Xu hướng“Thực học, thực nghiệp” tại một số cơ sở giáo dục đang cho thấy một sự chuyển dịch quan trọng sang hướng “tiếp cận kỹ năng” hay “tiếp cận năng lực” thay vì “tiếp cận nội dung” của chương trình đào tạo.
Thế giới đã đi những bước dài trong sự phát triển các hình thái học tập, trong đó Học tập qua trải nghiệm là một trong những phương thức có ảnh hưởng sâu rộng bậc nhất. Thuyết Học tập trải nghiệm , một trong số ít các lí thuyết được UNESCO khuyến khích các nhà giáo của thế kỉ XXI “phải biết” để dạy tốt, sử dụng ý tưởng “học mà làm – làm thì học”, liên kết chặt chẽ giữa học tập, lao động, các hoạt động khác trong cuộc sống và những sáng tạo kiến thức của bản thân, giúp người học phát triển toàn diện về chiều sâu. Thực tế ở Việt Nam, phương pháp này cũng không quá xa lạ, song có vẻ như nó chỉ được biết đến ở mức độ “khái niệm” hay được dùng như cái “mác” làm sang. Trong khi đó, trên thế giới Học tập trải nghiệm đã thành một phương pháp nền tảng cho hàng loạt các chương trình dạy và học, từ các lớp học nhập môn máy tính ở trường phổ thông, các lớp học nhân văn và kinh tế hay lập trình ở các trường đại học, các chương trình vừa học vừa làm (OJT) hay các chương trình MBA và sau đại học ở những cơ sở giáo dục tiên tiến nhất.
Với mong muốn đưa người đọc tiếp cận sâu hơn về phương pháp giáo dục để hướng đến các ứng dụng có chất lượng, Tạp chí Công nghệ Giáo dục số 02 sẽ đi vào tìm hiểu phương pháp Học tập trải nghiệm từ chính David Kolb – cha đẻ của phương pháp Experiential Learning mà chúng ta dùng ngày nay, bên cạnh đó là những nhận định trái chiều trong quá trình mô hình được vận dụng vào các chương trình khác nhau. Một số gợi ý về cách thức áp dụng phương thức này trên thế giới và Việt Nam cũng sẽ được đưa ra để giúp chúng ta có được cái nhìn hành dụng vào lí thuyết học tập đầy thú vị này.
Xu hướng“Thực học, thực nghiệp” tại một số cơ sở giáo dục đang cho thấy một sự chuyển dịch quan trọng sang hướng “tiếp cận kỹ năng” hay “tiếp cận năng lực” thay vì “tiếp cận nội dung” của chương trình đào tạo.
Thế giới đã đi những bước dài trong sự phát triển các hình thái học tập, trong đó Học tập qua trải nghiệm là một trong những phương thức có ảnh hưởng sâu rộng bậc nhất. Thuyết Học tập trải nghiệm , một trong số ít các lí thuyết được UNESCO khuyến khích các nhà giáo của thế kỉ XXI “phải biết” để dạy tốt, sử dụng ý tưởng “học mà làm – làm thì học”, liên kết chặt chẽ giữa học tập, lao động, các hoạt động khác trong cuộc sống và những sáng tạo kiến thức của bản thân, giúp người học phát triển toàn diện về chiều sâu. Thực tế ở Việt Nam, phương pháp này cũng không quá xa lạ, song có vẻ như nó chỉ được biết đến ở mức độ “khái niệm” hay được dùng như cái “mác” làm sang. Trong khi đó, trên thế giới Học tập trải nghiệm đã thành một phương pháp nền tảng cho hàng loạt các chương trình dạy và học, từ các lớp học nhập môn máy tính ở trường phổ thông, các lớp học nhân văn và kinh tế hay lập trình ở các trường đại học, các chương trình vừa học vừa làm (OJT) hay các chương trình MBA và sau đại học ở những cơ sở giáo dục tiên tiến nhất.
Với mong muốn đưa người đọc tiếp cận sâu hơn về phương pháp giáo dục để hướng đến các ứng dụng có chất lượng, Tạp chí Công nghệ Giáo dục số 02 sẽ đi vào tìm hiểu phương pháp Học tập trải nghiệm từ chính David Kolb – cha đẻ của phương pháp Experiential Learning mà chúng ta dùng ngày nay, bên cạnh đó là những nhận định trái chiều trong quá trình mô hình được vận dụng vào các chương trình khác nhau. Một số gợi ý về cách thức áp dụng phương thức này trên thế giới và Việt Nam cũng sẽ được đưa ra để giúp chúng ta có được cái nhìn hành dụng vào lí thuyết học tập đầy thú vị này.
1. Technology offers many advantages for second language acquisition, allowing students to communicate with native speakers in real time through video chats, satellite TV, and online collaboration on projects.
2. The internet provides a vast amount of pedagogical resources and opportunities for students to complete authentic tasks, exposing them to the target language and culture.
3. Various technology-integrated language learning projects allow students to interact and work in groups to complete tasks, providing opportunities to practice the second language through meaningful activities.
Digital technologies in language learning and teachingJames Little
This document discusses using technology in language learning and teaching. It begins by considering the positives and drawbacks of educational technologies. It then discusses debates around the "digital native" concept and differences between residents and visitors online. Examples of tools for vocabulary learning and interactive exercises are provided. The document stresses that pedagogical aims should determine technology use rather than the other way around. It provides guidance on integrating technologies and reflects on taking a learner-centered approach to educational design.
Digital technology for language teaching and learningcgoria
This document discusses the use of digital technology for language teaching and learning. It covers several topics:
- The main difficulties in language learning such as language interference and foreign language anxiety.
- The evolution of computer-assisted language learning (CALL) from drill-and-practice programs to multimedia and web-based resources.
- How web 2.0 technologies like blogs, wikis, and social networks can enhance language learning through communication, collaboration and authentic practice.
- Examples of pedagogy 2.0 applications including creating multimedia, using virtual worlds and games, and accessing open educational resources.
- Some limitations of online language learning related to technology skills, isolation, and lack of physical presence are
1. Technology offers many advantages for second language acquisition, allowing students to communicate with native speakers in real time through video chats, satellite TV, and online collaboration on projects.
2. The internet provides a vast amount of pedagogical resources and opportunities for students to complete authentic tasks, exposing them to the target language and culture.
3. Various technology-integrated language learning projects allow students to interact and work in groups to complete tasks, providing opportunities to practice the second language through meaningful activities.
Digital technologies in language learning and teachingJames Little
This document discusses using technology in language learning and teaching. It begins by considering the positives and drawbacks of educational technologies. It then discusses debates around the "digital native" concept and differences between residents and visitors online. Examples of tools for vocabulary learning and interactive exercises are provided. The document stresses that pedagogical aims should determine technology use rather than the other way around. It provides guidance on integrating technologies and reflects on taking a learner-centered approach to educational design.
Digital technology for language teaching and learningcgoria
This document discusses the use of digital technology for language teaching and learning. It covers several topics:
- The main difficulties in language learning such as language interference and foreign language anxiety.
- The evolution of computer-assisted language learning (CALL) from drill-and-practice programs to multimedia and web-based resources.
- How web 2.0 technologies like blogs, wikis, and social networks can enhance language learning through communication, collaboration and authentic practice.
- Examples of pedagogy 2.0 applications including creating multimedia, using virtual worlds and games, and accessing open educational resources.
- Some limitations of online language learning related to technology skills, isolation, and lack of physical presence are
Emerging uses of technology in language teaching and learningCanpılipha Koşar
This document discusses two main ways that technology can be used for language learning: as a source of teaching resources and to enhance learning experiences. It provides examples of how technologies like the internet, blogs, CALL software, and wikis can be used for language instruction and learning. Some key principles outlined are that technology allows for social interaction, authentic language use, individualization, and student autonomy. The role of the teacher is to plan technology-based activities and guide students, while students are actively involved in using the language. The document emphasizes reading, writing, and potentially speaking and listening skills depending on the technology used.
Teaching with technology in the foreign language classroomBuffalo Seminary
The document discusses using technology to teach foreign languages at SEM. It describes SEM's foreign language program in Spanish and French, which includes a tablet program and SMART board equipped classrooms. The goal is to produce fluent speakers well-versed in various cultures. It discusses using technology to help students practice and improve their speaking, listening, reading, and writing skills through online exercises, videos, authentic materials, and collaborative projects.
This document discusses the use of technology in language teaching and teacher training. It provides a brief history of technology in foreign language teaching from the 1950s to present. Experts say that improved technology usability will facilitate blended learning and that ICT can systematically aid language acquisition. Technology allows for a more learner-centered approach through communication, access to information, and opportunities for collaboration and expression. The document argues that technology use will become normal in English language teaching because internet access is increasing, younger learners have grown up with technology, and it provides opportunities for authentic tasks and skills practice. However, adopting ICT should complement rather than replace present teaching models.
This document discusses using Web 2.0 tools to teach English, including photo sharing, video sharing, blogs, and wikis. It provides examples of how these tools can be used for digital photo stories, collaborative projects, listening activities using YouTube, making video dictionaries, and more. The document encourages sharing ideas on using photo and video sharing with ESL classes and discusses the difference between blogs and wikis for classroom use.
The document discusses using websites in the English language classroom. It outlines reasons to use websites, such as being an easy way to incorporate technology and expose students to the wider world. The document differentiates between ELT websites, which are ideal for practice activities, and authentic websites, which provide total comprehension. It provides tips for finding useful websites, such as using search engines and meta search engines. Finally, it lists factors for evaluating websites, like accuracy, currency, content, and functionality.
The role of technology in teaching english languageNoor Mohammed
This document discusses the role of technology in teaching English as a foreign language. It argues that while traditional teaching methods are still useful, multimedia technology provides more opportunities for students to practice and build confidence, especially English as a second language (ESL) students. An example activity is described where students learn words and phrases to buy food in a supermarket using audiovisual aids. The benefits of using multimedia technology in teaching English include cultivating student interest, promoting communication skills, exposing students to Western culture, improving teaching effectiveness and interaction between teachers and students.
Using Technology In The Language ClassroomErin Lowry
The document discusses various technological tools that can be used in the language classroom, including both traditional and new technologies. It provides examples of tools such as movies, TV shows, computers, and the internet that can be used as instructional tools. It also discusses the benefits of using technology, such as encouraging collaboration, developing real-world skills, and providing authentic language learning opportunities. Suggestions are made for effective online learning, such as providing access to information, encouraging interaction, and building a supportive community.
Artificial intelligence (AI) is everywhere, promising self-driving cars, medical breakthroughs, and new ways of working. But how do you separate hype from reality? How can your company apply AI to solve real business problems?
Here’s what AI learnings your business should keep in mind for 2017.
ĐỔI MƠI PHƯƠNG DẠY HỌC ĐẠI HỌC TRONG THỜI ĐẠI CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0. TS...Bùi Quang Xuân
ĐỔI MƠI PHƯƠNG DẠY HỌC ĐẠI HỌC TRONG THỜI ĐẠI CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4. 0 HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THAY ĐỔI “Học ở lớp, làm bài tập ở nhà”
Chuyển thành “tự học ở nhà qua bài giảng trực tuyến cùng trao đổi qua internet, Đến lớp làm bài tập, giải đáp thắc mắc và thảo luận”.
The following presentation was presented at "KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA: TIẾP CẬN GIÁO DỤC THÔNG MINH TRONG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG" in Da Nang on December 21, 2018.
This presentation was shared to WOW Bali as part of our on going research in sustainable and regenerative development; leveraging WOW's Social Emotional Learning Framework within "Smart Education" Development. The efforts are to define sustainable and regenerative (easy to do and simple to share) models that hyper prime SEAMEO's Seven (7) Priorities of Education via SEL development for optimum innovative research and developments via low cost and high impact dynamics. These solutions hope to includes ASEAN's collaborative networks development via trans-sectorial and trans-cultural solutions; such as private to public partnerships for maximizing opportunities.
Presentation 6 FILE NAME: HƯNG. BAO CAO HOI THAO
PGS.TS. LƯU TRANG - THS. NCS. TRẦN VĂN HƯNG
Sử dụng mô hình Blended Learning đổi mới phương pháp dạy học trong giáo dục thông minh
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành giáo dục với đê tài: Nghiên cứu didactic về việc sử dụng diễn đàn toán học trong việc xây dựng giáo án dạy học, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nội dung trình bày:
1. Ngữ cảnh dạy & học ở Việt Nam và điều kiện thực tế của dạy học ở trường phổ thông.
2. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tiếp
3. Học kết hợp (Blended learning) là gì?
4. Ý nghĩa của việc học kết hợp.
5. Đặc điểm của Blended learning
6. Blended learning trong ngữ cảnh dạy & học ở Việt Nam
7. Các vấn đề cần quan tâm trong việc xây dựng chiến lược sư phạm đối với một hệ e-learning theo ngữ cảnh
3.3 đánh giá quá trình formative assessment-tạo động lực học tậpLuong Phan
Đánh giá được coi là một trong những yếu tố trung tâm và quan trọng trong giáo dục , vì vậy cần có sự nhìn nhận nghiêm túc về vai trò của đánh giá trong công cuộc đổi mới dạy và học. Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi giới thiệu về phương pháp đánh giá quá trình(Formative Assessment) và các biện pháp để áp dụng hiệu quả. Đây là một phương thức đánh giá đang được các nhà giáo dục quan tâm về tầm quan trọng và sự chiếm lĩnh “thị phần” của nó trong công cuộc nâng cao chất lượng của quá trình dạy và học. Đánh giá quá trình được xem là một phương thức tạo động lực học tập cho người học hiệu quả và có tác động ngay tức thì đến quá trình học.
Để trở thành một giáo viên kiến tạo
1) Khuyến khích và chấp nhận quyền tự chủ và chủ động của sinh viên.
2) Sử dụng dữ liệu thô và các nguồn tài liệu chính thức, cùng với thao tác, tương tác, và vật liệu vật lý.
3) Khi thiết kế nhiệm vụ sử dụng thuật ngữ nhận thức như "Phân loại", "phân tích", "dự đoán", và "tạo ra”.
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
2. 1. Các vấn đề lớn của giảng dạy truyền thống
2. Giải pháp nào của Công nghệ?
3. Các lí thuyết giáo dục giúp giải quyết những gì?
4. DTP – Digital Teaching Platform là gì? Giải quyết các vấn đề
thế nào?
5. Tương lai của Công nghệ Giáo dục
Nội dung
4. Các vấn đề lớn của giảng dạy truyền thống
Sự khác biệt trong lớp học
Mối liên hệ giữa cuộc sống hàng
ngày và trong lớp học
Sự phản hồi và đánh giá liên tục, tức thì
trong lớp học/ quá trình học
5. Giải pháp của giáo viên
• Học tập nhóm
• Hỗ trợ ngoài giờ
• Bài tập về nhà
• Hướng dẫn qua các phương tiện online
11. 1. Các vấn đề lớn của giảng dạy truyền thống
2. Giải pháp nào của Công nghệ?
3. Các lí thuyết giáo dục giúp giải quyết những gì?
4. DTP – Digital Teaching Platform là gì? Giải quyết các vấn đề
như thế nào?
5. Tương lai của Công nghệ Giáo dục
Nội dung
12. Theo quan điểm của thuyết kiến tạo, con
người xây dựng kiến thức của riêng họ
và thể hiện kiến thức từ trải nghiệm của
mình. Việc học tập không phải diễn ra
nhờ quá trình chuyển thông tin từ giáo
viên hay giáo trình đến bộ não của học
sinh; thay vào đó, mỗi người học tự xây
dựng hiểu biết hợp lý mang tính cá
nhân của riêng họ
Thuyết Kiến tạo (Constructivism)
Jean Piaget (1896 – 1980)
13. Con người tự kiến tạo ra tri thức nhưng
con người không thể tách rời khỏi
cộng đồng, bối cảnh và môi trường
sống xung quanh.
Lev Vygotsky (1896-1934)
Thuyết Kiến tạo xã hội (Social Constructivism)
14. Người học nên là người tham dự vào
việc thiết lập mục tiêu cho chính họ,
thay vì chỉ lệ thuộc sự áp đặt mục tiêu từ
người dạy.
Giáo dục không phải chuẩn bị cho cuộc
sống. Giáo dục chính là cuộc sống.
Mục tiêu giáo dục: tạo lập thói quen tư
duyJohn Dewey (1859-1952)
Thuyết tiến bộ (progressivism)
Thuyết Hành dụng (pragmatism)
15. Các phương pháp
Project-based
Làm dự án
Problem-based
Giải quyết vấn đề
Blended
Hỗn hợp
Active
Chủ động
Experiential
Trải nghiệm
Flipped
Đảo ngược
Discovery
Khám phá
Situated
Tình huống
Inquiry-based
Khai phá
Student-centered
Lấy hs làm trung tâm
Learning
Collaborative
Hợp tác
Differentiated
Phân hóa
16. Sự khác biệt trong lớp học
Mối liên hệ giữa cuộc sống hàng
ngày và trong lớp học
Sự phản hồi và đánh giá liên tục và
tức thì trong lớp học/ quá trình học
1. Giải pháp của giáo viên
2. Giải pháp công nghệ
3. Các lý thuyết giáo dục
17. DTP – Digital Teaching Platform là gì?
(Nền tảng giảng dạy kỹ thuật số)
18. “Bản giao hưởng kết hợp công nghệ
và lý thuyết sư phạm trên nền tảng
triết lý giáo dục vững chắc”
20. Môi trường trường học thế kỷ 21 LMS platform LMS course delivery DTP
Môi trường số tương tác
Công cụ quản trị cho giáo viên
Công cụ quản trị cho học sinh
Công cụ quản trị khóa học
Chức năng nội dung chương trình
Chức năng nội dung đánh giá
Công cụ hỗ trợ lớp học
Giáo viên quản lý học tập trong lớp
Công cụ cho quản lý lớp học tức thì
Giám sát bài tập trên lớp
Giám sát đánh giá trên lớp
Hợp nhất sự thể hiện tương tác (máy và người)
Công cụ hỗ trợ sư phạm
Chương trình cho phép phản hồi mở
Thúc đẩy giải quyết vấn đề, sáng tạo …
Khuyến khích làm nhóm nhiều người và nhóm nhỏ
21. Công cụ hỗ trợ lớp học
Giáo viên quản lý học tập trong lớp
Công cụ cho quản lý lớp học tức thì
Giám sát bài tập trên lớp
Giám sát đánh giá trên lớp
Hợp nhất sự thể hiện tương tác (máy và người)
Công cụ hỗ trợ sư phạm
Chương trình cho phép phản hồi mở
Thúc đẩy giải quyết vấn đề, sáng tạo …
Khuyến khích làm nhóm nhiều người và nhóm
nhỏ
Công cụ cho hợp tác và chia sẻ
Sự khác biệt trong lớp học
Mối liên hệ giữa cuộc sống hàng
ngày và trong lớp học
Sự phản hồi và đánh giá liên tục và
tức thì trong lớp học/ quá trình học
23. 1. Các vấn đề lớn của giáo dục
2. Giải pháp nào của Công nghệ?
3. Các lí thuyết giáo dục giúp giải quyết những gì?
4. DTP – Digital Teaching Platform là gì? Có thể giúp gì để giải
quyết các vấn đề?
5. Tương lai của Công nghệ Giáo dục
Nội dung
24. Mục tiêu giáo dục: tạo lập thói quen tư duy
John Dewey (1859-1952)
Giáo dục là việc tổ chức và kiểm soát quá
trình tự học của người học
GS. Hồ Ngọc Đại
25. Công nghệ giáo dục?
Giải pháp tối ưu hóa việc tổ chức quá trình tự học.
26.
27.
28.
29. Tài liệu tham khảo
• Extender, E., IP, F. O., Video, H. D., Center, H. C., Hosted, P. B. X., Fax, I. P., & Agent, M. (1909). White
papers.
• Weiss, D., & Rosen, Y. (2010). The educational and social power of the Time to Know Digital Teaching
Environment. Time To Know.
• Weiss, D., & Rosen, Y. (2010). The educational and social power of the Time to Know Digital Teaching
Environment. Time To Know.
• Rosen, Y., & Beck-Hill, D. (2012). Intertwining digital content and a one-to-one laptop environment in
teaching and learning: Lessons from the time to know program. Journal of Research on Technology in
Education, 44(3), 225-241.
• Scott, B., Rockman, S., Kuusinen, C., & Bass, K. (2011). Evaluating the effectiveness of the Time To
Know program. In American Educational Research Association Annual Meeting, New Orleans.
• Rosen, Y., & Manny-Ikan, E. (2011). The social promise of educational technology: The case of the Time
To Know program. In American Educational Research Association Annual Meeting. New Orleans,
Louisiana.
• Rosen, Y., & Manny-Ikan, E. (2011). The Social Promise of the Time To Know Program. Journal of
Interactive Online Learning, 10(3), 150-161.
• Borry, P., Shabani, M., & Howard, H. C. (2014). Is there a right time to know? The right not to know and
genetic testing in children. The Journal of Law, Medicine & Ethics, 42(1), 19-27.
• Dede, C., & Richards, J. (Eds.). (2012). Digital teaching platforms: Customizing classroom learning for
each student. Teachers College Press.
Editor's Notes
Khác biệt về trình độ, kiến thức nền, phong cách học, sở thích
Môi trường sống kỹ thuật số của thế kỷ 21 = công dân kỹ thuật số (digital-native); kỹ năng trang bị trong giảng dạy truyền thống thì không đáp ứng yêu cầu đối với công dân thế kỷ 21, vì vậy việc triển khai học tập có sự kết hợp kỹ năng thế kỷ 21 – giúp cho người học phát triển toàn diện.
Giáo viên có được thông tin ngay tức thì về trình độ của học sinh trong khi triển khai bài học trên, và sau đó sẽ có điều chỉnh ngay nội dung giảng dạy cho phù hợp với từng đối tượng học. Việc này nhằm giải quyết vấn đề 1 – vấn đề của khác biệt
Nhưng vẫn không giải quyết triệt để 3 vấn đề trên.
CMS – hệ thống quản lý nội dung và khóa học – không hỗ trợ nhiều tương tác, không hỗ trợ tương tác trên lớp
LMS – có khóa học online, có tương tác online, - không có tương tác trong lớp học
có phần so sánh ở phần sau
giải quyết được khác biệt – cá nhân hóa học tập
Giải quyết đánh giá tức thì – không có phản hồi của giáo viên để có động lực thúc đẩy học tập – thiếu môi trường tương tác.
giải quyết vấn đề cá nhân hóa học tập, phổ biến kiến thức phạm vi rộng
Không có môi trường tương tác
- Chúng tôi đã tổng kết 12 phương pháp học tập được giáo viên sử dụng để giải quyết 3 vấn đề trong lớp học. Tuy nhiên vẫn không giải quyết triệt để, vì nội dung giảng dạy và nội dung đánh giá vẫn 1 cho tất cả.
Cây đàn piano + nốt nhạc hình công nghệ + nốt nhạc sư phạm + trên khuông nhạc có tên triết lý giáo dục
8 yếu tố về môi trường trường học thế kỷ 21 – DTP nổi trội hơn về các chức năng hỗ trợ lớp học và công cụ hỗ trợ sư phạm
T2K đã có một giải pháp chỉnh thể để kiểm soát quá trình tự học, tự tư duy, tự đánh giá của người học bằng DTP
Hiện thực hóa 3 phương pháp học tập: học tập chủ động, hợp tác và phân hóa.
FPT GEM là đơn vị đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam triển khai công nghệ giáo dục này.