Đề tài: Trợ cấp xuất khẩu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập, HAY
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGO ẠI THƯƠNG
--------------------------
KHOÁ LUẬN TỐ T NGHIỆP
Tên đề tài : Trợ cấp xuất khẩu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập
Học sinh thực hiện: Lê Thuỳ Giáng Hương.
Lớp A1 Chuyên nghành 9
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Kim Oanh
3. 2
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TRỢ CẤP XUẤT KHẨU....................8
I. Khái niệm về trợ cấp xuất
khẩu......................................................................8
1. Khái niệm về trợ cấp xuất khẩu...............................................................8
2. Các hình thức trợ cấp xuất khẩu..............................................................8
II. Vai trò của trợ cấp xuất khẩu.......................................................................9
1. Trợ cấp xuất khẩu giữ vị trí trọng yếu trong việc thực hiện mục tiêu
đẩy mạnh xuất khẩu của đất nước.........................................................10
2. Trợ cấp xuất khẩu giúp nâng cao khả năng cạnh tranh xuất khẩu của
doanh nghiệp.......................................................................................... 11
III. Kinh nghiệm về trợ cấp xuất khẩu của một số nước và gợi ý đối với
Việt Nam.....................................................................................................
........12
1. Các hình thức trợ xuất khẩu cấp chủ yếu các nước đã áp
dụng................12
a. Trợ cấp xuất khẩu của Nhật bản...............................................................12
b. Trợ cấp xuất khẩu của Hàn Quốc.............................................................12
c. Trợ cấp xuất khẩu của Thái Lan...............................................................14
d. Trợ cấp xuất khẩu của Philippin...............................................................15
4. 3
2. Những gợi ý đối với Việt Nam trong điều kiện hội
nhập.......................17 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRỢ CẤP XUẤT
KHẨU CỦA VIỆT NAM
VÀ NHỮNG THÁCH THỨC KHI GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ
I. Vài nét về hoạt động xuất khẩu của Việt nam trong những năm gần đây ...21
II. Thực trạng trợ cấp xuất khẩu của Việt nam................................................25
1. Một số thành tựu đã đạt được......................................................................26
1.1. Về tín dụng hỗ trợ xuất khẩu năm
2003...................................................26
1.2. Về thưởng kim ngạch xuất
khẩu...............................................................34
1.3. Về việc xây dựng các chương trình xúc tiến thương mại trọng
điểm.......35
1.4. Về chi phí giao dịch, tiếp thị của các doanh
nghiệp.................................35
1.5. Điều chỉnh một số quy định về
GTGT.....................................................36
1.6. Rà soát để giảm chi phí dịch vụ đầu vào đối với xuất
khẩu.....................36
1.7. Về quỹ bảo lãnh tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ..............36
2. Những thách thức đối với trợ cấp xuất khẩu ở Việt nam ...........................39
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRỢ
CẤP XUẤT KHẨU Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
I. Cơ sở đề ra giải pháp...................................................................................46
1. Những thuận lợi và khó khăn......................................................................46
5. 4
2. Phương hướng hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới.. ....50
3. Những quan điểm chính về trợ cấp xuất khẩu.............................................52
II. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả trợ cấp xuất khẩu ở Việt
nam..................................................................................................................54
1. Các giải pháp ở tầm vĩ mô...........................................................................54
2. Các giải pháp ở tầm vi mô..........................................................................59
KẾT LUẬN 70
Danh mục tài liệu tham khảo 72
6. 5
DANH MỤC VIẾT TẮT
CVD Thuế chống trợ cấp (thuế đối kháng)
DOC Bộ Thương mại Hoa kỳ
EC Uỷ ban châu Âu
EU Liên minh châu Âu
GATS Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ
GATT Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại
IMF Quỹ Tiền tệ quốc tế
ITC Uỷ ban Thương mại quốc tế của Hoa kỳ
MOFTEC Bộ Ngoại Thương và Hợp tác kinh tế Trung quốc
OECD Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế
SCM Hiệp định về Trợ cấp và các biện pháp đối kháng của
WTO
SETC
Uỷ ban Kinh tế và Thương mại Nhà nước Trung quốc
WB Ngân hàng Thế giới
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
7. 6
LỜI NÓI ĐẦU ******************
Lịch sử phát triển của thương mại quốc tế gắn liền với sự hình thành và
phát triển của hoạt động xuất khẩu. Từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chuyển
sang nền kinh tế thị trường và chủ động hội nhập kinh tế với thế giới và khu vực,
Đảng và Nhà nước đã chủ trương đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu để làm động lực
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để đẩy mạnh xuất
khẩu, Nhà nước phải có những biện pháp chính sách khuyến khích ở mức cao
nhất các ngành sản xuất cho xuất khẩu, các doanh nghiệp tham gia vào quá trình
xuất khẩu và quốc tế hoá nhằm phát huy mọi tiềm năng và nội lực của đất nước,
đồng thời khai thác tối đa sự hỗ trợ và hợp tác của cộng đồng quốc tế. Trợ cấp
xuất khẩu trở thành một công cụ vô cùng quan trọng trong việc thực hiện các mục
tiêu này.
Trợ cấp xuất khẩu càng trở nên cần thiết khi nhịp độ tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam năm 1998 lần đầu tiên từ năm 1990 trở lại đây có dấu hiệu chững
lại chỉ đạt mức chưa đầy 6% còn tăng trưởng xuất khẩu chỉ đạt mức 1,9% là mức
thấp nhất kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới và mở cửa nền kinh tế và thậm chí
vào quý I năm 1999, xuất khẩu còn giảm...Tuy xuất khẩu đã phục hồi tương đối
mạnh mẽ thời gian từ quý II/1999 đến nay, nhưng chúng ta chưa tạo ra được một
nền tảng chắc chắn để đảm bảo tăng trưởng xuất khẩu bền vững. Sự chững lại
nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu một số sản phẩm chính của Việt nam như dệt may,
giày dép, hàng thủ công mỹ nghệ...năm 2001 chứng tỏ điều này. Như vậy, yêu
cầu thực tế đặt ra là chính sách trợ cấp xuất khẩu của Việt nam trong thời gian tới
phải đảm bảo sự tăng trưởng xuất khẩu cao và bền vững.
8. 7
Trong thời gian ngắn đến tham khảo tài liệu và học hỏi tại Viện nghiên cứu
thương mại - Bộ thương mại, tác giả nhận thấy trợ cấp xuất khẩu là việc hết sức
quan trọng trong mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu, đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp xuất khẩu còn non nớt trên thương trường quốc tế, thiếu kinh nghiệm,
thiếu điều kiện tài chính khi hội nhập quốc tế.
Với những gì đã học hỏi được từ Bộ thương mại cùng vốn kiến thức được
trang bị trong 4 năm học taị trường, tác giả đã mạnh dạn chọn và nghiên cứu đề
tài :
Trợ cấp xuất khẩu của Việt nam trong điều kiện hội nhập
Mục đích ngiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về trợ cấp xuất khẩu
của Việt nam trong điều kiện hội nhập.
- Phân tích những yếu tố thuận lợi, khó khăn và kiến nghị một số giải
pháp để nâng cao hiệu quả của trợ cấp xuất khẩu.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài tập trung nghiên cứu một số chính sách trợ cấp xuất khẩu trên
phương diện lý luận và thực tiễn trong thời kỳ nước ta thực hiện đường lối đổi
mới chuyển sang nền kinh tế thị trường và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và
đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu ủa trợ cấp xuất khẩu trong điều kiện hội
nhập.
Phương pháp nghiên cứu:
- Vận dụng lý luận vào thực tiễn, sử dụng phương pháp phân tích, so
sánh , khái quát hoá và tổng hợp để nghiên cứu.
- Tham khảo, nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
có điều kiện tương đồng với Việt nam để giải quyết các vấn đề nêu ra trong đề tài.
Kết cấu, nội dung của đề tài:
9. 8
Đề tài "Trợ cấp xuất khẩu của Việt nam trong điều kiện hội nhập" được
trình bày theo kết cấu sau:
Mục lục
Lời nói đầu
Chương I: Cơ sở lý luận của trợ cấp xuất khẩu
Chương II: Thực trạng trợ cấp xuất khẩu của Việt nam và thách thức khi gia
nhập tổ chức thương mại thế giới
ChươngIII: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trợ cấp xuất khẩu ở
Việt nam trong điều kiện hội nhập
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TRỢ CẤP XUẤT KHẨU
I. Khái niệm về trợ cấpxuất khẩu
1. Khái niệm về trợ cấp xuất khẩu
Trợ cấp xuất khẩu hiểu theo nghĩa thông thường là trợ cấp chỉ dành riêng cho
hoặc liên quan tới hoạt động xuất khẩu, hay mục đích của trợ cấp là đẩy mạnh
xuất khẩu. Do đó, căn cứ để trợ cấp thông thường là lượng hàng hóa xuất khẩu
10. 9
thực sự hoặc dự kiến xuất khẩu. Ví dụ: chương trình thưởng xuất khẩu của Chính
phủ theo đó doanh nghiệp được thưởng 100 đồng cho mỗi sản phẩm xuất khẩu
được. Tuy nhiên, việc chính phủ đơn thuần trợ cấp cho doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xuất khẩu không thể nghiễm nhiên dẫn đến kết luận là trợ cấp xuất
khẩu mà còn cần xem xét đến một số yếu tố khác. Trợ cấp xuất khẩu thường có hệ
quả là hàng xuất khẩu được bán trên thị trường nước ngoài với giá thấp hơn trên
thị trường nội địa của nước xuất khẩu.
Trợ cấp xuất khẩu là trợ cấp với đối tượng nhận trợ cấp là các doanh nghiệp
sản xuất hàng hóa trước tiên hoặc chủ yếu là để xuất khẩu, hay nói cách khác,
hàng hoá được trợ cấp phải là hàng hóa được tiêu thụ tại thị trường nước ngoài.
Doanh nghiệp được trợ cấp phải là doanh nghiệp Việt nam, đặc biệt ưu tiên các
đơn vị sản xuất hàng nông sản, thủ công mỹ nghệ và những hàng hoá Việt Nam
có ưu thế so sánh . Mục đích của trợ cấp xuất khẩu là nhằm đẩy mạnh xuất khẩu.
2. Các hình thức trợ cấp xuất khẩu về lý thuyết chung của Việt nam
- Đối với sản phẩm gạo: Hỗ trợ lãi suất thu mua lúa gạo trong vụ thu hoạch,
hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp xuất khẩu gạo, hỗ trợ lãi suất xuất khẩu gạo trả
chậm, bù lỗ cho doanh nghiệp xuất khẩu gạo, thưởng xuất khẩu.
- Đối với mặt hàng cà phê: Hoàn phụ thu, bù lỗ cho tạm trữ cà phê xuất khẩu,
bù lỗ cho doanh nghiệp xuất khẩu cà phê, hỗ trợ lãi suất tạm trữ, thưởng xuất
khẩu.
- Đối với rau quả hộp: Hỗ trợ xuất khẩu cho dưa chuột, dứa hộp, thưởng xuất
khẩu.
- Đối với thịt lợn: Hỗ trợ lãi suất mua thịt lơn, bù lỗ xuất khẩu thịt lợn,
thưởng xuất khẩu.
11. 10
- Đường: Hỗ trợ giá, hỗ trợ giống mía, giảm thuế VAT 50%, hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư, bù chênh lệch tỷ giá, hỗ trợ lãi suất thu mua mía trong vụ thu hoạch,
hỗ trợ phát triển vùng mía nguyên liệu.
- Chè, lạc nhân, thịt gia súc, gia cầm các loại, hạt tiêu, hạt điều: Thưởng theo
kim ngạch xuất khẩu.
- Sản phẩm, phụ tùng xe hai bánh gắn máy: Thuế suất nhập khẩu ưu đãi theo
tỷ lệ nội địa hoá.
- Xe đạp, quạt điện: Ưu đãi về tín dụng, miễn giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp, miễn thuế xuất khẩu, miễn thuế nhập khẩu linh kiện, phụ tùng, vật tư,
thiết bị lẻ, hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng.
- Tàu biển 11.500 tấn, động cơ đốt trong dưới 30 CV, máy thu hình màu,
máy vi tính: Miễn thuế nhập khẩu, ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp, ưu đãi vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, giảm tiền thuê đất
- Sản phẩm phần mềm: Ưu đãi về thuế suất thu nhập doanh nghiệp, miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi về thuế giá trị gia tăng, miễn thuế xuất khẩu,
miễn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu, ưu đãi về tín dụng, ưu đãi về sử dụng đất và
thuê đất
- Sản phẩm cơ khí: Ưu đãi vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
- Sản phẩm dệt may: Vốn tín dụng ưu đãi, ưu đãi đầu tư, bảo lãnh của Chính
phủ, cấp lại tiền sử dụng vốn để tái đầu tư, hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại
- Gốm sứ, đồ gỗ mỹ nghệ, mây tre lá: Thưởng theo kim ngạch xuất khẩu
- Hỗ trợ bằng tín dụng giúp cho nhà sản xuất có đủ điều kiện tài chính để
mua hàng hoá phụcvụ sản xuất xuất khẩu.
II. Vai trò của trợ cấp xuất khẩu
12. 11
1. Trợ cấp xuất khẩu giữ vị trí trọng yếu trong việc thực hiện mục tiêu đẩy
mạnh xuất khẩu của đất nước.
Chính phủ các nước thường chủ động tiến hành trợ cấp cho các doanh nghiệp
và sản phẩm của nước mình nhằm đạt được một số mục tiêu kinh tế-xã hội nhất
định như bảo hộ sản xuất trong nước, hỗ trợ phát triển ngành non trẻ hay ngành
trọng điểm của nền kinh tế, khuyến khích đầu tư, cải thiện thu nhập của nhà sản
xuất, bù đắp chi phí đầu tư ban đầu quá lớn, v.v... Quyết định trợ cấp của chính
phủ thường được đưa ra nhằm phục vụ lợi ích của một đối tượng nhất định có vai
trò chi phối và ảnh hưởng chính trị lớn đối với chính phủ.
Chính phủ có thể trợ cấp trực tiếp cho nhà sản xuất hoặc trợ cấp gián tiếp
thông qua đầu vào cho nhà sản xuất. Với mọi hình thức trợ cấp, lợi thế và khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trong những ngành được trợ cấp luôn được cải
thiện và nâng cao.
Ví dụ ngành sản xuất bút bi của Việt Nam sản xuất mỗi chiếc bút với chi
phí là 1.000 đồng, trong khi bút bi nhập ngoại được bán tại Việt Nam với giá 900
đồng/ chiếc. Rõ ràng là bút bi ngoại có khả năng cạnh tranh cao hơn bút bi Việt
Nam. Giả sử chính phủ Việt Nam trợ cấp 200 đồng cho mỗi chiếc bút bi sản xuất
trong nước. Khi đó, giá bút bi Việt Nam bán ra có thể rẻ hơn trước kia tới 200
đồng/ chiếc, và thấp hơn giá bút bi nhập khẩu. Như vậy, nhờ có trợ cấp của chính
phủ, ngành sản xuất bút bi của Việt Nam có thể cạnh tranh với hàng nhập ngoại
và thậm chí có thể đẩy lùi bút bi nhập khẩu tại thị trường trong nước.
Chẳng những có thể ngăn cản, hạn chế hàng nhập khẩu, trợ cấp sản xuất nội
địa đồng thời còn có thể khiến cho cam kết ràng buộc thuế quan trong khuôn khổ
WTO mất tác dụng, duy trì bảo hộ sản xuất nội địa.
Đối với những ngành công nghiệp non trẻ, bước đầu còn nhỏ bé về quy mô,
yếu kém về năng lực cạnh tranh thì trợ cấp từng bước nâng cao khả năng cạnh
13. 12
tranh, mở rộng quy mô, góp phần khởi động và đẩy nhanh sự phát triển của
ngành. Đối với những công ty mới gia nhập thị trường, thiếu vốn để trang trải chi
phí rất cao trong thời gian đầu, khó cạnh tranh nổi với những công ty “đàn anh”
đã trụ vững trên thị trường thì hỗ trợ của chính phủ có thể bù đắp cho những
khoản thua lỗ phát sinh trong những năm đầu, đưa công ty vào quỹ đạo phát triển
ổn định.
Ngoài ra, trợ cấp góp phần duy trì ổn định công ăn việc làm, hạn chế thất
nghiệp, bảo đảm trật tự và ổn định xã hội, đặc biệt là những khoản trợ cấp dành
cho các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, đứng trước nguy cơ bị đóng cửa, phá sản.
Sự hỗ trợ của chính phủ có thể giúp các doanh nghiệp này khỏi bị sụp đổ nhanh
chóng, thúc đẩy các doanh nghiệp cơ cấu lại sản xuất, tự điều chỉnh khả năng
thích nghi và cạnh tranh trong thời kỳ quá độ do những khó khăn mà môi trường
thương mại quốc tế tạo ra.
Trợ cấp cũng có thể được sử dụng nhằm khuyến khích những ngành sản xuất
kém sức cạnh tranh giảm công suất dư thừa hoặc rút khỏi những lĩnh vực hoạt
động không hiệu quả hoặc không sinh lợi. Nhờ đó, quá trình điều chỉnh cơ cấu
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động được diễn ra suôn sẻ hơn, góp phần thúc
đẩy phân bổ nguồn lực thích hợp, hiệu quả và khuyến khích xuất khẩu các sản
phẩm có lợi thế cạnh tranh với nước ngoài.
2. Trợ cấp xuất khẩu giúp nâng cao khả năng cạnh tranh xuất khẩu của doanh
nghiệp.
Các nước áp dụng trợ cấp xuất khẩu vì nhiều lý do. Có nước lập luận trợ cấp
xuất khẩu để đảm bảo công ăn việc làm, hay để hỗ trợ vùng khó khăn, v.v... Tuy
nhiên, mọi lý do biện minh cho trợ cấp xuất khẩu xét cho cùng cũng đều hướng
tới mục tiêu thực sự là để đẩy mạnh xuất khẩu thông qua tác động trung gian là
cải thiện lợi thế cạnh tranh xuất khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu, v.v... Trợ cấp
14. 13
xuất khẩu có thể được tiến hành dưới nhiều hình thức, từ thưởng theo kim ngạch
xuất khẩu đến cho vay với lãi suất ưu đãi đối với hàng xuất khẩu hay áp dụng thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi với ngành nghề xuất khẩu, v.v... Về lý
thuyết, nhờ có trợ cấp xuất khẩu, thị phần sản phẩm liên quan của nước xuất khẩu
trên thị trường thế giới có thể được mở rộng hơn mức hợp lý mà thực lực nước
xuất khẩu có thể tự mình giành được không có sự can thiệp của trợ cấp xuất khẩu.
Trợ cấp xuất khẩu làm cho hàng xuất khẩu sang nước khác (nước nhập khẩu)
có lợi thế cạnh tranh hơn. Nhờ có trợ cấp, hàng nước ngoài xuất sang thị trường
nước nhập khẩu sẽ tăng đáng kể về lượng tuyệt đối hoặc tương đối so với lượng
sản xuất trong nước của nước nhập khẩu. Hoặc giá hàng hóa nhập khẩu được trợ
cấp có thể sụt mạnh so với giá sản phẩm tương tự do nước nhập khẩu sản xuất.
Hoặc nữa là hàng nhập khẩu được nước ngoài trợ cấp sẽ chèn ép giá sản phẩm
cạnh tranh trên thị trường nước nhập khẩu hay ngăn cản không cho giá tăng trong
khi lẽ ra theo quy luật thị trường bình thường thì giá phải tăng.
Trợ cấp xuất khẩu còn làm tăng lợi thế cạnh tranh của hàng xuất khẩu được
trợ cấp so với hàng xuất khẩu không được trợ cấp của các nước khác vào thị
trường thứ ba và ngăn cản hàng xuất khẩu của các nước khác vào thị trường này.
Với lợi thế cạnh tranh nhờ trợ cấp hàng xuất khẩu của nước trợ cấp có thể
đẩy lùi các đối thủ cạnh tranh trên thị trường nước khác và chiếm được thị phần
vượt mức hợp lý trong thương mại xuất khẩu thế giới.
III. Kinh nghiệm trợ cấp xuất khẩu của một số nước và gợi ý đối với Việt Nam
1. Các hình thức trợ cấp xuất khẩu các nước đã áp dụng
a. Trợ cấp xuất khẩu của Nhật Bản
Nhận thức rõ sự cấp thiết về việc thoả mãn nhu cầu ngoại tệ mạnh và sự
15. 14
phát triển nền kinh tế độc lập sau thời kỳ chiến tranh nên Chính phủ Nhật Bản đã
thực thi các biện pháp trợ cấp xuất khẩu quốc gia sau:
- Hỗ trợ tài chính và thuế của Chính phủ cho xuất khẩu
Tháng 4/952 Ngân hàng xuất nhập khẩu của Nhật Bản được tổ chức trở lại
và trở thành một tổ chức tài chính của Chính phủ với mục tiêu hỗ trợ tài chính cho
xuất khẩu của các tổ chức tài chính tư nhân. Ngân hàng xuất nhập khẩu Nhật Bản
có thể tài trợ hoặc phối hợp với các ngân hàng tư nhân khác đồng tài trợ cho các
hoạt động liên quan đến xuất khẩu cần đến nguồn vốn đặc biệt mà khả năng tài
chính thông thường không tài trợ được. Các hoạt độngcủa ngân hàng xuất nhập
khẩu bao gồm: Hỗ trợ tài chính cho xuất khẩu phương tiện vận tải, máy công
nghiệp; Chiết khẩu cho các tổ chức tài chính; Cho các chính phủ và công ty nước
ngoài vay tiền để nhập khẩu hàng của Nhật Bản...
Hệ thống giảm thuế thu nhập từ xuất khẩu dược xây dựng như một hệ thống
thuế hỗ trợ xuất khẩu, nhưng hệ thống này đã bị xoá bỏ khi Nhật Bản gia nhập
GATT năm 1964.
- Hệ thống bảo hiểm xuất khẩu của chính phủ Nhật Bản
Mục đích của bảo hiểm xuất khẩu là đảm bảo cho ự phát triển lành mạnh
của hoạt động xuất khẩu và các thương vụ khác với nước ngoài thông qua việc
bảo hiểm những rủi ro mà các bảo hiểm thông thường không thể bảo hiểm được.
Chính phủ Nhật bản trực tiếp bảo lãnh hệ thống bảo hiểm này và mở một
tài khoản đặc biệt cho hoạt động bảo hiểm xuất khẩu. Hệ thống bảo hiểm này
được thành lập năm 950 theo luật bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, hiện nay bao gồm:
bảo hiểm xuất khẩu thông thường; bảo hiểm thay đổi giá xuất khẩu; bảo hiểm thay
đổi tỷ giá hối đoái; bảo hiểm thanh toán xuất khẩu; bảo hiểm vận chuyển hàng hoá
xuất khẩu và bảo hiểm quảng cáo ở nước ngoài.
16. 15
DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 51247
DOWNLOAD: + Link tải: Xem bình luận
Hoặc : + ZALO: 0932091562