Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư. Thuật ngữ “đầu tư’’ có thể hiểu đồng nghĩa với “sự bỏ ra”, “sự hy sinh”. Từ đó, có thể coi “đầu tư” là sự bỏ ra, sự hy sinh những cái gì đó ở hiện tại ( tiền, trí tuệ, sức lao động, của cải vật chất) nhằm đạt được những kết quả có lợi cho người đầu tư trong tương lai. (Trích nguồn: tuyển tập những vấn đề lý luận và thực tiễn của Vũ Vân Hà).
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ
CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. Dự án đầu tư.
1.1.1 Khái niệm và phân loại đầu tư.
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các
hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Thuật ngữ “đầu tư’’ có thể hiểu đồng nghĩa với “sự bỏ ra”, “sự hy sinh”. Từ đó,
có thể coi “đầu tư” là sự bỏ ra, sự hy sinh những cái gì đó ở hiện tại ( tiền, trí tuệ,
sức lao động, của cải vật chất) nhằm đạt được những kết quả có lợi cho người đầu
tư trong tương lai. (Trích nguồn: tuyển tập những vấn đề lý luận và thực tiễn của Vũ
Vân Hà).
Theo cách hiểu chung nhất, có thể định nghĩa : Đầu tư là việc xuất vốn hoạt
động nhằm thu lợi. Theo định nghĩa này mục tiêu là các lợi ích mà nhà đầu tư mong
muốn mà phương tiện của họ là vốn đầu tư xuất ra.
Đầu tư có thể chia thành 3 loại chủ yếu sau :
- Đầu tư tài chính: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc
mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước ( gửi tiết kiệm, mua trái phiếu
chính phủ) hoặc lãi suất tùy thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Với
sự hoạt động của hình thức đầu tư tài chính, vốn bỏ ra đầu tư được lưu chuyển dễ
dàng, khi cần có thể rút ra một cách nhanh chóng. Đây là nguồn cung cấp vốn quan
trọng cho đầu tư phát triển.
- Đầu tư thương mại: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay
hoặc mua các chứng chỉ có giá trị để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua
trái phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tùy thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty phát hành. Đầu tư tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh
tế mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của tổ chức, cá nhân đầu tư. Đầu tư thương
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
mại có tác dụng thúc đẩy quá trình lưu thông của cải vật chất do đầu tư phát triển tạo
ra, từ đó thúc đẩy đầu tư phát triển tăng tích lũy vốn cho phát triển sản xuất của
doanh nghiệp.
- Đầu tư phát triển: người có tiền bỏ ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra
tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động
xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người
dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết
cấu hạ tầng, mua sắm trang tiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dưỡng đào tạo
nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của
các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang hoạt động và tạo
tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.
Nhìn chung đề tài chủ yếu nghiên cứu về đầu tư phát triển – loại hình đầu tư
gắn trực tiếp với sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.1.2 Vai trò của đầu tư.
Như chúng ta đã biết, đầu tư phát triển chính là hoạt động đầu tư tài sản vật chất
và sức lao động chính vì thế nó là nhân tố quan trọng để phát triển và tăng trưởng
kinh tế. Vai trò của nó trong nền kinh tế được thể hiện ở các mặt sau :
a. Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu :
Đứng trên quan điểm tổng cầu thì đầu tư là một nhân tố quan trọng chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng cầu của nền kinh tế.
AD = GDP = C + I + G + (X – M)
Đầu tư thường chiếm tỷ trọng khoảng 24 – 28% trong đó cơ cấu tổng cầu của
tất cả các nước trên thế giới. Khi đầu tư tăng lên, trong ngắn hạn sẽ làm cho tổng cầu
của nền kinh tế tăng lên, kéo theo đường cầu dịch chuyển lên trên về phía bên phải.
Nền kinh tế sẽ thiết lập nên điểm cân bằng mới ở mức sản lượng và giá cả cao hơn
(E1).
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trong dài hạn, khi các thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực
mới đi vào hoạt động tức là vốn đầu tư (I) lúc này chuyển hóa thành vốn sản xuất
(K). Tổng cung của nền kinh tế được xác định bởi các yếu tố đầu vào của sản xuất,
đó là nguồn lao động, vốn sản xuất, tài nguyên thiên nhiên và khoa học công nghệ.
AS = GDP = f (L, K, R, T)
Khi I chuyển hóa thành K làm cho tổng cung tăng lên đặc biệt là tổng cung dài
hạn, kéo theo đường cung dịch chuyển về bên phải, sản lượng cân bằng mới được
thiết lập ở mức cao hơn (E2) và do đó giá cả giảm xuống. Sản lượng tăng, giá cả
giảm là nhân tố kích thích tiêu dùng, tiêu dùng tăng kích thích sản xuất phát triển
mạnh hơn. Quá trình này lặp đi lặp lại tạo ra của cải vật chất dồi dào cho xã hội, tăng
thu nhập cho người lao động từ đó tăng vốn đầu tư phát triển xã hội.
b. Đầu tư tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế.
Mỗi sự thay đổi về đầu tư đều dẫn đến những tác động làm duy trì hoặc phá vỡ
sự ổn định kinh tế của mọi quốc gia. Chẳng hạn, khi tăng đầu tư, cầu của các yếu tố
đầu vào tăng làm cho giá cả của chúng cũng leo thang theo dẫn đến tình trạng lạm
phát. Lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, thu nhập của người lao động ngày càng
thấp, kinh tế phát triển chậm lại. Ở một khía cạnh khác, tăng đầu tư làm cho nhu cầu
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
các yếu tố có liên quan tăng, từ đó kích thích sản xuất phát triển, mở rộng quy mô,
thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống cho người lao
động. Vì vậy trong quá trình quản lý và điều hành hoạt động kinh tế vi mô, các nhà
hoạch định chính sách cần thấy hết được các tác động hai mặt này để hạn chế các
tác động tiêu cực, phát huy được khía cạnh tích cực, duy trì được sự ổn định của nền
kinh tế.
c. Đầu tư tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy : Muốn giữ tốc độ tăng trưởng
ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15-20% so với GDP tùy thuộc vào ICOR
của mỗi nước.
Vèn ®Çu t- Vèn ®Çu t-
ICOR = -------------------------- = ----------------
GDP do vèn t¹o ra GDP
Vèn ®Çu t-
Møc t¨ng GDP = ----------------
ICOR
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư. Hệ
số ICOR được coi là cơ sở để xác định tỷ lệ đầu tư cần thiết phù hợp với tốc độ tăng
trưởng kinh tế. Tỷ lệ đầu tư cao thường dẫn đến tốc độ tăng trưởng cao.
Theo kinh nghiệm của các nước cho thấy, chỉ tiêu ICOR của các nước phụ thuộc vào
các nhân tố đặc biệt là cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu tư trong các ngành, các vùng
lãnh thổ. Các nước phát triển thì hệ số ICOR thường lớn (từ 5-7) do thừa vốn, thiếu
lao động và do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao. Còn ở các nước chậm phát
triển thì ICOR thường thấp (từ 2-3) do thiếu vốn, thừa lao động, công nghệ sử dụng
kém hiện đại, giá rẻ. ICOR trong nông nghiệp thường thấp hơn trong công nghiệp.
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Số liệu thống kế trung bình chỉ số ICOR của một số quốc gia Châu Á năm 2011-
2015 :
d. Đầu tư là nhân tố quyết định đến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
Đầu tư có vai trò rất lớn làm gia tăng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế từ
đó thúc đẩy kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao. Nhìn chung đầu tư vào các ngành
công nghiệp, dịch vụ thì đem lại hiệu quả cao hơn đầu tư vào nông, lâm, ngư nghiệp
do những hạn chế về đất đai và khả năng sinh học (một đồng vốn đầu tư bỏ vào
ngành công nghiệp sẽ làm gia tăng giá trị sản xuất hơn là ngành nông nghiệp). Hoạt
động đầu tư luôn tìm kiếm những lĩnh vực cho lợi nhuận cao nhất vì vậy đã tạo nên
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp – dịch vụ
nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Đầu tư không những làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành mà còn có tác
dụng giải quyết những mất mát cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa
những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những
lợi thế so sánh về tài nguyên – địa lý – kinh tế - chính trị - xã hội của các vùng, tọa
cơ chế lan truyền thúc đẩy các vùng khác cùng phát triển.
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
e. Đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất
nước.
Khoa học công nghệ có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế
- xã hội, là điều kiện tiên quyết để các nước đang phát triển có thể thực hiện công
nghiệp hóa – hiện đại hóa thành công, đi tắt đón đầu để tránh tụt hậu về kinh tế.
Hiện nay, Việt Nam là một trong 90 nước kém nhất về công nghệ, máy móc
công nghệ lạc hậu nhiều thế hệ so với thế giới và khu vực. Trước nay đầu tư cho
khoa học công nghệ ít được quan tâm chú ý bằng các hình thức đầu tư khác do thiếu
vốn, do chưa nhận thức được vai trò của công nghệ. Điều đó làm hạn chế tốc độ
cũng như chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế. Vì vậy muốn cải thiện tình hình
này không còn cách nào khác là phải đầu tư phát triển công nghệ nhanh và vững
chắc, có thể bằng con đường tự nghiên cứu phát minh hoặc nhập công nghệ mới từ
nước ngoài.
Singapore là minh chứng hết sức cụ thể, tốc độ tăng trưởng thần kỳ cùng với
những bước nhảy vọt về kinh tế để trở thành một cường quốc như ngày hôm nay có
sự đóng góp không nhỏ của quá trình tìm tòi sáng tạo, nghiên cứu triển khai công
nghệ trong và ngoài nước của toàn thể nhân dân Singapore.
1.1.3 Dự án đầu tư và đặc trưng cơ bản.
1.1.3.1. Khái niệm.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại: “ Dự án đầu tư là một tập hợp
các hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một thực tế mới có phương pháp trên cơ sở các
nguồn lực nhất định”.
Ở Việt Nam khái niệm dự án đầu tư được trình bày trong Nghị định 52/1999
NĐ – CP về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản: “Dự án đầu tư là tập hợp
các đề xuất có liên quan tới việc bỏ vốn để tạo vốn, mở rộng hoặc cải tạo những cơ
sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian nhất
định”.
Về mặt hình thức: “Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi
tiết có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết
quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai”.
Về mặt nội dung: “Dự án đầu tư là tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau
nhằm đạt được những mục đích đã đề ra thông qua nguồn lực đã xác định như vấn
đề thị trường, sản phẩm, công nghệ, tài chính,…
Vậy dự án đầu tư phải nhằm việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để thu
được đầu ra phù hợp với những mục tiêu cụ thể. Đầu vào là lao động, nguyên vật
liệu,… Đầu ra là các sản phẩm dịch vụ hoặc là sự giảm bớt đầu vào. Sử dụng đầu
vào được hiểu là sử dụng các giải pháp kỹ thuật công nghệ, biện pháp tổ chức quản
trị và các luật lệ.
Dù xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì dự án đầu tư cũng gồm những thành phần
chính sau:
+ Thời gian: độ dài thực hiện dự án cần được cố định.
+ Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự
án để tạo ra các kết quả nhất định, cùng với một lịch biểu và trách nhiệm của các bộ
phận sẽ được tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
+ Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án: khi thực hiện dự án sẽ mang
lại những lợi ích gì cho đất nước nói chung và cho chủ đầu tư nói riêng.
+ Các kết quả: đó là những kết quả có định lượng được tạo ra từ các hoạt động
khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu của dự án.
+ Các nguồn lực: hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu thiếu các
nguồn lực về vật chất, tài chính và con người. Giá trị hoặc chi phí của nguồn lực này
chính là vốn đầu tư cho các dự án.
1.1.3.2 Đặc trưng của dự án đầu tư.
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Có tính cá biệt.
- Dự án đầu tư có thời điểm khởi đầu, điểm kết thúc vì vậy dự án có vòng đời.
- Dự án có kết quả nhất định.
- Các dự án đầu tư đều cần nguồn lực để thực hiện và được xác định trước.
- Dự án đầu tư có sự tham gia của nhiều tổ chức khác nhau.
- Dự án đầu tư thường diễn ra trong một môi trường hoạt động phức tạp có mối
liên hệ đa dạng, phức tạp và chứa nhiều bất định, rủi ro.
- Môi trường thực hiện dự án không phải là môi trường hiện tại mà là môi
trường tương lai.
1.2. Công tác lập dự án đầu tư tại doanh nghiệp.
1.2.1 Công tác lập dự án đầu tư.
Tư vấn là một dịch vụ “chất xám” trong đó các chuyên gia có năng lực và phẩm
chất thích hợp tiến hành theo thỏa thuận việc cập nhật, xử lý thông tin kiến thức,
phát hiện và phân tích để lựa chọn giải pháp tối ưu cho từng trường hợp cụ thể và
giao chúng đến đúng người có nhu cầu vào đúng lúc, đúng thời điểm và theo đúng
cách cần thiết để đạt được mục tiêu, hiệu quả cao nhất.
Lập dự án đầu tư là tập hợp các hoạt động xem xét chuẩn bị tính toán toàn diện
các khía cạnh kinh tế, kỹ thuật, pháp lý,… trên cơ sở đó xây dựng một kế hoạch hoạt
động phù hợp nhằm thực hiện một dự án đầu tư.
Đối với bất kỳ một dự án, muốn có sự thành công thì điều tất yếu khách quan là
phải có công tác chuẩn bị một cách kỹ lưỡng, tránh những thiếu sót và phải lường
trước được những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện đầu tư. Công tác lập
dự án đầu tư là một phần của giai đoạn chuẩn bị đầu tư, quyết định sự thành công
hay thất bại của hoạt động đầu tư, là cơ sở để tiến hành đầu tư và đưa dự án vào vận
hành khai thác. Sản phẩm của công tác lập dự án là bản dự án hoàn chỉnh, dự kiến
về toàn bộ quá trình hoạt động của dự án trong tương lai. Nội dung chủ yếu của một
dự án đầu tư bao gồm các khía cạnh kinh tế vi mô và vĩ mô, quản lý và kỹ thuật.
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Để đảm bảo cho công cuộc đầu tư được tiến hành thuận lợi, đạt được mục tiêu
mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế cao thì trước khi bỏ vốn phải thực hiện tốt
công tác chuẩn bị. Có nghĩa là phải xem xét, chuẩn bị kỹ lưỡng các khía cạnhvề kinh
tế, môi trường,… có liên quan đến quá trình thực hiện đầu tư, đến sự phát huy tác
dụng và hiệu quả của công cuộc đầu tư, phải dự đoán các yếu tố bất định có ảnh
hưởng đến sự thành bại của công cuộc đầu tư. Mọi sự xem xét, tính toán đó đều được
thể hiện trong dự án đầu tư, thực chất đó là quá trình lập dự án đầu tư. Có thể nói,
lập dự án đầu tư là kim chỉ nam, là cơ sở vững chắc, là tiền đề cho việc thực hiện
công cuộc đầu tư đạt hiệu quả mong muốn. Vì vậy, công tác lập dự án đầu tư có một
vị trí quan trọng trong các công cuộc đầu tư, quyết định sự thành bại của dự án đầu
tư. Nó chính là điều kiện để biến những cơ hội đầu tư thành những dự án có hiệu
quả, không chỉ đem lại nhiều lợi nhuận cho chủ đầu tư mà còn đem lại nhiều lợi ích
cho nền kinh tế nước nhà.
1.2.2 Sự cần thiết phải tiến hành đầu tư dự án.
Các hoạt động đầu tư phát triển được thực hiện nhằm tái sản xuất giản đơn
hoặc tái sản xuất mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Hoạt động đầu tư
phát triển thường đòi hỏi lượng vốn lớn, thời gian đầu tư, phát huy kết quả đầu tư
tương đối dài, phạm vi tác động của đầu tư phát triển cả trực tiếp lẫn gián tiếp
tương đối rộng. Vì vậy, trước một hoạt động đầu tư chúng ta phải chuẩn bị một
cách khoa học, chính xác nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư. Với một doanh nghiệp,
thực hiện công tác lập dự án nhằm xây dựng một báo cáo lịch trình khoa học và dự
kiến cụ thể về kỹ thuật, tài chính, thời gian và quản lý thực hiện dự án. Từ đó,
doanh nghiệp có thể đánh giá, xem xét dự án xem có đáp ứng yêu cầu của mình và
khả năng có thể thực hiện được hay không. Đó là căn cứ cho chủ đầu tư xem xét
quyết định có nên đầu tư hay không và đầu tư theo phương pháp nào, kiểm tra tính
khả thi của dự án và nếu phù hợp sẽ trình lên dự án thẩm định. Ngoài ra, lập dự án
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cũng còn giúp chủ đầu tư xác định những rủi ro để đưa ra những phương án giảm
thiểu ảnh hưởng của nó. Bản dự án đầu tư sẽ là một trong những căn cứ thiết yếu
để theo dõi, đánh giá và có điều chỉnh cần thiết trong quá trình vận hành khai thác
dự án đồng thời cung cấp những thông tin cần thiết cho chủ đầu tư và các đối tác
trong việc tham gia đầu tư nhằm tìm kiến sự tài trợ, góp vốn cho dự án sau này.
1.2.3 Quy trình lập dự án đầu tư.
- Lựa chọn lĩnh vực, hình thức nội dung đầu tư: việc lựa chọn lĩnh vực, hình
thức đầu tư của dự án ngoài sự lựa chọn của chủ đầu tư còn phụ thuộc vào các yếu
tố như quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng, lĩnh vực ưu đãi đầu
tư,... Căn cứ các thông tin được cung cấp từ các cơ quan quản lý và thông tin đăng
tải trên các phương tiện thông tin đại chúng. Ngoài ra, phải nghiên cứu về sự cần
thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư và tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm
xây dựng.
- Xác định địa điểm đầu tư: lựa chọn địa điểm để lập dự án đầu tư phải phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. Địa điểm nghiên cứu lập
dự án đầu tư do cấp có thẩm quyền chấp nhận bằng văn bản cụ thể như công văn
giới thiệu địa điểm đất của Sở quy hoạch kiến trúc, văn bản chấp nhận của Ủy ban
nhân dân tỉnh,…
- Đăng ký đầu tư, thẩm tra, cấp giấy chứng nhận đầu tư: việc đăng ký đầu tư và
cấp Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện theo luật Đầu tư, Nghị định 108/2006/NĐ-
CP của Chính phủ và các quy định có liên quan của các cơ quan có thẩm quyền. Nộp
hồ sơ xin giấy chứng nhận đầu tư đến Sở Kế hoạch và đầu tư để được hướng dẫn,
tiếp nhận đăng ký đầu tư, tiếp nhận thẩm tra, trình tự Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
thành phố cấp.
- Lập báo cáo khả thi: nội dung dự án đầu tư được thực hiện theo quy định tại
điều 35 của Luật xây dựng, Điều 7 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
của Chính phủ về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và các quy định
hiện hành của Nhà nước. Ngoài ra trường hợp Công ty là tổ chức trúng thầu đấu giá
quyền sở hữu đất và trúng thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án, việc lập dự án
còn phải tuân thủ quyết định trúng thầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Thẩm định, phê duyệt dự án:
+ Thẩm định thiết kế cơ sở: Sau khi có quyết định dự án khả thi thì chủ đầu tư
sẽ tiến hành lập thiết kế cơ sở gửi lên Uỷ ban nhân dân các cấp ban ngành có thẩm
quyền thẩm định và kết luận đủ điều kiện để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự
án đầu tư xây dựng công trình. Sở xây dựng thẩm định thiết kế cơ sở các dự án xây
dựng dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng.
+ Phê duyệt dự án: Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ được quyết định
đầu tư khi có kết quả thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở. Nội dung quyết định
đầu tư được thực hiện theo khoản 2 điều 14 nghị định 15/2006/NĐ – CP của Chính
phủ. Chủ đầu tư quyết định duyệt dự án theo quy định của pháp luật về quản lý đầu
tư xây dựng, Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố phê duyệt các dự án phát triển
nhà ở theo quy định tại khoản 2 điều 8 Nghị định số 90/2006/NĐ- CP ngày
06/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở.
- Thực hiện khảo sát phục vụ bước lập hồ sơ thiết kế: thực hiện khảo sát địa
chất công trình phục vụ lập hồ sơ thiết kế có thể thuê đơn vị tư vấn có đầy đủ năng
lực và tư cách pháp nhân theo quy định thực hiện.
- Lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán: bước lập hồ sơ thiết kế
kỹ thuật thi công và tổng dự toán được thực hiện bằng cách thuê đơn vị tư vấn có
đầy đủ năng lực, tư cách pháp nhân theo quy định tại điều 52 của Luật xây dựng,
Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ.
- Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật thi công và tổng
dự toán công trình: nội dung theo Luật xây dựng, Nghị định 16/2005/NĐ –CP ngày
07/02/2005, theo thông tư 02/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ xây dựng.
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2.4 Nội dung phân tích trong quá trình lập dự án.
1.2.4.1 Nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường sản phẩm của dự án là việc phân tích, đánh giá cung cầu
thị trường hiện tại và dự báo cung cầu thị trường trong tương lai về loại sản phẩm
của dự án. Nghiên cứu thị trường còn giúp doanh nghiệp đi đến quyết định nên sản
xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ gì, cách thức như thư thế nào và khối lượng ra
sao, tiếp thị như thế nào để sản phẩm của dự án có chỗ đứng trên thị trường ở hiện
tại và trong tương lai. Vì vậy nó có vai trò quan trong và ý nghĩa hết sức to lớn. Để
nghiên cứu thị trường cho kết quả chính xác phục vụ cho việc xác định thị phần và
quy mô của dự án, nghiên cứu thị trường phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Thông tin đảm bảo độ chính xác và tin cậy.
+ Sử dụng phương pháp phân tích phù hợp.
+ Thu thập đầy đủ thông tin cần thiết cho nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản
phẩm của dự án.
1.2.4.2 Phân tích kỹ thuật.
Phân tích kỹ thuật là bước tạo ra cơ sở cho các biện pháp thi công trong quá
trình thực hiện dự án. Nó cho biết phải lựa chọn những giải pháp công nghệ nào,
những nguyên vật liệu nào thì phù hợp và khả thi nhất. Việc phân tích kỹ thuật cũng
được tiến hành theo một quy trình chung thống nhất và những chuẩn mực, quy ước
do ngành xây dựng đặt ra, mặc dù cũng đã có sự điều chỉnh khác nhau cho từng dự
án. Thông thường nội dung này cán bộ lập dự án sẽ trình bày về quy mô của dự án
như: tổng diện tích khu đất, hình dáng công trình,…Tuy nhiên, nội dung này hay
đưa ra khái quát chứ không chi tiết cụ thể. Còn về hình thức đầu tư thì không chỉ có
những dự án đầu tư xây dựng mới mà còn có nhiều dự án dưới hình thức cải tạo mở
rộng.
1.2.4.2 Phân tích tài chính.
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đây là nội dung không thể thiếu trong quá trình lập dự án bởi bất cứ một dự án
nào cũng cần phải tính toán các chỉ tiêu như: lợi nhuận thu được là bao nhiêu, lượng
vốn đầu tư sẽ phải bỏ ra như nào,… để từ đó xác định xem một dự án có khả thi về
mặt tài chính hay không. Thông thường một dự án tư nhân chỉ được thực hiện khi
nó đem lại một hiệu quả tài chính nào đó cho chủ đầu tư tức là khi dự án đó khả thi
về tài chính. Chỉ tiêu thu nhập thuần NPV được xác định bằng công thức sau:
NPV = ∑
𝐵𝑖
(1+𝑟)𝑖
𝑛
𝑖=0 – ∑
𝐶𝑖
(1+𝑟)𝑖
𝑛
𝑖=0
Trong đó:
NPV : giá trị hiện tại dòng của cả đời dự án.
Bi : thu nhập năm thứ i của dự án.
Ci : chi phí năm thứ i của dự án.
r : tỉ lệ chiết khấu được lựa chọn.
n : tuổi thọ của dự án.
Đối với các dự án có quy mô vừa và nhỏ, thời điểm lựa chọn để phân tích là
thời điểm bắt đầu thực hiện dự án. Đối với các dự án có quy mô lớn thì thời gian
thực hiện đầu tư dài sẽ được lựa chọn phân tích là thời điểm dự án bắt đầu đi vào
hoạt động. Sử dụng phần mềm Excel và kết quả từ việc tính toán dòng tiền của dự
án để tính chỉ tiêu NPV. Chỉ tiêu này được xem là tiêu chuẩn quan trọng để Công ty
đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư. Nếu NPV ≥ 0 thì dự án được chấp nhận và ngược
lại.
Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (T) được tính như sau:
Tthu hồi =
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑣ố𝑛 đầ𝑢 𝑡ư
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 + 𝐾ℎấ𝑢 ℎ𝑎𝑜 𝑐ơ 𝑏ả𝑛 + 𝐶á𝑐 𝑛𝑔𝑢ồ𝑛 𝑘ℎá𝑐
Đây là chỉ tiêu đánh giá dự án đầu tư được sử dụng rộng rãi nhất trên nền kinh
tế có kế hoạch và đặc biệt là trong trường hợp không xét đến việc chiết khấu đồng
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tiền trong các thời gian khác nhau. T là khoảng thời gian tính hàng năm mà mội lợi
ích tích lũy lại của dự án vừa bằng tổng chi phí ban đầu. Chỉ tiêu này càng ngắn thì
dự án càng có hiệu quả cao. Trong khi tiến hành phân tích tài chính, các cán bộ lập
dự án của Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao đều, thời gian thu hồi vốn
đầu tư được xác định bằng phương pháp cộng dồn, điểm hòa vốn xác định bằng
phương pháp đại số. Tất cả các chỉ tiêu này đều tính cụ thể cho từng phương án sau
đó mới tổng hợp và kết hợp với phân tích kỹ thuật để đưa ra kiến nghị.
1.2.5. Các phương pháp trong quá trình lập dự án.
- Phương pháp thu thập thông tin: thông tin là dữ liệu cần thiết cho tất cả các
nội dung của dự án nên phương pháp thu thập thông tin được sử dụng trong tất cả
các nội dung nghiên cứu của dự án. Đặc biệt là trong nội dung nghiên cứu thị trường,
nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật. Phương pháp thu thập thông tin có thể là thông qua
phỏng vấn trực tiếp, khảo sát thực tế, thu thập qua các nguồn tài liệu có sẵn như:
báo, internet,… Chất lượng các nguồn thông tin thu thập phụ thuộc vào nhiều yếu
tố: trình độ chuyên môn của cán bộ điều tra, đối tượng tham gia trả lời,… Tuy nhiên
việc thu thập thông tin thông qua phỏng vấn trực tiếp, khảo sát thực tế chưa nhiều
mà chủ yếu là từ các nguồn sẵn có. Sử dụng phương pháp này sẽ tiết kiệm thời gian
và chi phí nhưng độ chính xác sẽ không cao.
- Phương pháp dự báo: lập dự án là lập kế hoạch cho tương lai chính vì thế
phương pháp dự báo là một trong những phương pháp quan trọng, không thể thiếu
trong quá trình lập dự án. Nó giúp cho viêc đưa ra các quyết định đầu tư được chính
xác và hiệu quả hơn. Qua đó ta xác định nguồn vốn mà dự án cần có để có thể thực
hiện, thi công. Phương pháp dự báo có thể được áp dụng trong nhiều nội dung, nhiều
khâu của quá trình soạn thảo. Đây là yếu tố quyết định tới lựa chọn mục tiêu và quy
mô tối ưu của dự án. Phụ thuộc vào khối lượng thông tin thu thập được mà ta có thể
sử dụng nhiều phương pháp dự báo khác nhau:
o Phương pháp dự báo bằng hệ số co giãn cầu.
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
o Phương pháp dự báo bình quân số học.
o Phương pháp dự báo bằng hàm hồi quy tương quan.
- Phương pháp so sánh đối chiếu: phương pháp này chủ yếu sử dụng trong phân
tích khía cạnh kỹ thuật của dự án. Cán bộ lập dụ án sẽ căn cứ vào các quy định, các
định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật,… để tiến hành xác định các thông số kỹ thuật cho dự
án sao cho phù hợp với quy định hoặc đưa ra một vài phương pháp sau đó so sánh
để lựa chọn phương án tối ưu nhất cho dự án. Phương pháp này có ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả dự án. Việc so sánh đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định là điều
kiện để dự án có thể được phê duyệt, việc xác định, lựa chọn phương án sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến chi phí, chất lượng của dự án từ đó ảnh hưởng đến tính khả thi về mặt
tài chính của dự án.
- Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án: mục đích của việc phân tích độ
nhạy cảm là xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính khả thi của dự án,
từ đó xác định được nhân tố nào là quan trọng nhất và tập trung phân tích những
nhân tố đó. Việc phân tích theo tình huống sẽ được tiến hành theo các bước như sau:
o Bước 1: Xác định các biến số chủ yếu: sự biến động của giá cả đầu vào và
đầu ra, sự chậm trễ trong quá trình thực hiện dự án, chi phí vượt quá định mức.
o Bước 2: Chọn những biến số này tăng hoặc giảm từ 10% - 20%.
o Bước 3: Đánh giá lại các yếu tố chi phí, lợi ích và hiệu quả của dự án. Từ đó
lựa chọn có nên thực hiện dự án hay không.
- Phương pháp phân tích rủi ro: bất kể một dự án nào cũng chứa đựng vô vàn
rủi ro từ khi chuẩn bị tới khi vận hành kết quả. Các dự án xây dựng do có thời gian
thực hiện kéo dài và có vốn lớn nên rủi ro xảy ra lại càng nhiều hơn nữa. Chính vì
thế đây là một phương pháp rất được chú trọng trong khi tiến hành soạn thảo dự án
tại Công ty.
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
o Bước 1: Xác định các nhân tố tác động mạnh nhất tới kết quả và hiệu quả
của dự án. Phân tích các nhân tố đó về: xác suất , giá trị tương ứng theo một số mô
hình phân bố đều,…
o Bước 2: Lựa chọn ngẫu nhiên từng nhân tố và đánh giá hiệu quả dự án theo
việc phân tích nhân tố đó.
o Bước 3: Xác định bảng tổng kết về phân tích xác suất: giá trị kỳ vọng, độ
lệch tiêu chuẩn, xác suất thành công và giá trị kỳ vọng tương ứng, xác suất thất bại
và giá trị kỳ vọng tương ứng.
Đây là một phương pháp sử dụng mô hình hiện đại, đòi hỏi phải có phần mềm
chuyên dụng và phải có đội ngũ chuyên gia có năng lực.
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, em đã trình bày lý thuyết cơ bản về dự án, về đầu tư, dự án
đầu tư và lập dự án đầu tư. Theo đó, đặc biệt chú ý tới vấn đề lập dự án đầu tư. Trên
cơ sở vận dụng kiến thức từ chương này để từ đó đánh giá được trình độ lập dự án
đầu tư ở Công ty cổ phần xây dựng Khôi Nguyên – Kally, làm cơ sở cho việc hoạch
định các giải pháp nhằm nâng cao năng lực lập dự án đầu tư tại Công ty. Tầm quan
trọng đặc biệt của đầu tư không chỉ do tác động tới sự phát triển kinh tế, xã hội của
đất nước mà còn liên quan chặt chẽ đến việc sử dụng vốn và hiệu quả vốn đầu tư.
Khi đã bỏ vốn bằng tiền cho đầu tư, chủ đầu tư không bao giờ thu hồi lại một cách
trực tiếp bằng tiền nếu dự án đầu tư đó không đúng. Chính vì vậy, vì sao phải đầu tư
vào một dự án nào đó, là câu hỏi có ý nghĩa quyết định đối với hiệu quả của một dự
án đầu tư. Đất nước ta ngày càng phát triển, nhu cầu về cơ sở hạ tầng ngày một gia
tăng. Đây là một động lực quan trọng kích thích ngành xây dựng không ngừng phát
triển. Đây cũng là nguyên nhân cho sự xuất hiện khá mới mẻ của nước ta. Trong xu
thế đó, Công ty cổ phần xây dựng Khôi Nguyên – Kally đã xác định được hướng đi
cho bản thân doanh nghiệp mình. Hiện tại và trong tương lai, đây sẽ là hoạt động
mang lại nhiều lợi nhuận cao và đưa Công ty đi lên trên thị trường xây dựng vốn
đang có sự cạnh tranh khốc liệt.