Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chấn thương ngực tại bệnh viện Bạch Mai.Chấn thương ngực (CTN) là một dạng cấp cứu nặng và thường gặp trong ngoại khoa. Theo một thống kê gần đây tại bệnh viện Việt Đức, phẫu thuật cấp cứu CTN chiếm 4,4% cấp cứu ngoại chung, và 7,1% cấp cứu ngoại chấn thương [57]. Chấn thương ngực gồm chấn thương ngực kín và vết thương ngực. Trong đó 90% là chấn thương ngực kín, vết thương ngực chiếm 5-10% [83]. Hai rối loạn nghiêm trọng trong chấn thương ngực là rối loạn tuần hoàn và hô hấp, nếu không được chẩn đoán đúng và điều trị kịp thời sẽ gây ra những hậu quả nặng nề kéo dài
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CO THẮT TÂM VỊ BẰNG PHẪU THUẬT HELLER KẾT HỢP TẠO VAN CHỐNG TRÀO NGƯỢC QUA NỘI SOI Ổ BỤNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chấn thương ngực tại bệnh viện Bạch Mai.Chấn thương ngực (CTN) là một dạng cấp cứu nặng và thường gặp trong ngoại khoa. Theo một thống kê gần đây tại bệnh viện Việt Đức, phẫu thuật cấp cứu CTN chiếm 4,4% cấp cứu ngoại chung, và 7,1% cấp cứu ngoại chấn thương [57]. Chấn thương ngực gồm chấn thương ngực kín và vết thương ngực. Trong đó 90% là chấn thương ngực kín, vết thương ngực chiếm 5-10% [83]. Hai rối loạn nghiêm trọng trong chấn thương ngực là rối loạn tuần hoàn và hô hấp, nếu không được chẩn đoán đúng và điều trị kịp thời sẽ gây ra những hậu quả nặng nề kéo dài
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CO THẮT TÂM VỊ BẰNG PHẪU THUẬT HELLER KẾT HỢP TẠO VAN CHỐNG TRÀO NGƯỢC QUA NỘI SOI Ổ BỤNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu chẩn đoán và xử trí vết thương thấu bụng tại bệnh viện Việt Đức năm 2010-2012.Vết thương thấu bụng (VTTB) được định nghĩa là những vết thương gây thủng phúc mạc làm cho ổ bụng thông thương với môi trường bên ngoài [19]. Loại thương tích này khá phổ biến trong thời chiến cũng như trong thời bình. Ngày nay cùng với sự gia tăng của tình trạng bạo lực, tai nạn giao thông, tai nạn lao động thì số bệnh nhân bị vết thương thấu bụng còn khá nhiều, với những thương tổn đa dạng, nặng và phức tạp.
Trong chẩn đoán vết thương thấu bụng, ngoài việc thăm khám phát hiện các dấu hiệu thành bụng thì thăm dò tại chỗ vết thương là động tác quyết định để xác định vết thương có thấu bụng hay không. Tuy nhiên trong một số trường hợp như vết thương ngực bụng, vết thương vùng chậu hông hay vùng lưng thì việc thăm dò này rất ít giá trị hoặc không thực hiện được, do đó việc chẩn đoán vết thương thấu bụng nhiều khi còn gặp khó khăn dẫn đến xử trí chậm hoặc bỏ sót tổn thương. Khắc phục khó khăn đó, siêu âm, chụp cắt lớp vi tính ổ bụng, chọc rửa ổ bụng [12] [14] [2] [34] [58], đặc biệt là nội soi ổ bụng [51] đã và đang là các biện pháp thăm dò hỗ trợ hiệu quả trong việc chẩn đoán VTTB
Luận văn Nghiên cứu chẩn đoán và xử trí vết thương thấu bụng tại bệnh viện Việt Đức năm 2010-2012.Vết thương thấu bụng (VTTB) được định nghĩa là những vết thương gây thủng phúc mạc làm cho ổ bụng thông thương với môi trường bên ngoài [19]. Loại thương tích này khá phổ biến trong thời chiến cũng như trong thời bình. Ngày nay cùng với sự gia tăng của tình trạng bạo lực, tai nạn giao thông, tai nạn lao động thì số bệnh nhân bị vết thương thấu bụng còn khá nhiều, với những thương tổn đa dạng, nặng và phức tạp.
Trong chẩn đoán vết thương thấu bụng, ngoài việc thăm khám phát hiện các dấu hiệu thành bụng thì thăm dò tại chỗ vết thương là động tác quyết định để xác định vết thương có thấu bụng hay không. Tuy nhiên trong một số trường hợp như vết thương ngực bụng, vết thương vùng chậu hông hay vùng lưng thì việc thăm dò này rất ít giá trị hoặc không thực hiện được, do đó việc chẩn đoán vết thương thấu bụng nhiều khi còn gặp khó khăn dẫn đến xử trí chậm hoặc bỏ sót tổn thương. Khắc phục khó khăn đó, siêu âm, chụp cắt lớp vi tính ổ bụng, chọc rửa ổ bụng [12] [14] [2] [34] [58], đặc biệt là nội soi ổ bụng [51] đã và đang là các biện pháp thăm dò hỗ trợ hiệu quả trong việc chẩn đoán VTTB
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT GHÉP ĐOẠN MẠCH CHI BẰNG TĨNH MẠCH HIỂN TRONG CẤP CỨU CHẤN THƯƠNG VẾT THƯƠNG MẠCH MÁU
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, thương tổn và đánh giá kết quả lâu dài phẫu thuật triệt căn ung thư phần trên dạ dày, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân ở bệnh nhân có tổn thương thùy giữa tại khoa hô hấp-bệnh viện Bạch Mai
Phí Tải : 20,000đ
Liên hệ
Intervention for Arterial Pseudoaneurysmssuser787e5c1
This document discusses arterial pseudoaneurysms, including their causes, diagnosis, and treatment options. It notes that the prevalence of pseudoaneurysms has increased with more surgical and arteriographic procedures. Diagnosis can be done through imaging modalities like ultrasound, CT, and angiography. Treatment has increasingly involved minimally invasive interventional radiology techniques like embolization and stent placement, rather than surgery, due to lower risks. The document also presents six case studies of pseudoaneurysm patients treated with various interventional radiology procedures.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
Sinh Học - Bộ Y Tế - Testyhoc.vn -rất hay các bạn ạ
đIều trị chấn thương khí phế quản pgs ước
1. Tổng quan
Điều trị Chấn thƣơng khí – phế quản
PGS.TS. NGUYỄN HỮU ƯỚC
TRUNG TÂM TIM MẠCH & LỒNG NGỰC
BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Hội thảo trực tuyến
TP.HCM _ 28.10.2021
2. Khái niệm
VẾT THƢƠNG
DAO, VẬT NHỌN ĐÂM (> 90%)
THƢƠNG TỔN PHỐI HỢP (MẠCH, TQ …)
CHẤN THƢƠNG
VA ĐẬP TRỰC TIẾP ↔ KQ CỔ
GIẢM GIA TỐC ĐỘT NGỘT ↔ PQ GỐC
3. Đặc điểmdịch tễ - Thươngtổn GPB _ Chấn thương Khí quản
KHÍ QUẢN CỔ
• Nam > Nữ. Trẻ tuổi.
• Cơ chế:
• Vật cứng, tù đập vào cổ trƣớc
• Dây thừng, điện vắt ngang đƣờng
• Dập, vỡ, nát vùng có sụn ↔ TKDD,
suy HH, chảy máu trong lòng KQ.
4. Đặc điểmdịch tễ - Thươngtổn GPB _ Chấn thương Khí quản
KHÍ QUẢN NGỰC
• Rất hiếm gặp (cơ chế, TV tại chỗ).
• Trẻ tuổi.
• Cơ chế: đè ép xƣơng ức vào cột sống (TN
sập hầm, giao thông).
• Dập, vỡ, nát đoạn KQ:
↔ TK trung thất + dƣới da rộng,
↔ TK-TM MP
↔ Suy HH rất nặng
↔ Chảy máu trong lòng KQ.
• TT phối hợp (mạch máu, phổi).
5. Đặc điểmdịch tễ - Thươngtổn GPB _ Chấn thương Khí quản
PHẾ QUẢN GỐC
• Nam > Nữ. Trẻ tuổi.
• Cơ chế: Giảm gia tốc (TN ngã cao, giao thông).
• TT vỡ - dập (≈50%):
↔ TKMP nặng ± TK trung thất
↔ Chảy máu trong lòng KQ
↔ DLMP-hút ↔ Khó thở dữ dội.
• TT dập - tắc (≈50%):
• Muộn sau vài ngày
• Phổi xẹp hoàn toàn.
• TT bên Trái khó tiếp cận hơn.
6. Đặc điểmdịch tễ - Thươngtổn GPB _ Chấn thương Khí quản
PHẾ QUẢN THÙY – PHÂN THÙY
• TT xé – vỡ phổi
• Nam > Nữ. Trẻ tuổi.
• Cơ chế: Tăng áp lực đột ngột đƣờng thở, sƣờn
gãy chọc (MSDĐ), xoắn vặn / TN giao thông,
ngã cao.
• TT vỡ - dập – Biểu hiện đa dạng (4 type)
↔ “Kén khí” to trong phổi
↔ TK-TM MP nhiều + xẹp phổi.
↔ Khối máu tụ lớn trong nhu mô.
• Có thể TT nặng cả 2 phổi.
8. Thái độ điều trị: ChấnthươngKQ cổ - 4 Giảipháp
(1) BẢO TỒN (KS, GIẢM VIÊM, GIẢM NỀ …)
Chấn thương KQC rất nhẹ
• Không suy hô hấp
• TKDD nhẹ và ổn định
• Điều trị nội trú tại nơi có khả năng
can thiệp – phẫu thuật KQ.
(2) BẢO TỒN + ĐẶT NKQ TỰ THỞ (3-5 NGÀY)
Chấn thương KQC nhẹ
• Suy hô hấp nhẹ
• TKDD vừa (cổ - nền cổ), tiến triển chậm
• Điều trị nội trú tại nơi có khả năng can
thiệp – phẫu thuật KQ.
9. Thái độ điều trị: ChấnthươngKQ cổ - 4 Giảipháp
(3) PT TẠO HÌNH, KHÂU NỐI KHÍ QUẢN
Chấn thương KQC nặng
• Khó thở, suy hô hấp
• TKDD vừa (cổ, sàn miệng, trước
ngực) và tiến triển
• Tại nơi có khả năng phẫu thuật KQ.
(4) MỞ KHÍ QUẢN (NGANG-DƯỚI MỨC TT)
Chấn thương KQC rất nặng
• Chấn thương KQC nặng, suy hô hấp quá nặng / Y
tế cơ sở ↔ Nguy cơ TV nếu chuyển tuyến ngay
mà không tái thông đường hô hấp (mở tạm thời).
• Trong khi mổ tạo hình KQ, thấy TT quá phức tạp,
không thể phục hồi được (mở KQ lâu dài)
10. Chấn thương Khí quản cổ _ KQ điềutrị ở BV ViệtĐức
Giai đoạn Phương pháp ĐT n Thành công Chuyển PT mở TV
2010 - 2015
(n=29)
(1) Bảo tồn 3/29 2 1 0
(2) Bảo tồn + NKQ 12/29 11 1 0
(3) PT tạo hình KQC 14/29 14 1 (CTSN)
(4) Mở KQ tạm thời (YTCS) 2/14 2 0
2018 - 2019
(n=16)
(1) Bảo tồn 2/16 2 0 0
(2) Bảo tồn + NKQ 6/16 5 1 0
(3) PT tạo hình KQC 7/16 7 0
(4) Mở KQ tạm thời (YTCS) 1/7 1 0
(4) Mở KQ lâu dài 1/16 1 1 (CTSN)
11. Hình minhhọa
TT KHÍ QUẢN CỔ / PT
NỘI SOI CHẨN ĐOÁN
TKDD / XQ / CHẤN THƢƠNG KQC
12. Chấn thương Khí quản ngực _ KQ điều trị ở BV ViệtĐức
TRƯỚC 2018 = 0
2018 = 1 CA 2019 = 1 CA
- Cơ chế: Tường đè (2018), TN ô tô (2019)
- PT tạo hình KQ + Thay ĐM.CTĐ / mở xương ức / THNCT hỗ trợ (2018)
- PT tạo hình KQ / mở xương ức / THNCT hỗ trợ (2019)
13. Chấn thương Khí quản ngực _ KQ điều trị ở BV ViệtĐức(ca 2018)
HÌNH MINH HỌA
Kỹ thuật mổ: THNCT hỗ trợ qua đùi P – Mở xương ức – PT tạo hình KQ – Thay đoạn
ĐM.CTĐ (đụng dập) – DLMP 2 bên do dập thùy trên phổi
17. TỔNGQUANY VĂN THẾGIỚI
•Báo cáo tổng quan dựa trên các nghiên cứu CT phế quản gốc nặng, đã công bố trong thời gian từ
1873 – 1996. Gồm 265 bệnh nhân.
•Tổn thƣơng ít gặp. Cơ chế chấn thƣơng thẳng từ trƣớc ngực. Chẩn đoán và điều trị hay bị chậm.
•Tai nạn xe cơ giới là chính (59%). Tỷ lệ tử vong giảm từ 36% (trƣớc 1950) đến 9% (từ 1970).
•Vị trí tổn thƣơng chủ yếu trong 2 cm từ carina (76%), trong đó 43% xảy ra ở phế quản gốc phải.
•Các CT ở bên phải đã đƣợc điều trị sớm hơn nhƣng có tỷ lệ tử vong cao hơn.
•Không có liên quan giữa chẩn đoán muộn và sửa chữa thành công tổn thƣơng.
•Nhóm tổn thƣơng mạn tính (muộn sau 1 năm): 90% đƣợc điều trị thành công.
Blunt Tracheobronchial Injuries: Treatment and Outcomes
(Ann Thorac Surg 2001;71:2059–65). Andy C. Kiser et all. _ North Carolina
18. TỔNGQUANY VĂN THẾGIỚI
•Thƣơng tổn rất hiếm gặp. Phần lớn tử vong ngay.
•Nam, 22 tuổi. Tai nạn xe máy tốc độ cao.
•Suy HH – TKMP trái ít, TK trung thất (XQ) – đặt
NKQ – suy HH tăng – TKDD tăng nhanh – DLMP
trái ra ít khí – CT ngực: vỡ KQ ngực 4,5cm cách
Carina 2,8cm – soi KQ thấy tổn thƣơng – DLMP
phải – chuyển mổ cấp cứu ngay.
•Mở ngực sau bên, khâu chỗ vỡ 6cm phần màng KQ
phía bên phải (không phức tạp). Không THNCT.
Blunt chest trauma with disruption in the intrathoracic trachea (1 case)
(IMAJ – Vol 12 – December 2010). Yaacov Goykhman et all. _ Israel
19. TỔNGQUANY VĂN THẾGIỚI
CLINICAL FEATURES AND MANAGEMENT OF CLOSED INJURY OF THE CERVICAL TRACHEA DUE TO BLUNT TRAUMA
YE ET AL. SCANDINAVIAN JOURNAL OF TRAUMA, RESUSCITATION AND EMERGENCY MEDICINE 2013, 21:60 _ CHINA
o Báo cáo 17 bệnh nhân phẫu thuật tạo hình KQ. 14 nam. Tuổi TB 41.
o Nguyên nhân: TN giao thông (6 ca)), dây phơi quần áo (3 ca), đƣờng ống (2 ca) và 1 ca cho mỗi:
tay lái xe máy, tay lái ô tô, do máy móc tại nơi làm việc, do cán cuốc, va đập với tấm thép.
o Khí quản bị vỡ hoàn toàn ở 11 ca và vỡ một phần ở 6 ca.
o Chẩn đoán: lâm sàng, CT hoặc nội soi khí quản. 2 ca suy HH nặng phải mở KQ trƣớc.
o Kết quả mổ:
o 12 bệnh nhân, các chức năng thở, nói và nuốt đã trở lại bình thƣờng sau 2 tuần.
o 3 ca bị khàn tiếng. 2 ca hẹp KQ phải mổ lại, phục hồi sau 6 tháng.
20. TỔNGQUANY VĂN THẾGIỚI
o 32 CT khí – phế quản từ 2/2008 đến 11/2011: 27 nam, 5 nữ - TB 26,3 tuổi (7–50).
o 26 ca (81,25%) cấp tính và 6 ca (18,75%) mãn tính.
o Triệu chứng nổi bật / cấp tính: khó thở, TKDD.
o Triệu chứng thường gặp / mãn tính: khó thở, ho khan, sốt cách quãng, và suy kiệt.
o Nội soi phế quản giúp chỉ định chính cho phẫu thuật.
o Xử trí: 8 ca cấp tính được bảo tồn – số còn lại (18 cấp tính + 6 mãn) được PT mở lồng ngực (75%).
o Cách thức: Tạo hình ở 15 cấp (83,3%) và 1 mạn (16,7%); Cắt đoạn ở 3 cấp (16,7%) và 5 mạn (83,3%).
o Có biến chứng 5 ca (15,6%): 4 hẹp KQ tại tổn thương – điều trị bằng can thiệp (đốt cắt tổ chức hạt), và
một viêm phổi – điều trị kháng sinh.
o Ba bệnh nhân tử vong (9,4%) / đa chấn thương.
EARLY AND LATE MANAGEMENT OF NON-PENETRATING TRAUMATIC THORACIC TRACHEOBRONCHIAL INJURIES
(AAMJ, VOL11, NO3, JULI, 2013- SUPPL). Tamer S. M. Alawady et all., Egypt
21. TỔNGQUANY VĂN THẾGIỚI
• Báo cáo một phụ nữ 86 tuổi, rách lớn ở khí quản do tai biến đặt NKQ / BN
ngừng tim phổi. Điều trị bằng thủ thuật đặt stent thành công.
• Rách khí quản dọc phần màng 6 cm đến 2 cm trên carina.
• Sau khi đặt nội khí quản 9 ngày, đặt stent silicon Y che chỗ rách.
• Sau 4 tháng lấy bỏ stent silicon. Thƣơng tổn lành không cần PT.
Successful Silicon Stent for Life-Threatening Tracheal Wall Laceration
(Ann Thorac Cardiovasc Surg 2013; 19: 49–51). Shinichi Yamamoto et all. - Japan
22. TỔNGQUANY VĂN THẾGIỚI
• Tổn thương đường thở là tình trạng đe dọa tính mạng. Chẩn đoán: triệu chứng + kiến thức
về cơ chế + nội soi khí - phế quản và CT ngực tái tạo 3D đường thở.
• Đặt NKQ dưới hướng dẫn của nội soi phế quản là giải pháp kiểm soát tốt đường thở trong
cấp cứu.
• Phương pháp PT phụ thuộc vào vị trí bị thương
• Sửa chữa chính bằng khâu trực tiếp hoặc cắt đoạn.
• Điều trị bảo tồn chỉ cho ca nhẹ hoặc VT nhỏ < 2cm, không suy HH, không nhiễm trùng.
• Những ca phát hiện muộn nên điều trị bằng phẫu thuật.
• Bảo tồn tối đa phổi lành sau tổn thương PQ gốc.
Airway trauma: a review on epidemiology, mechanisms of injury, diagnosis and treatment
Journal of Cardiothoracic Surgery 2014, 9:117 - Prokakis et al. - Greece
23. TỔNGQUANY VĂN THẾGIỚI
o Tổn thương KQ không quá nghiêm trọng nếu chẩn đoán và xử trí sớm.
o Cấp cứu ban đầu: ổn định đường thở và xác định vị trí, độ nặng TT. Nội soi phế quản hỗ trợ tốt.
o VT hầu hết xảy ra ở KQ cổ.
o Chấn thương xảy ra ở KQ thấp hơn và PQ gốc phải – tiếp cận tốt bằng PT mở ngực sau bên phải.
o Lựa chọn cách thức và thời điểm PT phụ thuộc vào vị trí và mức độ nặng của các thương tích.
o Hầu hết các TT có thể được khôi phục bằng khâu nối, một số ít đòi hỏi kỹ thuật tái tạo phức tạp.
o PQ gốc: vệ sinh sạch phổi và làm miệng nối tốt – hạn chế hẹp tái phát
o Điều trị bảo tồn cho những ca nhẹ, iatrogenic.
Management of Tracheobronchial Injuries
Eurasian J Med 2014; 46: 209-15 _ Tamer Altinok, Atilla Can _ Turkey
24. TỔNGQUANY VĂN THẾGIỚI
CT khí – phế quản nặng nhưng không phổ biến, do va đập thẳng vào lồng ngực.
Thường việc chẩn đoán và điều trị bị muộn sau nhiều tháng, thậm chí nhiều năm sau CT.
Báo cáo giới thiệu trường hợp nữ 31 tuổi, bị vỡ phế quản gốc trái sau một tai nạn xe cơ giới.
Nội soi phế quản ống mềm với ống NKQ cách xa thương tổn để chẩn đoán.
Chuẩn bị PT nên bao gồm: phương tiện nội soi phế quản, mở lồng ngực và THNCT.
Sự sống sót của bệnh nhân phụ thuộc vào sự chuẩn bị và can thiệp phẫu thuật kịp thời.
Traumatic bronchial injury
International Journal of Surgery Case Reports_Volume 27, 2016, Pages 172-175
AliCheaito et all. _ Los Angeles, USA
25. TỔNGQUANY VĂN THẾGIỚI
• Tổn thƣơng khí - phế quản, bao gồm VT do kim loại và CT do
va đập (+ đa chấn thƣơng).
• Phƣơng pháp điều trị đa dạng: PT hoặc bảo tồn, không có tiêu
chí nào đƣợc chấp nhận rộng rãi.
• Đặt NKQ thành công tạo cơ hội sống sót trong CC.
• Điều trị thành công phụ thuộc chẩn đoán sớm.
• Phẫu thuật: quản lý tốt đƣờng thở, không để căng miệng nối.
Update on the diagnosis and treatment of tracheal and bronchial injury
Journal of Thoracic Disease, Vol 9, No 1 January 2017 - Zhengwei Zhao et all._China
26. TỔNGQUANY VĂN THẾGIỚI
Vỡ phế quản do CTN hiếm gặp. Nhân 1 ca - được PT sửa chữa thì đầu. Báo cáo tổng quan dựa trên y văn
về PT sửa chữa thì đầu cho tổn thương PQ do CTN nặng ở người lớn, từ năm 1985 đến 2016 (n = 215 bài
báo). Trích xuất 19 bài có ≥ 4 BN – với tổng số 155 bệnh nhân:
•Tuổi trung bình 28 (18–60) tuổi. Vỡ PQ gốc là chính (81%), 5% kèm TT KQ và 14% kèm PQ thùy.
•PT thì đầu ở 95%: nối trực tiếp 72%, cắt 1 phổi 15%, cắt thùy hoặc cắt theo TT 12%, và khác là 1%.
•TV sau mổ là 10%. Các BC khác 17% (phù, chảy máu, hẹp và rò …). Không rõ dữ liệu theo dõi lâu dài.
•Không có khuyến nghị mạnh mẽ nào về loại và thời gian phẫu thuật.
•Bảo tồn nhu mô phổi và PT ở tuyến chuyên khoa được khuyến cáo.
Surgical treatment of bronchial rupture in blunt chest trauma: a review of literature
Journal of Thoracic Disease, Vol 10, No 9 September 2018_Lori M. van Roozendaal et
all._Netherlands
27. TỔNGQUANY VĂN THẾGIỚI
Tổn thƣơng KQ hiếm gặp, nhƣng có khả năng ảnh hƣởng cao với tỷ lệ bệnh tật và tử vong. Các căn
nguyên phổ biến bao gồm chấn thƣơng kín hoặc vết thƣơng, và chấn thƣơng do can thiệp y học - xảy ra
trong khi PT, đặt NKQ hoặc nội soi PQ. Nhận biết sớm các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng có thể giúp
phân tầng nguy cơ và hƣớng dẫn xử trí.
Trong những năm gần đây, đã có một sự thay đổi mô hình trong việc xử trí chấn thƣơng KQ theo phƣơng
thức xâm lấn tối thiểu, chẳng hạn nhƣ đặt stent. Mặc dù vẫn còn một số chỉ định phẫu thuật bắt buộc, song
cũng có những BN đƣợc lựa chọn kỹ có thể đƣợc điều trị thành công bằng kỹ thuật xâm lấn tối thiểu. Sự
chuyển đổi mô hình này từ xử trí phẫu thuật sang không phẫu thuật là đầy hứa hẹn và cần đƣợc xem xét
trƣớc khi đƣa ra quyết định xử trí cuối cùng.
Treatment of Tracheobronchial Injuries - A Contemporary Review
CHEST 2019; 155(3):595-604 _ Harpreet Singh Grewal et all. - Cleveland
31. TỔNGQUANY VĂN THẾGIỚI
CT khí – phế quản là một nhóm TT đa dạng về độ nặng và phương pháp xử trí.
Triệu chứng chính: TKDD và trung thất, ho ra máu, và rò rỉ khí nhiều dưới bóng NKQ hoặc
tăng sức cản thông khí ở bệnh nhân đặt NKQ.
CT-scan và nội soi khí – phế là cần thiết để chẩn đoán và phân loại.
Mời BS chuyên khoa PT lồng ngực sớm.
Điều trị: đặt stent hoặc sửa chữa / phẫu thuật mở, cắt – đốt chỗ hẹp.
Thái độ xử trí: (1) duy trì ngay đường thở; (2) điều trị các chấn thương đe dọa tính mạng; (3)
thăm dò và sửa chữa thương tổn đường thở (tức thì và di chứng).
Management of tracheobronchial injuries
Journal of Thoracic Disease, Vol 12, No 10 October 2020 - Stefan Welter _ Germany
32. Management of tracheobronchial injuries
Journal of Thoracic Disease, Vol 12, No 10 October 2020 - Stefan Welter _ Germany
33. TỔNGQUANY VĂN THẾGIỚI
Tổn thương khí-phế quản hiếm gặp và nghiêm trọng trong CTN.
Báo cáo kinh nghiệm 23 ca (17 nam và 6 nữ) / 8 năm / 1 BV, tuổi TB = 27,87.
CTNK là nguyên nhân chính (73,9%). Nội soi PQ được thực hiện thường quy.
Phương pháp điều trị bảo tồn hoặc phẫu thuật sửa chữa (lý tưởng)
Mở ngực bên phải ở 73,9%. Cắt phổi ở 5 ca - 3 ca TV.
Vị trí tổn thương: PQ gốc phải nhiều nhất (30,4%), khí quản (26,1%).
Tracheobronchial injuries: tertiary center experience
Asian Cardiovascular & Thoracic Annals 2020, Vol. 28(1) 22–28 _ Mohamed Elshabrawy Saleh - Egypt
34. TỔNGQUANY VĂN VIỆTNAM
1. Lê Thành Thái (1998). Nghiên cứu tình hình chấn thương thanh khí quản tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương. Luận văn Thạc sĩ Y học,
Trường ĐH Y Hà Nội.
2. Lê Đức Điệp (2001). Tìm giải pháp nhằm hạn chế tai biến và biến chứng của mở khí quản. Luận văn thạc sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà nội.
3. Nguyễn Hữu Ước (2002). Một số cấp cứu ngoại khoa hiếm gặp về tim mạch – lồng ngực. Ngoại khoa, tập XLVVII, Số 6: 43-52.
4. Trần Phan Chung Thủy và Cs (2007). Chẩn đoán và điều trị chấn thương thanh – khí quản tại khoa Tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy. Y học
thực hành. 562(1): 31-33.
5. Nguyễn Duy Tân, Nguyễn Hoài Nam (2010). Tổn thương khí phế quản do chấn thương. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 14, số 2.
6. Quách Thị Cần và Cs (2011). Nghiên cứu nguyên nhân và đánh giá ban đầu các phương pháp điều trị ngoại khoa chấn thương thanh – khí
quản. Tạp chí Y dược lâm sàng 108, 6(3).
7. Phạm Hữu Lư và Cs (2021). Vỡ phế quản chính bên trái do chấn thương: nhân một trường hợp điều trị thành công và nhìn lại y văn. Tạp
chí Y học Việt Nam, tập 503(2): 110-114.
8. ………….. (chủ yếu về điều trị sẹo hẹp khí quản).