23. 3 đường thực sự hữu ích trong thực hành…
Đường cạnh khí quản
Đường cạnh ĐM Chủ
Đường Chủ- Phổi
24. Hạch to 2 bên
Lưu ý các cạnh bên ngoài lồi bên ngoài
và thu hồi các tàu arèriels rốn phổi có
thể nhìn thấy thông qua các hạch bạch
huyết
Mạch máu được
nhìn thấy xuyên
thấu hạch
28. 1. Lao SN nguyên phát chưa có biến chứng:
- Phức hợp miễn dịch đầy đủ
- Phức hợp MD chỉ thấy hạch lớn rốn phổi,
trung thất.
- Phức hợp bao gồm hạch lớn trung thất
nhưng không quan sát thấy trên phim XQ
29. 2. Lao sơ nhiễm có biến chứng:
- Tắc nghẽn đường dẫn khí lớn
- Tăng ứ khí 1 bên phổi
- Viêm phổi lan tỏa do TB gây đông đặc nhu
mô
- Xẹp thùy/ phân thùy
- Viêm phế quản – phổi
- Phối hợp các dấu hiệu trên
- Các dấu hiệu XQ không quan sát thấy
30. 3. Các bệnh lý màng phổi
4. Lao kê
5. Lao phổi sau sơ nhiễm (mạn tính)
6. Một số thể đặc biệt:
+ Lao phổi bẩm sinh
+ Tràn dịch màng ngoài tim
+ Lao phổi, màng phổi thứ phát sau lao cột
sống
+ Liệt TK hoành và thâm nhiễm các cơ quan
khác
31. 7. HIV và lao:
+ Lao kê và LIP
+ Các chẩn đoán khác có thể nhầm lẫn
với lao (giãn phế quản,Karposi sarcoma)
8. Lao ở trẻ nhiễm HIV
32. Hạch bạch huyết rốn phổi, trung thất (không vôi, vôi
hóa)
Nốt nhu mô phổi (không vôi, vôi hóa)
Thâm nhiễm nhu mô.
Các hạt kê hai phổi.
Hình đông đặc nhu mô (viêm, xẹp phổi)
Hang
TDMP
TD màng tim.
Dày rãnh liên thùy .
Giãn phế quản
33. Phức hợp MD đầy đủ:
- Nốt nhỏ, thường ở vùng cao (thùy trên):
ĐK # 10 mm, đường bờ không rõ, cách
màng phổi 1-2 cm
- Đường mờ nhu mô liên kết với hạch lớn
trung thất.
34. - Vôi hóa nhu mô phổi
phải ( Ghon sign)
- Hạch lớn rốn trái
56. Trẻ nhiễm HIV dễ bị nhiễm lao hơn trẻ
không nhiễm.
Sau khi bị nhiễm tiến triển nhanh hơn so với
trẻ không nhiễm.
Hình ảnh lâm sàng của bệnh lao ở trẻ nhiễm
HIV tương tự như ở trẻ không nhiễm.
Nốt nhỏ, tràn dịch màng phổi, hang.
Dạng khối thường gặp ở trẻ nhiễm HIV khi so
sánh với trẻ không nhiễm, dễ nhầm lẫn với u
lympho của trung thất.
57.
58. - LIP hiếm khi xảy ra ở trẻ em dưới một tuổi, và thường
bắt đầu vào năm thứ hai của cuộc đời.
- LIP thường có ngón tay, ngón chân dùi trống, lao kê thì
không
- Lao kê thường lan rộng khắp hai trường phổi (LIP
không thường xuyên)
- Hầu hết trẻ bị lao kê là bệnh nặng, có sự tham gia của
hệ thống thần kinh trung ương, trong khi trẻ em bị LIP
thường không thể hiện trong tình trạng nặng.
-Lao kê có sự phân bố rộng rãi các nốt nhỏ, kích thước
nhỏ (<2 mm). Trong LIP, các nốt lớn hơn và không đồng
đều về kích thước, với một mô hình lưới đi kèm.
59. Một bệnh nhân bị LIP
đã phát triển một
hang ở thùy dưới bên
phải do nhiễm trùng
đồng thời với bệnh
lao. Mũi tên chỉ hang.
Lưu ý hình nền mô
hình dạng lưới
(reticulo) thô do LIP
gây ra
65. 66% hình ảnh XQ ngực sẽ trở về bình
thường khi kết thúc đợt điều trị
Vôi hóa có thể xảy ra ở cả hạch và nhu
mô
66. 1. Giãn phế quản:
Thường ở thùy dưới.
Tồn tại triệu chứng.
Nhiễm trùng đường hô hấp lặp đi lặp lại và tiếp
tục sản xuất đờm => dễ chẩn đoán nhầm lao tái
phát và ĐT lại nhiều lần
Phẫu thuật cắt bỏ
GPQ của thùy trên thường không triệu chứng và
cần ít chú ý hơn.
2. Xơ hóa phổi, thường không có triệu chứng.
69. 1. Bệnh lao có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Gánh nặng bệnh
tật cao nhất được tìm thấy ở trẻ em dưới 4 tuổi, đặc biệt
nặng ở trẻ em dưới 1 tuổi
2. Các trường hợp lao phổi AFB dương tính thì khả năng lây
nhiễm gấp 10 lần so với các trường hợp âm tính.
3. Khoảng 50% trẻ có tiếp xúc với nguồn lây từ người lớn sẽ
bị nhiễm bệnh.
4. Trẻ càng nhỏ thì nguy cơ phát triển bệnh càng cao (40%
< 1 tuổi, 30 %< 4 tuổi và 15% thanh thiếu niên bị nhiễm
bệnh sẽ phát phát triển thành bệnh lao.
5. Trẻ em tuổi đi học (6-14 tuổi) có tỷ lệ mắc bệnh thấp
nhất.
6. Hai dạng bệnh lao nghiêm trọng nhất là lao màng não và
lao phổi cấp tính, tỷ lệ cao nhất ở trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ
dưới 2 tuổi
70. 7. Xét nghiệm da Tuberculin dương tính có nghĩa là
nhiễm lao, chứ không phải bị bệnh lao hoặc có miễn
dịch với bệnh lao.
8. Trẻ em có thể mắc lao ở nhiều cơ quan, xét nghiệm
đờm thường âm tính, điều trị bằng các thuốc hàng
1, ít xuất hiện lao kháng thuốc.
9. Hình ảnh X quang ngực ở trẻ em là kết quả của phì
đại hạch bạch huyết trung thất và các biến chứng
của chúng.
10. Điều trị bằng DOTS.
11. MDR là nhiễm TK không nhạy cảm với thuốc. Nghi
ngờ MDR ở trẻ em nếu tiếp xúc người lớn không đáp
điều trị, hoặc bỏ trị.
12. Điều trị dự phòng và điều trị lao tiềm ẩn là rất quan
trọng đối với trẻ nhỏ (<2 tuổi) vì chúng có nguy cơ
cao nhất phát triển bệnh nghiêm trọng (bệnh lao
phổi và lao màng não).
71. 13. Trẻ em bị nhiễm HIV có nguy cơ cao phát triển
bệnh lao. Cần có một mức độ nghi ngờ cao ở trẻ
nhiễm HIV đã phát triển bệnh lao. Một đứa trẻ
nhiễm HIV có tiếp xúc với nguồn lây cần điều tra kỹ
lưỡng, điều trị hoặc điều trị dự phòng lao.
14. Ở trẻ em bị nhiễm lao và HIV, chẩn đoán khó hơn.
Bệnh phổi liên quan đến HIV có các triệu chứng
tương tự. Test tuberculin ít dương tính. Hình ảnh
XQ có thể bị nhầm lẫn với bệnh lao (LIP).
15. Bệnh lao ở trẻ nhiễm HIV được điều trị giống như
lao ở trẻ em không nhiễm HIV
16.TDMP do lao ở trẻ lớn hoặc các thể lao khác cần
được điều trị theo cách giống như bệnh nhân lao
trưởng thành có bệnh tương tự.