SGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdf
MgSO4 trong cấp cứu cơn hen phế quản
1. Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng –
Miễn dịch lâm sàng
fb.com/YDAACI slideshare.net/YDAACIdiungmdls
Magnesium sulfate trong cấp cứu cơn hen phế quản nặng hoặc đe dọa tính mạng
Magnesium sulfate (MgSO4) thường được biết đến với chỉ định dự phòng co giật trong
sản giật và tiền sản giật. Một chỉ định quan trọng khác của MgSO4 là điều trị cấp cứu cơn
hen phế quản cấp đe dọa tính mạng hoặc đáp ứng kém với các điều trị tiêu chuẩn. Các
hướng dẫn của GINA, NICE, Canada hay Australia đã đưa MgSO4 truyền tĩnh mạch vào
lựa chọn hàng 2 trong điều trị cơn hen phế quản cấp nặng/đe dọa tính mạng. Nhờ có hồ
sơ an toàn rất tốt, MgSO4 ngày càng được sử dụng nhiều hơn trong cấp cứu cơn hen ở cả
người lớn và trẻ em. Dù vậy hiệu quả thực sự của MgSO4 vẫn cần được đánh giá kĩ hơn.
Cơ chế hoạt động của MgSO4:
MgSO4 hoạt động thông qua phong bế kênh calci ở tế bào cơ trơn đường thở, từ đó dẫn
đến giãn phế quản cũng như giảm kích thích đường thở. MgSO4 cũng có tác dụng hiệp
đồng với salbutamol khi làm tăng ái lực thụ thể β2. Hơn nữa MgSO4 còn có tác dụng
chống viêm thông qua một số cơ chế như giảm sự giải phóng các gốc tự do, ổn định tế
bào T và tế bào mast, tạo điều kiện giải phóng NO nội sinh và prostacyclin. Ngoài ra
MgSO4 còn ức chế giải phóng acetylcholine từ các đầu tận thần kinh cholinergic.
2. Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng –
Miễn dịch lâm sàng
fb.com/YDAACI slideshare.net/YDAACIdiungmdls
PHÁC ĐỒ SỬ DỤNG
Chỉ định: cơn hen phế quản đe dọatính mạng hoặc cơn hen nặng không đáp ứng với
điều trị ban đầu.
Chống chỉ định: Bệnh nhân có block tim, tổn thương cơ tim; suy thận nặng; đang có
tình trạng tăng magnesium máu.
Cáchdùng:
Ở người lớn, MgSO4 được truyền tĩnh mạch ở liều 1,2 – 2 gam trong 20 phút.
Ở trẻ em, MgSO4 được truyền tĩnh mạch ở liều 20-25 mg/kg (tối đa 2g) trong vòng 20
phút. Một số tác giả đưa ra liều cao hơn đến 40 mg/kg (tối đa 2g).
Khi cần thiết, có thể lặp lại liều này sau 1-2 giờ nhưng cần phải đánh giá kĩ tình trạng
tăng magnesium máu (yếu cơ, suy hô hấp)
Có thể pha MgSO4 trong dung dịch glucose 5% hoặc NaCl 0,9%; nồng độ tối đa 200
mg/ml. Cần truyền MgSO4 bằng bơm tiêm điện hoặc máy truyền dịch.
Theo dõi khi sử dụng MgSO4
Người bệnh cần được theo dõi tại ICU hoặc các khoa cấp cứu và có sẵn calci gluconate
tĩnh mạch.
Theo dõi ECG liên tục bằng máy
Đánh giá mỗi 5 phút trong 10 phút đầu tiên: mạch, nhịp thở, huyết áp, bão hòa oxy
Đánh giá mỗi 15 phút sau đó.
Các biểu hiện nguy hiểm cần đặc biệt chú ý khi tăng MgSO4 trong máu: tụt huyết áp,
nhịp chậm.
Ngoài ra: buồn nôn, nôn, sung huyết, tụt áp, yếu cơ, liệt cơ, nhìn mờ hoặc nhìn đôi, ức
chế thần kinh trung ương và mất phản xạ. Các tác dụng phụ nghiêm trọng có thể dẫn đến
liệt hô hấp, suy thận, hôn mê, rối loạn nhịp tim và ngừng tim.
Nếu truyền thông qua đường truyền ngoại vi, cần theo dõi các biểu hiện viêm tĩnh mạch
tại vị trí đặt đường truyền.
MgSO4 được đào thải chủ yếu qua thận, do đó các bệnh nhân suy thận cần được đánh
giá cẩn thận hơn.
3. Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng –
Miễn dịch lâm sàng
fb.com/YDAACI slideshare.net/YDAACIdiungmdls
Tài liệu tham khảo:
1. Kew K.M., Kirtchuk L., and Michell C.I. (2014). Intravenous magnesium sulfate
for treating adults with acute asthma in the emergency department. Cochrane
Databaseof Systematic Reviews, (5).
2. Erumbala G., Anzar S., Tonbari A., et al. (2021). Stating the obvious:
intravenous magnesium sulphate should be the first parenteral bronchodilator in
paediatric asthma exacerbations unresponsive to first-line therapy. Breathe
(Sheff), 17(4), 210113.
3. Clinical Guideline for: the use ofIntravenous Magnesium Sulphate in Acute Severe
Asthma in Children. Approved by: CGAP. Date approved: 04/05/2020. NHS
Foundation Trust.
4. 2022 GINA Report, Global Strategy for Asthma Management and Prevention.
GINA.