ECG THIẾU MÁU CƠ TIM
Điện tâm đồ (tiếng Anh: Electrocardiogram hay thường gọi tắt là ECG) là đồ thị ghi những thay đổi của dòng điện trong tim. Quả tim co bóp theo nhịp được điều khiển của một hệ thống dẫn truyền trong cơ tim. Những dòng điện tuy rất nhỏ, khoảng một phần nghìn volt, nhưng có thể dò thấy được từ các cực điện đặt trên tay, chân và ngực bệnh nhân và chuyển đến máy ghi. Máy ghi điện khuếch đại lên và ghi lại trên điện tâm đồ. Điện tâm đồ được sử dụng trong y học để phát hiện các bệnh về tim như rối loạn nhịp tim, suy tim, nhồi máu cơ tim
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG ĐIỆN TÂM ĐỒ LÂM SÀNG Great Doctor
Điện tâm đồ (tiếng Anh: Electrocardiogram hay thường gọi tắt là ECG) là đồ thị ghi những thay đổi của dòng điện trong tim. Quả tim co bóp theo nhịp được điều khiển của một hệ thống dẫn truyền trong cơ tim. Những dòng điện tuy rất nhỏ, khoảng một phần nghìn volt, nhưng có thể dò thấy được từ các cực điện đặt trên tay, chân và ngực bệnh nhân và chuyển đến máy ghi. Máy ghi điện khuếch đại lên và ghi lại trên điện tâm đồ. Điện tâm đồ được sử dụng trong y học để phát hiện các bệnh về tim như rối loạn nhịp tim, suy tim, nhồi máu cơ tim v.v...
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
ECG THIẾU MÁU CƠ TIM
Điện tâm đồ (tiếng Anh: Electrocardiogram hay thường gọi tắt là ECG) là đồ thị ghi những thay đổi của dòng điện trong tim. Quả tim co bóp theo nhịp được điều khiển của một hệ thống dẫn truyền trong cơ tim. Những dòng điện tuy rất nhỏ, khoảng một phần nghìn volt, nhưng có thể dò thấy được từ các cực điện đặt trên tay, chân và ngực bệnh nhân và chuyển đến máy ghi. Máy ghi điện khuếch đại lên và ghi lại trên điện tâm đồ. Điện tâm đồ được sử dụng trong y học để phát hiện các bệnh về tim như rối loạn nhịp tim, suy tim, nhồi máu cơ tim
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG ĐIỆN TÂM ĐỒ LÂM SÀNG Great Doctor
Điện tâm đồ (tiếng Anh: Electrocardiogram hay thường gọi tắt là ECG) là đồ thị ghi những thay đổi của dòng điện trong tim. Quả tim co bóp theo nhịp được điều khiển của một hệ thống dẫn truyền trong cơ tim. Những dòng điện tuy rất nhỏ, khoảng một phần nghìn volt, nhưng có thể dò thấy được từ các cực điện đặt trên tay, chân và ngực bệnh nhân và chuyển đến máy ghi. Máy ghi điện khuếch đại lên và ghi lại trên điện tâm đồ. Điện tâm đồ được sử dụng trong y học để phát hiện các bệnh về tim như rối loạn nhịp tim, suy tim, nhồi máu cơ tim v.v...
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Điện tâm đồ (tiếng Anh: Electrocardiogram hay thường gọi tắt là ECG) là đồ thị ghi những thay đổi của dòng điện trong tim. Quả tim co bóp theo nhịp được điều khiển của một hệ thống dẫn truyền trong cơ tim. Những dòng điện tuy rất nhỏ, khoảng một phần nghìn volt, nhưng có thể dò thấy được từ các cực điện đặt trên tay, chân và ngực bệnh nhân và chuyển đến máy ghi. Máy ghi điện khuếch đại lên và ghi lại trên điện tâm đồ. Điện tâm đồ được sử dụng trong y học để phát hiện các bệnh về tim như rối loạn nhịp tim, suy tim, nhồi máu cơ tim v.v...
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
1. ĐIỆN TÂM ĐỒ CƠ BẢN
BS. Trần Tuấn Việt
Bộ môn Tim mạch - Đại học Y Hà Nội
Viện Tim mạch Quốc Gia Việt Nam
2. MỤC TIÊU
• Nắm được nguyên lý cơ bản của điện tâm đồ
• Biết cách đánh giá điện tâm đồ:
- Biết các bước đọc điện tâm đồ
- Nhận biết nhịp xoang
- Cách tính tần số tim, trục điện tim
- Nhận biết tình trạng tăng gánh buồng tim
- Nhận biết tình trạng thiếu máu cơ tim
3. NGUYÊN LÝ CƠ BẢN
ĐỊNH NGHĨA:
Điện tâm đồ là đường
biểu diễn ghi lại quá trình
hoạt động điện của tim
thông qua các điện cực
được đặt trên da
4. NGUYÊN LÝ CƠ BẢN
QUY ƯỚC TIÊU CHUẨN
• Đo chiều cao:
1 ô vuông nhỏ = 0,1 mV
• Đo chiều ngang:
1 ô vuông nhỏ = 0,04 s
5.
6.
7. CÁCH MẮC ĐIỆN TÂM ĐỒ
• 4 điện cực ngoại biên
-> thu được 6 chuyển
đạo ngoại biên
• 6 điện cực trước tim -
> thu được 6 chuyển
đạo trước tim
8. HAI MẶT PHẲNG CỦA CÁC CHUYỂN ĐẠO ECG
Mặt phẳng đứng dọc Mặt phẳng ngang
11. Khi
• tim ở trạng thái nghỉ, sẽ không có dòng điện nào đi qua máy, đo đó
sẽ ghi được đường biểu diễn là một đường thẳng nằm ngang, được gọi
là đường đẳng điện.
Khi
• tim hoạt động (khử cực hoặc tái cực), vecto điện thế thu được nếu
cùng hướng với vectơ của chuyển đạo thì sẽ thu được một sóng dương
Khi
• tim hoạt động (khử cực hoặc tái cực), vecto điện thế thu được nếu
ngược hướng với vectơ của chuyển đạo thì sẽ thu được một sóng âm
NGUYÊN LÝ HÌNH THÀNH SÓNG ECG
14. GIẢI PHẪU HỆ THỐNG DẪN TRUYỀN
HOẠT ĐÔNG ĐIỆN CỦA TIM
Nút xoang -> cơ nhĩ -> nút nhĩ
thất -> bó His -> nhánh trái và
nhánh phải -> hệ thống lưới
Purkinje -> cơ thất
15.
16. NHĨ ĐỒ
• Khử cực nhĩ thu
được 1 vecto có
hướng từ trên xuống
dưới, từ phải sang
trái. Thu được sóng P
trên ECG
• Sóng tái cực nhĩ với
điện thế thấp bị
“chìm” vào trong
phức bộ QRS, không
thấy được trên ECG
17. NHỊP XOANG
• Sóng P hiện diện tại ít nhất 1 trong 12 chuyển đạo
• Sóng P đi trước QRS một khoảng cố định
• Sóng P dương ở DII DIII aVF V5 V6, âm ở aVR
• Tần số: 60 – 100 ck/ph
24. DẪN TRUYỀN NHĨ THẤT
• Thời gian dẫn truyền
nhĩ thất là khoảng thời
gian xung điện khử cực
nhĩ -> đi tới nút nhĩ thất
-> xuống khử cực thất
• Thời gian dẫn truyền
nhĩ thất là khoảng PR
trên điện tâm đồ, được
tính từ bắt đầu sóng P
tới khởi đầu phức bộ
QRS
• Bình thường:
PR (PQ) = 0,12 – 0,2 giây
25. DẪN TRUYỀN NHĨ THẤT
• Biến đổi khoảng PQ -> bất thường dẫn truyền nhĩ thất
• PQ dài : PQ > 200 ms : block nhĩ thất
• PQ ngắn: PQ < 120 ms: hội chứng tiền kích thích: HC WPW …
28. THẤT ĐỒ
• Khử cực vách liên
thất được biểu hiện
bằng sóng Q trên
điện tâm đồ.
• Khử cực tâm thất thể
hiện bằng phức bộ
QRS
• Tổng hợp Vecto khử
cực thất là một Vecto
có hướng đi từ trên
xuống dưới, từ phải
sang trái.
• Hướng của Vectơ
khử cực thất được
gọi là trục điện tim
29. TRỤC ĐIỆN TIM
• Hướng của Vectơ
khử cực thất được
gọi là trục điện tim
30. TRỤC ĐIỆN TIM
Trục vô định
(Trục Tây Bắc)
Trục phải
Trục trái
Trục trung gian
35. PHỨC BỘ QRS
• Sóng khử cực tâm thất được thể hiện
bằng phức bộ QRS trên điện tâm đồ
• Bình thường:
Thời gian QRS < 0,06 – 0,1 giây
Sóng Q : < 0,04 giây, < 0,15 mV
36. PHỨC BỘ QRS BỆNH LÝ
• Tăng biên độ: phì đại thất, …
• Giảm biên độ: khí phế thũng, tràn dịch màng tim, …
• Biến đổi hình dạng: block nhánh
• Biến đổi về thời gian: block nhánh,HC WPW, ngoại tâm thu
thất, …
40. ĐOẠN ST – SÓNG T
• Đoạn ST – sóng T là sóng tái cực của tâm
thất
• Đoạn ST được tính từ điểm J tới khởi điểm
sóng T
• Thời gian đoạn ST ít quan trọng trong lâm
sàng, lưu ý tới hình dạng đoạn ST và vị trí
của ST so với đường đẳng điện.
• Sóng T: rộng, sườn lên thoải, sườn xuống
dốc
• Sóng T: âm ở aVR, dương ở DI aVF, V5, V6
41. ĐOẠN ST - T
• Điểm J: điểm kết thúc của
phức bộ QRS
• ST chênh lên hay chênh
xuống -> điểm điểm J nằm
phía trên hay phía dưới
đường đẳng điện
• Đường đẳng điện thường
được xác định bằng đường
PR hoặc đường TP
43. ĐOẠN ST – SÓNG T
Thay đổi ST – T trong Nhồi máu cơ tim
44.
45. KHOẢNG QT
• Khoảng QT còn được gọi là thời gian tâm
thu điện học của tim, đo từ khởi đầu sóng Q
tới kết thúc sóng T
• Khoảng QT thay đổi theo tần số tim
• QTc: thời gian QT hiệu chỉnh theo nhịp tim
• Bình thường
• QTc < 0,42 giây ở nam và 0,44 giây ở nữ