CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC. Ở góc độ tổ chức quá trình lao động: “Quản lý nhân lực là lĩnh vực theo dõi, hướng dẫn, điều chỉnh, kiểm tra sự trao đổi chất (năng lượng, thần kinh, bắp thịt) giữa con người với các yếu tố vật chất của tự nhiên (công cụ lao động, đối tượng lao động, năng lượng...) trong quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần để thoả mãn nhu cầu của con người và xã hội nhằm duy trì, bảo vệ và phát triển tiềm năng của con người”. [2, tr4]
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành QTKD đề tài Chuyên đề Giải pháp hoàn thiện tiền lương - tiền thưởng tại công ty cổ phần thương mại Thái Hà
Các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công Ty Tập Đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành. Từ những phân tích trên cho thấy: Tuyển dụng nhân lực là một quá trình thu hút, nghiên cứu, lựa chọn và quyết định tiếp nhận một cá nhân vào một vị trí của tổ chức. Mục đích của một cuộc tuyển dụng là rất rõ ràng: trong số những người tham gia dự tuyển, doanh nghiệp sẽ tìm chọn một hoặc một số người phù hợp nhất với các tiêu chuẩn và yêu cầu của các vị trí cần tuyển.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành QTKD đề tài Chuyên đề Giải pháp hoàn thiện tiền lương - tiền thưởng tại công ty cổ phần thương mại Thái Hà
Các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công Ty Tập Đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành. Từ những phân tích trên cho thấy: Tuyển dụng nhân lực là một quá trình thu hút, nghiên cứu, lựa chọn và quyết định tiếp nhận một cá nhân vào một vị trí của tổ chức. Mục đích của một cuộc tuyển dụng là rất rõ ràng: trong số những người tham gia dự tuyển, doanh nghiệp sẽ tìm chọn một hoặc một số người phù hợp nhất với các tiêu chuẩn và yêu cầu của các vị trí cần tuyển.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty TNHH Thương mại Thành Châu, cho các bạn làm luận văn tham khảo
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...Dương Hà
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế thề giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh tế của Nhà nước phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế phát triển.
Trong xu hướng đó, công tác kế toán cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền sản xuất xã hội. Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù là doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân, dù là doanh nghiệp lớn hay nhỏ cũng phải có hệ thống kế toán bởi vì kế toán cung cấp những thông tin quan trọng cho nhiều đối tượng như: các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cơ quan thuế của nhà nước …vv, trong đó hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kế toán tài chính không những có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế mà còn vô cùng quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Vì vậy tổ chức công tác hạch toán kế toán là một công cụ hữu hiệu giúp cho doanh nghiệp có thể nhận thức một cách chính xác và toàn diện về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng lao động, vật tư, tài sản...của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở để đưa ra các quyết định thích hợp nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động của doanh nghiệp.
Xuất phát từ việc nắm bắt được tầm quan trọng của công tác kế toán trong các doanh nghiệp; Đồng thời, qua một thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế công tác tài chính kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECARE nên em đã chọn đề tài “Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECARE” để làm đề tài báo cáo thực tập môn học với mong muốn áp dụng kiến thức đã được học trên ghế nhà trường vào thực tế.
Báo cáo thực tập của em gồm 3 phần sau:
Phần 1: Khái quát chung về Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECARE.
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán ở Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECARE.
Phần 3: Nhận xét và có kiến nghị về công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECARE.
Do thời gian, trình độ cũng như kinh nghiệm còn hạn chế, bài Báo cáo thực tập của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em kính mong nhận được sự góp ý của thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại công tyluanvantrust
giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại công ty,Có nhiều cách phát biểu về Quản trị Nguồn nhân lực do ảnh hưởng cách tiếp cận và nhận thức khác nhau. Một trong những khái niệm thường dùng đó là: “Quản trị nguồn nhân lực là tất cả các hoạt động, chính sách và các quyết định quản lý liên quan có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhân viên của nó
Báo cáo thực tập thực tế công tác kế toán tại công ty . Nhiệm vụ của kế toán 1 , Công việc kế toán tiền mặt, 1 Mô tả quy trình thực hiện công việc Phương pháp kế toán , Nhận xét ưu, nhược điểm ...
Bố cục bài thực tập gồm 3 chương: Chương 1:Tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây dựng Lê Việt Chương 2: Thực trạng về công việc được giao tại phòng hành chính và nhân sự của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xây Dựng Lê Việt, Chương 3: Bài học kinh nghiệm
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương Mại Đông Á, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Công tác quản lý vật tư tại Công ty may Thăng Long - Xí nghiệp may liên doanh G&A, cho các bạn tham khảo
Tải khóa luận tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công ty CP 28 Quảng Ngãi. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Bằng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, tác giả mong rằng qua báo cáo này sẽ mang đến cho bạn đọc một các nhìn toàn cảnh về mọi mặt của công ty cổ phần bao bì XNK Tân Đại Minh
Báo cáo thực tập ngoại ngữ anh văn thương mại trường đại học BÀ rịa vũng tàu hayNam Hương
Báo cáo thực tập ngoại ngữ anh văn thương mại trường đại học BÀ rịa vũng tàu hay. Viết chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp quản trị kinh doanh, anh văn thương mại
Cơ sở lý luận chung về quản trị nguồn nhân lực NEW. Nghiên cứu quản tri ̣nguồn nhân lực giúp các nhà quản tri ̣hoc̣ đươc̣ cách giao tiếp với người khác, tìm ra ngôn ngữ chung và biết cách nhạy cảm với nhu cầu của nhân viên, nghiên cứu quản trị nguồn nhân lực cũnggiúp cho nhà quản trị đánhgiá nhân viên chính xác, biết lôi kéo nhân viên say mê với công viêc̣, tránh được các sai lầm trong tuyển choṇ và sử duṇg nhân viên, biết cách phối hơp̣ thưc̣ hiêṇ muc̣ tiêu của tổ chức và muc̣ tiêu của các cá nhân, nâng cao hiêụ quả của tổ chức và dần dần có thể đưa chiến lược con người trở thành một bộ phận hữu cơ trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiêp̣. Vềmăṭ xãhôị, quản trị nguồn nhâ n lực thể hiêṇ quan điểm rất nhân bản về quyền lơị của người lao đôṇg, đề cao vị thế vàgiá trị của người lao động, chú trọnggiải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa tổ chức, doanh nghiêp̣ và người lao đôṇg, góp phần làm giảm bớt mâu thuâñ tư bản- lao đôṇg trong các doanh nghiêp
Cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực. Nghiên cứu quản tri ̣nguồn nhân lực giúp các nhà quản tri ̣hoc̣ đươc̣ cách giao tiếp với người khác, tìm ra ngôn ngữ chung và biết cách nhạy cảm với nhu cầu của nhân viên, nghiên cứu quản trị nguồn nhân lực cũng giúp cho nhà quản trị đánh giá nhân viên chính xác, biết lôi kéo nhân viên say mê với công viêc̣, tránh được các sai lầm trong tuyển choṇ và sử duṇg nhân viên, biết cách phối hơp̣ thưc̣ hiêṇ muc̣ tiêu của tổ chức và muc̣ tiêu của các cá nhân, nâng cao hiêụ quả của tổ chức và dần dần có thể đưa chiến lược con người trở thành một bộ phận hữu cơ trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiêp̣. Về măṭ xã hôị, quản trị nguồn nhâ n lực thể hiêṇ quan điểm rất nhân bản về quyền lơị của người lao đôṇg, đề cao vị thế vàgiá trị của người lao động, chú trọnggiải quyết hài hòa mối quan hệ lợi íchgiữa tổ chức, doanh nghiêp̣ và người lao đôṇg, góp phần làm giảm bớt mâu thuâñ tư bản- lao đôṇg trong các doanh nghiêp
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty TNHH Thương mại Thành Châu, cho các bạn làm luận văn tham khảo
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...Dương Hà
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế thề giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh tế của Nhà nước phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế phát triển.
Trong xu hướng đó, công tác kế toán cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền sản xuất xã hội. Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù là doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân, dù là doanh nghiệp lớn hay nhỏ cũng phải có hệ thống kế toán bởi vì kế toán cung cấp những thông tin quan trọng cho nhiều đối tượng như: các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cơ quan thuế của nhà nước …vv, trong đó hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kế toán tài chính không những có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế mà còn vô cùng quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Vì vậy tổ chức công tác hạch toán kế toán là một công cụ hữu hiệu giúp cho doanh nghiệp có thể nhận thức một cách chính xác và toàn diện về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng lao động, vật tư, tài sản...của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở để đưa ra các quyết định thích hợp nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động của doanh nghiệp.
Xuất phát từ việc nắm bắt được tầm quan trọng của công tác kế toán trong các doanh nghiệp; Đồng thời, qua một thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế công tác tài chính kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECARE nên em đã chọn đề tài “Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECARE” để làm đề tài báo cáo thực tập môn học với mong muốn áp dụng kiến thức đã được học trên ghế nhà trường vào thực tế.
Báo cáo thực tập của em gồm 3 phần sau:
Phần 1: Khái quát chung về Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECARE.
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán ở Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECARE.
Phần 3: Nhận xét và có kiến nghị về công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECARE.
Do thời gian, trình độ cũng như kinh nghiệm còn hạn chế, bài Báo cáo thực tập của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em kính mong nhận được sự góp ý của thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại công tyluanvantrust
giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại công ty,Có nhiều cách phát biểu về Quản trị Nguồn nhân lực do ảnh hưởng cách tiếp cận và nhận thức khác nhau. Một trong những khái niệm thường dùng đó là: “Quản trị nguồn nhân lực là tất cả các hoạt động, chính sách và các quyết định quản lý liên quan có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhân viên của nó
Báo cáo thực tập thực tế công tác kế toán tại công ty . Nhiệm vụ của kế toán 1 , Công việc kế toán tiền mặt, 1 Mô tả quy trình thực hiện công việc Phương pháp kế toán , Nhận xét ưu, nhược điểm ...
Bố cục bài thực tập gồm 3 chương: Chương 1:Tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây dựng Lê Việt Chương 2: Thực trạng về công việc được giao tại phòng hành chính và nhân sự của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xây Dựng Lê Việt, Chương 3: Bài học kinh nghiệm
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương Mại Đông Á, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Công tác quản lý vật tư tại Công ty may Thăng Long - Xí nghiệp may liên doanh G&A, cho các bạn tham khảo
Tải khóa luận tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công ty CP 28 Quảng Ngãi. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Bằng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, tác giả mong rằng qua báo cáo này sẽ mang đến cho bạn đọc một các nhìn toàn cảnh về mọi mặt của công ty cổ phần bao bì XNK Tân Đại Minh
Báo cáo thực tập ngoại ngữ anh văn thương mại trường đại học BÀ rịa vũng tàu hayNam Hương
Báo cáo thực tập ngoại ngữ anh văn thương mại trường đại học BÀ rịa vũng tàu hay. Viết chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp quản trị kinh doanh, anh văn thương mại
Cơ sở lý luận chung về quản trị nguồn nhân lực NEW. Nghiên cứu quản tri ̣nguồn nhân lực giúp các nhà quản tri ̣hoc̣ đươc̣ cách giao tiếp với người khác, tìm ra ngôn ngữ chung và biết cách nhạy cảm với nhu cầu của nhân viên, nghiên cứu quản trị nguồn nhân lực cũnggiúp cho nhà quản trị đánhgiá nhân viên chính xác, biết lôi kéo nhân viên say mê với công viêc̣, tránh được các sai lầm trong tuyển choṇ và sử duṇg nhân viên, biết cách phối hơp̣ thưc̣ hiêṇ muc̣ tiêu của tổ chức và muc̣ tiêu của các cá nhân, nâng cao hiêụ quả của tổ chức và dần dần có thể đưa chiến lược con người trở thành một bộ phận hữu cơ trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiêp̣. Vềmăṭ xãhôị, quản trị nguồn nhâ n lực thể hiêṇ quan điểm rất nhân bản về quyền lơị của người lao đôṇg, đề cao vị thế vàgiá trị của người lao động, chú trọnggiải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa tổ chức, doanh nghiêp̣ và người lao đôṇg, góp phần làm giảm bớt mâu thuâñ tư bản- lao đôṇg trong các doanh nghiêp
Cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực. Nghiên cứu quản tri ̣nguồn nhân lực giúp các nhà quản tri ̣hoc̣ đươc̣ cách giao tiếp với người khác, tìm ra ngôn ngữ chung và biết cách nhạy cảm với nhu cầu của nhân viên, nghiên cứu quản trị nguồn nhân lực cũng giúp cho nhà quản trị đánh giá nhân viên chính xác, biết lôi kéo nhân viên say mê với công viêc̣, tránh được các sai lầm trong tuyển choṇ và sử duṇg nhân viên, biết cách phối hơp̣ thưc̣ hiêṇ muc̣ tiêu của tổ chức và muc̣ tiêu của các cá nhân, nâng cao hiêụ quả của tổ chức và dần dần có thể đưa chiến lược con người trở thành một bộ phận hữu cơ trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiêp̣. Về măṭ xã hôị, quản trị nguồn nhâ n lực thể hiêṇ quan điểm rất nhân bản về quyền lơị của người lao đôṇg, đề cao vị thế vàgiá trị của người lao động, chú trọnggiải quyết hài hòa mối quan hệ lợi íchgiữa tổ chức, doanh nghiêp̣ và người lao đôṇg, góp phần làm giảm bớt mâu thuâñ tư bản- lao đôṇg trong các doanh nghiêp
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là nguồn lực mang tính chiến lược. Trong điều kiện xã hội đang chuyển sang nền kinh tế tri thức, thì các nhân tố công nghệ, vốn, nguyên vật liệu đang giảm dần vai trò của nó. Bên cạnh đó, nhân tố tri thức của con người ngày càng chiếm vị trí quan trọng: Nguồn nhân lực có tính năng động, sáng tạo và hoạt động trí óc của con người ngày càng trở nên quan trọng.
Cơ sở lý luận về tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực. Nghiên cứu quản tri ̣nguồn nhân lực giúp các nhà quản tri ̣học được cách giao tiếp với người khác, tìm ra ngôn ngữ chung và biết cách nhạy cảm với nhu cầu của nhân viên, nghiên cứu quản trị nguồn nhân lực cũng giúp cho nhà quản trị đánh giá nhân viên chính xác, biết lôi kéo nhân viên say mê với công việc, tránh được các sai lầm trong tuyển chọn và sử dụng nhân viên, biết cách phối hợp thực hiện mục tiêu của tổ chức và mục tiêu của các cá nhân, nâng cao hiệu quả của tổ chức và dần dần có thể đưa chiến lược con người trở thành một bộ phận hữu cơ trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Về mặt xã hội, quản trị nguồn nhân lực thể hiện quan điểm rất nhân bản về quyền lợi của người lao động, đề cao vị thế và giá trị của người lao động, chú trọng giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa tổ chức, doanh nghiệp và người lao động, góp phần làm giảm bớt mâu thuẫn tư bản- lao động trong các doanh nghiệp.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC. Mục tiêu kinh tế: Quản trị nhân lực nhằm mục đích sử dụng có hiệu quả nhất sức lao động, tăng năng suất lao động. Thông qua đó, tăng hiệu quả kinh tế, tạo tích lũy cho doanh nhiệp, thỏa mãn nhu cầu trang trải các chi phí, tái sản xuất giản đơn và mở rộng sức lao động, ổn định kinh tế gia đình. Ở tầm vĩ mô, quản trị nhân lực tạo điều kiện tăng thu nhập quốc dân, tạo tích lũy cho nhà nước, phát triển kinh tế xã hội.
Cơ sở lý luận về tuyển dụng, đào tạo và duy trì nguồn nhân lực. Nghiên cứu quản tri ̣nguồn nhân lực giúp các nhà quản tri ̣hoc̣ đươc̣ cách giao tiếp với người khác, tìm ra ngôn ngữ chung và biết cách nhạy cảm với nhu cầu của nhân viên, nghiên cứu quản trị nguồn nhân lực cũng giúp cho nhà quản trị đánh giá nhân viên chính xác, biết lôi kéo nhân viên say mê với công viêc̣, tránh được các sai lầm trong tuyển choṇ và sử duṇg nhân viên, biết cách phối hơp̣ thưc̣ hiêṇ muc̣ tiêu của tổ chức và muc̣ tiêu của các cá nhân, nâng cao hiêụ quả của tổ chức và dần dần có thể đưa chiến lược con người trở thành một bộ phận hữu cơ trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiêp̣. Về măṭ xã hôị, quản trị nguồn nhâ n lực thể hiêṇ quan điểm rất nhân bản về quyền lơị của người lao đôṇg, đề cao vị thế vàgiá trị của người lao động, chú trọnggiải quyết hài hòa mối quan hệ lợi íchgiữa tổ chức, doanh nghiêp̣ và người lao đôṇg, góp phần làm giảm bớt mâu thuâñ tư bản- lao đôṇg trong các doanh nghiêp
Cơ sở lý luận về tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực. Vai trò thứ nhất, quản trị nhân lực góp phần phát huy năng làm việc của con người ở mức độ triệt để và hiệu quả. Ở những điều kiện làm việc bình thường, con người chỉ phát huy nỗ làm việc mức độ trung bình, tuy nhiên nếu như được sử dụng và khích lệ, con người có thể phát huy năng lực làm việc ở mức cao nhất, thậm trí có thể tạo ra các sáng kiến và thành quả mà bình thường họ cũng không nghĩ tới.
Cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, nguồn nhân lực bao gồm lực lượng lao động và lao động dự trữ. Trong đó lực lượng lao động được xác định là người lao động đang làm việc và những người trong độ tuổi lao động có nhu cầu nhưng không có việc làm (người thất nghiệp). Lao động dự trữ bao gồm học sinh trong độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động nhưng không có nhu cầu lao động. Trong phạm vi doanh nghiệp, nguồn nhân lực (còn được gọi là nhân sự) bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ chức hay xã hội, kể cả những thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC. Tuyển dụng lao động là quá trình tìm kiếm và lựa chọn nhân sự để thỏa mãn nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và bổ sung, thay thế lực lượng lao động cần thiết phục vụ cho thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Trong thực tế, công tác tuyển dụng nhân lực có thể thay đổi linh hoạt dựa trên nhiều yếu tố: đặc điểm, yêu cầu của doanh nghiệp, trình độ của đội ngũ tuyển chọn.
Cơ sở lý luận chung về quản trị nguồn nhân lực. Nghiên cứu quản tri ̣nguồn nhân lực giúp các nhà quản tri ̣hoc̣ đươc̣ cách giao tiếp với người khác, tìm ra ngôn ngữ chung và biết cách nhạy cảm với nhu cầu của nhân viên, nghiên cứu quản trị nguồn nhân lực cũng giúp cho nhà quản trị đánh giá nhân viên chính xác, biết lôi kéo nhân viên say mê với công viêc̣, tránh được các sai lầm trong tuyển choṇ và sử duṇg nhân viên, biết cách phối hơp̣ thưc̣ hiêṇ muc̣ tiêu của tổ chức và muc̣ tiêu của các cá nhân, nâng cao hiêụ quả của tổ chức và dần dần có thể đưa chiến lược con người trở thành một bộ phận hữu cơ trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiêp̣. Về măṭ xã hôị, quản trị nguồn nhân lực thể hiêṇ quan điểm rất nhân bản về quyền lơị của người lao đôṇg, đề cao vị thế và giá trị của người lao động, chú trọng giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa tổ chức, doanh nghiêp̣ và người lao đôṇg, góp phần làm giảm bớt mâu thuẫn- lao đôṇg trong các doanh nghiêp
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Quản Trị Nhân Lực. Quản trị nhân lực đóng vai trò trung tâm trong việc thành lập các tổ chức, giúp cho các tổ chức tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, đặc biệt là trước ngưỡng cửa của hội nhập kinh tế quốc tế. Tầm quan trọng của quản trị nhân lực xuất phát từ vai trò quan trọng của con người. Con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức, vận hành tổ chức và quyết định sự thành bại của tổ chức. Vì thế, vai trò của quản trị nhân lực được thể hiện qua các vấn đề sau:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC MỚI NHẤT. Khái niệm nguồn nhân lực được sử dụng rộng rãi ở các nước có nguồn kinh tế phát triển từ những năm giữa thế kỷ thứ XX, với ý nghĩa là nguồn lực con người, thể hiện một sự nhìn nhận lại vai trò yếu tố con người trong quá trình phát triển. Nội hàm nguồn nhân lực không chỉ bao hàm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, cũng không chỉ bao hàm về mặt chất lượng mà còn chứa đựng hàm ý rộng hơn.
Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại công ty dv và xd địa ốc Đất Xanh. Quản trị nhân sự là một trong những chức năng cơ bản của quá trình quản trị. Bởi con người bao giờ cũng là yếu tố quan trong nhất của một doanh nghiệp. Do đó, việc chọn lựa, sắp xếp con người có năng lực, phẩm chất phù hợp với các vị trí bộ máy trong tổ chức là nhiệm vụ hàng đầu của nhà quản trị.
Cơ sở lý luận về vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nhân sự. Nguồn nhân lực hay nguồn lực lao động bao gồm tất cả những người trong độ tuổi lao động (theo quy định của pháp luật) có khả năng lao động (trừ những người tàn tật, mất sức lao động loại nặng) và những người ngoài độ tuổi lao động nhưng thực tế đang làm việc (Bùi Văn Nhơn, 2006).
Nâng cao hiệu quả hoạt động tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân viên tại công ty May Thuận Tiến. Nguồn nhân lực là nguồn mang tính chiến lược, là nhân tố chủ yếu tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nguồn nhân lực vô tận cần phải biết cách khai thác có hiệu quả. Vai trò của nguồn nhân lực xuất phát từ vai trò quan trọng của con người trong sự phát triển của lực lượng sản xuất đối với sự phát triển của kinh tế xã hội.
Một số công tác tuyền dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty may Thuận Tiến. Quản trị nhân sự là “ những hoạt động nhằm tăng cường những đóng góp có hiệu quả của cá nhân vào mục tiêu của tố chức trong khi đồng thời cố gắng đạt được các mục tiêu xã hội và mục tiêu cá nhân”.
Cơ sở lí luận về công tác đào tạo và phát triển nhân sự trong doanh nghiệp. Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người thông qua hai tiêu chí là thể lực và trí lực. Thể lực chính là tình trạng sức khỏe của con người như chiều cao, cân nặng, độ dẻo dai, sức bền của cơ thể....và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ tuổi, giới tính, điều kiện sống, mức thu nhập, chế độ nghỉ ngơi, ăn uống, luyện tập thể dục thể thao. Còn trí lực là nói đến sự hiểu biết, trình độ học vấn, khả năng tiếp thu, học hỏi, biết suy nghĩ, tư duy, vận dụng óc sáng tạo cùng với những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm, tài năng, quan điểm, lòng tin và nhân cách của mỗi con người.
Những giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty Thiều Quang. Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực được trình bày theo nhiều góc độ khác nhau, có thể hiểu Quản trị nguồn nhân lực là hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo, phát triển và duy trì con người của một tổ chức nhằm đạt được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên.
Cơ Sở Lý Luận Về Tuyển Dụng Và Đào Tạo Nguồn Nhân Lực đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này hãy nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Cơ Sở Lý Luận Về Tuyển Dụng Và Đào Tạo Nguồn Nhân Lực đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này hãy nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Similar to CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx (20)
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở. Ngay từ khi xã hội loài ngƣời có sự phân công lao động và xuất hiện hình thức trao đổi hàng hóa, thì giao dịch đã hình thành và giữ một vị trí quan trọng trong việc điều tiết các quan hệ [20, tr.1]. Hợp đồng dân sự là một loại giao dịch phổ biến nhất, thông dụng nhất nó phát sinh thƣờng xuyên trong đời sống hàng ngày của chúng ta và giữ vị trí vô cùng quan trọng trong việc điều tiết các quan hệ tài sản, nhất là trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay.
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã. Thuật ngữ "chính quyền cấp xã" từ lâu đã được sử dụng khá phổ biến, nhất là trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của chính quyền cấp trên đối với HĐND và UBND cấp xã, song hầu như chưa có một văn bản, tài liệu chính thống nào có quy định hoặc giải thích rõ, đầy đủ về khái niệm chính quyền cấp xã, về cơ cấu tổ chức, mối quan hệ hay cơ chế hoạt động của các bộ phận cấu thành. Theo quy định của pháp luật hiện hành, bộ máy Nhà nước ta được thiết lập ở 4 cấp hành chính lãnh thổ. Cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được gọi là các cấp chính quyền địa phương, trong đó cấp xã là cấp gần dân nhất, sát dân nhất, là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền nước ta. Tuy nhiên, để đưa ra được khái niệm về chính quyền cấp xã, chúng ta cần phải làm rõ quá trình hình thành, phát triển và những đặc điểm cơ bản của chính quyền cấp xã.
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp. HTX xuất hiện trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa (giữa thế kỷ XIX), bởi trong nền kinh tế tự do cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển, những người sản xuất nhỏ cần phải hợp sức, hợp vốn với nhau chống lại sự chèn ép, khống chế và bần cùng hóa của tư bản lớn. Trên thực tế, ở mỗi nước có những điều kiện kinh tế-xã hội khác nhau, nên sự ra đời và phát triển của các HTX có những đặc điểm khác nhau. Có nhiều định nghĩa về HTX, tiêu biểu là định nghĩa của Liên minh HTX quốc tế (ICA), của Tổ chức lao động quốc tế (ILO).
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ. Các hoạt động thuộc chức năng công vụ do các công chức của bộ máy nhà nước thực hiện, đó cũng chính là lý do chủ yếu khi nói đến công vụ, các học giả và các nhà hoạt động thực tiễn luôn đề cập đội ngũ công chức. Mặc dù hiện nay quan niệm và phạm vi công chức ở mỗi quốc gia có khác nhau. Có nơi hiểu công chức theo nghĩa rất rộng như ở Pháp là bao gồm tất cả những nhân viên trong bộ máy hành chính nhà nước, tất cả những người tham gia dịch vụ công. Hay hẹp hơn như tại Anh, nơi công chức là những người thay mặt nhà nước giải quyết công việc công, nhất là ở tại Trung ương, nên phạm vi công chức thu hẹp hơn rất nhiều.
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng. Dịch vụ công công trong tiếng Việt thường được gọi là dịch vụ công. Theo từ điển Tiếng Việt, dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công. Như vậy: Dịch vụ chính là sản phẩm hàng hóa giữa một bên cung ứng và một bên thụ hưởng thông qua các hoạt động nhất định và có sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các bên.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp. Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội. Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc điểm này cho thấy, ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp.Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành khác không có, cụ thể:
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học. Giáo dục đại học nói chung thường được hiểu là bao gồm giảng dạy, NCKH và chuyển giao ứng dụng. Thực ra, khi phân tích kỹ những quan điểm khác nhau về GDĐH, chúng ta có thể kể ra nhiều vai trò khác nhau của GDĐH trong xã hội. GDĐH đóng vai trò là “hệ thống nuôi dưỡng” (feeder system) của mọi lĩnh vực trong đời sống, là nguồn cung cấp nhân lực tối cần thiết để phục vụ các công tác quản lý, quy hoạch, thiết kế, giảng dạy và nghiên cứu. Một quốc gia muốn phát triển về khoa học công nghệ và tăng trưởng về kinh tế thì nhất thiết phải có cả hai yếu tố: một hệ thống GDĐH và một lực lượng lao động. GDĐH truyền cho người học những kiến
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc. Cho đến nay, thực tiễn ở Việt Nam cho thấy, khái niệm "dân tộc" có hai nội hàm. Thứ nhất nó dùng để chỉ dân tộc ở cấp độ quốc gia tức là dân tộc Việt Nam, quốc gia Việt Nam, một thể chế chính trị - xã hội nhất định, một lãnh thổ, có nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Thứ hai, "dân tộc" dùng để chỉ cộng đồng tộc người cụ thể, có chung tiếng nói, có chung các đặc điểm sinh hoạt văn hóa, các phong tục, tập quán, ví dụ khi ta nói đến các dân tộc: Kinh, Tày, Nùng, Bana, Êđê…
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Theo nghĩa rộng, dân tộc là một cộng đồng người thống nhất, có chung một nhà nước, một lãnh thổ, một nền kinh tế, một chế độ chính trị - xã hội, có ngôn ngữ và văn hoá chung, thống nhất[55]. Theo nghĩa này, nói tới dân tộc là nói tới quốc gia. Sự hình thành dân tộc gắn liền với sự ra đời của nhà nƣớc, đó là nhà nƣớc dân tộc. Nhà nƣớc dân tộc có thể là một tộc ngƣời, là dân tộc đơn nhất nhƣ Nhật Bản, Triều Tiên; cũng có thể là nhiều tộc ngƣời, là dân tộc đa tộc ngƣời nhƣ Việt Nam, Trung Quốc và hầu hết các nƣớc khác. Nhà nƣớc dân tộc phải là nhà nƣớc độc lập, có lãnh thổ toàn vẹn, có chủ quyền. Dân tộc không chỉ là một cộng đồng ngƣời hay cộng đồng đa tộc ngƣời mà còn là một cộng đồng kinh tế, chính trị - xã hội và văn hoá gắn với nhà nƣớc và những điều kiện lịch sử nhất định.
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá. Di sản văn hóa là tài sản do các thế hệ đi trước để lại, có vai trò vô cùng quan trọng trong diễn trình văn hóa của một dân tộc nói riêng, và hiểu theo nghĩa rộng là của cả nhân loại nói chung. Phần mở đầu của Luật Di sản Văn hóa (sau đây gọi là DSVH) của Việt Nam đã viết: " DSVH Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta" [37].
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng. Mặc dù tồn tại từ lâu trong lịch sử nhân loại, nhƣng đến đầu những năm 90 của thế kỷ XX, tham nhũng mới thật sự đƣợc cảnh báo nhƣ là hiểm họa đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, bất kể chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, đến nay chƣa có một định nghĩa nào mang tính tổng hợp và đƣợc chấp nhận trên phạm vi toàn về tham nhũng. Các nỗ lực xây dựng một định nghĩa nhƣ vậy đã gặp phải những vấn đề luật pháp, tội phạm học và ở nhiều quốc gia trên thế giới, là cả về chính trị [24, tr.18].
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội. Thu BHXH không ra đời cùng với khái niệm BHXH bởi hình thức sơ khai nhất của BHXH là những quỹ được hình thành do sự tự nguyện đóng góp của một cộng đồng người nhất định. Tuy nhiên trong quá trình phát triển, BHXH ngày càng hướng tới nhiều đối tượng và các chế độ trợ cấp khác nhau. Bởi vậy, nguồn quỹ BHXH cũng đặt ra yêu cầu cần được bảo vệ và tăng trưởng tương xứng với mức độ chi. Dần dần quỹ BHXH được hình thành không phải từ sự tự nguyện của một nhóm nhỏ lẻ mà trở thành quy định bắt buộc đối với cộng đồng, sau đó là mỗi quốc gia và hiện nay nó được công nhận trên toàn thế giới. Cũng từ đó, thuật ngữ “thu BHXH” được xuất hiện và sử dụng rộng rãi. Có thể nói, thu BHXH ra đời cũng là một tất yếu khách quan xuất phát từ những nguyên tắc cơ bản của BHXH như sau:
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế. Trên thế giới, do tính chất đặc thù của từng quốc gia nên khái niệm về biên chế cũng khác nhau, có nƣớc chỉ giới hạn biên chế trong cơ quan quản lý nhà nƣớc, thi hành pháp luật. Cũng có nƣớc biên chế áp dụng cho những ngƣời làm việc trong các đơn vị sự nghiệp, thực hiện dịch vụ công.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI. Đối tƣợng tham gia của BHXH là NLĐ và ngƣời SDLĐ. Họ là những ngƣời trực tiếp tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với một khoản phần trăm nhất định so với tiền lƣơng của NLĐ theo quy định của luật BHXH. Tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nƣớc mà đối tƣợng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những NLĐ nào đó trong xã hội.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG. Dịch vụ trong kinh tế học được hiểu là một loại sản phẩm kinh tế, không phải là vật phẩm, mà là công việc của một con người dưới hình thái là lao động thể lực, kiến thức và kỹ năng chuyên môn, khả năng tổ chức và thương mại. Sản phẩm dịch vụ là một loại sản phẩm đặc biệt không nhìn thấy trước và chỉ được biết đến khi nó được sử dụng. Có thể hiểu “dịch vụ là hoạt động phục vụ thỏa mãn những nhu cầu cá nhân hay tập thể trong sản xuất và sinh hoạt”.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ. Viên chức ngành y tế có vai trò quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, là những người trực tiếp tham gia các hoạt động khám chữa bệnh cho người dân. Viên chức ngành y tế phải đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực, y đức để đảm bảo theo từng vị trí việc làm. Hiện nay, viên chức ngành y tế chiếm khoảng 15% trên tổng số viên chức cả nước, đứng thứ hai sau khu vực giáo dục, đào tạo [4, tr.16]. Viên chức ngành y tế hiện nay bao gồm những người làm công tác quản lý, chuyên môn nghiệp vụ trong các bệnh viện chuyên khoa, đa khoa, bệnh viện tuyến quận, huyện, phường xã, thị trấn và cả những người làm công tác y tế dự phòng,
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP. Thuật ngữ “Hiến pháp” có gốc La tinh là “Constitutio” xuất hiện từ rất xa xưa với nghĩa: xác định, quy định [5, tr71]. Nhà nước La Mã cổ đại dùng thuật ngữ này để chỉ các văn bản quy định của Nhà nước. Nhưng với nghĩa hiện nay, Hiến pháp được hiểu là một đạo luật cơ bản của một quốc gia do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành, dùng để xác định thể chế chính trị, cách thức tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước và bảo vệ các quyền con người, quyền công dân. Mọi cá nhân, cơ quan và tổ chức phải có nghĩa vụ tuân thủ hiến pháp. [7, tr13]
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH. Thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp: Tonos nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ này được đưa vào hệ ngữ La tinh thành Turnur và sau đó thành Tour trong tiếng Pháp với nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi. Theo Robert Langquar (1980), từ Tourism (du lịch) lần đầu tiên được sử dụng trong tiếng Anh vào năm 1800 và được quốc tế hóa, nhiều nước đã sử dụng trực tiếp từ này mà không dịch nghĩa. Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch là một từ gốc Hán - Việt, tạm hiểu là đi chơi, trải nghiệm.
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở. “Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là yếu tố điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm tạo ra trật tự và ổn định trong xã hội” [21, tr.226]. Quan điểm học thuyết Mác - Lênin về nhà nước và pháp luật đã giải thích một cách đúng đắn,
Cơ sở lý luận về thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai. Quyền tài sản: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ” [39, Điều 181]. Hiện nay pháp luật nước ta công nhận một số quyền tài sản như: quyền sử dụng đất, quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên, quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, quyền đòi nợ, quyền sở hữu công nghiệp…Như vậy việc coi quyền tài sản là tài sản và việc định lượng giá trị quyền tài sản bằng tiền quy về giá trị chung như bao tài sản khác.
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. Một số vấn đề cơ bản về quản trị nguồn nhân lực
1.1.1. Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực
Khái niệm quản trị nhân lực được trình bày theo nhiều góc độ khác nhau:
Ở góc độ tổ chức quá trình lao động: “Quản lý nhân lực là lĩnh vực theo dõi,
hướng dẫn, điều chỉnh, kiểm tra sự trao đổi chất (năng lượng, thần kinh, bắp thịt)
giữa con người với các yếu tố vật chất của tự nhiên (công cụ lao động, đối tượng lao
động, năng lượng...) trong quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần để thoả mãn
nhu cầu của con người và xã hội nhằm duy trì, bảo vệ và phát triển tiềm năng của
con người”. [2, tr4]
Với tư cách là một trong các chức năng cơ bản của quá trình quản trị: Quản
trị nhân lực bao gồm các việc từ hoạch định, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát
các hoạt động liên quan đến việc thu hút, sử dụng và phát triển người lao động trong
các tổ chức. [2, tr4]
Đi sâu vào chính nội dung hoạt động của quản trị nhân lực thì “Quản lý nhân
lực là việc tuyển dụng, sử dụng, duy trì và phát triển cũng như cung cấp các tiện nghi
cho người lao động trong các tổ chức”. [2, tr4]
Nghĩa hẹp của quản lý nguồn nhân lực là cơ quan quản lý làm những việc cụ
thể như: tuyển người, bình xét, giao công việc, giải quyết tiền lương, bồi dưỡng,
đánh giá chất lượng cán bộ công nhân viên nhằm chấp hành tốt mục tiêu, kế hoạch
của tổ chức. [2, tr4]
Xét trên góc độ quản lý, việc khai thác và quản lý nguồn nhân lực lấy giá trị
con người làm trọng tâm, vận dụng hoạt động khai thác và quản lý nhằm giải quyết
những tác động lẫn nhau giữa người với công việc, giữa người với người và giữa
người với tổ chức. [2, tr4]
Tóm lại, khái niệm chung nhất của quản trị nguồn nhân lực được hiểu như
sau: “Quản lý nguồn nhân lực là những hoạt động nhằm tăng cường những đóng góp
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
có hiệu quả của cá nhân vào mục tiêu của tổ chức trong khi đồng thời cố gắng đạt
được các mục tiêu xã hội và mục tiêu cá nhân”. [2, tr4]
1.1.2. Chức năng của quản trị nguồn nhân lực
1.1.2.1. Chức năng thu hút
Sử dụng các chính sách và biện pháp nhất định để thu hút nguồn nhân lực.
Chủ yếu là giới thiệu phân tích chức vụ biên chế chức vụ, lập kế hoạch cung cầu
nguồn nhân lực cho doanh nghiệp, tuyển người, khảo sát, thông báo tuyển, lựa chọn,
thu nhận và bố trí công việc. [2, tr14]
1.1.2.2. Chức năng điều chỉnh phối hợp
Còn được gọi là chức năng nhất thể hoá, tạo nên sự phối hợp tương đồng giữa
cán bộ công nhân viên với nhau thống nhất hòa quyện cùng doanh nghiệp về các mặt
tổ chức, tư tưởng, tình cảm, tâm lý, nhận thức cá nhân đồng nhất với ý niệm của tổ
chức, hành động cá nhân hoà hợp với quy định của tổ chức. [2, tr4]
1.1.2.3. Chức năng động viên
Chức năng động viên thông qua những chính sách thích đáng như khen thưởng
những người cống hiến nhiều cho tổ chức, nhằm mục đích ổn định đội ngũ cán bộ
công nhân viên của doanh nghiệp, khuyến khích tính tích cực của mọi người, phát
động, duy trì thi đua, nâng cao năng suất lao động cho tổ chức. [2, tr4]
1.1.2.4. Chức năng khai thác
Đây là chức năng chính của quản lý nguồn nhân lực. Đó là công việc bồi
dưỡng và nâng cao các tố chất cũng như kỹ năng làm việc của cán bộ, công nhân
viên, làm cho họ phát huy hết khả năng của mình, thực hiện tối đa giá trị cá nhân
của họ. [2, tr4]
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.1.3. Vai trò của quản trị nguồn nhân lực
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng đều phải hội đủ hai yếu tố, đó là nhân lực và vật lực. Trong đó, nhân lực đóng
vai trò cực kỳ quan trọng, có tính quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Một là, do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường nên các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển buộc phải cải tiến tổ chức của mình theo hướng
tinh giảm gọn nhẹ, năng động, trong đó yếu tố con người mang tính quyết định. [2,
tr6]
Con người - với kỹ năng, trình độ của mình, sử dụng công cụ lao động tác
động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm hàng hoá cho xã hội. Quá trình này
cũng được tổ chức và điều khiển bởi con người. Con người thiết kế và sản xuất ra
hàng hoá và dịch vụ, kiểm tra chất lượng, đưa sản phẩm ra bán trên thị trường, phân
bố nguồn tài chính, xác định các chiến lược chung và các mục tiêu cho tổ chức.
Không có những con người làm việc có hiệu quả thì mọi tổ chức đều không thể nào
đạt đến các mục tiêu của mình. [2, tr6]
Hai là, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cùng với sự phát triển kinh tế buộc
các nhà quản trị phải biết làm cho tổ chức của mình thích ứng. Do đó, việc thực hiện
các nội dung hoạch định, tuyển dụng, duy trì, phát triển, đào tạo, động viên và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho con người thông qua tổ chức, nhằm đạt được mục tiêu
đã định trước là vấn đề quan tâm hàng đầu. [2, tr6]
Ba là, nghiên cứu quản trị nguồn nhân lực giúp cho nhà quản trị đạt được mục
đích, kết quả thông qua người khác. Một quản trị gia có thể lập kế hoạch hoàn chỉnh,
xây dựng sơ đồ tổ chức rõ ràng, có hệ thống kiểm tra hiện đại chính xác, v.v…nhưng
nhà quản trị đó vẫn có thể thất bại nếu không biết tuyển đúng người cho đúng việc,
hoặc không biết cách khuyến khích nhân viên làm việc. Để quản trị có hiệu quả, nhà
quản trị cần biết cách làm việc và hòa hợp với người khác, biết cách lôi kéo người
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
khác làm cho mình. [2, tr6]
Bốn là, nghiên cứu quản trị nguồn nhân lực giúp cho các nhà quản trị học
được cách giao dịch với người khác, biết tìm ra ngôn ngữ chung và biết nhạy cảm
với nhu cầu của nhân viên, biết cách đánh giá nhân viên chính xác, biết lôi kéo nhân
viên say mê với công việc, tránh được các sai lầm trong tuyển chọn, sử dụng nhân
viên, biết cách phối hợp thực hiện mục tiêu của tổ chức và mục tiêu của các cá nhân,
nâng cao hiệu quả của tổ chức và dần dần có thể đưa chiến lược con người trở thành
một bộ phận hữu cơ chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả công tác của tổ chức. [2, tr6]
Tóm lại, quản trị nguồn nhân lực đóng vai trò trung tâm trong quá trình điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của các doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp có thể tồn tại, phát triển và đi lên trong cạnh tranh. Vai trò trọng tâm này xuất
phát từ vai trò của con người: con người là yếu tố cấu thành doanh nghiệp; bản thân
con người vận hành doanh nghiệp và con người quyết định sự thắng bại của doanh
nghiệp. Chính vì vai trò quan trọng của nguồn nhân lực nên quản trị nguồn nhân lực
là một lĩnh vực quản trị quan trọng trong mọi doanh nghiệp. [2, tr6]
1.2. Sự khác biệt giữa quan điểm truyền thống và quan điểm mới về quản trị
nguồn nhân lực
- Sự khác biệt quan trọng thứ nhất là: Quản trị nhân sự truyền thống quản lý
con người về mặt hành chính, là hoạt động áp dụng các nguyên tắc pháp định về trả
lương, nghỉ phép, nghỉ lễ, hưu trí… nhằm mục đích quản lý con người. Quản lý
nguồn nhân lực hiện đại có chức năng rộng hơn quản lý nhân sự truyền thống.
- Sự khác biệt quan trọng thứ hai giữa quản lý nguồn nhân lực hiện đại với
quản lý nhân sự truyền thống là: Quản trị nhân sự thiên về quản lý cá nhân, quản lý
họ một cách tuyệt đối; Quản lý nguồn nhân lực hiện đại coi việc đào tạo và giáo dục
thường xuyên. Đầu tư cho việc này ngày một tăng cao.
- Sự khác nhau quan trọng thứ ba giữa quản lý nguồn nhân lực hiện đại với
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
quản lý nhân sự truyền thống là: Trước kia, cơ quan nhân sự truyền thống chỉ tồn tại
như một bộ phận cấu thành của tổ chức. Cách thức làm cho công tác này có hiệu quả
chủ yếu là hạ thấp tối đa chi phí cho quản lý nhân sự. Còn quản lý nguồn nhân lực
hiện đại thì thông qua thực hiện nhiều chức năng quản lý mang lại hiệu quả kinh tế
cho tổ chức.
- Sự khác nhau quan trọng thứ tư giữa quản lý nguồn nhân lực hiện đại với
quản lý nhân sự truyền thống những là: Quản lý nguồn nhân lực tiến hành việc quản
lý cán bộ, công nhân viên về nhân bản. Quản lý nguồn nhân lực hiện đại coi cán bộ,
công nhân viên là “Người xã hội”, khác với quản lý nhân sự coi cán bộ, công nhân
viên là “người kinh tế”. [2, tr5-6]
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nguồn nhân lực
1.3.1. Môi trường bên ngoài
Khung cảnh kinh tế: Tình hình kinh tế và thời cơ kinh doanh ảnh hưởng lớn
đến quản lý nhân sự. Khi có biến động về kinh tế thì doanh nghiệp phải biết điều
chỉnh các hoạt động để có thể thích nghi và phát triển tốt. Cần duy trì lực lượng lao
động có kỹ năng cao để khi có cơ hội mới sẽ sẵn sàng tiếp tục mở rộng kinh doanh.
Hoặc nếu chuyển hướng kinh doanh sang mặt hàng mới, cần đào tạo lại công nhân.
Doanh nghiệp một mặt phải duy trì các lao động có tay nghề, mặt khác để giảm chi
phí lao động thì doanh nghiệp phải cân nhắc việc giảm giờ làm việc, cho nhân viên
tạm nghỉ việc hoặc giảm phúc lợi.
Dân số, lực lượng lao động: Tình hình phát triển dân số với lực lượng lao
động tăng đòi hỏi phải tạo thêm nhiều việc làm mới; ngược lại sẽ làm lão hóa đội
ngũ lao động trong công ty và khan hiếm nguồn nhân lực.
Luật pháp cũng ảnh hưởng đến quản lý nhân sự, ràng buộc các doanh nghiệp
trong việc tuyển dụng, đãi ngộ người lao động: đòi hỏi giải quyết tốt mối quan hệ về
lao động.
Văn hoá - xã hội: Đặc thù văn hóa - xã hội của mỗi nước, mỗi vùng cũng ảnh
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hưởng không nhỏ đến quản lý nhân sự với nấc thang giá trị khác nhau, về giới tính,
đẳng cấp…
Khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển đặt ra nhiều thách thức về quản lý
nhân sự; đòi hỏi tăng cường việc đào tạo, đào tạo lại nghề nghiệp, sắp xếp lại lực
lượng lao động và thu hút nguồn nhân lực mới có kỹ năng cao.
Các cơ quan chính quyền cùng các đoàn thể có ảnh hưởng đến quản lý nhân
sự về những vấn đề liên quan đến chính sách, chế độ lao động và xã hội (quan hệ về
lao động, giải quyết các khiếu nại và tranh chấp về lao động).
Khách hàng mua sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, quản lý nhân viên
sao cho vừa lòng khách hàng là ưu tiên nhất. Không có khách hàng tức là không có
việc làm, doanh thu quyết định tiền lương và phúc lợi. Phải bố trí nhân viên đúng để
có thể phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Đối thủ cạnh tranh: cũng là những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhân sự.
Đó là sự cạnh tranh về tài nguyên nhân lực, doanh nghiệp phải biết thu hút, duy trì
và phát triển lực lượng lao động, không để mất nhân tài vào tay đối thủ. [4]
1.3.2. Môi trường bên trong
Mục tiêu của doanh nghiệp ảnh hưởng đến các hoạt động quản lý bao gồm
quản lý nhân sự. Đây là yếu tố thuộc môi trường bên trong của doanh nghiệp, ảnh
hưởng tới các bộ phận chuyên môn khác nhau, cụ thể là bộ phận quản trị nhân sự..
Chiến lược phát triển kinh doanh định hướng cho chiến lược phát triển nhân
sự, phát huy tài năng của đội ngũ quản lý, chuyên gia, công nhân.
Bầu không khí - văn hoá của doanh nghiệp: Là một hệ thống các giá trị, niềm
tin, các chuẩn mực được chia sẻ, nó thống nhất các thành viên trong một tổ chức.
Các tổ chức thành công là các tổ chức nuôi dưỡng, khuyến khích sự thích ứng năng
động, sáng tạo.
Công đoàn cũng là nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định quản lý, kể cả quyết
định về nhân sự (như: quản lý, giám sát và cùng chăm lo đời sống vật chất và tinh
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thần của người lao động). [4]
1.3.3. Nhân tố con người
Nhân tố con người ở đây chính là nhân viên làm việc trong doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp mỗi người lao động là một thế giới riêng biệt, họ khác nhau về
năng lực quản trị, về nguyện vọng, về sở thích…vì vậy họ có những nhu cầu ham
muốn khác nhau. Quản trị nhân sự phải nghiên cứu kỹ vấn đề này để để ra các biện
pháp quản trị phù hợp nhất.
Cùng với sự phát triển của khoa học- kỹ thuật thì trình độ của người lao động
cũng được nâng cao, khả năng nhận thức cũng tốt hơn. Điều này ảnh hưởng tới cách
nhìn nhận của họ với công việc, nó cũng làm thay đổi những đòi hỏi, thoả mãn, hài
lòng với công việc và phần thưởng của họ.
Trải qua các thời kỳ khác nhau, nhu cầu, thị hiếu, sở thích của mỗi cá nhân
cũng khác đi, điều này tác động rất lớn đến quản trị nhân sự. Nhiệm vụ của công tác
nhân sự là nắm được những thay đổi này để sao cho người lao động cảm thấy thoả
mãn, hài lòng, gắn bó với doanh nghiệp vì thành công của doanh nghiệp trên thương
trường phụ thuộc rất lớn vào con người xét về nhiều khía cạnh khác nhau.
Tiền lương là thu nhập chính, có tác động trực tiếp đến người lao động. Một
trong những mục tiêu chính của người lao động là làm việc để được đãi ngộ xứng
đáng. Vì vậy vấn đề tiền lương thu hút được sự chú ý của tất cả mọi người, nó là
công cụ để thu hút lao động. Muốn cho công tác quản trị nhân sự được thực hiện
một cách có hiệu quả thì các vấn đề về tiền lương phải được quan tâm một cách thích
đáng. [4]
1.3.4. Nhân tố nhà quản trị
Nhà quản trị có nhiệm vụ đề ra các chính sách đường lối, phương hướng cho
sự phát triển của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị ngoài trình độ
chuyên môn phải có tầm nhìn xa, trông rộng để có thể đưa ra các định hướng phù
hợp cho doanh nghiệp. Thực tiễn luôn thay đổi, nhà quản trị phải thường xuyên quan
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tâm đến việc tạo bầu không khí thân mật, cởi mở trong doanh nghiệp, phải làm cho
nhân viên tự hào về doanh nghiệp, có tinh thần trách nhiệm với công việc của mình.
Ngoài ra nhà quản trị phải biết khéo léo kết hợp hai mặt của doanh nghiệp, một mặt
nó là một tổ chức tạo ra lợi nhuận mặt khác nó là một cộng đồng đảm bảo đời sống
cho các cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, tạo ra các cơ hội cần thiết để mỗi
người nếu tích cực làm việc thì đều có cơ hội tiến thân và thành công. Nhà quản trị
phải thu thập xử lý thông tin một cách khách quan, tránh tình trạng bất công vô lý
gây nên sự hoang mang và thù ghét trong nội bộ doanh nghiệp. Nhà quản trị đóng
vai trò là phương tiện thoả mãn nhu cầu và mong muốn của nhân viên. Để làm được
điều này phải nghiên cứu nắm vững quản trị nhân sự vì quản trị nhân sự giúp nhà
quản trị học được cách tiếp cận nhân viên, biết lắng nghe ý kiến của họ, tìm ra được
tiếng nói chung với họ.
Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp có đem lại kết quả như mong muốn hay
không phụ thuộc rất nhiều vào thái độ của nhà quản trị với lợi ích chính đáng của
người lao động. [4]
1.4. Nội dung của quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp gồm các bước công việc sau:
1.4.1. Phân tích và thiết kế công việc
1.4.1.1. Phân tích công việc
Phân tích công việc là tiến trình xác định một cách có hệ thống các nhiệm vụ
và các kỹ năng cần thiết để thực hiện các công việc trong một tổ chức.
Phân tích công việc còn được hiểu là quá trình nghiên cứu nội dung công việc
nhằm xác định điều kiện tiến hành, các nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn khi thực
hiện công việc và các phẩm chất, kỹ năng người lao động cần thiết phải có để thực
hiện công việc.
Phân tích công việc là công cụ thiết yếu của mọi chương trình quản trị nguồn
nhân lực, là công cụ cơ bản nhất để triển khai chiến lược nguồn nhân lực của tổ chức,
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thông qua các hoạt động như: tuyển dụng, đào tạo và phát triển, đánh giá thành tích,
đã ngộ,…
Phân tích công việc tập trung trả lời các câu hỏi sau:
- Người lao động thực hiện những tác nghiệp gì?
- Khi nào công việc được hoàn tất?
- Công việc được thực hiện ở đâu?
- Công nhân viên làm công việc đó như thế nào?
- Tại sao phải thực hiện công việc đó?
- Để thực hiện công việc đó cần phải hội đủ những tiêu chuẩn, trình độ nào?
Hình 1.1. Phân tích công việc
Phân tích công việc được thực hiện trong các trường hợp:
- Khi tổ chức doanh nghiệp được thành lập và chương trình phân tích công
việc được tiến hành lần đầu tiên.
- Khi doanh nghiệp cần có thêm một số công việc mới.
- Khi các công việc phải thay đổi do việc đổi mới công nghệ, cải tiến quy
trình kỹ thuật, đổi mới về phương pháp, thủ tục hoặc thay đổi, cải tổ hệ thống.
Phân tích công việc sẽ giúp doanh nghiệp:
- Bảo đảm thành công hơn trong việc sắp xếp, điều động, thuyên chuyển và
thăng thưởng lao động.
Phân tích công việc
Bản mô tả công việc Bản mô tả công việc
Tuyển
dụng lựa
chọn lao
động
Đào tạo
huấn
luyện
Đánh giá
năng lực
thực hiện
công việc
Định giá
công việc
Trả công
khen
thưởng
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Hạn chế những bất công bằng về mức lương qua việc xác định rõ nhiệm vụ
và trách nhiệm của từng công việc.
- Tạo động lực, kích thích người lao động làm việc tích cực hơn qua việc sắp
xếp các mức đãi ngộ, thăng thưởng.
- Tiết kiệm thời gian và sức lao động thông qua việc tiêu chuẩn hóa công
việc, từ đó giúp nhà quản trị có cơ sở để làm kế hoạch và phân chia thời biểu công
tác.
- Giảm bớt số người cần phải thay thế do thiếu hiểu biết về công việc hoặc
trình độ của họ.
- Tạo cơ sở cấp quản trị và nhân viên hiểu nhau nhiều hơn.
Những thông tin cần thu thập trong phân tích công việc:
- Bản mô tả công việc: Là văn bản liệt kê các chức năng, nhiệm vụ, các mối
quan hệ trong công việc, các điều kiện làm việc, yêu cầu kiểm tra, giám sát và các
tiêu chuẩn cần đạt được khi thực hiện công việc.
- Bản tiêu chuẩn công việc: Là văn bản liệt kê những yêu cầu về năng lực cá
nhân như: trình độ học vấn, kinh nghiệm công tác, khả năng giải quyết vấn đề, các
kỹ năng khác và các đặc điểm cá nhân thích hợp nhất cho công việc.
Các phương pháp thu thập thông tin phân tích công việc:
- Phương pháp phỏng vấn:
+ Thực hiện trực tiếp với từng cá nhân, với nhóm người lao động cùng thực
hiện công việc hoặc với cán bộ phụ trách nhóm thực hiện công việc đó.
+ Phương pháp thường được sử dụng khi mục đích của phân tích công việc là
xây dựng tiêu chuẩn mẫu đánh giá năng lực thực hiện công việc của người lao động,
xác định nhu cầu đào tạo và xác định giá trị của công việc.
- Phương pháp bản câu hỏi:
+ Là phương pháp hiệu quả để thu thập thông tin phân tích công việc.
+ Thông qua việc liệt kê những câu hỏi được nghiên cứu và chuẩn bị kỹ lưỡng,
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
bản câu hỏi sẽ được đưa tới đối tượng để điền vào các câu trả lời.
+ Tổng kết các câu trả lời của người lao động/nhân viên, các bộ phân tích sẽ
có được những thông tin cơ bản, đặc trưng về các công việc thực hiện trong doanh
nghiệp.
- Phương pháp quan sát tại chỗ:
+ Quan sát tại nơi làm việc là phương pháp khá phổ biến, cho phép nhà quản
trị khi tiến hành phân tích công việc có thể xác định được đầy đủ và chi tiết về thời
gian, mức độ thường xuyên, tính phức tạp của các nhiệm vụ, trách nhiệm khi thực
hiện các công việc khác nhau, các thông tin về điều kiện làm việc, trang thiết bị kỹ
thuật, máy móc, dụng cụ, nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình làm việc và hiệu
quả thực hiện công việc.
1.4.1.2. Thiết kế công việc
Thiết kế công việc là quá trình kết hợp các phần việc rời rạc lại với nhau để
hợp thành một công việc trọn vẹn nhằm giao cho một cá nhân, nhân viên thực hiện.
Các yếu tố ảnh hưởng đến thiết kế công việc:
- Tính thông lệ của công việc: Thể hiện ở mức độ xuất hiện các công việc.
- Dòng công việc: Dòng công việc trong tổ chức thường chịu ảnh hưởng bởi
tính chất, bản chất của sản phẩm hay dịch vụ. Từ sản phẩm hay dịch vụ sẽ gợi hướng
cho nhà quản trị xây dựng một tiến trình tác nghiệp hiệu quả. Sau khi trình tự công
việc được phân định, sự cân đối giữa các công việc sẽ được thiết lập.
- Khả năng của người lao động: Yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến thiết kế công
việc.
- Tính chất của môi trường: Doanh nghiệp tác động tới môi trường thông qua
đầu ra và môi trường tác động tới doanh nghiệp thông qua đầu vào. Khi môi trường
thay đổi, trạng thái cân bằng ổn định của doanh nghiệp cũng bị phá vỡ. Để thiết lập
lại trạng thái cân bằng mới, các doanh nghiệp phải có những phản ứng thích đáng
trước sự thay đổi của môi trường đã thay đổi.
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Các phương pháp thiết kế công việc cá nhân như:
- Chuyên môn hóa công việc:
- Luân chuyển công việc:
- Mở rộng công việc:
- Làm phong phú công việc:
- Thiết kế công việc theo Modul:
Các phương pháp thiết kế công việc theo nhóm:
- Nhóm lao động hội nhập:
- Nhóm lao động tự quản:
- Nhóm chất lượng:
1.4.2. Lập kế hoạch nguồn nhân lực
Quá trình hoạch định nguồn nhân lực cần được thực hiện trong mối liên hệ
mật thiết với quá trình hoạch định và thực hiện các chiến lược và chính sách kinh
doanh của doanh nghiệp. Thông thường, quá trình lập kế hoạch nhân lực được thực
hiện theo các bước sau đây:
- Phân tích môi trường, xác định mục tiêu, chiến lược cho doanh nghiệp.
- Phân tích hiện trạng quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
- Dự báo khối lượng công việc (đối với các mục tiêu, kế hoạch dài hạn,
trung hạn) hoặc xác định khối lượng công việc và tiến hành phân tích công việc (đối
với các mục tiêu, kế hoạch ngắn hạn).
- Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực (đối với các mục tiêu, kế hoạch dài hạn,
trung hạn) hoặc xác định nhu cầu nguồn nhân lực (đối với các mục tiêu kế hoạch
ngắn hạn).
- Phân tích quan hệ cung cầu nguồn nhân lực, khả năng điều chỉnh, và đề ra
các chính sách, kế hoạch chương trình thực hiện giúp cho doanh nghiệp thích ứng
với các nhu cầu mới và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
- Kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện. [2, tr37]
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.4.3. Thu hút và tuyển dụng nguồn nhân lực
Tuyển dụng được hiểu là tiến trình thu hút nhân lực từ các nguồn khác nhau
và lựa chọn đúng người có tiêu chuẩn phù hợp để sử dụng vào đúng vị trí công việc
mà doanh nghiệp có nhu cầu về nhân lực.
Tuyển dụng nhân lực là một bước cụ thể nhằm thực hiện mục tiêu của hoạch
định nguồn nhân lực. Hoạt động tuyển dụng nhân lực trong doanh nghiệp bao gồm:
Các hoạt động đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ ứng viên đạt yêu cầu, lựa chọn trong
số các ứng viên những người phù hợp nhất với doanh nghiệp và hỗ trợ họ để họ có
khả năng làm việc trong doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực có chất lượng cao trong một doanh nghiệp được đánh giá là
vốn quý nhất, là nguồn tài nguyên, là cơ sở đánh giá doanh nghiệp ấy. Càng có nhiều
nhân viên năng động, sáng tạo và chuyên nghiệp bao nhiêu thì doanh nghiệp càng
vững mạnh, phát triển bấy nhiêu. Nói cách khác, người lao động làm việc có tốt chất
cao hay thấp ảnh hưởng rất lớn đến kết quả công việc cũng như sự thành công hay
thất bại của doanh nghiệp. Tuyển dụng được những cá nhân ưu tú, những người có
năng lực tác nghiệp cao và duy trì được lực lượng lao động đó trong doanh nghiệp
chính là nhân tố quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể áp dụng một hoặc kết hợp một số hình thức thu hút ứng
viên từ bên ngoài như sau: Thông qua quảng cáo; Thông qua văn phòng dịch vụ lao
động; Tuyển sinh viên tốt nghiệp từ các trường đại học và các hình thức khác như
theo giới thiệu của chính quyền, của nhân viên trong doanh nghiệp, do ứng viên tự
đến xin việc làm qua hệ thống internet.
Nội dung, trình tự của quá trình tuyển dụng trong các doanh nghiệp thường
được tiến hành theo 10 bước:
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hình 1.2. Nội dung, trình tự của quá trình tuyển dụng trong các doanh
nghiệp
1.4.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo gồm các hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề, kỹ năng người
lao động, giúp người lao động hoàn thành công việc thực tại tốt hơn.
Phát triển là các hoạt động nhằm chuẩn bị cho người lao động thích ứng và
theo kịp với cơ cấu tổ chức khi nó thay đổi và phát triển.
Chức năng đào tạo được gọi một cách phổ biến là phát triển nguồn nhân lực,
phối hợp hoạt động đào tạo và phát triển trong tổ chức. Phát triển nguồn nhân lực
hiểu theo nghĩa rộng là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành
trong những khoảng thời gian nhất định để tạo ra sự thay đổi về hành vi nghề nghiệp
cho người lao động được thực hiện bởi doanh nghiệp.
Đào tạo và phát triển là tiến trình nỗ lực cung cấp cho nhân viên những thông
tin, kỹ năng và sự thấu hiểu về tổ chức công việc trong tổ chức cũng như mục tiêu
của doanh nghiệp. Đào tạo và phát triển được thiết kế để giúp đỡ, hỗ trợ cá nhân tiếp
(1)
Chuẩn bị
tuyển
dụng
(2)
Thông
báo tuyển
dụng
(3)
Thu nhận,
nghiên
cứu hồ sơ
(4)
Phỏng
vấn sơ bộ
(5)
Kiểm tra
trắc
nghiệm
(6)
Phỏng
vấn lần
hai
(7)
Xác minh
điều tra
(8)
Kiểm tra
sức khỏe
(9)
Ra quyết
định tuyển
dụng
(10)
Bố trí công
việc
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tục có những đóng góp tích cực cho tổ chức.
Mục đích chung của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là sử dụng tối đa
nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp
cho người lao động hiểu rõ, nắm vững hơn về công việc, về nghề nghiệp và thực
hiện chức năng nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn với thái độ tốt hơn cũng
như nâng cao khả năng thích ứng của họ với công việc trong tương lai. Công tác đào
tạo và phát triển phải giúp ích cho việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Nói cách khác, mục tiêu đào tạo, phát triển là nhằm thực hiện mục tiêu của doanh
nghiệp. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một tiến trình liên tục không ngừng
của doanh nghiệp.
Mục tiêu cơ bản của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của doanh
nghiệp bằng những hoạt động đào tạo có tổ chức; thực hiện phân tích, đánh giá nhu
cầu đào tạo của người lao động ở mọi trình độ.
- Nghiên cứu về nhân lực, chuẩn bị những số liệu về cơ cấu lao động và các
lĩnh vực có liên quan.
- Xây dựng phương án nghề nghiệp và kế hoạch phát triển từng giai đoạn
phù hợp với tiềm năng của doanh nghiệp; sắp xếp theo thứ tự của các lĩnh vực nghề
nghiệp chủ yếu.
- Tạo điều kiện cho thông tin nội bộ giữa các bộ phận quản lý và người lao
động được duy trì. Nhà quản trị có thông tin phản hồi liên quan đến nhu cầu đào tạo
của từng bộ phận, từng cá nhân, từ đó xác định được động cơ của người lao động.
Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
- Về mặt xã hội, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là vấn đề sống còn
của một đất nước, nó quyết định sự phát triển của xã hội, là một trong những giải
pháp để chống lại thất nghiệp. Đầu tư cho đào tạo và giáo dục là những khoản đầu
tư chiến lược chủ chốt cho sự phồn vinh của đất nước.
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Về phía doanh nghiệp, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là để đáp ứng
được yêu cầu công việc của tổ chức, nghĩa là đáp ứng được nhu cầu tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Đó là một hoạt động sinh lợi đáng kể.
- Về phía người lao động, nó đáp ứng nhu cầu học tập của người lao động.
Là một trong những yếu tố tạo nên động cơ lao động tốt.
- Thực tế cho thấy: Đào tạo và phát triển là điều kiện quyết đinh để một tổ
chức có thể đi lên trong cạnh tranh. Nếu làm tốt công tác đào tạo và phát triển sẽ
đem lại nhiều tác dụng cho tổ chức:
+ Trình độ tay nghề của người lao động được nâng lên, từ đó nâng cao năng
suất lao động và hiệu quả công việc.
+ Nâng cao chất lượng thực hiện công việc.
+ Giảm rủi ro, tai nạn lao động do người lao động nắm vững nghề nghiệp và
có thái độ tích cực hơn trong thực hiện công việc.
+ Giảm bớt sự giám sát vì người lao động được đào tạo là những người có khả
năng tự giám sát công việc nhiều hơn và do họ hiểu rõ quy trình, hiểu rõ công việc.
+ Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức.
1.4.5. Tạo động lực làm việc cho người lao động
Tạo động lực làm việc cho người lao động luôn là một yếu tố quan trọng giúp
duy trì hoạt động của một tổ chức. Thực tế, các tổ chức luôn luôn phải tìm cách khích
lệ, tạo thêm động lực làm việc cho lao động, từ đó giúp cho việc sử dụng lao động
đạt được hiệu quả như ý muốn.
Các biện pháp kích thích nhân viên làm việc có rất nhiều và rất đa dạng. Nhìn
chung, có thể phân làm 2 nhóm chính: kích thích bằng vật chất và kích thích bằng
tinh thần.
Kích thích vật chất:
Kích thích vật chất là một động lực quan trọng thúc đẩy nhân viên làm việc
nhiệt tình, trách nhiệm, phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất và công tác.
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Kích thích đối với nhân viên làm việc theo sản phẩm.
Áp dụng hệ thống trả lương theo sản phẩm là một hình thức kích thích vật
chất có từ lâu đã được sử dụng rộng rãi, có hiệu quả cao. Nó gắn thu nhập của nhân
viên với kết quả sản xuất, lao động trực tiếp của họ. Nhân viên ra sức học tập văn
hoá, nâng cao trình độ lành nghề, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật... tìm mọi biện
pháp để nâng cao năng suất lao động. Trả lương theo sản phẩm góp phần giáo dục ý
thức lao động tự giác, thúc đẩy phong trào thi đua hăng hái sản xuất giữa các nhân
viên trong xí nghiệp, công ty. Trả lương theo sản phẩm có thể được thực hiện theo
nhiều dạng khác nhau:
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
+ Trả lương theo sản phẩm của nhóm.
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
- Kích thích theo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Kích thích chung theo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được áp dụng
chung cho tất cả nhân viên trong doanh nghiệp. Hình thức này giúp cho mỗi nhân
viên hiểu được mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân với kết quả chung của doanh nghiệp.
Hệ thống kích thích theo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm
các loại sau: Thưởng theo năng suất, chất lượng; chia lời; bán cổ phần cho nhân
viên…..
Kích thích tinh thần:
Lợi ích vật chất giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc kích thích nhân viên
làm việc.Tuy nhiên các kích thích về tinh thần cũng có vai trò rất lớn, đôi khi thay
thế các kích thích vậtchất, nhằm thoả mãn các nhu cầu và động cơ ngày càng cao
của nhân viên. Dưới đây là một sốchương trình kích thích tinh thần nhằm nâng cao
hiệu quả làm việc ở các doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng trong thời gian làm việc, thể hiện mức độ thoả mãn các
nhu cầu cánhân quan trọng do làm việc trong doanh nghiệp. Bao gồm các nội dung:
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Được quan tâm, đối xử bình đẳng.
- Có cơ hội như nhau trong phát triển nghề nghiệp.
- Được tham gia tích cực vào các quyết định có liên quan đến cá nhân.
- Được ghi nhận và thưởng khi có thành tích.
- Môi trường làm việc lành mạnh, an toàn.
- Lương được trả tương xứng, công bằng. [2, tr85-88]
1.4.6. Tổ chức quá trình lao động
Tổ chức lao động là quá trình sắp xếp một cách hợp lý các mối quan hệ giữa
3 yếu tố của sản xuất nhằm tạo ra một khối lượng sản phẩm nhất định và chất lượng
sản phẩm cần thiết theo ý muốn.
Tổ chức quá trình lao động được hiểu là tổ chức quá trình hoạt động của con
người, trong sự kết hợp giữa ba yếu tố cơ bản (lao động, công cụ lao động, đối tượng
lao động) và các mối quan hệ qua lại giữa chúng.
Trong bất kỳ quá trình sản xuất nào, lao động là nguồn chủ yếu để nâng cao
tích luỹ, phát triển kinh tế và củng cố chế độ. Quá trình sản xuất đồng thời là quá
trình lao động để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Quá trình sản xuất chỉ xảy ra khi
có sự kết hợp giữa 3 yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động
của con người, thiếu một trong ba yếu tố đó quá trình sản xuất không thể tiến hành
được. Vì vậy tổ chức lao động hợp lý hay không sẽ ảnh hưởng đến các vấn đề sau:
- Quyết định trực tiếp đến năng suất lao động cao hay thấp.
- Ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và giá thành sản phẩm.
- Đảm bảo thực hiện tốt hay xấu các chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch và các
công tác khác.
- Quan hệ sản xuất trong xí nghiệp có được hoàn thiện hay không, có ảnh
hưởng đến việc thúc đẩy sản xuất phát triển hay không. [2, tr90-91]
1.4.7. Đánh giá năng lực thực hiện công việc
Đối với một tổ chức, nhân tố then chốt liên quan đến thành công trong dài hạn
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
là khả năng đo lường mức độ thực hiện công việc của người lao động trong tổ chức.
Đánh giá thực hiện công việc là tiến trình nhằm đảm bảo để người lao động đạt được
các tiêu chuẩn hiện hành và cải thiện việc thực hiện công việc trong quá trình làm
việc trong doanh nghiệp.
Trong quản trị nguồn nhân lực, việc xây dựng một hệ thống đánh giá thực
hiện công việc chính xác, hiệu quả là không dễ dàng bởi nhiều nguyên nhân. Trước
hết, do mỗi cá nhân có xu hướng chung không muốn người khác đánh giá mình, trừ
trường hợp các nhân đó luôn hoàn thành xuất sắc công việc, nhiệm vụ. Ngoài ra,
mỗi cá nhân cũng không muốn phải tự đánh giá mình và trong thực tế không phải ai
cũng làm được điều này một cách thật khách quan. Đối với nhà quản trị, khó khăn
vẫn là làm thế nào để đánh giá một cách khách quan, đúng mức về từng cá nhân
trong doanh nghiệp.
Trên thực tế, doanh nghiệp thường quan tâm thực hiện các công việc sau:
- Thiết kế công việc và xác định hệ thống công việc nhằm đạt được mục
tiêu của doanh nghiệp.
- Tuyển dụng lao động có trình độ, kỹ năng phù hợp với công việc và
thực hiện công việc một cách hiệu suất và hiệu quả.
- Đào tạo, thúc đẩy, động viên, khen thưởng người lao động về kết quả,
thành tích công việc.
Đánh giá thực hiện công việc là hoạt động rất quan trọng trong quản trị nguồn
nhân lực. Đánh giá là cơ chế kiểm soát, đem lại thông tin phản hồi không chỉ cho
từng cá nhân mà còn đối với toàn hệ thống tổ chức về các công việc đang tiến hành.
Nếu thiếu thông tin về thực hiện công việc nhà quản trị sẽ không biết được người
lao động có thực hiện đúng mục tiêu, theo đúng cách thức và tiêu chuẩn mong muốn
hay không.
Có một số phương pháp đánh giá thực hiện công việc như:
- Phương pháp bảng điểm;
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Phương pháp xếp hạng luân phiên;
- Phương pháp so sánh cặp;
- Phương pháp phê bình lưu giữ;
- Phương pháp quan sát hành vi;
- Phương pháp đánh giá quản trị theo mục tiêu;
- Phương pháp định lượng.
1.4.8. Trả công và đãi ngộ lao động
Mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động đều có những mục tiêu, mục đích
cụ thể của mình. Để tồn tại, phát triển, doanh nghiệp cần phải có một lực lượng lao
động nhất định để cụ thể hóa các mục tiêu đã đề ra. Trong quá trình đó, lao động làm
việc cho doanh nghiệp cũng có những nhu cầu và mục tiêu cá nhân. Một trong những
vấn đề các nhà quản trị cần phải quan tâm đó là trả công lao động. Bởi người lao
động được tuyển dụng, thuê để thực hiện những hành vi lao động mà doanh nghiệp
mong đợi nhằm đạt được mục tiêu, mục đích của doanh nghiệp, đổi lại người lao
động được doanh nghiệp trả công xứng đáng (lương, thưởng, những đãi ngộ phi vật
chất). Trả công không chỉ là nhu cầu của người lao động mà còn là trách nhiệm,
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với người lao động.
Thu nhập của người lao động từ việc làm bao gồm các khoản: tiền lương cơ
bản, phụ cấp, tiền thưởng và các loại phúc lợi. Mỗi yếu tố có tính cách riêng và có ý
nghĩa khác nhau đối với việc kích thích, động viên người lao động hăng hái, tích
cực, sáng tạo trong công việc và trung thành với doanh nghiệp.
- Tiền lương cơ bản: Tiền lương được xác định trên cơ sở tính đủ các nhu
cầu cơ bản về sinh học, xã hội học, về mức độ phức tạp và mức độ tiêu hao lao động
trong những điều kiện lao động trung bình của từng ngành nghề, công việc.
- Phụ cấp là tiền trả cho những công lao động ngoài lương cơ bản. Nó bổ
sung cho lương cơ bản, bù đắp thêm cho người lao động khi họ phải làm việc trong
những điều kiện không ổn định hoặc không thuận lợi mà chưa được tính đến khi xác
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
định lương cơ bản. Ở Việt Nam, trong khu vực Nhà nước, có rất nhiều loại phụ cấp
khác nhau như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp đắt đỏ,
phụ cấp khu vực,… Tuy nhiên, trong khu vực phi quốc doanh, thường không có loại
phụ cấp này.
- Tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối
với người lao động trong việc phấn đấu thực hiện trong công việc tốt hơn. Thường
có các loại thưởng như: thưởng năng suất, chất lượng; thưởng tiết kiệm; thưởng sáng
kiến; thưởng theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp;
thưởng tìm được nơi cung ứng, tiêu thụ, ký kết hợp đồng mới; thưởng bảo đảm ngày
công; thưởng về lòng trung thành, tận tâm với doanh nghiệp,…
- Phúc lợi: Các loại phúc lợi mà người lao động được hưởng rất đa dạng
và phục thuộc bởi nhiều yếu tố như quy định của Nhà nước, mức độ phát triển nền
kinh tế, khả năng tài chính của doanh nghiệp… Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của
doanh nghiệp đến đời sống của lao động có tác dụng kích thích nhân viên trung
thành, gắn bó với doanh nghiệp. Dù ở cương vị cao hay thấp, hoàn cảnh công việc
hay chỉ ở mức độ bình thường, có trình độ lành nghề cao hay thấp, đã là nhân viên
trong doanh nghiệp thì đều được hưởng phúc lợi. Phúc lợi của doanh nghiệp gồm
có:
+ Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
+ Hưu trí.
+ Nghỉ phép.
+ Nghỉ lễ.
+ Ăn trưa do doanh nghiệp chi trả.
+ Trợ cấp của doanh nghiệp cho các nhân viên đông con hoặc có hoàn cảnh
khó khăn.
+ Quà tặng của doanh nghiệp cho nhân viên vào các dịp sinh nhật, cưới hỏi,
mừng thọ cha mẹ nhân viên,…
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Các khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí, tiền lương khi nghỉ phép,
nghỉ lễ thường được tính theo quy định của Nhà nước và theo mức lương của người
lao động.
Các khoản phúc lợi khác như ăn trưa, trợ cấp khó khăn, quà tặng của doanh
nghiệp thường được tính đồng hạng (tuy nhiên, một số doanh nghiệp vẫn có mức
tính cho các nhân viên ở các chức vụ khác nhau hoặc có thời gian phục vụ trong
doanh nghiệp khác nhau).
1.4.9. Giải quyết các mối quan hệ lao động
Quan hệ lao động trong tổ chức doanh nghiệp (quan hệ lao động trong nội bộ
- internal employee relations) bao gồm các hoạt động quản trị nguồn nhân lực kết
hợp với thỏa ước lao động tập thể, giải quyết tranh chấp, điều chuyển lao động trong
doanh nghiệp, thăng thưởng, giáng chức, cho nghỉ việc, về hưu, chấm dứt hợp đồng
lao động, kỷ luật và thi hành kỷ luật… là các khía cạnh quan trọng trong quan hệ lao
động của doanh nghiệp.
Quan hệ lao động được thể hiện thông qua những quan hệ tích cực của chủ
doanh nghiệp với người lao động được xem như “một tài sản vô hình dài hạn và là
một nguồn lực để duy trì lợi thế cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp”.
Mối quan hệ lao động trong tổ chức doanh nghiệp thực tế có sự can thiệp của
một tổ chức gọi là Công đoàn. Hiện nay, mỗi quốc gia có thể có các tổ chức công
đoàn khác nhau. Ngay trong cùng một doanh nghiệp cũng có thể có nhiều tổ chức
công đoàn cùng tồn tại. có các tổ chức công đoàn của người lao động và có cả các
tổ chức công đoàn của người sử dụng lao động.
Những vấn đề liên quan đến công bằng trong doanh nghiệp và những thực
hiện liên quan đến kỷ luật và sự không thỏa mãn của người lao động là những nhân
tố chính trong quan hệ lao động và gắn kết với việc tại sao người lao động mong
muốn gia nhập công đoàn.
1.5. Tiêu chí đánh giá công tác quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Theo quan điểm hiện đại, hiện nay có 3 tiêu chí cơ bản để đánh giá công tác
quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, đó là:
- Năng suất lao động;
- Chi phí nhân công;
- Mức độ hài lòng của nhân viên đối với doanh nghiệp.
Trong quản lý, 3 tiêu chí này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nhưng cũng có
nhiều mâu thuẫn với nhau trên một số phương diện cụ thể. Nếu năng suất lao động
và chi phí nhân công cao thì mức độ hài lòng của nhân viên đối với doanh nghiệp sẽ
cao nhưng cũng vì thế mà giá thành sẽ bị đẩy lên cao hơn và có thể thị phần sẽ giảm.
Còn nếu năng suất lao động cao nhưng chi phí nhân công thấp, giá thành giảm, thị
phần tăng nhưng mức độ hài lòng của nhân viên lại giảm, nhân viên có thể sẽ rời bỏ
doanh nghiệp và chung quy lại sẽ ảnh hưởng tới năng suất lao động. Vì vậy, trong
mỗi doanh nghiệp, việc hài hòa và cân đối cả 3 yếu tố trên là một vấn đề hết sức
quan trọng.