BIẾN ĐỔI ĐIỆN TIM LIÊN QUAN ĐẾN RỐI LOẠN ĐIỆN GIẢI
BS. TRẦN TUẤN VIỆT-Viện Tim mạch quốc gia
Bộ môn Tim mạch – ĐH Y Hà Nội
Rối loạn điện giải
• Rối loạn điện giải là yếu tố tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tử vong ở bệnh nhân suy tim
• Rối loạn điện giải rất thường gặp ở bệnh nhân suy tim do
những thay đổi trong cơ chế bệnh lý của suy tim cũng
như do chính các thuốc điều trị suy tim.
• Thường gặp nhất là rối loạn Kali, natri và Magie máu
• Rối loạn Natri và Magie máu thường biểu hiện rất hạn chế thông qua ECG
BIẾN ĐỔI ĐIỆN TIM LIÊN QUAN ĐẾN RỐI LOẠN ĐIỆN GIẢI
BS. TRẦN TUẤN VIỆT-Viện Tim mạch quốc gia
Bộ môn Tim mạch – ĐH Y Hà Nội
Rối loạn điện giải
• Rối loạn điện giải là yếu tố tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tử vong ở bệnh nhân suy tim
• Rối loạn điện giải rất thường gặp ở bệnh nhân suy tim do
những thay đổi trong cơ chế bệnh lý của suy tim cũng
như do chính các thuốc điều trị suy tim.
• Thường gặp nhất là rối loạn Kali, natri và Magie máu
• Rối loạn Natri và Magie máu thường biểu hiện rất hạn chế thông qua ECG
Lâm sàng (tiếng Pháp: clinique, tiếng Anh: clinical)) (lâm là đến gần, vào một hoàn cảnh nào đó; sàng là cái giường nghĩa giường bệnh) là một danh từ y khoa, chỉ những gì liên quan đến, xảy ra ở giường của người bệnh, bệnh viện (lúc khám bệnh).[1]
Nguồn gốc[sửa | sửa mã nguồn]
Tiếng Pháp, “clinique”, tiếng Anh “clinical” do từ Hy lạp cổ "kline" là cái giường. Hippocrates (460-377 TTC), sinh ra ở đảo Kos, gần 100 năm sau khi Khổng tử ra đời, ông tổ ngành Tây Y tiên phong trong ngành chữa bệnh căn cứ trên quan sát người bệnh trực tiếp và lý luận trên cơ sở của những "triệu chứng" mà mình thấy, nghe, sờ và ngửi được.[1]
Thuật ngữ[sửa | sửa mã nguồn]
Dấu hiệu lâm sàng (clinical signs): Những triệu chứng (symtoms) do bệnh nhân khai (có tính cách chủ quan); và khám nghiệm trên người bệnh nhân để phát hiện những dấu hiệu (signs) khách quan. Những dấu hiệu đó được gọi là dấu hiệu lâm sàng (clinical signs).
Chẩn đoán lâm sàng (clinical diagnosis); Chẩn đoán bệnh căn cứ vào quá trình khám trên (dựa vào dấu hiệu lâm sàng).
Cận lâm sàng (subclinical, paraclinical): Bao gồm các xét nghiệm, chiếu, chụp X quang, điện tim....trợ giúp cho việc thăm khám lâm sàng.
Chết lâm sàng: Hiện tượng tim bệnh nhân ngừng đập, Không còn thở, không còn mạch, não không còn tín hiệu hoạt động nhưng họ vẫn có thể sống lại, khi dùng sốc điện bắt trái tim phải làm việc trở lại,
Thử nghiệm lâm sàng: Các nghiên cứu được tiến hành trên người để xác định tính an toàn và hiệu quả của thuốc (phần chính) và phương pháp điều trị.
1. ĐIỆN TÂM ĐỒ
BÌNH THƢỜNG VÀ MỘT SỐ BỆNH LÝ
Đối tƣợng: Y4 đa khoa
20.8.2012
ThS. BS. Phan Đình Phong
Bộ môn Tim mạch - Trƣờng ĐHY Hà nội
phong.vtm@gmail.com
2. Mục tiêu học tập
1. Đặc điểm các sóng điện tâm đồ bình thƣờng
2. Triệu chứng điện tâm đồ của dày thất, dày nhĩ
3. Đặc điểm điện tâm đồ của blốc nhĩ thất
3. ĐỊNH NGHĨA ĐIỆN TÂM ĐỒ:
“LÀ MỘT ĐƢỜNG CONG GHI LẠI CÁC
BIẾN THIÊN DÒNG ĐIỆN DO TIM PHÁT RA
KHI HOẠT ĐỘNG CO BÓP”
4. và máy ghi ĐTĐ
đầu tiên
Willem Einthoven
(1860 - 1927)
6. HỆ THỐNG DẪN TRUYỀN TIM
VÀ CƠ SỞ ĐIỆN SINH LÝ HỌC CỦA
ĐIỆN TÂM ĐỒ
7. HỆ THỐNG DẪN TRUYỀN TIM
Nút xoang
(SA Node)
• Là chủ nhịp tự nhiên của tim
- 60-100/ ph
NÚT XOANG
8. NÚT NHĨ THẤT
Nút xoang
(SA Node)
Nút nhĩ thất
(AV Node)
• Nhận xung động từ nút xoang
• Truyền xung động xuống hệ His
- Purkinje
• 40-60/ phút nếu nút xoang
không phát xung
HỆ THỐNG DẪN TRUYỀN TIM
9. BÓ HIS
Bó His
• Dẫn xung động xuống thất
• Nhịp thoát bộ nỗi nhĩ thất:
40-60/phút
Nút xoang
(SA Node)
Nút nhĩ thất
(AV Node)
HỆ THỐNG DẪN TRUYỀN TIM
10. Các nhánh bó His
Mạng Purkinje
• Dẫn xung động toả ra cơ thất
gây khử cực
• Nhịp thoát:
20-40/ phút
MẠNG PURKINJE
Nút xoang
(SA Node)
Nút nhĩ thất
(AV Node)
Bó His
HỆ THỐNG DẪN TRUYỀN TIM
22. • Kiểm tra máy ghi điện tim
Điện áp, dây đất, khử nhiễu…
• Chuẩn bị bệnh nhân
Bệnh nhân nằm ngửa, thẳng ngƣời
trên mặt giƣờng, thoải mái
• Mắc các bản cực
Ở các chi và vùng trƣớc tim
Cách ghi điện tim
29. 12 chuyển đạo thông dụng
• 6 chuyển đạo ngoại biên “nhìn” dòng điện tim
trên mặt phẳng trán.
• 6 chuyển đạo trƣớc tim “nhìn” dòng điện tim
trên mặt phẳng ngang.
30. Nguyên tắc âm - dƣơng
• Mỗi chuyển đạo đều có một điện cực âm và một
điện cực dƣơng.
• Một dòng điện tim hƣớng từ cực âm tới cực dƣơng
của chuyển đạo nào sẽ dƣơng trên chuyển đạo đó
31. Các chuyển đạo khác
Chuyển đạo
thực quản
Chuyển đạo
trong buồng tim
33. Giấy ghi ĐTĐ tiêu chuẩn
• Với tốc độ giấy
ghi 25 mm/s,
Mỗi ô vuông lớn
tƣơng ứng với
200 ms và mỗi ô
vuông nhỏ
tƣơng ứng với
40 ms.
• Với 10 mm = 1
mV, mỗi ô vuông
nhỏ ứng với 0.1
mV.
0.1
mV
0.5
mV
35. Các tiêu chuẩn của nhịp xoang:
• Nhìn thấy sóng P tối thiểu 1 trong 12 CĐ
• Sóng P đứng trƣớc mỗi phức bộ QRS
• Khoảng PQ (PR) trong giới hạn bình
thƣờng
• Sóng P dƣơng ở D1, D2, aVF, V5, V6 và
âm ở aVR
• Khoảng các giữa các sóng P đều, tần số
từ 60 – 100/phút
Xác định nhịp xoang hay không?
36. Xác định nhịp xoang hay không?
Nhìn thấy sóng P tối thiểu 1 trong 12 CĐ
Sóng P đứng trƣớc mỗi phức bộ QRS
Khoảng PQ (PR) trong giới hạn bình
thƣờng
Sóng P dƣơng ở D1, D2, aVF, V5, V6 và
âm ở aVR
Khoảng các giữa các sóng P đều, tần số
từ 60 – 100/phút
Nhịp
xoang
37. • Đo bằng thƣớc đo điện tim
• Hoặc tính theo công thức:
Tần số tim = 60/ khoảng RR
(tính bằng giây)
Xác định tần số tim
38. Xác định tần số tim
• RR = 0.7 giây
• Tần số tim:
60/0.7 = 85 (ck/ph)
39. Xác định trục điện tim
• Tính góc
• Ƣớc lƣợng
dựa vào hình
dạng R, S ở
D1 và aVF
aVF
DI
40. Xác định trục điện tim
• QRS ở D1: dƣơng
• QRS ở aVF: dƣơng
trục trung gian
53. • Nút xoang không phát xung động
• Không thấy khử cực nhĩ trên ĐTĐ
• Vô tâm thu
Ngưng xoang
54. • Xen kẽ các giai đoạn nhịp nhanh và chậm
từ nút xoang hoặc tâm nhĩ.
• Chậm < 60 ck/ph
• Nhanh >100 ck/ph
Hội chứng nhịp nhanh-chậm
55. Blốc nhĩ thất cấp I
• Khoảng PR > 200 ms
• Do chậm trễ dẫn truyền qua nút nhĩ thất
56. • Khoảng PR dài dần ra cho đến khi một sóng P bị
blốc không dẫn đƣợc xuống thất.
Chu kỳ Wenckebach
Blốc nhĩ thất cấp 2 - Mobitz I
57. • Các khoảng PP vẫn đều và có những nhát bóp nhĩ (P)
không dẫn đƣợc xuống thất
– Ví dụ: Blốc 2:1 (2 P đi với 1 QRS)
Blốc nhĩ thất cấp 2 - Mobitz 2
58. • Xung động từ nhĩ không dẫn xuống đƣợc thất
– Nhịp thất = 37 ck/ph
– Nhịp nhĩ = 130 ck/ph
– Khoảng PR thay đổi, không còn liên hệ giữa P và R
Blốc nhĩ thất cấp 3
59. Tóm tắt
Rối loạn tạo xung Rối loạn dẫn xung
Phân loại nhịp chậm
• HC nhịp nhanh/chậm
• Nhịp chậm xoang
• Ngƣng xoang
• Blốc nhĩ thất cấp 3
• Blốc nhĩ thất cấp 2
• Blốc nhĩ thất cấp 1
• Blốc xoang nhĩ
61. Nhịp nhanh xoang
• Nguồn gốc: Nút xoang
• Tần số: 100-180 ck/ph
• Cơ chế: Tăng tính tự động
62. Nhịp nhanh nhĩ
• Nguồn gốc: ổ ngoại vị tâm nhĩ
• Tần số: >100 ck/ph
• Cơ chế: Tăng tính tự động
63. Ngoại tâm thu
Ngoại tâm thu nhĩ (PAC)
• Nguồn gốc: Tâm nhĩ (ngoài vùng nút xoang)
• Cơ chế: Bất thƣờng tính tự động
• Đặc điểm: Sóng P bất thƣờng đến sớm, theo sau
bởi phức bộ QRS giống nhƣ nhịp cơ sở
64. Ngoại tâm thu thất (PVC)
• Nguồn gốc: Tâm thất
• Cơ chế: Bất thƣờng tính tự động, vào lại
• Đặc điểm: Phức bộ QRS đến sớm, giãn rộng,
theo sau bởi một khoảng nghỉ bù
Ngoại tâm thu
65. Rung nhĩ
• Nguồn gốc: Nhĩ phải và/ hoặc nhĩ trái
• Cơ chế: Nhiều vòng vào lại nhỏ
• Tần số: 400 ck/ph
• Đặc điểm: Sóng f, tần số thất không đều
66. Tim nhanh kịch phát trên thất
• Cơ chế: Vòng vào lại
• Tần số: 140 - 240 ck/ph
• Đặc điểm: QRS thanh mảnh, tần số tim rất đều.
67. • Nguồn gốc: Tâm thất (một ổ ngoại vị)
• Cơ chế: Vào lại, bất thƣờng tính tự động,
hoạt động cò nẩy
• Đặc điểm: QRS giãn rộng và chỉ có một dạng
Tim nhanh thất đơn dạng
68. • Nguồn gốc: Tâm thất (nhiều ổ ngoại vị)
• Cơ chế: Vào lại, bất thƣờng tính tự động,
hoạt động cò nẩy
• Đặc điểm: QRS giãn rộng, nhiều hình dạng
khác nhau
Tim nhanh thất đa dạng, đa ổ
69. • Nguồn gốc: Tâm thất
• Cơ chế: Nhiều vòng vào lại nhỏ
• Đặc điểm: Không còn phức bộ QRS thay
bằng những sóng thất ngẫu nhiên
Rung thất (VF)
70. Phân loại nhịp nhanh
Tóm tắt
Rối loạn tạo xung Rối loạn dẫn xung
• Nhịp bộ nối gia tốc
• Ngoại tâm thu
• Nhịp nhanh nhĩ
• Nhịp nhanh xoang
• Nhịp tự thất gia tốc
• Rung nhĩ
• Cuồng nhĩ
• Tim nhanh trên thất
• Tim nhanh thất
• Rung thất