Viêm gan B (còn gọi là viêm gan vi rút B hay viêm gan siêu vi B) là tình trạng sưng tấy hoặc hoại tử tế bào gan cấp hoặc mạn tính, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng như xơ gan hoặc ung thư gan.
Viêm gan B (còn gọi là viêm gan vi rút B hay viêm gan siêu vi B) là tình trạng sưng tấy hoặc hoại tử tế bào gan cấp hoặc mạn tính, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng như xơ gan hoặc ung thư gan.
Bệnh viêm gan C là bệnh truyền nhiễm do virus viêm gan C (HCV) gây ra. Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan C trên thế giới khoảng 1-3%Viêm gan C là một trong những căn nguyên hàng đầu gây bệnh gan mạn tính. Dưới đây là hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan C ban hành kèm theo Quyết định số 5012/QĐ-BYT ngày 20 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ CĂN NGUYÊN CỦA VIÊM GAN CẤP Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Viêm gan C là bệnh lây nhiễm do Hepatitis C virus (HCV) xâm nhập vào tế bào gan gây ra bệnh viêm gan. Bệnh thường không có triệu chứng rõ ràng, diễn biến lặng lẽ nhưng hậu quả để lại rất nghiêm trọng.
Bệnh viêm gan C là bệnh truyền nhiễm do virus viêm gan C (HCV) gây ra. Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan C trên thế giới khoảng 1-3%Viêm gan C là một trong những căn nguyên hàng đầu gây bệnh gan mạn tính. Dưới đây là hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan C ban hành kèm theo Quyết định số 5012/QĐ-BYT ngày 20 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ CĂN NGUYÊN CỦA VIÊM GAN CẤP Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Viêm gan C là bệnh lây nhiễm do Hepatitis C virus (HCV) xâm nhập vào tế bào gan gây ra bệnh viêm gan. Bệnh thường không có triệu chứng rõ ràng, diễn biến lặng lẽ nhưng hậu quả để lại rất nghiêm trọng.
Viên gan virus B là bệnh lý nhiễm trùng gan do virus viêm gan B gây ra tiền ẩn nguy cơ đe dọa đến tính mạng, có thể gây bệnh gan mãn tính và nhiễm trùng mãn tính dẫn tới nguy cơ tử vong cao do gan bị xơ và ung thư gan.
This is a short description on the use of Excel in research project management. Excel can very well support small-scale, even multicenter, clinical trials in updating the status of the trials. For instance, its powerful reporting tools (such as PivotTable) enable users to generate quick statistical data for progress tracking.
An introduction about sensitivity, specificity, predictive values, and likelihood ratios with application in understanding the value of diagnostic tools.
Diabetic foot is one of the most common problems that diabetic patients can suffer from. Unfortunately, a large portion of primary care physicians lose their attention to careful assessment oft this issue, leading to a considerable rate of foot ulcers and amputation. This presentation provides a method for diabetic foot examination.
Viêm gan B mãn tính sống được bao lâu là câu hỏi mà nhiều bệnh nhân nhiễm virus viêm gan B luôn thắc mắc. Viêm gan B là căn bệnh rất nguy hiểm gây ra bởi virus viêm gan B (HBV). Virus viêm gan B xâm nhập, khiến cho lá gan bị tổn thương.
Viêm gan B là loại bệnh gan thường gặp nhất trên thế giới. Bệnh này là do siêu vi khuẩn viêm gan B (HBV) tấn công và làm tổn thương gan. Nó có thể gây nhiễm trùng mãn tính và tăng nguy cơ tử vong do xơ gan và ung thư gan.
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá đáp ứng tạo kháng thể đối với vắcxin phòng viêm gan B ở trẻ có mẹ mang Hbsag, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá đáp ứng tạo kháng thể đối với vắcxin phòng viêm gan B ở trẻ có mẹ mang HBsAg, cho các bạn có thể tham khảo
Viêm gan là tình trạng viêm của gan. Nó thường được gây ra bởi nhiễm virus, nhưng có những nguyên nhân gây viêm gan khác. Chúng bao gồm viêm gan tự miễn và viêm gan xảy ra.
Luận án ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG TẠO KHÁNG THỂ ĐỐI VỚI VẮCXIN PHÒNG VIÊM GAN B Ở TRẺ CÓ MẸ MANG HBsAg.Nhiễm virus viêm gan B (VRVGB) là một vấn đề có tính chất toàn cầu. Khoảng 30% dân số trên thế giới (tức 2 tỷ người) bị nhiễm VRVGB, trong đó 350 triệu người mang VRVGB mạn tính. Hàng năm, ước tính trên thế giới có tới một triệu người mang VRVGB mạn tính chết vì ung thư gan nguyên phát và xơ gan [1]. VRVGB là tác nhân gây ung thư đứng thứ hai sau thuốc lá [2]. Virus này có liên quan tới 80% các trường hợp ung thư gan ở nhiều nước, đặc biệt là các nước Châu Á và Châu Phi [3]. Một trong những vấn đề quan trọng của tình hình dịch tễ nhiễm VRVGB là lứa tuổi bị nhiễm. Nếu số người bị nhiễm xảy ra trong thời kỳ thơ ấu càng nhiều thì càng tăng tình trạng người lành mang VRVGB và gia tăng nguy cơ mắc viêm gan mạn tính và ung thư gan do khoảng thời gian dài của quá trình mang virus
Ý nghĩa của các chỉ số xét nghiệm viêm gan bSơn Nhật
Viêm gan B liên quan tới hàng loạt các chỉ số xét nghiệm viêm gan B như:HBsAg, anti-HBs Ab, IgM anti-HBc, anti-HBc IgG, polymerase DNA, anti-HBe Ab, HBeAg và cuối cùng là HBV DNA. Hầu hết người bệnh viêm gan B tới khám thường được bác sĩ chỉ định thực hiện một số xét nghiệm các marker viêm gan B để có thể đưa ra phương pháp điều trị phù hợp, chính xác nhất.
1. Viêm gan B và viêm gan C
trên bệnh nhân nhiễm HIV
HAIVN
Chương trình AIDS Trường Y
khoa Harvard tại Việt Nam
1
2. Mục tiêu học tập
Cuối bài giảng học viên nên biết:
• Tại sao bệnh gan lại quan trọng ở người
nhiễm HIV
• Chỉ định tiêm phòng viêm gan B ở Việt Nam
• Cách phòng ngừa lây truyền viêm gan B và C
• Cách điều trị đồng nhiễm virút viêm gan B và
HIV
• Cách điều trị nhiễm virút viêm gan C ở bệnh
nhân HIV
2
3. Nội dung bài giảng
• Dịch tễ học nhiễm HIV và bệnh gan
• Viêm gan B
• Viêm gan C
3
4. Tỉ lệ tử vong do bệnh gan giai đọan cuối trong
tổng số tử vong ở bệnh nhân HIV
60
Trước thời kỳ HAART 50%
50 45%
Thời kỳ HAART
Tỷ lệ tử vong (%)
40 35%
30
20
13% 12%
10 5%
0
Italy (Brescia) Tây Bna Nha Mỹ (Boston)
(Madrid)
Bica et al. Clin Infect Dis 2001;32:492–497
Puoti et al. JAIDS 2000;24:211–217
Soriano et al. Eur J Epidemiol 1999;15:1–4
Soriano et al. PRN Notebook 2002;7:10–15 4
Martin-Carbonero et al. AIDS Res Human Retrovirus 2001;17:1467–1471
6. Đặc tính cơ bản của HBV
• Là một DNA virút
• Protein chính của vỏ bao virút VGB là
kháng nguyên bề mặt (HBsAg).
• Gen lõi virút VGB mã hóa:
– HBcAg (kháng nguyên lõi VGB, không lưu
hành tự do)
– HBeAg (kháng nguyên “e”, liên quan với
tốc độ sao chép HBV và khả năng gây
nhiễm cao)
6
7. Lây truyền HBV
Người nhiễm
TCMT/Máu Người lớn nhiễm
TD không an toàn 30-50% có triệu chứng 90% Hết nhiễm
Phơi nhiễm NN 0.5-1% tử vong trùng
5-10%
Con bị nhiễm Nhiễm trùng
Mẹ nhiễm
(< 10% có triệu
90% mạn tính
chứng)
7
8. Dịch tễ học viêm gan B mạn tính
Tỷ lệ hiện mắc HBsAg
> = 8% - Cao
2% - 8% - Trung bình
< 2% - Thấp
Theo: World Health Organization. Introduction of hepatitis B vaccine into childhood
8
immunization services, 2001, Geneva, WHO, WHO/v&B/01.31
9. Ảnh hưởng toàn cầu của VGB
25% tử vong do ung thư gan
2 tỷ nhiễm HBV
hoặc xơ gan
300–400 triệu nhiễm HBV mạn tính
6 tỷ người
9
WHO and CDC fact sheets, available at www.who.int and www.cdc.gov
10. Tỷ lệ hiện mắc viêm gan B ở
Việt Nam (HBsAg+)
• Quần thể chung: 10-20%
• Tỷ lệ HBsAg dương tính ở người nhiễm
HIV cũng tương tự ở quần thể chung
Nguyen VTT. Liver International 2008
Nguyen TC. CROI Abstract 2010
11. Phòng lây nhiễm HBV
– Tiêm phòng viêm gan B được khuyến cáo
cho những người có nguy cơ nhiễm cao
như cả HBsAg và HBsAb đều âm tính, kể
cả bệnh nhân nhiễm HIV.
– Nhân viên y tế là nhóm người có nguy cơ
nhiễm HBV cao: tất cả NVYT nên được
xét nghiệm và tiêm phòng nếu có chỉ định.
11
12. Ảnh hưởng của đồng nhiễm
HBV/HIV
– Bệnh nhân nhiễm HIV bị nhiễm virut viêm gan B
thường dễ chuyển thành mạn tính hơn so với bệnh
nhân không nhiễm HIV (21% so với 7%).
– Kháng nguyên “e” dương tính thường gặp hơn ở
bênh nhân nhiễm HIV và lượng HBV DNA cũng cao
hơn so với người có HIV âm tính.
– Nhiễm HIV làm VGB tiến triển nhanh hơn dẫn đến
làm tăng tỷ lệ xơ gan và ung thư gan.
– Virut VGB có vẻ không ảnh hưởng đến tiến triển của
nhiễm HIV.
12
14. HBV: khi nào điều trị
Chỉ định điều trị: tăng cả DNA HBV và
ALT
• HBeAg dương tính:
– HBV DNA > 20,000 IU/ml và
– ALT > 2 lần bình thường
• HBeAg âm tính:
– HBV DNA > 2,000 IU/ml và
– ALT > 2 lần bình thường
14
15. Chẩn đoán và xử trí viêm gan B mạn
tính ở các bệnh nhân đồng nhiễm
HIV/HBV
• Kiểm tra HBsAg và men gan
• Có HBsAg và nhiều lần xét nghiệm tăng men
gan gợi ý bệnh hoạt động và cần điều trị
HBV.
• Đánh giá bệnh nhân về chỉ định điều trị HIV
• Việc lựa chọn điều trị HBV chịu tác động của
việc liệu có điều trị ARV hay không
• Việc lựa chọn điều trị HIV chịu ảnh hưởng
của sự hiện diện của nhiễm HBV mạn tính
16. Các lựa chọn điều trị VGB
Thuốc Liều Lưu ý
Lamivudine 100 mg/ngày (đơn nhiễm Có ở Việt Nam
(3TC, Epivir) HBV) Hoạt tính chống lại HIV & HBV
300 mg/ngày (đồng nhiễm
HIV)
Tenofovir 300 mg/ngày Có ở Việt Nam
(TDF, Viread) Hoạt tính chống lại HIV & HBV
Adefovir 10 mg/ngày Có ở Việt Nam
(Hepsera)
Entecavir 0.5 mg/ngày Có ở Việt Nam
(Baraclude) 1 mg/ngày nếu kháng 3TC Hoạt tính chống lại HIV & HBV
Telbivudine 600 mg/ngày Chưa phổ biến ở Việt Nam
Giá thành cao
Peg-Interferon 180 mcg tiêm dưới da/tuần Có ở Việt Nam
Giá & tác dụng phụ
17. Đồng nhiễm HIV/HBV
Cân nhắc điều trị
Một số thuốc có hoạt tính chống lại HIV:
• Lamivudine, tenofovir, entecavir
• Không dùng đơn trị liệu để điều trị VGB vì
nguy cơ HIV kháng thuốc
Thuốc không có hoạt tính chống lại HIV
• Adefovir, telbivudine, Interferon-alpha
• Có thể dùng trong đơn trị liệu VGB: không có
nguy cơ trong việc HIV kháng lại ARV
17
18. Điều trị VGB khi không có chỉ định ARV
HIV/HBV
HBV DNA
HBV DNA
<2,000IU/ml (HBeAg -)
>2,000IU/ml (HBeAg -)
<20,000IU/ml (HBeAg +)
>20,000IU/ml (HBeAg +)
Không điều trị ALT ALT
Theo dõi mỗi 6-12 tháng Bình thường Tăng
Theo dõi men gan mổi 3-12 th. Điều trị với thuốc không có
Cân nhắc sinh thiết và điều trị họat tính chống HIV:
bệnh tiến triển Adefovir, Telbivudine
Interferon-Alpha
Cân nhắc điều trị HIV sớm:
gồm 3TC (+/-TDF)
19. Lựa chọn điều trị ARV ở bệnh
nhân đồng nhiễm HIV/HBV
• Sử dụng 3TC cho tất cả các bệnh nhân đồng
nhiễm HIV/HBV
– Thuốc có hoạt tính chống lại cả HIV và HBV
• Xem xét việc sử dụng Tenofovir (TDF)
– Đơn trị liệu 3TC chống lại HBV có liên quan đến tỷ
lệ kháng thuốc của HBV cao (50% sau 2 năm và
90% sau 4 năm điều trị)
• Efavirenz được lựa chọn hơn Nevirapine
– Do nguy cơ độc gan
• Ở Việt Nam, phác đồ bậc 1 ưu tiên là
AZT/D4T + 3TC + EFV
20. Những lưu ý lâm sàng:
VGB vượng bệnh khi điều trị ARV
• VGB vượng bệnh: nhanh chóng tăng men
gan với dấu hiệu và triệu chứng viêm gan
(mệt mỏi, đau bụng và vàng da).
• Các nguyên nhân có thể:
– Hội chứng viêm phục hồi miễn dịch
– Ngừng các thuốc kháng VR VGB (3TC, TDF) khi
phải ngừng điều trị ARV.
– Phát sinh kháng lại các thuốc kháng VR VGB
21. Những lưu ý lâm sàng:
VGB vượng bệnh và HC PHMD
• VGB vượng bệnh sau HC PHMD nói chung
xuất hiện trong những tháng điều trị đầu tiên
• Khó có thể phân biệt với nhiễm độc gan do
thuốc ARV gây ra.
• Nên tiếp tục các thuốc có tác dụng với HBV
trong thời gian nghi ngờ vượng bệnh
• Nếu không thể phân biệt giữa vượng bệnh
viêm gan B nghiêm trọng với nhiễm độc
thuốc ARV độ 4 thì nên ngừng tất cả các
thuốc ARV cho đến khi tình trạng lâm sàng
cải thiện.
2006 WHO Guidelines: Antiretroviral Therapy for HIV Infection in
Adults and Adolescents in Resource-Limited Settings
22. Những lưu ý lâm sàng:
HBV vượng bệnh khi ngừng điều trị ARV
• Đã ghi nhận các trường hợp tử vong do
nhiễm VGB cấp tính ở bệnh nhân đồng
nhiễm HIV/HBV mà ngừng đơn trị liệu 3TC.
• Cần theo dõi sát các bệnh nhân đồng nhiễm
phải ngừng các thuốc có tác dụng với HBV
trong phác đồ điều trị HIV (3TC, FTC hoặc
TDF).
• Nếu biết bệnh nhân có VGB mạn tính, nên
tiếp tục 3TC trong điều trị ARV bậc hai sau
khi thất bại điều trị ARV ban đầu cho dù
thuốc này đã được dùng trong điều trị bậc 1.
2006 WHO Guidelines: Antiretroviral Therapy for HIV Infection in
Adults and Adolescents in Resource-Limited Settings
24. Đặc tính cơ bản của HCV
• HCV là virus ARN
– Sao chép nhanh nhưng tính ổn định kém.
– Nhiều lỗi sao chép dẫn đến tỷ lệ đột biến
cao
– 6 kiểu gen- diễn biến tự nhiên dường như
không thay đổi, nhưng có sự khác biệt lớn
về đáp ứng điều trị với từng loại kiểu gen
24
25. VGC: Một vấn đề toàn cầu
170 triệu người mang mầm bệnh trên toàn thế giới,
3-4 triệu trường hợp mới nhiễm /năm
Đông
Tây Âu Viễn đông châu Á
9 tr Địa trung hải 60 tr
Mỹ 20tr
4 tr Đông nam Á
30 tr
Châu Phi
32 tr
Nam Mỹ
10 tr
Úc
0.2 tr
Nguồn: WHO 1999 25
26. Nguồn lây nhiễm HCV
15%
TCMT
10%
QHTD
Truyền máu
4%
1% Phơi nhiễm nghề
60% nghiệp
10% Khác*
Không biết
* Lây nhiễm trong BV; do khám hoặc điều trị; mẹ sang con
26
27. Kiểu gen và thứ týp HCV
Nước phát triển 2 Mỹ và Tây Âu
Nam Phi
5
1
Trung đông
BắC Phi
4
TCMT
Châu Á
3
Simmonds P, Journal of Hepatology, 1999 6 27
28. Tỷ lệ hiện mắc HCV ở Việt Nam
• Quần thể chung: 1-5%
• Bệnh nhân chạy thận nhân tạo: 54%
• Người TCMT: 60-90%
Nakata S: J Gastroenterol Hepatol. 1994 Jul-Aug;9(4):416-9.
Nguyen VTT. Hepatol Int (2007) 1:387–393
29. Phòng nhiễm HCV
• Hiện tại chưa có thuốc hay vắc-xin bảo
vệ chống lại nhiễm HCV
29
30. Diễn biến viêm gan C
• Hiếm khi tối cấp hoặc tử vong
• Nhiễm cấp có triệu chứng <20%
• Sau nhiễm cấp, 15% sạch virút trong máu
và hoàn toàn hồi phục
• Vẫn còn khoảng 85% có virút trong máu và
tồn tại suốt đời
• Chuyển đảo huyết thanh (XN kháng thể
dương tính) mất 3 tháng
30
31. Diễn biến tự nhiên của viêm gan C
Tiến triển nhanh:
• HIV Nhiễm VGC mạn tính
• HBV
• Rượu
• Nam 20
• Tuổi > 40 năm
Tỉ lệ hàng năm Xơ gan 20 %
Mất bù Ung thư gan
6% 4%
Tử vong
4%
31
Hoofnagle, Hepatology, 1997; Di Bisceglie, Hepatology, 2000
32. Diễn biến lâm sàng viêm gan C
• Không thể tiên lượng tiến triển bệnh
bằng XN
– Men gan tăng không tương quan nhiều với
kết quả bệnh
– HCV RNA cũng không tương quan (tải
lượng vi rút)
• Sinh thiết gan là yếu tố tiên lượng tiến
triển bệnh tốt nhất
32
33. Đồng nhiễm HIV / HCV
Ảnh hưởng của HIV trên VGC:
• Tiến triển nhanh đến xơ gan, suy gan (16
lần), và ung thư gan (6 lần) hơn BN chỉ
nhiễm VGC
• Tải lượng virút HCV cao hơn
• Tỉ lệ lây truyền VGC từ mẹ sang con cao hơn
Ảnh hưởng của VGC trên nhiễm HIV:
• Không ảnh hưởng đến diễn biến tự nhiên của
HIV nhưng
• Gia tăng nguy cơ nhiễm độc gan do ARV
33
34. VGC: Chỉ định điều trị
• Chỉ định điều trị viêm gan C:
– HCV RNA dương tính
– ALT kéo dài
– Sinh thiết gan có hình ảnh xơ và viêm
trung bình
– Nhiễm HIV ổn định
– Không có chống chỉ định dùng PEG-
interferon hoặc ribavirin
– Điều trị có sẵn
34
35. Điều trị viêm gan C
• Pegylated Interferon alpha một lần mỗi tuần
– PEG-Interferon alpha 2a (Pegasys) 180 mcg dưới da
– PEG-Interferon alpha 2b (PEG-INTRON) 1.5 mcg/kg
dưới da
• Cộng với Ribavirin 800-1200 mg mỗi ngày
• Thời gian: 24-72 tuần
• Tỷ lệ đáp ứng kém
– Kiểu gen 1 (HIV/HCV): 29-36%
– Kiểu gen 3 (HIV/HCV) 60-70%
– Kiểu gen 6 (HCV đơn thuần) tốt hơn 1 nhưng kém 3
• Các tác dụng phụ hay gặp
– IFN: ức chế tuỷ, trầm cảm, đau cơ, sốt
– RBV: Thiếu máu huyết tán, sinh quái thai 35
36. Những lưu ý điều trị VGC và HIV
• Chống chỉ định kết hợp Ribavirin và ddI
– Tăng nguy cơ ngộ độc ty thể (viêm tụy, nhiễm
toan lactic)
• Tránh ribavirin và AZT nếu có thể được
– Tăng nguy cơ thiếu máu
• EFV và Interferon có thể dùng cùng nhau
nhưng:
– Tăng nguy cơ tác dụng phụ tâm thần kinh
• Điều trị Interferon liên quan đến sự giảm số
lượng CD4 (CD4% không bị ảnh hưởng)
37. Sơ đồ điều trị viêm gan C cho
đồng nhiễm HIV/HCV
HIV/HCV
HCV-RNA HCV-RNA
T4 Dương tính Âm tính
T12 Giảm > 2 log Giảm < 2 log
Kiểu gen 2 hoặc 3 Kiểu gen 1 hoặc 4
HCV-RNA HCV-RNA
HCV-RNA HCV-RNA Điều trị
T24 Dương tính NGỪNG
Âm tính 24 tuần
Điều trị
T48 G 2/3 G 1/4 NGỪNG 48 tuần
Điều trị Điều trị
T72 48 tuần 72 tuần
38. Khuyến cáo tốt nhất
• Khuyến cáo quan trọng nhất cho các
bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV:
– Kiêng tất cả các loại rượu
– Tiêm phòng viêm gan A và B nếu chưa có
miễn dịch
38
39. Những điểm quan trọng
• Tất cả BN HIV nên được sàng lọc VGB
• Tất cả BN HIV có tiền sử TCMT nên được
sàng lọc VGC
• Có thể điều trị cả hai VGB và HIV bằng ARV
với lamivudine (+/- tenofovir)
• Tất cả BN VGC nên được tư vấn không uống
rượu và chủng ngừa VGB và VGA nếu có chỉ
định
39