Viêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
Viêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
Thực hành giải phẫu bệnh cho sinh viên y 3Thieu Hy Huynh
Bài này Ân soạn theo hướng dẫn của Thầy Trần Minh Thông.
Tài liệu phần lớn là Ân lấy từ 2 cuốn thực hành Giải phẫu bệnh của Đại học Y Dược và Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch.
P/s: Có một bản mục lục kèm theo các bạn nhớ download về để tiện tìm kiếm.
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đặc điểm tế bào học một số bệnh vú bằng lâm sàng và tế bào học chọc hút kim nhỏ có hướng dẫn của siêu âm, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Xác định tỉ lệ và đặc điểm tế bào học một số bệnh vú bằng lâm sàng và tế bào học chọc hút kim nhỏ có hướng dẫn của siêu âm, cho các bạn làm luận án tham khảo
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
2. Bệnh tuyến vú
Tuyến vú có các loại bệnh:
- Viêm tuyến vú
- Tăng sản lành tính (bệnh xơ nang)
- U tuyến vú
- Ung thư vú
Phạm vi bài học: U tuyến vú, UT tuyến vú.
3. U tuyến vú
(adenoma of the breast)
U lành tuyến vú có các loại:
- U tuyến
- U nhú nội ống
- U xơ tuyến
- U dạng lá (phyllodes tumors)
4. + U tuyến vú (adenoma)
U tuyến vú thật sự ít gặp, hay ở người trẻ. U
lành tính, ít đau, ít có biểu hiện lâm sàng, ít khi
biến đổi thành ung thư.
Đại thể:
Vú có các cục nhỏ, cứng chắc, di động, hay ở
trung tâm hoặc gần núm vú.
Vi thể:
Các ống tuyến tăng sinh nhiều, bắt màu đậm, tế
bào tuyến hình trụ thấp, không chế tiết, mô đệm
xung quanh tuyến ít.
U tuyến ở núm vú, núm vú loét đỏ, dễ nhầm với
bệnh Paget (UT núm vú). HẢ chủ yếu là các ống
tuyến tăng sinh với mô đệm nhiều sợi collagen.
5.
6.
7. + U nhú nội ống (duct papilloma)
Là sự phát triển các nhú trong một ống dẫn sữa.
Đại thể:
U nhỏ < 1cm, đơn độc, hay ở ống dẫn sữa chính
(trung tâm vú). Núm vú hay có dịch hoặc máu.
Vi thể:
U có nhiều nhú, mỗi nhú có trục liên kết được
phủ biểu mô vuông, trụ hoặc tế bào cơ biểu mô
tăng sản.
10. + U xơ tuyến (fibroadenoma)
Là u lành tính hay gặp, u gồm cả mô xơ và
tuyến. U phát triển trong mô đệm thuỳ tuyến,
hay ở người trẻ < 30 tuổi. Cuối chu kỳ kinh hoặc
khi có thai u hơi to lên.
Đại thể:
U hình tròn 1- 15 cm, hay ở vùng ngoại vi, có
giới hạn rõ, di động. Mặt cắt có màu trắng xám,
có các khe nhỏ, hơi lồi lên mặt cắt.
Vi thể:
HẢ chủ yếu là mô đêm xơ phát triển bao bọc
xung quanh các ống tuyến tăn sản hoặc các khe
có biểu mô phủ
14. U dạng lá (Phyllodes tumor)
- U găp ở mọi lứa tuổi, hay gặp nhất là tuổi 40, u
lớn, chắc, u lành nhưng hay tái phát, dễ ung thư
hoá.
- Là thể u xơ đặc biệt, u lớn, chắc, trong u có các
khe rỗng, giống hình chiếc lá, lợp bằng các tế bào
biểu mô. Đây là u dễ chuyển thành u ác tính.
- Mức độ ác tính dựa vào tỷ lệ thành phần mô đệm
và biểu mô.
- U phyllod có thành phần mô đệm và biểu mô
tương ứng nhau thì lành tính (90%).
- U phyllod có mô đệm nhiều, đa dạng tế bào và
nhiều nhân chia thì dễ ác tính (10%).
17. Ung thư vú
(Carcinoma of the breast)
- UT vú rất thường gặp, chiếm 20% các loại UT
ở phụ nữ.
- Hầu hết là UT tuyến xâm nhập (invasive
adenocarcinoma) nguồn gốc từ biểu mô ống
hoặc biểu mô thuỳ (invasive ductal carcinoma
và intralobular carcinoma).
- UT vú thường có giai đoạn trước xâm lấn gọi là
UT tại chỗ (intraduct và intralobular carcinoma)
18. Ung thư vú
(Carcinoma of the breast)
Như vậy UT vú có 4 loại chính:
- Ung thư biểu mô ống tại chỗ
- Ung thư biểu mô ống xâm nhập
- Ung thư biểu mô thuỳ tại chỗ
- Ung thư biểu mô thuỳ xâm nhập
Ngoài ra còn có:
- UT biểu mô dạng nhày (mucinous carcinoma)
- UT biểu mô thể tuỷ
- Bệnh Paget (UT núm vú)
Phạm vi bài: UT biểu mô ống tại chỗ và xâm nhập.
UT biểu mô thuỳ tại chỗ và xâm nhập.
19. Bệnh sinh
- Nguyên nhân chưa biết rõ.
- Những yếu tố nguy cơ được chú ý nhiều là ảnh
hưởng hormon và gen.
- UT vú hay gặp ở một số gia đình, mẹ UT vú thì
các con gái dễ mắc UT vú.
- Tác động estrogen trong thời gian dài dễ mắc
UT vú (dậy thì sớm mạn kinh muộn).
- Phụ nữ không sinh con nguy cơ cao hơn vì khi
có thai, một thời gian dài buồng trứng không tiết
estrogen.
20. Bệnh sinh
- Bề mặt tế bào UT có thụ thể gắn estrogen.
Dùng chất kháng estrogen tổng hợp có thể hạn
chế hoặc làm chậm sự phát triển tế bào UT.
- Phụ nữ có UT 1 bên vú, vú còn lại dễ bị UT.
Phụ nữ bị UT sinh dục khác (nội mạc tử cung,
buồng trứng) thì dễ UT vú.
- Tổn thương xơ nang tuyến vú, tăng sản nhú nội
ống là tổn thương tiền UT.
- UT vú ít gặp ở trước tuổi dậy thì và phụ nữ trẻ,
hay gặp từ >35 và tuổi mạn kinh.
- UT vú hay gặp hơn ở phụ nữ phương đông,
Nhật, Trung quốc.
21. Ung thư biểu mô ống tại chỗ
(intraduct carcinoma)
UT biểu mô ống tại chỗ là UT phát triển từ tế bào
biểu mô ống dẫn sữa. Các tế bào UT mới chỉ phát
triển trong lòng ống, chưa xâm nhâp phá vỡ màng
đáy ra mô đệm xung quanh.
UT ít gặp, chiếm 5%, u là cục chắc, nhỏ <1 cm,
hay ở trung tâm vú, có thể phát hiện khi chụp x
quang (20%), tuổi mắc thường 40 – 60.
UT hay ở vú trái, 30% tiển tiển thành UT xâm nhập.
Điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ, tiên lượng tốt.
22. Vi thể: có 4 loại:
- UT chắc đặc (solid), các tế bào UT đầy chặt
trong lòng ống.
- UT biểu mô trứng cá (comedo), hầu hết tế bào
UT trung tâm ống bị hoại tử, nặm đùn lên như
trứng cá.
- UT tuyến ống (cribriform), tế bào UT trong lòng
ống tạo thành hình giống các ống tuyến.
- UT vi nhú, tế bào UT tạo thành nhiều hình nhú
trong lòng ống (micropapillary).
28. UT biểu mô ống xâm nhập
(invasive ductal carcinoma)
- Là thể hay gặp nhất (chiếm 2/3)
- U cứng chắc màu trắng xám. Mô liên kết dày đặc
co kéo mô xung quanh, u ở trung tâm vú có thể
kéo tụt núm vú xuống.
- Hầu hết u ở ¼ dưới ngoài, 25% là ở trung tâm
ngay sát quầng vú.
- Tế bào UT xâm nhập ra mô đệm xơ xung quanh.
- UT biểu mô ống xâm nhập đa số biệt hoá cao,
hay kết hợp các loại UT vú khác (UT thuỳ).
34. Ung thư biểu mô thuỳ tại chỗ
(intralobular carcinoma)
- Chiếm 6% các UT vú, thường ở ngoại vi vú, hay
phát triển ở người có bệnh xơ nang vú, hay phát
triển thành UT xâm nhập (20%). Hay gặp trước
tuổi mạn kinh, UT thường nhiều ổ, đối xứng 2
bên vú.
- Tế bào UT lớn, đều nhau, bào tương sáng, phát
triển đầy chặt các tiểu thuỳ (acini), làm các tiểu
thuỳ to ra. Gianh giới tiểu thuỳ còn nhận biết
được.
- Khoảng 1/3 UT tiển triển thành UT biểu mô thuỳ
xâm nhập.
38. Ung thư biểu mô thuỳ xâm nhập
(invasive lobular carcinoma)
- Tế bào UT phá vỡ màng đáy bao bọc quanh
tiểu thuỳ, xâm nhập vào mô đệm xung quanh.
- UT hay gặp sau mạn kinh. UT có mô đệm xơ
phát triển nên cứng chắc, có nhiều ổ, hay ở
ngoại vi vú.
- Vi thể: Tế bào u nhỏ, đều nhau đứng rời rạc
hoặc thành dải trong mô đệm dày đặc. Tế bào
UT có thể có hình nhẫn do ứ đọng chất nhày
trong bào tương.
42. + Giai đoạn K theo hệ T.N.M.
(T: tumor- KT u, N: nodes-hạch, M: metastase-dicăn)
T T0: Khám không thấy u (u nhỏ)
T1: U < 2 cm
T2: U 2 – 5 cm
T3: U lớn > 5cm (co kéo núm vú)
N N0: không có hạch di căn
N1: Có 1 hạch di căn
N2: Nhiều hạch, hạch cố định
M M0: Không thấy di căn tạng
M1: Di căn 1 tạng
Mx: Di căn nhiều tạng