Tải luận văn thạc sĩ ngành mỹ thuật tạo hình trường đại học Mỹ Thuật Việt Nam với đề tài: Nghệ thuật chạm khắc gỗ đình Hàng Kênh. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
BÀI MẪU luận văn: Nghệ thuật chạm khắc gỗ đình Hàng Kênh, 9 ĐIỂM
1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỸ THUẬT VIỆT NAM
NGUYỄN XUÂN BÌNH
NGHỆ THUẬT CHẠM KHẮC GỖ
ĐÌNH HÀNG KÊNH - HẢI PHÒNG
TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
WEBSITE: LUANVANTRUST.COM
ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864
MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
LUẬN VĂN THẠC SĨ MĨ THUẬT
2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỸ THUẬT VIỆT NAM
NGUYỄN XUÂN BÌNH
NGHỆ THUẬT CHẠM KHẮC GỖ
ĐÌNH HÀNG KÊNH - HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ MĨ THUẬT
Chuyên ngành: Mỹ thuật tạo hình (Hội họa)
Mã số: 60 21 01 02
Khóa: 18 (2015-2017)
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
PGS. TS. BÙI THỊ THANH MAI
Hà Nội, 2017
3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
ĐHMTVN : Đại học Mỹ thuật Việt
Nam
GS : Giáo sƣ
KHXH : Khoa học xã hội
Nxb : Nhà xuất bản
PGS : Phó giáo sƣ
TS : Tiến sĩ
tr : trang
VN : Việt Nam
VHTT : Văn hóa - Thông tin
4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
1
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
...............................................................................................
Bảng chữ cái viết tắt
....................................................................................
Mục lục............................................................................................................................................1
Mở đầu ............................................................................................................................................. 2
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ĐỂ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI................9
1.1. Khái niệm “ Nghệ thuật chạm khắc gỗ”............................................................9
1.2. Khái quát về đình Hàng Kênh, Hải Phòng.....................................................11
Tiểu kết.........................................................................................................................................18
Chƣơng 2: NGHIÊN CỨU NGHỆ THUẬT CHẠM KHẮC GỖ
ĐÌNH HÀNG KÊNH, HẢI PHÒNG...................................................................................... 20
2.1. Phân loại đề tài chạm khắc gỗ đình Hàng Kênh, Hải Phòng............... 20
2.2. Các dạng bố cục mảng chạm khắc theo cấu kiện kiến trúc..................28
2.3. Thủ pháp tạo hìnhcác mảng chạm khắc gỗ..................................................36
2.4. Kỹ thuật chạm khắc gỗ đình Hàng Kênh, Hải Phòng............................. 42
Tiểu kết ...............…...........................................................................................49
Chƣơng 3: GIÁ TRỊ VÀ VAI TRÒ NGHỆ THUẬT CHẠM KHẮC GỖ
ĐÌNH HÀNG KÊNH, HẢI PHÒNG...................................................................................... 51
3.1. Giá trị nghệ thuật tạo hình chạm khắc gỗ đình Hàng Kênh................ 51
3.2. Vai trò của nghệ thuật chạm khắc gỗ đình Hàng Kênh trong mỹ
thuật cổ Việt Nam................................................................................................................... 58
Tiểu kết..................….........................................................................................60
KẾT LUẬN........................................................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................64
PHỤ LỤC ẢNH................................................................................................................................. 66
5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngôi đình đã gắn bó với đời sống tinh thần của mỗi ngƣời con đất Việt.
Nó hiện diện nhƣ một giá trị văn hoá vô cùng quí báu đƣợc gìn giữ qua bao
thế hệ ngƣời dân. Qua thời gian, nó không chỉ có vị trí đặc biệt trong văn hóa
làng xã mà còn có tác động sâu sắc, toàn diện đến xã hội. Ngôi đình là nơi thờ
thành hoàng, ngƣời có công sáng lập làng xã, hoặc các anh hùng d n tộc…
Ngoài ra đình làng còn là nơi sinh hoạt văn hóa, hội h …là trụ sở hành chính
của chính qu ền làng xã, nơi giải qu ết mọi vấn đề, mọi công việc theo các qu
ƣớc của làng. Và điển hình là mặt bằng kiến trúc và những tác phẩm chạm
khắc. Do vậ , iến tr c đình làng đƣợc ch trọng, phát triển mạnh, gắn chặt với
iến tr c là nghệ thuật chạm hắc đình làng.
Đình làng Việt xuất hiện từ bao giờ vẫn là vấn đề mà nhiều nhà khoa
học, nhà nghiên cứu bàn luận. Cho tới ngà na ngƣời ta mới chỉ tìm thấy
những ngôi đình có niên đại sớm nhất từ thế kỷ XVI, những ngôi đình nà
đƣợc giáo sƣ Hà Văn Tấn thống kê trong cuốn “Đình Việt Nam”. Trong đó
có tám ngôi đình làng tồn tại trên bia, trên tài liệu; ba ngôi đình làng còn lại di
vật; sáu ngôi đình làng còn bảo lƣu đƣợc tƣơng đối đầ đủ về kiến tr c và điêu
hắc trang trí. Trong cuốn sách này cũng giới thiệu một số ngôi đình thế kỷ
XVII nhƣ đình Chu Qu ến, đình Hƣơng Canh, đình Ch m, đình Tƣờng
Phiêu,… còn lại đa số đình làng tồn tại cho đến na là đình làng thuộc thế kỷ
XVIII, XIX, XX.
Đình Hàng Kênh là một trong số các ngôi đình tiêu biểu đƣợc công
nhận là di tích cấp quốc gia vào năm 1962, di tích cấp quốc gia đặc biệt trong
hệ thống đình làng của Việt Nam. Đình Hàng Kênh có tên chữ là đình Nh n
Thọ, nằm ở phố Ngu ễn Công Trứ phƣờng Hàng Kênh, quận Lê Ch n, thành
phố Hải Phòng. Đ là ngôi đình thờ đức vƣơng Ngô Qu ền, đình có giá trị
6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
3
lịch sử, iến tr c và điêu hắc thuộc loại đẹp nhất của thành phố Hải Phòng.
Đình đƣợc x dựng vào hoảng thế ỷ XVII - XVIII.Trải qua bao thời gian,
nhiều biến động lịch sử, sự tàn phá của thiên tai và con ngƣời, tu đã qua
nhiều lần trùng tu tôn tạo, nhƣng xét 1 cách toàn diện thì iến tr c và nghệ
thuật chạm hắc của đình thì vẫn còn ngu ên vẹn vẫn mang những đặc trƣng
của thời Hậu Lê và sau nà là thời Ngu ễn.
Nằm trong hệ thống nghiên cứu chung cho nên nó có những mặt đã
đƣợc giải quyết và làm sáng tỏ về mặt giá trị văn hóa. Tu nhiên ở góc độ nghệ
thuật tạo hình, hình tƣợng trang trí nhƣ thế nào thì chƣa đƣợc làm rõ.
Với những lí do nêu trên, tôi đã chọn đề tài “Nghệ thuật chạm khắc gỗ
đình Hàng Kênh, Hải Phòng” làm luận văn nghiên cứu một cách hệ thống về
các mô típ chạm khắc với những đề tài tứ linh, hoa lá, cỏ cây và ĩ thuật chạm
của nghệ nh n xƣa. Qua đó sẽ giúp cá nhân tôi có thể hiểu đƣợc nội dung
cũng nhƣ hình thức thể hiện trong nghệ thuật chạm khắc đình Hàng Kênh. R t
ra đƣợc giá trị nghệ thuật và bài học qua nghệ thuật chạm khắc đình Hàng
Kênh. Hiểu đƣợc sự sáng tạo trong nghệ thuật chạm khắc đình và góp phần
giữ gìn phần nào giá trị to lớn của nghệ thuật chạm khắc cổ, tích cực giáo dục
thế hệ trẻ, cũng nhƣ ngƣời dân Hải Phòng biết trân trọng giá trị nghệ thuật
truyền thống.
2. Tình hình nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu đề tài: “Nghệ thuật chạm khắc gỗ đình Hàng
Kênh” tôi đã tiếp thu và kế thừa một phần kết quả nghiên cứu của các tác giả
đi trƣớc nhƣ:
Trong cuốn “Hải Phòng Di tích - Danh thắng xếp hạng cấp Quốc gia”
Sở VHTT Bảo tàng Hải Phòng, giới thiệu khái quát nội dung lịch sử, cùng
những hình ảnh minh họa đặc tả nghệ thuật kiến tr c, điêu hắc, trang trí của
từng di tích tiêu biểu của Hải phòng đã đƣợc Nhà nƣớc xếp hạng
7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
4
cấp Quốc gia, trong đó giới thiệu một số đề tài, chủ đềtrang trí tiêu biểu của
đình làng Hàng Kênh[21, tr. 14 - 15].
Trong cuốn, “Thành hoàng làng Hải Phòng” của tác giả Nguyễn Đức
Giang, Trịnh Minh Hiên, Đồng Hồng Hoàn (Nxb Từ điển Bách khoa Hà Nội,
năm 2013)[10], tác giả có nêu tổng quan tƣ liệu về đình làng Hải Phòng, lịch
sử, kiến tr c đình qua hông gian, thời gian, điêu hắc đình làng, thần và tín
ngƣỡng đình, lễ hội đình làng. Sách nêu hái quát các phần, đặc biệt phần
chạm khắc đình tác giả chỉ nói sơ lƣợc, chƣa ph n tích cụ thể về nghệ thuật
chạm khắc gỗ đình Hàng Kênh.
Trong cuốn,“Đình Việt Nam”tác giả Hà Văn Tấn, Nguyễn Văn Cự
(Nxb thành phố Hồ Chí Minh, năm 1998). Giới thiệu về sáu mƣơi hai ngôi
đình từ Bắc vào Nam. Mỗi ngôi đình đều đƣợc phân tích theo các khía cạnh,
làm toát nên nét văn hóa chung của cộng đồng ngƣời Việt cũng nhƣ của từng
vùng miền ở Việt Nam. Những bức chạm khắc của mỗi ngôi đình đƣợc ghi
lại ở nhiều góc độ khác nhau là những minh chứng đầy tính thuyết phục. Các
tác giả đã ph n tích ĩ về nguồn gốc và giá trị của nghệ thuật chạm khắc trong
kiến trúc, nghệ thuật điêu hắc, cách bố trí không gian trong đình ở phần đầu
tác phẩm. Ngôi đình là nơi chứng tích tâm hồn và là nhân chứng lịch sử đã
gắn bó mật thiết với đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân làng quê.
Trong cuốn “Đình làng vùng ch u thổ Bắc Bộ” trƣờng Đại học mỹ
thuật Việt Nam (Nxb Thế giới), đã giới thiệu khái quát về 38 ngôi đình,có viết
đình Dƣ Hàng là bản sao từ nguyên mẫu đình gốc của làng Hàng Kênh[20, tr.
479 - 486].
Trong cuốn “Mỹ thuật đình làng đồng bằng Bắc Bộ” tác giả Nguyễn
Văn Cƣơng (nhà xuất bản Văn hóa thông tin, năm 2006).Đã xác định đình
làng là một mô hình, một văn bản nghiên cứu mỹ thuật đình làng từ góc độ
trong mối quan hệ với văn hóa làng, nhằm phát hiện và khẳng định giá trị
8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
5
đặc sắc của mỹ thuật đình làng đồng bằng Bắc Bộ. Cuốn sách tập trung
nghiên cứu hai thành tố cơ bản của mỹ thuật đình làng là iến tr c và điêu
khắc. Tác giả cuốn sách còn nghiên cứu tới các yếu tố văn hóa tác động, chi
phối thẩm mỹ và biểu tƣợng kiến trúc, tìm hiểu kiến trúc của các mô típ trang
trí. Tác phẩm tìm hiểu đặc điểm, tính chất của mỹ thuật đình làng trên nền
cảnh của văn hóa làng Việt ở đồng bằng Bắc Bộ.
Trong cuốn “Việt Nam điêu khắc dân gian” tác giả Trần Văn Cẩn và
Nguyễn Đỗ Cung (Nxb Ngoại văn, Hà Nội, năm 1975). Với nghiên cứu này,
tác giả tập trung miêu tả lại kiến trúc của đình làng thời xƣa và đƣa ra sự
khác biệt giữa điêu hắc của các thế kỷ. Tác phẩm thể hiện đƣợc sự ảnh hƣởng
của ngoại lai biến mất, nghệ thuật phản ánh tất cả vẻ đẹp, chứa đựng
văn hóa Việt. Các nhà điêu hắc dân gian không chạm trổ theo mẫu mà theo
cuộc sống với những cảnh tƣợng diễn đi diễn lại xung quanh họ, ngày nà qua
ngà hác, mùa nà qua mùa hác đã in s u vào t m hảm ngƣời nghệ nhân những
nét không thể xóa đƣợc. Vì thế, cuộc sống đi vào các tác phẩm nghệ thuật
một cách tự nhiên, giải phóng nghệ sĩ hỏi những quan niệm phong kiến thống
trị.
Trong giáo trình “Lịch sử Mỹ thuật Việt Nam” tác giả Phạm Thị Chỉnh
viết về giá trị nghệ thuật, nguồn gốc lich sử, kiến trúc và chạm khắc đình làng
nhƣng cũng chỉ điểm qua một số công trình tiêu biểu trong nghệ thuật đình
làng Việt Nam thời Lê Trung Hƣng[9, tr. 112] .
Trong giáo trình ”Lƣợc sử Mỹ thuật Việt Nam” tác giả Trịnh Quang
Vũ (nhà xuất bản Văn hóa thông tin, năm 2002) tác giả có viết về “Nghệ thuật
kiến trúc, chạm khắc và trang trí đình làng thế kỷ XII-XIII” vẫn chỉ nói qua về
cái đẹp trong chạm khắc và một số đình tiêu biểu giai đoạn đó[35, tr. 210].
Luận văn thạc sỹ mỹ thuật “Nghệ thuật chạm khắc đình làng Hưng Lộc,
Nam Định” (2016) Lƣơng Văn Phƣờng, trƣờng ĐHMTVN [23]. Trong luận
văn tác giả có nói đến giá trị nghệ thuật tạo hình, chạm khắc trong ngôi đình.
9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
6
Luận văn thạc sỹ mỹ thuật “Nghệ thuật kiến trúc, chạm khắc đình
Thượng Phú- Thanh Hóa”(2016) Nguyễn Hồng Qu n, trƣờng ĐHMTVN [24,
tr. 37 - 48].Tác giả có nghiên cứu về nghệ thuật chạm khắc đình làng Thƣợng
Phú với những đề tài, ngôn ngữ tạo hình và thủ pháp tạo hình, kỹ thuật chạm
khắc đình Thƣợng Phú.
Luận văn thạc sỹ mỹ thuật “Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc và văn hóa
đìnhlàng Việt Nam” (2007) Phan Văn Hùng, trƣờng ĐHMTVN [13]. Tác giả
nghiên cứu nghệ thuật kiến tr c và điêu hắc đình làng.Trong luận văn tác giả
chỉ nêu khái quát về một số ngôi đình ở miền trung, chƣa đi vào cụ thể, chƣa
nói đến nội dung các bức chạm khắc trong ngôi đình.
Bài báo số 3 (28) - 2009 - Di sản văn hóa vật thể “Nghệ thuật chạm
khắc trên kiến trúc đình làng thế ký XVII ở châu thổ sông Hồng” [35] tác giả
Nguyễn Thị Tuấn Tú có nghiên cứu về chủ đề chạm khắc, kỹ thuật, thủ pháp
tạo hình và các mô típ chạm khắc tiêu biểu ở thế kỷ XII.
3. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu nội dung chủ đề, hình thức thể hiện về hình, khối, cấu trúc
thể hiện hình tƣợng trong chạm khắc đình Hàng Kênh để làm rõ cách xây
dựng hình tƣợng nhân vật trong nghệ thuật chạm khắc đình làng.
- So sánh cách tạo hình trong nghệ thuật chạm khắc đình Hàng Kênh
với đình Kiền Bái và một số đình hác trong hu vực, nhằm làm sáng tỏ những
giá trị tiêu biểu.
- Cũng cung cấp thêm cho giáo viên và học sinh, sinh viên những nhận
thức đ ng đắn và sâu sắc hơn về văn hóa làng xã, giá trị nghệ thuật tạo hình
của đình Hàng Kênh, để phục vụ thiết thực cho công tác dạy và học mỹ thuật.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu nghệ thuật các mảng chạm khắc đình Hàng Kênh, Hải
Phòng.
10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
7
- Nghiên cứu vị trí kết cấu và nội dung chủ đề trong các mảng chạm
khắc đình Hàng Kênh.
- Nghiên cứu ngôn ngữ, thủ pháp tạo hình và ĩ thuật thể hiện trong các
mảng chạm khắc đình Hàng Kênh.
- Ngoài ra còn đề cập đến một số di tích khác nhằm so sánh và làm nổi
bật giá trị của đình Hàng Kênh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Tập trung nghiên cứu nghệ thuật chạm hắc gỗ của đình Hàng Kênh,
Hải Phòng thế ỷ XVIII.
- Ngoài ra còn đề cập đến một số ngôi đình tiêu biểu vùng du ên hải
Bắc bộ và của thành phố Hải Phòng thế ỷ XVII, XVIII. Nhằm so sánh và làm
nổi bật giá trị nghệ thuật chạm khắc gỗ đình Hàng Kênh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn có sự kết hợp các phƣơng pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập, đánh giá, phân tích, so sánh và tổng hợp
những nguồn tƣ liệu.
- Phương pháp mỹ thuật học: dùng các lý luận ngôn ngữ trong mỹ thật
học phân tích diễn giải vấn đề mình nghiên cứu.
- Phương pháp diễn dịch: đƣợc áp dụng để trình bày và làm rõ vấn đề
nghiên cứu.
- Phương pháp điền dã tới một số ngôi đình vùng du ên hải bắc bộ và
một số ngôi đình ở thành phố Hải Phòng để làm sáng tỏ vấn đề đang nghiên
cứu, đặc biệt là đình Hàng Kênh.
11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
8
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn hẳng định giá trị nghệ thuật trong chạm hắc gỗ đình làng, đƣa
ra đƣợc cái nhìn tổng thể về các mặt văn hóa - nghệ thuật của đình Hàng
Kênh (chủ ếu giá trị nghệ thuật chạm hắc)
Từ đó hơi dậy lòng tự hào đối với quê hƣơng đất nƣớc và góp thêm
phần cơ sở để xây dựng Thành phố Hải Phòng ngà càng giàu đẹp mà vẫn giữ
vững và phát hu đƣợc những giá trị nghệ thuật, văn hóa tru ền thống của quê
hƣơng.
Góp phần bổ sung về mặt lí luận, làm cơ sở cho những nghiên cứu sau
nà và cũng làm tiền đề sáng tác và giảng dạ mỹ thuật ở địa phƣơng.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm phần mở đầu ( 7 trang), nội dung ( 54 trang), kết
luận ( 2 trang). Phần nội dung của đề tài gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề chung để nghiên cứu đề tài ( 12 trang)
Chƣơng 2: Nghiên cứu nghệ thuật chạm khắc gỗ đình Hàng Kênh. Hải
Phòng ( 31 trang)
Chƣơng 3: Giá trị và vai trò nghệ thuật chạm khắc gỗ đình Hàng Kênh,
Hải Phòng ( 11 trang)
Ngoài ra luận văn còn có tài liệu tham khảo, phụ lục ảnh minh họa
12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
9
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ĐỂ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Khái niệm “ Nghệ thuật chạm khắc gỗ”
Theo Từ điển Thuật ngữ mỹ thuật phổ thông, “điêu hắc là loại hình
nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ đặc thù nhƣ: hình, khối, không gian, thể hiện
những tác phẩm có không gian ba chiều (tƣợng tròn), hoặc hai chiều nhƣ
(phù điêu, chạm khắc) bằng cách đắp, gọt, đẽo, cƣa, hoan, mài, hàn, gắn… từ
những chất liệu dễ đông cứng nhƣ thạch cao, xi măng, nhựa, đất sét hoặc từ
những khối thuần chất nhƣ gỗ, đá, im loại…Điêu hắc còn là nghệ thuật nặn
tƣợng hoặc tạc tƣợng, đƣợc cảm nhận qua kênhthị giác hay xúc giác” [12, tr.
11].
Chạm là kỹ thuật đục xuống mặt vật liệu (gỗ, đá,...) làm nổi bật các
hình tƣợng nghệ thuật muốn diễn tả. Các kỹ thuật chủ yếu là chạm nổi, chạm
lộng, chạm kênh bong. Chạm khắc gỗ đã đƣợc phát triển qua nhiều thời đại
đặc biệt là từ đời nhà Lý đến nay còn lƣu tru ền lại nhiều tác phẩm chạm
khắc có giá trị. Nhiều đình chùa, miếu cổ đƣợc chạm trổ rất tinh vi.Những
hoa văn trang trí, những con rồng, phƣợng đƣợc chạm khắc tỉ mỉ, tự nhiên,
sống động. Nhiều pho tƣợng phật bằng gỗ đƣợc bàn tay tài hoa của nghệ
nhân sáng tạo rất độc đáo có giá trị lịch sử và thẩm mỹ cao. Có thể nói những
sản phẩm chạm khắc gỗ ở Việt Nam có nét tƣơng đồng với các sản phẩm
chạm khắc gỗ của Trung Quốc do sự giao lƣu văn hóa giữa hai dân tộc. Từ
xƣa đến nay, chúng ta đã tiếp thu từ Trung Quốc về mẫu mã bằng nhiều cách,
sau đó phát triển thành những sản phẩm có nét độc đáo riêng, sinh động và
phong phú, phù hợp với đặc tính của ngƣời Việt.
Tác giả Thái Bá Vân (1997),Tiếp xúc với nghệ thuật, phần nghiên cứu
“Điêu hắc đình làng”, đã trình bày một cách sâu sắc về nghệ thuật điêu hắc
đình làng. Qua đó, ông nhận định:“Loại hình nghệ thuật nà dƣới góc độ văn
13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
10
hóa là sự nối tiếp nền mỹ thuật truyền thống của dân tộc” và khẳng định,
“nghệ thuật điêu hắc đình làng mang tính tru ền thống, có sự kế thừa và phát
triển trong suốt chiều dài lịch sử”. [36, tr. 303 - 304]
Tác giả Trƣơng Du Bích trong “Điêu hắc đình làng”, thì khẳng định,
“Nghệ thuật điêu hắc đình làng hông chỉ đơn thuần mang tính chất trang trí
mà còn tác động mạnh đến cấu kiện kiến trúc về tính thẩm mỹ, làm cho tổng
thể công trình kiến tr c có đƣợc tiếng nói mới - Tiếng nói t m tƣ, tình cảmcủa
ngƣời d n lao động”. [5, tr. 40 - 45]
Từ những nhận định trên đã gi p ch ng ta hiểu chạm khắc là kỹ thuật sử
dụng trong nghệ thuật điêu hắc. Chạm khắc gỗ là nghệ thuật tạo hình,sử dụng
kỹ thuật tạo nên những hình khối, đƣờng nét nghệ thuật, lên bề mặt chất liệu
rắn bằng cách cƣa, hoan, đục, khắc, để làm nổi bật những hình tƣợng nghệ
thuật mà ngƣời nghệ sĩ muốn diễn tả trên chất liệu gỗ. Các kỹ thuật chạm chủ
yếu (thấp, vừa và cao), chạm lộng, chạm kênh bong và chạm thủng là những
kỹ thuật phổ biến trong làng mỹ thuật. Chạm khắc gỗ là một trong những thể
loại của nghệ thuật điêu hắc.
Nói đến chạm khắc gỗ là nói đến hình, khối và ta có thể sờ vào khối đó
để cảm nhận đƣợc. Hình khối chiếm một vị trí nhất định trong không gian,
nghệ thuật chạm khắc gỗ thƣờng đƣợc thể hiện bằng những chất liệu bền
chắc để có thể tồn tại với không gian, thời gian và chịu đƣợc tác động trực
tiếp của thời tiết khắc nghiệt nhƣ: nắng, mƣa, gió, bão… Các chất liệu gỗ
thƣờng đƣợc sử dụng để chạm khắc nhƣ; gỗ mít, thị, lim, vàng tâm hay gỗ
14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
dổi, nhƣng sử dụng nhiều nhất vẫn là gỗ mít và gỗ lim.Mỗi chất liệu đều có
lợi thế và tiếng nói riêng trong biểu đạt nghệ thuật tạo hình.
Nhìn một cách hái quát, nghệ thuật chạm hắc gỗ ở đình làng phát triển
từ những bƣớc đầu tiên ở thế ỷ XVI, đạt dấu ấn rực rỡ đỉnh cao ở thế ỷ XVII,
chững lại, chín muồi ở thế ỷ XVIII và thoái trào ở thế ỷ XIX. Giá trị nhiều
mặt mà chạm hắc đình làng để lại tập trung ở di sản điêu hắc đình
15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
11
làng thế ỷ XVI - XVII - XVIII. Điêu hắc đình làng của 3 thế ỷ nà đại diện
điển hình nhất cho toàn bộ nghệ thuật chạm hắc ở đồng bằng Bắc Bộ.
1.2. Khái quát về đình Hàng Kênh, Hải Phòng.
Ngƣời Việt từ xa xƣa hi dựng làng, lập ấp đã biết quan t m đến vấn đề
lựa chọn địa thế đất để thuận lợi cho việc làm ăn và sinh hoạt, tận dụng đƣợc
những lợi thế cảnh quan của thiên nhiên. “Thứ nhất dƣơng cơ, thứ nhì âm
phần”. Ngƣời ta tin rằng ở thế đất tốt sẽ ăn nên làm ra, đón điềm lành, tránh
điềm dữ.
Chọn thế đất đóng vai trò đặc biệt quan trọng, họ chọn đất dựng đình
phía sau phải có đất cao làm chỗ dựa (gọi là hậu chẩm). Hai bên cần có thế
đất “ta ngai”, tả có Thanh Long, hữu có Bạch Hổ, phía trƣớc có minh đƣờng,
tức là có nƣớc “tụ thủ ” cũng tức là tụ linh, tụ ph c. Đằng xa phía trƣớc có án
che (gọi là tiền án). Chúng ta hay gặp nhiều đình làng hƣớng
mặt ra sông, nhất là chỗ sông uốn h c. Đó là thế đất “thè lè lưỡi trai không ai
thì nó, khum khum gọng vó chẳng nó thì ai” tức là hu đất bồi.
Tuy nhiên, nhiều làng không có những thế đất thuận lợi theo phong thủy,
ngƣời ta phải tạo ra bằng cách đào hồ, ao hay giếng lớn trƣớc đình làm thế
đất “tụ thủy”. Việc tìm đất đều do thầ địa lý đảm nhận, đặt ngôi đình ở vị trí
đắc địa mới mong đƣợc thần linh ban cho dân làng mạnh khỏe, ăn nên làm ra.
[8, tr.72-76]
Qua bao thăng trầm của lịch sử, đến nay nhiều đình làng chỉ còn đọng
trong kí ức của ngƣời dân Hải Phòng. Với 45 ngôi đình đƣợc xếp hạng cấp
quốc gia, trong đó có những ngôi đình rất nổi tiếng đƣợc mọi ngƣời biết và
nhắc đến nhƣ đình Kiền Bái (huyện Thủ Ngu ên), đình Hàng Kênh, Dƣ Hàng
(quận Lê Ch n), đình Nh n Mục, Quán Khái (huyện Vĩnh Bảo)... Trong số
đình đó, đình Hàng Kênh nổi lên với vẻ đẹp mộc mạc về nghệ thuật chạm
khắc và kết cấu kiến tr c độc đáo.( Ảnh 1.1.1.)
16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
12
Đình Hàng Kênh có tên chữ là đình Nh n Thọ, nằm ở phố Ngu ễn Công
Trứ phƣờng Hàng Kênh, quận Lê Ch n, thành phố Hải Phòng. Đ là ngôi đình
thờ đức vƣơng Ngô Qu ền, có giá trị lịch sử, iến tr c, điêu hắc
vào loại nhất nhì của thành phố Hải Phòng. Đình nằm trong trung t m thành
phố, có huôn viên rộng rãi, thuận lợi về giao thông, đƣợc hởi dựng vào cuối
thế ỷ XVII.Trải qua 300 năm, đình vẫn đƣợc bảo lƣu gần nhƣ ngu ên vẹn
một công trình iến tr c gỗ to lớn, bề thế, đƣợc lát ván sàn. Trong đình hiện
có 368 mảng chạm hắc với đề tài là rồng, phƣợng, l n và rùa, ở mặt bên trong
là 252 mảng, bên ngoài là 116 mảng. Trong đó có 156 mảng chạm hắc là rồng
thời Hậu Lê, có hơn 400 con rồng to, nhỏ, mỗi con mỗi vẻ xoắn xuýt tạo nên
một bầ uốn lƣợn rất sống động. Rồng đƣợc tạc theo từng ổ, có rồng mẹ và
các rồng con. Ngoài đề “Long L Qu Phụng”, hoa cỏ cũng là 1 đề tài
thƣờng xu ên trong tạo hình của ngƣời xƣa, nó làm cho ngôi đình trở nên gần
gũi và phù hợp với t m lý ngƣời Việt. Bên cạnh đó còn có biểu tƣợng gắn với
lực lƣợng tự nhiên với ĩ thuật chạm hắc tinh xảo nhƣ chạm lộng, chạm
thủng, chạm bong ênh. Thể hiện những giá trị nghệ thuật và lịch sử, văn hóa,
xã hội của địa phƣơng.bảo tồn đƣợc hàng trăm mảng chạm hắc gỗ tinh xảo.
Đình Hàng Kênh cũng giống bao ngôi đình hác phản ánh đậm nét tƣ
duy dân dã của ngƣời Việt xƣa. Đình tọa lạc trên một khuôn viên rộng chừng
6000m2
với bố cục kiến trúc truyền thống, gồm các hạng mục chính, tính từ
ngoài vào là hồ bán nguyệt, nghi môn, sân, tả hữu vu và hu đại đình. Ngoài ra
còn có văn từ và một số hạng mục phụ trợ khác...Đình có iến trúc hình chữ
công quay về hƣớng t là hƣớng đắc địa, hƣớng đƣợc coi là khá phù hợp với
quy luật của m dƣơng đối đãi, ngƣời dân quan niệm rằng theo hƣớng này là
thần thƣờng xu ên ban phƣớc và che chở cho họ. [21, tr. 14]. (Ảnh 1.1.2.)
Tiền tế có bố cục mặt bằng hình chữ nhất (-), nằm song song với hậu
cung đƣợc nối với nhau là tòa ống muống. Ba gian đƣợc thông với nhau tạo
17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
13
nên một tổng thể bố cục kiến trúc hình chữ Công (I). Tòa tiền tế gồm bốn mái
đều đƣợc lợp bằng ngói mũi hài (hai mái chính và hai mái đầu hồi) đƣợc giao
nhau ở âu tàu, tạo thành bốn đầu đao cong v t cảm giác nhẹ nhàng thanh thoát.
Khoảng cách giữa hai mái chính là bờ nóc đƣợc xây bằng gạch nằm phía trên
thƣợng lƣơng và chính giữa có đắp hình tƣợng “lƣỡng long chầu
nguyệt”.Hai đầu thƣợng lƣơng có hai con kìm với dáng “long hồi”, ở phía
trên thƣợng lƣơng; phân cách giữamái chính và mái phụ là bờ guột, đƣợc gắn
chính giữa là hai tƣợng nghê với hƣớng quay khác nhau, một con qua vào
hƣớng mái , một con qua hƣớng xuống.
Theo kết quả khảo sát và đo đạc, tòa tiền tế có chiều dài 28,99m; chiều
rộng 10,25m và chiều cao tính từ chân cột đến thƣợng lƣơng là 8,25m. Gồm
7 gian, với kết cấu đỡ hoành mái của toà tiền tế gồm 8 bộ vì, gác trên 4 hàng
cột (hai hàng cột cái và hai hàng cột quân). Trong lòng toà tiền tế có hệ thống
ván sàn gỗ, trừ khu vực gian giữa (ván sàn lòng thuyền). Bốn mặt của kiến tr c
đƣợc bao che bằng ván gỗ lim. Kết cấu khung toà tiền tế đƣợc dựng trên 40
cột gỗ lim, kê trên 40 tảng đá xanh ngu ên hối đƣợc tạc thành hai cấp, trên
tròn dƣới vuông. Trong tổng số 40 cột, có 12 cột cái, 20 cột quân, và 8 cột
phụ (cột gắn với hệ thống cửa nách và dựng hai chòi phía tả, hữu toà nhà làm
nơi thờ “Tam toà Thánh mẫu” và “Nam Tào, Bắc Đẩu”). Cột cái có chiều cao
5,66m, đƣờng kính 0,6m; cột quân cao 3,79m, đƣờng kính 0,5m.(Ảnh 1.2.1.)
Gian giữa toà tiền tế không có hệ thống ván sàn, chỉ có hệ thống lan can
kết nối giữa cột cái với cột quân tại vị trí phía dƣới, là hông gian ngăn cách hệ
thống ván sàn phía trên và lòng thuyền phía dƣới, tạo khoảng cách và độ sâu
cho lòng thuyền. Lòng thuyền, rộng 4,25m lớn hơn các gian bên một ch t, để
phù hợp với yêu cầu tổ chức các nghi lễ. Hai bộ vì gian giữa gồm vì nóc và vì
nách. Vì nóc đƣợc kết cấu theo kiểu “biến thể chồng rƣờng giá chiêng con
nhị”, các con rƣờng chồng lên nhau thông qua đấu
18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
14
vuông thót đá .Rƣờng là các con dầm làm nhiệm vụ đỡ các hoành mái, nó
đƣợc tạo tác kiểu “rƣờng bụng lợn”, điểm giữa con rƣờng võng xuống, trên
cùng là một rƣờng nằm trên đấu dạng khối vuông, làm nhiệm vụ đỡ thƣợng
lƣơng (xà nóc). Hai đầu con rƣờng đều khoét các ổ để đỡ các hoành mái. Vậ
các con rƣờng và hệ thống cột làm nhiệm vụ quan trọng trong vấn đề chịu lực
của trọng lƣợng mái đình.Vì nách có ết cấu kiểu dạng “cốn chồng rƣờng”,
các con rƣờng đƣợc chồng khít lên nhau không thông qua trụ đấu, độ dài của
các con rƣờng đƣợc thu ngắn lại từ dƣới lên trên. Đầu rƣờng đƣợc khoét ổ,
kê dầm đỡ hoành mái.
Toà ống muống có bố cục dọc, nối toà tiền tế với toà hậu cung. Kết cấu
khung chịu lực của ống muốngcó 4 bộ vì (Ảnh 1.2.2.), chia toà này thành ba
gian, không gian bên trong của toà ống muống đƣợc sử dụng làm nơi đặt đồ
thờ tự,nhang án, bát bửu, sập thờ, long đình…Phần lan can của tòa ống
muống đƣợc kết cấu theo dạng ván đố lụa,trên mặt ván chạm nổi hoa văn chữ
triện, lá c cách điệu. Hệ thống bao che của toà ống muống đƣợc kết cấu dƣới
dạng để mộc, hông trang trí hoa văn. Lòng toà ống
muống (không gian giữa hai hàng cột cái) thông với gian lòng thuyền của toà
tiền tế, nên không có hệ thống ván sàn, đƣợc nát bằng gạch Giếng Đá . Hai
bên toà này (không gian giữa hai hàng cột cái và cột quân) có hệ thống ván
sàn và cửa phụ thông với toà hậu cung và toà tiền tế. Tại gian chính giữa của
toà tiền tế, ở vị trí nối với toà ống muống có gắn một bức cửa võng lớn, đƣợc
chạm khắc tinh xảo thế kỉ XIX. Toà ống muống tại đình Hàng Kênh tuy là
một đơn ngu ên iến trúc nhỏ và hẹp, nhƣng lại giữ vị trí
trung t m đƣờng thần đạo. Về ý nghĩa văn hoá iến trúc, toà ống muống mang
tƣ cách là cầu nối quan trọng giữa “đạo và đời”, giữa “ngƣời và thần” để thoả
mãn nhu cầu thông linh, cũng nhƣ mọi khát vọng trần gian và cuộc sống hàng
ngày của ngƣời d n nơi đ . (Ảnh 1.2.3.)
19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
15
Toà hậu cung là phần kiến trúc cuối cùng trên trục thần đạo, nằm song
song với toà tiền tế và vuông góc với toà ống muống. có chiều dài 10,25m,
rộng 7,6m, cao 8,25m (tính từ chân cột đến thƣợng lƣơng). Khoảng rộng giữa
các gian có sự khác biệt. Trong đó, gian giữa rộng 4,25m, hai bên rộng 3m.
Tổng thể toà hậu cung có 25 cột (4 cột cái, 14 cột quân và 5 cột phụ). Kết cấu
hung đỡ mái của toà hậu cung gồm 4 bộ vì tạo thành 3 gian. Hai bộ vì gian
giữa đƣợc làm theo thể thức giống nhau, với vì nóc dạng ”biến thể chồng
rƣờng giá chiêng con nhị” đƣợc để mộc hoàn toàn. Con rƣờng trên cùng
đƣợc tạo theo thức rƣờng bụng lợn làm nhiệm vụ đỡ thƣợng lƣơng, các con
rƣờng đều đƣợc khoét ổ để đỡ hoành mái. Các vì nách đƣợc kết cấu theo
dạng thức “chồng rƣờng chốn cột”. Hai bộ vì hai gian bên, với vì nóc đƣợc
kết cấu theo dạng “ o suốt quá giang”. Để mở cho không gian hai bên, bộ vì
hông đặt trên đầu cột chính, mà đặt trên đầu cột trốn và bộ vì nách đƣợc đặt
nằm ngang, tạo cho việc đi lại từ hai cửa phụ vào hậu cung trở nên dễ dàng và
thuận lợi. Các vì nách đều đƣợc kết cấu theo dạng thức “chồng rƣờng cột
trốn”. Tổng thể cấu kiện kiến trúc trong toà hậu cung đều đƣợc để mộc tạo
cho không gian thờ thần trở nên giản dị, mộc mạc hơn.
Phía trƣớc đại đình là s n đình. Nền đình đƣợc lát gạch Bát tràng
truyền thống. Kích thƣớc s n đình gần nhƣ vuông, có chiều cạnh bằng kích
thƣớc chiều dài tòa tiền tế. Xung quanh sân là hệ thống tƣờng xây thấp, kiểu
tƣờng hoa. Tƣờng xây bằng gạch thời Hậu Lê và thời Nguyễn. Hai bên có hai
dãy tả vu, hữu vu là hai dãy nhà nằm phiá trƣớc hai bên tiền tế, đối xứng với
nhau qua trục thần đạo, đƣợc dựng lại vào cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ
XX. Tả, hữu vu là hai đơn ngu ên iến tr c đƣợc sử dụng làm phòng tiếp
hách và làm nơi sửa soạn lễ nghi, kiêm chức năng là phòng nghiệp vụ di tích
của Bảo tàng Hải Phòng. Mỗi tòa gồm ba gian, hai chái, đƣợc kết cấu theo
dạng “tƣờng hồi bít đốc - trụ biểu hiên”. Hệ thống khung chịu lực đỡ
20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
16
bộ mái đều liên kết bốn bộ vì kê trên bốn hàng chân cột (hai hàng cột cái, hai
hàng cột quân). Mỗi tòa đều đƣợc dựng trên hệ thống 16 cột (8 cột cái,
8 cột quân), cùng 16 tảng kê chân cột đƣợc dật hai cấp (cấp trên hình tròn,
cấp dƣới hình bát giác). Các bộ vì gian giữa đều có cấu trúc, cách thức,
đƣờng nét, trang trí hoa văn giống nhau.Vì nóc đƣợc tạo kiểu “chồng rƣờng
giá chiêng”; vì nách ết cấu theo dạng “chồng rƣờng cột trốn”, có bẩy hiên ăn
mộng qua cột qu n và đầu bẩ , vƣơn ra đỡ tàu mái. Trụ biểu của tả, hữu
vu có kết cấu tƣơng tự trụ biểu của nghi môn, có đôi ch t hác biệt, nhƣ phần
thân trụ và hung ô đ n lồng đƣợc để mộc [22, tr. 30 - 36].
Nghi Môn (cổng đình) gồm: chính môn, tả môn, hữu môn. “Chính
môn” x iểu “cột đồng trụ”, đắp chỉ hung các c u đối chữ Hán. Đầu cột trụ đắp
theo kiểu đ n lồng, bốn mặt đ n lồng đắp phù điêu hoa văn. Đỉnh cột trụ có hai
con nghê ngồi trong tƣ thế chầu vào trông nhƣ soi rọi con ngƣời đến với đất
thiêng( Ảnh 1.2.4.). Bên phải và bên trái nghi môn cách một đoạn đƣờng là
cổng nhỏ: tả môn, hữu môn, kiểu mái 2 tầng, đao cong, trang trí đầu đao cuộn
tròn hình vân cụm. Qua nghi môn, chúng ta sẽ gặp ngay một hồ nƣớc bán
nguyệt rộng lớn, nƣớc hồ trong xanh, dịu mát. Hồ đình nằm thẳng theo
đƣờng thần đạo. Hồ mang yếu tố m. Đ ng nhƣ theo quan niệm xƣa, âm
- dƣơng luôn c n bằng, hài hoà. Đình đƣợc xây dựng quay về hƣớng Tây. Các
nhà phong thuỷ xƣa đã chọn hƣớng T vì đ là hƣớng lý tƣởng về tâm linh, các
vị thần hiển linh sẽ ban phƣớc cho d n lành. Đó là có hƣớng ánh sáng mặt
trời đầ đủ, luôn giữ đình hô ráo. Có lẽ hƣớng tây cũng là hƣớng “đắc địa” với
thân thế, sự nghiệp anh hùng, vĩ đại của đức Ngô Vƣơng Qu ền. Do vậy mà
hầu nhƣ các nơi thờ Ngô Vƣơng ở Hải Phòng đều quay về hƣớng Tây (đình
HàngKênh, đình Dƣ Hàng). Đình Hàng Kênh hông có kiến trúc quy mô, mà
21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
còn là một bảo tàng nghệ thuật điêu hắc, với nhiều tác phẩm nghệ thuật điêu
khắc gỗ và đồ thờ tự, quý hiếm, có giá trị lịch sử. Hệ thống tƣợng tròn ở đình
Hàng Kênh tiêu biểu gồm có:
22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
17
Tượng Ngô Vương Quyền: Tƣợng khoác áo long cổn, đầu đội mũ cánh
chuồn. Trên long cổn chạm nổi đề tài “hổ phù long v n”; mũ chạm nổi đề tài
“lƣỡng long chầu nguyệt” và điểm xuyết những bông cúc mãn khai, bằng gỗ
sơn son thếp vàng, đặt trong khám thờ Hậu cung.
[22, tr. 78]. (Ảnh 2.1.1.)
Tượng phỗng: Trong hậu cung đình Hàng Kênh hiện còn hai pho tƣợng
phỗng qu , có niên đại vào khoảng cuối thế kỷ XVII, đầu thế kỷ XVIII. Pho
bên trái đƣợc tạc trong tƣ thế hai tay nâng chén; pho bên phải đƣợc tạc trong
tƣ thế hai tay nâng nậm rƣợu. Cả hai pho có dáng bụng phệ, để trần, khuôn
mặt ngộ nghĩnh. Tƣợng có chiều cao 68cm, đƣợc đặt trên bệ
gỗ. [22, tr. 79]. (Ảnh 2.1.2.)
Tượng nghê: Đƣợc tạo tác với thân hình gầy guộc, bụng và ngực lép,
xƣơng cẳng chân nổi rõ. Nghê có dáng ngồi, hai ch n trƣớc đặt lên mu bàn
chân của hai chân sau, mồm ngậm ngọc, mắt hƣớng thẳng phía trƣớc tiềm
ẩn một sức mạnh siêu nhên. Trong trƣờng hợp này, nghê là con vật có chức
năng bảo vệ cửa thánh. [22, tr. 81]. (Ảnh 2.1.3.)
Tượng voi, ngựa:. Có niên đại vào khoảng thế kỷ XIX, đều đƣợc tạc
bằng gỗ, đứng trên bánh xe đẩy. Hai bên trục dọc xe đẩ đƣợc đẽo tạo hình
rồng cách điệu, với bốn đầu rồng ở bốn góc. Tƣợng ngựa sơn màu trắng,
tƣợng voi sơn màu đen. Tỷ lệ hai con vật nà to nhƣ thật và đƣợc đặt chầu vào
gian chính điện. [22, tr. 83]. (Ảnh 2.1.4.)
Tượng hạc: Đình còn lƣu giữ ba đôi hạc (một đôi bằng đồng, hai đôi
bằng gỗ), đặt tại tòa ống muống và hậu cung đều đƣợc bà đăng đối qua khám
thờ Ngô Quyền.
23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
18
Tiểu kết
Nội dung chƣơng 1 xác định khái niệm về nghệ thuật chạm khắc gỗ,
cùng một số nhận định của những học giả nghiên cứu về đình làng, giúp hiểu
rõ về đình làng và nghệ thuật kiến trúc, từ đó chúng ta có những phân tích,
nhận định, đánh giá một cách khoa học. Chƣơng 1 cũng giới thiệu tổng quan
những đặc trƣng cở bản của kết cấu kiến trúc ngôi đình Hàng Kênh, về tình
hình địa lý, niên đại, mặt bằng kết cấu kiến trúc khiêm tốn với một bề dày lịch
sử hơn 300 năm tồn tại, nằm ở địa bàn có mật độ d n cƣ dà đặc. Đình Hàng
Kênh cómột không gian chạm khắc độc đáo. Đó là những tiền đề, ý kiến gợi
mở để tôi nghiên cứu về đề tài, về những thủ pháp thể hiện qua từng bức
chạm khắc trên các vì nóc, đầu dƣ, ván nong...
Đình Hàng Kênh là một công trình kiến tr c văn hoá - tín ngƣỡng quan
trọng của phƣờng Hàng Kênh, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng có lịch sử
từ thế kỷ XVII - XVIII thờ vị thành hoàng. Dù qua nhiều lần trùng tu nhƣng
ngôi đình còn tƣơng đối nguyên vẹn và có giá trị về nhiều mặt, nhƣ văn hóa
nghệ thuật và tín ngƣỡng tâm linh. Nghệ thuật kiến tr c đƣợc cấu tạo theo
kiểu chồng rƣờng, với các cấu kiện đƣợc liên kết với nhau chặt chẽ, tất cả tạo
thành một thể thống nhất trọn vẹn và vững chắc. Về nghệ thuật kiến tr c, đình
Hàng Kênh mang nhiều nét tƣơng đồng với các công trình kiến trúc dân gian
nổi tiếng của đất nƣớc ra đời vào thế kỷ XVII nhƣ đình Ngọc Than (Quốc
Oai - Hà Nội), đình Diềm (Yên Phong - Bắc Ninh),… Điều làm các nhà
nghiên cứu quan tâm, không chỉ ở quy mô kiến trúc mà còn ở vẻ đẹp cổ kính
của công trình chủ yếu thông qua nghệ thuật chạm khắc trang trí. Yếu tố nà
làm cho ngôi đình trở thành một bức tranh chạm khắc gỗ hoành tráng, đƣợc
tạo tác trên nền của một công trình kiến trúc cổ kính và tao nhã.
24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
19
Một đặc điểm rất đáng quan tâm trong nghệ thuật kiến trúc của đình
Hàng Kênh là (ván sàn lòng thuyền) và hệ thống “tai cột” ở đầu cột cái.
Những bộ tai cột sớm nhất trong kiến trúc cổ truyền đã gặp ở đình T Đằng
(thế kỷ XVI), rồi lại đình Xu n Dục, Gia Lâm, Hà Nội còn mang nhiều phong
cách thời Mạc (đầu thế kỷ XVII), các bộ tai cột ở đình Hàng Kênh đƣợc xếp
ngang với những bộ tai cột đền Phù Đổng (Hà Nội), đình Kiền Bái (Hải
Phòng),...Ngoài ra nội dung của đề tài cũng đề cập đến vị trí địa lývà những
nét riêng về đình Hàng Kênh, thành phố Hải Phòng.
25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
20
CHƢƠNG 2
NGHIÊN CỨU NGHỆ THUẬT CHẠM KHẮC GỖ
ĐÌNH HÀNG KÊNH, HẢI PHÒNG
2.1. Phân loại đề tài chạm khắc gỗ đình Hàng Kênh, Hải Phòng Khi
nghiên cứu về nghệ thuật đình làng, ch ng ta thấ nổi bật trong
công trình là các mảng chạm hắc với nhiều đề tài hác nhau, đƣợc thể hiện qua
những đƣờng đục, nét chạm trong điêu hắc d n gian rất tinh tế. Những nét
chạm hắc tinh xảo và sắc nét đến từng chi tiết, ngƣời nghệ
nh n đã héo léo thổi hồn vào những h c gỗ, tảng đá… những vật vô tri, hiến
ch ng hông còn đơn thuần là đồ vật, mà đã thành những bức chạm hắc biết
nói, những sứ giả của lịch sử. Nhà phê bình mỹ thuật Phan Cẩm
Thƣợng đã có liên tƣởng rất th vị: “Nếu xếp vài nghìn mét phù điêu từ
hàng trăm ngôi đình còn lại liền với nhau ta sẽ có một bức toàn cảnh đồ sộ
về đời sống làng Việt Nam với hàng vạn nh n vật”. [28]. Những mảng hắc đó
là những “tƣ liệu hình ảnh” quý giá phản ánh quá trình giao thoa và tiếp biến
các giá trị trong mọi mặt của đời sống xã hội của ngƣời Việt xƣa.
Đình Hàng Kênh hông chỉ là một iến tr c nghệ thuật to đẹp vào
loại hiếm có ở Hải Phòng, mà tại đ còn bảo lƣu đƣợc ngu ên vẹn hệ
thống tƣợng thờ, cùng các mảng chạm hắc với những đề tài linh th , cỏ
cây, hoa lá,...
Bƣớc vào đình Hàng Kênh, hi ngƣớc mắt lên chiêm ngƣỡng những
mảng chạm hắc, ta thấ hình hối, đƣờng nét đƣợc thể hiện qua đôi bàn ta héo
léo, óc sáng của các nghệ nh n tài hoa.Ta dễ dàng bắt gặp cả một thế giới sống
động của hoa lá cỏ c , của những con vật quen thuộc nhƣ: voi, ngựa, … hài
hòa đan xen trong bóng dáng của những con vật cao quý rồng phƣợng u ển
chu ển mềm mại. Các linh vật u nghi qu ền thế ấ hi xuất hiện trong điêu hắc
đều đƣợc giản dị hóa để trở thành rồng mẹ rồng
26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
21
con quấn quýt, dáng phƣợng m a hát ba lƣợn… và sống hòa hợp với muôn
loài.
Tu các mảng đề tài bị bó hẹp trong những chuẩn mực phong iến
của tứ linh, tứ quý, của bầu rƣợu t i thơ... nhƣng mỗi đề tài trang trí lại mang
một giá trị riêng, hi nó nằm ở một vị trí cụ thể [22]. Các đề tài lại có sự biến
đổi và cách thể hiện theo từng hiệp thợ, tạo thành những nét đặc trƣng tiêu
biểu. Nghệ thuật chạm hắc gỗ đình Hàng Kênh có thể chia thành các chủ đề:
thiên nhiên - vũ trụ; c cỏ; linh th , động vật,..:
Đề tài linh thú, động vật
Khi nghiên cứu về đề tài các mô típ trang trí nghệ thuật ở đình Hàng
Kênh, chúng ta bắt gặp đồ án trang trí về đề tài “tứ linh”. Theo quan niệm của
ngƣời Việt, tứ linh là bốn con vật bao gồm: long, ly, quy, phụng,..:
Long (Rồng)
Ở đình Hàng Kênh, rồng đƣợc trang trí nhiều kiểu loại và thể hiện chủ
yếu bằng chất liệu gỗ ở cấu kiện kiến trúc và các di vật. Rồng là con
vật tổ hợp đặc điểm của nhiều con vật hác nhau nhƣ th n rồng là loài bò sát
gần với rắn và có vẩ nhƣ cá. Đầu rồng đƣợc hợp thành từ nhiều con vật hác
nhau nhƣ miệng lang, sừng hƣơu, tai thỏ, trán lạc đà, mũi sƣ tử,
móng chim ƣng, ch n cá sấu,... Con rồng thể hiện tƣ du lƣỡng hợp của cƣ
dân nông nghiệp: sống ở dƣới nƣớc nhƣ cá, nhƣng ba trên trời nhƣ chim,
khạc ra lửa, sấm chớp làm ra bão.
Là con vật đứng đầu trong tứ linh, rồng là con vật huyền thoại, linh
thiêng đầy uy quyền, thƣờng đại diện cho trời, cho vua. Đối với cƣ d n nông
27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
nghiệp thì rồng tƣợng trƣng cho nguồn nƣớc, cho ƣớc muốn mƣa thuận gió
hòa. [22]
Rồng là đề tài phổ biến và có mật độ há dà đặc trong các hoạt cảnh
trang trí. Rồng là con vật vũ trụ, là một thần linh đƣợc kính trọng trong tâm
28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
22
thức của của ngƣời dân Việt. Ở mỗi mảng chạm khắc, giữa trung tâm bao giờ
cũng là một rồng lớn (rồng mẹ) có thân mập, ngắn lƣợn từ dƣới lên, đầu ngóc
cao, mặt quay ra ngoài. Rồng có đầu to, trán dô, miệng há rộng, mũi sƣ tử và
tóc là các cụm đao lửa hình mũi mác ba về sau tạo cảm giác động trong hông
gian tĩnh. Th n rồng tròn lẳn phủ một lớp vảy rắn nổi, chân có bốn móng sắc
nhọn. Xung quanh rồng mẹ là rất nhiều con vật nhỏ đang vuốt râu rồng ha
đang phun nƣớc, bên cạnh đó cũng có rất nhiều rồng con trên một đồ án trang
trí.
Để trang trí cho đình thêm lộng lẫ , ngƣời nghệ sĩ đã thể hiện chi chít
rồng mẹ, rồng con, rồng ổ có con đuôi cong, đuôi ngoái lại gãi vai nhƣ những
chú trâu nhà. Do khéo léo kết hợp trong chạm nổi, chạm lộng mà
nhiều con rồng nhƣ đang ba trong m ha quấn quýt trong “rồng mây hội tụ”
[22]. Ngoài ra, chúng ta còn gặp tại đ hai con rồng lớn, hai con rồng
nhỏ quấn thân với nhau, chính tâm là con hổ. Hình tƣợng này cho phép ch ng
ta nghĩ rằng đó là sự đối đãi, c n bằng m dƣơng nhằm đề cao trí tuệ. Rồng
dƣới dạng có đao mác nổi khối của nghệ thuật thế kỷ XVII nhƣng đƣợc bố
cục phần thân ẩn vào trong.
Hình ảnh con rồng xuất hiện trong các mảng chạm ở đình Hàng Kênh
thƣơng có những con thú nhỏ xung quanh, hoặc bám vào râu, vào tóc rồng,
hay là hai con rồng cùng đùa nghịch với một con thú. Ngoài ra, rồng thƣờng
ở vị trí chầu mặt nguyệt, chầu hổ phù hay nằm ở đầu ìm, đầu dƣ nhƣng cũng
có hi rồng đƣợc thể hiện trong tƣ thế độc long nhƣ rồng cuốn thủy. (Ảnh
3.1.1.)
Ly (Nghê, Lân, long mã)
Hình tƣợng kỳ l n cũng đƣợc du nhập vào Việt Nam từ rất sớm.
Ngay từ thời Lý ngƣời ta đã ch ý đến đề tài này.
Nó là linh vật đứng thứ hai trong bộ tứ linh: Long, Ly, Quy, Phụng.
29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
23
Nó biểu hiện cho sức mạnh của bầu trời, cho sự trong sáng, trí tuệ. Hình ảnh
con l n thƣờng đƣợc tạc ở đầu trụ, đầu cổng, trên mái các công trình kiến tr
c (chính là con xô, con náp, đầu ìm, ha đầu guột), nhằm kiểm soát tâm hồn
của kẻ hành hƣơng. [22]
L n là con vật báo hiệu điều tốt lành, là biểu tƣợng cho sự trƣờng thọ,
sang quý, niềm hạnh ph c lớn lao. Kỳ l n hi xuất hiện là báo hiệu sự ra đời của
minh ch a, ha bậc hiền nh n qu n tử. Sử sách Trung Hoa đã chép rằng ỳ l n
xuất hiện dƣới thời vua Nghiêu, Thuấn, hi Khổng Tử ra đời. Kỳ l n xuất hiện
ở sông Hoàng Hà dƣới thời vua Phục H và mang trên mình cuốn thƣ Hà Đồ.
Con đực đƣợc gọi là ỳ, con cái là l n. Giữa con l n, con nghê ha con xô hông
có sự ph n biệt rõ ràng. Trong điêu
hắc trang trí đình làng, con l n hông ở những vị trí trung t m, trang trọng nhƣ
con rồng. Nó có mặt ở trên gác thờ, trên nóc đình, trên nghi môn,... để tô điểm
và canh chừng các thế lực tà ám.(Ảnh 3.1.2.)
Quy (con rùa)
Rùa có chiếc mai dạng mái vòm, là biểu tƣợng của bầu trời, bụng rùa
phẳng đƣợc biểu tƣợng cho mặt đất. Rùa là loài đứng đầu của loài vật có mai
và vỏ. Nó có tuổi thọ tƣởng nhƣ bất diệt nên rùa là con vật thiêng.
“Ở Trung Quốc, rùa cũng là biểu tƣợng của phƣơng Bắc và mùa Đông,
mà ngƣời ta gắn với các tuần trăng. Sự trƣờng thọ nổi tiếng gắn con rùa với
ý tƣởng bất tử, vốn đi đôi với tính phì nhiêu của các nguồn nƣớc hởi ngu
ên, do mặt trăng chi phối, hiến ngƣời ta gắn những nét của rùa, căn cứ vào
chức năng cõng vũ trụ của nó, cho nhiều vị thần sáng thế, anh hùng hai hoá và
tổ tiên hu ền thoại”. Con rùa linh thiêng đƣợc mô tả có chiếc đầu rắn, cổ
rồng, vai rộng. Ở đình làng, hình tƣợng rùa có mặt trong các bố cục trang trí
rùa - hạc (hạc đứng trên lƣng rùa) - biểu tƣợng của sự trƣờng
tồn, vĩnh cửu, đồng thời còn thể hiện sự chịu đựng, nhẫn nhịn bền bỉ.
30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
24
Phụng (Phƣợng)
Phƣợng hoàng là con vật linh thiêng đƣợc coi là chúa tể của các loài
chim, lông của nó có năm màu, tiếng hát nhƣ nhạc và có năm biến điệu diệu
kỳ. Phƣợng là con đực, hoàng là con cái, chúng ít khi xuất hiện cả cặp, chim
phƣợng là biểu hiện cho phúc lộc và sự sang quý. Chim hoàng là biểu tƣợng
cho hoàng hậu xuất hiện bên cạnh hoàng thƣợng rồng của vua, phƣợng hoàng
là con vật hiền đức tƣợng trƣng điềm lành. Theo truyền thuyết, phƣợng
hoàng chỉ xuất hiện vào thời thịnh trị, cƣ tr ở phƣơng Nam, do đó phƣợng là
biểu tƣợng của mặt trời, hơi ấm của mùa hạ và sự thu hoạch mùa màng.
Trong mối tƣơng quan với con rồng, phƣợng biểu thị yếu tố âm về mặt giới
tính.
Trong đình Hàng Kênh, phƣợng thƣờng đƣợc thể hiện trong tƣ thế
dang rộng đôi cánh nhƣ đang ba , trình diễn nghệ thuật truyền thống với
những động tác múa uyển chuyển, kiêu sa. Ta có thể hiểu sự xuất hiện của
hình ảnh chim phƣợng ở đ nhƣ một lời cầu mong cho mọi sự tốt lành, đất
nƣớc yên bình, có nhiều bậc hiền tài.(Ảnh 3.1.3.)
Hổ (Hổ phù)
Mô típ này tuy xuất hiện không nhiều ở đình Hàng Kênhnhƣng cũng
góp phần làm phong ph thêm các đề tài trang trí ở đ . Hình tƣợng hổ phù
trong tâm thức dân gian là con quỷ nuốt mặt trăng g ra nhật thực. Hình
tƣợng hổ phù đƣợc chạm nổi trên tai cột và vì nách, hổ phù bao giờ cũng
đƣợc chạm khắc theo chính diện, nó mang đặc trƣng của các con vật với mắt
quỷ tròn lồi, mũi sƣ tử, miệng nhe răng lới, sừng nai, tai thú, má bạnh.
Hình tƣợng hổ phù gắn liền với hiện tƣợng nhật thực, nguyệt thực. Cƣ
d n Ấn Độ và các cƣ d n miền Nam Á cho rằng khi hổ phù nuốt hết mặt trăng
mà đẻ ra ở đằng nách thì năm đó sẽ đói ém, đẻ ra đằng dƣới thì năm đó mùa
màng sẽ bội thu.(Ảnh 3.1.4.)
31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
25
Chim hạc
Hình tƣợng chim hạc với với đôi cánh dang rộng bay trên trời xanh, thể
hiện cảm hứng thi ca và những ƣớc vọng cao quý. Con hạc với đôi cánh dang
rộng và một ch n hơi co lên, lại liên hệ với nghi lễ với ngƣời đã huất. Con hạc
thƣờng xuất hiện trong điêu hắc trang trí đình làng với mô típ hạc - rùa (tƣợng
tròn, đặt hai bên ban thờ Thành Hoàng làng), biểu tƣợng của sự trƣờng tồn, vĩnh
cửu, có ý nghĩa về thời gian và trục vũ trụ.Những chạm khắc chim hạc thƣờng
xuất hiện với môtíp hạc tùng, hoặc hạc - thạch - tùng, cũng có
ý nghĩa và biểu tƣợng của sự trƣờng thọ, bền vững, cao sang và an lạc. Trong
đình Hàng Kênh có hình chim hạc đứng hai ch n trên đao mác, đôi cánh dang
rộng, nhìn cùng hƣớng với rồng đƣợc chạm khắc kênh bong trên vì nách tòa
tiền tế.(Ảnh 3.1.5.)
Đề tài thiên nhiên - vũ trụ
Mặt trời - Mặt trăng
Trong chạm hắc trang trí đình Hàng Kênh, mô típ mặt trời và mặt trăng có
mặt trong đồ án trang trí nhƣ: lưỡng long chầu nguyệt. Môtíp nà thƣờng
đƣợc bố trí ở vị trí trung t m, trang trọng trên môn, bàn thờ, vì cốn, đƣợc đắp
nổi bằng vữa có gắn mảnh sành trên nóc đình hoặc trong các đồ án trang trí ở
cửa võng. Hình tƣợng mặt trời biểu tƣợng cho sự chủ động và sự thống lĩnh.
Mặt trời là thái dƣơng biểu hiện của dƣơng tính mạnh mẽ. Mặt trăng là hình
ảnh mang ngu ên lý đối lập với mặt trời [8]. Xét theo nguyên lý âm dƣơng,
mặt trăng mang tính thuần m, liên quan đến phụ nữ. Mặt trăng mang lại điềm
lành, hạnh ph c.
Mây
M mang đến những dấu hiệu tốt lành, hạnh ph c, đối với cƣ d n nông
nghiệp, m là hiện tƣợng báo hiệu cơn mƣa. Trong chạm hắc đình
Hàng Kênh, môtíp mây thƣờng đƣợc sử dụng trong đồ án trang trí, đƣợc hòa
32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
26
qu ện với hình tƣợng rồng và các môtíp hoa lá trên xà ngƣỡng. Trong những
lễ tế thần, ngƣời xƣa quan niệm có ứng nghiệm là hi có những đám m trắng
hoặc m ngũ sắc hiện ra. Với ý nghĩa trên, hình tƣợng m đƣợc những ngƣời
nghệ nh n d n gian xƣa bố trí trong những đồ án trang trí cùng với Tứ linh
nhƣ long vân khánh hội, long ẩn vân, phượng mây,...
Nƣớc
Hình tƣợng sóng nƣớc thƣờng là những môtíp đƣợc bố trí ở phía dƣới
của bố cục, gồm những đƣờng lƣợn cong đều. Trong chạm hắc đình Hàng
Kênh, mô típ nƣớc thƣờng đƣợc sử dụng trong đồ án trang trí, nhƣ rồng
phun nƣớc,... Nƣớc luôn ở thế động và đƣợc cách điệu thành sóng nƣớc nhƣ
vẩ cá. Đối với cƣ d n nông nghiệp l a nƣớc, nƣớc là nguồn sống của con
ngƣời và vạn vật. Nhƣng nƣớc cũng đứng đầu trong các mối hiểm họa đối
với con ngƣời (thuỷ hỏa đạo tặc).
Tia chớp
Hình tƣợng của tia chớp có ý nghĩa giao hòa để tạo ra mƣa thuận, gió
hòa. Tia chớp còn là biểu tƣợng của thanh gƣơm, tia sáng mặt trời. Trong
chạm hắc gỗ đình Hàng Kênh, tia chớp đƣợc hiện thực hóa dƣới hình thức
đao rồng (còn gọi là đao lửa). Tia chớp - đao rồng làm cho con rồng nhƣ tăng
thêm u lực. Nó còn biểu tƣợng của tinh thần dũng mãnh, thƣợng võ và biểu
tƣợng của qu ền lực. Tia chớp đƣợc thể hiện bằng v n xoá mập ở gốc, duỗi
dần ra ngọn, rồi thẳng ra đến đầu nhƣ mũi đao trong đồ án mặt trời hoặc rồng.
Đ là những môtíp trang trí tu ệt đẹp của chạm hắc trang trí đình Hàng Kênh.
Đao mác cũng đƣợc coi là một biểu tƣợng của vũ trụ. Các nhà nghiên
cứu mỹ thuật nhìn nhận đao mác nhƣ là một biểu tƣợng của chớp trong ý
thức cầu mƣa của cƣ d n nông nghiệp. Mối quan hệ lửa và nƣớc, dấu hiệu
báo trƣớc cơn mƣa là tia chớp, sét. Hình tƣợng của tia chớp có ý nghĩa giao
33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
27
hòa để tạo ra mƣa thuận, gió hòa [8]. Mây cuộn cũng đƣợc coi là một biểu
tƣợng khác của chớp, cùng với những đao mác, m cuộn đƣợc trang trí rất
nhiều mang tính dà đặc ở đình Hàng Kênh, đặc biệt trên các vì nách, tai cột,
trên ván bƣng, ở xung quanh đình, ở đẩu bẩy hiên và ở các bức cốn trong
đình.(Ảnh 3.1.6.)
Đề tài hoa lá, cây cỏ
Một số hình tƣợng mang tính ƣớc lệ tƣợng trƣng mà ch ng ta bắt gặp ở
đình Hàng Kênh cũng xuất hiện tƣơng đối nhiều và gắn với ý nghĩa nhất định
nhƣ: hoa c c, đƣợc miêu tả dƣới hai dạng c c hƣớng dƣơng và c c phù dung.
Hoa c c đƣợc coi là loài hoa có phẩm chất trong sạch và thanh cao đƣợc các
thi nhân Việt Nam hết lời ca ngợi. Nó đƣợc coi là loài hoa tƣợng trƣng cho
sự thanh cao, tính kiên trinh và sựchịu đựng bền bỉ cái giá lạnh của mùa
thu.Hoa c c, hoa chanh,... thƣờng đƣợc sử dụng trong nhiều biến thể cách
điệu dƣới dạng đƣờng diềm hoặc hoa dây. Hoa cúc với màu vàng rực rỡ,
thuộc hành thổ, biểu tƣợng cho sự giàu sang, ph quý và cũng là biểu tƣợng là
lời chúc cho sự trƣờng thọ, an khang, nhiều may mắn. Hoa cúc còn biểu
tƣợng cho sự an lạc, viên mãn, niềm vui. Hoa c c là đề tài đƣợc sử dụng
nhiều trong chạm khắc đình làng, dƣới nhiều kiểu thức nhƣ: c c hoa, cúc dây,
cúc leo...Chính vì thế mà từ l u loài hoa nà đã trở thành đề tài của các hoa văn
trang trí trong iến tr c. Đó là hình tƣợng Rồng chầu hoa cúc ở đình Đình Bảng
(Bắc Ninh), đình Sơn Đồng (Hoài Đức - Hà Nội), ...Về tâm linh, c đƣợc xem
nhƣ là cái trung gian nối trời với đất. Trong đình làng, mô típ cây cỏ đƣợc sử
dụng rất nhiều trong những chạm khắc trang trí, từ những ngôi đình cổ nhất
thế kỷ XVI cho đến những ngôi đình đầu thế kỷ XX.[8]
Loại cây cỏ cách điệu cũng đƣợc chạm khắc nhiều là hoa sen, hoa
cúc,với các bộ phận đƣợc sử dụng cho trang trí nhƣ: hoa sen, đài sen, th n
sen, lá sen. Cây sen gắn nhiều với Phật giáo, biểu tƣợng cho tâm hồn cao
34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
28
quý, hông vƣớng hệ lụy của thế gian trần tục. Mô típ trang trí Tứ quý nhƣ:
tùng, cúc, trúc, mai, hoặc mai, sen, c c, tr c đƣợc du nhập từ văn hóa Trung
Hoa.(Ảnh 3.1.7.)
2.2. Các dạng bố cục mảng chạm khắc theo cấu kiện kiến trúc.
Trong hội họa, ngôn ngữ cơ bản là bố cục, màu sắc, đƣờng nét, hình
khối, đậm nhạt, kỹ thuật sử dụng chất liệu để thể hiện nội dung ý tƣởng của
ngƣời nghệ sĩ, thì trên những bức chạm khắc gỗ họ cũng sử dụng ngôn ngữ
đặc thù và ý tƣởng sáng tạo của mình trên gỗ. Tuy nhiên khác với những tác
phẩm hội họa, những bức chạm khắc thƣờng hông có tính độc lập mà nó luôn
gắn liền với kết cấu kiến tr c, ch ng cũng hông hoàn toàn đƣợc sáng tạo theo
quan điểm riêng của nghệ nhân, mà nó còn sự ảnh hƣởng, chi phối theo quan
điểm, tín ngƣỡng tôn giáo mang lại thông điệp đối với thần linh cũng nhƣ với
con cháu sau này. Trong một tác phẩm hội họa, trên các bức chạm khắc gỗ
thƣờng quan t m đến bố cục tổng thể của của tác phẩm, do
hông đƣợc tồn tại độc lập mà phải phụ thuộc vào kết cấu, cấu kiện kiến trúc,
nên các bức chạm khắc gỗ thƣờng chịu sự qu định của khung hình, khuôn khổ
các cấu kiện kiến tr c nhƣ hình thang, hình vuông, hình chữ nhật, hình trụ...vì
nóc, vì nách, vì cốn, tai cột, đầu bẩ ha xà ngƣỡng. Do đó muốn tạo nên một
bố cục đẹp cho tác phẩm chạm khắc, thì nghệ nhân phải vận dụng sự sáng tạo
và bàn tay khéo léo, tạo dựng thành một tác phẩm độc lập ở góc độ nào đó
nhƣng vẫn liên kết chúng thành một thể thống nhất trong cái nhìn tổng thể.
Ta có thể thấy sự tha đổi về mật độ của các mảng chạm khắc đƣợc
ph n bố một cách có chủ định, từ các vì cốn ở hu vực ban thờ chạ s u vào
gian ống muống tạo sự liên ết hài hòa các mảng to nhỏ có nhịp điệu tạo liên
ết chặt chẽ với gian hậu cung và tòa tiền tế. Nội dung và hình thức thể hiện
trên từng bức chạm có tính chất giản dị của nó, những hình hông ra hình,
hông thể xếp loại vào đ u. Vậ mà, những ngƣời thợ chạm xƣa đã tạc,
35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
29
chạm nên những tác phẩm để đời, tạo nên một loại hình chạm hắc riêng biệt
trong nghệ thuật. Kiến tr c đã dành cho nó những diện tích và á nh sáng ở
những vị trí đặc biệt tạo nên sự độc đáo.Các dạng bố cục điển hình của những
bức chạm khắc trên cấu kiện kiến tr c ngôi đình Hàng Kênh là:
Bố cục hình trụ
Tổng thể các đầu bẩ , đầu dƣ đều đƣợc đƣa vào một bố cục hình trụ
biến thể. Trọng t m của đầu bẩ là hình tƣợng rồng thiêng với th n hình ẩn hiện
trong đao mác và đầu rồng ngửa về phía trên ngậm ván tàu, trên 8 đầu bẩ phía
trƣớc còn đƣợc đặt thêm con sơn cách điệu từ hoa lá ha chữ thọ. Ván dong
đƣợc nằm trên đầu bẩ để đỡ mái cũng là những tác phẩm điêu
hắc hông đồng bản với ĩ thuật chạm nổi, mang ấn tƣợng đẹp từ những
đƣờng cong mềm mại, nhịp nhàng, ết hợp với nét thẳng nhƣ đang hòa qu ện
vào không gian.(Ảnh 3.2.1.)
Đầu dƣ là một phần của cấu kiện kiến trúc có tác dụng chịu lực, gánh
câu đầu. Do là phần gỗ thừa nên đƣợc gọi là đầu dƣ, nếu để nguyên phần gỗ
mộc thì khi nhìn sẽ rất thô và cảm giác nặng nề. Vì vậy, các nghệ nhân đã đƣa
hình tƣợng trang trí rồng vào thể hiện kỹ thuật chạm lộng vào phần gỗ đó,
làm cho phần gỗ dƣ trở nên thanh thoát, có hồn. Đầu dƣ ở đình Hàng Kênh
đƣợc thể hiện hai mô típ đầu rồng hác nhau. Đây chính là hai sản phẩm của
hai hiệp thợ thể hiện. Đầu rồng thứ nhất có rất nhiều đao mác
ở đầu, các đao mác ngắn ở gần miệng rồng và dài dần rồi nhọn về phía sau,
thể hiện sự mạnh mẽ. Đầu rồng thứ hai thì có ít đao mác ở đầu, dƣới cằm
có r u dài và đƣợc tết lại chạy xuống bám vào bụng rồng, thân rồng uốn cong
một cách mềm mại.(Ảnh 3.2.2.)
Bố cục hình tam giác, hình thang
Trong Đình Hàng Kênh có vì nóc, vì nách nằm ở gian giữa của tòa Đại
đình, còn lại là kẻ đƣợc chạm khắc các đồ án hoa lá, mây xoắn, tạo cho
36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
30
thân kẻ mềm mại và thanh thoát hơn. Các vì có dạng bố cục hình tam giác,
hình thang đƣợc chạm khắc tỉ mỉ, bằng sự kết hợp giữa kỹ thuật chạm lộng và
chạm ênh bong...Làm cho các hình tƣợng thể hiện trên đó rất sống động trong
không gian kiến trúc.
Vì nóc đƣợc kết cấu theo kiểu “biến thể chồng rƣờng giá chiêng”, nằm
trong bố cục hình tam giác có các con rƣờng đƣợc chồng lên nhau thông qua
đấu vuông thóp đá . Rƣờng có nhiệm vụ đỡ các hoành mái ở phía trên, nó
đƣợc tạo tác kiểu “rƣờng bụng lợn”, hai đầu các con rƣờng đều đƣợc khoét ổ
để đỡ các hoành mái, điểm giữa con rƣờng võng xuống, trên cùng là một
rƣờng nằm trên đấu có dạng hình vuông làm nhiệm vụ đỡ thƣợng lƣơng.
Nhƣ vậ các con rƣờng và hệ thống cột làm nhiệm vụ rất quan trọng. Nó chịu
lực dồn nén của hệ thồng mái phía trên dồn xuống công trình.(Ảnh 3.2.3.)
Vì nách có kết cấu kiểu dạng “cốn chồng rƣờng”, nằm trong tổng thể
bố cục hình thang, các con rƣờng đƣợc chồng khít lên nhau không thông qua
trụ đấu, đƣợc thu ngắn dần từ dƣới lên trên tùy thuộc vào độ dốc của mái.
Nghệ thuật chạm khắc trong tòa tiền tế chủ yếu tập trung ở các vì nách của hai
bộ vì trung t m, đƣợc thể hiện dà đặc trên các con rƣờng với những đề tài
quen thuộc trong công trình kiến trúc tâm linh.Sự nổi bật ở đình Hàng Kênh là
đề tài rồng chiếm thế chủ đạo, ở vị trí trung tâm trên các mảng chạm khắc của
toàn bộ ngôi đình.
Nhìn từ trên xuống, vì nách bên phải có hai mảng đề tài khác nhau:
Đề tài thứ nhất tƣơng ứng với con rƣờng thứ nhất tính từ trên xuống:
Các nghệ nh n đã sử dụng lối chạm kênh bong, với rồng có đầu giống nhƣ
đ ù “hổ phù”, phần th n đƣợc ẩn đi, chỉ còn các đao mác uốn khúc ở phía gốc
và vút thẳng lên phía trên tựa nhƣ những đao lửa; bờm và tóc rồng bay
ngƣợc lên phía trên và rẽ cả sang hai bên. Hình ảnh hổ phù xuất hiện tại
37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
31
đ nhƣ biểu tƣợng cho ƣớc vọng no đủ “Hòa cốc phong đăng” mà ngƣời
đƣơng thời đã gửi gắm vào mảng chạm.
Đề tài thứ hai tƣơng ứng ba con rƣờng phía dƣới thể hiện rồng ổ, gia
đình nhà rồng (với rồng bố, rồng mẹ, rồng con). Rồng bố, rồng mẹ đƣợc
chạm to hơn rồng con và đang trong thế hƣớng vào rồng con. Xen kẽ rồng bố,
rồng mẹ là những rồng con quấn quýt trong tƣ thế giơ tay ra vuốt râu, tóc
rồng bố, rồng mẹ. Trên má xà nách cũng đƣợc trau chuốt bằng nghệ thuật
chạm khắc. Các nghệ nh n d n gian đã dùng lối chạm bong ênh để
thể hiện đôi giao long (Hai con rồng quấn lấ nhau trong tƣ thế giơ ta ra vuốt
rau nhƣ chọc ghẹo rồng ia và ngƣợc lại). [22]
Vì nách bên trái gian giữa tòa tiền tế cũng đƣợc tạo theo kiểu thức
“Cốn chồng rƣờng”. Tu nhiên, trang trí trên một số con rƣờng có sự khác
biệt so với vì nách bên phải. Trên con rƣờng thứ hai là hình tƣợng đôi “giao
long” quấn lấy nhau trong thế giao hoan nhƣ một biểu hiện cho ƣớc vọng
sinh sôi, nảy nở con cháu đầy nhà của cƣ d n Việt. Con rƣờng thứ ba trang trí
đề tài “mẫu long giáo tử”. Rồng mẹ đƣợc chạm ở chính giữa con rƣờng, với
đao mác, bờm tóc ba ngƣợc về phía sau và sang hai bên, dáng vẻ giận dữ.
Rồng con đƣợc tạo tác với ánh mắt hƣớng lên rồng mẹ nhƣ đã nhận ra lỗi
lầm. Phải chăng ngƣời xƣa muốn thông qua mảng chạm khắc nà để đề cao
vai trò của ngƣời phụ nữ trong việc dạy dỗ con cái. Một đề
38. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
tài chạm khắc khác khá tiêu biểu trên vì nà chính là hình tƣợng rồng ổ, với
rồng bố, rồng mẹ và một đàn con qu quần. Con thì cƣỡi lên lƣng
rồng mẹ, con thì vuốt râu rồng bố. Quả thực, đ là hình ảnh của một gia đình
đầm ấm và hạnh ph c. Trên má xà nách đƣợc chạm lộng đề tài rồng đàn, với
các rồng con nối đuôi nhau tạo thành một hàng dài.(Ảnh 3.2.4.)
Có thể nói, với ĩ thuật chạm bong kênh kết hợp chạm lộng điêu luyện,
những ngƣời nghệ nh n d n gian đã tạo lên bức tranh sinh động, đa
39. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
32
sắc màu cho bộ vì gian giữa tòa tiền tế, khiến cho ngƣời xem thích thú, mãn
nhãn và đặc biệt đƣợc hòa vào cuộc sống riêng của loài vật thiêng - “rồng”.
Nghệ thuật điêu hắc không chỉ tập trung ở các bộ vì gian giữa, mà tại
các bộ vì gian bên của tòa tiền tế cũng đƣợc những ngƣời thợ dân gian chạm
khắc các hoạt cảnh hết sức tinh tế và sống động.
Hầu hết các bộ vì nóc ở gian bên của tòa tiền tế đều đƣợc kết cấu theo
kiểu “biển thể chồng rƣờng giá chiêng con nhị”, nối từ đỉnh cột cái sang cột
quân là chiếc kẻ ngồi tha cho vì nách. Cũng nhƣ các con rƣờng, kẻ làm
nhiệm vụ đỡ hoành mái ở phía trên, đồng thời vƣơn dài ra để đỡ mái hiên.
Trên má kẻ và hệ thống ván nong đƣợc chạm nổi, chạm điểm xuyết hoa
văn v n m cách điệu, sóng nƣớc, lá lật, chạm rồng. Việc trang trí điểm xuyết ở
các gian bên đã góp phần tạo điểm nhấn về nghệ thuật cho gian giữa. Đó là sự
khéo léo, tài tình trong trang trí của những ngƣời thợ dân gian.
Vì nóc ở hai gian đầu hồi đƣợc kết cấu theo dạng “biến thể chồng
rƣờng giá chiêng con nhị”, vì nách liên kết theo kiểu “chồng rƣờng cột trốn”.
Các con rƣờng chồng khít lên nhau không thông qua trụ đấu để tạo thành một
kết cấu dang “bức cốn”.
Nhìn tổng thể bộ vì nách, họa tiết rồng chiếm thế chủ đạo, nhƣng chỉ
tập trung thể hiện rõ phần đầu, còn th n và đuôi rồng thƣờng ẩn đi trong thân
cột. Đ đƣợc coi là lối trang trí rồng ẩn tiêu biểu, điển hình, tạo ra nét khác biệt
giữa các bộ vì gian đầu hồi với những bộ vì khác của tòa tiền tế [22]. Hình
thức rồng ẩn thân xuất hiện trên kiến tr c đã phần nào cho thấy, những ngƣời
thợ dân gian xây dựng đền hàng Kênh xƣa với cách nghĩ, cách làm đã vƣợt
qua tƣ du nông nghiệp. Vì thế, chúng tôi ngờ rằng,
40. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
33
tại kiến tr c nà đã có sự tham gia của lối tƣ du thƣơng mại ở vùng ven biển
Hải Phòng (lối trang trí rồng ẩn còn bắt gặp tại đình Kiền Bái - Thủy Nguyên
- Hải Phòng, một di tích có niên đại cuối thế kỉ XVII).
Bố cục hình chữ nhật
Tổng thể các bức chạm khắc trong đình Hàng Kênh rất nhiều mảng có
bố cục hình chữ nhật, nhƣ các bức cốn, con rƣờng và các họa tiết hoa, lá. Một
điểm rất đáng quan t m có dạng bố cục hình chữ nhật trong nghệ thuật chạm
khắc của đình Hàng Kênh là hệ thống “tai cột” (cánh gà) ở đầu cột cái. Dựa
vào dấu vết hiện còn, chúng ta tạm có thể khẳng định, trong kiến trúc cổ
truyền Việt, những bộ tai cột xuất hiện sớm nhất ở đình T Đằng - Hà Nội (Thế
kỉ XVI), tới đình Xu n Dục - Gia Lâm - Hà Nội (mang phong cách nghệ thuật
thế kỉ XVII)...Hiện có thể xếp các bộ tai cột đình Hàng Kênh vào cùng niên
đại với các bộ tai cột ở đền Phù Đổng (Hà Nội), đình Kiền Bái (Hải Phòng),
có niên đại cuối thế kỉ XVII, đầu thế kỉ XVIII)[8].
Trên tai cột, mặt trƣớc đƣợc trang trí dƣới hình thức chạm lộng, chạm
bong kênh, với đề tài rồng ổ, rồng đàn, giao long, rồng đầu hổ phù, rồng chầu
nghê, thú nhỏ...; mặt sau chạm nổi chim phƣợng xòe cánh.
Phía dƣới tai cột là hệ thống đấu củng. Có thể nói, đấu củng và tai cột
trên hệ thống cột cái tòa tiền tế đƣợc thêm vào nhƣ bộ phận để trang trí và
làm tăng thêm tính thẩm mỹ cho kiến trúc. (Ảnh 3.2.5.)
Tại phần lòng thuyền gian chính giữa của tiền tế, ngƣời thợ xƣa đã
dựng hệ thống lan can. Đ là ết cấu nối giữa cột cái với cột quân tại vị trí phía
dƣới, là hông gian ngăn cách hệ thống ván sàn phía trên và lòng thuyền phía
dƣới, tạo khoảng cách và độ sâu cho lòng thuyền.
Hai hàng lan can tả, hữu của gian giữa có các mảng đề tài trang trí hác
nhau và đƣợc chia thành nhiều đai, nhiều ô, với nhiều mảng chạm sắc
41. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
34
nét ở cả hai mặt. , mặt dƣới của hàng lan can, tính từ bên trên xuống dƣới có
6 mảng chạm khắc hác nhau. Đều có chung dạng bố cục hình chữ nhật nằm
ngang:
Mảng thứ nhất: Nằm phía dƣới hệ thống song, ĩ thuật chạm bong kênh
với những đƣờng nét chạm trổ tinh tế, uyển chuyển đã tạo nên cảnh tƣợng gia
đình rồng hết sức sống động, trong đó, hai rồng lớn cùng chầu vào một rồng
con ở giữa. Hình ảnh này gợi cho ngƣời xem liên tƣởng về
một gia đình với bố, mẹ và con cái quây quần, vui đùa bên nhau.
Mảng thứ hai: Đƣợc chạm thủng với đề tài “mẫu long giáo tử”. Từ vị
trí trung tâm mảng chạm, đầu rồng mẹ tỏa ra các đao mác ba sang hai bên, nơi
đàn rồng con đang nối đuôi nhau. Bức chạm thể hiện đề tài mang tính nh n
văn và ƣớc lệ, nhƣ gợi nên cuộc sồng hòa thuận, đoàn ết trên dƣới của ngƣời
Việt trong lịch sử.
Mảng thứ ba: Chạm nổi đề tài rồng đàn - đàn rồng từ hai bên cùng chầu
vào bông c c mãn hai. Bông c c đƣợc chạm trong thời điểm nở rộ, viên mãn,
tràn đầ . Cánh c c đƣợc tỉa tót cách điệu thành đao lửa (uốn lƣợn ở phía thân
rồi vút thẳng lên ở phía đầu) tỏa sang hai bên, nơi có đàn rồng đang chầu vào.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng: Hình tƣợng hoa cúc là biểu tƣợng
của mặt trời, đao lửa tƣợng trƣng cho tia sáng, tia chớp. Đó chính là biểu
tƣợng thể hiện ƣớc vọng cầu mƣa, cầu mùa của cƣ d n nông nghiệp trồng
l a nƣớc - yếu tố “nƣớc” đóng vai trò quan trọng hàng đầu cho sự sinh sôi,
nẩy nở và phát triển của cây lúa và vạn vật trên thế gian.
Mảng thứ tƣ: Sử dụng lối chạm bong kênh, với đề tài “rồng đàn. Rồng đƣợc
chạm với thân hình thon nhỏ hơn, nét chạm sắc nét hơn. Trong bố cục này,
rồng đƣợc thể hiện trong tƣ thế không chầu vào bông cúc mãn hai, mà tha
vào đó là hai đàn rồng từ hai bên mảng chạm nhƣ ba ra đối
42. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
35
đầu nhau. Một đàn đƣợc chạm ở phía trên, một đàn phía dƣới. Bố cục này
nhƣ cho phép ngƣời xem liên tƣởng đến trò chơi d n gian “rồng rắn lên mâ ”
há phổ biến trong các làng quê Việt thuở xƣa.
Mảng thứ năm: Đƣợc chạm trên xà ngang, xà nối cột cái với cột quân
trên hệ thống ván sàn. Dƣới thủ pháp chạm nổi, đề tài hoa phù dung và các
đƣờng gờ chỉ nổi đƣợc thể hiện hết sức tinh tế.
Mảng thứ sáu: Chạm hoa lá, v n m cách điệu, lá lật, lá biến thể thành
đao lửa ba ngƣợc lên phía trên, dải hoa dây hợp lại từ hai bên tạo hình đầu hổ
phù. Đề tài nà cũng nhƣ gửi gắm ƣớc vọng cầu mùa, cầu no đủ, “hòa cốc
phong đăng” của cƣ d n nông nghiệp. (Ảnh 3.2.6.)
Mặt sau lan can có hai mảng đề tài: Mảng thứ nhất nằm trong khung
hình chữ nhật, đƣợc chia thành 5 ô nhỏ, trang trí chạm lộng, với đề tài long
mã, lá c c cách điệu thành hình đức Phật ngồi tọa trên tòa sen, đôi long mã
cùng chầu vào nhau; mảng thứ hai chạm bong kênh, với đề tài lá lật, sóng
nƣớc, v n m và hoa c c cách điệu. (Ảnh 3.2.7.)
Hoạt cảnh nhà rồng không chỉ đƣợc chạm nổi tại hai hàng lan can của
gian lòng thuyền, mà còn đƣợc thể hiện tại hai trụ của hàng lan can với
ĩ thuật chạm lộng hết sức tinh tế. Đƣờng nét chạm trổ, đục đẽo tỉ mỉ đã tạo
dáng cho hai trụ lan can nhƣ hai ta ngai/ iệu của vua, chúa. Trên hai trụ, các
con rồng nhƣ đang lao xuống với tốc độ nhanh, khiến râu, tóc bay ngƣợc về
phía trên nhƣ các đao lửa đang hừng hực chá . Phía dƣới cùng của trụ có hai
con rồng đang trong tƣ thế ngoảnh đầu lên theo dáng hồi long.
Mặt sau hai trụ chạm nổi hình đôi long mã trong tƣ thế ngồi xổm trên
bệ hình hổ phù, miệng phun ra dải lửa, với bờm, tóc, lông ở thân và khỉu chân
dạng đao lửa bốc lên. (Ảnh 3.2.8.)
Một điểm khác cần ch ý là, cũng nhƣ một số ngôi đình hác ở vùng
43. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
36
ven biển nhƣ đình Kiền Bái (Thủy Nguyên - Hải Phòng), đình Trà Cổ (Quảng
Ninh), mặt ngoài của đình Hàng Kênh cũng đƣợc chạm trổ rất ĩ lƣỡng tại vị
trí những ván bƣng bao che xà ngƣỡng. Ch ng ta đã bắt gặp hiện tƣợng này
tại chùa Bút Tháp (Bắc Ninh) và văn Miếu (Hà Nội). ..
2.3. Thủ pháp tạo hình các mảng chạm khắc gỗ
Chạm hắc gỗ đình làng thực sự là cuốn biên niên sử về làng xã đồng
bằng Bắc Bộ mấ trăm năm qua. Các hoạt cảnh của những phù điêu đình làng
đã làm hiển hiện trƣớc mắt ch ng ta cuộc sống của những ngƣời nông d n Bắc
Bộ. Đề tài phản ánh hiện thực há phong ph đa dạng, sống động trong những
ngôi đình làng còn tồn tại đến ngà na . Trong các mảng chạm hắc của đình
Hàng Kênh cũng hông phải là trƣờng hợp ngoại lệ. Các đề hoa, lávà bộ tứ
linh: long, l , qu , phƣợng với kỹ thuật nuột nà, khéo léo,… Tất cả đều đƣợc
ngƣời nghệ sỹ nông d n đƣa vào các bức chạm
hắc một cách hồn nhiên, mà hông tu n theo một qu định nào về nghệ thuật,
quan điểm, thẩm mỹ. Bằng những nhát đục bạt hoẻ hoắn, thô phác, với cảm
hứng sáng tạo dạt dào.
Tồn tại song song với những đồ án chạm khắc mà chúng ta nhìn thấy,
sờ thấ , đó là những giá trị vô giá của các công trình chạm khắc cổ Việt Nam
nói chung và ở các chạm khắc của đình Hàng Kênh nói riêng. Đó là những giá
trị quý báu về lịch sử, về văn hóa và đặc biệt là những giá trị về thẩm mỹ của
nghệ thuật chạm khắc gỗ cổ truyền. Các đồ án chạm khắc đƣợc kết hợp nhiều
thủ pháp tạo hình, nhƣ thổi hồn vào các bức chạm khắc và đã làm tăng thêm
những giá trị quý báu đó trong từng nét chạm, từng thớ gỗ, còn lại cho tới ngà
na ở Hải Phòng, mang đậm ếu tố d n gian thông qua các thủ pháp tạo hình
nhƣ:
44. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
37
Tính cường điệu và biểu tượng
Trong chạm hắc gỗ, thủ pháp cƣờng điệu là tăng ích thƣớc đƣờng
nét, hình hối, để nhấn mạnh ý đồ, g sự ch ý về mặt thị giác. Do đó mà
hình tƣợng đƣợc nổi bật và g đƣợc ấn tƣợng. Những ngƣời nghệ sỹ nông d n
đã sử dụng nhiều thủ pháp nà trong các bức chạm hắc trên đồ án trang trí của
đình làng.
Bức chạm hắc trên tai cột đều là những hình tƣợng rồngở trong nhiều
tƣ thế hác nhau. Đầu rồng to, bờm lớn ngƣợc ra sau, mào lửa mất hẳn, tha
vào đó là một chiếc mũi to. Mép trên của miệng rồng vẫn éo dài nhƣng đƣợc
vuốt gần nhƣ thẳng ra, bao quanh có một hàng vải răng cƣa ết lại nhƣ
hình chiếc lá. Điểm nhấn của các bức chạm là huôn mặt biểu cảm của nh n
vật. Tác giả d n gian muốn diễn tả ở đ là nội dung hoạt động của nh n vật trên
đồ án trang trí, hình tƣợng rồng trong đình Hàng Kênh, chỉ
tập trung vào huôn mặt. Còn các động tác, dáng điệu của các bộ phận trên đó
thì đƣợc đơn giản và thậm chí còn bỏ qua.
Khi dùng thủ pháp cƣờng điệu để làm nổi bật ý đồ, ngƣời nghệ sỹ nông
d n nhiều hi đã giảm thiểu, lƣợc bỏ chi tiết đến mức tối đa, hoặc ngƣợc lại
dùng thủ pháp tăng cƣờng tối đa chi tiết trên nền cảnh, để đối tƣợng thƣờng
đƣợc để hối thô mộc đƣợc tôn lên.
Trong biểu tƣợng có cƣờng điệu, biểu tƣợng đƣợc cƣờng điệu hóa cao
thì giá trị biểu tƣợng đƣợc thể hiện và nhìn ở nhiều góc độ hác nhau. Nhƣ ở
biểu tƣợng hình rồng, phƣợng, hổ phù ch ng ta thấ huôn mặt và hình dáng
45. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
của th n và ch n ta đƣợc cƣờng điệu hóa đến mức tối giản, chỉ còn lại là những
hình hối cơ bản, hông thể hiện chi tiết và theo ngu ên tắc cơ bản. Nhƣng vẫn
biểu hiện đƣợc trạng thái và tình cảm của đối tƣợng. Hiệu quả của
thủ pháp nà là sự héo léo của ngƣời nghệ nh n đã đặc tả đƣợc các động tác
điển hình hợp lý đầ sáng tạo mà hông cần đến sự chuẩn mực của tạo hình.
46. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
38
Nghệ nh n xƣa hi chạm hắc trang trí trên các cấu iện ngôi đình
họ tìm một giá trị gần gũi với ngƣời d n, chứ hông tìm một giá trị hàn l m bác
học. Cho nên, ch ng sẵn sàng từ bỏ bề ngoài, mà nhận lấ những vô lý trƣớc tự
nhiên, những liên lạc về hối và đƣờng nét hông thể có trong
hông gian thực, thế mà ở đ , lại hết sức hợp lý và thuận mắt. Quan niệm của
họ là: “sống còn hơn giống”. Nền cảnh của các bức chạm để phẳng, hoặc chỉ
sử dụng đƣờng nét rất hạn chế. Khi dùng thủ pháp cƣờng điệu để làm nổi bật
ý đồ, ngƣời nghệ sỹ nông d n nhiều hi đã giảm thiểu, lƣợc bỏ
chi tiết đến mức tối đa, hoặc ngƣợc lại dùng thủ pháp tăng cƣờng tối đa chi
tiết trên nền cảnh, để đối tƣợng thƣờng đƣợc để hối thô mộc đƣợc tôn lên,
gây sự ch ý về mặt thị giác.(Ảnh 3.2.9.)
Kết hợp giữa hiện thực và huyền thoại, tả thực và trang trí
Yếu tố huyền thoại và hiện thực đƣợc các nghệ nhân sử dụng một cách
rất héo léo và tài tình. Hình tƣợng con vật với long, l , qu , phƣợng nhƣ đang
qu quần trong một không gian. Tất cả khung cảnh trên tai cột đƣợc
chạm khắc khi nhìn vào chúng ta thấy rất hiện thực nhƣng cũng rất huyền bí,
rất trang trí nhƣng cũng rất tả thực. Cái hiện thực hay trang trí chỉ thể hiện
một phần nào đó của hình thức thể hiện, cái sâu sắc ở chỗ nội dung của các
hình tƣợng, các biểu tƣợng. Nhƣng dù nội dung hay hình thức, để nhận thức
một cách hái quát thì đều đƣợc xuất phát từ khát vọng của đời sống con
ngƣời.
Đình Hàng Kênh có một bức chạm đầu rồng, dƣới nga miệng rồng có
một con chó qua đầu lại nhìn vào mặt rồng. Dƣờng nhƣ ngƣời nghệ sỹ nông
d n trong hi sáng tạo đồng thời sống trong cõi thực và cõi mơ.
Hu ền thoại và hiện thực đƣợc đan xen với nhau, giữa cái dung dị của đời
sống thƣờng nhật cũng đƣợc các nghệ nh n đƣa vào đứng cùng, thậm chí còn có
những mối giao lƣu về tình cảm với những hình tƣợng cao siêu, tƣởng
47. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
39
chừng nhƣ hông bao giờ gặp nhau. Nhƣng ở chạm hắc gỗ đình làng lại là nơi
gặp gỡ của cõi thực và cõi mơ, đời sống t m linh và đời sống trần tục đƣợc
xuất hiện trên một nền gỗ, trên một hông gian. (Ảnh 3.2.10.)
Tính đồng hiện diễn ý
Trong chạm khắc gỗ đình làng nói chung, ở đình Hàng Kênh nói riêng
thủ pháp nà đƣợc coi là phổ biến, vì có hai yếu tố để ngƣời nghệ nhân thể
hiện: Thứ nhất là tính đồng hiện sẽ làm phong ph đề tài chạm khắc; thứ hai là
xét về mặt nghệ thuật, tính đồng hiện biểu hiện đƣợc nhiều lớp tạo hình trong
một không gian hạn chế, cái tài tình ở chỗ đòi hỏi ngƣời nghệ nhân phải thể
hiện đƣợc phong cách nghệ thuật để xây dựng các hình tƣợng trở thành điển
hình, trong không gian điển hình mới nói lên và biểu hiện đƣợc giá trị nghệ
thuật một cách sâu sắc.
Từ xa xƣa, thủ pháp tạo hình nà đã có mặt ở nhiều nền mỹ thuật thế
giới. Mảng trang trí trên vì nách, tai cột đình Hàng Kênh đƣợc nghệ nh n
chạm hắc nhiều con rồng đang uốn lƣợn, ở giữa đồ án là mảng chữ hoặc hổ
phù. Phía dƣới hình tƣợng chim hạc, con chuột, hổ,... Có lẽ, ngƣời nghệ sỹ
nông d n đã sử dụng thủ pháp nà một cách thoải mái nhất. Tất cả các bức
chạm đã diễn tả đồng thời nhiều hoạt động, dƣờng nhƣ hông cùng
một thời gian, hông gian. Thủ pháp đồng hiện thể hiện một đặc điểm há nổi
bật của văn hóa làng.
Đồng hiện là thủ pháp tạo hình có nhiều trong nghệ thuật tru ền thống
nhƣ trong chạm hắc đình làng, tranh d n gian,... Thủ pháp nà cho
phép ngƣời nghệ sỹ trên một mặt phẳng cùng một l c có thể tái hiện nhiều
hoạt cảnh của đời sống với hông gian, thời gian hác nhau. Phản ánh hiện thực
theo qu luật riêng của nó, nhiều hoạt cảnh trong phù điêu trang trí đình làng
đã dùng thủ pháp nà .
48. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
40
Tính đồng hiện đƣợc biểu hiện ở chỗ hình tƣợng t m linh hông chỉ
biểu hiện bản th n mình mà qua đó còn còn thể hiện hát vọng, những mong
ƣớc của con ngƣời, cũng nhƣ các hình tƣợng hiện thực hông chỉ thể hiện sức
mạnh vốn có của mình mà còn nói lên ý trí hông huất phục trƣớc bất ì
điều iện hắc nghiệt nào của đấng siêu nhiên. Bên cạnh đó, thủ pháp nà
đƣợc sử dụng ở nhiều hoạt cảnh ở đình Thổ Tang (Vĩnh Ph c) diễn tả cùng
một l c nhiều hoạt động rất hác nhau nhƣ cảnh cƣỡi ngựa, cùng hàng có
quan ngồi uống rƣợu, có ngƣời hầu, cùng l c bên cạnh có ngƣời đang cà
ruộng,... Trang trí trên cốn đình Hƣơng Canh (Vĩnh Ph c) có cảnh đi săn,
quan cƣỡi ngựa, cảnh đấu vật, ngƣời hái củi, ngƣời ngồi thiền,... Chạm hắc
đình Hạ Hiệp (Hà Nội) diễn tả cảnh một ngƣời đang đ t quan tài vào miệng
rồng (theo tích mả táng hàm rồng), cạnh đó có hai ngƣời đang đánh vật, bên
trên có ngƣời đang ngồi bó gối, trung t m bức chạm là một đầu rồng lớn và
hai con rồng nhỏ. . (Ảnh 3.2.9., 3.2.10.)
Tính khái quát ước lệ
Trong nghệ thuật điêu hắc trang trí đình Hàng Kênh thể hiện tính hái
quát cao, ƣớc lệ trong thủ pháp x dựng tác phẩm. Thủ pháp nà
nhằm nhấn mạnh trọng t m, biết chọn những vấn đề quan trọng nhất để diễn
tả, phản ánh, hƣớng ngƣời xem vào nội dung và ý đồ của ngƣời thể hiện,
giản lƣợc về hình thức.
Tính hái quát và ƣớc lệ đƣợc thể hiện qua kỹ thuật chạm khắc, phong
cách tạo hình, không gian của phù điêu và đặc biệt là sự kết hợp các yếu tố
của hình tƣợng tâm linh và nhân vật của trần tục. Hiệu quả của thủ pháp này
là tạo đƣợc sự thỏa mãn về những mơ ƣớc, những khát vọng thƣờng nhật
chƣa giải tỏa đƣợc đối với ngƣời thƣởng thức, đặc biệt là có ý nghĩa s u sắc
về mặt giá trị tạo hình cũng nhƣ giá trị văn hóa và t m linh.
49. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
LUANVANTRUST.COM
41
Các mảng chạm hắc đình làng đã bỏ qua định luật xa gần, những
nguyên tắc về giải phẫu, bố cục, tính hợp lý của hiện thực, để tạo ra một sự
hợp lý của nghệ thuật do ngƣời nghệ sỹ d n gian sáng tạo ra. Để đạt đƣợc
mục đích nà ngƣời nghệ nh n d n gian đã sử dụng nhiều thủ pháp ết hợp với
nhau trong tạo hình. Cho nên, trên các mảng chạm hắc của đình Hàng Kênh,
các hình tƣợng trong đồ án trang trí đều đƣợc các nghệ nh n hái quát điển
hình hông đi s u vào chi tiết. Điều nà mang lại giá trị nghệ
thuật cho công trình mang phong cách d n gian, gần gũi với ngƣời d n lao
động. Nó hác xa với các công trình mang phong cách cung đình phục vụ cho
tầng lớp vua ch a, quan lại.
Tƣ du tạo hình trong chạm khắc đình làng thể hiện đậm nét tính biểu
trƣng và thủ pháp ƣớc lệ trong nghệ thuật tạo hình dân gian Việt Nam, thể hiện
năng lực tạo hình mang tính đặc trƣng, tạo nên một bản sắc văn hóa riêng biệt. Đ
chính là một trong những giá trị nghệ thuật điển hình có tính định
hƣớng đối với sự phát triển nghệ thuật trong hiện tại và tƣơng lai.
Thủ pháp hái quát, ƣớc lệ luôn mang đến cho không gian của các bức
chạm khắc nhiều điểm nhìn và nhiều sự liên tƣởng đối với ngƣời xem, ngƣời
thƣởng thức.
Ngƣời nghệ nh n xƣa quan niệm cái đẹp, cái hợp lý là phải “thuận mắt”. Gợi
tả cho ngƣời xem hình tƣợng nh n vật, mà ngƣời xem ở đ chủ ếu là nông d
n, gi p cho họ dễ hiểu và dễ liên tƣởng, đó là điều quan
trọng hơn cả. Rõ ràng không gian và cảnh vật ở đ hông rạch ròi, chân
thực mà nửa thực nửa hƣ, nửa trần tục, nửa t m linh. Đ cũng là một thủ pháp
không chỉ thể hiện ở chạm khắc gỗ đình làng mà nó còn đƣợc thể hiện ở tranh
dân gian một cách rất héo léo, và đ cũng là đặc trƣng của nghệ thuật truyền
thống dân tộc Việt Nam.