BÁO CÁO TỔNG KẾT NHIỆM VỤ THƯỜNG XUYÊN THEO CHỨC NĂNG NĂM 2018 Tên nhiệm vụ: Đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học – công nghệ trong lĩnh vực đất đai phục vụ sửa đổi Luật đất đai 2013
BÁO CÁO TỔNG KẾT NHIỆM VỤ THƯỜNG XUYÊN THEO CHỨC NĂNG NĂM 2018 Tên nhiệm vụ: Đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học – công nghệ trong lĩnh vực đất đai phục vụ sửa đổi Luật đất đai 2013
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Quy định về Định mức kinh tế - kỹ thuật thành lập bản đồ môi trường (không kh...HocXuLyNuoc.com
Xem đầy đủ và TẢI TẤT CẢ các tài liệu, văn bản, giáo trình, lý thuyết, thiết kế, công nghệ... về Xử Lý Nước tại HocXuLyNuoc.com - Quy định về Định mức kinh tế - kỹ thuật thành lập bản đồ môi trường (không khí, nước mặt lục địa, nước biển) xây dựng bằng phương pháp sử dụng bản đồ nền cơ sở địa lý kết hợp với đo đạc, quan trắc bổ sung số liệu ngoài thực địa
Download luận văn thạc sĩ ngành địa chính với đề tài: Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tới sinh kế của người dân tại dự án xây dựng khu đô thị mới quận Hải An
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Quy định về Định mức kinh tế - kỹ thuật thành lập bản đồ môi trường (không kh...HocXuLyNuoc.com
Xem đầy đủ và TẢI TẤT CẢ các tài liệu, văn bản, giáo trình, lý thuyết, thiết kế, công nghệ... về Xử Lý Nước tại HocXuLyNuoc.com - Quy định về Định mức kinh tế - kỹ thuật thành lập bản đồ môi trường (không khí, nước mặt lục địa, nước biển) xây dựng bằng phương pháp sử dụng bản đồ nền cơ sở địa lý kết hợp với đo đạc, quan trắc bổ sung số liệu ngoài thực địa
Download luận văn thạc sĩ ngành địa chính với đề tài: Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tới sinh kế của người dân tại dự án xây dựng khu đô thị mới quận Hải An
Download luận văn thạc sĩ ngành địa chính với đề tài: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xác định giá thuê đất cho các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Nội
Download luận văn thạc sĩ ngành nông nghiệp với đề tài: Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bình Định, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành chính sách công với đề tài: Thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam, cho các bạn có thể tham khảo
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Thực hiện pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất trên địa bàn quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật hiến pháp với đề tài: Quản lý nhà nước đối với quy hoạch sử dụng đất từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, cho các bạn có thể làm luận văn tham khảo
Luật này quy định về quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành chính sách công với đề tài: Thực hiện chính sách sử dụng đất nông nghiệp từ thực tiễn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam, cho các bạn làm luạn văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật Việt Nam qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Nam, cho các bạn tham khảo
Luận Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Đắk Hà.docsividocz
Luận Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Đắk Hà. các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại luanvanmaster.com
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành luật với đề tài: Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành địa chính với đề tài: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xác định giá thuê đất cho các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Nội
Download luận văn thạc sĩ ngành nông nghiệp với đề tài: Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bình Định, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành chính sách công với đề tài: Thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam, cho các bạn có thể tham khảo
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Thực hiện pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất trên địa bàn quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật hiến pháp với đề tài: Quản lý nhà nước đối với quy hoạch sử dụng đất từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, cho các bạn có thể làm luận văn tham khảo
Luật này quy định về quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành chính sách công với đề tài: Thực hiện chính sách sử dụng đất nông nghiệp từ thực tiễn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam, cho các bạn làm luạn văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật Việt Nam qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Nam, cho các bạn tham khảo
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật, 9đ
Similar to BÁO CÁO TỔNG KẾT NHIỆM VỤ THƯỜNG XUYÊN THEO CHỨC NĂNG NĂM 2018 Tên nhiệm vụ: Đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học – công nghệ trong lĩnh vực đất đai phục vụ sửa đổi Luật đất đai 2013
Luận Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Đắk Hà.docsividocz
Luận Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Đắk Hà. các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại luanvanmaster.com
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành luật với đề tài: Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Đất Đai Trên Địa Bàn Huyện Tiên Phƣớc, Tỉnh Quảng Nam.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Luận Văn Xây Dựng Kế Hoạch Sử Dụng Đất Năm 2020. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý đất phi nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh Quảng Bình.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Công tác quản lý Nhà nước về quyền sử dụng đất tại thành phố Thái Nguyên, cho các bạn làm luận văn tham khảo
20372
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Bảo vệ đất nông nghiệp theo pháp luật của Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Bộ Tài nguyên và Môi trường (TNMT) vừa có Công văn số 4898/BTNMT - TCQLĐĐ gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Thông tin : https://duan24h.net/2022/xu-ly-nghiem-cac-truong-hop-phan-lo-ban-nen-trai-phep.html
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Thực trạng về quản lý Nhà nước trong công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn quận Tây Hồ
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Công tác quản lý Nhà nước về quyền sử dụng đất tại địa bàn thành phố Thái Nguyên, cho các bạn có thể tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Pháp luật về thu hồi đất do nhà đầu tư không đảm bảo tiến độ thực hiện dự án thực trạng và giải pháp, cho các bạn làm luận án tham khảo
Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao - Zalo / Tel: 0917.193.864
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bình Định, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Luận văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nƣớc Về Đất Đai Tại Thành Phố Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình , các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Similar to BÁO CÁO TỔNG KẾT NHIỆM VỤ THƯỜNG XUYÊN THEO CHỨC NĂNG NĂM 2018 Tên nhiệm vụ: Đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học – công nghệ trong lĩnh vực đất đai phục vụ sửa đổi Luật đất đai 2013 (20)
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
BÁO CÁO TỔNG KẾT NHIỆM VỤ THƯỜNG XUYÊN THEO CHỨC NĂNG NĂM 2018 Tên nhiệm vụ: Đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học – công nghệ trong lĩnh vực đất đai phục vụ sửa đổi Luật đất đai 2013
1. BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỔNG CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
BÁO CÁO TỔNG KẾT
NHIỆM VỤ THƯỜNG XUYÊN THEO CHỨC NĂNG
NĂM 2018
Tên nhiệm vụ: Đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học – công nghệ
trong lĩnh vực đất đai phục vụ sửa đổi Luật đất đai 2013
Mã số: VNCQLĐĐ.2018.04
Tổ chức chủ trì: Viện Nghiên cứu quản lý đất đai
Chủ nhiệm nhiệm vụ: ThS. Đinh Thị Mai
Hà Nội, năm 2018
2. BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỔNG CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
BÁO CÁO TỔNG KẾT
NHIỆM VỤ THƯỜNG XUYÊN THEO CHỨC NĂNG
NĂM 2018
Tên nhiệm vụ: Đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học – công nghệ
trong lĩnh vực đất đai phục vụ sửa đổi Luật Đất đai 2013
Ngày …... tháng12 năm 2018 Ngày ..…. tháng 12 năm 2018
CHỦ NHIỆM NHIỆM VỤ VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
VIỆN TRƯỞNG
Đinh Thị Mai Thái Thị Quỳnh Như
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Trần Bình Trọng
Hà Nội, năm 2018
3. DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN
Họ và tên Chuyên môn Đơn vị
I Những người trực tiếp tham gia thực hiện nhiệm vụ
1 Đinh Thị Mai
Thạc sỹ
Quản lý đất đai
Phòng Nghiên cứu chính sách
pháp luật đất đai
2 Dương Xuân Hiện
Thạc sỹ
Quản lý đất đai
Phòng Nghiên cứu chính sách
pháp luật đất đai
3 Đào Thị Thanh Lam
Thạc sỹ
Quản lý đất đai
Phòng Nghiên cứu chính sách
pháp luật đất đai
4 Trần Thị Hòa
Thạc sỹ
Biến đổi khí hậu
Phòng Nghiên cứu chính sách
pháp luật đất đai
5 Vũ Thị Nhung
Thạc sỹ
Quản lý đất đai
Phòng Nghiên cứu chính sách
pháp luật đất đai
6 Trần Văn Toán Cử nhân Địa chính
TT Triển khai và ứng dụng
công nghệ về đất đai
7 Hà Quang Thuyết
Thạc sỹ
Quản lý đất đai
Phòng Nghiên cứu chiến lược và
quy hoạch sử dụng đất
8 Nguyễn Khánh Hà
Thạc sỹ
Khoa học bền vững
TT Triển khai và ứng dụng
công nghệ về đất đai
9 Bùi Duy Thành Cử nhân xây dựng
Phòng Nghiên cứu tài chính
và kinh tế đất
II Những người gián tiếp tham gia thực hiện nhiệm vụ
1 Thái Thị Quỳnh Như
Tiến sĩ
Quản lý đất đai
Lãnh đạo Viện
2 Nguyễn Tiến Cường
Tiến sĩ
Quản lý đất đai
Lãnh đạo Viện
3 Lương Huyền Mai
Cử nhân
Tài chính, Kế toán
Phòng Hành chính
tổng hợp
4 Phạm Thị Kim Oanh Cử nhân Kế toán
Phòng Nghiên cứu chiến lược
và quy hoạch sử dụng đất
5 NguyễnThịThanh Hòa Cử nhân Kế toán Phòng Hành chính
5. DANH MỤC BÁO CÁO
I. Thuyết minh nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng năm 2018
II. Điều chỉnh thuyết minh nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng năm 2018
III. Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng năm 2018
6. MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
II.1. Mục tiêu của nhiệm vụ 2
II.2. Nội dung của nhiệm vụ 3
II.3. Kinh phí thực hiện 3
II.4. Đơn vị thụ hưởng 3
PHẦN II: KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ 4
I. Danh mục các nhiệm vụ khoa học – công nghệ trong lĩnh vực đất đai 4
II. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học – công nghệ trong lĩnh
vực đất đai 7
II.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học - công nghệ trong lĩnh vực đất đai 7
II.1.1. Xây dựng chính sách, pháp luật về đất đai 8
II.1.2. Điều tra, đánh giá tài nguyên đất 10
II.1.3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, thu hồi bồi
thường, hỗ trợ tái định cư 11
II.1.4. Kinh tế - tài chính đất đai và thị trường bất động sản 14
II.1.5. Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất, thống kê đất đai 15
II.1.6. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
và sử dụng đất đai 16
II.1.7. Xây dựng mô hình hệ thống cơ quan quản lý đất đai, cải cách hành chính
và ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực đất đai 17
II.2. Đánh giá các kết quả nghiên cứu thực hiện nhiệm vụ khoa học - công nghệ
trong lĩnh vực đất đai có liên quan đến nội dung sửa đổi Luật đất đai năm 2013
20
II..2.1. Những kết quả đã đạt được 20
II.2.2. Những tồn tại, vướng mắc 40
III. Báo cáo cung cấp thông tin phục vụ sửa đổi luật đất đai 2013 42
7. III.1. Tổng hợp các đề xuất sửa đổi Luật Đất đai năm 2013 của các nghiên cứu
khoa học thuộc lĩnh vực quản lý đất đai từ năm 2013 đến nay 42
1. Về xây dựng chính sách, pháp luật về đất đai 42
2. Về điều tra, đánh giá tài nguyên đất 43
3. Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, thu hồi bồi
thường, hỗ trợ tái định cư, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, hạn mức giao đất
nông nghiệp 43
4. Về kinh tế - tài chính đất đai và thị trường bất động sản 48
5. Về đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất, thống kê, kiểm kê đất đai 51
III.2. Đề xuất sửa đổi Luật Đất đai năm 2013 53
1.Về xây dựng chính sách, pháp luật về đất đai 53
2.Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, thu hồi bồi
thường, hỗ trợ tái định cư 54
3.Về kinh tế - tài chính đất đai và thị trường bất động sản 58
4. Về đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất, thống kê đất đai 59
5.Về giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
và sử dụng đất đai 59
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 66
I. Kết luận 66
II. Kiến nghị 67
PHỤ LỤC
8. DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Biểu đồ 1. Số lượng đề tài NCKH cấp Bộ qua các năm từ 2013 - 2018 5
Biểu đồ 2. Số lượng đề tài NCKH cấp cơ sở qua các năm từ 2013 - 2018 5
Bảng 1. Tổng hợp các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ theo lĩnh
vực quản lý đất đai từ năm 2013 đến nay 6
Bảng 2. Tổng hợp các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ theo đơn
vị thực hiện từ năm 2013 đến nay 7
1
9. MỞ ĐẦU
I. Nhu cầu triển khai nhiệm vụ
Luật Đất đai 2013 ra đời đánh dấu những đổi mới về chính sách đất đai,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời khắc phục, giải quyết nhiều tồn tại, hạn
chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai năm 2003.
Nhằm tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật đất đai theo tinh thần của Nghị
quyết số 19-NQ/TW, Luật Đất đai năm 2013 đã ban hành rất nhiều nội dung đổi
mới nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. So với
Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 đã khắc phục được một số tồn tại,
hạn chế phát sinh trong thực tiễn thi hành. Tuy nhiên, sau 05 năm triển khai, Luật
Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành cũng đang bộc lộ những hạn
chế, bất cập cần phải tiếp tục hoàn thiện (về giá đất; về thu hồi đất và bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư, về giao đất, cho thuê đất; về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; về xử lý vi phạm
pháp luật đất đai…). Còn rất nhiều phương hướng đổi mới chính sách đất đai mà
Nghị quyết Trung ương số 19-NQ/TW đã đặt ra nhưng chưa được luật hóa. Đây
chính là điều cần thực sự nghiêm túc xem xét lại trên tinh thần thực hiện đầy đủ
các Nghị quyết của Đảng trong quá trình sửa đổi Luật đất đai. …
Nghiên cứu khoa học được coi là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, góp phần
xây dựng luận cứ cho những chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là công cụ
đắc lực để đổi mới công nghệ, đưa lực lượng sản xuất phát triển, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, xây dựng nền khoa học tiên tiến, đáp ứng yêu cầu của
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và từng bước thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội, được thể hiện rõ trong Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII,
Luật Khoa học và công nghệ, Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX và kết luận của
Hội nghị Trung ương 6 khóa IX coi “Khoa học và công nghệ là quốc sách hàng
đầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là nền
tảng và động lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển nhanh, bền vững
1
10. đất nước”
Công tác nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực quản lý đất đai có vai trò
cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về đất đai. Các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh
vực quản lý đất đai đã đóng góp những thành tựu to lớn trong việc hoàn thiện
các văn bản quản lý về đất đai qua các giai đoạn phát triển. Nhiều đề tài, dự án
khoa học và công nghệ đã đạt được một số kết quả nổi bật, cung cấp cơ sở lý
luận và thực tiễn góp phần đổi mới chính sách pháp luật về đất đai, nâng cao
hiệu quả công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp; đổi mới tư duy,
nhìn nhận vai trò của đất đai trong thị trường quyền sử dụng đất và thị trường
bất động sản. Việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính, thống kê,
kiểm kê đất đai cũng có những đề xuất kịp thời nhằm khắc phục những vấn đề
còn tồn tại trong lĩnh vực quản lý đất đai.
Bên cạnh các thành tựu đạt được của các đề tài nghiên cứu khoa học vẫn còn
có nhiều nội dung còn bỏ ngỏ cần tiếp tục được nghiên cứu. Chính vì vậy, việc thực
hiện nhiệm vụ: “Đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học - công nghệ trong lĩnh vực
đất đai phục vụ sửa đổi Luật Đất đai 2013” là rất cần thiết nhằm đánh giá, tổng
hợp các đề tài nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực đất đai từ 2013 đến nay để từ đó
cung cấp thông tin phục vụ sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai 2013.
Viện nghiên cứu quản lý đất đai là tổ chức khoa học và công nghệ công lập,
kinh phí ngân sách Nhà nước đảm bảo một phần chi thường xuyên theo chức năng
năm 2018 có sự thay đổi so với kinh phí được phê duyệt theo Thuyết minh. Với
nhiệm vụ này, điều chỉnh kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo các khoản chi.
II. Thông tin chung về nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng
II.1. Mục tiêu của nhiệm vụ
- Đánh giá, tổng hợp kết quả các đề tài nghiên cứu khoa học trong lĩnh
vực đất đai; (Các nhiệm vụ, đề tài nghiên cứu khoa học - công nghệ thực hiện từ
năm 2013 đến nay).
- Cung cấp thông tin phục vụ sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai 2013.
2
11. II.2. Nội dung của nhiệm vụ
1. Xây dựng và phê duyệt thuyết minh nhiệm vụ
- Thu thập các tài liệu, số liệu phục vụ cho việc xây dựng thuyết minh
- Xây dựng và hoàn thiện, trình duyệt thuyết minh nhiệm vụ
2. Danh mục các nhiệm vụ khoa học - công nghệ trong lĩnh vực đất đai
- Thu thập tài liệu về các nhiệm vụ khoa học - công nghệ trong lĩnh vực
đất đai;
- Tổng hợp và liệt kê danh mục các nhiệm vụ khoa học - công nghệ trong
lĩnh vực đất đai.
3. Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học - công nghệ
trong lĩnh vực đất đai
- Nghiên cứu, đánh giá các kết quả nghiên cứu thực hiện nhiệm vụ khoa
học - công nghệ trong lĩnh vực đất đai có liên quan đến nôi dung sửa đổi Luật
Đất đai 2013;
- Xây dựng báo cáo đánh giá kết quả việc thực hiện nhiệm vụ khoa học -
công nghệ trong lĩnh vực đất đai.
4. Báo cáo cung cấp thông tin phục vụ sửa đổi Luật Đất đai 2013
- Nghiên cứu, xây dựng một số tài liệu cung cấp cho hồ sơ đề nghị sửa
đổi, bổ sung Luật Đất đai 2013;
- Xây dựng báo cáo cung cấp thông tin phục vụ sửa đổi Luật Đất đai 2013.
5. Tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học, cuộc họp nội bộ để lấy ý kiến
hoàn thiện các báo cáo
6. Hoàn thiện báo cáo tổng hợp nhiệm vụ và trình nghiệm thu
II.3. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí: 824,000 triệu đồng, trong đó:
- Từ ngân sách sự nghiệp khoa học: 824,000 triệu đồng
- Từ nguồn tự có của tổ chức: 0
- Từ nguồn khác: 0
II.4. Đơn vị thụ hưởng
Viện Nghiên cứu quản lý đất đai
3
12. PHẦN II: KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
I. Danh mục các nhiệm vụ khoa học – công nghệ trong lĩnh vực đất đai
Phát huy những thành công ở giai đoạn trước, công tác nghiên cứu khoa
học và công nghệ thuộc lĩnh vực đất đai trong giai đoạn từ năm 2013 đến nay đã
có những đóng góp về cơ sở lý luận và thực tiễn, những kinh nghiệm quốc tế để
góp phần sửa đổi, hoàn thiện Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi
hành đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế
và sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả, bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu. Bên
cạnh đó, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ thời gian này cũng không
ngừng được đổi mới tập trung vào các vấn đề trọng điểm, bám sát các nhiệm vụ
quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Hoạt động nghiên cứu
khoa học và công nghệ về lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai được triển khai đã
bám sát theo nội dung, mục tiêu Chương trình TNMT.01/10-15 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện,
hiện đại hóa hệ thống quản lý nhà nước về đất đai, đảm bảo sử dụng đất hiệu quả,
hài hòa giữa các lợi ích, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững và bảo vệ
môi trường”. Nhìn chung, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ lĩnh vực quản lý
đất đai đã cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho các nội dung hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai 2013 được ưu tiên thực hiện; Làm cơ sở để hoàn thiện cơ chế,
chính sách liên quan đến công tác quản lý và sử dụng đất đai; Xây dựng cơ sở
phương pháp luận và đề xuất các giải pháp cho một số lĩnh vực có liên quan của
của Ngành.
Trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên về nghiên cứu đề xuất
sửa đổi Luật Đất đai 2013, nhóm nghiên cứu đã tiến hành rà soát, thu thập các
đề tài từ năm 2013 cho đến nay bao gồm các đề tài cấp Bộ, cấp cơ sở về các lĩnh
vực của quản lý nhà nước về đất đai, kết quả tổng hợp được như sau:
Tổng số các đề tài nghiên cứu: 78 đề tài, trong đó:
4
13. Đề tài cấp Bộ: 42 đề tài (Biểu đồ 1). Số lượng các đề tài qua các năm có
sự biến động không nhiều, năm 2013 có 3 đề tài, 2014 có 8 đề tài, 2015 có 5 đề
tài, 2016 có 9 đề tài, 2017 có 6 đề tài, 2018 có 11 đề tài.
Đề tài cấp cơ sở: 36 đề tài (Biểu đồ 2), năm 2013 có 4 đề tài, 2014 có 7 đề
tài, 2015 có 6 đề tài, 2016 có 5 đề tài, 2017 có 8 đề tài, 2018 có 6 đề tài.
5
Biểu đồ 1. Số lượng đề tài NCKH cấp Bộ
qua các năm từ 2013 - 2018
14. C
Các lĩnh vực được định hướng nghiên cứu thời kỳ này tập trung vào các
vấn đề: Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật đất đai; Điều tra,
đánh giá tài nguyên đất; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê
đất, thu hồi bồi thường, hỗ trợ tái định cư; Kinh tế - tài chính đất đai và thị
trường bất động sản; Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
6
Biểu đồ 2. Số lượng đề tài NCKH cấp cơ sở qua các năm
từ 2013 - 2018
5512484
15. khác gắn liền với đất, thống kê đất đai; Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai; Xây dựng mô hình hệ
thống cơ quan quản lý đất đai, cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ trong
lĩnh vực đất đai. (Chi tiết tại Phụ lục 2).
Bảng 1. Tổng hợp các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ
theo lĩnh vực quản lý đất đai từ năm 2013 đến nay
STT Lĩnh vực
Số lượng
Cấp Bộ Cấp Cơ sở
1 Chính sách, pháp luật về đất đai 7 10
2 Điều tra, đánh giá tài nguyên đất 1
3
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
giao đất, cho thuê đất, thu hồi bồi
thường, hỗ trợ tái định cư
12 6
4
Kinh tế - tài chính đất đai và thị
trường bất động sản
3 4
5
Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất, thống kê đất đai
1
6
Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
và sử dụng đất đai
1
7
Xây dựng mô hình hệ thống cơ quan
quản lý đất đai, cải cách hành chính
và ứng dụng công nghệ trong lĩnh
vực đất đai
11 13
Trong đó, số lượng đề tài nghiên cứu về chính sách đất đai chiếm khá lớn,
chỉ sau các đề tài nghiên cứu xây dựng mô hình hệ thống cơ quan quản lý đất
đai, cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực đất đai nhằm
thực hiện mục tiêu hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013 cũng như chỉ ra
7
16. những điểm bất cập, khó khăn trong quá trình thực hiện Luật Đất đai 2013
trên thực tế.
Các đơn vị thực hiện đề tài cũng được mở rộng hơn, ngoài Tổng cục quản
lý đất đai là đầu mối chính còn có Viện Chiến lược Chính sách tài nguyên
môi trường; Đại học Tài nguyên và môi trường; Viện Khoa học đo đạc và
bản đồ. (Chi tiết tại Phụ lục 2).
Bảng 2. Tổng hợp các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ
theo đơn vị thực hiện từ năm 2013 đến nay
STT Đơn vị thực hiện
Số lượng
Cấp Bộ Cấp Cơ sở
1 Tổng cục quản lý đất đai 28 31
2
Viện Chiến lược Chính sách tài
nguyên môi trường
3 1
3 Đại học Tài nguyên và môi trường 9 2
4 Viện Khoa học đo đạc và bản đồ 3 1
II. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học – công nghệ trong lĩnh
vực đất đai
II.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học - công nghệ trong lĩnh vực đất đai
Công tác nghiên cứu khoa học trong thời gian qua đã được Đảng và nhà
nước ta quan tâm thể hiện cụ thể ở Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII của Đảng và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI (Nghị quyết số 20-NQ/TW) về phát triển khoa học và công nghệ
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,... Việc thực hiện các Nghị quyết này đã
bước đầu nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ của tất cả các ngành trong
nước nói chung và Ngành Quản lý đất đai nói riêng.
Kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ trong lĩnh vực quản lý đất đai
thời gian từ năm 2013 đến nay đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Cụ thể
trong từng lĩnh vực như sau:
II.1.1. Xây dựng chính sách, pháp luật về đất đai
8
17. Trong giai đoạn từ năm 2013 đến nay các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
công nghệ thuộc lĩnh vực nghiên cứu về xây dựng chính sách, pháp luật đất đai
đã thực hiện gồm các nội dung chủ yếu về:
Hoàn thiện chính sách quản lý, sử dụng hiệu quả đất nông lâm trường.
Đề xuất chính sách về đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Đề xuất tiêu chí quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.
Đánh giá ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến việc quản lý và sử dụng đất.
Biến động sử dụng đất lâm nghiệp và đề xuất giải pháp nhằm quản lý sử
dụng đất bền vững khu vực Tây Nguyên.
Hoàn thiện định mức sử dụng một số loại đất phi nông nghiệp.
Nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu dự án có sử dụng đất theo nội dung
đổi mới được quy định tại Luật Đất đai 2013.
Cập nhật biến động đất đai trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Tác động của việc dồn điền, đổi thửa trong xây dựng nông thôn mới đến
công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Chính sách quản lý, sử dụng hợp lý đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước
ven biển vào mục đích phi nông nghiệp.
Hoàn thiện cơ chế chính sách sử dụng đất thực hiện dự án sản xuất, kinh
doanh không thông qua hình thức Nhà nước thu hồi đất.
Đề xuất mô hình ngân hàng quỹ đất nông nghiệp Việt Nam.
Đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý đất đai sau khai thác than tại vùng than
Hòn Gai, tỉnh Quảng Ninh.
Quản lý sử dụng đất nghĩa trang nghĩa địa
Tiêu chí đánh giá tác động của pháp luật đất đai đến kinh tế, xã hội, môi trường.
Trình tự, nội dung đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai ở các cấp.
Tác động của việc quản lý sử dụng đất các công trình thủy điện
Nhìn chung, công tác xây dựng văn bản chính sách pháp luật về đất đai là
một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý nhà nước về đất đai.
9
18. Trong 5 năm qua, các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực
này đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, một số kết quả điển hình như:
- Đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất hoàn thiện chính sách quản lý,
sử dụng hiệu quả đất nông lâm trường”. Kết quả của đề tài đã đề xuất sửa đổi
một số nội dung liên quan đến quy định tại các Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6,
Điều 7 và Phụ lục số 01) của Thông tư 07/2015/TT-BTNMT ngày 26 tháng 02
năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập phương án sử
dụng đất; lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất; đo đạc lập bản đồ địa chính; xác định
giá thuê đất; giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với công ty nông, lâm
nghiệp. Ngoài ra, kết quả của đề tài đã đóng góp trong quá trình xây dựng dự
thảo Báo cáo số 69/BC-CP ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về “Tình
hình thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng đất tại các nông, lâm
trường giai đoạn 2004 - 2014”.
- Đề tài: “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đề xuất chính sách
về đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số”. Kết quả nghiên cứu của đề
tài đã góp phần cung cấp luận cứ khoa học đề xuất sửa đổi, bổ sung một số nội
dung về quy định về lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dung đất tại Điều 7
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ; Sửa
đổi, bổ sung điểm c và điểm e, Khoản 3 của Điều 12, Điều 31, Điều 55 - Thông
tư số 19/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Đề tài: “Nghiên cứu, đề xuất tiêu chí quy định diện tích tối thiểu được
tách thửa đối với đất ở”. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đề xuất được nội dung
hoàn thiện các quy định phục vụ sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai 2013 đối với quy
định về diện tích tối thiểu được tách thửa và bổ sung thêm các điều kiện về tách
thửa đối với đất ở.
10
19. - Đề tài: “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thiện định mức
sử dụng một số loại đất phi nông nghiệp”. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra được dự
thảo về định mức sử dụng một số loại đất phi nông nghiệp (đất cơ sở văn hóa,
đất cơ sở y tế, đất cơ sở giáo dục và đào tạo và đất cơ sở thể dục thể thao) phục
vụ công tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Đề tài: “Nghiên cứu thực trạng, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác đấu thầu dự án có sử dụng đất theo nội dung đổi mới được quy
định tại Luật Đất đai 2013”. Kết quả của đề tài đã hệ thống hóa các quy định về
đấu thầu dự án có sử dụng đất, ý nghĩa, vai trò của việc đấu thầu dự án có sử
dụng đất, phân tích được những tồn tại bất cập trong các thủ tục đất đai về đấu
thầu dự án có sử dụng đất từ đó đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện
thủ tục đất đai về đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Đề tài: “Đánh giá tác động của việc dồn điền, đổi thửa trong xây dựng
nông thôn mới đến công tác quản lý nhà nước về đất đai”. Kết quả của đề tài đã
hệ thống hóa và luận giải sâu sắc hơn cơ sở lý luận và thực tiễn, sự cần thiết của
dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn. Từ thực trạng tác động của việc dồn điền, đổi thửa xác
định được những thay đổi về số thửa đất; diện tích của từng ô thửa; tên của chủ
sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…từ đó đưa ra những giải
pháp phù hợp để thực hiện có hiệu quả các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
như đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, hoàn thiện công tác lập hồ sơ
địa chính, cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
II.1.2. Điều tra, đánh giá tài nguyên đất
Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực nghiên cứu về
điều tra, đánh giá tài nguyên đất trong giai đoạn này đang triển khai đề tài:
Nghiên cứu đề xuất phương pháp tích hợp kết quả đánh giá chất lượng đất, tiềm
năng đất đai theo mục đích sử dụng. Đề tài này bắt đầu thực hiện từ năm 2018.
Kết quả nghiên cứu của đề tài dự kiến sẽ làm rõ cơ sở khoa học về việc tích hợp
11
20. kết quả đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai theo mục đích sử dụng phục
vụ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện từ đó đề xuất phương pháp tích hợp kết quả
đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai theo mục đích sử dụng phục vụ quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện và xây dựng tài liệu hướng dẫn về phương pháp
tích hợp kết quả đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai theo mục đích sử
dụng phục vụ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
II.1.3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, thu hồi bồi
thường, hỗ trợ tái định cư
Trong giai đoạn này các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ thuộc
lĩnh vực nghiên cứu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất,
thu hồi bồi thường, hỗ trợ tái định cư được thực hiện bao gồm các nội dung chủ
yếu về:
Phương pháp lồng ghép các quy hoạch về tài nguyên thiên nhiên vào
quy hoạch sử dụng đất;
Hoàn thiện cơ chế xử lý đối với các dự án đầu tư phát triển kinh tế
chậm tiến độ sử dụng đất;
Xây dựng hệ thống tiêu chí đối với khu tái định cư và đề xuất suất tái
định cư tối thiểu cho người có đất bị thu hồi;
Đề xuất tiêu chí thẩm định nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất;
Thực hiện việc chuyển sang hình thức thuê đất đối với tổ chức sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính;
Xây dựng quy định kỹ thuật về lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và
lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện phù hợp với Luật Đất đai 2013;
12
21. Hoàn thiện quy định chuyển đổi mục đích sử dụng đất nhằm khuyến
khích phát triển kinh tế trang trại;
Đổi mới nội dung, phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất trong nền
kinh tế thị trường phù hợp với Luật đất đai sửa đổi ở Việt Nam;
Xác định chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch khu kinh tế cửa khẩu;
Hoàn thiện cơ chế cho thuê đất đối với nhà đầu tư trong nước và nước
ngoài để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
Cho nhà đầu tư nước ngoài nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất của
hộ gia đình, cá nhân để sản xuất nông nghiệp;
Cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hợp lý, đảm bảo phát triển
bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu;
Bồi thường, hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp;
Tiêu chí phân cấp một số loại đất phát triển hạ tầng phục vụ lập quy
hoạch sử dụng đất
Tiêu chí đối với các chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng trong quy
hoạch sử dụng đất;
Chế độ sử dụng đất đối với đất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
Định mức sử dụng đất ở tại nông thôn khu vực đồng bằng thuộc Vùng
đồng bằng sông Hồng đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới;
Nhìn chung, kết quả nghiên cứu của các đề tài đã góp phần cung cấp
những luận cứ để phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất theo các cấp hành chính và theo
các mục đích sử dụng đất, đổi mới phương pháp luận, hoàn thiện hệ thống quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; cung cấp cơ sở khoa học trong việc thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa nhà nước, nhà đầu tư và
người dân, một số kết quả điển hình như:
- Đề tài: “Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn
thiện cơ chế xử lý đối với các dự án đầu tư phát triển kinh tế chậm tiến độ sử
13
22. dụng đất”. Kết quả đã cung cấp thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình
chậm tiến độ sử dụng đất, không đưa đất vào sử dụng của các dự án đầu tư phát
triển kinh tế, làm cơ sở đề xuất được một số nội dung sửa đổi, bổ sung một số
quy định hoàn thiện các cơ chế xử lý đối với đất của các dự án vi phạm tiến độ
sử dụng đất trong quá trình xây dựng và trình ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về đất đai. Cụ thể như một số nội dung đã được quy định tại Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ Sửa
đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
- Đề tài: “Nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chí đối với khu tái định cư
và đề xuất suất tái định cư tối thiểu cho người có đất bị thu hồi”. Kết quả của đề
tài đã đề xuất được hệ thống tiêu chí đối với khu tái định cư và xây dựng suất tái
định cư tối thiểu (khung) đối với từng khu vực: đô thị, phát triển đô thị và nông
thôn, phục vụ cho công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện tái định cư, xác
định suất tái định cư tối thiểu được đồng bộ và thống nhất trong cả nước.
- Đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất tiêu chí thẩm định nhu cầu
sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông qua hình thức giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất”. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã
đề xuất được các tiêu chí nhu cầu sử dụng đất và dự thảo quy định về nhu cầu sử
dụng đất theo tiêu chí để thực hiện dự án đầu tư thông qua hình thức giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và kết quả của đề tài đã
được sử dụng trong soạn thảo Báo cáo sơ kết Nghị quyết số 19-NQ/TW và sơ
kết 3 năm thi hành Luật Đất đai năm 2013 và góp phần vào việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đất đai 2013, trong đó có phần quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất: do Bộ TNMT chủ trì.
- Đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng quy định
kỹ thuật về lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện phù hợp với Luật Đất đai 2013”. Kết quả nghiên cứu đề tài
đã đề xuất được các quy định kỹ thuật về lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
các cấp và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện phù hợp với Luật Đất
14
23. đai 2013, làm cơ sở bổ sung, hoàn thiện thông tư quy định lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp và đã xây dựng được tài liệu hướng dẫn kỹ
thuật lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất các cấp và lập kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai 2013.
- Đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất hoàn thiện quy định chuyển
đổi mục đích sử dụng đất nhằm khuyến khích phát triển kinh tế trang trại”. Kết
quả của đề tài đã đưa ra được dự thảo đề xuất nội dung hoàn thiện các quy định
về chuyển mục đích sử dụng đất nhằm khuyến khích phát triển kinh tế trang trại
phục vụ sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai 2013.
- Ngoài ra còn một số đề tài có nội dung liên quan đến vấn đề thu hồi, bồi
thường, hỗ trợ tái định cư thì các kết quả của các đề tài đã góp phần đề xuất các
quy định, giải pháp đối với việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
hướng rõ ràng, công khai, minh bạch và dân chủ; kiểm soát chặt chẽ và thu hẹp
hơn các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng.
II.1.4. Kinh tế - tài chính đất đai và thị trường bất động sản
Các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực kinh tế - tài
chính đất đai và thị trường bất động sản tập trung vào các nội dung:
Phương pháp định giá đất hàng loạt dựa trên ứng dụng kỹ thuật CAMA
và cơ sở dữ liệu địa chính;
Nâng cao tính công khai và minh bạch trong đấu giá quyền sử dụng đất
phù hợp với Luật đất đai năm 2013;
Xây dựng chỉ số biến động giá đất thị trường;
Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động tư vấn giá đất độc lập;
Đề xuất mức biến động tới hạn để điều chỉnh giá đất, bảng giá đất phù
hợp với cơ chế thị trường;
Xây dựng tiêu chí xác định vùng đất thuộc hạ lưu các sông lớn ở Việt Nam;
15
24. Hoàn thiện quy định pháp luật về giao dịch quyền sử dụng đất của
Dòng họ;
Kết quả nghiên cứu của các đề tài đã tập trung hoàn thiện hệ thống, chơ chế,
chính sách về kinh tế và tài chính đất đai, xác lập cơ sở lý luận và thực tiễn trong
việc định giá đất, góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển lành mạnh, bền
vững thị trường bất động sản. Cụ thể:
- Đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao tính công
khai và minh bạch trong đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với Luật đất đai
năm 2013”. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đề xuất được một số các giải pháp
nhằm nâng cao tính công khai và minh bạch trong đấu giá quyền sử dụng đất.
- Đề tài: “Nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện khung pháp lý cho
hoạt động tư vấn giá đất độc lập” kết quả nghiên cứu đã đề xuất được một số
quy định nhằm hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động tư vấn giá đất độc lập.
- Đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất mức biến động tới hạn để
điều chỉnh giá đất, bảng giá đất phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước”. Kết quả nghiên cứu đã đề xuất được mức biến động tới hạn để điều
chỉnh giá đất ở, đất trồng cây hàng năm trong khung giá và bảng giá đất là cơ sở đề
xuất sửa đổi, bổ sung quy định về điều chỉnh khung giá đất, bảng giá đất bảo đảm
linh hoạt, phù hợp với từng loại đất, các đối tượng sử dụng đất… góp phần cung
cấp những luận cứ cho cơ quan quản lý trong quá trình xây dựng và ban hành Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất.
II.1.5. Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, thống kê đất đai
Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực nghiên cứu về
đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất,
thống kê đất đai trong giai đoạn này chỉ có đề tài “Nghiên cứu cơ sở lý luận và
thực tiễn nhằm đổi mới nội dung, phương pháp và nâng cao chất lượng, hiệu quả
của công tác kiểm kê đất đai”. Kết quả đề tài đã đề xuất những vấn đề cơ bản về
đổi mới công tác kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất như:
16
25. - Chỉnh sửa bổ sung và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu kiểm kê đất đai;
- Điều chỉnh nội dung và đề xuất bổ sung mới một số bảng biểu kiểm kê:
Điều chỉnh nội dung các biểu về thống kê, kiểm kê diện tích đất đai; bổ sung
mới 02 biểu gồm biểu kiểm kê tình hình sử dụng đất theo nghĩa vụ tài chính và
biểu kiểm kê diện tích đất quốc phòng, an ninh;
- Đổi mới các nội dung cụ thể về phương pháp kiểm kê: phương pháp xác
định tổng diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính cấp xã; các phương pháp tính
toán các chỉ tiêu kiểm kê theo nguồn tài liệu, bản đồ được sử dụng; các phương
pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã từ bản đồ địa chính, từ các
loại bản đồ khác; phương pháp tổng hợp để xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất của đơn vị hành chính cấp trên từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các đơn
vị hành chính cấp dưới trực tiếp;
- Đổi mới việc tổ chức triển khai thực hiện kiểm kê đất đai với nội dung cụ
thể là giao cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chủ trì và chịu trách
nhiệm chính trong việc thực hiện kiểm kê đất đai ở cấp xã; đổi mới công tác kiểm
tra, nghiệm thu, thẩm định các sản phẩm kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất theo hướng thực hiện đầy đủ và chặt chẽ hơn.
II.1.6. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai
Các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực nghiên cứu
về giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và
sử dụng đất đai có đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai của ngành Tài nguyên và Môi
trường”, kết quả đề tài đã đưa ra được một số giải pháp nâng cao hiệu quả giải
quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai của ngành Tài nguyên và Môi
trường như:
- Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về đất đai và ban hành quyết định hành
chính trong lĩnh vực đất đai.
17
26. - Đổi mới cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp về đất đai cụ thể như:
(1) Đổi mới về mô hình tổ chức bộ máy giải quyết khiếu nại, tranh chấp trong
lĩnh vực đất đai; (2) Hoàn thiện về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tranh
chấp trong lĩnh vực đất đai; (3) Nâng cao chất lượng nguồn nhân sự giải quyết
khiếu nại, tranh chấp về đất đai của ngành Tài nguyên và Môi trường.
II.1.7. Xây dựng mô hình hệ thống cơ quan quản lý đất đai, cải cách hành
chính và ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực đất đai
Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực nghiên cứu về
xây dựng mô hình hệ thống cơ quan quản lý đất đai, cải cách hành chính và ứng
dụng công nghệ trong lĩnh vực đất đai tập trung vào các nội dung:
Chuẩn hóa các loại tư liệu đất đai hiện có phục vụ việc xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai
Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ định giá đất ứng dụng công nghệ
WebGIS mã nguồn mở;
Giải pháp đưa cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin đất đai vào vận hành
hiệu quả tại những khu vực có biến động lớn và đa dạng về sử dụng đất;
Ứng dụng GIS hỗ trợ kiểm tra tính hợp lý về vị trí không gian của một
số loại đất phi nông nghiệp, công bố và theo dõi thực hiện phương án quy hoạch
sử dụng đất.
Ứng dụng công nghệ GIS và viễn thám trong đánh giá tác động của các
yếu tố tự nhiên và xã hội đến sử dụng đất;
Xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu địa chính 3 chiều;
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của việc công chứng, chứng thực;
Ứng dụng phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu để đánh giá thoái hóa đất;
Đề xuất giải pháp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn để nâng
cao năng lực quản lý của cán bộ địa chính cấp xã;
Ứng dụng công nghệ mô hình hóa và GIS trong việc đánh giá nguy cơ
xói mòn đất;
18
27. Ứng dụng GIS lồng ghép một số chỉ tiêu về môi trường trong xây dựng
bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
Xây dựng công cụ dẫn xuất thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các
cấp từ CSDL địa chính.
Đề xuất các quy định kỹ thuật thành lập bản đồ giá đất, bộ ký hiệu bản
đồ giá đất;
Ứng dụng phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu (MCA) và GIS để phân
hạng đất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai 2013;
Đề xuất thực hiện xã hội hóa một số loại hình dịch vụ công;
Ứng dụng công nghệ trong đánh giá tiềm năng đất đai;
Ứng dụng công nghệ trong xây dựng mô hình để dự báo nhu cầu sử
dụng đất phục vụ việc lập quy hoạch sử dụng đất;
Đề xuất giải pháp thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính;
Xây dựng Bảng thời hạn bảo quản chi tiết hồ sơ, tài liệu lưu trữ đất đai;
Giải pháp hoàn thiện cơ sở dữ liệu điều tra cơ bản về chất lượng đất;
Đề xuất giải pháp lựa chọn các nguồn dữ liệu đầu vào xây dựng cơ sở
dữ liệu thành phần điều tra cơ bản đất đai;
Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu
trong đánh giá, lựa chọn vị trí đối với một số loại đất trong quy hoạch sử dụng đất;
Ứng dụng công cụ xây dựng, quản lý mẫu biểu điện tử (E-Form).
Đề xuất quy trình cho việc cung cấp và tra cứu thông tin giải quyết thủ
tục hành chính;
Hoàn thiện khung pháp lý và đề xuất cơ chế, công cụ thực hiện quan
trắc tài nguyên đất;
Các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực này đã chiếm
một số lượng khá lớn, kết quả đạt được đã có những đóng góp nhất định về cơ
sở khoa học và thực tiễn trong việc hoàn thiện cải cách hành chính về đất đai,
đưa ra được các giải pháp và nội dung chuẩn hóa các tư liệu, tài liệu đất đai hiện
19
28. đang sử dụng trong công tác quản lý đất đai và đề xuất hướng hoàn thiện nội
dung cơ sở dữ liệu đất đai, ngoài ra còn đưa ra được nhiều mô hình ứng dụng
công nghệ trong lĩnh vực quản lý đất đai, một số kết quả điển hình như:
- Đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học nhằm chuẩn hóa các loại tư liệu đất đai
hiện có phục vụ việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai”. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra
được phương pháp đánh giá, lựa chọn tư liệu, tài liệu đất đai cần chuẩn hóa; tài liệu
hưỡng dẫn về nội dung chuẩn hóa các loại tư liệu, dữ liệu đất đai; phương pháp
chuẩn hóa các loại tư liệu đất đai; đề xuất quy trình chuẩn hóa các loại tư liệu, dữ
liệu đất đai hiện có phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
- Đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của việc công chứng, chứng thực khi người sử dụng đất thực hiện các quyền
theo quy định của pháp luật đất đai”. Kết quả nghiên cứu đã góp phần làm rõ
thực trạng việc công chứng, chứng thực khi người sử dụng đất thực hiện quyền
theo quy định của pháp luật; đưa ra được hướng hoàn thiện các quy định của
pháp luật đất đai về công chứng, chứng thực nhằm góp phần quản lý biến động
đất đai chặt chẽ và hiệu quả, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất.
- Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng GIS lồng ghép một số chỉ tiêu về môi
trường trong xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện”. Kết quả
nghiên cứu của đề tài đã đưa ra được quy trình ứng dụng GIS lồng ghép một số
chỉ tiêu về môi trường trong xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Điều này góp phần trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội gắn với môi
trường, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững mà Đảng và Nhà nước ta đang
hướng tới.
- Đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học ứng dụng phương pháp đánh giá đa
chỉ tiêu (MCA) và GIS để phân hạng đất nông nghiệp theo quy định của Luật
Đất đai 2013”. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đưa ra được phương pháp đánh
giá đa chỉ tiêu (MCA) và GIS để phân hạng đất nông nghiệp và đã được thử
nghiệm tại 3 tỉnh Thái Bình, Đắk Lắk, Bạc Liêu. Ngoài ra, đề tài cũng đã xây
20
29. dựng được Sổ tay hướng dẫn ứng dụng phương pháp MCA-GIS để phân hạng
đất nông nghiệp theo mục đích sử dụng đất.
- Đề tài: “Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ trong đánh giá tiềm năng đất
đai phục vụ sử dụng bền vững tài nguyên đất”. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã
đưa ra được mô hình và phần mềm ứng dụng công nghệ trong đánh giá tiềm
năng đất đai và đã được ứng dụng thử nghiệm tại tỉnh Nam Định.
- Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong xây dựng mô hình để dự
báo nhu cầu sử dụng đất phục vụ việc lập quy hoạch sử dụng đất”. Kết quả
nghiên cứu của đề tài đã đưa ra được mô hình và phần mềm ứng dụng công nghệ
trong xây dựng mô hình để dự báo nhu cầu sử dụng đất phục vụ việc lập quy
hoạch sử dụng đất và đã được ứng dụng thử nghiệm tại huyện Kim Động tỉnh
Hưng Yên.
- Đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng Bảng thời hạn bảo quản
chi tiết hồ sơ, tài liệu lưu trữ đất đai tại cơ quan Tổng cục Quản lý đất đai”.
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã góp phần xây dựng Thông tư số 46/2016/TT-
BTNMT quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên ngành tài nguyên
và môi trường.
II.2. Đánh giá các kết quả nghiên cứu thực hiện nhiệm vụ khoa học - công
nghệ trong lĩnh vực đất đai có liên quan đến nội dung sửa đổi Luật đất đai
năm 2013
II..2.1. Những thành tựu đã đạt được
Với các kết quả đạt được của các đề tài nghiên cứu đã triển khai thuộc
Chương trình TNMT.01/10-15 đã cơ bản đáp ứng đủ các tiêu chí về mục tiêu,
nội dung và sản phẩm đầu ra của Chương trình TNMT.01/10-15 và các đề tài
nghiên cứu đang triển khai thuộc Chương trình KHCN giai đoạn 2016 - 2020
lĩnh vực Quản lý đất đai đến nay cũng cơ bản đáp ứng được các tiêu chí về mục
tiêu, nội dung và sản phẩm đầu ra của Chương trình, tính đến hết năm 2018 có
10 đề tài cấp cơ sở kết thúc và đã được nghiệm thu thông qua. Từ các kết quả
nghiên cứu này nhiều công trình đã và đang cung cấp những cơ sở lý luận và
21
30. thực tiễn cho việc hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai, nâng cao năng lực
của các cơ quan quản lý nhà nước và các kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp
tài liệu tham khảo phục vụ công tác tổng kết thi hành và sửa đổi Luật Đất đai
năm 2013.
Kết quả nổi bật của các công trình nghiên cứu thuộc Chương trình
TNMT.01/10-15 và Chương trình KHCN giai đoạn 2016 - 2020 lĩnh vực
Quản lý đất đai là đóng góp cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ cho việc xây
dựng và ban hành Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017
của Thủ tướng Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai và Thông tư số 01/2017/TT-BTNMT ngày 09 tháng 02
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định định mức
sử dụng đất xây dựng cơ sở văn hóa, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và đạo tạo, cơ
sở thể dục thể thao, ngoài ra cũng đã đề xuất được nhiều nội dung đang được
nghiên cứu để đưa vào sửa đổi Luật Đất đai năm 2013 cụ thể như các vấn đề
về: Đề xuất được các giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật đất
đai liên quan đến việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất, xây dựng
các giải pháp giải quyết một số vấn đề còn bất cập về cơ chế, chính sách đất
đai trong các lĩnh vực: quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất; tài chính đất đai; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai. Ngoài ra còn đề xuất được nhiều mô hình ứng dụng công nghệ
trong lĩnh vực quản lý đất đai liên quan đến việc điều tra, đánh giá tiềm năng
đất đai, phân hạng đất nông nghiệp và trong việc dự báo nhu cầu sử dụng đất
phục vụ công tác lập quy hoạch sử dụng đất, nhiều đề tài khoa học cấp Bộ,
cấp cơ sở đã được ứng dụng để triển khai các dự án xây dựng cơ sở dữ liệu
đất đai tại các địa phương; phục vụ xây dựng các quy định kỹ thuật, hướng
dẫn kỹ thuật cho công tác thi công, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm cơ sở dữ
liệu đất đai.
22
31. Một số kết quả nghiên cứu của các đề tài thuộc Chương trình đã tạo cơ sở
khoa học cho các dự án sự nghiệp của Bộ, đáp ứng các yêu cầu của quản lý nhà
nước về đất đai và cho nhiều lĩnh vực khác.
Việc triển khai các đề tài đã thu hút được nhiều cán bộ và cơ quan đơn vị
khác (gồm đơn vị thực hiện, các cơ quan phối hợp và cả các sở, ban, ngành địa
phương) tham gia. Đây là môi trường tốt để đào tạo, nâng cao năng lực của đội
ngũ cán bộ nghiên cứu và khẳng định tiềm lực của các tổ chức tham gia nghiên
cứu. Việc thu hút được nhiều cá nhân, các nhà khoa học, các cơ quan, tổ chức
ngoài Tổng cục, Bộ tham gia cũng đã mở ra cơ hội hợp tác, tạo môi trường trao
đổi, học tập kinh nghiệm giữa các nhà khoa học, các đơn vị khác nhau.
Nhiều đề tài đã góp phần tạo môi trường nghiên cứu, phát triển đào tạo
đại học và sau đại học, thực hiện tốt việc gắn kết giữa sản xuất và đào tạo, giữa
lý luận và thực tiễn. Góp phần không nhỏ trong việc đào tạo nguồn nhân lực của
ngành thông qua những đề tài khoa học công nghệ đã và đang được triển khai.
Các kết quả nghiên cứu đã được thông tin rộng rãi trên các phương tiện
truyền thông như mạng internet, bài báo đăng trên các tạp chí, ấn phẩm khoa
học uy tín đã giúp cho việc tuyên truyền, phổ biến các kết quả nghiên cứu đến
người sử dụng.
Bên cạnh đó, công tác quản lý hoạt động khoa học, công nghệ trong giai
đoạn từ năm 2013 đến nay đã được quan tâm, cơ chế quản lý từng bước được
hoàn thiện, các hoạt động khoa học, công nghệ đã dần đi vào nề nếp, để nâng
cao hiệu quả của công tác nghiên cứu khoa học đã tập trung chỉ đạo để kết quả
các đề tài được ứng dụng tại các địa chỉ cụ thể, phục vụ công tác quản lý đất đai.
Có 8 đề tài cấp Bộ và 3 đề tài cấp cơ sở trong giai đoạn này có liên
quan đến sửa đổi, bổ sung Luật đất đai năm 2013. (Chi tiết tại Phụ lục 3). Cụ
thể thuộc các nội dung sau:
Cấp Bộ:
23
32. (1) Về kiểm kê đất đai - Chủ nhiệm Đề tài: ThS. Phạm Như Hách
(2013), nội dung đề xuất cho việc sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai và các văn
bản, pháp luật bao gồm:
- Đổi mới chỉ tiêu kiểm kê: Gộp chỉ tiêu đất có cỏ dùng vào chăn nuôi
vào đất trồng cây hàng năm khác; bổ sung chỉ tiêu đất vườn tạp; đổi mới các
chỉ tiêu đất lâm nghiệp, và đất nuôi trồng thủy sản (chỉ để chỉ tiêu chính);
điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu thuộc đất trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp được bổ sung chỉ tiêu đất
thương mại, dịch vụ; điều chỉnh và bổ sung một số loại đất sử dụng vào mục
đích công cộng như đất sinh hoạt cộng đồng, đất khu vui chơi công cộng; bổ
sung chỉ tiêu "người Việt Nam định cư ở nước ngoài" trong các chỉ tiêu theo
đối tượng sử dụng đất;
- Bổ sung đầy đủ các chỉ tiêu theo phạm vi khu vực sử dụng đất như
khu vực trồng lúa nước, khu du lịch, các khu vực tổng hợp khác gồm khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
- Quy định việc xác định đất cây hàng năm khác, tránh nhầm lẫn với
cây lâu năm trong thực tế kiểm kê; quy định các địa phương được phép bổ
sung chỉ tiêu chi tiết đến từng loại cây đối với cây lâu năm nếu cần thiết; đề
xuất điều chỉnh quy định tiêu chí xác định một số loại đất nông nghiệp khác
và đất phi nông nghiệp khác;
- Về bảng biểu: Thay đổi trình tự các bảng biểu 01-TKĐĐ, 02-TKĐĐ,
03-TKĐĐ; Thay đổi cấu trúc và tách nội dung các biểu 01-TKĐĐ, 02-TKĐĐ,
03-TKĐĐ theo nhóm đối tượng sử dụng và nhóm đối tượng quản lý riêng, bổ
sung cột tỷ lệ phần trăm các loại đất thay cho biểu 08-TKĐĐ; bổ sung biểu
kiểm kê đất quốc phòng, an ninh; bổ sung thêm biểu kiểm kê đất đai sử dụng
theo nghĩa vụ tài chính.
- Đổi mới phương pháp xác định, tổng hợp các chỉ tiêu kiểm kê, tổng
hợp lập biểu kiểm kê đất đai các cấp; các yêu cầu về hoàn thiện phần mềm
24
33. tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai; đổi mới các phương pháp xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất các cấp.
- Quy định tiêu chí cụ thể để xác định đất khu nông thôn, đất đô thị
theo đúng tính chất sử dụng mà không chỉ theo phạm vi đơn vị hành chính.
- Thay đổi thời điểm kiểm kê vào ngày 30 tháng 6 của năm cuối kỳ kế
hoạch sử dụng đất chỉ có thể thực hiện khi các địa phương đã cơ bản xây
dựng và vận hành được hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai.
Trong đó, các đề xuất chưa được đưa vào các văn bản, pháp luật:
- Đổi mới các chỉ tiêu kiểm kê; Bổ sung các chỉ tiêu theo phạm vi khu
vực sử dụng đất (không gian).
- Quy định việc xác định phân biệt đất cây hàng năm khác với cây lâu
năm khác; quy định các địa phương được phép bổ sung chỉ tiêu chi tiết đến từng
loại cây đối với cây lâu năm nếu cần thiết; đề xuất điều chỉnh quy định tiêu chí
xác định một số loại đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp khác;
- Thay đổi trình tự và cấu trúc nội dung các bảng biểu 01-TKĐĐ, 02-
TKĐĐ, 03-TKĐĐ; bổ sung biểu kiểm kê đất quốc phòng, an ninh; bổ sung
thêm biểu kiểm kê đất đai sử dụng theo nghĩa vụ tài chính.
- Đổi mới phương pháp xác định, tổng hợp các chỉ tiêu kiểm kê, tổng
hợp lập biểu kiểm kê đất đai các cấp cho phù hợp với điều kiện cụ thể; các
yêu cầu về hoàn thiện phần mềm tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai; đổi mới
các phương pháp xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp.
- Quy định tiêu chí cụ thể để xác định đất khu nông thôn, đất đô thị.
- Thay đổi thời điểm kiểm kê vào ngày 30 tháng 6 của năm cuối kỳ kế
hoạch sử dụng đất khi đủ điều kiện là có hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai
(2) Hoàn thiện cơ chế chính sách của các dự án đầu tư phát triển
kinh tế chậm tiến độ sử dụng đất - Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Tiến Cường
(2014), nội dung đề xuất cho việc sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai và các văn
bản, pháp luật bao gồm:
25
34. - Thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng, thời gian xử lý của cơ
quan có thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc xác định
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp của 24 tháng được gia hạn đối với các
dự án đầu tư chậm tiến độ sử dụng đất.
- Việc thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Việc xử lý đối với các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc
chậm đưa đất vào sử dụng trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Trách nhiệm, hình thức tổ chức kiểm tra, thanh tra trong việc xác định
hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
- Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, chi phí đầu tư vào
đất còn lại, tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp
luật về đất đai.
- Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật
về đất đai.
- Thời điểm ký quỹ đối với các dự án đầu tư không thuộc diện quyết
định chủ trương đầu tư.
- Việc giảm tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư phát triển khu du
lịch, cụ thể là giảm tiền thuê đất đối với diện tích đất trồng cây xanh trong các
dự án khu du lịch sử dụng nhiều diện tích cây xanh cho không gian cảnh
quan, mục đích sinh thái, phục vụ cộng đồng.
Trong đó, các đề xuất đã được xem xét, đưa vào các các văn bản, pháp luật:
- Đã được quy định tại Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01
năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
Các đề xuất chưa được đưa vào các văn bản, pháp luật
- Để đồng bộ về các quy định có liên quan đến việc thu hồi đất đối với
các dự án chậm tiến độ giữa Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ TN&MT (quy định về hồ sơ
26
35. giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích SDĐ, thu hồi đất), đề nghị tiếp tục
xem xét, cân nhắc nội dung đề xuất về việc cưỡng chế thực hiện quyết định
thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai (việc thông báo thu hồi đất, thành
phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, kinh phí cưỡng chế thu hồi đất,
giải quyết khiếu kiện phát sinh từ việc cưỡng chế thu hồi đất do vi phạm pháp
luật về đất đai theo Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013).
- Để đảm bảo việc đánh giá năng lực nhà đầu tư khi Nhà nước giao đất,
cho thuê đất đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu
tư, đề nghị tiếp tục xem xét, cân nhắc nội dung đề xuất về thời điểm ký quỹ
đối với các dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư (hoặc
có ý kiến đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét sửa đổi, bổ sung Khoản 2
Điều 27 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư).
- Để phù hợp với thực tế sử dụng đất theo từng hạng mục đầu tư của dự
án cũng như tạo điều kiện cho nhà đầu tư có thêm nguồn vốn thực hiện dự án,
đề nghị tiếp tục xem xét, cân nhắc nội dung đề xuất về việc giảm tiền thuê đất
đối với các dự án đầu tư phát triển khu du lịch, cụ thể là giảm tiền thuê đất
đối với diện tích đất trồng cây xanh trong các dự án khu du lịch sử dụng
nhiều diện tích cây xanh cho không gian cảnh quan, mục đích sinh thái, phục
vụ cộng đồng (hoặc có ý kiến đối với Bộ Tài chính xem xét sửa đổi, bổ sung
Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, hoặc sửa đổi, bổ sung Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP).
(3) Về hoàn thiện chính sách đất có nguồn gốc từ nông lâm trường -
nhiệm đề tài TS. Bùi Văn Sỹ, Viện Nghiên cứu quản lý đất đai” (2014), nội
dung đề xuất cho việc sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai và các văn bản, pháp luật
bao gồm:
27
36. - Quy định việc lập phương án sử dụng đất; lập hồ sơ ranh giới sử dụng
đất; đo đạc lập bản đồ địa chính; xác định giá thuê đất; giao đất cho thuê đất
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền đối với công ty nông, lâm nghiệp
- Hướng dẫn về quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường
bao gồm các nội dung về: việc lập phương án sử dụng đất nông, lâm trường;
phương án sử dụng đất bàn giao cho địa phương có nguồn gốc nông, lâm
trường; khoán sử dụng đất nông, lâm trường; giải quyết tranh chấp đất có
nguồn gốc nông, lâm trường.
Trong đó, các đề xuất đã được xem xét, đưa vào các các văn bản, pháp luật:
- Đã được quy định tại Thông tư số 07/2015/TT-BTNMT ngày 26 tháng
02 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Đã được thể hiện tại các Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và
Phụ lục số 01 của Thông tư số 07/2015/TT-BTNMT ngày 26 tháng 02 năm
2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
(4) Về hoàn thiện chính sách đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân
tộc thiểu số - chủ nhiệm đề tài ThS. Đinh Ngọc Hà (2014). Nội dung đề xuất
cho việc sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai và các văn bản, pháp luật bao gồm:
- Giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên ở nơi chưa có tổ chức quản lý
rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư để quản lý;
- Đề xuất quy định bổ sung quyền Nhà nước được ưu tiên mua lại diện
tích đất đã hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số trong trường hợp đồng bào
chuyển nhượng quyền sử dụng đất này để tạo quỹ đất phục vụ cho việc thực
thi chính sách;
- Phân bổ quỹ đất để giải quyết đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số, đặc
biệt là quy hoạch bố trí dân cư dọc các tuyến biên giới trong nội dung quy
hoạch sử dụng đất, có xét đến các vấn đề xã hội, phong tục tập quán sử dụng
đất của đồng bào dân tộc thiểu số;
28
37. - Quy định tiêu chí phân định khu vực đồng bào DTTS theo từng vùng
phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội, sinh kế, văn hóa, năng lực và trình độ
dân trí của đồng bàoDTTS để xây dựng, giải quyết chính sách đất đai;
- Quy định miễn các khoản thu đối với đồng bào DTTS khi được nhà
nước hỗ trợ đất ở, đất sản xuất (không phân biệt hộ gia đình, cá nhân là dân
tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên
giới, hải đảo);
- Bổ sung quy định về lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
tại Điều 7 - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai: Ủy ban dân
tộc, các cơ quan của ủy ban dân tộc chịu trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường, cơ quan Tài nguyên và Môi trường các cấp trong việc
xác định quỹ đất trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để hỗ trợ cho đồng
bào DTTS;
- Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm e, Khoản 3 của Điều 12, Điều 31,
Điều 55 -Thông tư số 19/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 quy định chi tiết
việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Trong đó, các đề xuất đã được xem xét, đưa vào các các văn bản, pháp luật:
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã được sử dụng trong Nghị định
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai 2013.
Các đề xuất chưa được đưa vào các văn bản, pháp luật:
- Đề xuất quy định bổ sung quyền Nhà nước được ưu tiên mua lại diện
tích đất đã hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số trong trường hợp đồng bào
chuyển nhượng quyền sử dụng đất này để tạo quỹ đất phục vụ cho việc thực
thi chính sách;
- Phân bổ quỹ đất để giải quyết đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số,
đặc biệt là quy hoạch bố trí dân cư dọc các tuyến biên giới trong nội dung quy
29
38. hoạch sử dụng đất, có xét đến các vấn đề xã hội, phong tục tập quán sử dụng
đất của đồng bào dân tộc thiểu số;
- Quy định tiêu chí phân định khu vực đồng bào DTTS theo từng vùng
phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội, sinh kế, văn hóa, năng lực và trình độ
dân trí của đồng bàoDTTS để xây dựng, giải quyết chính sách đất đai;
- Quy định miễn các khoản thu đối với đồng bào DTTS khi được nhà
nước hỗ trợ đất ở, đất sản xuất (không phân biệt hộ gia đình, cá nhân là dân
tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên
giới, hải đảo);
- Bổ sung quy định về lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
tại Điều 7 - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai: Ủy ban dân
tộc, các cơ quan của ủy ban dân tộc chịu trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường, cơ quan Tài nguyên và Môi trường các cấp trong việc
xác định quỹ đất trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để hỗ trợ cho đồng
bào DTTS;
- Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm e, Khoản 3 của Điều 12, Điều 31,
Điều 55 -Thông tư số 19/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 quy định chi tiết
việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
(5) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất -
chủ nhiệm đề tài CN. Nguyễn Xuân Trọng (2014), nội dung đề xuất cho việc
sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai và các văn bản, pháp luật bao gồm:
Phát hiện ra phương thức lựa chọn chủ đầu tư sử dụng đất (là một trong
các tiêu chí thẩm định nhu cầu sử dụng đất chưa thống nhất trong các luật hiện
hành và mở rộng kiến nghị so với yêu cầu đặt hàng (sửa đổi các quy định cụ thể
trong các luật hiện hành), cụ thể là kiến nghị sửa đổi Luật Đất đai và các Luật
liên quan để ngăn chặn nguy cơ lợi dụng sự không thống nhất giữa các luật để
giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án một cách tràn lan thiếu kiểm soát:
30
39. - Điều 118 và 119 đang quy định 02 cơ chế giao đất, cho thuê đất thông
qua đấu giá và không đấu giá quyền sử dụng đất để lựa chọn chủ dự án sau
khi đã giải phóng mặt bằng;
- Luật đấu thầu 2013 (khoản 3 Điều 1, điểm đ khoản 1 Điều 8, khoản 2
Điều 15 đang quy định cơ chế đấu thầu dự án có sử dụng đất để lựa chọn chủ
dự án trước khi giải phóng mặt bằng;
- Luật Đầu tư 2014 (Điều 32 đang quy định cơ chế quyết định chủ
trương đầu tư cho từng dự án và từng chủ đầu tư không phụ thuộc vào quỹ đất
đã hay chưa giải phóng mặt bằng);
- Luật Xây dựng 2014 (khoản 3 Điều 7) và Luật Nhà ở 2014 (khoản 2
Điều 22 đang quy định cơ chế chỉ định trực tiếp chủ đầu tư thực hiện dự án
nhà ở không phụ thuộc vào quỹ đất đã hay chưa giải phóng mặt bằng).
- Giải pháp về thể chế:
Cần tiếp tục đổi mới hệ thống QH, KHSDĐ, trong trường hợp Quốc hội
ban hành Luật Quy hoạch thì phải làm rõ (1) loại quy hoạch nào sử dụng làm
căn cứ để UBND cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất, (2) Tiếp tục đổi mới Kế hoạch sử dụng
đất hàng năm của cấp huyện phải đáp ứng cả 2 yêu cầu (1) phải thay thế được
vai trò của quy hoạch chuyên ngành (thông qua việc tích hợp, kế thừa kết quả
của quy hoạch chuyên ngành, đặc biệt là yêu cầu về kỹ thuật) và (2) phải đủ
thông tin làm căn cứ duy nhất để quyết định GĐ (đủ thông tin về thửa đất, tài
sản trên đất, về người SDĐ trên báo cáo thuyết minh, bản đồ và thực địa, hiện
trạng và quy hoạch).
Trong đó, các đề xuất đã được xem xét, đưa vào các các văn bản, pháp luật:
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã được sử dụng trong soạn thảo Báo cáo sơ
kết Nghị quyết số 19-NQ/TW và sơ kết 3 năm thi hành Luật Đất đai năm 2013
Các đề xuất chưa được đưa vào các văn bản, pháp luật:
- Từ kiến nghị của Đề tài: Hiện nay, Chính phủ đang chỉ đạo sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật Đất đai, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư, Luật Xây
31
40. dựng, Luật Nhà ở, tuy nhiên, nội dung sửa đổi chưa khắc phục được hạn chế
thiếu đồng bộ trong việc lựa chọn chủ đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất,
cụ thể:
- Việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai: do Bộ TNMT chủ trì,
- Việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư: do
Bộ KH&ĐT chủ trì
- Việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, Luật Nhà ở: do
Bộ Xây dựng chủ trì.
- Từ giải pháp của Đề tài:
Hiện nay, Chính phủ đang chỉ đạo sửa đổi, bổ sung một số điều của các
luật liên quan đến Luật Quy hoạch và sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan
đến quy hoạch sử dụng đất trong Luật Đất đai:
- Việc sửa đổi 12 Điều của Luật Đất đai 2013 theo Phụ lục II của Luật
Quy hoạch: do Bộ TNMT chủ trì
- Việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 2013, trong đó có
phần quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: do Bộ TNMT chủ trì.
(6) Về quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất - Chủ
nhiệm đề tài: Nguyễn Tiến Thân (2016), nội dung đề xuất cho việc sửa đổi, bổ
sung Luật Đất đai và các văn bản, pháp luật bao gồm:
- Đề xuất bổ sung hoạt động quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào Điều
này để thực hiện theo phương án giao nhiệm vụ hoặc chỉ định thầu các dự án
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như các dự án thống kê, kiểm kê đất đai;
điều tra, đánh giá thoái hóa đất, ...
- Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Điều 35 Luật Đất
đai): Đề xuất quy định mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất quốc phòng,
an ninh với quy hoạch sử dụng đất các cấp hành chính vào Khoản 2 Điều 35
Luật Đất đai.
32
41. - Về hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Điều 36 Luật Đất đai):
Đề xuất sửa đổi cho phù hợp với Luật Quy hoạch, theo đó bỏ quy định lập
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
- Về Quy quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia (Điều 36 Luật
Đất đai): Đề xuất sửa đổi cho phù hợp với Luật Quy hoạch, theo đó bổ sung
về yêu câu và nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia cho phù hợp với
Luật Quy hoạch.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia (Điều 38 Luật Đất
đai): Đề xuất để đảm bảo sự thống nhất các chỉ tiêu sử dụng đất trong quy
hoạch sử dụng đất và thống kê, kiểm kê đề cần rà soát lại các chỉ tiêu sử dụng
đất trong quy hoạch sử dụng đất với phân loại đất tại Điều 10 Luật Đất đai và
sửa đổi, bổ sung nội dung trong quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia cho phù
hợp với Luật Quy hoạch.
- Về Quy quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh (Điều 39 Luật Đất
đai): Đề xuất sửa đổi, bổ sung theo hướng bỏ nội dung quy hoạch sử dụng cấp
tỉnh, chỉ quy định căn cứ, nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phù hợp với
quy định của Luật Quy hoạch.
- Về Quy quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện (Điều 40 Luật
Đất đai): Đề xuất sửa đổi, bổ sung theo hướng căn cứ lập quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện là quy hoạch tỉnh, bổ sung nội dung quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất hàng năm cấp huyện phù hợp với quy định của Luật Quy hoạch.
- Về thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất (Điều 45 Luật Đất đai): Đề xuất sửa đổi, bổ sung theo hướng quy
định thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh là Thủ tướng Chính
phủ để cho phù hợp với quy định tại Luật Quy hoạch.
- Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Điều 46 Luật Đất đai):
Đề xuất quy định rõ điều kiện điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất (Đưa các
Khoản 2 Điều 7 NĐ43/2014/NĐ-CP và khoản 8 Điều 2 NĐ01/2017/NĐ-CP
vào Luật Đất đai).
33
42. - Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Điều 48 Luật
Đất đai): Đề xuất quy định thêm việc công bố công khai các khu vực chuyển
mục đích sử dụng đất trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa điểm đất
có chuyển mục đích sử dụng đất.
- Báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Điều 50 Luật
Đất đai): Đề xuất quy định thời điểm số liệu hiện trạng sử dụng đất và thời
điểm báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm.
- Bổ sung quy định về nguyên tắc về xác định định mức sử dụng đất,
tiêu chí để đưa các dự án có sử dụng đất vào kế hoạch sử dụng đất: Đề xuất
bổ sung quy định về nguyên tắc về xác định định mức sử dụng đất, tiêu chí để
đưa các dự án có sử dụng đất vào kế hoạch sử dụng đất.
- Bổ sung quy định về phương pháp kiểm tra, giám sát, đánh giá quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất:Đề xuất bổ sung quy định về phương pháp kiểm
tra, giám sát, đánh giá quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đặc biệt là phương
pháp sử dụng công nghệ ảnh viễn thám.
Hiện nay các đề tài đang trong quá trình thực hiện (thời gian kết thúc
tháng 12 năm 2018). Dự thảo đề xuất nội dung hoàn thiện các quy định phục
vụ sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai 2013 đang tiếp tục được lấy các ý kiến
chuyên gia.
(7) Tiêu chí quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở -
Chủ nhiệm đề tài: Tạ Thị Hà, Viện Nghiên cứu quản lý đất đai ( 2016), nội
dung đề xuất cho việc sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai và các văn bản, pháp luật
bao gồm:
* Đối với quy định về diện tích tối thiểu
- Bổ sung thêm khái niệm về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với
đất ở như sau:
Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở là diện tích nhỏ nhất
được tách ra từ một thửa đất ở để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, phải đảm bảo kích thước các cạnh phù hợp với cơ sở hạ tầng, quy hoạch
34
43. sử dụng đất và quy hoạch chi tiết đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Nên bổ sung quy định diện tích tối thiểu được tách thửa chỉ áp dụng
đối với hộ gia đình, cá nhân, không áp dụng đối với tổ chức;
- Bổ sung thêm quy định diện tích cụ thể của thửa đất còn lại sau khi
tách thửa, đối với những khu đất có diện tích lớn trên 2000 m2 thì cần phải
lập dự án theo quy định của Luật nhà ở
+ Bổ sung thêm các tiêu chí quy định diện tích tối thiểu:
- Tiêu chí về diện tích tối thiểu: thống nhất quy định về diện tích tối
thiểu theo các vùng và theo các khu vực đô thị và nông thôn
- Tiêu chí về kích thước thửa đất:
+ Chiều rộng mặt tiền tối thiểu theo quy chuẩn xây dựng
+ Chiều sâu so với chỉ giới xây dựng tối thiểu theo quy chuẩn xây dựng
- Tiêu chí về quy hoạch: Thửa đất ở đủ điều kiện được tách thửa phải
phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng và quy hoạch điểm dân cư
nông thôn, nếu như nằm trong quy hoạch không được phép tách thửa thì dù
diện tích tách thửa có lớn hơn diện tích tối thiểu được quy định thì cũng
không được phép thực hiện cụ thể:
+ Ở khu vực đô thị đặc biệt: phải phù hợp với quy hoạch đô thị chi tiết
tỷ lệ 1/200 đến 1/500
+ Ở khu vực đô thị: phải phù hợp với quy hoạch đô thị chi tiết tỷ lệ
1/500 đến 1/2000
+ Ở khu vực trung tâm các xã khu vực đồng bằng phải phù hợp với quy
hoạch điểm dân cư tỷ lệ 1/1000-1/2000
+ Ở khu vực trung tâm các xã thuộc khu vực nông thôn miền núi phải
phù hợp với quy hoạch điểm dân cư tỷ lệ 1/2000 -1/5000
- Tiêu chí về cơ sở hạ tầng: Đối với các thửa đất khi chia tách thửa đất
có hình thành ngõ đi phải có quy định cụ thể mặt cắt ngang từ 2m trở lên đối
với thửa đất thuộc khu vực các xã và từ 1m trở lêm đối với thửa đất thuộc khu
vực các phường thị trấn
35
44. * Bổ sung thêm các điều kiện về tách thửa đối với đất ở:
Thửa đất được tách thửa phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
- Đảm bảo về diện tích tối thiểu: Để được phép tách thửa đất thì một
trong những điều kiện quan trọng là diện tích tối của thửa đất. Mục đích của
việc quy định diện tích tối thiểu khi tách thửa đất là không cho phép tồn tại
những thửa đất quá nhỏ dẫn đến tình trạng manh mún đất đai.
- Phải phù hợp với quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch đô
thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn: Việc tách thửa phải phù hợp
với quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng và quy hoạch điểm dân cư nông
thôn, nếu như nằm trong quy hoạch không được phép tách thửa thì dù diện
tích tách thửa có lớn hơn diện tích tối thiểu được quy định thì cũng không
được phép thực hiện.
- Không có tranh chấp đất đai và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài
chính về đất đai.
+ Điều kiện không có tranh chấp đất đai: Nhằm tránh tình trạng khi
thửa đất đã tách hoặc hợp lại phát sinh các vấn đề tranh chấp đất đai do đó để
bảo đảm vấn đề không có tranh chấp đất đai sảy ra khi tách, nhập thửa đất thì
người yêu cầu tách, nhập thửa đất phải có các loại giấy tờ sau chứng minh là
quyền sử dụng đất của mình.
+ Điều kiện về thực hiện đầy đủ các nghĩa tài chính về đất đai: Thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm: lệ phí địa chính, lệ phí
trước bạ; thuế thu nhập cá nhân…
Hiện nay đề tài đang trong quá trình thực hiện (thời gian kết thúc tháng
12 năm 2018). Dự thảo đề xuất nội dung hoàn thiện các quy định phục vụ sửa
đổi, bổ sung Luật Đất đai 2013 đang tiếp tục được lấy các ý kiến chuyên gia.
36
5512484
45. (8) Về chuyển đổi mục đích sử dụng đất - Chủ nhiệm đề tài: Hoàng
Ngọc Hà (2016), nội dung đề xuất cho việc sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai và
các văn bản, pháp luật bao gồm:
* Về chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Các cơ quan quản lý cần bổ sung quy định, tăng cường giám sát tình
hình sử dụng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất của người dân khi chuyển đất
sang làm kinh tế trang trại. Nhất là đối với các loại đất mà cần phải được sự
đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với trường hợp đất trồng lúa với diện tích nhỏ (khoảng vài trăm
m2), xen kẹt trong các khu dân cư, chất lượng đất xấu cho năng suất thấp thì
cho phép người dân chuyển đổi sang đất trang trại (nếu người dân có nhu cầu)
và chỉ cần khai báo với cơ quan quản lý về thay đổi mục đích sử dụng đất.
* Về hạn mức giao đất nông nghiệp
- Diện tích đất nông nghiệp sử dụng được điều chỉnh bằng công cụ thuế
để tạo công bằng, phần diện tích nhiều hơn phải chịu thuế cao hơn. Việc địa
chủ mới có hình thành được hay không lại phải giải quyết theo các quy định
khác của pháp luật, mà không sử dụng công cụ “hạn điền”.
- Cần được sửa đổi theo hướng bỏ quy định về hạn mức giao nhất nông
nghiệp hoặc hạn mức giao đất nông nghiệp cần căn cứ tình hình đất đai của
địa phương với diện tích bằng hoặc nhỏ hơn diện tích bình quân của địa
phương (do địa phương quy định) thì không thu tiền.
Những vùng đất trống đồi núi trọc, đất hoang hoá ven sông, ven biển
tạm thời chưa nên áp dụng mức hạn điền.
* Về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất
- Nên bỏ hạn mức về nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp,
khuyến khích sản xuất hàng hoá quy mô lớn (tích tụ ruộng đất) trong nông
nghiệp. Phù hợp với chủ trương và tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn.
37
46. - Bổ sung quy định về cho thuê lại đất nông nghiệp đối với các trang
trại không có nhu cầu sử dụng, dư thừa chưa sử dụng đến.
* Kiến nghị khác
- Bổ sung quy định về quy mô, thời hạn sử dụng, diện tích xây dựng
công trình, chuồng trại trong trang trại; nhà ở (nhà tạm) cho người làm tại
trang trại.
- Tại khoản 5, Điều 142 LĐĐ 2013: đất sử dụng cho kinh tế trang
trại“Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức kinh tế trang trại để bao chiếm, tích tụ
đất đai không vì mục đích sản xuất” bổ sung đoạn:”… Sau 3 năm kể từ ngày
được giao quyền sử dụng đất mà chủ đầu tư không xây dựng trang trại thì Nhà
nước tiến hành thu hồi đất đã cấp và giao lại cho nhà đầu tư khác có năng lực”.
Hiện nay đề tài đang trong quá trình thực hiện (thời gian kết thúc tháng
12 năm 2018). Dự thảo đề xuất nội dung hoàn thiện các quy định phục vụ sửa
đổi, bổ sung Luật Đất đai 2013 đang tiếp tục được lấy các ý kiến chuyên gia.
Cấp Cơ sở:
(1) Về giá đất – Chủ nhiệm đề tài Vũ Thị Nhung (2013), nội dung đề xuất
cho việc sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai và các văn bản, pháp luật bao gồm:
- Mức biến động tới hạn điều chỉnh giá đất ở, đất trồng cây hàng năm
trong khung giá đất, bảng giá đất:
+ Đối với khung giá đất: Mức biến động 25%; thời gian biến động 180
ngày; phạm vi biến động là 50% số tỉnh, thành phố.
+ Đối với bảng giá đất: Mức biến động 20%; thời gian biến động 90
ngày; phạm vi biến động là 50% số quận, huyện, thị xã.
- Đề xuất khung giá đất trồng cây hàng năm, đất ở sau khi được điều
chỉnh (với huyện đồng bằng và đô thị loại V):
+ Cây hàng năm: đối với xã đồng bằng, điều chỉnh tăng 2,5 lần (250%)
so với mức giá hiện tại;
38
47. + Đất ở đô thị: đề xuất mức giá trong khung giá điều chỉnh tăng 2 lần
(200%) so với với mức giá hiện tại.
+ Đất ở tại nông thôn: đề xuất mức giá trong khung giá điều chỉnh tăng
4,5 lần (450%) so với mức giá hiện tại.
Trong đó, các đề xuất đã được xem xét, đưa vào các các văn bản, pháp luật:
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã được quy định trong Điều 113, 114
Luật đất đai và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014.
Các đề xuất chưa được đưa vào các văn bản, pháp luật:
Phạm vi biến động: 50% số tỉnh, thành phố.
(2) Về cơ chế cho thuê đất – chủ nhiệm đề tài Vũ Thị Tính (2016), nội
dung đề xuất cho việc sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai và các văn bản, pháp luật
bao gồm:
- Cơ chế khuyến khích nhà đầu tư thuê đất để phát triển nhà ở cho thuê;
- Về giá đất: cần thiết quy định giá đất cụ thể được xác định để làm giá
khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê mà thửa đất hoặc khu đất của dự án có giá
trị dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ
đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh
còn lại; xác định giá đất để làm căn cứ tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm mà phải xác định lại đơn giá thuê đất để
điều chỉnh cho chu kỳ tiếp theo; xác định giá đất để làm giá khởi điểm đấu
giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.
Cụ thể bổ sung vào khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất như sau: “ Giá đất cụ thể được xác
định để làm giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê
đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; làm căn cứ tính tiền thuê
39