Mẫu luận văn viêm phúc mạc ruột thừa, download luận văn viêm phúc mạc, luận văn thạc sĩ y học viêm phúc mạc, cao học y khoa, tài liệu y học, sách y học, luanvany hoc
Mẫu luận văn viêm phúc mạc ruột thừa, download luận văn viêm phúc mạc, luận văn thạc sĩ y học viêm phúc mạc, cao học y khoa, tài liệu y học, sách y học, luanvany hoc
Virus Viêm gan B tái hoạt động trong thời gian điều trị hoá chất bệnh ung thưTRAN Bach
Điều trị hóa chất bệnh ung thư dẫn đến tình trạng suy giảm miễn dịch, là cơ hội tốt cho các bệnh nhiễm trùng tiềm ẩn của người bệnh bùng phát và gây nên các hệ lụy nghiêm trọng, không chỉ ảnh hưởng đến kết quả điều trị do trì hoãn liệu trình mà còn có thể ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh. Một tác nhân quen thuộc nhưng thật sự không nên xem nhẹ, đó là virus viêm gan B (HBV).
Ngộ độc thực phẩm hay còn được gọi tên thông dụng là ngộ độc thức ăn[1] hay trúng thực là các biểu hiện bệnh lý xuất hiện sau khi ăn, uống và cũng là hiện tượng người bị trúng độc, ngộ độc do ăn, uống phải những loại thực phẩm nhiễm khuẩn, nhiễm độc hoặc có chứa chất gây ngộ độc hoặc thức ăn bị biến chất, ôi thiu, có chất bảo quản, phụ gia... nó cũng có thể coi là bệnh truyền qua thực phẩm, là kết quả của việc ăn thực phẩm bị ô nhiễm.[1][2] Người bị ngộ độc thực phẩm thường biểu hiện qua những triệu chứng lâm sàng như nôn mửa, tiêu chảy, chóng mặt, sốt, đau bụng....[3] Ngộ độc thực phẩm không chỉ gây hại cho sức khỏe (có thể dẫn đến tử vong) mà còn khiến tinh thần con người mệt mỏi.
Virus Viêm gan B tái hoạt động trong thời gian điều trị hoá chất bệnh ung thưTRAN Bach
Điều trị hóa chất bệnh ung thư dẫn đến tình trạng suy giảm miễn dịch, là cơ hội tốt cho các bệnh nhiễm trùng tiềm ẩn của người bệnh bùng phát và gây nên các hệ lụy nghiêm trọng, không chỉ ảnh hưởng đến kết quả điều trị do trì hoãn liệu trình mà còn có thể ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh. Một tác nhân quen thuộc nhưng thật sự không nên xem nhẹ, đó là virus viêm gan B (HBV).
Ngộ độc thực phẩm hay còn được gọi tên thông dụng là ngộ độc thức ăn[1] hay trúng thực là các biểu hiện bệnh lý xuất hiện sau khi ăn, uống và cũng là hiện tượng người bị trúng độc, ngộ độc do ăn, uống phải những loại thực phẩm nhiễm khuẩn, nhiễm độc hoặc có chứa chất gây ngộ độc hoặc thức ăn bị biến chất, ôi thiu, có chất bảo quản, phụ gia... nó cũng có thể coi là bệnh truyền qua thực phẩm, là kết quả của việc ăn thực phẩm bị ô nhiễm.[1][2] Người bị ngộ độc thực phẩm thường biểu hiện qua những triệu chứng lâm sàng như nôn mửa, tiêu chảy, chóng mặt, sốt, đau bụng....[3] Ngộ độc thực phẩm không chỉ gây hại cho sức khỏe (có thể dẫn đến tử vong) mà còn khiến tinh thần con người mệt mỏi.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ CĂN NGUYÊN CỦA VIÊM GAN CẤP Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và bước đầu nhận xét kết quả điều trị của Acyclorvid trên bệnh nhân mắc hội chứng thực bào máu có nhiễm EBV tại BV nhi Trung Ương
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
SÀNG LỌC UNG THƯ CỔ TỬ CUNG: XU HƯỚNG VÀ HIỆN THỰC
BS. Nguyễn Cảnh Chương-Bộ môn Phụ Sản ĐH Y Hà nội
Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội
Nhiễm HPV hiện diện trong hầu hết các trường hợp UTCTC, sang thương tiền ung thư và loạn sản
nội biểu mô CTC mức độ 3 (CIN3)
• Nhiễm dai dẳng 1 trong 14 týp HPV nguy cơ cao (hrHPV) là nguyên nhân của hơn 99% UTCTC
Similar to HCV CORE ANTIGEN TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ THEO DÕI ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN SIÊU VI C (20)
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
HCV CORE ANTIGEN TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ THEO DÕI ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN SIÊU VI C
1. HCV core Antigen trong chẩn đoán và
theo dõi điều trị viêm gan siêu vi C
PGS. TS. BS. Phạm Thị Lệ Hoa
Bộ Môn Nhiễm, Đại Học Y Dược, TP HCM
Phòng khám viêm gan BV ĐHYD
2. Nội dung
1. Tình hình nhiễm HCV và xét nghiệm chẩn đoán hiện nay
2. Vai trò của HCV core Ag trong tầm soát nhiễm HCV
3. Vai trò của HCV core Ag trong chẩn đoán hoạt tính
4. Vai trò HCV core Ag trong theo dõi điều trị và khuyến cáo của
thế giới
5. Tóm tắt
4. 227 triệu người nhiễm HCV 170 triệu nhiễm
mạn 350.000 tử vong do bệnh liên quan với
HCV1. 3-4 triệu ca nhiễm mới/năm
45% - 85% không biết tình trạng bị nhiễm 2.
Tỉ lệ hiện mắc: 0,5 % (Bắc Âu) 20 % (Ai Cập).
Tại VN: 0.38% 4.3% 3,4
(>50% ở nhóm nguy cơ
cao)
Nhiễm HCV – vấn đề sức khỏe quan trọng và cập nhật
1 Wise. 2008 Changing trends in HCV-related mortal. in the US 1995-2004. Hepatol. 2008; 47(4):1128-35
2 Spradling PR,. HBV/HCV infect. among 1.2M persons, access to care. Clin Infect Dis. 2012;5(8):1047-55
3 Leandro S,. Epi. Response and Way Forward: The Silent Epi. of Viral Hep. & HIV Coinf. in VN. JIAPAC 2012 11: 311-320
4
Action plan for the Prev. Care and Treatm. of Viral Hepatitis 2015 – 2019 – Ministry of Health
PTrong sàng lọc máu hiến, thời gian cửa sổ (antiHCV còn âm):
còn <3 ngày với NAT test. Test tầm soát cho cộng đồng và người
nguy cơ cao: Kháng thể hay kháng nguyên?
5. • Ở nước đang phát triển: IDUs, nhiễm trùng BV theo đường
máu; Ở nước phát triển: MSM (đồng tính nam), mại dâm (CSW
nam*) là các nhóm nguy cơ đang ưu thế dần1
Nhiễm HCV – vấn đề sức khỏe quan trọng và cập nhật
1. Hullegie SJ. Current knowledge, future perspect. on acute HCV infect. Clin Microbiol Infect. 2015;21(8):797.e9-797.e17.
• HCV RNA: dấu ấn xác định nhiễm trùng hoạt tính, được chỉ
định sau khi test tầm soát dương tính (Two steps based)
• HCV core Ag: xác nhận hoạt tính với hiện diện kháng nguyên
protein của HCV trong huyết thanh, dương tính sớm cùng lúc
HCVRNA
6. Dunford L, Carr MJ, et al. (2012) HCV in VN: High Prevalence of Infection in Dialysis and Multi-Transfused
Patients Involving Diverse and Novel Virus Variants. PLoS ONE 7(8): e41266
IDU (N=1000)
CSW (N=1000)
DIALYSIS (N=575)
BN phẫu thuật (N=300)
Người cho máu(N=1250)
Quân nhân (N=2000)
Thai phụ (N=2000)
MULTI-TRANSFUSED (N=529)
1.7
0.3
0.9
0.2
NGUY CƠ THẤP
0.5 % (n=5250)
55.6
8.7
6.0
26.6
NGUY CƠ
CAO
76% HCVRNA (+),(2.1–7.3 log10 IU/ml )
67% HCVRNA (+) (2.78–7.6 log IU/ml)
Nhiễm HCV ở 8 nhóm nguy cơ cao tại VN (n = 8654)
7. Nhiễm HCV mới ở BN lọc thận tại VN phát hiện
bằng HCV core Antigen
• 11/119 ca mới nhiễm HCV được phát hiện mới từ 2012-2014
trong 2 năm
BMC Public Health Sample (2015) 15:192
Yêu cầu chẩn đoán sớm nhiễm mới hoặc tái nhiễm cho BN
có sử dụng chung thiết bị y tế
8. Chẩn đoán nhiễm mới HCV: Vì sao là cần thiết?
• HCV: Bệnh không có vắc xin.
• AntiHCV hiện diện kéo dài, không mang tính bảo vệ,
không phân biệt được tái phát và tái nhiễm.
• Nhiễm HCV mới và tái nhiễm sau khỏi bệnh hay điều
trị DAAs: phổ biến ở nhóm nguy cơ cao (IDUs, MSM,
CSW) hay liên quan chăm sóc y tế 1
• XN NAT hiện dùng tầm soát máu, gđ cửa sổ; Sử dụng
hạn chế ở nhiều tuyến khám bệnh.
1 Gloherty G. Role of Serol. and Mol. Diagnos. Assays in Ident. and Manag. of HCV Infect. J Clin Microbiol.
2016 Feb; 54(2): 265–273
9. HCV Core Antigen phát hiệnđược trước khi có
chuyển đổi huyết thanh
Antibody
test thế hệ thứ 2
HCV RNA (N12)
HCV Ag (N12-15) Antibody
test thế hệ thứ 1
Antibody
test thế hệ thứ 3
ngày
HCV Ag và HCV RNA dương tính mạnh dần từ ngày 12 trở đi
Anti HCV dương 60-70 ngày sau nhiễm, tồn tại kéo dài tùy hoạt động miễn dịch
RÚT NGẮN “GIAI ĐOẠN CỬA SỔ”
Kamili et.al (2012). Clinical Infectious Diseases 55:S1:S43-48
NHIỄM
HCV
AntiHCV
phát hiện N30-70
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
10. Test chẩn đoán nhiễm HCV
• Dấu ấn gián tiếp (xác định tiếp xúc): kháng thể AntiHCV
– Cổ điển: Huyết thanh với máu tĩnh mạch (Plebotomy)
– Mẫu máu đầu ngón tay (thực địa - POC)
– Mẫu máu trên giấy thấm
• Dấu ấn trực tiếp (xác định nhiễm trùng hiện hữu - hoạt tính):
– Các test NAT xác định HCVRNA/acid nucleic:
• PCR + KT Hybrid
• Realtime PCR
(có các ngưỡng phát hiện và khoảng chính xác khác nhau)
– HCVcAg: phát hiện protein của HCV
12. So sánh dấu ấn chẩn đoán nhiễm HBV/HIV/HCV
Loại dấu ấn HBV HIV HCV
Dấu ấn gđ cửa sổ HBsAg HIV p24 HCV Ag
Dấu ấn trực tiếp HBsAg HIV p24 HCV Ag
Dấu ấn gián tiếp HBc Ab HIV Ab HCV Ab
Sử dụng HCV core Ag - marker
trực tiếp để chẩn đoán tình trạng
nhiễm HCV?
13. Potential Algorithm Tests for Patients Diagnostics
On-boarding
Treatment
Support
CureRx
Real-time feedback
Viral Load
test
HCV RNA or
HCV Core Ag
(Genotype?)
Viral Load test
HCV RNA or
HCV Core Ag
for Adherence and post
cure (after 12-24 weeks)
check points
Screening Confirmation
Antibody
Test
ANTIHCV
Viral Load
test
HCV RNA or
HCV Core
Ag
TẦM SOÁT
CHẨN ĐOÁN
14. HCVcAg và HCVRNA trong chẩn đoán nhiễm HCV
Test 1 bước hay test 2 bước
1. AntiHCV 2. HCVcAg HAY Chỉ cần HCVcAg?
16. HCV core Ag tương quan cao với HCV RNA
r=0.9464, N=282
103
HCV RNA IU/ml
Ngưỡng dương tính HCVcAg
Park Y et al., J Clin Micro 48(6), 2010: 2253-2256
17. Tương quan giữa HCVcAg và HCVRNA trong chẩn đoán hoạt tính
của HCV: Phân tích gộp
Phân tích 44 NC
• HCVcAg liên quan tốt với HCV RNA ở
BN HCVRNA >3000 IU/ml
• SEN và SPE (Abbott ARCHITECT): 93.4%
(95% CI, 90.1% - 96.4%) và 98.8% (CI,
97.4% - 99.5%)
• khả năng thay thế NAT trong tầm
soát ở dân số HCV lưu hành cao
(Freiman MJ. 2016)
Freiman M.J. HCVcAg testing for diagn. of HCV infect. A system. review &meta-analysis. Ann Intern Med
165, e-pub, 21 June 2016.
18. Fiona V. et al,. Clin Infec Dis (2015) 60(2):263-266
HCVcAg: Giá trị chẩn đoán viêm gan C cấp ở BN nhiễm HIV
BN HIV: HCVcAg chẩn đoán VGC cấp
với độ nhạy 100% và đặc hiệu 97,9%
(Fiona V. 2015)
19. AntiHCV hay HCVcAg trong theo dõi điều trị
Khuyến cáo của thế giới về HCV core Antigen
20. 23
Hệ số tương quan 0.7357
(N=1678)
Chevaliez et al., Antiviral Therapy 2016 Apr 26. doi: 10.3851
Tương thích giữa HCV core Ag và Roche HPS RNA trong điều trị
(ngưỡng 25 IU/ml) (Abbvie Sapphire I phase III trial)
Tương thích chung giữa HCVRNA và HCVcAg : >99%
21. • HCVcAg kém nhạy so HCVRNA (HCVcAg âm sớm hơn) (LoD 3.00
fmol/L vs RT-PCR 12 IU/mL): Tương thích HCVcAg & HCV RNA vào
W2, W4 là 40%, 55%.
• Tương thích tốt hơn vào EOT và sau DAAs W12 (95% và 97%)
N=58 BN (GT 1–5) DAAs từ 01 – 3/2015
HCV Ag (Architect HCVcAg)
HCV RNA (RealTime, Abbott)
Aghemo et al,. Clin. Gastrol. and Hepatol. 2016;14(9), 1331-1336
Tương thích giữa HCV core Ag và HCV RNA trong điều trị
22. Tương thích giữa Abbott HCV Core Antigen trong máu
và giọt máu khô
0 2 4 6
0
2
4
6
Core antigen level in serum with
the Architect HCV Ag assay (Log fmol/L)
CoreantigenlevelinwholebloodfromDBS
withtheArchitectHCVAgassay(Logfmol/L) r=0.56; p<0.0001
0 1
0
1
2
3
4
Mean of HCV co
and whole bloo
Diffrencebetweenserumand
wholebloodfromDBS(Logfmol/L)
23. 26
Lưu đồ kết hợp AntiHCV và HCV core Antigen chẩn
đoán hoạt tính của HCV (CDC 2013)
HCV Antibody
Nonreactive
No HCV Antibody
Detected
STOP*
Reactive
Current HCV
Infection
Link to Care
No Current
HCV Infection
Additional Testing
as Appropriate†
HCV Ag
Nonreactive Reactive
HCV RNA
Not Detected Detected
CDC. Testing for HCV infection: An update of guidance for clinicians and laboratorians.MMWR 2013;62(18)
24. 27
HCV core Ag trong theo dõi điều trị
• Các hướng dẫn của thế giới (WHO, CDC, AASLD, EASL, APASL):
Theo dõi điều trị dựa trên HCVRNA do độ nhạy cao.
• Các DAAs hiệu lực mạnh, không cần điều chỉnh theo đáp ứng
(response-guided therapy). Không chỉ định đánh giá HCVRNA
khi ngưng điều trị (EOT). HCV core Ag kết hợp theo dõi điều
trị, nhất là nhóm có nguy cơ tuân thủ thuốc không tốt (IDU..)
• Các quốc gia nguồn lực hạn chế: HCV core Ag có thể dùng thay
thế HCVRNA (WHO 2016) để cải thiện tiếp cận chẩn đoán và
điều trị
27
28. 31
• Nhận diện nhiễm trùng hoạt tính ở BN có antiHCV (+)
• Kỹ thuật tự động, đơn giản hơn NAT.
• Thời gian trả kết quả ngắn
• Chi phí thấp hơn NAT.
• Độ nhạy HCVcAg chỉ kém hơn HCVRNA. Khi cần tăng độ nhạy
chẩn đoán hoạt tính tối đa (100%): Kết hợp HCVRNA ở ca có
antiHCV (+) và HCVcAg âm
TÓM TẮT:
Chẩn đoán hoạt tính với HCVcAg: Điểm mạnh
29. TÓM TẮT: Ứng dụng của HCV core Ag
1. Xác định cùng lúc: tình trạng nhiễm bệnh cùng với hoạt tính
(one step - thay antiHCV)
2. Tầm soát nhiễm HCV cho BN nguy cơ phơi nhiễm nhiều lần (Lọc
máu, Ghép tạng, Giảm MD, HIV, BN cai nghiện …)
3. BN antiHCV dương, cần xác định hoạt tính ở các trường hợp:
– Chưa có điều kiện làm HCV RNA (độ nhạy cao nhất)
– Cần cân nhắc chỉ định điều trị
– BN tại chuyên khoa khác
4. Chẩn đoán tái phát hoặc tái nhiễm sau điều trị (khi không tiếp
cận được HCVRNA, phối hợp HCVRNA-HCVcAg)