và tài. Đức chính là đạo đức cách mạng, những phẩm chất tiêu biểu mà Người thường đề cập đó là: Trung với nước, hiếu với dân; là yêu thương con người; là cần kiệm liêm chính, chí công vô tư… Tài trong quan niệm của Hồ Chí Minh là năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi người. Đức và tài phải thống nhất, hài hoà, tác động biện chứng với nhau. Trong mối quan hệ giữa đức - tài, Người yêu cầu: Tài càng lớn thì đức phải càng cao, vì đức - tài là nhằm phục vụ nhân dân và đưa cách mạng đến thắng lợi. Mặt khác, Người quan niệm “Đức là gốc” vì trong đức đã có tài, có đức làm gốc, con người mới có động lực để phát triển trí tuệ, tài năng. Ở Hồ Chí Minh, nói đến con người với tư cách là một nguồn lực, là nói đến những con người hiện thực, những con người với tư cách là chủ thể tiến hành các hoạt động thực tiễn, đang ngày đêm lao động, sản xuất, chiến đấu với tinh thần, trách nhiệm của người chủ nước nhà. Người chỉ rõ: “Ngày nay tất cả những người lao động - lao động chân tay và lao động trí óc - đều phải nhận thật rõ: mình là người chủ nước nhà” [68, tr. 52]. Và đã là người chủ thì phải: “làm tròn nghĩa vụ của người chủ”, phải “cần kiệm xây dựng nước nhà, xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhằm mục đích là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân, trước hết là nhân dân lao động” [68. Tr. 52]. Con người chỉ trở thành nguồn lực khi họ là những người lao động có sức khỏe, trí tuệ, phẩm chất và năng lực. Công cuộc kháng chiến và kiến quốc là khó khăn, gian khổ, muốn thắng lợi phải có những con người có ý thức giác ngộ cao, giàu lòng yêu nước, sẵn sàng chịu đựng gian khổ, hy sinh vì lợi ích
  • 30. 24 của dân tộc. Hồ Chí Minh cũng cho rằng xây dựng chủ nghĩa xã hội là khó khăn, gian khổ muốn đạt được mục đích thì nhân dân ta phải ra sức thi đua tăng gia sản xuất và thực hành tiết kiệm, mỗi người phải cố gắng trở thành người lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua, anh hùng lao động. Người lao động là nguồn lực của đất nước khi họ trở thành những người lao động tiên tiến, anh hùng lao động trên mặt trận sản xuất. Người tin tưởng “chủ nghĩa xã hội chỉ có thể xây dựng được dưới sự giác ngộ đầy đủ và lao động sáng tạo của hàng chục triệu người” [62, tr. 93]. Xuất phát từ quan điểm cho rằng, sự phát triển dựa trên phát huy nguồn lực con người là yếu tố đảm bảo phát triển bền vững. Người đặc biệt coi trọng công tác bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau bởi “có gì vẻ vang hơn là nghề đào tạo những thế hệ sau này tích cực góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội” [69, tr. 402]. Quan tâm sâu sắc về việc bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau, trong Di chúc Người viết: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và cần thiết” [70, tr. 612]. Hồ Chí Minh dành niềm tin tưởng đối với thế hệ tương lai của đất nước vì thanh niên là người chủ tương lai của đất nước, gánh vác những trọng trách quan trọng là xây dựng xã hội mới. Để phát huy nguồn lực tiềm năng này Hồ Chí Minh chỉ rõ, phải cho các cháu ấy đi học thêm các ngành, các nghề để đào tạo thành những cán bộ và công nhân có kỹ thuật giỏi, tư tưởng tốt, lập trường cách mạng vững chắc. Đó là đội quân chủ lực trong công cuộc xây dựng thắng lợi chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Từ những phân tích ở trên cho thấy, quan niệm của Hồ Chí Minh về nguồn lực con người là quan niệm mang tính cách mạng, khoa học sâu sắc, toàn diện. Đề cập đến nguồn lực con người với tư cách con người tập thể, con người cộng đồng là nói đến nguồn lực trong nhân dân, sức mạnh của nhân dân gồm thể lực, trí lực, tinh thần, lòng yêu nước, sức mạnh đoàn kết… Nguồn
  • 31. 25 lực đó là sức mạnh vô đối, nơi khơi nguồn của mọi nguồn lực. Nguồn lực con người trong quan niệm của Hồ Chí Minh còn là những con người cụ thể, những người lao động chân tay và lao động trí óc với sức khỏe, trí tuệ, tinh thần, thái độ đang từng ngày tham gia chiến đấu chống ngoại xâm, xây dựng xã hội mới với vị trí là người chủ nước nhà. Vì vậy, Người nói: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa” [68, tr. 66]. Ngoài ra, trong tư tưởng Hồ Chí Minh, nguồn lực con người được nhắc đến không chỉ là những người lao động đang trực tiếp sản xuất mà còn là thiếu niên, nhi đồng, thế hệ của đời sau. Nguồn lực con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh, được xem như một dạng tiềm năng vô tận, khi khai thác và sử dụng sẽ mạng lại kết quả to lớn. Chính vì vậy, Người nói đào tạo thế hệ cho mai sau là cần thiết, quan trọng và lâu dài. Đó là công việc trăm năm “vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”[66, tr. 258]. 1.2.2 Quan niệm của Hồ Chí Minh về vai trò của nguồn lực con người trong sự nghiệp cách mạng Từ những quan niệm của Hồ Chí Minh về nguồn lược con người chúng ta thấy nổi bật quan niệm về vai trò của nguồn lực con người. Hồ Chí Minh quan niệm về vai trò của nguồn lực con người rất toàn diện và bao quát. Dó đó khi bàn luận về vai trò của nguồn lực con người, Người đề cập đến nhiều cách tiếp cận khác nhau: - Thứ nhất, Hồ Chí Minh đề cập đến vai trò của nguồn lực con người trong cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đánh giá cao vai trò và sức mạnh của quần chúng nhân dân, Hồ Chí Minh xem nguồn lực con người là động lực quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp cách mạng. Nguồn lực con người và việc phát
  • 32. 26 huy nguồn lực con người có vai trò quan trọng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Theo Hồ Chí Minh, nói đến vai trò của nguồn lực con người trên phương diện cộng đồng dân tộc là nói đến vai trò sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc. Đại đoàn kết dân tộc là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Chính vì vẽ đó, trong đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng xã hội mới, Người chủ trương lấy đoàn kết toàn dân để giải phóng dân tộc, làm cho nhân dân đồng thuận để xây dựng xã hội mới, lấy thống nhất thay vì đối đầu, loại trừ là đường lối và phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh. Người nói: “chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc và bọn Việt gian đặng cứu giống nòi ra khỏi nước sôi lửa nóng... giành tự do độc lập” [58, tr. 230]; “Từ đây đồng bào chúng ta phải đoàn kết chặt chẽ, phải tranh đấu đến kỳ cùng để mưu tự do hạnh phúc cho dân tộc”[59, tr. 67]. Vai trò của nguồn lực con người thể hiện rõ ở sức mạnh vô địch của khối đoàn kết toàn dân. Trong cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng xã hội mới, Hồ Chí Minh luôn tin tưởng nếu có sức mạnh cả nước một lòng cộng với sự ủng hộ của nhân dân tiến bộ trên thế giới thì cuộc kháng chiến của ta nhất định thắng lợi, kiến quốc nhất định thành công,“vì toàn dân đoàn kết ở trong, vì nhiều bạn đồng tình ở ngoài, cho nên chúng ta nhất định thắng lợi” [59, tr. 104]. Trong kháng chiến, có đồng chí hỏi rằng, sức mạnh của nhân dân Việt Nam là ở chỗ nào? Người trả lời: “Sức mạnh, sự vĩ đại và sự bền bỉ của nhân dân Việt Nam cơ bản là ở sự đoàn kết của nhân dân Việt Nam và ở sự ủng hộ của nhân dân thế giới” [70, tr. 675]. Người cũng nhắc nhỡ chúng ta: “chúng ta phải tin tưởng rằng sức mạnh của nhân dân đoàn kết đấu tranh là một sức mạnh tất thắng, một sức mạnh vô địch” [65, tr. 305]. Tin tưởng vào tiềm năng, sức mạnh của con người, nguồn lực con người trước hết là sức mạnh đoàn kết
  • 33. 27 toàn dân, Hồ Chí Minh đã trở thành ngọn cờ quy tụ được khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đấu tranh vì thắng lợi của sự nghiệp cách mạng. Trong suốt tiến trình cách mạng Việt Nam, với tinh thần đoàn kết chân thành, lâu dài, chặt chẽ, dân tộc ta đã ghi dấu những thắng lợi vẻ vang. - Thứ hai, Hồ Chí Minh đề cập đến vai trò của nguồn lực con người trong các lĩnh vực của đời sống xã hội: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Đối với Hồ Chí Minh, nguồn lực con người không chỉ có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp cách mạng mà còn có vai trò quan trọng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội vì nguồn lực con người là vốn quý, là động lực vĩ đại, nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Hồ Chí Minh từng nói: “dân là vốn quý nhất, có dân là có tất cả” nên trong mọi suy nghĩ và hành động phải bắt đầu từ con người, vì con người, cho con người và trở về với con người. Ở Hồ Chí Minh, nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người có vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội từ kinh tế, chính trị đến văn hóa. Vai trò của nguồn lực con người thể hiện tập trung ở vai trò của quần chúng nhân dân là người sáng tạo chân chính ra lịch sử chứ không phải “vài ba cá nhân anh hùng nào”; thông qua các hoạt động thực tiễn cơ bản nhất: Lao động sản xuất, đấu tranh chính trị - xã hội và sáng tạo các giá trị văn hóa, tinh thần. Hồ Chí Minh nói: “Vì chúng ta quên một lẽ rất đơn giản dễ hiểu: tức là vô luận việc gì, đều do người làm ra, từ nhỏ đến to, từ gần đến xa, đều thế cả” [60, tr. 241]. “Tất cả của cải vật chất trong xã hội đều do công nhân và nông dân làm ra. Nhờ sức lao động của công nhân và nông dân, xã hội mới sống còn phát triển” [62, tr. 203]; quần chúng còn là người sáng tác nữa (các giá trị văn hóa - tinh thần). Trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, xuất phát từ quan điểm lấy dân làm gốc, Hồ Chí Minh luôn coi con người là vốn quý nhất, mọi công việc đều ở nơi con người. Người nói: “công việc đổi
  • 34. 28 mới, xây dựng là trách nhiệm của dân. Sự ngiệp kháng chiến, kiến quốc là công việc của dân. Chính quyền từ xã tới chính phủ trung ương do dân cử ra. Đoàn thể từ trung ương đến xã do dân tổ chức nên. Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân” [60, tr. 698]. Hồ Chí Minh giải thích cơ sở khoa học cho vai trò đó xuất phát từ chỗ: “lực lượng dân chúng nhiều vô cùng … dân chúng biết giải quyết nhiều vấn đề một cách đơn giản, mau chóng, đầy đủ, mà những người tài giỏi, những đoàn thể to lớn, nghĩ mãi không ra” [60, tr. 295]. Trên cơ sở đánh giá cao vai trò của nguồn lực con người, Người tổng kết: “cán bộ là gốc của công việc”, “muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém” [60, tr. 240]; “Chúng ta phải biết quý trọng con người, nhất là công nhân, vì công nhân là vốn quý nhất của xã hội” [64, tr. 373], “Phải biết quý trọng sức ngườivì sức người là vốn quý nhất của ta” [65, tr. 313]. Chúng ta thấy, Hồ Chí Minh luôn luôn đặt nhân dân vào địa vị cao nhất, địa vị làm chủ trong những vấn đề quan trọng nhất của cách mạng và xã hội: lợi ích, quyền hạn, công việc, trách nhiệm, chính quyền, đoàn thể (tức là Đảng), quyền hành và lực lượng đều nhằm vào mục tiêu: vì dân, của dân, do dân, ở nơi dân. Nó xác định vai trò của dân: Dân vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của quyền lực; vừa có quyền làm chủ, vừa có trách nhiệm làm chủ. Theo Hồ Chí Minh, đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất nước nhà, xây dựng đời sống mới, tiến lên xã hội chủ nghĩa đều phải dựa vào vốn con người, vào việc phát huy nguồn lực con người. Nếu khinh dân, coi thường việc xây dựng và phát huy nguồn lực con người sẽ là một sai lầm rất to, rất có hại, có thể dẫn đến thất bại. - Thứ ba, Hồ Chí Minh đề cập đến vai trò của nguồn lực con người ở góc độ vai trò của các giá trị Người - giá trị đạo đức: lòng yêu nước, yêu thương con người, nhân ái, khoan dung.
  • 35. 29 Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, nói đến vai trò của con người, nguồn lực con người là nói đến vai trò của các giá trị người như: lòng yêu nước, lòng yêu thương con người, vị tha, khoan dung… Sức mạnh của con người không chỉ là sức mạnh của thể lực và trí lực mà còn là sức mạnh bên trong, sức mạnh của các yếu tố tinh thần, sức mạnh của đạo đức cách mạng. Nói về sức mạnh của lòng yêu nước, chủ nghĩa yêu nước, trong thư gửi tổng thống Hợp chủng quốc Hoa Kỳ ngày 16/2/1946, Người viết: “Từ năm 1941 đến năm 1945, chúng tôi đã chiến đấu gian khổ và duy trì được là nhờ chủ nghĩa yêu nước của đồng bào chúng tôi” [59, tr. 202]. Là một người yêu nước chân chính, Hồ Chí Minh luôn có lòng tin vào sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước của dân tộc. Người từng nói: “Lòng yêu nước và tinh thần anh dũng của nhân dân Việt Nam làm cho chúng tôi vững tin ở thắng lợi cuối cùng” [62, tr. 313]. Yêu nước là truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam, dòng chảy xuyên suốt trong lịch sử dân tộc được phát huy cao độ trong các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân ta. Nó là cội nguồn làm nên sức mạnh tinh thần cho dân tộc giúp dân tộc ta vượt qua mọi khó khăn, thử thách. Hồ chí Minh thấy rõ sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước chân chính của các dân tộc thuộc địa. Đó là sức mạnh chiến đấu và thắng lợi trước bất cứ thế lực nào. Khẳng định chủ nghĩa yêu nước có sức mạnh và vai trò to lớn đối với cách mạng, Hồ Chí Minh đã tổng kết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó vượt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước” [61, tr. 171]. Theo Hồ Chí Minh, cách mạng là sự nghiệp vinh quang, song đầy khó khăn, gian khổ. Muốn thực hiện thành công sự nghiệp cách mạng ấy, việc phát huy phẩm chất (đức) và năng lực (tài) của mỗi con người đóng vai trò
  • 36. 30 quyết định. Đánh giá cao vai trò của đức và tài, song, Người không tách rời hai yếu tố này mà đặt chúng trong mối quan hệ biện chứng, trong đó, đạo đức được coi là gốc, là nền tảng của người cách mạng. Khi đánh giá vai trò của đạo đức cách mạng, Hồ Chí Minh coi đạo đức là nền tảng của người cách mạng, cũng giống như gốc của cây, ngọn nguồn của sông suối. Người viết: “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân. Vì muốn giải phóng cho dân tộc, giải phóng cho loài người là một công việc to tát, mà tự mình không có đạo đức, không có căn bản, tự mình đã hủ hóa, xấu xa thì còn làm nổi việc gì” [60, tr. 252]. Người so sánh: “Làm cách mạng để cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới là một sự nghiệp rất vẻ vang, nhưng nó cũng là một nhiệm vụ rất nặng nề, một cuộc đấu tranh rất phức tạp, lâu dài, gian khổ. Sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa. Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang” [64, tr. 283]. Đạo đức là gốc, là nguồn, là nền tảng, bởi vì, muốn làm cách mạng thì trước hết con người phải có cái tâm trong sáng, cái đức cao đẹp đối với giai cấp công nhân, nhân dân lao động, với cả dân tộc mình. Cái tâm, cái đức ấy lại phải thể hiện trong các mối quan hệ xã hội hàng ngày với dân, với nước, với đồng chí, đồng nghiệp, với mọi người xung quanh mình. Phải có tâm, có đức mới giữ vững được chủ nghĩa Mác - Lênin và đưa được chủ nghĩa Mác - Lênin vào cuộc sống. Đạo đức là gốc, là nền tảng vì liên quan tới Đảng cầm quyền. Hồ Chí Minh trăn trở: Đảng cầm quyền, lãnh đạo toàn xã hội, lãnh đạo Nhà nước, nếu cán bộ, đảng viên của Đảng không tu dưỡng về đạo đức cách mạng thì mặt trái của quyền lực có thể làm tha hóa con người. Vì vậy, Hồ Chí Minh yêu cầu Đảng ta phải “là đạo đức, là văn minh” [65, tr. 5].
  • 37. 31 Nói đến vai trò của các giá trị Người - giá trị đạo đức, Hồ Chí Minh không chỉ đề cao sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước mà còn để cập đến sức mạnh của các giá trị: lòng yêu thương con người, sự khoan dung, độ lượng… Yêu thương con người được Hồ Chí Minh xác định là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất. Người nói, người cách mạng là người giàu tình cảm, có tình cảm mới đi làm cách mạng. Theo Người, để phát huy nguồn lực con người đòi hỏi Đảng, Chính quyền, mỗi cá nhân phải có lòng thương yêu vô hạn, sự cảm thông, sự tin tưởng tuyết đối vào conngười, ý chí đấu tranh để giải phóng con người. Đây chính là hạt nhân trung tâm, xuất phát điểm đồng thời là mục đích, lý tưởng sống, chiến đấu của Hồ Chí Minh. Vì có lòng yêu thương con người, người cách mạng mới chấp nhận gian khổ, hy sinh để mang lại hạnh phúc cho con người. Theo Hồ Chí Minh, nếu không có tình yêu thương đối với con người thì không thể nói đến cách mạng, không thể nói đến chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Tình yêu thương con người được xây dựng trên lập trường giai cấp công nhân, được thể hiện trong mối quan hệ hàng ngày vơi bạn bè, đồng chí, anh em…Đối với Người, tình yêu thương con người, lòng nhân ái, khoan dung có sức mạnh cảm hóa rất lớn đối với tất cả mọi người, những người lầm đường, lạc lối và cả những người trước đây đã từng chống chúng ta. Chính vì lẽ đó, Người luôn yêu cầu mọi người phải có lòng khoan dung đối với con người, “phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau” [70, tr. 510]. Hồ Chí Minh khẳng định cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, không dựa vào dân thì không thể làm được việc gì; sức mạnh của Đảng, của Nhà nước là dựa trên sức mạnh và sự ủng hộ của nhân dân. Lòng tin của Hồ Chí Minh đối với conngười, không chỉ ở chỗ thấy được vai trò sức mạnh của nhân dân trong con người, mà còn ở chỗ thấy được những khả năng tiềm ẩn trong con người, từ sự mong muốn được khai sáng, cảm hóa, hướng dẫn, chia sẻ với mỗi người vươn lên để hoàn thiện mình. Có thể nói, trong tư
  • 38. 32 tưởng Hồ Chí Minh, tình thương yêu vô hạn, sự cảm thông, tin tưởng tuyết đối vào con người, quyết tâm phấn đấu giải phóng con người trở thành tiền đề đầu tiên để có thể phát huy năng lực của con người và huy động được nguồn lực con người. Theo quan niệm của Hồ Chí Minh, nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng nhất, nguồn lực của mọi nguồn lực. Quan niệm ấy được Người kế thừa từ tư tưởng: “Chở thuyền cũng là dân, lật thuyền cũng là dân” để rồi Người khái quát ở tầm chân lý: “Dễ trăm lần không dân cũng chịu; Khó vạn lần dân liệu cũng xong”. Có nguồn lực nhân dân, có sức mạnh đoàn kết một lòng là điều kiện tiên quyết của cách mạng. Trong sự nghiệp kháng chiến và kiến quốc của dân tộc cũng như trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, chúng ta luôn thấy vai trò của nguồn lực con người được biểu hiện rõ nhất. Vai trò đó được thể hiện rõ trong quan niệm: “Vì chúng ta quên một lẽ rất đơn giản dễ hiểu: tức là vô luận việc gì, đều do người làm ra, từ nhỏ đến to, từ gần đến xa, đều thế cả” [60, tr. 241]. Mặt khác, trong tư tưởng Hồ Chí Minh, chúng ta bắt gặp khái niệm “vốn”, “nguồn vốn” khi nói về nguồn lực con người. Hồ Chí Minh xem nguồn lực con người là nguồn vốn quý báu, cần được xây dựng, đào tạo và phát huy để phục vụ sự nghiệp cách mạng. Nói đến vai trò của nguồn lực con người, nhiều lần Người đã nêu quan điểm cho rằng con người là nguồn “vốn” quý nhất của chúng ta. Người yêu cầu: “chúng ta phải quý trọng con người, nhất là công nhân, vì công nhân là vốn quý nhất của xã hội. Chúng ta cần phải hết sức bảo vệ, không để xảy ra tai nạn lao động” [67, tr. 221]; “Phải đảm bảo an toàn lao động vì người lao động là vốn quý nhất” [66, tr. 591]. Xuất phát từ quan niệm coi nguồn lực con người là “vốn” quý, nên trong mọi suy nghĩ và hành động, Người luôn chú trọng, quan tâm, chăm lo, bồi dưỡng cho con người. Người nhắc nhỡ: “Phải biết quý trọng sức người là vốn quý nhất của ta. Chúng ta cần hết lòng chăm sóc sức khỏe và sử dụng thật
  • 39. 33 hợp lý sức lao động của nhân dân ta” [68, tr. 70]. Đối với Hồ Chí Minh, không chỉ có người lao động được coi là “vốn quý” mà còn có thiếu niên, nhi đồng, các cụ phụ lão. Theo Người, đó là nguồn lực quý báu cần được bảo vệ, nuôi dưỡng và phát huy. Trong những năm tháng khốc liệc của chiến tranh, để bảo vệ nguồn vốn quý báu ấy, Người yêu cầu: “Nhất định chúng ta phải tổ chức tốt việc sơ tán các cháu, bảo vệ và nuôi dưỡng tốt các cháu, vì các cháu là những vốn quý nhất của đất nước” [69, tr. 694]. Chính vì vậy, đầu tư cho nguồn vốn con người là đầu tư sẽ có lợi và đó là “lợi ích trăm năm”. Tóm lại, trong tư tưởng Hồ Chí Minh luôn có sự nhất quán coi nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng , có sức mạnh to lớn quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Vấn đề con người và nguồn lực con nười gắn liền với cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa; mục tiêu giải phóng con người gắn liền với giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội. Vai trò của nguồn lực con người theo quan niệm của Hồ Chí Minh đó là vai trò của quần chúng nhân dân được tổ chức, giác ngộ, vai trò của khối đại đoàn kết dân tộc, vai trò của các lực lượng quần chúng, vai trò của các giá trị đạo đức được biểu hiện sinh động trong suốt tiến trình cách mạng. Trong sự phát triển của xã hội, trong quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới - con người và nguồn lực con người luôn đóng vai trò quyết định. Con người là nguồn “vốn quý” nhất của xã hội. Chính vì lẽ đó, Hồ Chí Minh kết luận “phải đem hết sức dân, tài dân, của dân làm lợi cho dân” [60, tr. 61]; phải dựa vào lực lượng của dân, tinh thần của dân, để gây hạnh phúc cho dân. 1.2.3 Quan niệm của Hồ Chí Minh về xây dựng và phát huy nguồn lực con người - Quan niệm của Hồ Chí Minh về xây dựng nguồn lực con người Xuất phát từ quan niệm coi con người là “vốn” quý, Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến công tác xây dựng nguồn lực con người nhằm để phục vụ cho sự nghiệp của cách mạng. Trong xây dựng nguồn lực con người, Hồ Chí
  • 40. 34 Minh đã đề cập đến nhiều quan niệm như: giáo dục, đào tạo, tổ chức… Theo Người để xây dựng nguồn lực con người trước tiên phải bắt đầu từ giáo dục, đào tạo, đặc biệt là sự tự giáo dục của mỗi người. Sớm có tầm nhìn về tầm vóc, ý nghĩa của giáo dục, từ khi trở thành lãnh tụ cách mạng đến tận cuối đời, Hồ Chí Minh luôn coi công việc “trồng người” là một nhiệm vụ vừa cấp bách vừa có ý nghĩa chiến lược lâu dài. Người nói: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây.Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. Theo quan điểm Hồ Chí Minh, “lợi ích trăm năm” đó là lợi ích chiến lược, lâu dài, vì một nước Việt Nam hòa bình,thống nhất, độc lập, dân chủ , giàu mạnh và góp phần vào sự nghiệp cách mạng thế giới. Lợi ích đó gắn liền với việc nâng cao dân trí, phát triển năng lực của người dân, phục vụ dân sinh, làm cho mỗi người và tất cả mọi người dân có cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn, giàu có hơn, hạnh phúc hơn. Trên cơ sở coi người dân là trung tâm, Hồ Chí Minh gắn bó chặt chẽ lợi ích quốc gia, dân tộc với lợi ích cá nhân. Để đạt được lợi ích trăm năm thì “trồng người” là một việc rất quan trọng và rất cần thiết. Bởi vì con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển. Cùng với những nhiệm vụ khác, “trồng người” là một công việc chủ yếu, có tác dụng và ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội. “Trồng người” là công việc vừa cấp bách vừa lâu dài, không thể thiếu được nhằm xây dựng nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của đất nước. Với ý nghĩa đó, giáo dục và đào tạo có tầm quan trọng đặc biệt trong việc hình thành và phát triển nhân cách con người, góp phần giải phóng tiềm năng con người, tạo tiền đề cho sự phát triển. Người nhấn mạnh đến một nền giáo dục nó sẽ đào tạo các em nên những người công dân hữu ích cho nước Việt Nam, một nền giáo dục làm phát triển hoàn toàn năng lực sẵn có của các em. Mục đích của sự học là để làm việc, làm người, làm cán bộ, để phụng sự
  • 41. 35 Đoàn thể, giai cấp và nhân dân, Tổ quốc và nhân loại. Đó là quan điểm xuyên suốt của Hồ Chí Minh, phản ánh mục đích của giáo dục và đào tạo trên hai phương diện cơ bản: một là, phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân, phục vụ nhân loại. Và hai là, phát triển năng lực, tính sáng tạo và nhân cách con người, phát huy nhân tố con người. Xét đến cùng, giáo dục, đào tạo không phải tạo ra sản phẩm cho hiện tại mà cho tương lai. Giáo dục và đào tạo là bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, bản lĩnh, phương pháp, phong cách, kỹ năng mà con người cần có trong tương lai, là chìa khóa để mở cửa tiến vào tương lai. Về mục tiêu của chiến lược giáo dục và đào tạo con người, Hồ Chí Minh nói: “Ta xây dựng con người cũng phải có ý định rõ ràng như nhà kiến trúc” [67, tr. 551]. Mục tiêu đó nhằm đào tạo ra những công dân tốt và cán bộ tốt. Những người kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân ta. Muốn đạt được mục tiêu chiến lược thì nội dung, phương pháp giáo dục phải toàn diện. Hồ Chí Minh nói: “Trong việc giáo dục và học tập, phải chú trọng đủ các mặt: đạo đức cách mạng, giác ngộ xã hội chủ nghĩa, văn hoá, kỹ thuật, lao động và sản xuất” [65, tr. 190]. Nó thể hiện sự kết hợp giữa nội dung toàn diện và phương pháp toàn diện, giữa nhận thức và hành động, lời nói và việc làm, giữa tư tưởng và sự nêu gương thực hành; giữa tư tưởng và lối sống, nếp sống. Theo Hồ Chí Minh, mục đích của học là để sửa chữa tư tưởng, để tu dưỡng đạo đức cách mạng, để tin tưởng, học để hành. Do đó phải học ở trường, ở sách vở, học lẫn nhau và học ở nhân dân. Trong nội dung đã chứa đựng cả phương pháp và phương pháp chỉ là biểu hiện của nội dung, đó là sự biện chứng của quá trình giáo dục và đào tạo. Trong nền giáo dục toàn diện để xây dựng con người thì tầm chiến lược của mục tiêu giáo dục chính là phần giáo dục đạo đức. Hồ Chí Minh nói: “Học để làm việc, làm người, làm cán bộ. Học để phụng sự Đoàn thể, giai cấp và nhân dân, Tổ quốc và nhân
  • 42. 36 loại. Muốn đạt mục đích thì phải cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư” [60, tr. 648]. Như vậy, học với mục đích trước mắt là để có kiến thức, có chuyên môn tốt, tay nghề giỏi, làm việc có hiệu quả, có năng suất cao. Mục tiêu lâu dài, có nghĩa, cho ra con người. Học làm cán bộ tức là phải biết kết hợp làm việc với làm người. Muốn được như vậy, phải có đạo đức cách mạng. Nghĩa là sự học phải đi từ học làm người “vi nhân”, “thành nhân” rồi mới đến “thành nghiệp”. Xuất phát từ quan điểm mọi việc từ lớn đến nhỏ đều bắt đầu từ con người, nguồn lực con người là khởi nguồn của mọi nguồn lực nên trong xây dựng nguồn lực con người, Hồ Chí Minh chú trọng công tác giáo dục con người toàn diện. Có giáo dục toàn diện mới có thể tạo ra những con người đủ đức, đủ tài, vừa “hồng” vừa “chuyên”. Quan điểm giáo dục toàn diện của Hồ Chí Minh gồm: giáo dục tư tưởng, chính trị, giáo dục đạo đức cách mạng và giáo dục văn hóa chuyên môn. Ngoài ra, Người cũng đặc biệt quan tâm đến giáo dục thể chất, sức khỏe, giáo dục thẩm mỹ cho người học. Như ở trên đã nói, để xây dựng xã hội chủ nghĩa theo Người “trước hết cần phải có con người xã hội chủ nghĩa”. Đào tạo con người xã hội chủ nghĩa phải xây dựng, giáo dục con người toàn diện ở những mặt chính sau: trí dục, đức dục, thể dục, mĩ dục, giáo dục lao động kỹ thuật. Ngoài ra cần phải học lý luận Mác Lênin kết hợp với đấu tranh và công tác hàng ngày, phải luyện tài, rèn đức. Người nói “dạy cũng như học là phải biết chú trọng cả “tài’ và đức”, đức được coi như là “cái gốc” của cây, “nguồn” của sông, nếu không có đức thì người có tài cũng vô dụng. Vì vậy, “Từnay, các trường học cần phải giáo dục lao động một cách thiết thực, nó là nền tảng của giáo dục chính trị. Nó phải đi đôi với giáo dục chủ nghĩa yêu nước, ý thức cần kiệm để xây dựng nước nhà” [66, tr. 213]. Vì người chủ tương lai của nước nhà phải là con người: Đức - Tài, con người: Đức - Trí - Thể - Mỹ. Giáo dục con người toàn diện sẽ tạo ra
  • 43. 37 những con người phát triển toàn diện. Có những con người phát triển toàn diện tức là chúng ta đã xây dựng được nguồn “vốn” con người đáp ứng được những yêu cầu và nhiệm vụ mới của đất nước. Muốn xây dựng nguồn lực con người phục vụ cho nhu cầu phát triển bền vững, theo quan điểm Hồ Chí Minh phải chú trọng giáo dục con người toàn diện. Người viết: “Xã hội bây giờ ngày một phát triển. Tư tưởng hành động cũng phát triển. Nếu cứ giữ lấy cái kẹp giấy cũ không thay đổi là không đi đến đâu cả” [63, tr. 55]. Trong giáo dục, theo Hồ Chí Minh, cần có phương pháp phù hợp với điều kiện giáo dục và đối tượng giáo dục. Giáo dục phải căn cứ vào trình độ văn hoá, thói quen sinh hoạt, trình độ giác ngộ, kinh nghiệm tranh đấu, lòng ham, ý muốn, tình hình thiết thực của quần chúng. Cần có phương pháp tổ chức giáo dục sao cho bảo đảm được sự phù hợp giữa điều kiện, hoàn cảnh giáo dục với đối tượng giáo dục. Hồ Chí Minh quan tâm thường xuyên đến giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, người chủ tương lai của nước nhà. Hồ Chí Minh nói: “Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà… thanh niên muốn làm người chủ tương lai cho xứng đáng thì ngay hiện tại phải rèn luyện tinh thần và lực lượng của mình, phải ra làm việc để chuẩn bị cái tương lai đó” [60, tr. 185]. Đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho con người, đầu tư cho con người là đầu tư cho phát triển, cho tương lai. Hồ Chí Minh nhấn mạnh: Con người là vốn quý duy nhất. Muốn lời to thì phải có vốn to. Ta còn nghèo, nhưng phải cố gắng đầu tư vào sự nghiệp đào tạo ra con người. Ta phải chắt chiu từng đồng xu, nhưng ta không được bủn xỉn trong việc này. Trong các bài: Thưgửi các bạn thanh niên, ngày 17/8/1947; Bài nói tại Đại hội sinh viên Việt Nam lần thứ hai, ngày 7/5/1958; Thư gửi thiếu niên, nhi đồng toàn quốc nhân dịp kỷ niệm 20 năm ngày thành lập Đội thiếu niên tiền phong, ngày 14/5/1961; Thư gửi thanh niên ngày 2/9/1965; Thư gửi các cán bộ, cô giáo, thầy giáo, công nhân viên, học sinh, sinh viên nhân dịp bắt