1. Signs in Chest Xray
NHỮNG DẤU HIỆU TRÊN XQUANG NGỰC
Trần Trọng Tài Y6 -TBMU
2. Đại cương:
Trong Xquang việc nhận biết các dấu hiệu ( Sign), các hình ảnh
(Pattern) là rất quan trọng trước khi quyết định chẩn đoán trên
Xquang
Các dấu hiệu thường được gắn với những dấu hiệu hình ảnh gần
gũi với cuộc sống ( như Hình liềm, lục lạc, cánh buồm...)
Những dấu hiệu này có thể “ Đặc hiệu cho bệnh hoặc Không “
Rất nhiều dấu hiệu đã được đưa ra và vẫn còn tiếp tục được đưa
ra trong tương lai.
3. 1/SILHOUETTE SIGN
(DẤU HIỆU XÓA BỜ)
Được coi là dấu hiệu “ Quan trọng nhất” trong Xquang
ngực
Nội dung “ Khi 2 cấu trúc có đậm độ mô mềm , tiếp xúc
với nhau thì Xóa Bờ. Ngược lại nếu không tiếp xúc với
nhau thì không xóa Bờ”
Khi 2 cấu trúc chồng hình nhưng nếu không tiếp xúc sẽ
vẫn thấy rõ bờ của cấu trúc tức “ Không xóa bờ”
Khi có hiện tượng xóa bờ ta gọi là Silhouette sign (+).
4. Dấu hiệu xóa bờ trong các thùy phổi
Bệnh lý Cấu trúc bị xóa bờ
Thùy trên P Bờ Phải của động mạch chủ lên, trung
Thùy giữa P Bờ tim Phải
Thùy dưới P Vòm hoành Phải
Thùy trên T Quai động mạch chủ
Thùy lưỡi Bờ tim Trái
Thùy dưới trái Vòm hoành Trái, ĐMc đoạn xuống
History and etymology
Dr. Benjamin Felson (1913-1988) and, his brother Dr. Henry Felson (1907-1998), were American radiologists who popularised this sign.
5. SILHOUETTE SIGN
SILHOUETTE SIGN (+) SILHOUETTE SIGN (-)
Ứng dụng : cho phép chúng ta xác định vị trí thương dựa vào tương quan giữa các tạng
Trong lồng ngực
6. 2/Cervicothoracic sign
(dấu hiệu cổ ngực )
Dấu hiệu Cervicothoracic , một biến thể của các dấu hiệu xóa
bờ , giúp biết được vị trí của Khối nằm ở trung thất trước hay sau
Khi trung thất phía trước kết thúc ở mức ngang với xương đòn ,
nên ranh giới của tổn thương không thể nằm trên xương đòn, bờ
trên của nó sẽ Xóa bờ với vùng mô mềm của vùng cổ- trung thất
Bất kỳ tổn thương nào có đường bờ trên cao hơn xương đòn sẽ ở
phía sau của ngực ( do bao bọc bởi khí ). Tức nó có thể là « Đỉnh
phổi phía sau, trung thất sau hoặc màng phổi phía sau»
History and etymology
Dr. Benjamin Felson (1913-1988) was an American radiologist who is believed to be the first to describe this sign.
10. 3/ Thymic sail sign
(Dấu hiệu cánh buồm)
Các dấu hiệu cánh buồm - tuyến Ức (thymus) là một hình tam
giác của bình thường thymus nhìn thấy trên trẻ sơ sinh <3 tuổi
trên X quang ngực.
Nó thường thấy ở phía bên phải, và cũng có thể là song phương.
Nó được thấy trong 3-15% của tất cả các trường hợp.
Dấu hiệu này không nên bị nhầm lẫn với Pneumomediastinum
14. dấu hiệu Spinnaker
Các dấu hiệu Spinnaker (còn được gọi là dấu hiệu cánh thiên
thần) là một dấu hiệu của tràn khí trung thất nhìn thấy trên X
quang phổi sơ sinh.
Nó đề cập đến đường bờ tuyến ức được tạo ra bởi mỗi thùy di
chuyển theo chiều ngang và xuất hiện như cánh buồm spinaker.
Đây là khác biệt với các dấu hiệu cánh buồm xuất hiện của tuyến
ức bình thường.
16. 5/ HILUM OVERLAY SIGN & HILUM CONVERGENCE SIGN
DẤU HIỆU CHE LẤP RỐN PHỔI & DH HỘI TỤ RỐN PHỔI
Đây thực chất vẫn là dấu hiệu bóng mờ.
Khi mạng lưới động mạch ngoại vi hội tụ về phía hình mờ và mất đi ranh giới của
chúng ở phía bờ ngòai của hình mờ hoặc ở khoảng cách dưới 1 cm từ bờ ngòai của
hình mờ thì nó có nguồn gốc động mạch phổi.
Nếu hệ thống mạch vẫn còn nhìn thấy được ở phía trong bờ ngòai của hình mờ có
nghĩa là khối u ở vị trí rốn phổi.
Dấu hiệu này cho phép phân biệt giữa tổn thương là mạch máu phổi với các tổn
thương khác ở rốn phổi: hạch, u rốn phổi, u trung thất..
Ta nói Hilum overgence sign (+): Khi bóng rốn phổi nằm ngay bờ bóng tim
Tràn dịch màng tim,Tim to hoặc Phình ĐMP.
Ta nói Hilum overlay sign (+): Khi bóng rốn phổi ở sâu >1cm trong bờ bóng
tim Bóng mờ trung thất trước.
21. 6/ AIR BRONCHOGRAM SIGN
Đây là dấu hiệu có dạng vệt sáng, chia nhánh, thể hiện các Phế quản hay tiểu phế
quản đi qua một vùng phổi mờ, không có không khí ( xám hoặc trắng)
Hầu hết được gây ra bởi các quá trình bệnh lí như:
1. pulmonary consolidation ( đông đặc)
2. pulmonary oedema: especially with alveolar oedema (Phù phổi)
3. non-obstructive atelectasis( xẹp phổi không tắc nghẽn phế quản trung tâm)
4. severe interstitial lung disease ( bệnh phổi kẽ nặng như Sarcoidosis)
5. neoplasms: bronchioloalveolar carcinoma; pulmonary lymphoma ( u TB phế quản
phế nang, u lympho)
6. pulmonary infarct ( nhồi máu phổi)
7. pulmonary haemorrhage ( xuất huyết trong phế nang)
8. normal expiration
22. Hình ảnh phế quản không khí sẽ không nhìn thấy được nếu bản thân
phế quản bị lấp đầy (ví dụ bằng dịch)
Hình phế khí phế quản vẫn tồn tại trong nhiều tuần mặc dù liệu pháp
kháng sinh . CT có thể được lên kế hoạch trong những trường hợp
như vậy.
Chú Ý:
26. 7/ Air crescent sign (lung)
DH liềm hơi
Dấu hiệu liềm hơi mô tả các hình lưỡi liềm có thể được nhìn thấy
trong aspergillosis xâm lấn , aspergillosis bán xâm lấn hoặc quá trình khác mà
gây hoại tử phổi.
Nó thường báo hiệu sự hồi phục và là kết quả của hoạt động tăng granulocyte (
Bạch cầu hạt)
Có nhiều thể bệnh nấm Aspergillus như thể phế quản, thể u nấm Aspergillus trong
hang di sót ở phổi, thể bệnh Aspergillus phổi phế quản dị ứng, thể
bệnh Aspergiluss phổi xâm nhập. ở người suy giảm miễn dịch trong bệnh AIDS
khi bị nhiễm nấm máu, lan ra phổi được coi là nhiễm khuẩn cơ hội .
27. Nguyên nhân bao gồm :
Aspergilloma - thường được mô tả như dấu hiệu Monad
Aspergillosis ngoại mạch
U nang sán
Các nguyên nhân hiếm khác :
Bệnh lao phổi
Phình động mạch Rasmussen trong khoang tuberculous
Áp xe phổi
Ung thư phế quản
Tụ máu trong phổi
Viêm phổi do Pneumocystis jirovecii (PJP)
28. Sinh Lý bệnh
Trong nhiễm nấm ngoại mạch, các nốt bao gồm vùng mô phổi bị
nhiễm trùng or Nhồi (infarcted lung tissue). Khi số lượng bạch cầu
trung tính tăng lên và với phản ứng miễn dịch chống lại, sự hồi phục
của các mô hoại tử ở ngoại vi gây ra sự co lại của trung tâm nhồi
máu và Khí tạo ra khoảng trống giữa-> hình ảnh Liềm hơi
Điều này tạo ra một lưỡi liềm không khí trong nốt và là một dấu hiệu
tiên đoán tốt vì nó đánh dấu giai đoạn phục hồi của nhiễm
trùng. Dấu hiệu này được thấy ở khoảng 50% bệnh nhân.
29. Sự hồi phục của nhu mô phổi ngoại vi và co cụm
của vùng phổi tổn thương
30. Chú Ý:
Không nên nhầm lẫn với dấu hiệu Monod 2 mô tả không khí bao
quanh một aspergilloma .
Thật không may, không khí xung quanh U nấm cũng có hình lưỡi
liềm và dấu hiệu dấu hiệu này thường được sử dụng hoán đổi trong
trường hợp đó.
Ý kiến về tính đặc hiệu của việc sử dụng sau này là gây tranh cãi,
nhưng có lẽ không đáng để Bận tâm.
32. 8/ S-GOLDEN’S SIGN
(lung lobe collapse)
S-GOLDEN’S SIGN được nhìn thấy trên cả X quang phổi PA và quét
CT. Nó được đặt tên vậy bởi vì dấu hiệu này giống với hình chữ S ngược
Một khối u nằm cạnh phế quản,khi phát triển sẽ chèn ép phế quản gây xẹp
phổi.Bờ của vùng phổi xẹp cùng với khối u tạo thành hình chữ S.
Mặc dù đa phần là Xẹp của thùy trên , dấu S cũng có thể thấy ở xẹp của
các thùy khác. Nó thường được tạo ra bởi một khối u trung tâm cản trở
phần phế quản thùy trên và sẽ làm tăng nghi ngờ về một loại ung thư phế
quản nguyên phát ban đầu .
Nó cũng có thể do các khối trung tâm khác, ví dụ như di căn, khối u trung
gian chính, hoặc hạch lympho mở rộng.
34. 9/ LUFTSICHEL SIGN
DẤU HIỆU LUFTSICHEL (luft:air- khí// sichel:crescent- liềm).
Khi thùy trên phổi (T) bị xẹp,nó sẽ bị
kéo vào trong và lên trên.Bờ trên trong
của thùy trên sẽ tạo với trung thất một
liềm khí với quai ĐMC.
35.
36. 10/ HAMPTON’S HUMP
Bướu Hampton
Bướu Hampton dùng để chỉ một, hình mờ dạng dạng
hình chêm đáy tựa vào màng phổi phổ biến nhất là
do thuyên tắc phổi và nhồi máu phổi (nó cũng có thể là kết
quả của các nguyên nhân khác của nhồi máu phổi ví dụ tắc
mạch do aspergillosis angioinvasive).
37.
38. 11/ WESTEMARK’S SIGN
DẤU HIỆU WESTEMARK
Là hiện tượng khi thuyên tắc động mạch
phổi làm giảm tưới máu (oligemia) phần
phổi sau tắc nghẽn
40. 12/FLEISCHNER’S SIGN
DẤU HIỆU FLEISCHNER
Thường đi kèm theo dấu hiệu Westemark là dấu hiệu
Fleischner
ĐN : Là sự giãn lớn của động mạch phổi ở vùng trung tâm
tăng áp phổi hoặc giãn lớn của mạch do một huyết khối
lớn
Nó có thể nhìn thấy được trên xquang ngực hoặc CT
Phổ biến nhất là gặp trong thuyên tắc phổi Lớn
Có Độ nhạy thấp nhưng Độ Đặc Hiệu cao
42. Chú ý :
Along with Fleishner sign
and Hampton hump, it makes one of the
three described signs of pulmonary
embolus on chest radiographs.
43. 13/ Scimitar sign (lungs)
Dấu hiệu Thanh Gươm
Là một bất thường bẩm sinh của TĨnh mạch Phổi
Chủ yếu gặp bên Phải
TM phổi (P) thay vì đổ về nhĩ (T),thì hợp lại thành một thân chung đổ về TMCD
tạo nên hình ảnh thanh gươm
**Chính xác hơn phải dùng ScimitarSyndrome do kết hợp với nhiều bất
thường bẩm sinh khác :
congenital heart disease, e.g. ASD, VSD, tetralogy of Fallot, PDA
ipsilateral diaphragmatic anomalies, e.g. accessory diaphragm, diaphragmatic hernia
localised bronchiectasis
horseshoe lung
vertebral anomalies, e.g. hemivertebrae 4
genitourinary tract abnormalities 4
pulmonary sequestration 10
48. Trong bệnh lý hẹp eo ĐMC, đmc xuống thiếu máu do đó phải tăng bàng hệ, máu từ đoạn trước
hẹp tăng bàng hệ qua các nhanh liên sườn làm chúng giãn ra tăng dập-> Làm khuyết xương sườn
49. 14/FLAT WAIST SIGN
Khi thùy dưới (T) xẹp hoàn
toàn,nó sẽ kéo rốn phổi (T) xuống
dưới, bóng tim bị xoay, làm cho
mất bờ ngoài của rốn phổi (T) và
quai ĐMC.
50. 15/ Continuous diaphragm sign
Dấu vòm hoành liên tục
Dấu hiệu vòm hoành liên tục là một dấu hiệu X quang
ngực của Tràn khí trung thất nếu Dải khí trên cơ hoành, hoặc tràn
khí ổ bụng nếu Dải khí là dưới cơ hoành.
Thông thường phần trung tâm cơ hoành không được nhìn thấy trên
chụp X quang ngực vì nó xóa bờ bởi tim .
Nếu cơ hoành có thể được nhìn thấy liên tục qua đường giữa thì đây
là gợi ý nhiều khí tự do trong trung thất , màng ngoài
tim hoặc khoang phúc mạc .
55. 17/ Deep sulcus sign
Dấu vòm hoành sâu
Dấu hiệu này dễ bỏ qua trên
Xquang ngực
Thường gặp trên Phim chụp
“ Nằm”
Khí tụ ở góc sườn hoành
trước tạo nên dấu hoành sâu
57. 19/ Ring around the artery sign
Dấu viền khí quanh động mạch
Dấu hiệu này thấy được chủ yếu trên phim ngực nghiêng giúp chẩn đoán Tràn khí
trung thất
59. 22/ Fallen lung Sign
dấu phổi rơi
Do chấn thương
kèm theo gãy phế
quản làm cho phổi
không còn được
treo ở vị trí bình
thường, rơi xuống
dưới và ra ngoài
kèm xẹp phổi
60. 23/ Finger in glove sign (lung)
Dấu hiệu đặc trưng của một bronchocoele (chưa dịch nhầy phế
quản- chất tiết niêm mạc)
Nguyên nhân:
Nghẹt mũi
Trong tắc nghẽn phế quản, phần phế quản xa đến chỗ tắc nghẽn
được mở rộng với sự có mặt của chất tiết niêm mạc
61. Nguyên nhân gây tắc nghẽn phế quản bao gồm:
hamartoma phế quản
lipoma phế quản
ung thư phế quản
atresia phế quản bẩm sinh (hiếm )
hen suyễn
bệnh aspergillosis phế quản (ABPA)
xơ nang
62.
63. 24/Coin lesion (lung)
Tổn thương đồng xu đề cập đến một tổn thương phổi đơn lẻ tròn
hoặc hình bầu dục . Thường có đường kính 1-5 cm và vôi hóa có thể
có hoặc không có mặt
Bệnh nhân thường không có triệu chứng