NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH, XỬ TRÍ THOÁT VỊ RỐN VÀ KHE HỞ THÀNH BỤNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CO THẮT TÂM VỊ BẰNG PHẪU THUẬT HELLER KẾT HỢP TẠO VAN CHỐNG TRÀO NGƯỢC QUA NỘI SOI Ổ BỤNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
KHẢO SÁT ỨNG DỤNG THIẾT BỊ ĐO CÁC THÀNH PHẦN CƠ THỂ (BCM) TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH TRỌNG LƯỢNG KHÔ Ở BỆNH NHÂN CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nhận xét đặc điểm lâm sàng,cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị ung thư đại trực tràng biến chứng tắc ruột tại bệnh viện K 2004-2009
Phí tải 10.000đ
LH 0915558890
Mã 340
Luận án VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM TIM THAI TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH TIM BẨM SINH TRƯỚC SINH.Bệnh tim bẩm sinh (BTBS) là một trong những dị tật bẩm sinh thường gặp, chiếm tỉ lệ 8-10/1000 trẻ sinh sống và tỉ lệ bệnh này còn cao hơn ở những trường hợp thai bị sẩy .BTBS là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ sơ sinh, chiếm gần 40% tử vong sơ sinh do các dị tật bẩm sinh Hơn nữa, những bất thường của hệ tim mạch thường có liên quan đến những bất thường của các cơ quan khác và bất thường nhiễm sắc thể [131], Rasiah và cs ghi nhận khoảng 50% bệnh kênh nhĩ thất có kèm bất thường ba nhiễm sắc thể 21 [102]. Như vậy, siêu âm tim thai trong chẩn đoán BTBS góp phần tầm soát toàn diện cho trẻ, điều này giúp cho việc chẩn đoán và điều trị sau sinh tốt hơn, qua đó làm giảm được bệnh tật, tử vong cũng như chi phí điều trị. Nghiên cứu ở Hoa Kỳ cho thấy BTBS là một trong những nguyên nhân có chi phí nhập viện cao nhất trong các dị tật bẩm sinh phải nhập viện [138]. Các nghiên cứu gần đây cho thấy chẩn đoán BTBS trước sinh làm cải thiện tỉ lệ tử vong và bệnh tật của BTBS
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ CỦA PHƯƠNG PHÁP CẤY CHỈ CATGUT VÀO HUYỆT TRONG ĐIỀU TRỊ LIỆT VII NGOẠI BIÊN DO LẠNH
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Siêu âm tim thai cho phép phát hiện hầu hết các bất thường cấu trúc tim
cũng như rối loạn nhịp[4]
. Trước đây siêu âm tim thai chỉ tiến hành ở thai có
nguy cơ cao mắc BTBS (bảng 1), chỉ 20% trẻ sinh ra có BTBS được phát hiện
nếu giới hạn nhóm này [7]
; tuy nhiên đa số trẻ mắc BTBS là ở nhóm không có
yếu tố nguy cơ
[4]
. Để cải thiện khả năng phát hiện BTBS, thì siêu âm tim thai
phải được xem như một xét nghiệm sàng lọc và cần được chỉ định ở tất cả các
thai phụ. Những tiến bộ đáng kể trong kĩ thuật siêu âm và mối quan hệ chặt chẽ
giữa các chuyên khoa: tim mạch và sản khoa làm tăng khả năng chẩn đoán
BTBS trong 30 năm qua.
-------------------------------------------
Siêu âm là âm thanh có tần số cao hơn tần số tối đa mà tai người nghe thấy được. Tần số tối đa này tùy vào từng người, nhưng thông thường nó vào cỡ 20000 Hz. Ngược lại với siêu âm, các âm thanh có tần số thấp hơn ngưỡng nghe được bởi tai người (thường vào khoảng 20 Hz) là hạ âm.
Siêu âm có thể lan truyền trong nhiều môi trường tương tự như môi trường lan truyền của âm thanh, như không khí, các chất lỏng và rắn, và với tốc độ bằng tốc độ âm thanh. Do cùng tốc độ lan truyền, trong khi có tần số cao hơn, bước sóng của siêu âm ngắn hơn bước sóng của âm thanh. Nhờ bước sóng ngắn, độ phân giải của ảnh chụp siêu âm thường đủ để phân biệt các vật thể ở kích thước cỡ centimét hoặc milimét. Do đó siêu âm được ứng dụng trong chẩn đoán hình ảnh y khoa (siêu âm y khoa) [1] hoặc chụp ảnh bên trong các cấu trúc cơ khí trong kiểm tra không phá hủy. Nhờ khả năng không bị nhận biết được bởi người, sóng siêu âm còn được dùng trong các ứng dụng quan trắc khác, như để đo khoảng cách hay vận tốc. Ngoài ra còn có nhiều ứng dụng siêu âm khác như làm sạch bằng siêu âm, hàn siêu âm, ứng dụng siêu âm trong hóa học, sinh học,...
Siêu âm có thể được tạo ra từ một số loại loa, từ dao động của tinh thể áp điện. Trong tự nhiên, nhiều loài động vật có thể tạo ra hoặc cảm nhận được siêu âm, ví dụ như dơi là loài có thị giác kém phát triển nhưng tạo ra và cảm nhận siêu âm để xác định các vật thể trong không gian xung quanh.
Cá voi, cá heo dùng siêu âm để liên lạc và định vị đối tượng xung quanh. Một số loài như cá voi trắng vùng Amazon tự chỉnh cường độ phát, khi bắt mồi thì dùng siêu âm mạnh để gây tê liệt cá.
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Quy trình chuẩn bị, kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận “Thực hành tốt sản xuất m...
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT SỬA CHỮA NGỰC LÕM BẨM SINH
1. 11
BỘ Y TẾBỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ KẾTNGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ PHẪU THUẬT SỬA CHỮAQUẢ PHẪU THUẬT SỬA CHỮA
NGỰC LÕM BẨM SINHNGỰC LÕM BẨM SINH
NGUYỄN VĂN TRƯỜNGNGUYỄN VĂN TRƯỜNG
Người hướng dẫn:Người hướng dẫn: PGS.TS NGUYỄN HỮU ƯỚCPGS.TS NGUYỄN HỮU ƯỚC
2. 2
ĐẶT VẤN ĐỀĐẶT VẤN ĐỀ
• Bệnh ngực lõm (Pectus Excavatum) là một dị
dạng bẩm sinh của thành ngực trước, trong đó
xương ức và một vài xương sụn sườn hai bên
xương ức phát triển bất thường làm cho thành
ngực trước lõm xuống hoặc tạo thành hố.
• Trên TG: ghi nhận từ TK 16, PT từ đầu TK 20.
• Ở Việt Nam: chưa có đánh giá tổng quan về dị
dạng NLBS.
3. 3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨUMỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
phương pháp phẫu thuật dị dạng ngực
lõm bẩm sinh.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật dị dạng ngực
lõm bẩm sinh tại bệnh viện Việt Đức.
4. 4
TỔNG QUAN (1)TỔNG QUAN (1)
1.Lịch sử nghiên cứu dị dạng ngực lõm bẩm sinh
1.1. Thế giới
- Johan Schenck (1531-1590) mới ghi lại trong y
văn, W.Ebstein (1882) lần đầu mô tả đầy đủ TC dị
dạng NLBS. Tỷ lệ bệnh 1/400 – 1/300 trẻ sinh sống.
- Các GĐ phẫu thuật NLBS:
+ GĐ 1911-1920: PT cắt bỏ thành ngực trước
(Sauerbrush).
+ GĐ 1920- 1930: khung kéo ngoài (Sauerbruch,
Ravitch).
+ GĐ 1940-1950: cắt SS biến dạng, mở ngang XƯ,
không dùng dụng cụ hỗ trợ XƯ (Ravitch kinh điển).
5. 5
TỔNG QUAN (2)TỔNG QUAN (2)
+ Từ 1950: cắt ngang hoặc cắt bỏ SS biến dạng và
mở ngang xương ức, nâng XƯ bằng dụng cụ.
Trở thành PP chuẩn ĐT NLBS trên TG (PP Ravitch
cải tiến).
+ Năm 1996, Donald Nuss báo cáo 10 năm KN PT
NLBS bằng PP xâm nhập tối thiểu. Nhanh chóng
được chấp nhận và thay thế PP Ravitch cải tiến.
1.2. Việt Nam
- Chưa có thống kê DTH.
- PT ở BV VĐ > 10 năm, có 4 BC về KQ ĐT ở TP
HCM và Đà Nẵng (2008, 2010).
6. 6
TỔNG QUAN (3)TỔNG QUAN (3)
2.Phôi thai học và sinh lý PT khung xương lồng ngực.
2.1. Các xương sụn sườn: PT từ mầm trung mô của
mỏm sườn từ tuần thứ 6. Có 7 đôi tấm sụn sườn.
2.2. Xương ức: tạo ra từ hai đám trung mô tụ đặc gọi
là hai tấm ức (từ tuần thứ 6).
3.Tóm lược GP lồng ngực ứng dụng trong NLBS
3.1. Khung xương LN và mảng sụn sườn trước:
3.2. Xương ức: gồm cán, thân và mũi ức. Dài khoảng
17 cm ở người trưởng thành.
3.3. Trung thất: TT trước là phần LQ đến PT.
8. 8
TỔNG QUAN (5)TỔNG QUAN (5)
- Cán ức, xương và sụn
sườn 1,2 hầu hết bình
thường.
- XƯ và một số xương sụn
sườn lõm ra sau.
- Giảm khoảng cách trước
sau lồng ngực.
Hình minh họa xương ức lõm
ra sau
4. Giải phẫu – Sinh lý bệnh của NLBS
4.1. Giải phẫu bệnh
9. 9
TỔNG QUAN (6)TỔNG QUAN (6)
4.2. Sinh lý bệnh
- Biến đổi chức năng phổi
- Các dấu hiệu trên ĐTĐ
- Chức năng tim
5. Chẩn đoán
5.1. Lâm sàng
- TS ngực lõm từ nhỏ
- Khám: + Vùng lõm thành ngực trước.
+ Cán ức và XS 1,2 bình thường.
+ Dấu hiệu bụng phệ.
+ Nghe tim
10. 10
TỔNG QUAN (7)TỔNG QUAN (7)
5.2. Cận lâm sàng
- Xquang ngực thẳng nghiêng và CT scanner ngực
Chỉ số LVI = BC/AC Chỉ số Haller = A/C
Bình thường = 0,25 Bình thường = 2,56
- CNHH, ĐTĐ, SÂ tim, XN máu…
Low Vertebral Index
11. 11
TỔNG QUAN (8)TỔNG QUAN (8)
5.3. Phân loại NLBS:
- Theo Hyung Joo Park chia thành 3 thể: đồng tâm
(I), lệch tâm (II), hỗn hợp (III).
- Theo Jean Bedouelle (hay thể GP lâm sàng) chia
ra: thể phễu, thể ngực phẳng, thể chảo X.Ư.
5.4. Chỉ định điều trị:
- Theo lâm sàng: + Có TC cơ năng.
+ Yếu tố tâm lý- thẩm mỹ.
Kết hợp thêm CT ngực: HI > 3,25.
- Theo tuổi: nhiều quan điểm khác nhau.
12. 12
TỔNG QUAN (9)TỔNG QUAN (9)
6. Phương pháp phẫu thuật
6.1. Các KT nhỏ: KT Brown, tạo hình cơ thẳng to
(Garnier), lấp đầy chảo ức.
6.2. Các PT can thiệp lớn vào thành ngực (tạo hình
sụn - ức): PP Ravitch cải tiến, PP Brunner, PP Judet..
6.3. PP can thiệp tối thiểu ( PP Nuss).
13. 13
ĐỐI TƯỢNG VÀ PPNC (1)ĐỐI TƯỢNG VÀ PPNC (1)
1. Đối tượng NC:
Gồm các BN được CĐ NLBS và được điều trị PT tại
BV VĐ, từ tháng 7/2000 đến tháng 7/2010.
1.1. TC lựa chọn đối tượng:
- Các BN đã được PT điều trị NLBS tại BV Việt Đức.
- Không phân biệt tuổi tác, giới tính.
- HS BA đảm bảo đủ các yêu cầu NC.
1.2. TC loại trừ đối tượng:
- PT NLBS kết hợp với PT khác (tim BS, TV hoành).
- HS BA không đảm bảo các yêu cầu NC.
14. 14
ĐỐI TƯỢNG VÀ PPNC (2)ĐỐI TƯỢNG VÀ PPNC (2)
2. Địa điểm NC: Bệnh viện Việt Đức.
3. Phương pháp nghiên cứu:
3.1. Thiết kế NC: PP NC mô tả cắt ngang.
3.2. Cỡ mẫu NC: dự kiến n ≥ 30
3.3. Các bước tiến hành:
- Xây dựng ĐCNC và mẫu “phiếu thu thập SL”.
- Lấy DS đối tượng và TT số liệu từ HS BA lưu trữ
theo mẫu thống nhất, tham gia vào quá trình CĐ, PT
và ĐT với nhóm Đ.Tượng từ 9/ 2009 – 7/2010.
- XL số liệu và viết LV.
15. 15
ĐỐI TƯỢNG VÀ PPNC (3)ĐỐI TƯỢNG VÀ PPNC (3)
3.4. Các tham số NC:
3.4.1. Đặc điểm LS và CLS:
- Dịch tễ học: tuổi, giới…
- Đặc điểm LS:+ LD khám bệnh.
+ TC cơ năng.
+ TC thực thể.
+ PL lõm theo Bedouelle và Park.
- Đặc điểm CLS:
+ Xquang ngực thẳng- nghiêng (900
): chỉ số LVI.
+ CT scanner ngực: chỉ số HI.
16. 16
ĐỐI TƯỢNG VÀ PPNC (4)ĐỐI TƯỢNG VÀ PPNC (4)
+ CN HH, ĐTĐ, SÂ tim, XN máu- nước tiểu...
3.4.2. Đặc điểm phẫu thuật:
* PP vô cảm:
* PP phẫu thuật:
* Các chỉ số trong mổ:
- TG phẫu thuật (phút).
- Lượng máu mất (ml)
- Lượng máu truyền (ml)
- Số DL, vị trí đặt (khoang MP, trước và sau XƯ).
17. 17
ĐỐI TƯỢNG VÀ PPNC (5)ĐỐI TƯỢNG VÀ PPNC (5)
3.4.2. Kết quả:
◘ Kết quả sớm: TG 30 ngày kể từ ngày PT.
* Các thông số HP cơ bản:
- TG thở máy SM (giờ):
- TG điều trị ở HS SM (ngày):
- Tổng lượng dịch máu SM qua DL (ml):
- Lượng máu truyền SM (ml):
- TG rút dẫn lưu (ngày):
- TG nằm viện (ngày):
* Các thuốc và dịch sử dụng SM: KS, dịch.
18. 18
ĐỐI TƯỢNG VÀ PPNC (6)ĐỐI TƯỢNG VÀ PPNC (6)
* BC sớm SM:
* ĐG sớm hình dạng lồng ngực SM: hết lõm (phẳng),
đỡ lõm, không thay đổi so với trước mổ.
* ĐG kết quả sớm sau mổ (TC đánh giá SM của
Goretsky MJ): tốt, khá, trung bình, xấu.
◘ Kết quả xa: SM 30 ngày đến khi khám lại.
* TG khám lại (tháng):
* Cải thiện TCCN:
Tốt:hết lõm, ko BC; Khá: hết lõm+có BC or đỡ lõm ko BC; TB: đỡ lõm+ BC; Xấu: vẫn lõm.
19. 19
ĐỐI TƯỢNG VÀ PPNC (7)ĐỐI TƯỢNG VÀ PPNC (7)
* TG rút thanh đỡ sau XƯ (tháng):
với PP Brunner và Ravitch cải tiến.
* Hình ảnh lâm sàng:
- Hình dạng LN: phẳng, đỡ lõm, vẫn lõm.
- Sẹo mổ: đẹp, xấu.
* Biến chứng:
- Di lệch thanh đỡ:
- NT XƯ.
* Cận lâm sàng:
- Xquang ngực thẳng nghiêng: chỉ số LVI
20. 20
ĐỐI TƯỢNG VÀ PPNC (7)ĐỐI TƯỢNG VÀ PPNC (7)
- Đo CN HH: VC, FEV1.
* Mức độ hài lòng về lồng ngực: có hoặc không .
* Đánh giá kết quả trung hạn giá dựa theo tiêu
chuẩn đánh giá của Goretsky MJ: tốt, khá, trung
bình, xấu.
4. Xử lý SL:
Các SL được xử lý theo PP y học trên MT bằng phần
mềm SPSS 15.0. Các GT kiểm định có ý nghĩa TK khi
p< 0,05.
Statistical Package for the Social Sciences
21. 21
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (1)KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (1)
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng:
1.1. Dịch tễ:
* Tuổi: Nhóm tuổi n Tỷ lệ %
< 6 2 6,7
6 – 18 26 86,6
>18 2 6,7
Tổng 30 100
Tuổi trung bình = 14,5 ± 3,9 (4 - 21)
Trần Thanh Vỹ: 10,2
Vũ Hữu Vĩnh: 14
Bảng 1: Phân bố nhóm tuổi.
Abdullah Erdogan: 12,6
Hiroshi Iida: 13,3
22. 22
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (2)KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (2)
* Giới: nam/ nữ là 5,0.
Giới n Tỷ lệ %
Nam 25 83,3
Nữ 5 16,7
Tổng 30 100
Bảng 2: Phân bố giới.
Trần Thanh Vỹ: 4
Vũ Hữu Vĩnh: 2,1
Jaroszewski: 3,17
Kowalewski: 2,4
Fonkalsrud: 3,42
23. 23
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (3)KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (3)
* Bệnh BS kèm theo và yếu tố GĐ:
- Có 1 BN kèm TLN kích thước nhỏ (3,3%)
Oschner và DeBakey, Bauhinus, Brown AL ghi nhận
có sự liên quan đến bệnh DT khác: Marfan, loạn sản
ĐS ngực, tim BS…
- 1 BN có chú ruột cũng bị NLBS (3,3%) ở mức độ
nhẹ, không gây TCCN.
+ Vũ Hữu Vĩnh: không có liên quan di truyền
+ Andre Hebra là 35%, Shamberger là 37%.
24. 24
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (4)KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (4)
1.2. Đặc điểm LS:
* Lý do khám bệnh:
Lý do n Tỷ lệ % (n=30)
Ngực lõm bất thường 30 100
Đau ngực 3 10,0
Khó thở 6 20,0
Nhanh mệt khi gắng
sức
7 23,3
Tâm lý mặc cảm 30 100
Bảng 3: Phân bố lý do khám bệnh
Hebra: NL bất thường
100%, đau ngực+ khó thở
> 80%.
Haller: NL bất thường
100%, đau ngực + khó thở
> 50%
25. 25
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (5)KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (5)
* TC lâm sàng:
Triệu chứng n Tỷ lệ % (n= 30)
Cơ năng*
Có 8 36,4
Không 22 63,6
Thực thể
Ngực lõm 30 100
Cán ức và XS 1,2 BT 29 96,7
DH Bụng phệ 29 96,7
Mỏm tim lệch quá sang trái 6 20,0
Tiếng thổi tâm thu 0 0
Bảng 4: Phân bố TC cơ năng và thực thể
TTCN: Abdullah 33,3%
Lester 25%
Moghissi 35%
TCTT: rất điển hình trên
lâm sàng
Đau ngực, khó thở, ho, nhịp tim nhanh
26. 26
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (6)KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (6)
* Phân loại theo Bedouelle:
Thể bệnh n Tỷ lệ % (n= 30)
Thể phễu 23 76,7
Thể ngực phẳng 6 20
Thể chảo ức 1 3,3
Bảng 5: Phân loại Bedouelle.
Cách phân loại này hiện nay hầu như không
còn sử dụng.
Hiện nay áp dụng phân loại của Park.
27. 27
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (7)KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (7)
* Phân loại theo Park:
Thể n Tỷ lệ %
IA 16 53,3
IB 3 10
IIA 7 23,4
IIB 3 10
IIC 0 0
III 1 3,3
Bảng 6: Phân loại theo Park
Trần Thanh Vỹ: KT 53%, DR 42%.
Park: KT 64%, DR 6,8%.
Mansour: KT 59,7%, DR 36,4%
Khu trú (IA+IIA): 76,7%; Diện rộng (IB+IIB): 20%
28. 28
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (8)KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (8)
1.3. Đặc điểm CLS:
* Xquang ngực T-N: đo chỉ số LVI
LVI tb = 0,35 ± 0,047 (0,28 – 0,48)
LVI bt = 0,25 khác biệt có ý nghĩa TK (p< 0,05).
* CT scanner ngực (HI bt = 2,56), có 12 BN chụp CT.
Chỉ số HI tb là 5,0 ± 1,1 (4 - 8).
Low Vertebral Index
Arturas: 0,32 Ohno K: 0,33 ± 0,08
Schalamon: 0,3
Goretsky: 4,8 Fonkalsrud: 4,88 ± 1,8
29. 29
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (9)KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (9)
* CN hô hấp:
2/14 BN đo CN HH có VC
và FEV1 <80% (14,3%)
Kowalewski: 52,9%
Morshuis: 28%
Lawson : 13%
2. Đặc điểm PT
2.1. PP phẫu thuật: 4 loại
Brunner(14), Judet(10),
Ravitch cải tiến(3), kéo
liên tục(3).
Phân bố PP PT
33%
10%10%
47%
Brunner Judet Ravitch Kéo LT
30. 30
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (10)KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (10)
Abdullah (8 năm): 30 BN PP Brunner
Singh (77 BN): 19 Ravitch KĐ, 19 Brunner, 39
Ravitch cải tiến.
Hiroshi Iida (11 năm): 54 Ravitch KĐ, 8 Judet.
2.2. TG phẫu thuật: trung bình là 117 ± 34 phút (60-180)
TG PT trung bình của 4 PP tương tự nhau.
Trần Thanh Vỹ: 83,28 Fonkalsrud: 133 ± 19
Nuss: 85
Schalamon: 70
31. 31
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (11)KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (11)
2.3. Số lượng dẫn lưu
4 TH đặt 1 DL (13,3%).
26 TH đặt 2 DL trở lên (86,7%).
Fonkalsrud, Genc O, Haller: chỉ đặt 1 DL
3. Kết quả PT
3.1. KQ sớm
* TG rút DL: 3,67 ± 1,3 (2-8 ngày).
Fonkalsrud: 24 - 36 h.
Jaroszewsky: 1 – 2 ngày.
32. 32
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (12)KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (12)
* TG nằm viện SM: 7,6 ± 4,3 (4 – 20 ngày).
Fonkalsrud: 4 (3 - 6) Trần Thanh Vỹ: 6,11
Mansour: 4 (3 - 8) Donal Nuss: 4,3
Abdullah: 8 (5 - 14) Park HJ: 5
* Hình dạng LN:
Tác giả Hết lõm Đỡ lõm
Chúng tôi 27(90%) 3(10%)
Mansour 90,9% 9,1%
Haller 90% 10%
Hiroshi 81% 19%
33. 33
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (13)KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (13)
*Biến chứng SM: CM, viêm phổi, NT vết mổ…
Tỷ lệ BC là: 30% (9 BN).
Trần Thanh Vỹ: 11%
Genc O: 17%
Mansour: 14,3%
Park: 15,2%
* Đánh giá KQ sớm: dựa trên tiêu chuẩn xếp loại kết quả
sớm sau mổ của Goretsky MJ, chúng tôi có kết quả
sau
34. 34
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (14)KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (14)
Goretsky: 88,3 tốt; 11,3 khá; 0,2% TB; 0,2% xấu.
Jaroszewsky: 98% khá trở lên.
n Tỷ lệ %
Tốt 19 63,4
Khá 10 33,3
Trung bình 1 3,3
Xấu 0 0
Bảng 7: Kết quả sớm
35. 35
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (15)KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (15)
3.1. KQ xa: trong NC có 22 BN khám lại, 73,3%.
* TG khám lại: 25,7 ±16,5 (8 - 72) tháng.
* Phân bố BN khám lại theo PP PT
PP PT n Tỷ lệ%
Judet 9 40,9
Brunner 8 36,4
Ravitch 2 9,1
Kéo LT 3 13,6
Tổng 22 100
Bảng 8: Phân bố BN theo PP PT.
36. 36
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (16)KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (16)
* Hình dạng LN:
Lồng ngực n Tỷ lệ %
Phẳng 3 13,6
Đỡ lõm 16 72,8
Lõm như cũ 3 13,6
Tổng 22 100
Bảng 9: Phân bố HD LN
Abdullah (6 năm): 90% ngực đẹp, 10% lõm tái phát.
Kowalewsky (7 năm): 91,2 đẹp, 8,8% lõm tái phát.
Singh: 87% ngực đẹp, 13% tái phát.
37. 37
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (17)KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (17)
Đẹp Xấu Tổng
Chúng tôi 11(50%) 11(50%) 22
Fonkalsrud 232(91,7%) 21(8,3%) 253
* Tình trạng sẹo:
Bảng 10: So sánh tình trạng sẹo.
* Biến chứng:
• DL thanh đỡ (chỉ với PP Brunner): 5/8 TH, chiếm >50%
Kowalewsky: 4,4%; Abdullah: 3,3%.
• NT XƯ: 3/22 TH.
38. 38
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (18)KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (18)
* Xquang ngực T-N: chỉ số LVI sau mổ.
LVI tb = 0,29 ± 0,02 (0,26 – 0,36)
SS với LVI tb trước mổ 0,35 ± 0,05 và LVI bt 0,25.
* Đánh giá KQ xa: dựa trên tiêu chuẩn đánh giá kết quả
xa của Goretsky MJ
Tốt khá Trung bình Xấu
Chúng tôi(%) 13,6 45,6 27,2 13,6
Hecker 57 27 10 6
Goretsky 77 15,3 4,7 3
Terrance Davis 81,3% BN đạt khá trở lên
Bảng 11: Phân bố KQ xa
39. 39
KẾT LUẬNKẾT LUẬN
Qua NC 30 BN NLBS tại BV Việt Đức chúng tôi đưa
ra KL sau:
1. Đặc điểm LS, CLS và PP phẫu thuật:
- BN thường khám và ĐT ở lứa tuổi vị thành niên
(trung bình 14,5 tuổi).
- Nam gấp 5 lần nữ.
- CĐ dễ dàng dựa vào dấu hiệu LS: ngực lõm
(100%), DH bụng phệ (96,7%), cán ức và XS 1,2
bình thường (96,7%).
- Thể LS hay gặp là thể khu trú ( IA, IIA theo PL của
Park), chiếm 76,7%.
40. 40
KẾT LUẬNKẾT LUẬN
- Có 4 PP PT chính: Brunner (46,7%), Judet (33,3%),
Ravitch cải tiến (10%) và kéo liên tục(10%).
- Thời gian PT tb của 4 PP khác nhau không có ý
nghĩa thống kê.
2. Đánh giá KQ PT dị dạng NLBS tại BV Việt Đức.
2.1. KQ sớm: tương đối tốt với 90% hết lõm, tuy nhiên
TL nhiễm trùng cao (30%) ĐB là NT VM.
2.2. KQ xa: TG theo dõi TB hơn 2 năm.
KQ chưa tốt: với 13,6% hết lõm, 50% sẹo xấu, 81,9%
BN không hài lòng.
41. 41
Một số hình ảnh LSMột số hình ảnh LS
Hà Tuấn Q. 17 T
Trước mổ SM 2 tháng PP Brunner