Cơ sở lý luận về công tác doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. - Sản xuất xây lắp: là hoạt động xây dựng mới, mở rộng, cải tạo lại, khôi phục, hay hiện đại hoá các công trình hiện có thuộc mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân (như công trình giao thông thuỷ lợi, các khu công nghiệp, các công trình quốc phòng, các công trình dân dụng khác…)
Cơ sở lý luận về công tác doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
.1.1 Khái niệm
- Sản xuất xây lắp: là hoạt động xây dựng mới, mở rộng, cải tạo lại, khôi phục, hay
hiện đại hoá các công trình hiện có thuộc mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân (như
công trình giao thông thuỷ lợi, các khu công nghiệp, các công trình quốc phòng, các công
trình dân dụng khác…)
- Hợp đồng xây dựng: Là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản hoặc
một tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế, công
nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng.
- Doanh nghiệp xây lắp: là đơn vị kinh tế cơ sở, là nơi trực tiếp sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình đầu tư XDCB nhằm tạo ra cơ sở vật chất chủ yếu cho nền kinh tế quốc
dân, các tổ chức xây lắp nhận thầu giữ vai trò quan trọng. Hiện nay, ở nước ta đang tồn tại
những tổ chức xây lắp như: Tổng công ty, công ty, xí nghiệp, đội xây dựng... thuộc các
thành phần kinh tế. Tuy các đơn vị này khác nhau về quy mô sản xuất, hình thức quản lý
nhưng các đơn vị này đều là những tổ chức nhận thầu xây lắp.
.1.2 Đặc điểm ngành xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán:
- Sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt khác với ngành sản xuất khác và có ảnh
hưởng đến tổ chức kế toán.
+ Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, riêng lẻ, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu
dài... Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết
phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công) quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh
với dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình
xây lắp.
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
+ Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu
tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ (vì đã
quy định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây dựng thông qua
hợp đồng giao nhận thầu...).
+ Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy,
thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm
này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng
của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mẩt mát hư hỏng...
+ Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao
đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của
từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia
thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất
lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt... Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức
quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự
toán: các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình (chủ đầu tư giữ lại một tỷ lệ
nhất định trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành công trình mới trả lại cho đơn
vị xây lắp...).
- Đặc điểm tổ chức kế toán trong đơn vị xây lắp. Đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh
hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong đơn vị xây lắp, cụ thể là:
+ Đối tượng hạch toán chi phí có thể là hạng mục công trình, các giai đoạn công
việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình... từ đó xác định phương
pháp hạch toán chi phí thích hợp.
+ Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn
công việc đã hoàn thành... từ đó xác định phương pháp tính giá thành thích hợp: Phương
pháp tính trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số hoặc tỷ lệ...
+ Xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong XDCB được lập theo
từng hạng mục chi phí. Để có thể so sánh kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát
sinh với dự toán, chi phí xây lắp được phân loại theo chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
.1.3 Đặc điểm tiêu thụ trong xây lắp
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ tại chỗ, không nhập kho. Sản phẩm tiêu thụ trong
xây lắp vừa là sản phẩm hoàn chỉnh (công trình, hạng mục công trình hoàn thành), vừa là
sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ước.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm trong xây lắp là quá trình bàn giao sản phẩm xây lắp
hoàn thành cho chủ đầu tư, người giao thầu.
.1.4 Khái niệm về doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
xây lắp
Nếu hợp đồng xây dựng có thời hạn < 1 năm thì doanh thu ghi nhận của hoạt động
xây lắp được áp dụng theo chuẩn mực kế toán doanh thu và thu nhập khác.
Nếu hợp đồng xây dựng có thời gian > 1 năm thì doanh thu ghi nhận của hoạt động
xây lắp tuân thủ theo chuẩn mực kế toán hợp đồng xây lắp.
* Khái niệm về doanh thu của hợp đồng xây dựng:
* Theo chuẩn mực số 15, doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:
(a) Doanh thu ban đầu được ghi nhận trong hợp đồng; và
(b) Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các
khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu, có thể xác
định được một cách đáng tin cậy.
* Doanh thu của hợp đồng xây dựng được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu hoặc sẽ thu được. Việc xác định doanh thu của hợp đồng chịu tác động của nhiều
yếu tố không chắc chắn vì chúng tuỳ thuộc vào các sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Việc
ước tính thường phải được sửa đổi khi các sự kiện đó phát sinh và những yếu tố không
chắc chắn được giải quyết. Vì vậy, doanh thu của hợp đồng xây dựng có thể tăng hay giảm
ở từng thời kỳ. Ví dụ:
(a) Nhà thầu và khách hàng có thể đồng ý với nhauvề cách thay đổi và các yêu cầu
làm tăng và giảm doanh thu của hợp đồng trong kỳ tiếp theo so với hợp đồng được chấp
thuận ban đầu;
(b) Doanh thu được thoả thuận trong hợp đồng với giá cố định có thể tăng vì lý do
giá cả tăng lên;
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
(c) Doanh thu theo hợp đồng có thể bị giảm do nhà thầu không thực hiện đúng tiến
độ hoặc không đảm bảo chất lượng xây dựng theo thoả thuận trong hợp đồng;
(d) Khi hợp đồng với giá cố định quy định với giá cố định cho một đơn vị sản phẩm
hoàn thành thì doanh thu theo hợp đồng sẽ tăng hoặc giảm khi khối lượng sản phẩm tăng
hoặc giảm.
* Khoản tiền thưởng là các khoản phụ thêm cho nhà thầu nếu họ thực hiện hợp đồng
đạt hay vượt mức yêu cầu. Ví dụ, trong hợp đồng có dự kiến trả cho nhà thầu khoản tiền
thưởng vì hoàn thành sớm hợp đồng. Khoản tiền thưởng được đánh vào doanh thu hợp
đồng khi:
(a) Chắc chắn đạt hoặc vượt mức một số tiêu chuẩn cụ thể đã ghi trong hợp đồng;
và
(b) Khoản tiền thưởng có thể được xác định một cách đáng tin cậy.
* Một khoản thanh toán khác mà nhà thầu thu được từ khách hàng hay một bên khác
để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá hợp đồng. Ví dụ: sự chậm trễ
do khách hàng gây nên, sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các tranh chấp
về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng. Việc xác định doanh thu tăng thêm từ các
khoản thanh toán trên còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố không chắc chắn và thường phụ
thuộc vào kết quả của nhiều cuộc đàm phán. Do đó, các khoản thanh toán khác chỉ được
tính vào doanh thu của hợp đồng khi:
(a) Các thoả thuận đã đạt được kết quả là khách hàng sẽ chấp nhận bồi thường;
(b) Khoản thanh toán khác được khách hàng chấp thuận và được xác định một cách
đáng tin cậy.
.2 HẠCH TOÁN CHI TIẾT DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
.2.1 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
.2.1.1 Cơ sở xác định doanh thu trong hợp đồng xây dựng
Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng là cơ sở để xác định doanh
thu có thể xác định bằng nhiều cách khác nhau, doanh nghiệp cần sử dụng phương pháp
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tính toán thích hợp để xác định phần công việc đã hoàn thành. Tuỳ thuộc vào bản chất của
hợp đồng, các phương pháp đó có thể là:
(a) Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí và thực tế đã phát sinh của phần công việc đã
hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng;
(b) Đánh giá phần công việc hoàn thành; hoặc
(c) Tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối
lượng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng.
Ví dụ:
(1) Doanh thu hợp đồng xây dựng với giá cố định được xác định theo phương pháp
tỉ lệ phần trăm (%) công việc hoàn thành, được đo bằng tỉ lệ phần trăm (%) giữa giờ công
lao động đã thực hiện đến thời điểm hiện tại so với tổng số giờ công lao động dự tính cho
hợp đồng đó.
(2) Doanh thu hợp đồng xây dựng được xác định theo phương pháp tỷ lệ phần trăm
(%) giữa chi phí thực tế đã phát sinh tính đến thời điểm hiện tại so với tổng chi phí dự toán
của hợp đồng.
.2.1.2 Các cách ghi nhận doanh thu trong hợp đồng xây dựng
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được xác định theo một
trong hai trường hợp sau:
(a) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ
kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy,
thì doanh thu của hợp đồng xây dựng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn
thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hoá
đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hoá đơn được bao
nhiêu.
Nhà thầu phải lựa chọn phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành do
nhà thầu và giao cho các bộ phận liên quan xác định giá trị phần công việc hoàn thành và
lập chứng từ phản ánh doanh thu hợp đồng xây dựng trong kỳ:
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nếu áp dụng phương pháp “ Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí thực tế đã phát sinh
của phần công việc hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng
” thì giao cho bộ phận kế toán phối hợp với các bộ phận khác thực hiện.
Nếu áp dụng phương pháp “ đánh giá phần công việc hoàn thành ”; hoặc phương
pháp “ tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng
xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng ” thì giao cho bộ phận kỹ thuật thi công phối hợp
với các bộ phận khác thực hiện.
Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy,
kế toán căn cứ vào chứng từ xác định doanh thu trên cơ sở xác định phần công việc đã hoàn
thành trong kỳ (không phải hoá đơn) làm căn cứ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán
Đồng thời nhà thầu phải căn cứ vào hợp đồng xây dựng để lập hoá đơn thanh toán
theo tiến độ kế hoạch gửi cho khách hàng đòi tiền. Kế toán căn cứ vào hoá đơn để ghi sổ
kế toán số tiền khách hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch.
(b) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị
khối lượng thực hiện, được khách hàng xác nhận thì nhà thầu phải căn cứ vào phương pháp
tính toán thích hợp để xác định giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ. Khi kết quả
thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng
xác nhận, thì doanh thu liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công
việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận, kế toán phải lập hoá đơn gửi cho khách
hàng đòi tiền và phản ánh doanh thu và nợ phải thu trong kỳ tương ứng với phần công việc
đã hoàn thành được khách hàng xác nhận.
Khi công trình xây lắp hoàn thành bàn giao phải ghi theo đúng thủ tục nghiệm thu
và các điều kiện, giá cả đã quy định ghi trong hợp đồng xây dựng. Việc bàn giao công trình
chính là việc tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Việc bàn giao khối lượng
xây lắp hoàn thành giữa đơn vị nhận thầu và chủ đầu tư được thực hiện qua chứng từ: hoá
đơn GTGT (hoá đơn bán hàng - nếu doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp), hoá đơn này được thiết lập cho từng công trình có khối lượng xây lắp hoàn thành
có đủ diều kiện thanh toán và là cơ sở cho đơn vị nhận thầu và chủ đầu tư thanh toán.
.2.2 Hạch toán chi tiết doanh thu và xác định kết quả trong doanh nghiệp xây lắp
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ như hoá đơn GTGT, chứng từ hạch toán doanh
thu... kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản 511 – Doanh thu bán thành phẩm, sổ chi tiết tài
khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Để ghi vào sổ chi tiết tài khoản 515, 635 là các chứng từ như: sổ phụ ngân hàng,
giấy báo lãi…
Các chứng từ dùng để vào sổ chi tíêt tài khoản 642 là các bảng phân bổ tiền lương
và BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên quả lý, phiếu chi, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ...
.3 HẠCH TOÁN TỔNG HỢP DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
.3.1 Hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ
.3.1.1 Kế toán giá vốn hàng bán
a) Nội dung
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu
tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp ( đối với các doanh nghiệp xây lắp ) bán trong
kỳ.
b) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch
vụ của doanh nghiệp xây lắp đã xác định tiêu thụ trong kỳ và một số khoản khác theo quy
định.
Bên nợ:
Trị giá gốc thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp đã được
xác định tiêu thụ trong kỳ.
Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản
xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính
vào giá vốn của hàng bán của kỳ kế toán.
Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra.
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được
tính vào chi phí TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này
lớn hơn khoản đã lập dự phòng kỳ trước.
Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối kỳ (khoản chênh
lệch giữa số phải lập dự phòng kỳ này nhỏ hơn khoản phải lập dự phòng kỳ trước).
Bên có:
Kết chuyển giá vốn gốc của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong
kỳ vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
c) Trình tự hạch toán
* Nếu công trình do doanh nghiệp xây lắp thực hiện :
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
* Nếu công trình do nhà thầu phụ thực hiện:
Nhà thầu phụ bàn giao công trình hoàn thành nhưng chưa tiêu thụ
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 131…
Khi khối lượng xâylắp hoàn thành do nhà thầu phụ được xác định là tiêu thụ:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Đối với giá trị xây lắp nhà thầu phụ bàn giao cho nhà thầu chính được xác định là
tiêu thụ ngay trong kỳ kế toán:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 131
.3.1.2 Kế toán doanh thu
a) Tài khoản sử dụng
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
* TK 337 – “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” chỉ áp dụng đối
với trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế
hoạch . Tài khoản này không áp dụng đối với trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà
thầu dược thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện được khách hàng xác nhận.
Căn cứ để ghi vào bên Nợ TK 337 là chứng từ xác định doanh thu tương ứng với
phần công việc đã hoàn thành trong kỳ (không phải hoá đơn) do nhà thầu tự lập, không
phải chờ khách hàng xác nhận.
Căn cứ để ghi vào bên Có TK 337 là hoá đơn lập trên cơ sở tiến độ thanh toán theo
kế hoạch đã được quy định trong hợp đồng. Số tiền ghi trên hoá đơn là căn cứ để ghi nhận
số tiền nhà thầu phải thu của khách hàng, không là căn cứ để ghi nhận doanh thu trong kỳ.
Kết cấu vầ nội dung phản ánh của TK 337
“thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng”
Bên Nợ: phản ánh số tiền phải thu theo doanh thu đã ghi nhận tương ứng với phần
công việc đã hoànthành của hợp đồng xây dựng dở dang.
Bên Có: phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng
xây dựng dở dang.
Số dư bên Nợ: phản ánh số tiền chênh lệch giưã doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng
xây dựng lớn hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng
dở dang.
Số dư bên Có: phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng
nhỏ hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang.
* TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” chỉ dùng để phản ánh doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp thực hiện trong kỳ kế toán của
hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Bên Nợ : - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh
thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã
được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán;
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “ xác định kết quả kinh
doanh”
Bên Có : Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
xây lắp thực hiện trong kỳ kế toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
* TK 512 – Doanh thu nội bộ, dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp xây lắp
Bên Nợ:
- Trị giá hàng bán bị trả lại
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm hàng hoá tiêu thụ nội bộ
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ vào tài khoản xác định kết quả kinh
doanh
Bên Có: Tổng số doanh thu nội bộ thức hiện trong kỳ kế toán
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ
b) Trình tự hạch toán
1. Kế toán doanh thu hợp đồng xây dựng quy định được thanh toán theo tiến độ kế
hoạch
TK 511, 512 TK 337 TK 131 TK 111, 112
TK 3331
(1) (2) (3)
(4)
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
(1) Doanh thu tương ứng với phần công việc hoàn thành (do nhà thầu tự xác định)
(2) Số tiền khách hàng phải trả theo hoá đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch
(3) Nhận tiền ứng trước hoặc nhận tiền thanh toán của khách hàng
(4) Thuế GTGT đầu ra
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2. Kế toán hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo khối lượng
thực hiện
(1) Doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận,
chấp nhận thanh toán
(2) Nhận tiền ứng trước hoặc thanh toán của khách hàng
(3) Thuế GTGT đầu ra
Ngoài ra, kế toán phải lưu ý ghi nhận thêm các trường hợp khác có thể phát sinh khi thực
hiện hợp đồng xây dựng:
Kế toán tiền thưởng thu được từ khách hàng
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
Có TK 3331
Kế toán khoản bồi thường thu được từ khách hàng hay bên khác để bù đắp cho
các chi phí không bao gồm trong giá trị hợp đồng ( ví dụ: sự chậm trễ do khách hàng
gây ra …)
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
Có TK 3331
TK 511 TK 131 TK 111, 112
(1) (2)
(3)
TK 3331
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trường hợp nhà thầu giao lại cho các nhà thầu phụ
Khi nhận khối lượng xây lắp do nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao, kế toán phản ánh
:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (theo giá giao thầu lại)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331-Phải trả cho người bán
Khi ứng trước hoặc thanh toán cho nhà thầu phụ:
Nợ TK 331- Phải trả cho người bán
Có TK 111,112
.3.2 Hạch toán tổng hợp doanh thu, chi phí hoạt động tài chính
.3.2.1 Hạch toán tổng hợp doanh thu hoạt động tài chính
a) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt dộng tài chính
Dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và
doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp xây lắp
b) Nguyên tắc hạch toán
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
- Kết chuyển doanh thu hoạt dộng tài chính thuấn sang tài khoản xác định kết quả
- Kết chuyển số phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB để
xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển khoản xử lý tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt
động ở nước ngoài để xác định kết quả kinh doanh
Bên Có:
- Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
- Phản ánh số phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB vào
doanh thu hoạt động tài chính
- Phản ánh chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động
nước ngoài vào doanh thu hoạt động tài chính.
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ
c) Trình tự hạch toán
.3.2.2 Hạch toán tổng hợp chi phí hoạt động tài chính
a) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 635 – Chi phí hoạt động tài chính
Dùng để phản ánh những chi phí có liên quan đến hoạt động về vốn: chi phí liên
doanh, chi phí cho đầu tư tài chính..
TK 911 TK 515 TK 111, 112, 152, 153
TK 121, 221, 222
TK 413, 3387
TK 111, 112
TK 111, 112, 131...
Thu bằng tiền mặt, hiện vật
Thu lãi đầu tư tiếp
Lãi chênh lệch tỷ giá cuói kỳ
Thu chiết khấu thanh toán
Và giai đoạn trước hoạt động,
lãi bán hàng trả góp
TK 3331
Bán BĐS, thu cho thuê cơ sở hạ tầng
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bên Nợ: Các chi phí tài chính phát sinh
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
- Kết chuyển chi phí tài chính khi xác định kết quả
TK 635 không có số dư cuối kỳ
b) Trình tự hạch toán
TK 111, 112, 141
TK 228
TK 635 TK 911
Các chi phí HĐTC
Giá trị BĐS nhượng bán
TK 222, 228
Lỗ liên doanh, chuyển nhượng vốn
K/C chi phí
tài chính
khi xác định
kết quả
TK 242
Phân bổ lãi mua TSCĐ trả chậm
TK 3432
Phân bổ dần chiết khấu trái phiếu
TK 129, 229
Dự phòng giảm giá CK
chênh lệch tỷ giá hối đoái
Hoàn nhập dự phòng giảm giá CK
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
.3.3 Kế toán chi phí bán hàng
.3.3.1 Nội dung
Chi phí bán hàng là chi phí biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa và lao động
sống trực tiếp cho quá trình sản xuất tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ.
Chi phí bán hàng gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ như tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân viên bán hàng, hoa
hồng đại lý, hoa hồng môi giới, tiếp thị, đóng gói, bảo quản, khấu hao TSCĐ, chi phí vật
liệu, bao bì, công cụ, dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền như
chi phí bảo hành sản phẩm…
.3.3.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng:
Tài khoản này phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm,
hàng hóa, lao vụ như chi phí bao gói, phân loại chọn lọc vận chuyển, bốc dỡ, giới thiệu,
bảo hành, hoa hồng trả cho đại lý.
Bên nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có:
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh(911)
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ, được chi tiết thành tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6411 : Chi phí nhân viên.
Tài khoản 6412 : Chi phí vật liệu, bao bì.
Tài khoản 6413 : Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
Tài khoản 6415 : Chi phí bảo hành.
Tài khoản 6417 : Chi phí dịch vụ thuê ngoài.
Tài khoản 6418 : Chi phí khác bằng tiền
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
.3.3.3 Trình tự hạch toán
.3.4 Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
.3.4.1 Nội dung
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý doanh nghiệp, quản
lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến toàn doanh nghiệp như tiền lương
và các khoản phụ cấp, ăn ca trả cho ban giám đốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban,
111,112,141,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền
133
Thuế GTGT đầu vào
111,112,152,153 133 641 111,112
Chi vật liệu, đồ dùng
334,338
Chi lương và trích theo lương
214
Phân bổ khấu hao TSCĐ
142,242,335
Các khoản thu giảm chi
911
KC chi phí bán hàng
532
Hoàn nhập dự phòng
phải trả về chi phí bảo
hành sản phẩm
512
Thành phẩm hàng hóa dịch vụ
tiêu dùng nội bộ
33311
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BHXH, KPCĐ, BHYT của bộ máy quản lý doanh nghiệp; chi phí đồ dùng văn phòng, khấu
hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ phí, chi phí dịch vụ mua
ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp như dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm
giá hàng tồn kho, phí kiểm toán, chi phí tiếp tân, tiếp khách, công tác nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu đối với công nghệ, chi sang kiến, chi phí đào tạo nâng cao tay nghề công nhân,
năng lực quản lý; chi y tế cho người lao động, chi bảo vệ môi trường, chi lao động nữ, trích
nộp kinh phí quản lý tổng công ty.
Về nguyên tắc toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được kết
chuyển cho sản phẩm, hàng hóa được tiêu thụ trong năm để xác định kết quả kinh doanh.
Trường hợp đặc biệt, đối với một số doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, trong
năm không có sản phẩm tiêu thụ hoặc doanh thu không tương ứng với chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát
sinh trong năm được phân bổ cho sản phẩm dở dang và tồn kho, căn cứ vào chi phí sản
xuất dở dang và giá thành sản xuất sản phẩm tồn.
.3.4.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doang nghiệp
Bên Nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh gnhiệp
Bên Có: Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý có 7 tài khoản cấp 2
Tài khoản 6421 – Chi phí nhân viên
Tài khoản 6422 – Chi phí vật liệu quản lý
Tài khoản 6423 – Chi phí vật liệu đồ dùng văn phòng
Tài khoản 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí
Tài lhoản 6426 – Chi phí dự phòng
Tài khoản 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6428 – Chi phí bằng tiền khác
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
.3.4.3 Trình tự hạch toán
TK 334, 338 TK 642 TK 111, 138, 139
TK 911
TK 152, 153
TK 214
TK 333, 111, 112
TK 139
TK 335, 142, 242 TK 1422
TK 331, 111, 112
TK 133
Chi phí lương nhân viên
quản lý và trích theo lương
Các khoản ghi giảm
Chi phí quản lý
Chi phí vật liệu, công cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ Kết chuyển chi phí quản lý
Thuế, phí, lệ phí
Vào tài khoản xác
định kết quả
Chi phí dự phòng
Chi phí theo dự toán
Chi phí khác
Chờ Kết chuyển
kết chuyển
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
.3.5 Kế toán chi phí và thu nhập khác
.3.5.1 Kế toán thu nhập khác
a) Nội dung
Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động tạo ra
doanh thu, bao gồm các nội dung sau:
Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng của khách hàng
Thu được các khoản nợ phải thu đá xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước
Các khoản thuế được tính vào ngân sách nhà nước giảm, hoàn lại
Các khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập
Thu tiền bảo hiểm được bồi thường
Thu nhập quà biếu tặng và tặng tiền bằng hiện vật của tổ chức cá nhân tặng cho
doanh nghiệp.
Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bỏ sót hay quên ghi sổ kế
toán, năm nay phát hiện
Các khoản thu khác
b) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 711 – Thu nhập khác
Bên nợ:
Số thuế GTGT phải nộp(nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các
khoản thu nhập khác (nếu có) ở các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp.
Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập khác trong kỳ sang tài khoản 911 – Xác
định kết quả kinh doanh.
Bên có:
Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
c) Sơ đồ kế toán tổng hợp
911
Cuối kỳ kết
chuyển thu
nhập khác
Thu thanh lý,
nhượng bán TSCĐ
111,112,131
331,338
Thuế GTGT
3333
711
Các khoản nợ phải trả không xác
định được chủ nợ, quyết định xóa
nợ ghi vào thu nhập khác
3331
Cuối kỳ kết chuyển
các khoản thu nhập
khác phát sinh trong
kỳ
334,338
Tiền phạt khấu trừ vào tiền ký
quỹ của người ký quỹ
111,112
Khi thu được các khoản nợ khó đòi
đã xử lý xóa sổ,thu tiền bảo hiểm
công ty được bồi thường, các khoản
tiền thưởng của khách hàng,cung
cấp dịch vụ không tính trong bán
hàng
152,156,211
Được tài trợ, biếu tặng vật tư,
hàng hóa, TSCĐ
352
Khi hết hạn bảo hành, nếu công
trình không bảo hành hoặc số
dự phòng phải trả về bảo hành
công trình xây lắp > chi phí
thực tế phát sinh phải hoàn nhập
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
.3.5.2 Kế toán chi phí khác
a) Nội dung các khoản chi phí khác
Chi phí khác là chi phí phát sinh từ các hoạt động ngoài hoạt động tạo ra doanh thu
của doanh nghiệp, bao gồm các nội dung sau:
Chi thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ đem thanh lý,
nhượng bán.
Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
Các khoản chi phí khác.
b) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 811 – Chi phí khác.
Bên nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ chi phí khác sang tài khoản 911 để xác định kết quả
kinh doanh.
c) trình tự hạch toán
911
111,112,152,211
111,112,3388,1
44,244
111,112,141
111,112,152
811
Chi phí thanh lý, nhượng bán
TSCĐ
Kết chuyển chi phí
khác để xác định kết
quả kinh doanh
Chi tiền phạt do doanh nghiệp
vi phạm hợp đồng
Chi khắc phục tổn thất do gặp rủi ro
trong hoạt động kinh doanh(bão lụt)
3333
Truy thu thuế
Xử lí thiệt hại nếu đã mua baỏ
hiểm
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
.3.6 Hạch toán xác định kết quả trong doanh nghiệp xây lắp
.3.6.1 Nội dung
Kết quả kinh doanh là số lãi hoặc lỗ do các hoạt động trong doanh nghiệp mang lại
trong một kỳ kế toán. Kết quả kinh doanh bao gồm kết quả từ hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu chất lượng, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
trong một kỳ hạch toán.
.3.6.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm xây lắp
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác
- Chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
- Số lợi nhuận trước thuế về hoạt động sản xuất trong kỳ
Bên Có:
- Doanh thu thuần về sản phẩm trong kỳ
- Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả lãi, lỗ từ các hoạt động và tình hình phân
phối kết quả các hoạt động của doanh nghiệp.
Bên Nợ:
- Số lỗ về các hoạt động kinh doanh nghiệp của doanh nghiệp
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
- Trích lập các quỹ
- Chia lợi nhuận cho các cổ đông
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bên Có:
- Số lãi về các hoạt động của doanh nghiệp
- Số tiền lợi nhuận các đội thi công nộp lên
- Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh
.3.6.3 Phương pháp hạch toán kết quả hoạt động SXKD
Kết chuyển lãi phát sinh trong kì
Kết chuyển thu nhập khác
Kết chuyển DT tài chính
Kết chuyển DT bán hàng và
cc dịch vụ
642,1422
632 911 511
635
515
641,1422
711
811
421(4212)
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kết chuyển chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí QLDN
Kết chuyển chi phí khác
Kết chuyển lỗ trong kỳ
Kết chuyển chi phí tài chính