NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG ĐIỆN TÂM ĐỒ LÂM SÀNG Great Doctor
Điện tâm đồ (tiếng Anh: Electrocardiogram hay thường gọi tắt là ECG) là đồ thị ghi những thay đổi của dòng điện trong tim. Quả tim co bóp theo nhịp được điều khiển của một hệ thống dẫn truyền trong cơ tim. Những dòng điện tuy rất nhỏ, khoảng một phần nghìn volt, nhưng có thể dò thấy được từ các cực điện đặt trên tay, chân và ngực bệnh nhân và chuyển đến máy ghi. Máy ghi điện khuếch đại lên và ghi lại trên điện tâm đồ. Điện tâm đồ được sử dụng trong y học để phát hiện các bệnh về tim như rối loạn nhịp tim, suy tim, nhồi máu cơ tim v.v...
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG ĐIỆN TÂM ĐỒ LÂM SÀNG Great Doctor
Điện tâm đồ (tiếng Anh: Electrocardiogram hay thường gọi tắt là ECG) là đồ thị ghi những thay đổi của dòng điện trong tim. Quả tim co bóp theo nhịp được điều khiển của một hệ thống dẫn truyền trong cơ tim. Những dòng điện tuy rất nhỏ, khoảng một phần nghìn volt, nhưng có thể dò thấy được từ các cực điện đặt trên tay, chân và ngực bệnh nhân và chuyển đến máy ghi. Máy ghi điện khuếch đại lên và ghi lại trên điện tâm đồ. Điện tâm đồ được sử dụng trong y học để phát hiện các bệnh về tim như rối loạn nhịp tim, suy tim, nhồi máu cơ tim v.v...
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
1. ĐIỆN TÂM ĐỒ BÌNH THƯỜNG
&
MỘT SỐ RỐI LOẠN NHỊP TIM
THƯỜNG GẶP
TS. LÊ CÔNG TẤN
BM NỘI – ĐHYK PHẠM NGỌC THẠCH
THÁNG 6 - 2019
2. Bình thường, chủ nhịp của
tim là nút xoang (nên gọi là nhịp
xoang). Xung động được phát ra
từ nút xoang khởi đầu cho một
chu chuyển tim:
→ Khử cực nhĩ (Sóng P)
→ Khử cực nút nhĩ thất
→ bó His
→ nhánh (P) và nhánh (T)
→ mạng lưới Purkinje
→ Khử cực thất (phức bộ QRS)
→ Tái cực thất (sóng T)
HỆ THỐNG ĐIỆN HỌC CỦA TIM
3. 1. CÁC CHUYỂN ĐẠO ĐIỆN TÂM ĐỒ
Có 12 chuyển đạo mẫu để ghi một bảng điện
tâm đồ thường qui, gồm:
Mặt phẳng trán: gồm 6 chuyển đạo chi:
3 chuyển đạo lưỡng cực chi: DI, DII, DIII.
3 chuyển đạo đơn cực chi: aVR, aVL, aVF.
Mặt phẳng ngang: gồm 6 chuyển đạo trước tim:
từ V1 đến V6.
Ngoài ra, còn có một số chuyển đạo khác được
thực hiện trong một số bệnh cảnh lâm sàng cụ thể.
9. Tùy theo tình trạng bệnh lý lâm sàng, có thể chỉ định
khảo sát thêm một số chuyển đạo đặc biệt khác như: V3R,
V4R, V5R, V7, V8, V9.
Một số chuyển đạo đặc biệt:
10. - V1: Khoang liên sườn 4 cạnh ức phải
- V2: Khoang liên sườn 4 cạnh ức trái
- V3: Điểm giữa đường nối giữa V2 và V4
- V4: Giao điểm của đường giữa đòn trái với đường ngang qua mỏm
tim
- V5: Giao điểm đường nách trước và đường ngang qua V4
- V6: Giao điểm của đường nách giữa với đường ngang qua V4, V5
- V7: ở liên sườn 5 trên đường nách sau
- V8: giữa đường xương vai
- V9: cạnh đường liên gai sống trái
- V4R: đường giữa đòn phải ở khoang liên sườn 5
- V3R: ở giữa V1 và V4R
- V5R: giao điểm của đường nách trước bên phải với đường ngang
qua V4R
Vị trí đặt điện cực các chuyển đạo trước tim
11. LEADS GROUPS
V1 – V2 – V3 – V4
DI, aVL, V5, V6
DII – aVF - DIII
Thành trước
Thành bên trái.
Thành dưới.
Liên quan giữa các chuyển đạo ECG
với các thành của tim.
13. Có 9 bước cơ bản để phân tích một điện
tâm đồ:
1.Tần số và tính đều đặn
2.Sóng P
3.Khoảng PR
4.Phức bộ QRS
5.Đoạn ST
6.Sóng T
7.Sóng U
8.Khoảng QTc
9.Nhịp
3. CÁC BƯỚC ĐỌC ĐIỆN TÂM ĐỒ
14. Với các máy đo điện tâm đồ, thường mặc định:
- Vận tốc chạy giấy chuẩn 25 mm/sec
→ 1 ô nhỏ # 0,04 sec và 1 ô lớn # 0,2 sec.
- Biên độ sóng cao 1 mm # 0,1 mV
3. CÁC BƯỚC ĐỌC ĐIỆN TÂM ĐỒ
15. 3.1. Tần số và tính đều đặn
TS tim = 300/số ô lớn
Hoặc = 1500/số ô nhỏ
300
150 75
60
50
40
100
3. CÁC BƯỚC ĐỌC ĐIỆN TÂM ĐỒ
16. 3.1.Tần số và tính đều đặn
+ Trường hợp bình thường, dẫn truyền 1:1 (1 nhĩ : 1 thất)
hay không có rối loạn nhịp: thường tính TS thất vì sóng R
thường có biên độ lớn nhất (cũng là TS nhĩ). Đếm số ô
giữa 2 đỉnh sóng R liên tiếp:
TS tim = 300/số ô lớn
Hoặc = 1500/số ô nhỏ
+ Trường hợp có rối loạn nhịp: thường tính tần số thất, tùy
trường hợp phải tính cả tần số nhĩ (tần số sóng P, P’, hoặc
sóng f, F).
Cách tính: đếm tần số trong một đơn vị thời gian (6s,
10s, 20s, 30, 60s) rồi nhân với hệ số (10, 6, 3, 2,1) cho đủ
1 phút.
3. CÁC BƯỚC ĐỌC ĐIỆN TÂM ĐỒ
17. 3.2. Sóng P
+ P xoang: trục 0o → + 90° , (+)/DI, DII , aVF; (-)/aVR
Biên độ: 1,2 mm (0,5 – 2 mm)
Thời gian: 0,08s (0,05 – 0,11s)
Hình dạng: giống nhau trên cùng chuyển đạo.
+ P không phải xoang có hình dạng và trục thay đổi
gọi là P’ (phát nhịp từ ở ngoại vị trong khối cơ nhĩ hoặc
từ bộ nối)
3.3. Khoảng PR: 0,12 – 0,20 s
+ PR ngắn: Hội chứng kích thích sớm
+ PR dài: Block AV độ I
3. CÁC BƯỚC ĐỌC ĐIỆN TÂM ĐỒ
18. 3.4. Phức bộ QRS
Cách đặt tên trong phức bộ khử cực thất
• Sóng âm đầu tiên: Q.
•Sóng dương đầu tiên: R.
•Nếu có sóng dương thứ 2: R’.
So sánh 2 sóng dương về biên độ, nếu sóng nào lớn
hơn thì đặt là R, sóng nhỏ hơn thì là r.
•Sóng âm đầu tiên sau sóng dương: S.
•Nếu chỉ có sóng âm: QS.
3. CÁC BƯỚC ĐỌC ĐIỆN TÂM ĐỒ
19. 3.4. Phức bộ QRS
+ Hình dạng phức bộ QRS
3. CÁC BƯỚC ĐỌC ĐIỆN TÂM ĐỒ
20. 3.4. Phức bộ QRS
+ Sóng Q: nhỏ, hẹp, nông ở DI, aVL, aVF, V5 và có khi ở cả
V6, với các tiêu chuẩn sau:
- Thời gian: từ 0,02s đến dưới 0,03s
- Biên độ: >1 mm
Sóng Q sâu ≥3 mm, rộng ≥0,03s: nghi bệnh lý.
Nếu sóng Q rộng ≥0,04s: chắc chắn bệnh lý, riêng ở DIII
và aVF phải ≥0,05s mới chắc chắn là bệnh lý.
Sóng Q sâu do tư thế tim sẽ giảm hoặc mất đi khi bệnh
nhân hít sâu nhịn thở.
+ Sóng R: ở các chuyển đạo trước tim, sóng R tăng dần biên
độ và thời gian từ V1 đến V4 hoặc V5.
+ Sóng S: thường có biên độ nhỏ, thời gian ngắn.
3. CÁC BƯỚC ĐỌC ĐIỆN TÂM ĐỒ
21. 3.4. Phức bộ QRS
Khi phân tích phức bộ QRS, cần xem xét tương
quan giữa biên độ của sóng R và sóng S ở các chuyển
đạo trước tim để đánh giá chiều xoay của tư thế tim. Bình
thường ở V1, V2 phức bộ thất có dạng rS; và ở V5, V6 có
dạng qR. Còn ở V3, V4 phức bộ QRS có biên độ tuyệt đối
của sóng R và sóng S xấp xỉ bằng nhau → được gọi là
vùng chuyển tiếp
3. CÁC BƯỚC ĐỌC ĐIỆN TÂM ĐỒ
22. + Xác định trục QRS
- Bước 1: Nhìn vào 6 chuyển đạo ngoại biên, tìm chuyển đạo
có phức bộ QRS có tổng đại số các sóng là nhỏ nhất (chuyển
đạo A)
- Bước 2: Đối chiếu trên tam trục kép Bayley:
+ DI vuông góc với aVF
+ DII vuông góc với aVL
+ DIII vuông góc với aVR
Trục điện tim (B) sẽ trùng với chuyển đạo vuông góc với (A)
- Bước 3: Nhìn vào phức bộ QRS của (B), nếu dương thì trục
điện tim theo chiều dương, nếu âm thì trục theo chiều âm.
- Bước 4: Hiệu chỉnh bằng cách nhìn lại phức bộ QRS ở
chuyển đạo (A), nếu dương thì trục B chuyển về hướng dương
và ngược lại. Nếu = 0 thì không hiệu chình gì.
Góc α là góc giữa trục điện tim và chuyển đạo DI.
3. CÁC BƯỚC ĐỌC ĐIỆN TÂM ĐỒ
27. • Nhánh nội điện:
- Khái niệm: Là nhánh xuống của sóng R hoặc R’, R” tức là
các nhánh sóng từ chữ a đến chữ b trong hình sau. Nó
xuất hiện lúc xung động khử cực đi qua vùng cơ tim mà
trên đó ta đặt điện cực thăm dò.
Vị trí nhánh nội điện ở các dạng khác nhau của phức bộ QRS
3. CÁC BƯỚC ĐỌC ĐIỆN TÂM ĐỒ
28. Bình thường:
- Ở V1, V2 <0,035s
- Ở V5, V6 <0,045s
Thời gian nhánh nội
điện kéo dài trong:
- Dày thất.
- Chậm dẫn truyền
trong thất.
+Thời gian xuất hiện nhánh nội điện (Intrinsicoid Deflection =
Ventricular Activating Time: VAT): là khoảng thời gian cần thiết để
khử cực thất từ nội tâm mạc ra tới ngoại tâm mạc.
VAT của một phức bộ QRS trước tim được đo từ khởi điểm
phức bộ đó đến điểm hình chiếu của đỉnh sóng R xuống đường đẳng
điện. Nếu phức bộ đó có nhiều sóng dương (R’, R”…) thì lấy hình
chiếu của đỉnh sóng dương cuối cùng
3. CÁC BƯỚC ĐỌC ĐIỆN TÂM ĐỒ
29. 3.5. Đoạn ST:
thường đẳng
điện, có thể
chênh lên
không quá
1 mm hoặc
chênh xuống
không quá 0,5
mm (đánh giá
dựa vào vị trí
điểm J so với
đường đẳng
điện).
3. CÁC BƯỚC ĐỌC ĐIỆN TÂM ĐỒ
30. 3.6. Sóng T
+ Biên độ: không quá 5mm ở các chuyển đạo chi.
không quá 10 mm ở các chuyển đạo trước tim.
+ Sóng T dương ở DI, DII, aVF và từ V2 – V6,
+ Sóng T âm ở aVR
+ Sóng T cao nhọn: - Tăng kali máu
- Nhồi máu cơ tim cấp
+ Sóng T âm:- Tăng gánh thất
- Tác dụng của thuốc (Digitalis)
- Hạ kali, calci máu
- Tăng áp lực nội sọ
3.7. Sóng U
Thường không thấy hoặc hiện diện như một sóng tròn nhỏ
cùng chiều với sóng T và có biên độ thấp hơn sóng T (<1/4 sóng T)
+ Sóng U nhô cao khi hạ kali máu
+ Sóng U đảo khi thiếu máu cơ tim.
3. CÁC BƯỚC ĐỌC ĐIỆN TÂM ĐỒ
32. Nhưng bình thường khoảng QT sẽ ngắn lại khi tần số tim tăng
lên → phải tính QTc (Corrected QT) theo tần số tim.
Khi TS tim 90 ck/phút,
nếu khoảng QT # 400 ms,
ta nói là QT bình thường.
3. CÁC BƯỚC ĐỌC ĐIỆN TÂM ĐỒ
33. Công thức tính QTc (Corrected QT) theo tần số tim.
3. CÁC BƯỚC ĐỌC ĐIỆN TÂM ĐỒ
34. Khi tần số tim 90 ck/phút, nếu khoảng QT # 400 ms, đã là QT dài.
3. CÁC BƯỚC ĐỌC ĐIỆN TÂM ĐỒ
35. 3. CÁC BƯỚC ĐỌC ĐIỆN TÂM ĐỒ
3.8. Khoảng QTc bình thường < 50% RR.
QT dài:
– Bẩm sinh
– Hạ kali máu, hạ Mg máu
– Do thuốc: Quinidin, Procainamid, thuốc chống trầm
cảm 3 vòng.
QT ngắn:
– Do thuốc Digitalis
– Tăng calci máu, kali máu
3.9. Xác định nhịp: xoang hay không phải xoang (nhịp
nhĩ, nhịp bộ nối, nhịp thất …)
37. 2.1. NHỊP NHANH XOANG
(Sinus tachycardia)
Ở người lớn, chẩn đoán nhịp nhanh xoang khi TS
tim ≥100 ck/ph, có những trường hợp nhịp nhanh xoang
lên đến 180 ck/ph. Nút xoang hiếm khi phát quá 200
ck/ph.
- Phức bộ P QRS T hoàn toàn bình thường.
- Sóng P đi trước QRS, dẫn truyền 1:1
- Nhịp nhĩ và thất đều.
39. - Nhịp tim lúc nghỉ hoặc khi vận động rất nhẹ (thay
đổi tư thế, đi bộ chậm …) ≥100 ck/ph.
- Hình dạng và trục sóng P hoàn toàn bình thường.
- Không thấy nguyên nhân thứ phát gây nhịp
nhanh.
- Kèm theo các triệu chứng: hồi hộp đánh trống
ngực, gần ngất hoặc cả hai. Các dấu hiệu trên được
chứng minh là có liên quan đến nhịp nhanh xoang lúc
nghỉ, tốt nhất là được theo dõi Holter ECG 24 giờ.
2.2. NHỊP NHANH XOANG KHÔNG THÍCH HỢP
(Inappropriate Sinus Tachycardia)
40. - Nhịp xoang đều, tần số <60 ck/ph
- Dẫn truyền nhĩ thất 1:1
- PR thường >0,12 s
- QRS: 0,04 – 0,10 s
- QT: 0,32 – 0,44 s
- Thường có loạn nhịp xoang đi kèm (khi hiệu số
của chu kỳ dài nhất và chu kỳ ngắn nhất ≥0,14 giây)
2.3. NHỊP CHẬM XOANG
(Sinus Bradycardia)
41. Nhịp thoát bộ nối
Khi xung động từ nút xoang phát ra quá
chậm, nút nhĩ thất nắm quyền chủ nhịp chỉ
huy thất được gọi là nhịp thoát bộ nối hay còn
gọi là nhịp nút (junctional rhythm).
2.3. NHỊP CHẬM XOANG
(Sinus Bradycardia)
42. Xảy ra khi nút xoang mất khả năng phát
xung → trên điện tâm đồ mất hẳn một hoặc
nhiều phức bộ P-QRS-T.
3.4. NGHỈ XOANG HOẶC NGỪNG XOANG
(Sinus pause or arrest)
44. Là nhát bóp được
tạo nên bởi một xung
“ngoại lai” (không phải
xung của nút xoang),
phát ra ở tầng nhĩ hoặc
vùng phụ cận của nút
nhĩ thất, đến sớm và
kích hoạt thất theo
đường dẫn truyền
chính thống (qua bó
His → xuống khử cực 2
thất cùng lúc)
3.1. NGOẠI TÂM THU NHĨ
(Atrial premature beats)
45. Điện tâm đồ
- Sóng P’ đến sớm và có hình dạng không bình
thường vì không phải P xoang (có móc, dẹt, âm).
- Phức bộ QRS hoàn toàn bình thường (có thể
giãn rộng khi có dẫn truyền lệch hướng).
- Thường không có khoảng nghỉ bù sau NTT nhĩ.
3.1. NGOẠI TÂM THU NHĨ
(Atrial premature beats)
47. + Sóng P’ của cơn tim nhanh khác với sóng P lúc
nhịp xoang. P’ (+) ở V1: ổ phát nhịp ở nhĩ trái, nếu P’ (+)
ở aVL: ổ ngoại vị ở nhĩ phải.
+ Tần số nhĩ khoảng 150 - 200 ck/ph, QRS thanh
mảnh.
+ Có blốc nhĩ thất đi kèm: 2:1, 3:1 (nên còn gọi là
nhịp nhanh nhĩ bị blốc)
3.2. NHỊP NHANH NHĨ
(Atrial Tachycardia)
48. Rung nhĩ là một rối loạn nhịp trên thất được đặc
trưng bởi sự hoạt hóa vô tổ chức của tâm nhĩ với hệ quả
là sự suy giảm chức năng cơ học của các tâm nhĩ.
3.3. RUNG NHĨ
49. - RN thường nhìn rõ ở V1 do RN thường phát sinh ở nhĩ trái.
- Đáp ứng thất hoàn toàn không đều.
- Không có sóng P mà thay bằng sóng f, hoàn toàn khác nhau
về biên độ, thời gian và hình dạng, TS: 400–600 ck/ph.
+RN sóng nhỏ (fine AF) biên độ sóng f <0,5mm thường
gặp trong BTTMCB mạn tính.
+ RN sóng lớn (coarse AF) biên độ sóng f ≥0,5 – 1mm,
thường gặp trong bệnh van tim do thấp (hẹp van 2 lá …)
- RN không được điều trị đáp ứng thất thường 110 – 130
lần/phút.
- RN đáp ứng thất chậm (<40 lần/phút) và đều: thường là RN
bị block nhĩ thất độ III (có thể do ngộ đôc Digitalis …)
3.3. RUNG NHĨ
51. Bệnh Bouveret với biểu hiện: có từng cơn nhịp
nhanh trên thất, với đa số là đơn độc (nghĩa là không
kèm một tổn thương tim nào khác), do đó thường có
tiên lượng tốt.
Khoảng 20 – 30% các trường hợp có kèm một
bệnh tim, ví dụ như: thấp tim có tổn thương van 2 lá,
bệnh động mạch vành, cường giáp. Cũng có khi do
nhiễm độc, rối loạn thần kinh, rối loạn tiêu hóa hoặc
làm việc mệt nhọc …
3.4. Bệnh Bouveret
52. Đặc điểm ECG:
• Tần số tim rất nhanh, từ 140 đến 220 ck/ph và rất đều.
• QRS có hình dạng bình thường, có thể thấy đoạn ST
chênh xuống, sóng T âm ngay trong cơn hay sau cơn
và mất đi vài ngày sau cơn.
• Đôi khi QRS giãn rộng (thường giống kểu blốc nhánh
phải): đây là loại nhịp nhanh trên thất có dẫn truyền
lệch hướng rất khó phân biệt với nhịp nhanh thất.
• Sóng P rất khó thấy vì lẫn vào thất đồ. Một vài trường
hợp thấy được thì P có dạng khác với P ngoài cơn.
• Cơn nhịp nhanh bắt đầu rất đột ngột. Cơn kết thúc
cũng đột ngột và thường tiếp vào đó có một đoạn
ngừng tim khoảng vài giây trước khi trở về nhịp xoang.
3.4. Bệnh Bouveret
56. Điện tâm đồ:
- Phức bộ QRS: đến sớm, giãn rộng, biến
dạng so với bình thường
- ST-T thay đổi ngược chiều với QRS (QRS
dương → ST chênh xuống, T âm và ngược lại).
- Thường có khoảng nghỉ bù:
RR’R = 2RR.
Khoảng RR’ gọi là khoảng ghép, còn R’R gọi
là khoảng nghỉ bù.
4.1. NGOẠI TÂM THU THẤT
(Ventricular Premature Beats)
57. Ngoại tâm thu thất: phức bộ QRS đến sớm, rộng; Sóng T theo sau
phức bộ QRS đến sớm có hướng ngược với hướng của QRS; Thời
gian nghỉ bù hoàn toàn
4.1. NGOẠI TÂM THU THẤT
(Ventricular Premature Beats)
58. NTT/T xen kẽ: trong trường hợp nhịp chậm, thường
không có nghỉ bù, mà khoảng RR’R cũng chỉ bằng một
khoảng RR cơ sở, được gọi là NTT/T xen kẽ vào 2 nhát
bóp xoang.
4.1. NGOẠI TÂM THU THẤT
(Ventricular Premature Beats)
59. Kiểu dạng NTT/T:
- NTT/T nhịp đôi: một nhát xoang – một nhát NTT/T.
- NTT/T nhịp ba: hai nhát xoang – một nhát NTT/T.
- NTT/T cặp đôi: khi có hai NTT/T đi liền nhau.
- Khi có ≥3 NTT/T đi liền nhau: cơn nhịp nhanh thất.
- NTT/T dạng R/T: (từ đỉnh sóng T đến sườn xuống
của sóng T: thời kỳ dễ đả kích), là NTT/T nguy hiểm
nhất, dễ đưa đến nhịp nhanh thất, rung thất.
4.1. NGOẠI TÂM THU THẤT
(Ventricular Premature Beats)
60. NTT/T nhịp đôi: một nhát xoang – một nhát NTT/T
NTT/T nhịp ba: hai nhát xoang – một nhát NTT/T
4.1. NGOẠI TÂM THU THẤT
(Ventricular Premature Beats)
61. NTT/T nhịp bốn: ba nhát xoang – một nhát NTT/T
4.1. NGOẠI TÂM THU THẤT
(Ventricular Premature Beats)
62. NTT/T cặp đôi: khi có hai NTT/T đi liền nhau
4.1. NGOẠI TÂM THU THẤT
(Ventricular Premature Beats)
63. NTT/T cặp ba: khi có ba NTT/T đi liền nhau
4.1. NGOẠI TÂM THU THẤT
(Ventricular Premature Beats)
65. ECG:
- Tần số từ 120 - 240 ck/ph
- QRS giãn rộng >0,12s, biến dạng và có thay đổi thứ
phát ST-T, các phức bộ QRS tương đối đều.
Tuy nhiên có khoảng 5% cơn nhịp nhanh thất có QRS
hẹp do ổ phát nhịp nằm trên cao phần vách liên thất dễ
nhầm với cơn nhịp nhanh trên thất.
- P có tần số chậm hơn QRS (60 - 100 ck/ph) và không
có liên hệ với QRS, đây chính là dấu hiệu phân ly nhĩ thất
rất quan trọng trong chẩn đoán nhanh thất.
4.2. NHỊP NHANH THẤT
(Ventricular Tachycardia)
Là một dạng rối loạn nhịp nhanh có nguồn gốc từ
tâm thất (từ chỗ phân nhánh bó His trở xuống).
66. Nhịp nhanh thất: NTT/T khởi phát cơn nhanh thất. Khi có
≥3 NTT/T liên tiếp xảy ra được gọi là nhịp nhanh thất. Nhịp
nhanh thất kéo dài có thể làm rối loạn huyết động - tụt HA.
4.2. NHỊP NHANH THẤT
(Ventricular Tachycardia)
68. QRS đồng hướng dương ở các chuyển đạo trước
tim nghĩ nhiều đến nhanh thất).
4.2. NHỊP NHANH THẤT
(Ventricular Tachycardia)
69. Một số điểm lưu ý:
- Cơn tim nhanh thất xảy ra thường bệnh
nhân có cảm giác khó thở tức ép ở ngực, có thể tụt
huyết áp, mất mạch.
- Cơn tim nhanh thất kéo dài >30s gọi là nhịp
nhanh thất bền bỉ (sustained VT), nếu ≤30s gọi là
nhịp nhanh thất không bền bỉ (non-sustained VT).
4.2. NHỊP NHANH THẤT
(Ventricular Tachycardia)
72. 4.3. CUỒNG THẤT VÀ RUNG THẤT
(Ventricular Flutter and Fibrilation)
Cuồng thất (ventricular flutter) và rung thất
(ventricular fibrilation) là những rối loạn nhịp tim
ác tính, BN có thể tử vong trong vòng 3-5 phút
nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời. BN
thường mất ý thức, hôn mê và co giật, suy hô
hấp, mất mạch và huyết áp.
73. 4.3. CUỒNG THẤT VÀ RUNG THẤT
(Ventricular Flutter and Fibrilation)
Điện tâm đồ:
- Cuồng thất: thể hiện bằng những dao động
hình sin, khá đều, tần số 150-300 ck/ph, đôi khi
khó phân biệt với nhịp nhanh thất có tần số
nhanh.
- Rung thất: nhịp hoàn toàn không đều về
thời gian, biên độ và hình dạng, khó phân biệt
đâu là P, QRS, T. Rung thất sóng nhỏ (< 2mm) rất
dễ nhầm với vô tâm thu, đây là tình huống có tiên
lượng xấu.
76. 5. RỐI LOẠN DẪN TRUYỀN
Bình thường xung
điện được phát ra từ nút
xoang (khử cực nhĩ) →
xuống nút nhĩ thất (A-V
node) → bó His → nhánh
(P) và nhánh (T) → mạng
lưới Purkinje (khử cực
thất).
Bất kỳ một cản trở
nào làm chậm hay gây tắc
nghẽn quá trình dẫn truyền
trên đều được gọi là Block
dẫn truyền.
77. 5.1. BLOCK NHĨ THẤT ĐỘ I
- Vị trí block: thường ở nút nhĩ thất hay bó His.
- Hình ảnh ECG:
+ Sóng P bình thường, đứng trước QRS và dẫn truyền 1:1.
+ Khoảng PR kéo dài > 0,20 sec và không thay đổi.
+ Phức bộ QRS bình thường về hình dạng và trục.
78. - Vị trí block: thường ngay trong nút nhĩ thất.
- Hình ảnh ECG:
+ Sóng P hình dạng bình thường, đều, tần số nhiều hơn QRS.
+ Phức bộ QRS hình dạng bình thường, không đều nhưng có quy luật
(gọi là nhát bóp theo nhóm: grouped beating), tần số QRS ít hơn tần số
sóng P.
+ Khoảng PR tăng dần cho đến khi không dẫn, tiếp đến một chu kỳ mới.
+ Khoảng RR (có nhát không dẫn) <2 RR (ngắn nhất)
5.2. BLOCK NHĨ THẤT ĐỘ II – Mobitz I
80. 5.3. BLOCK NHĨ THẤT ĐỘ II – Mobitz II
- Vị trí block: thường dưới nút nhĩ thất, trong hoặc dưới bó His.
- Hình ảnh ECG:
+ Sóng P hình dạng bình thường, đều, tần số nhiều hơn QRS.
+ Phức bộ QRS không đều (đều khi Block 2:1), hình dạng
thường giãn rộng >0,1s cũng có thể bình thường.
+ Khoảng PR không thay đổi: có thể bình thường hoặc >0,2s.
81. + Dạng 2: dẫn truyền 2:1, QRS có thể hẹp hoặc giãn rộng.
Thường có 2 dạng:
+ Dạng 1: thỉnh thoảng có những nhát không dẫn
(dropped beat), QRS có thể hẹp hoặc giãn rộng.
5.3. BLOCK NHĨ THẤT ĐỘ II – Mobitz II
82. 5.4. BLOCK NHĨ THẤT ĐỘ III
- Vị trí block có thể ở 3 nơi:
+ Bó His
+ Nhánh P+T
+ Hoặc phân nhánh T trước + phân nhánh T sau + nhánh P.
Còn Block nhĩ thất bẩm sinh thì Block ngay nút nhĩ thất, có
thể lành tính hơn vì ở trên cao.
83. - Hình ảnh ECG:
+ Sóng P: hình dạng bình thường, nhịp đều, TS 60-100 ck/ph.
+ Phức bộ QRS:
* TS khoảng 40 ck/ph nếu ổ phát nhịp cao (phần trên bó
His); <40 ch/ph nếu ở thấp (dưới bó His)
* Hình dạng: QRS hẹp <0,12s nếu ổ phát xung cao trên
chỗ phân nhánh bó His; rộng >0,12s nếu ở dưới thấp (có thể ở
mạng Purkinje).
* Nhịp: Nhịp nhĩ đều, nhịp thất đều; TS nhĩ nhanh hơn TS
thất; nhĩ và thất không liên hệ gì với nhau.
5.4. BLOCK NHĨ THẤT ĐỘ III
84. KẾT LUẬN
+ Khi tiếp cận một ECG có bất thường, bác sĩ
cần kết hợp với bệnh cảnh lâm sàng (đặc biệt
tình trạng rối loạn huyết động và ý thức) để kịp
thời phát hiện những tình huống cấp cứu cần xử
lý ngay hay có thể trì hoãn.
+ Một số điểm cần lưu ý ngay khi đọc ECG:
- Tần số: quá nhanh hoặc quá chậm? Đều
hay không đều?.
- Có phải nhịp xoang hay không?
- Phức bộ QRS có rộng không?