Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội và chế độ tai nạn lao động. Theo Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam 2014: “Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động. TNLĐ là tai nạn xảy ra do tác động bởi các yếu tố nguy hiểm, độc hại trong lao động gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể NLĐ hoặc gây tử vong trong quá trình lao động gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động kể cả trong thời gian khác theo quy định của Bộ luật Lao động như: nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, thời gian chuẩn bị, kết thúc công việc tại nơi làm việc.[14]
Cở Sở Lý Luận Luận Văn Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động.Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN. Hệ thống bảo hiểm xã hội được ra đời đầu tiên trên thế giới là của Chính phủ Đức với cơ chế ba bên: Nhà nước - Giới chủ - Giới thợ cùng đóng góp nhằm bảo hiểm cho người lao động trong một số trường hợp rủi ro. Về sau, trước những tác động tích cực và khả năng hỗ trợ to lớn của bảo hiểm xã hội trong quan hệ lao động, nhiều nước trên thế giới đã bắt đầu học hỏi và áp dụng phương pháp này.
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt namLuanvan84
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về Bảo hiểm xã hội và quỹ Bảo hiểm xãhội Chương II: Thực trạng tổ chức quỹ Bảo hiểm xã hội ở Việt nam hiện nay. Chương III: Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam. Việc thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở Việt nam hiện nay là một vấn đề lớn và hết sức mới mẻ. Tải luận văn tại luanvan84.com
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động. TNLĐ là tai nạn xảy ra do tác động bởi các yếu tố nguy hiểm, độc hại trong lao động gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể NLĐ hoặc gây tử vong trong quá trình lao động gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động kể cả trong thời gian khác theo quy định của Bộ luật Lao động như: nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, thời gian chuẩn bị, kết thúc công việc tại nơi làm việc.[14]
Cở Sở Lý Luận Luận Văn Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động.Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN. Hệ thống bảo hiểm xã hội được ra đời đầu tiên trên thế giới là của Chính phủ Đức với cơ chế ba bên: Nhà nước - Giới chủ - Giới thợ cùng đóng góp nhằm bảo hiểm cho người lao động trong một số trường hợp rủi ro. Về sau, trước những tác động tích cực và khả năng hỗ trợ to lớn của bảo hiểm xã hội trong quan hệ lao động, nhiều nước trên thế giới đã bắt đầu học hỏi và áp dụng phương pháp này.
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt namLuanvan84
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về Bảo hiểm xã hội và quỹ Bảo hiểm xãhội Chương II: Thực trạng tổ chức quỹ Bảo hiểm xã hội ở Việt nam hiện nay. Chương III: Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam. Việc thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở Việt nam hiện nay là một vấn đề lớn và hết sức mới mẻ. Tải luận văn tại luanvan84.com
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Đóng Bảo Hiểm Xã Hội Tại Công Ty. Thời gian thực tập 10 tuần không quá dài nhưng cũng đủ để em có cơ hội trải nghiệm môi trường làm việc thực tế, việc áp dụng những kiến thức được dạy trong trường học, những quy định pháp luật vào thực tế cuộc sống. Đây sẽ là hành trang quý báu giúp em có thể dễ dàng hơn trong quá trình làm việc sau này. Công ty …. là nơi có thể tìm hiểu tính thực tế về các quy định của pháp luật hiện hành cũng như sự áp dụng pháp luật. Dựa trên những tài liệu của Công ty cũng như nghiên cứu quy định pháp luật sẽ là những tư liệu để em có thể thực hiện tốt đề tài. Qua đây, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các anh chị trong Công ty …đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành Báo cáo này.
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm với đề tài: Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Kinh Tế Và Quản Trị Kinh Doanh Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Bảo hiểm con người kết hợp tại công ty Bảo Minh Hà Nội -Thực trạng và giải pháp, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lí Luận Cơ Bản Về Quản Lí Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc. Quản lý thu BHXH bắt buộc được hiểu là sự tác động có tổ chức, có tính pháp lý để điều chỉnh các hoạt động thu. Sự tác động đó được thực hiện bằng hệ thống pháp luật của nhà nước và bằng các biện pháp hành chính, tổ chức, kinh tế... của các cơ quan chức năng nhằm đạt được mục tiêu thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và đảm bảo thời gian theo quy định.
nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người ph...Luanvan84
đề tài: “Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người phi nhân thọ tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO)” Tải luận văn tại luanvan84.com
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp huyện. Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xưa trong lịch sử văn minh nhân loại. Tuy nhiên, bảo hiểm thực sự xuất hiện từ khi nào thì người ta vẫn chưa có được câu trả lời chính xác. ý tưởng về bảo hiểm được coi là đã xuất hiện từ khá lâu, khi mà người xưa đã nhận ra lợi ích của việc xây dựng một kho thóc lúa dự trữ chung phòng khi mất mùa, chiến tranh…Mặc dù bảo hiểm đã có nguồn gốc và lịch sử phát triển từ rất lâu, do tính đặc thù của loại hình dịch vụ này, cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về bảo hiểm. Theo các chuyên gia bảo hiểm, một khái niệm đầy đủ và thích hợp cho bảo hiểm phải bao gồm việc hình thành một quỹ tiền tệ (quỹ bảo hiểm), sự hoán chuyển rủiro và phải bao gồm cả sự kết hợp số đông các đối tượng riêng lẻ, độc lập chịu cùng một rủi ro như nhau tạo thành một nhóm tương tác.
Cơ sở lý luận và pháp lý của hoạt động chi trả bảo hiểm xã hội và quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội. BHXH có lịch sử khá lâu và đã đƣợc thực hiện ở nhiều nƣớc trên thế giới. Năm 1850, đạo luật BHXH đầu tiên đƣợc ban hành ở nƣớc Đức dƣới thời Thủ tƣớng Bismark. Theo đạo luật này, sự tham gia BHXH là bắt buộc và không chỉ ngƣời lao động đóng góp mà giới chủ và Nhà nƣớc cũng phải thực hiện nghĩa vụ
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé.DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành ph...Luanvan84
ảo hiểm xã hội(BHXH) là một trong những loại hình bảo hiểm ra đờikhá sớm và đến nay đã được thực hiện ở tất cả các nước trên thế giới. So với cácloại hình bảo hiểm khác, chức năng và tính chất của BHXH có những điểm khácbiệt do bản chất của nó chi phối. Ở nước ta, BHXH là một chính sách lớn trong hệ thống an sinh xã hội.BHXH vừa mang tính kinh tế nhưng cũng mang tính nhân đạo của Nhà nước tanhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động trước những biến cố làm giảmhoặc mất thu nhập. Mục tiêu của Nhà nước là mở rộng đối tượng tham giaBHXH cho mọi người dân nhưng hiện nay mục tiêu đó chưa được thực hiện vìnhiều nguyên nhân. Trong công tác BHXH nói riêng còn có nhiều tồn tại cầnđược giải quyết. BHXH cấp huyện là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lýBHXH Việt Nam, là cơ sở đầu tiên để thực hiện công tác BHXH. Thực hiện tốthoạt động ở BHXH cấp huyện thì mới đảm bảo cho việc thực hiện của cả hệthống. BHXH thành phố Vinh lă cơ quan BHXH cấp huyện trực thuộc sự quảnlý dọc của BHXH tỉnh Nghệ An. Trong thời gian 4 tháng thực tập tại BHXHthành phố Vinh, em đã thu nhận được được một số kiến thức thực tế về công tácBHXH và em đã tiến hành thực hiện chuyên đề thực tập về đề tài: “Thực trạng vàmột số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh” nhằm xem xétvà nghiên cứu thực trạng hoạt động của BHXH TP Vinh trong giai đoạn(1995-2002) để đóng góp một số giải pháp cho BHXH TP Vinh. Bài viết được chia làm 3 chương: - Chương 1: Lý luận chung về BHXH - Chương 2: Thực trạng thực hiện BHXH trên địa bàn thành phố Vinh - Chương 3: Phương hướng hoạt động và những biện pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH TP Vinh. Trong quá trình thực tập, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướngdẫn của các cán bộ công tác tại cơ quan thực tập, các giáo viên trong bộ môn vàđặc biệt là sự hướng dẫn của thầy giáo Mạc Văn tiến trong việc chọn đề tài vàhoàn thành bài viết. Nhưng do trình độ nhận thức và thời gian có hạn nên bàiviết không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo,góp ý của các thầy cô giáo trong bộ môn giúp bài viết của em được hoàn thiệnhơn.
Cơ sở lý luận về chế độ hưu trí. Hệ thống hưu trí là bộ phận quan trọng của hệ thống an sinh xã hội tại bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Hệ thống hưu trí thông thường được xây dựng gồm ba tầng (phúc lợi xã hội, hưu trí bắt buộc, hưu trí tự nguyện) nhằm đảm bảo diện bao phủ rộng và cung cấp sản phẩm hưu trí linh hoạt, đảm bảo nhu cầu và quyền lợi cho người cao tuổi. Tùy theo trình độ phát triển kinh tế và cơ cấu dân số xã hội, hệ thống hưu trí được xây dựng tương đối khác biệt theo từng quốc gia.
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở. Ngay từ khi xã hội loài ngƣời có sự phân công lao động và xuất hiện hình thức trao đổi hàng hóa, thì giao dịch đã hình thành và giữ một vị trí quan trọng trong việc điều tiết các quan hệ [20, tr.1]. Hợp đồng dân sự là một loại giao dịch phổ biến nhất, thông dụng nhất nó phát sinh thƣờng xuyên trong đời sống hàng ngày của chúng ta và giữ vị trí vô cùng quan trọng trong việc điều tiết các quan hệ tài sản, nhất là trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay.
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã. Thuật ngữ "chính quyền cấp xã" từ lâu đã được sử dụng khá phổ biến, nhất là trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của chính quyền cấp trên đối với HĐND và UBND cấp xã, song hầu như chưa có một văn bản, tài liệu chính thống nào có quy định hoặc giải thích rõ, đầy đủ về khái niệm chính quyền cấp xã, về cơ cấu tổ chức, mối quan hệ hay cơ chế hoạt động của các bộ phận cấu thành. Theo quy định của pháp luật hiện hành, bộ máy Nhà nước ta được thiết lập ở 4 cấp hành chính lãnh thổ. Cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được gọi là các cấp chính quyền địa phương, trong đó cấp xã là cấp gần dân nhất, sát dân nhất, là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền nước ta. Tuy nhiên, để đưa ra được khái niệm về chính quyền cấp xã, chúng ta cần phải làm rõ quá trình hình thành, phát triển và những đặc điểm cơ bản của chính quyền cấp xã.
More Related Content
Similar to Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội và chế độ tai nạn lao động.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Đóng Bảo Hiểm Xã Hội Tại Công Ty. Thời gian thực tập 10 tuần không quá dài nhưng cũng đủ để em có cơ hội trải nghiệm môi trường làm việc thực tế, việc áp dụng những kiến thức được dạy trong trường học, những quy định pháp luật vào thực tế cuộc sống. Đây sẽ là hành trang quý báu giúp em có thể dễ dàng hơn trong quá trình làm việc sau này. Công ty …. là nơi có thể tìm hiểu tính thực tế về các quy định của pháp luật hiện hành cũng như sự áp dụng pháp luật. Dựa trên những tài liệu của Công ty cũng như nghiên cứu quy định pháp luật sẽ là những tư liệu để em có thể thực hiện tốt đề tài. Qua đây, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các anh chị trong Công ty …đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành Báo cáo này.
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm với đề tài: Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Kinh Tế Và Quản Trị Kinh Doanh Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Bảo hiểm con người kết hợp tại công ty Bảo Minh Hà Nội -Thực trạng và giải pháp, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lí Luận Cơ Bản Về Quản Lí Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc. Quản lý thu BHXH bắt buộc được hiểu là sự tác động có tổ chức, có tính pháp lý để điều chỉnh các hoạt động thu. Sự tác động đó được thực hiện bằng hệ thống pháp luật của nhà nước và bằng các biện pháp hành chính, tổ chức, kinh tế... của các cơ quan chức năng nhằm đạt được mục tiêu thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và đảm bảo thời gian theo quy định.
nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người ph...Luanvan84
đề tài: “Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người phi nhân thọ tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO)” Tải luận văn tại luanvan84.com
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp huyện. Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xưa trong lịch sử văn minh nhân loại. Tuy nhiên, bảo hiểm thực sự xuất hiện từ khi nào thì người ta vẫn chưa có được câu trả lời chính xác. ý tưởng về bảo hiểm được coi là đã xuất hiện từ khá lâu, khi mà người xưa đã nhận ra lợi ích của việc xây dựng một kho thóc lúa dự trữ chung phòng khi mất mùa, chiến tranh…Mặc dù bảo hiểm đã có nguồn gốc và lịch sử phát triển từ rất lâu, do tính đặc thù của loại hình dịch vụ này, cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về bảo hiểm. Theo các chuyên gia bảo hiểm, một khái niệm đầy đủ và thích hợp cho bảo hiểm phải bao gồm việc hình thành một quỹ tiền tệ (quỹ bảo hiểm), sự hoán chuyển rủiro và phải bao gồm cả sự kết hợp số đông các đối tượng riêng lẻ, độc lập chịu cùng một rủi ro như nhau tạo thành một nhóm tương tác.
Cơ sở lý luận và pháp lý của hoạt động chi trả bảo hiểm xã hội và quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội. BHXH có lịch sử khá lâu và đã đƣợc thực hiện ở nhiều nƣớc trên thế giới. Năm 1850, đạo luật BHXH đầu tiên đƣợc ban hành ở nƣớc Đức dƣới thời Thủ tƣớng Bismark. Theo đạo luật này, sự tham gia BHXH là bắt buộc và không chỉ ngƣời lao động đóng góp mà giới chủ và Nhà nƣớc cũng phải thực hiện nghĩa vụ
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé.DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành ph...Luanvan84
ảo hiểm xã hội(BHXH) là một trong những loại hình bảo hiểm ra đờikhá sớm và đến nay đã được thực hiện ở tất cả các nước trên thế giới. So với cácloại hình bảo hiểm khác, chức năng và tính chất của BHXH có những điểm khácbiệt do bản chất của nó chi phối. Ở nước ta, BHXH là một chính sách lớn trong hệ thống an sinh xã hội.BHXH vừa mang tính kinh tế nhưng cũng mang tính nhân đạo của Nhà nước tanhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động trước những biến cố làm giảmhoặc mất thu nhập. Mục tiêu của Nhà nước là mở rộng đối tượng tham giaBHXH cho mọi người dân nhưng hiện nay mục tiêu đó chưa được thực hiện vìnhiều nguyên nhân. Trong công tác BHXH nói riêng còn có nhiều tồn tại cầnđược giải quyết. BHXH cấp huyện là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lýBHXH Việt Nam, là cơ sở đầu tiên để thực hiện công tác BHXH. Thực hiện tốthoạt động ở BHXH cấp huyện thì mới đảm bảo cho việc thực hiện của cả hệthống. BHXH thành phố Vinh lă cơ quan BHXH cấp huyện trực thuộc sự quảnlý dọc của BHXH tỉnh Nghệ An. Trong thời gian 4 tháng thực tập tại BHXHthành phố Vinh, em đã thu nhận được được một số kiến thức thực tế về công tácBHXH và em đã tiến hành thực hiện chuyên đề thực tập về đề tài: “Thực trạng vàmột số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh” nhằm xem xétvà nghiên cứu thực trạng hoạt động của BHXH TP Vinh trong giai đoạn(1995-2002) để đóng góp một số giải pháp cho BHXH TP Vinh. Bài viết được chia làm 3 chương: - Chương 1: Lý luận chung về BHXH - Chương 2: Thực trạng thực hiện BHXH trên địa bàn thành phố Vinh - Chương 3: Phương hướng hoạt động và những biện pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH TP Vinh. Trong quá trình thực tập, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướngdẫn của các cán bộ công tác tại cơ quan thực tập, các giáo viên trong bộ môn vàđặc biệt là sự hướng dẫn của thầy giáo Mạc Văn tiến trong việc chọn đề tài vàhoàn thành bài viết. Nhưng do trình độ nhận thức và thời gian có hạn nên bàiviết không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo,góp ý của các thầy cô giáo trong bộ môn giúp bài viết của em được hoàn thiệnhơn.
Cơ sở lý luận về chế độ hưu trí. Hệ thống hưu trí là bộ phận quan trọng của hệ thống an sinh xã hội tại bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Hệ thống hưu trí thông thường được xây dựng gồm ba tầng (phúc lợi xã hội, hưu trí bắt buộc, hưu trí tự nguyện) nhằm đảm bảo diện bao phủ rộng và cung cấp sản phẩm hưu trí linh hoạt, đảm bảo nhu cầu và quyền lợi cho người cao tuổi. Tùy theo trình độ phát triển kinh tế và cơ cấu dân số xã hội, hệ thống hưu trí được xây dựng tương đối khác biệt theo từng quốc gia.
Similar to Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội và chế độ tai nạn lao động.docx (20)
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở. Ngay từ khi xã hội loài ngƣời có sự phân công lao động và xuất hiện hình thức trao đổi hàng hóa, thì giao dịch đã hình thành và giữ một vị trí quan trọng trong việc điều tiết các quan hệ [20, tr.1]. Hợp đồng dân sự là một loại giao dịch phổ biến nhất, thông dụng nhất nó phát sinh thƣờng xuyên trong đời sống hàng ngày của chúng ta và giữ vị trí vô cùng quan trọng trong việc điều tiết các quan hệ tài sản, nhất là trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay.
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã. Thuật ngữ "chính quyền cấp xã" từ lâu đã được sử dụng khá phổ biến, nhất là trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của chính quyền cấp trên đối với HĐND và UBND cấp xã, song hầu như chưa có một văn bản, tài liệu chính thống nào có quy định hoặc giải thích rõ, đầy đủ về khái niệm chính quyền cấp xã, về cơ cấu tổ chức, mối quan hệ hay cơ chế hoạt động của các bộ phận cấu thành. Theo quy định của pháp luật hiện hành, bộ máy Nhà nước ta được thiết lập ở 4 cấp hành chính lãnh thổ. Cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được gọi là các cấp chính quyền địa phương, trong đó cấp xã là cấp gần dân nhất, sát dân nhất, là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền nước ta. Tuy nhiên, để đưa ra được khái niệm về chính quyền cấp xã, chúng ta cần phải làm rõ quá trình hình thành, phát triển và những đặc điểm cơ bản của chính quyền cấp xã.
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp. HTX xuất hiện trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa (giữa thế kỷ XIX), bởi trong nền kinh tế tự do cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển, những người sản xuất nhỏ cần phải hợp sức, hợp vốn với nhau chống lại sự chèn ép, khống chế và bần cùng hóa của tư bản lớn. Trên thực tế, ở mỗi nước có những điều kiện kinh tế-xã hội khác nhau, nên sự ra đời và phát triển của các HTX có những đặc điểm khác nhau. Có nhiều định nghĩa về HTX, tiêu biểu là định nghĩa của Liên minh HTX quốc tế (ICA), của Tổ chức lao động quốc tế (ILO).
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ. Các hoạt động thuộc chức năng công vụ do các công chức của bộ máy nhà nước thực hiện, đó cũng chính là lý do chủ yếu khi nói đến công vụ, các học giả và các nhà hoạt động thực tiễn luôn đề cập đội ngũ công chức. Mặc dù hiện nay quan niệm và phạm vi công chức ở mỗi quốc gia có khác nhau. Có nơi hiểu công chức theo nghĩa rất rộng như ở Pháp là bao gồm tất cả những nhân viên trong bộ máy hành chính nhà nước, tất cả những người tham gia dịch vụ công. Hay hẹp hơn như tại Anh, nơi công chức là những người thay mặt nhà nước giải quyết công việc công, nhất là ở tại Trung ương, nên phạm vi công chức thu hẹp hơn rất nhiều.
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng. Dịch vụ công công trong tiếng Việt thường được gọi là dịch vụ công. Theo từ điển Tiếng Việt, dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công. Như vậy: Dịch vụ chính là sản phẩm hàng hóa giữa một bên cung ứng và một bên thụ hưởng thông qua các hoạt động nhất định và có sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các bên.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp. Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội. Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc điểm này cho thấy, ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp.Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành khác không có, cụ thể:
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học. Giáo dục đại học nói chung thường được hiểu là bao gồm giảng dạy, NCKH và chuyển giao ứng dụng. Thực ra, khi phân tích kỹ những quan điểm khác nhau về GDĐH, chúng ta có thể kể ra nhiều vai trò khác nhau của GDĐH trong xã hội. GDĐH đóng vai trò là “hệ thống nuôi dưỡng” (feeder system) của mọi lĩnh vực trong đời sống, là nguồn cung cấp nhân lực tối cần thiết để phục vụ các công tác quản lý, quy hoạch, thiết kế, giảng dạy và nghiên cứu. Một quốc gia muốn phát triển về khoa học công nghệ và tăng trưởng về kinh tế thì nhất thiết phải có cả hai yếu tố: một hệ thống GDĐH và một lực lượng lao động. GDĐH truyền cho người học những kiến
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc. Cho đến nay, thực tiễn ở Việt Nam cho thấy, khái niệm "dân tộc" có hai nội hàm. Thứ nhất nó dùng để chỉ dân tộc ở cấp độ quốc gia tức là dân tộc Việt Nam, quốc gia Việt Nam, một thể chế chính trị - xã hội nhất định, một lãnh thổ, có nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Thứ hai, "dân tộc" dùng để chỉ cộng đồng tộc người cụ thể, có chung tiếng nói, có chung các đặc điểm sinh hoạt văn hóa, các phong tục, tập quán, ví dụ khi ta nói đến các dân tộc: Kinh, Tày, Nùng, Bana, Êđê…
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Theo nghĩa rộng, dân tộc là một cộng đồng người thống nhất, có chung một nhà nước, một lãnh thổ, một nền kinh tế, một chế độ chính trị - xã hội, có ngôn ngữ và văn hoá chung, thống nhất[55]. Theo nghĩa này, nói tới dân tộc là nói tới quốc gia. Sự hình thành dân tộc gắn liền với sự ra đời của nhà nƣớc, đó là nhà nƣớc dân tộc. Nhà nƣớc dân tộc có thể là một tộc ngƣời, là dân tộc đơn nhất nhƣ Nhật Bản, Triều Tiên; cũng có thể là nhiều tộc ngƣời, là dân tộc đa tộc ngƣời nhƣ Việt Nam, Trung Quốc và hầu hết các nƣớc khác. Nhà nƣớc dân tộc phải là nhà nƣớc độc lập, có lãnh thổ toàn vẹn, có chủ quyền. Dân tộc không chỉ là một cộng đồng ngƣời hay cộng đồng đa tộc ngƣời mà còn là một cộng đồng kinh tế, chính trị - xã hội và văn hoá gắn với nhà nƣớc và những điều kiện lịch sử nhất định.
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá. Di sản văn hóa là tài sản do các thế hệ đi trước để lại, có vai trò vô cùng quan trọng trong diễn trình văn hóa của một dân tộc nói riêng, và hiểu theo nghĩa rộng là của cả nhân loại nói chung. Phần mở đầu của Luật Di sản Văn hóa (sau đây gọi là DSVH) của Việt Nam đã viết: " DSVH Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta" [37].
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng. Mặc dù tồn tại từ lâu trong lịch sử nhân loại, nhƣng đến đầu những năm 90 của thế kỷ XX, tham nhũng mới thật sự đƣợc cảnh báo nhƣ là hiểm họa đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, bất kể chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, đến nay chƣa có một định nghĩa nào mang tính tổng hợp và đƣợc chấp nhận trên phạm vi toàn về tham nhũng. Các nỗ lực xây dựng một định nghĩa nhƣ vậy đã gặp phải những vấn đề luật pháp, tội phạm học và ở nhiều quốc gia trên thế giới, là cả về chính trị [24, tr.18].
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội. Thu BHXH không ra đời cùng với khái niệm BHXH bởi hình thức sơ khai nhất của BHXH là những quỹ được hình thành do sự tự nguyện đóng góp của một cộng đồng người nhất định. Tuy nhiên trong quá trình phát triển, BHXH ngày càng hướng tới nhiều đối tượng và các chế độ trợ cấp khác nhau. Bởi vậy, nguồn quỹ BHXH cũng đặt ra yêu cầu cần được bảo vệ và tăng trưởng tương xứng với mức độ chi. Dần dần quỹ BHXH được hình thành không phải từ sự tự nguyện của một nhóm nhỏ lẻ mà trở thành quy định bắt buộc đối với cộng đồng, sau đó là mỗi quốc gia và hiện nay nó được công nhận trên toàn thế giới. Cũng từ đó, thuật ngữ “thu BHXH” được xuất hiện và sử dụng rộng rãi. Có thể nói, thu BHXH ra đời cũng là một tất yếu khách quan xuất phát từ những nguyên tắc cơ bản của BHXH như sau:
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế. Trên thế giới, do tính chất đặc thù của từng quốc gia nên khái niệm về biên chế cũng khác nhau, có nƣớc chỉ giới hạn biên chế trong cơ quan quản lý nhà nƣớc, thi hành pháp luật. Cũng có nƣớc biên chế áp dụng cho những ngƣời làm việc trong các đơn vị sự nghiệp, thực hiện dịch vụ công.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI. Đối tƣợng tham gia của BHXH là NLĐ và ngƣời SDLĐ. Họ là những ngƣời trực tiếp tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với một khoản phần trăm nhất định so với tiền lƣơng của NLĐ theo quy định của luật BHXH. Tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nƣớc mà đối tƣợng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những NLĐ nào đó trong xã hội.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG. Dịch vụ trong kinh tế học được hiểu là một loại sản phẩm kinh tế, không phải là vật phẩm, mà là công việc của một con người dưới hình thái là lao động thể lực, kiến thức và kỹ năng chuyên môn, khả năng tổ chức và thương mại. Sản phẩm dịch vụ là một loại sản phẩm đặc biệt không nhìn thấy trước và chỉ được biết đến khi nó được sử dụng. Có thể hiểu “dịch vụ là hoạt động phục vụ thỏa mãn những nhu cầu cá nhân hay tập thể trong sản xuất và sinh hoạt”.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC. Ở góc độ tổ chức quá trình lao động: “Quản lý nhân lực là lĩnh vực theo dõi, hướng dẫn, điều chỉnh, kiểm tra sự trao đổi chất (năng lượng, thần kinh, bắp thịt) giữa con người với các yếu tố vật chất của tự nhiên (công cụ lao động, đối tượng lao động, năng lượng...) trong quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần để thoả mãn nhu cầu của con người và xã hội nhằm duy trì, bảo vệ và phát triển tiềm năng của con người”. [2, tr4]
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ. Viên chức ngành y tế có vai trò quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, là những người trực tiếp tham gia các hoạt động khám chữa bệnh cho người dân. Viên chức ngành y tế phải đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực, y đức để đảm bảo theo từng vị trí việc làm. Hiện nay, viên chức ngành y tế chiếm khoảng 15% trên tổng số viên chức cả nước, đứng thứ hai sau khu vực giáo dục, đào tạo [4, tr.16]. Viên chức ngành y tế hiện nay bao gồm những người làm công tác quản lý, chuyên môn nghiệp vụ trong các bệnh viện chuyên khoa, đa khoa, bệnh viện tuyến quận, huyện, phường xã, thị trấn và cả những người làm công tác y tế dự phòng,
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP. Thuật ngữ “Hiến pháp” có gốc La tinh là “Constitutio” xuất hiện từ rất xa xưa với nghĩa: xác định, quy định [5, tr71]. Nhà nước La Mã cổ đại dùng thuật ngữ này để chỉ các văn bản quy định của Nhà nước. Nhưng với nghĩa hiện nay, Hiến pháp được hiểu là một đạo luật cơ bản của một quốc gia do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành, dùng để xác định thể chế chính trị, cách thức tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước và bảo vệ các quyền con người, quyền công dân. Mọi cá nhân, cơ quan và tổ chức phải có nghĩa vụ tuân thủ hiến pháp. [7, tr13]
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH. Thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp: Tonos nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ này được đưa vào hệ ngữ La tinh thành Turnur và sau đó thành Tour trong tiếng Pháp với nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi. Theo Robert Langquar (1980), từ Tourism (du lịch) lần đầu tiên được sử dụng trong tiếng Anh vào năm 1800 và được quốc tế hóa, nhiều nước đã sử dụng trực tiếp từ này mà không dịch nghĩa. Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch là một từ gốc Hán - Việt, tạm hiểu là đi chơi, trải nghiệm.
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở. “Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là yếu tố điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm tạo ra trật tự và ổn định trong xã hội” [21, tr.226]. Quan điểm học thuyết Mác - Lênin về nhà nước và pháp luật đã giải thích một cách đúng đắn,
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội và chế độ tai nạn lao động.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CHẾ ĐỘ TAI NẠN
LAO ĐỘNG
1.1. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội
1.1.1. Sự tất yếu hình thành bảo hiểm xã hội
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, năng suất lao động đòi hỏi cần được
tăng lên, dẫn đến "rủi ro" lao động càng lớn. Lúc này giới thợ luôn mong muốn
được bảo đảm nhiều hơn, còn ngược lại giới chủ lại mong muốn phải chi ít hơn,
tức là phải đảm bảo cho giới thợ ít hơn, do đó việc tranh chấp về lợi ích lại xảy
ra. Trước tình hình đó Nhà nước đã phải can thiệp và điều chỉnh, sự can thiệp đảm
bảo bằng vai trò của Nhà nước trong việc phân định về trách nhiệm tham gia của
các bên cho phù hợp, nếu cần có cả hỗ trợ của nhà nước nhằm thực hiện an sinh
xã hội, ổn định xã hội để phát triển. Các nguồn đóng góp của giới chủ, thợ và sự
hỗ trợ của Nhà nước đã hình thành nên Quỹ bảo hiểm xã hội tập trung có khả năng
giải quyết các phát sinh của rủi ro cho tập hợp người lao động trong toàn xã hội.
Để quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, một tổ chức được hình thành để thực hiện
việc thu - chi theo quy định. Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành chủ yếu từ sự
đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội gồm người chủ sử dụng lao động
và người lao động, ngoài ra có sự hỗ trợ và được Nhà nước bảo trợ.
1.1.2. Khái niệm bảo hiểm xã hội
Theo Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam 2014: “Bảo hiểm xã hội là sự đảm
bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết
tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.
1.1.3. Cơ sở hình thành và vai trò của hệ thống các chế độ bảo hiểm xã
hội
Hệ thống bảo hiểm xã hội thường bao gồm nhiều chế độ khác nhau, số lượng
các chế độ bảo hiểm xã hội được xây dựng và thực hiện phụ thuộc vào trình độ
5
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phát triển và mục tiêu cụ thể của hệ thống bảo hiểm xã hội trong từng thời kỳ
của mỗi nước.
Theo ILO, thì hiện nay các chế độ bảo hiểm xã hội cơ bản gồm:
- Chăm sóc y tế: Mục đích của chăm sóc y tế là duy trì, phục hồi hay cải
thiện sức khỏe và khả năng lao động của người được bảo hiểm.
Chế độ ốm đau: Chế độ ốm đau được trả khi người lao động bị ngừng thu
nhập do ốm đau hay tai nạn không liên quan đến nghề nghiệp đã được giám định.
Chế độ thai sản: Chế độ thai sản là sự bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh
bằng cách cung cấp chăm sóc y tế trước, trong và sau khi sinh con; nghỉ việc được
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trả thay lương trong thời gian tối thiểu là 12 tuần,
trong đó ít nhất 6 tuần là thời gian nghỉ trước khi sinh.
Chế độ tai nạn lao động: Đây là một trong các chế độ phổ biến nhất của
bảo hiểm xã hội, ở một vài nước người ta gọi là chế độ đền bù cho người lao động.
Những quy định luật pháp ban đầu về trách nhiệm của người sử dụng lao động
được đưa ra nhằm bảo vệ người lao động chân tay dựa trên một hệ thống không
quy kết lỗi.
Tai nạn lao động gồm những tai nạn và bệnh nghề nghiệp, làm mất khả
năng lao động trong thời gian ngắn, tàn tật và các chế độ tử tuất.
Việc xác định tai nạn lao động rất quan trọng vì sẽ được hưởng bằng chăm
sóc y tế và bằng tiền.
Chế độ chăm sóc y tế đối với tai nạn lao động thường được thả nổi tự do
hơn mà không có sự chia sẻ chi phí và giới hạn về thời gian được chăm sóc y tế.
Chế độ bảo hiểm xã hội cho tai nạn lao động thường được chi trả định kỳ
theo mức độ tai nạn của người lao động, gồm: Mất sức lao động tạm thời; mất sức
lao động vĩnh viễn; chết.
Chế độ mất sức lao động tạm thời có thể cao hơn chế độ ốm đau và được chi
trả bằng thời gian người lao động bị mất sức lao động tạm thời hoặc trả trong
6
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
một năm, tuỳ theo cái gì đến trước.
Mất sức lao động vĩnh viễn: mức độ mất sức được Hội đồng giám định y
khoa xác định. Tỉ lệ chi trả chế độ theo danh mục bệnh và nghề. Có thể chi trả
cho những người này chế độ dài hạn trừ phi họ bị mất sức lao động ở mức độ thấp
(20-30%).
Đối với những người chết do tai nạn lao động, thân nhân của họ có quyền
được hưởng chế độ định kỳ bằng một phần trong thu nhập gần nhất của người
chết.
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động có thể có liên quan chặt
chẽ đến phòng chống tai nạn và phục hồi sức khỏe.
Nhìn chung số lượng các chế độ bảo hiểm xã hội có mối quan hệ mật thiết
với nền kinh tế. Những nước kinh tế mạnh thường có nhiều chế độ bảo hiểm xã
hội hơn các nước nghèo.
1.1.4. Nguyên tắc Bảo hiểm xã hội
Đảm bảo mọi thành viên trong xã hội có quyền tham gia và hưởng quyền
lợi về bảo hiểm xã hội.
Đảm bảo thực sự cho người lao động về mức thu nhập để có thể duy trì
được cuộc sống khi bị mất sức lao động tạm thời cũng như khi tuổi già hết khả
năng lao động.
Vừa mang tính bắt buộc vừa mang tính tự nguyện, trong đó bảo hiểm xã
hội bắt buộc là chủ yếu (vì mọi người tất yếu đến tuổi già).
Bảo đảm sự thống nhất và liên tục của bảo hiểm xã hội.
Đảm bảo công bằng trong bảo hiểm xã hội. Đây là nguyên tắc rất quan trọng
nhưng cũng rất phức tạp trong xây dựng và thực hiện chính sách về bảo hiểm xã
hội, nhất là khi cải cách về chính sách bảo hiểm xã hội và các nội dung có liên
quan trực tiếp
7
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.2. Khái quát chung về chế độ tai nạn lao động
1.2.1 Sự cần thiết phải thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội tai nạn lao
động
Trong các rủi ro bất thường, tai nạn lao động là loại rủi ro đặc trưng vì nó
gây thiệt hại lớn về tài sản và sức khỏe, suy giảm khả năng lao động của một hoặc
nhiều người; có nguyên nhân trực tiếp từ điều kiện lao động, môi trường làm việc
và gắn liền với thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. Đây là hậu quả của hành
vi vi phạm pháp luật về an toàn vệ sinh lao động và dẫn đến việc thay đổi quan hệ
pháp luật lao động, thậm chí chấm dứt quan hệ pháp luật lao động nếu người bị
tai nạn lao động chết hoặc không thể phục hổi khả năng lao động đủ để bố trí sắp
xếp lại công việc phù hợp. Vì vậy pháp luật của nhiều nước buộc người sử dụng
lao động phải có trách nhiệm chủ yếu khi xảy ra tai nạn lao động dù người lao
động có lỗi hay không. Nên chế độ tai nạn lao động có sự khác biệt so với chế độ
bảo hiểm xã hội khác về điều kiện, mức hưởng và thời gian hưởng.
Khi tai nạn lao động xảy ra chưa có hệ thống bảo hiểm xã hội thì người sử
dụng lao động thực hiện trách nhiệm đền bù của mình dựa vào hình thức bảo hiểm
thương mại hoặc tự chịu rủi ro nên có sự bất đồng giữa người sử dụng lao động
và người lao động bởi:
Thứ nhất về xác định nguyên nhân tai nạn lao động: người lao động khó có
thể xác minh được nguyên nhân rõ ràng theo ý chí của mình với người sử dụng
lao động, khó có thể đền bù thỏa đáng nhất là phát sinh tranh chấp. Vấn đề trong
nền kinh tế thị trường, ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ có điều kiện lao động
thường không đảm bảo an toàn, thiếu ổn định trong sản xuất kinh doanh, khi xảy
ra tai nạn lao động trường hợp mất khả năng lao động vĩnh viễn hoặc chết thì
người bị tai nạn chỉ được trợ cấp một lần hoặc người sử dụng lao động chấm dứt
hoạt động sẽ gây khó khăn tới cuộc sống của người lao động.
8
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thứ hai về chi phí đến bù tai nạn lao động đối với một doanh nghiệp là rất
cao, nhất là tai nạn lao động xảy ra liên tiếp hoặc trên phạm vi rộng. Người sử
dụng lao động muốn đảm bảo được trách nhiệm của mình mà không phải chịu rủi
ro do phải trả những khoản tiền lớn mà không biết trước là bao nhiêu, người lao
động thì muốn có một hệ thống công bằng đáng tin cậy. Để đảm bảo công bằng,
ổn định và phát triển, nhà nước cần có một công cụ hữu hiệu đó là chế độ bảo
hiểm xã hội về tai nạn lao động, đảm bảo phục hồi khả năng lao động của người
lao động một cách an toàn diện lâu dài với mức chi phí vừa phải (thường không
quá 1% quỹ lương) được hầu hết các nước áp dụng sớm và được sự ủng hộ của
người lao động, người sử dụng lao động.
Chế độ tai nạn lao động ở nước ta đã được thực hiện ngay từ ngày đầu khi
BHXH mới ra đời, sau hơn 30 năm đi vào hoạt động, hệ thống bảo hiểm xã hội
đã được sửa đổi, thực hiện Nghị định số 12/CP về Điều lệ bảo hiểm xã hội đối với
người lao động ngày 26/01/1995 và Luật an toàn vệ sinh lao động ngày 01/7/2016
vẫn được duy trì thực hiện và ngày càng được hoàn thiện. Điều này chứng tỏ sự
quan trọng lớn của chế độ trong hệ thống chính sách bảo hiểm xã hội của Nhà
nước.
1.2.2. Khái niệm tai nạn lao động
Mặc dù đã có nhiều biện pháp được thực hiện nhằm giảm thiểu tai nạn lao
động như sử dụng máy móc thay thế, trang thiết bị phương tiện bảo hộ lao động…
nhưng tai nạn lao động vẫn có thể xảy ra ở mọi ngành, nghề, mọi quốc gia. ILO
đã thông qua nhiều Công ước và Khuyến nghị quy định các tiêu chuẩn, các biện
pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế tai nạn lao động cũng như trợ giúp cho người bị
tai nạn lao động.
Có nhiều khái niệm về tai nạn lao động:
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO): tai nạn lao động là tai nạn xảy ra gây
tác hại đến cơ thể người lao động do tác động của yếu tố nguy hiểm và có hại
trong sản xuất.
9
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Theo Điều 142 – Bộ Luật lao động sửa đổi, bổ sung 2012: tai nạn lao động
là tai nạn gây tổn thương bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động
hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công
việc, nhiệm vụ lao động.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam 2000: tai nạn lao động là tai nạn bất ngờ
xảy ra do lao động hay trong quá trình lao động, có thể gây tử vong hoặc gây cho
cơ thể một tổn thương hoặc một rối loạn chức năng vĩnh viễn hay tạm thời.
Theo Luật an toàn vệ sinh lao động 2015: tai nạn lao động là tai nạn gây
tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho
người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công
việc, nhiệm vụ lao động.
Các khái niệm đều có điểm chung, đó là tai nạn được xem là tai nạn lao
động khi thỏa mãn cả ba điều kiện: Là tai nạn xảy ra bất ngờ; tai nạn xảy ra trong
qua trình làm việc của người lao động, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ lao động;
tai nạn gây ra hậu quả cho người lao động, có thể là tử vong hoặc làm tổn thương
đến một bộ phận, chức năng nào đó của cơ thể.
Từ những phân tích trên, đề tài đưa ra khái niệm về tai nạn lao động như
sau: “Tai nạn lao động là tai nạn xảy ra khi người lao động đang thực hiện nhiệm
vụ lao động, gây tổn thương đến cơ thể hoặc gây ra tử vong cho người lao động.”
Ngoài trường hợp bị tai nạn trong khi làm việc, còn quy định một số trường
hợp tai nạn không xảy ra trong lúc làm việc, nhưng liên quan đến việc thực hiện
công việc, cũng được coi là tai nạn lao động, chẳng hạn người lao động bị tai nạn
trên đường đi đến nơi làm việc hoặc đi từ nơi làm việc về nhà, tai nạn khi đang
nghỉ giữa ca làm việc… đều được coi là phạm vi liên quan đến “thực hiện nhiệm
vụ lao động” của người lao động.
Việc đưa ra một khái niệm thống nhất về tai nạn lao động và chỉ ra phạm
10
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vi xác định tai nạn lao động là rất quan trọng trong việc xây dựng chính sách đối
với người bị tai nạn lao động, đặc biệt là trong việc xác định trách nhiệm của
bên liên quan.
1.3. Thực trạng tình hình TNLĐ hiện nay
Theo số liệu thống kê, năm 2016 trên toàn quốc đã xảy ra 7.981 vụ TNLĐ
làm 8.251 người bị nạn. Trong đó số vụ TNLĐ chết người là 799 vụ, số vụ TNLĐ
có hai người bị nạn trở lên là 106 vụ, số người chết là 862 người, số người bị
thương nặng là 1.952 người, nạn nhân là lao động nữ là 2.371 người.
Những địa phương có số người chết vì tai nạn lao động nhiều nhất trong
năm 2016 bao gồm cả khu vực có quan hệ lao động và khu vực người lao động
làm việc không theo hợp đồng lao động là TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Thanh Hóa,
Bình Dương, Quảng Ninh, Hải Dương, Đồng Nai, Quảng Nam, Thái Bình và
Quảng Trị. Các địa phương trên có tống số người chết vì tai nạn lao động là 504
người, chiếm 59,2% tổng số người chết vì TNLĐ trên toàn quốc.
Xét theo loại hình doanh nghiệp, công ty TNHH có tỷ lệ xảy ra tai nạn lao
động cao nhất, chiếm 37,1% số vụ tai nạn chết người và 37% số người chết. Kế
tiếp là loại hình công ty cổ phần, chiếm 34,2% số vụ tai nạn chết người và 34,3%
số người chết. Doanh nghiệp nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp chiếm 20,8%
số vụ tai nạn chết và doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thế chiếm 3,5% số
vụ tai nạn. Những lĩnh vực sản xuất kinh doanh xảy ra nhiều tai nạn lao động chết
người là xây dựng, khai thác khoảng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí chế
tạo, dịch vụ…Các yếu tố chấn thương chủ yếu làm chết người nhiều nhất là ngã
từ trên cao, điện giật, vật rơi, đổ sập, máy thiết bị cán, kẹp…
Các nguyên nhân chủ yếu để xảy ra tai nạn lao động chết người gồm: người
sử dụng lao động không xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an toàn; thiết bị
không đảm bảo an toàn lao động người sử dụng lao động không huấn luyện an
toàn lao động hoặc huấn luyện an toàn lao động chưa đầy đủ cho người
11
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
lao động; người sử dụng lao động không trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
trong lao động.
So với năm 2015, năm 2016 trong khu vực có quan hệ lao động số vụ TNLĐ
giảm 0,42% nhưng tổng số nạn nhân tăng 0,27%, số người chết tăng 6,75%, số
người bị thương nặng tăng 8,86%.
Tuy nhiên, số vụ TNLĐ nêu trên chưa thống kê được tuyệt đối so với thực
tế bởi có nhiều trường hợp, người chủ sử dụng lao động thoả thuận bồi thường
với phía gia đình người bị nạn để không khiếu kiện hoặc thông báo với cơ quan
chức năng.
Trước thực trạng TNLĐ ngày càng gia tăng về số vụ tai nạn nghiêm trọng,
vai trò pháp lý của BHXH TNLĐ ngày càng phải phát huy và không ngừng hoàn
thiện cho phù hợp.
1.4. Đặc trưng pháp lý bảo hiểm xã hội tai nạn lao động
Trách nhiệm pháp lý của người sử dụng lao động: Cùng với sự tăng cường
pháp lý của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội, các điều khoản về trách nhiệm
pháp lý của chủ sử dụng lao động đối với người lao động được đưa vào các điều
luật về bảo hiểm xã hội. Trách nhiệm pháp lý của chủ sử dụng lao động thể hiện
ở chỗ phải trợ cấp, đền bù, điều trị, hoặc các chi phí khác liên quan đến hậu quả
rủi ro đem lại. Điểm nổi bật ở đây là giữa pháp luật các nước đều có một điểm
chung là khi tai nạn xảy ra, thì không xét đến nguyên nhân do đâu, chủ sử dụng
đều phải chịu trách nhiệm xử lý và giải quyết.
1.5. Chế độ tai nạn lao động ở các nước
ASEAN a) Hàn Quốc:
Cơ sở pháp lý: Pháp luật bảo hiểm bồi thường tai nạn công nghiệp năm
1953 và sửa đổi mới nhất năm 2005;
Tổ chức thực hiện: Bộ Lao động thực hiện giám sát chung; Tổ chức dịch
vụ bồi thường và phúc lợi Hàn Quốc thực hiện thu, chi trả trợ cấp, và quản lý
chương trình thông qua các Viện chăm sóc y tế.
12
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đối tượng tham gia: người lao động làm việc trong các cơ sở kinh doanh
có ít nhất 01 lao động, quy định tham gia tự nguyện cho người lao động trong
nông nghiệp, lâm nghiệp, săn bắn và các doanh nghiệp thủy sản có ít hơn 05 lao
động thợ điện, người lao động làm việc trong lĩnh vực viễn thông, lực lượng dịch
vụ chữa cháy, người tự tạo việc làm, lao động giúp việc gia đình và có hệ thống
đặc biệt cho công chức, lực lượng vũ trang, lao động làm việc trong trường tư thục
và thủy thủ ;
Nguồn quỹ: Do người sử dụng lao động hoặc người tự tạo việc làm đóng
bằng từ 0,7% đến 48,9% quỹ lương hàng năm.
Điều kiện hưởng: không quy định điều kiện về thời gian tối thiểu tham gia
đóng;
Mức hưởng: Gồm trợ cấp thương tật tạm thời bằng 70% mức tiền lương
bình quân ngày trong 3 tháng trước khi bị thương tật; trợ cấp thương tật vĩnh viễn
tùy theo mức độ đánh giá thương tật, theo thứ tự giảm dần mức độ nghiêm trọng.
Mức trợ cấp hàng năm bằng tiền lương bình quân ngày của người tham gia bảo
hiểm trong 3 tháng trước khi bị thương tật nhân với từ 138 đến 329 tùy theo đánh
giá mức độ thương tật.
Ngoài ra quy định trợ cấp điều dưỡng trả cho các dịch vụ điều dưỡng đối
với người tham gia bảo hiểm bị thương tật mãn tính sau khi đã được điều trị y tế.
Trường hợp nếu bị chết thì thân nhân được trợ cấp tiền tuất, mai táng. Mức trợ
cấp tối thiểu và tối đa được điều chỉnh hàng năm theo những thay đổi về tiền
lương.
b) Nhật Bản:
Cơ sở pháp lý: Pháp luật bảo hiểm bồi thường tai nạn cho người lao động
năm 1947 và sửa đổi mới nhất năm 2005;
Tổ chức thực hiện: Bộ Y tế, Lao động và Trợ cấp chịu trách nhiệm giám
sát và quản lý chung; Vụ Bồi thường tai nạn lao động thuộc Bộ Y tế, Lao động và
Trợ cấp, Cục Tiêu chuẩn Lao động quản lý chương trình thông qua các Sở
13
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Lao động và Văn phòng Giám sát Tiêu chuẩn Lao động địa phương.
Đối tượng tham gia: Tất cả các lao động tại nơi làm việc không thuộc bảo
hiểm tự nguyện hoặc các hệ thống đặc biệt.
Nguồn quỹ: Từ đóng góp của người sử dụng lao động bằng 0,45% đến
11,8% quỹ lương dựa theo tỉ lệ tai nạn trong 3 năm; Chính phủ cung cấp các khoản
trợ cấp, quy định trong giới hạn của ngân sách nhà nước.
Điều kiện hưởng: Không quy định điều kiện thời gian tham gia tối thiểu;
Mức hưởng: gồm trợ cấp thương tật tạm thời bằng 60% lương trung bình
ngày trong 3 tháng trước đó cộng với trợ cấp mất sức lao động tạm thời bằng 20%
lương bình quân ngày. Trợ cấp được chi trả sau thời gian 3 ngày chờ đợi cho đến
khi hồi phục (người sử dụng lao động trả 60% lương bình quân ngày cho 3 ngày
đầu tiên); trợ cấp thương tật vĩnh viễn tùy theo mức độ đánh giá thương tật. Trợ
cấp được chi trả hàng tháng và điều chỉnh tự động hàng năm dựa theo những thay
đổi về tiền lương.
Ngoài ra quy định chăm sóc Y tế bao gồm khám chữa y tế, mổ, nội trú, điều
dưỡng, chăm sóc nha khoa, thuốc, dụng cụ và vận chuyển. Trường hợp nếu bị
chết thì thân nhân được trợ cấp tiền tuất, mai táng.
c) Thái Lan:
Cơ sở pháp lý: Pháp luật về bồi thường cho người lao động năm 1994.
Tổ chức thực hiện: Bộ Lao động thực hiện quản lý nhà nước; Cơ quan An
sinh xã hội quản lý chương trình thông qua văn phòng Quỹ bồi thường tai nạn lao
động thu những khoản đóng và chi trả trợ cấp. Chăm sóc y tế được thanh toán bởi
bệnh viện dưới hợp đồng với cơ quan An sinh xã hội và đáp ứng các yêu cầu của
văn phòng Quỹ bồi thường tai nạn lao động.
Đối tượng tham gia: người lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp
và thương mại.
Nguồn quỹ: Do người sử dụng lao động đóng từ 0,2% đến 1% tổng quỹ
lương hàng năm tùy theo mức độ rủi ro. Không quy định mức lương tối thiểu
14
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hàng tháng để tính đóng, quy định tối đa tính đóng là 240.000 baht.
Điều kiện hưởng: Không có điều kiện thời gian tối thiểu.
Mức hưởng: Gồm trợ cấp thương tật tạm thời bằng 60% mức lương hàng
tháng từ sau 3 ngày và cho tối đa 1 năm; trợ cấp thương tật vĩnh viễn hàng tháng
căn cứ mức suy giảm khả năng lao động để hưởng, đối với mất khả năng lao động
hoàn toàn được trả bằng 60% tiền lương hàng tháng và được trả tối đa là 15 năm,
đối với mất khả năng lao động một phần được trả tối thiểu là 2 tháng cho đến tối
đa là 10 năm, theo khung quy định của luật. Trong một số trường hợp, các khoản
trợ cấp có thể được trả một lần.
Mức độ thương tật được đánh giá hàng năm bởi cán bộ y tế của cơ quan An
sinh xã hội. Trợ cấp được điều chỉnh trên cơ sở đặc biệt.
Ngoài ra quy định chăm sóc Y tế, phục hồi chức năng. Trường hợp nếu bị
chết thì thân nhân được trợ cấp tiền tuất, mai táng.
1.6. Nhận xét và kinh nghiệm có thể áp dụng tại Việt Nam
1.6.1. Nhận xét
Với chế độ bảo hiểm xã hội tai nạn lao động của một số nước ASEAN nêu
trên, có nhận xét như sau:
Cơ sở pháp lý: Các bộ luật được xây dựng và luôn sửa đổi, bổ sung cho
hoàn thiện, phù hợp.
Tổ chức thực hiện: Bộ Lao động thực hiện quản lý nhà nước; Cơ quan An
sinh xã hội quản lý chương trình thông qua văn phòng Quỹ bồi thường tai nạn lao
động hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội thu những khoản đóng và chi trả trợ cấp.
Chăm sóc y tế được thanh toán bởi bệnh viện dưới hợp đồng với cơ quan An sinh
xã hội hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội.
Đối tượng tham gia: Chủ yếu là người lao động trong các doanh nghiệp.
Không thực hiện với bảo hiểm tự nguyện, người tự tạo việc làm và công chức,
viên chức nhà nước, tổ chức chính trị và lực lương vũ trang có hệ thống chính
sách đặc biệt áp dụng riêng.
15
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nguồn quỹ: Do người sử dụng lao động đóng và có thể có hỗ trợ của Nhà
nước khi thâm hụt;
Điều kiện hưởng: Đa số không quy định điều kiện thời gian tham gia tối
thiểu để được hưởng chế độ.
Mức hưởng: Đa số quy định được chi trả từ quỹ trợ cấp thương tật tạm thời
(tiền lương trong thời gian điều trị), chi phí khám chưa bệnh trong thời gian điều
trị (từ quỹ bảo hiểm y tế); quy định được hưởng trợ cấp thương tật vĩnh viễn hàng
tháng hoặc một lần với tỉ lệ tùy theo mức suy giảm khả năng lao động một phần
hoặc toàn bộ và hưởng hàng tháng cho đến cuối đời; quy định được chăm sóc Y
tế, phục hồi chức năng và thân nhân được trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng nếu người
bị tai nạn lao động chết.
1.6.2. Kinh nghiệm rút ra
Một số kinh nghiệm rút ra có thể áp dụng với Việt Nam:
Cơ sở pháp lý: Các bộ luật luôn sửa đổi, bổ sung cho hoàn thiện, phù hợp;
Tổ chức thực hiện: cơ quan quản lý Nhà nước là Bộ và tổ chức thực hiện là
cơ quan BHXH; quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện trả
trợ cấp cho người lao động;
Đối tượng tham gia: Thực hiện đối với người làm công ăn lương;
Nguồn quỹ: Chủ yếu từ đóng góp của người lao động, Nhà nước có hỗ trợ
khi thâm hụt. Mức đóng tùy thuộc vào quy định của mức chi trả.
Điều kiện hưởng tai nạn lao động: Không cần có thời gian tham gia tối thiểu;
Mức hưởng tai nạn lao động: Quy định được chi trả từ quỹ trợ cấp thương
tật tạm thời (tiền lương trong thời gian điều trị), chi phí khám chưa bệnh trong
thời gian điều trị (từ quỹ bảo hiểm y tế); được hưởng trợ cấp thương tật vĩnh viễn
hàng tháng hoặc một lần với tỉ lệ tùy theo mức suy giảm khả năng lao động một
phần hoặc toàn bộ và hưởng hàng tháng cho đến cuối đời; được chăm sóc Y tế,
phục hồi chức năng và thân nhân được trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng nếu người
bị tai nạn lao động chết.
16
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chế độ tai nạn lao động là một trong những chế độ bảo hiểm xã hội được
Nhà nước bảo đảm để thân nhân của người lao động đang tham gia lao động hoặc
đã tham gia quan hệ lao động, đang hưởng bảo hiểm, đang chờ hưởng bảo hiểm
mà bị tai nạn trong quá trình lao động. Bảo hiểm tai nạn lao động có ý nghĩa vô
cùng quan trọng đối với người lao động nói riêng và đối với xã hội nói chung, góp
phần phát triển bền vững các chế độ an ninh xã hội. Nếu ốm đau, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, mất việc làm…là những sự kiện rủi ro có thể hoặc không thể
xảy ra với người lao động thì ngược lại, tuổi già là một quy luật tất yếu của tuổi
già. Pháp luật điều chỉnh về chế độ tai nạn lao động bao gồm tổng thể các quy
phạm pháp luật quy định về đối tượng tham gia, các chế độ được hưởng… tạo ra
hành lang pháp lý quan trọng trong việc hình thành và phát triển chế độ bảo biểm
xã hội này.