Đề tài: xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ vào thị trường EU, HAY
1. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CÁC MẶT
HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY TNHH
SOA TRADING (VIỆT NAM) VÀO THỊ TRƯỜNG EU
TP.HCM, 2019
2. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhiệm vụ tập trung đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong
giai đoạn 2016 - 2020 đã được xác định linh hoạt hơn ở Đại hội XII là “Đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại.” , các hoạt động xuất khẩu ngày càng được chú
trọng và thúc đẩy. Việc đẩy mạnh xuất khẩu một mặt hàng truyền thống như thủ
công mỹ nghệ không chỉ mang lại lợi ích kinh tế đơn thuần mà còn có ý nghĩa trong
việc giữ gìn bản sắc dân tộc. Số hộ và cơ sở ngành nghề ở nông thôn tăng bình quân
từ 8,8 đến 9,8%/năm; giá trị sản xuất tăng bình quân 15%/năm. Nghề thủ công mỹ
nghệ đã thu hút 1,5 triệu lao động và hiện mang lại giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt
khoảng 1,7 tỷ USD/năm.
Theo Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, nước ta có một lợi thế rất lớn trong việc
xuất khẩu mặt hàng TCMN đầy tiềm năng này với “5.411 làng nghề và làng có
nghề, trong đó có 1.864 làng nghề, làng nghề truyền thống và 115 nghề truyền
thống đã được công nhận”. Ngoài ra, trong bối cảnh hội nhập như hiện nay với các
Hiệp định thương mại được ký kết được nhận định sẽ góp phần thúc đẩy xuất khẩu
mặt hàng TCMN. Đơn cử như ở thị trường EU, bà Bùi Thị Thanh An, Phó Cục
trưởng Cục Xúc tiến Thương mại – Bộ Công Thương cho rằng triển vọng phát triển
thủ công mỹ nghệ khả quan hơn nhờ các hoạt động xây dựng thị trường tại EU được
đẩy mạnh, tác động của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) dự
kiến có hiệu lực từ năm 2018. Khi đó, hầu hết các sản phẩm TCMN từ Việt Nam
sang EU sẽ được hưởng mức thuế 0% .
Tuy nhiên, theo đánh giá của một số chuyên gia, hiện nay ngành TCMN đang
phải đương đầu với nhiều khó khăn khi sản phẩm làng nghề Việt ngày càng bị mai
một hoặc không giữ được thương hiệu vốn có và bị đánh cắp thương hiệu... Tình
trạng này phản ánh những tồn đọng, yếu kém trong việc xây dựng thương hiệu; liên
kết sản xuất, quảng bá thương hiệu gắn với xúc tiến thương mại, du lịch và bảo hộ
sở hữu trí tuệ….
3. Đáng chú ý, ngoài các hình thức kinh doanh sản xuất truyền thống, hình thức
thuê ngoài (Outsourcing) đang ngày càng phổ biến trong cả những ngành hàng cần
nguồn nhân công lớn, trong đó có mặt hàng TCMN. Là một công ty thương mại với
quy mô vừa và nhỏ việc chọn lựa hình thức XK Outsourcing đã mang lại hiệu quả
về mặt chi phí nhưng cũng chứa đựng không ít rủi ro. Với triển vọng của ngành
TCMN trên thị trường EU, thị trường xuất khẩu chủ lúc của công ty như hiện nay,
kết quả đạt được vẫn chưa khai thác hết tối đa tiềm năng xuất khẩu đặc biệt với các
khó khăn trong giai đoạn tìm kiếm khách hàng và giải quyết các đơn hàng. Chính vì
vậy, tác giả quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình xuất khẩu các mặt hàng thủ
công mỹ nghệ của Công ty TNHH SOA Trading (Việt Nam) vào thị trường EU”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêunghiên cứu
Một là đánh giá những kết quả đạt được, bên cạnh những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân về thực trạng xuất khẩu các mặt hàng TCMN của Công ty TNHH
SOA Trading (Việt Nam) vào thị trường EU.
Hai là, đánh giá những cơ hội và thách thức, những điểm mạnh và điểm yếu về
xuất khẩu các mặt hàng TCMN của Công ty TNHH SOA Trading (Việt Nam) vào
thị trường EU trong giai đoạn 2018 – 2020
Ba là, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh XK mặt hàng
TCMN của Công ty TNHH SOA Trading (Việt Nam) vào thị trường EU giai đoạn
2018 – 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài khóa luận là tình hình xuất khẩu của doanh
nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài xét trên phương diện:
Nội dung: Lý thuyết về xuất khẩu của doanh nghiệp; các chỉ tiêu đánh giá
tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng.
Không gian: Công ty TNHH SOA Trading (Việt Nam) và thị trườn EU
4. Thời gian: Tình hình xuất khẩu các mặt hàng TCMN của SOA vào thị trường
EU những năm gần đây đến năm 2020.
Thời gian thực hiện nghiên cứu từ tháng 1 đến tháng 5/2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu
sau đây:
Phương pháp nghiên cứu mô tả sử dụng các kỹ thuật: thống kê, tổng hợp,
tham chiếu, đối chứng để tổng kết lý thuyết về phân tích tình hình XK của
doanh nghiệp và phân tích thực trạng XK hàng TCMN của SOA vào thị
trương EU..
Phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm tập
trung phương pháp chuyên gia) để dự báo các nhân tố ảnh hưởng; đánh giá
các cơ hội và thách thức; các điểm mạnh và điểm yếu đối với XK hàng
TCMN của SOA vào thị trường EU giai đoạn 2015 – 2020 và lựa chọn các
phương án đẩy mạnh XK của SOA giai đoạn này.
Kỹ thuật phân tích SWOT để hình thành các phương án đẩy mạnh XK hàng
TCMN của Công ty TNHH SOA Trading (Việt Nam) vào thị trườn EU giai
đoạn 2018 - 2020.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, kết cấu luận văn bao
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích tình hình xuất khẩu
Chương này tập trung hệ thống hóa các lý thuyết về XK của doanh nghiệp, mà
trọng tâm là các chỉ tiêu đánh giá tình hình XK và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động XK của doanh nghiệp.
Chương 2: Tổng quan về Công ty TNHH SOA Trading (Việt Nam) và thị
trường EU đối với ngành hàng TCMN
Nội dung chương 2 là giới thiệu chung về Công ty TNHH SOA Trading (Việt
Nam) và thị trường xuất khẩu chủ lực của doanh nghiệp đối với ngành hàng TCMN
5. nhằm khái quát tình hình doanh nghiệp cũng như thông tin thị trường EU tạo tiền đề
cho việc phân tích thực trạng XK ở chương 3.
Chương 3: Phân tích tình hình xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của
Công ty TNHH SOA Trading (Việt Nam) vào thị trường EU
Trọng tâm của chương này là phân tích thực trạng XK hàng TCMN vào thị
trường EU của công ty giai đoạn 2015 – 2017 nhằm đánh giá những kết quả đạt
được, cùng những hạn chế và nguyên nhân; đồng thời phân tích dự báo các nhân tố
có ảnh hưởng đến hoạt động XK mặt hàng TCMN vào thị trường EU của doanh
nghiệp giai đoạn 2018 – 2020, từ đó nhận diện và đánh giá các cơ hội và thách thức;
các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp trong giai đoạn này.
Chương 4: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng mặt
hàng TCMN của Công ty TNHH SOA Trading (Việt Nam) giai đoạn 2018 – 2020.
Căn cứ vào kết quả phân tích tình hình XK mặt hàng TCMN của Công ty
TNHH SOA Trading (Việt Nam) vào thị trường EU ở chương trước, chương 4 thực
hành phân tích SWOT để hình thành các phương án đẩy mạnh XK và đề xuất các
giải pháp đẩy mạnh XK mặt hàng TCMN của doanh nghiệp giai đoạn 2018 – 2020
6. 1
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
1.1 Khái quát chung về xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm về xuất khẩu
Theo quan niệm truyền thống, XK là việc đưa hàng hóa được sản xuất ở quốc
gia này sang tiêu thụ ở quốc gia khác. Nghĩa là, đối tượng của XK là hàng hóa và
ranh giới để xác định XK là biên giới quốc gia, vùng lãnh thổ.
Theo Luật Thương mại Việt Nam 2005 (Điều 27 và Điều 28), XK là một hình
thức mua bán quốc tế, bên cạnh các hình thức khác như: nhập khẩu, tập xuất, tái
nhập, tạm nhập, tái xuất và chuyển khẩu. Đó là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam, hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là
khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên theo nhiều quan điểm hiện nay và phù hợp với thực tế đã và đang
diễn ra, thì đối tượng XK bên cạnh hàng hóa còn là dịch vụ (dịch vụ khoa học, công
nghệ, Franchising…). Vì vậy, một cách đầy đủ, XK nên được hiểu là việc đưa hàng
hóa, hoặc dịch vụ ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, hoặc vào khu vực đặc biệt nằm trên
lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
1.1.2 Đặc điểm của xuất khẩu
Thứ nhất, các bên XK thường mang quốc tịch khác nhau, kéo theo những sự
xung đột về luật pháp, phong tục, tập quán mỗi nước và đây là một trong các
nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro và tranh chấp giữa các bên trong quá trình xuất
khẩu. Bởi thế, các nhà XK cấn phải trang bị cho mình những kiến thức nhất định về
văn hóa và pháp luật của các quốc gia là thị trường mục tiêu XK của doanh nghiệp.
Thứ hai, hàng hóa hoặc dịch vụ XK di chuyển ra ngoài biên giới quốc gia
hoặc, khu vực đặc biệt được hưởng quy chế hải quan riêng theo quy định của pháp
luật do đó phải thực hiện đầu đủ các thủ tục Hải quan. Điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp XK phải trang bị cho mình những kiến thức về thủ tục thông quan XK và
các dịch vụ thông quan xuất khẩu.
7. 2
Thứ ba, việc chuyển giao hàng hành hóa XK cho khách hàng thường thông
qua nhiều nhiều bên trung gian như: người môi giới; người vận tải, người giao
nhận, v.v sẽ làm tăng chi phí và cũng là một trong những nguyên chính dẫn đến rủi
ro và tranh chấp trong hoạt động xuất khẩu. Vì thế, đòi hỏi phải thấu hiểu các đối
tác khi lựa chọn họ để thực hiện các dịch vụ này.
Thứ tư, chi phí XK thường rất lớn và phụ thuộc vào điều kiện giao hàng mà
các bên thỏa thuận. Bởi thế, đỏi hỏi các nhà XK phải được trang bị những kiến thức
và kỹ năng vận dung các điều kiện gia hàng Incoterms.
Thứ năm, đồng tiền được sử dụng thanh toán trong XK là ngoại tệ ít nhất đối
một bên xuất khẩu, nhập khẩu. Điều này làm cho kết quả XK chịu ảnh hưởng và rủi
ro của biến động tỷ giá. Vì thế, nhà XK phải được trang bị những kiến thức nhất
định về tỷ giá và những thông tin dự báo xu hướng biến động của các đồng ngoại tệ
để lựa chọn được đồng tiền thanh toán phù hợp nhất.
1.1.3 Vai trò của xuất khẩu
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế toàn cầu
Hoạt động xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là
hoạt động đầu tiên của thương mại quốc tế. Xuất khẩu có một vai trò đặc biệt quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như của toàn thế
giới.
Ricardo đã nhấn mạnh, những nước có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn hẳn các
nước khác, hoặc bị kém lợi thế so sánh so với các nước khác trong sản xuất mọi sản
phẩm, thì vẫn có thể và vẫn có lợi khi tham gia vào phân công lao động và thương
mại quốc tế bởi vì mỗi nước có một lợi thế so sánh nhất định về sản xuất một số sản
phẩm và kém lợi thế so sánh nhất định về sản xuất các sản phẩm khác. Bằng việc
chuyên môn hoá sản xuất và XK sản phẩm mà nước đó có lợi thế so sánh, tổng sản
lượng về sản phẩm trên thế giới sẽ tăng lên, kết quả là mỗi nước đều có lợi ích từ
thương mại. Như thế, nền kinh tế mỗi nước đều có cơ hội phát triển.
8. 3
1.1.3.2 Đối với nền kinh tế quốc gia
Theo Võ Thanh Thu (2012, tr. 387), XK đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối
nến kinh tế của mỗi quốc gia thể hiện trên các phương diện:
Thứ nhất, XK tạo ra nguồn vốn quan trọng để thoả mãn nhu cầu nhập khẩu và
tích luỹ phát triển sản xuất, thường dựa vào 3 nguồn tiền chủ yếu là viện trợ nước
ngoài, đi vay, xuất khẩu. Trong đó XK là nguồn vốn quan trọng nhất để thỏa mãn
nhu cầu nhập khẩu tư liệu sản xuất phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước hay thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Có thể nói, XK và NK có mối
quan hệ mật thiết với nhau, đẩy mạnh XK là để tăng cường nhập khẩu, tăng nhập
khẩu để mở rộng và tăng khả năng xuất khẩu.
Thứ hai, XK kích thích sự tăng trưởng kinh tế. Việc đẩy mạnh XK có tác
động thúc đẩy, mở rộng quy mô sản xuất, kích thích các ngành sản xuất khác phát
triển. Từ đó làm tăng tổng sản phẩm xã hội, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế
của một quốc gia.
Thứ ba, XK kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghiệp sản xuất. Trong
xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, để có thể XK hàng hóa ra thị
trường nước ngoài đòi hỏi ta phải đáp ứng được quy cách chất lượng sản phẩm.
Muốn thế, ta phải đổi mới công nghệ cũng như trang thiết bị phục vụ quá trình sản
xuất làm sao cho sản phẩm xuất đi đáp ứng được yêu cầu của bên nhập khẩu. Như
thế có thể nói XK có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghiệp sản
xuất.
Thứ tư, XK tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành theo hướng sử
dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối của đất nước: tài
nguyên, lao động, vốn kĩ thuật, công nghệ…
Thứ năm, XK góp phần nâng cao đời sống của nhân dân. Thực tế cho thấy mở
rộng XK giúp lao động phổ thông có công ăn việc làm giảm gánh nặng cho đất
nước. Lao động có trình độ cao có môi trường để phát huy năng lực trong xu hướng
cạnh tranh toàn cầu.
9. 4
1.1.3.3 Đối với doanh nghiệp
Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng .Những yếu tố đó
đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường .
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn
thiện công tác quản lý kinh doanh. Đồng thời có ngoại tệ để đầu tư lại quá trình sản
xuất không những về chiều rộng mà còn về chiều sâu .
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động vào
làm việc, tạo ra thu nhập ổn định, tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng, vừa
đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu được lợi nhuận .
Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn
bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở lợi ích của cả hai bên .
Như vậy, đứng trên bất kỳ góc độ nào ta cũng thấy sự thúc đẩy xuất khẩu là rất
quan trọng. Vì vậy thúc đẩy xuất khẩu là cần thiết và mang tính thực tiễn cao.1
1.1.4 Các hình thức xuất khẩu
1.1.4.1 Căn cứ vào tính chất của xuất khẩu
Xuất khẩu trực tiếp
XK trực tiếp là việc doanh nghiệp trực tiếp ký kết hợp đồng XK và tổ chức
thực hiện hợp đồng XK thông qua tổ chức của mình.
Ưu điểm của XK trực tiếp là giúp doanh nghiệp tiếp cận trực tiếp với thị
trường, am hiểu thị trường, nắm bắt được phản ứng của thị trường, cập nhật được
những nhu cầu mới và xu hướng mới để kịp thời cải tiến sản phẩm, thỏa mãn nhu
cầu thị trường.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp XK còn có thể thu được lợi nhuận cao hơn do
giảm được các chi phí trung gian và lợi nhuận không bị chia sẻ, việc XK cũng sẽ
1 Thư viện học liệu mở Việt Nam. (31/03/2016). Xuất khẩu và vai trò của hoạt động xuât
khẩu trong nền kinh tế. Khai thác từ http://voer.edu.vn/m/xuat-khau-va-vai-tro-cua-hoat-dong-xuat-
khau-trong-nen-kinh-te/08783908
10. 5
diễn ra nhanh chóng hơn, cho hiệu quả cao hơn. Tuy vậy, XK trực tiếp thường đòi
hỏi chi phí cao hơn và ràng buộc nguồn lực lớn để phát triển thị trường, phải chấp
nhận môi trường cạnh tranh quốc tế khốc liệt hơn, phải chấp nhận mọi rủi ro của thị
trường nước ngoài. Mặt khác, XK trực tiếp đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ có trình
độ chuyên môn, được đào tạo bài bản và tinh thông nghiệp vụ.
Kết luận, XK trực tiếp thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp có tiềm
lực tài chính mạnh; có đội ngũ cán bộ quản lý giỏi về nghiên cứu thị trường và
nghiệp vụ xuất nhập khẩu
Xuất khẩu gián tiếp
Là hoạt động bán hàng hoá và dịch vụ của công ty ra nước ngoài thông qua
trung gian (thông qua người thứ ba). Các trung gian này có thể là đại lý, công ty
quản lý xuất nhập khẩu và công ty kinh doanh xuất nhập khẩu, có vai trò trợ giúp
công ty XK hàng hoá sang thị trường nước ngoài.
Ưu điểm của XK gián tiếp là không yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức bộ
máy thực hiện các nghiệp vụ XK và giảm được chi phí XK (ký kết hợp đồng; cước
phí vận tải; khai báo hải quan, vv., đồng thời giúp doanh nghiệp giảm bớt rủi ro
trong quá trình xuất khẩu. Đây là một lợi thế của hình thức XK gián tiếp so với XK
trực tiếp.
Tuy nhiên XK gián tiếp sẽ làm cho doanh nghiệp mất đi cơ hội tiếp cận tực
tiếp với thị trường, dẫn đến không nhận biết kịp thời nhu cầu biến động của thị
trường nước ngoài cũng như tâm lý thị hiếu của khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm
và bị phụ thuộc nhiều vào phía trung gian. Ngoài ra, XK gián tiếp là hình thức “mua
đứt , bán đoạn”, hoặc phát sinh thêm những chi phí trung gian, do đó lợi nhuận của
doanh nghiệp sẽ giảm.
Kết luận, XK gián tiếp thường được áp dụng khi doanh nghiệp chưa có đủ
thông tin cần thiết về thị trường nước ngoài như nhu cầu, tập quán và thị hiếu của
người tiêu d ng, đối thủ cạnh tranh, hay doanh nghiệp lần đầu tiếp cận, thâm nhập
thị trường. Hình thức này cũng thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy
mô kinh doanh nhỏ, nguồn lực có hạn, chưa thể dàn trải các hoạt động ở nước ngoài
11. 6
hoặc thị trường quá phức tạp, rủi ro cao, cạnh tranh gay gắt ,hay chịu rào cản
thương mại từ phía nhà nước
1.1.4.2 Căn cứ vào mức độ tham gia của doanh nghiệp
Xuất khẩu tự doanh
XK tự doanh là hình thức XK trong đó doanh nghiệp XK tự mình sản xuất
hàng hóa XK và tổ chức XK hàng hóa đó cho khách hàng.
Ưu điểm của hình thức XK này là giúp doanh nghiệp chủ động được nguồn
hàng xuất khẩu. Mặt khác, chính vì doanh nghiệp tự mình sản xuất hàng hóa XK
nên doanh nghiệp sẽ đảm bảo được chất lượng hàng hóa phù hợp với yêu cầu của
khách hàng.
Tuy nhiên, nhược điểm của hình thức XK này là doanh nghiệp phải chịu chi
phí cao cho việc tiếp thị và tìm kiếm khách hàng, tổ chức thu gom, sản xuất nguồn
hàng xuất khẩu, vì thế đòi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực tài chính mạnh và
nguồn nhân lực có trình độ cao. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn phải chịu nhiều rủi
ro trong XK vì doanh nghiệp phải khép kín các công đoạn của quá trình kinh doanh
xuất khẩu.
Kết luận, hình thức này phù hợp với các doanh nghiệp XK đã có chỗ đứng trên
thị trường, doanh nghiệp có đủ nguồn lực về tài chính, nguồn nhân lực, trình độ
công nghệ đáp ứng được nhu cầu phục vụ cho quá trình XK của doanh nghiệp.
Xuất khẩu gia công
Gia công XK là một hình thức XK trong đó doanh nghiệp XK thực hiện việc
gia công hàng hóa XK theo hợp đồng gia công cho bên đặt gia công là nhà nhập
khẩu. Toàn bộ sản phẩm gia công sẽ giao lại cho bên đặt gia công để được nhận thù
lao. Đối với hình thức này, doanh nghiệp không trực tiếp ký kết hợp đồng XK và tổ
chức việc XK hàng hóa.
Ưu điểm của gia công XK là doanh nghiệp có điều kiện tích lũy kinh nghiệm
tổ chức sản xuất hàng xuất khẩu; cho phép tận dụng công suất của máy móc thiết bị
cũng như nguồn lực lao động dư thừa và giải quyết công ăn việc làm cho người lao
12. 7
động; đồng thới giảm thiểu rủi ro kinh doanh, vì đầu vào và đầu ra của quá trình
kinh doanh đều do phía đối tác đặt gia công nước ngoài đảm nhận.
Tuy nhiên gia công XK cũng có nhược điểm là hiệu quả XK thấp, ngoại tệ thu
được chủ yếu là thu được gia công và phụ thuộc dường như hoàn toàn vào đối tác
nước ngoài.
Kết luận, hình thức XK này thích hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có
vốn đầu tư hạn chế; trình độ tổ chức quản lý và nghiệp vụ xuất nhập khẩu còn hạn
chế hoặc chưa am hiểu về luật lệ và thị trường thế giới.
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình xuất khẩu
1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh xuất khẩu
1.2.1.1 Sản lượng hàng hóa xuất khẩu
Theo Nguyễn Xuân Hiệp (2017, tr.22), sản lượng hàng hóa xuất khẩu là số
lượng, khối lượng hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian
(gọi là kỳ kinh doanh) nhất định.Sản lượng hàng hóa xuất khẩu được tính bởi công
thức:
Trong đó:
Q: tổng sản lượng hàng hóa
qi: sản lượng từng loại hàng hóa
Ý nghĩa của chỉ tiêu sản lượng hàng hóa XK là phản ánh quy mô kết quả kinh
doanh XK bằng hiện vật của doanh nghiệp. Bên cạnh đó nó còn là chỉ tiêu cơ bản
được sử dụng để hạch toán các chỉ tiêu khác như giá trị hàng hóa xuất khẩu, doanh
thu xuất khẩu, lợi nhuận xuất khẩu.
Ưu điểm : đơn giản, dễ hiểu, dễ thống kê, tính toán.
Nhược điểm : không thể sử dung dụng để phân tích, đánh giá kết quả kinh
doanh XK của doanh nghiệp qua các kỳ kinh doanh với nhau, hoặc so sánh
13. 8
với đối thủ canh tranh, khi doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng xuất
khẩu, hoặc cơ cấu các mặt hàng XK thay đổi qua các kỳ kinh doanh.
Bởi vậy, chỉ tiêu này thường chỉ sử dụng cho các doanh nghiệp chỉ XK một
mặt hàng, hoặc cơ cấu mặt hàng XK ít thay đổi qua các kỳ kinh doanh.
1.2.1.2 Giá trị hàng hóa xuất khẩu
Giá trị hàng hóa XK (hay còn gọi là kim ngạch XK) là số tiền thu được từ hoạt
động XK hàng hóa, dịch vụ được tính trên cơ sở giá trị hợp đồng XK theo điều kiện
FOB.
Trong đó:
V: tổng giá trị hàng hóa
pi: đơn giá XK tính trên hợp đồng XK theo điều kiện FOB
qi: sản lượng hàng hóa xuất khẩu
Ý nghĩa của chỉ tiêu giá trị hàng hóa XK là phản ánh tổng hợp quy mô kết quả
kinh doanh XK bằng giá trị .
Ưu điểm của chỉ tiêu này, ngoài việc đơn giản, dễ hiểu, dễ thống kê, tính toán
và khắc phục được các nhược điểm của chỉ tiêu sản lượng hàng hóa xuất khẩu. Tuy
nhiên, nhược điểm của chỉ tiêu này phụ thuộc vào sự biến động của giá cả. Vì thế,
để đánh giá chính xác kết quả kinh doanh XK của doanh nghiệp thì chỉ tiêu này
thường chỉ sử dụng trong trường hợp giá cả ít biến động, hoặc cần phải loại trừ ảnh
hưởng của yếu tố giá cả đến giá trị xuất khẩu.
1.2.1.3 Doanh thu xuất khẩu
Theo Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 09/10//2002 của Bộ Tài chính, doanh
thu của doanh nghiệp bao gồm doanh thu từ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ
và doanh thu từ hoạt động tài chính; là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Đó là toàn bộ số tiền bán hàng;
14. 9
tiền cung cấp dịch vụ (bao gồm cả tiền trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp
được hưởng); tiền lãi; tiền bản quyền; cổ tức; lợi nhuận được chia; vv.
Trong đó:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng (bao
gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán)
Doanh thu thuần (bán hàng và cung cấp dịch vụ) là doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ: chiết khấu thương mại; giảm giá
hàng đã bán; hàng đã bán bị trả lại; nộp thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế XK, thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Theo Nguyễn Xuân Hiệp (2017, tr. 25), doanh thu xuất khẩu là toàn bộ số tiền
thu được, hoặc sẽ thu được (đã được khách hàng chấp nhận thanh toán) từ hoạt
động xuất khẩu hàng hoá,dịch vụ cho khách hàng (bao gồm cả các khoản phụ thu
ngoài giá bán). Trong đó, doanh thu xuất khẩu thuần là doanh thu xuất khẩu đã khấu
trừ các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại; giảm giá hàng bán;
hàng hóa bị trả lại; thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng tính
theo phương pháp trực tiếp.
Doanh thu xuất khẩu được tính bởi công thức:
R = -
Trong đó:
e: tỉ giá
qi: sản lượng sản phẩm loại i
pi: giá cả ngoại tệ sản phẩm loại i
Ý nghĩa, ưu điểm và nhược điểm của doanh thu cũng tương tự như chỉ tiêu giá
trị xuất khẩu. Tuy nhiên khác với giá trị xuất khẩu, doanh thu XK thuần của doanh
nghiệp là phần thu nhập doanh nghiệp được sử dụng để trang trải chi phí kinh doanh
và nộp các thuế cho Nhà nước, chi trả cổ tức là bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu.
15. 10
1.2.1.4 Lợi nhuận xuất khẩu
Lợi nhuận là phần thu nhập còn lại (doanh thu thuần đã trừ đi chi phí và thuế
thu nhập doanh nghiệp); là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng hợp kết quả kinh doanh
cuối cùng và một phần hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp; là phần thu nhập còn
lại (lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp)doanh nghiệp được quyền phân phối,
sử dụng vào việc trả cổ tức cho cổ đông và bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu để tái sản
xuất mở rộng.
Theo Nguyễn Xuân Hiệp (2017, tr. 26), Lợi nhuận là phần thu nhập còn lại
(doanh thu thuần đã trừ đi chi phí và thuế thu nhập doanh nghiệp); là chỉ tiêu tổng
hợp phản ánh tổng hợp kết quả kinh doanh cuối cùng và một phần hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp; là phần thu nhập còn lại (lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp) doanh nghiệp được quyền phân phối, sử dụng vào việc trả cổ tức cho
cổ đông và bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu để tái sản xuất mở rộng. Theo quy định
hiện hành, lợi nhuận được xác định dưới các hình thức:
- Lợi nhuận trước thuế: EBT = R – TC
- Lợi nhuận sau thuế: NI = R – TC – TI
Trong đó:
EBT: lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (Earnings Before
Tax Income)
NI: lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Net Income)
R: tổng doanh thu(Revenue)
TC: tổng chi phí (Total Cost)
TI: Thuế thu nhập doanh nghiệp (Tax Income).
Như vậy, lợi nhuận xuất khẩu là lợi nhuận thu được từ hoạt động xuất khẩu
hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng. Đó là phần chênh lệch giữa doanh thu xuất khẩu
thuần so với chi phí xuất khẩu và thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2.1.5 Thụ trường, thị phần xuất khẩu
Thị trường
16. 11
Theo quan niệm truyền thống và cũng là cách hiểu trong kinh tế học và kinh
doanh),thị trường là nơi người mua và người bán hay người có nhu cầu và người
cung cấp) tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau để trao đổi, mua bán hàng hóa
và dịch vụ.
Theo quan điểm Marketing hiện đại cho rằng thị trường là tập hợp tất cả khách
hàng hiện tại và tiềm năng của doanh nghiệp.
Về mặt ý nghĩa, thị trường là chỉ tiêu phản ánh phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp; là nhân tố quyết định đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp, vì thế quyết định
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thị trường cung cấp thông tin cho cả
người sản xuất và người tiêu dùng thông qua những biến động của nhu cầu xã hội
về số lượng, chất lượng, chủng loại, cơ cấu các loại hàng hóa, giá cả, tình hình cung
cầu về các loại hàng hóa.
Thị phần (market share)
Thị phần là phần thị trường của doanh nghiệp, được đo bằng tỉ số giữa doanh
thu của doanh nghiệp so với tổng doanh thu của các doanh nghiệp kinh doanh trong
cùng mặt hàng trên cùng thị trường.
MS =
Trong đó:
MS: thị phần của doanh nghiệp
Ra: doanh thu của doanh nghiệp
ΣRi: Tổng doanh thu của các doanh nghiệp kinh doanh trong cùng
ngành hàng
Về ý nghĩa, thị phần là chỉ tiêu phản ánh mức độ kiểm soát thị trường của
doanh nghiệp. Do đó, thị phần là chỉ tiêu tổng hợp đo lường năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường. Thực chất nó là phần phân chia thị trường XK của
doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
17. 12
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu
1.2.2.1 Suất sinh lợi trên doanh thu (ROS)
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS: Return On Sales) trong một kỳ nhất
định được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận sau thuế trong kỳ chia
cho doanh thu trong kỳ. Đơn vị tính là %. Cả lợi nhuận ròng lẫn doanh thu đều có
thể lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty.
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu được tính bởi công thức:
Trong đó:
EBT: Lợi nhuận trước thuế
NI: Lợi nhuận sau thuế
R: Doanh thu
Ý nghĩa: Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh
thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn
nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì
thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công
ty với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia. Mặt khác, tỷ số này
và vòng quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỉ số này, nguồi
phân tích tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài sản.
1.2.2.2 Suất sinh lợi trên chi phí (ROC)
Tỷ số lợi nhuận trên chi phí (ROC: Return on Cost) trong một kỳ nhất định
được tính bằng cách lấy lợi nhuận trong kỳ chia cho tổng chi phí sản xuất và tiêu
thụ trong kỳ. Đơn vị tính là %.
18. 13
Tỷ số lợi nhuận theo chi phí được tính bởi công thức:
Trong đó:
EBT: Lợi nhuận trước thuế
NI: Lợi nhuận sau thuế
TC: Tổng chi phí
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất
nó cho thấy với 1 đồng chi phí tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ tiêu này có hiệu quả
nếu tốc độ tăng lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí. Cũng như suất sinh
lợi của doanh thu, suất sinh lợi của chi phí cao hay thấp còn phụ thuộc vào đặc
điểm của từng ngành kinh doanh. Vì thế, chỉ tiêu này chỉ dùng để đánh giá hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp qua các kỳ kinh doanh khác nhau, hoặc các
doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành hàng.
1.2.2.3 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Suất sinh lợi của tài sản là đại lượng được đo bằng tỉ số giữa lợi nhuận thu
được và giá trị tài sản bình quân của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh đó.
Trong đó:
EBT: Lợi nhuận trước thuế
NI: Lợi nhuận sau thuế
: Giá trị tổng tài sản bình quân của DN trong kỳ kinh doanh
Về ý nghĩa suất sinh lợi của tài sản cho biết một đồng tài sản tao ra được
19. 14
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Vì thế, suất sinh lợi của tài sản càng cao thì hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Tuy nhiên suất sinh lợi của tài sản cao
hay thấp còn phụ thuôc vào ngành hàng kinh doanh. Vì thế, chỉ tiêu này chỉ
dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp qua các kỳ kinh doanh
khác nhau, hoặc các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành hàng.
1.2.2.4 Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận trong tỷ số này là lợi nhuận ròng dành cho cổ đông, lấy từ báo cáo
kết quả kinh doanh của công ty cổ phần, tính trong một thời kỳ nhất định (1 tháng, 1
quý, nửa năm, hay 1 năm) gọi là kỳ báo cáo. Còn vốn cổ phần trong tỷ số này là
bình quân vốn cổ phần phổ thông (common equity).
Công thức của tỷ số này như sau:
Vì lợi nhuận ròng chia cho doanh thu thuần thì bằng tỷ suất lợi nhuận biên, vì
doanh thu thuần chia cho giá trị bình quân tổng tài sản thì bằng số vòng quay tổng
tài sản, và vì bình quân tổng tài sản chia cho bình quân vốn cổ phần phổ thông thì
bằng hệ số đòn bẩy tài chính, nên còn có công thức tính thứ 2 như sau:
Mặt khác, vì tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) bằng tỷ suất lợi nhuận biên
nhân với số vòng quay tổng tài sản, nên:
Ý nghĩa: Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 100 đồng vốn
chủ sở hữu của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này
mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn
thua lỗ.
Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh
doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so
20. 15
sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân
của toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu
1.3.1 Các nhân tố môi trường vĩ mô
1.3.1.1 Môi trường kinh tế
Sự phát triển kinh tế của quốc gia nội địa của doanh nghiệp ảnh hưởng không
nhỏ đến khả năng huy động vốn, quy mô và tốc độc luân chuyển vốn. Hơn thế nữa,
nó còn ảnh hưởng đến nguồn lao động và mức độ hỗ trợ của chính phủ.
Lạm phát cũng là một trong những yếu tố tác động đến xuất khẩu của doanh
nghiệp. Nếu lạm phát cao sẽ gây bất lợi cho nhà xuất khẩu, vì cùng với một lượng
ngoại tệ, nhà xuất khẩu thu được lượng nội tệ ít hơn so với trước khi lạm phát cao.
Ngoài ra, lạm phát cao cũng làm tăng chi phí xuất khẩu, giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Tỷ giá hối đoái là yếu tố quan trọng đối với một quốc gia, vì nó ảnh hưởng
đến giá tương đối giữa hàng hóa nội địa và hàng hóa quốc tế. Khi tỷ giá hối đoái
tăng, giá của đồng nội tệ giảm xuống, nhà xuất khẩu sẽ có lợi. Vì với cùng một
lượng ngoại tệ thu về, nhà xuất khẩu sẽ đổi ra nhiều nội tệ hơn. Điều này kích thích
hoạt động xuất khẩu tăng trưởng và phát triển.
Thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng hóa xuất khẩu. Tuy nhiên,
trong điều kiện kinh tế hiện này, thuế quan chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng
nhằm hạn chế số lượng xuất nhập khẩu và bổ sung nguồn thu ngân sách.
Hạn ngạch là một trong những công cụ phi thuế quan. Nó hạn chế lượng hàng
hóa nhập khẩu vào một quốc gia. Do đó, đây là rào cản đối với nhà xuất khẩu vì lợi
nhuận xuất khẩu tạo ra sẽ thấp hơn so với dự tính.
Trợ cấp xuất khẩu được áp dụng khi chính phủ muốn tăng mức độ xuất khẩu
hàng hóa ra thị trường thế giới, tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm. Trợ cấp xuất khẩu
làm tăng giá sản phẩm trong nội địa, giảm tiêu dùng trong nước nhưng tăng sản
lượng hàng xuất khẩu.
21. 16
Các chính sách thương mại của chính phủ cũng tác động đến xuất khẩu của
doanh nghiệp. Tùy vào mục tiêu và định hướng phát triên kinh tế mà chính phủ sẽ
ban hành các chính sách khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu.
Tình hình kinh tế thế giới là yếu tố tác động lớn đến hoạt động xuất khẩu. Nó
ảnh hưởng đến chi phí đầu vào của doanh nghiệp nhập khẩu và mức cầu của thị
trường thế giới đối với doanh nghiệp xuất khẩu.
1.3.1.2 Môi trường chính trị và pháp luật
Chế độ chính trị của một quốc gia ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu chế độ chính trị ổn định, bền vững, nhà đầu tư sẽ có môi trường
thuận lợi để phát triển hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu. Ngược lại, chế độ chính
trị bất ổn, luôn rơi vào tình trạng báo động thì nguy cơ xảy ra nhiều rủi ro cho
doanh nghiệp (ví dụ như những cuộc tranh chấp giữa các phe phái chính trị, những
cuộc bạo loạn gây bất ổn an ninh). Chính vì vậy, các nhà kinh doanh xuất khẩu cần
tìm hiểu về thị trường mà mình xuất khẩu hàng hóa, nhằm có biện pháp ứng phó kịp
thời với những biến động chính trị, giảm thiểu thiệt hại tối đa.
Hoạt động xuất khẩu liên quan đến nhiều quốc gia trên thế giới. Hệ thống
pháp luật tại mỗi quốc gia lại khác nhau gắn với trình độ phát triển của quốc gia đó.
Các nhà kinh doanh xuất khẩu đều phải tuân thủ:
Các chính sách và quy định có liên quan đến xuất khẩu: thuế, quy định về
mặt hàng xuất khẩu,…
Các hiệp ước, hiệp định thương mại quốc tế đã ký kết
Các vấn đề pháp lý và tập quán thương mại quốc tế (Incoterms 2000,
Incoterms 2010, Công ước viên 1980,…)
1.3.1.3 Môi trường văn hóa, xã hội
Môi trường sống, phong tục tập quán, niềm tin,… đều khác nhau ở các quốc
gia. Điều này dẫn đến sự khác biệt trong thị hiếu tiêu dùng và nhu cầu sản phẩm.
Đây là yếu tố khiến các doanh nghiệp xuất khẩu phải luôn tìm hiểu thị trường để
đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp với văn hóa – xã hội.
22. 17
Môi trường văn hóa – xã hội được dặc trưng những quan điểm về đạo đức,
thẩm mỹ, lối sống và nghề nghiệp; những phong tục tập quán truyền thống, những
quan điểm; những quan tâm và ưu tiên của xã hội; trình độ nhận thức, học vấn
chung của xã hội… Khi tìm hiểu về môi trường văn hóa – xã hội ở nước xuất khẩu,
các nhà quản trị cũng đặc biệt quan tâm đến các yếu tố về dân số, mật độ phân bố
dân cư tại thị trường đó. Bởi lẽ, các đặc điểm về dân số không tách rời với môi
trường văn hóa – xã hội. Người xưa có câu “Nhập gia tùy tục”, việc chúng ta XK
hàng vào quốc gia khác cũng phải thấu hiểu cách họ sống, suy nghĩ, nhu cầu và thị
hiếu của họ, vì thế chúng ta cần nghiên cứu kĩ các tác động của yếu tố này ở từng
thị trường khác nhau không chỉ ở thời điểm hiện tại mà còn cả xu hướng vận động
của nó.
1.3.1.4 Môi trường khoa học công nghệ
Môi trường công nghệ được đặc trưng bởi sự ra đời của những công nghệ mới,
những khuyến khích và tài trợ của chính phủ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển
(R&D), những vấn đề về bảo vệ sở hữu trí tuệ…Trong một thế giới phẳng với cuộc
cách mạng khoa học công nghệ tiến nhanh như vũ bão, thì môi trường khoa học
công nghệ có ảnh hưởng lớn đến chiến lược của doanh nghiệp
Khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp
tăng quy mô, năng suất, hiệu quả, đồng thời tiết kiệm chi phí và thời gian vận hành
hoạt động sản xuất. Nhà xuất khẩu áp dụng các thành tựu khoa học – công nghệ sẽ
dễ dàng quản lý quy trình xuất khẩu, kiểm soát hàng hóa xuất khẩu. Hơn nữa, hệ
thống công nghệ thông tin tạo điều kiện cho doanh nghiệp xuất khẩu tìm hiểu thông
tin sản phẩm và thị trường quốc tế, đẩy mạnh hợp tác quốc tế, mở rộng quan hệ giữa
các quốc gia, góp phần phát triển hoạt động xuất khẩu.
Như vậy, chỉ có những doanh nghiệp nào biết nắm bắt nhanh nhạy và áp dụng
kịp thời những tiến bộ của khoa học kỹ thuật mới tránh khỏi những thách thức của
sự đổi mới công nghệ mang lại, từ đó tận dụng cơ hội thành công trên thương
trường.
23. 18
1.3.1.5 Môi trường tự nhiên
Vị trí địa lý: Khoảng cách địa lý giữa các nước là yếu tố ảnh hưởng đến chi
phí vận tải, thời gian thực hiện hợp đồng, lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn thị
trường,... Và việc mua bán hàng hóa với các quốc gia có cảng biển thường chi phí
sẽ thấp hơn so với các quốc gia không có cảng biển.
Ví dụ: Lào, một nước làng giềng của ta ,là quốc gia không có bờ biển. Vì vậy
sau năm 1975, nước ta đã cho phép Lào quá cảnh qua cảng Đà Nẵng và cảng Cửa
Lò, điều này cho thấy việc quá cảnh sẽ làm gia tăng chi phí vận chuyển, sẽ bất lợi
hơn những nước có bờ biển.
Thời tiết: Thời tiết ảnh hưởng đến tốc độ làm hàng và thời gian giao nhận
hàng hoá. Ngoài ra, quá trình chuyên chở trên biển cũng chịu nhiều tác động của
yếu tố thời tiết có thể gây thiệt hại hoàn toàn cho các chuyến đi hoặc làm chậm việc
giao hàng, làm phát sinh hậu quả kinh tế cho các bên có liên quan. Do những tác
động trên mà thời tiết sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của hàng hoá, và là một trong
những nguyên nhân gây ra những tranh chấp. Nó cũng là cơ sở để xây dựng trường
hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho người giao nhận.
Ví dụ: Năm 2017 vừa qua, nước ta đã đón chịu nhiều cơn bão “dị thường” như
Bão số 10 – Doksuri, Bão số 12 Damrey và Bão số 16 – Tembin đã để lại hậu quả
quá mức tưởng tượng, khiến nhiều người dân rơi vào cảnh trắng tay, các tuyến giao
thông và hoạt động kinh doanh ở nhiều nơi trong tình trạng trì trệ,ngưng hoạt động
để tránh bão trong đó hoạt đông vận tải biển nước ta bị ngưng đọng hoàn toàn làm
tàu thuyền không thể ra vào cảng được, ước tình thiệt hại lên đến 6000 tỷ đồng.
Tóm lại, các yếu tố môi trường vĩ mô có tác động rất lớn tới hoạt động xuất
khẩu, trực tiếp tạo nên những cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp. Vì thế, các
doanh nghiệp phải thấu hiểu và dự báo được sự thay đổi của các yếu tố này trong
từng giai đoạn để có những chiến lược XK phù hợp giúp doanh nghiệp tồn tại và
phát triển.
24. 19
1.3.2 Các nhân tố môi trường vi mô
1.3.2.1 Nhà cung cấp
Mức độ tập trung của các nhà cung cấp, sự khác biệt của các nhà cung cấp,
ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố đầu vào, đến chi phí, thậm chí cả sự khác biệt
hóa sản phẩm. Trong hoạt động xuất khẩu, nhà cung cấp trước hết và đóng vai trò
đặc biệt quan trọng là các doanh nghiệp chuyên cung cấp nguồn nguyên vật liệu đầu
vào. Doanh nghiệp XK phải tìm cách bảo đảm có được nguồn cung ứng nhập lượng
đều đặn, chất lượng cao với giá hạ. Bởi các nguồn nhập lượng đầu vào có thể ảnh
hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất, XK cả về số lượng, năng suất, chất lượng và
hiệu quả do đó thể làm giảm độ tin cậy của doanh nghiệp XK trên thị trường quốc
tế. Vì thế, cần có mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà cung ứng và doanh nghiệp tham gia
hoạt động sản xuất, xuất khẩu.Khách hàng
1.3.2.2 Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh bao gồm đối thủ cạnh tranh hiện hữu và đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn. Trong đó đối thủ cạnh tranh hiện hữu là các doanh nghiệp đang hoạt động
chung lĩnh vực với doanh nghiệp,đối thủ cạnh tranh tiềm ẩnlà các doanh nghiệp có
khả năng gia nhập ngành trong tương lai. Cạnh tranh được xác định là động lực thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả
mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả hơn người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển.Vì
thế , theoPorter (1985, tr. 42), lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được; mức độ khó
khăn, hay thuận lợi của việc gia nhập ngành phụ thuộc vào mức độ cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp trong ngành. Trong mậu dịch quốc tế, đối thủ cạnh tranh càng
nhiều thì mức độ cạnh tranh càng quyết liệt hơn, do đó khả năng thâm nhập thị
trường càng khó khăn và thị phần của doanh nghiệp càng có nguyên cơ bị thu hẹp.
Vì thế, các nhà kinh doanh XK cần xác định cho riêng mình một chiến lược cạnh
tranh tối ưu thì mới có thể đứng vững trên thị trường quốc tế. Các chiến lược giúp
doanh nghiệp có thể tận dụng được các ưu thế và hạn chế đối thủ hiện hữu và tiềm
ẩn có thể là chiến lược khác biệt hóa, chi phí thấp, hoặc tận dụng các hiệu ứng về
đường cong kinh nghiệm, hiệu quả kinh tế nhờ quy mô.
25. 20
1.3.2.3 Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm có cùng tính năng, giá trị sử dụng, hoặc
tương đương với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp cung cấp cho thị trường. Sự
xuất hiện của sản phẩm thay thế có thể dẫn đến nguy cơ làm giảm giá bán, giảm sản
lượng tiêu thụ, do đó làm suy giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh
nghiệp phải dự báo và phân tích khuynh hướng phát triển của các sản phẩm thay thế
để nhận diện các mối đe dọa đối với doanh nghiệp. Những sản phẩm thay thế
thường là kết quả của việc cải tiến hoặc bùng nổ công nghệ mới. Các doanh nghiệp
muốn đạt lợi thế cạnh tranh phải dành nguồn lực phát triển hoặc áp dụng công nghệ
mới và chiến lược phát triển kinh doanh của mình hoặc tập trung cho chiến lược
nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
1.3.2.4 Các ngành công nghiệp phụ trợ
Công nghiệp phụ trợ là các ngành công nghiệp sản xuất nguyên vật liệu, phụ
kiện, phụ tùng linh kiện, bán thành phẩm, hoặc thực hiện các dịch vụ logistics để
cung cấp các yếu tố đầu vào và dịch vụ đầu ra cho ngành công nghiệp sản xuất, chế
biến, lắp ráp các sản phẩm hoàn chỉnh là tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng.
Tại Việt Nam, ngành công nghiệp này khá non trẻ và mức độ gia nhập vào thị
trường quốc tế còn thấp. Chính vì thế, nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất của các
doanh nghiệp đa phần phải nhập từ nước ngoài; đồng thời sử dụng các dịch vụ cho
xuất khẩu, nhập khẩu của đối tác nước ngoài. Điều này, một tăng làm tăng chi phí,
mặt hàng hạn chế tính chủ động của doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào chuỗi
cung ứng giá trị toàn cầu.
1.3.3 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.3.3.1 Nguồn nhân lực và năng lực quản trị
Con người là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Con người có trình độ và kỹ năng cao sẽ biết cách khai thác hiệu quả
tối đa các nguồn tài nguyên như vốn, máy móc kỹ thuật, tài sản hữu hình,…
Ban lãnh đạo của doanh nghiệp là bộ phận chủ chốt, luôn đề ra phương hướng
hoạt động phù hợp với mục tiêu phát triển đã đề ra, đồng thời còn có trách nhiệm
26. 21
giám sát, quản lý việc thực hiện kế hoạch. Trình độ quản lý của ban lãnh đạo có tác
động lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Doanh nghiệp xuất khẩu thành công
một phần do sự hoạch định đúng đắn của ban lãnh đạo. Họ đã đề ra các phương án
kinh doanh sản xuất phù hớp với tình hình thực tế của doanh nghiệp và thị trường.
Đội ngũ nhân viên bộ phận xuất nhập khẩu có vai trò quyết định đối với việc
thực hiện các chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp. Họ là những người có kiến
thức về thị trường quốc tế, có khả năng phân tích và dự báo thị trường. Ngoài ra, họ
còn có năng lực đàm phán tốt và thông thạo các thủ tục xuất nhập khẩu.
Người lao động ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ lao động sẽ
tác động đến tất cả các khẩu trong quá trình sản xuất, trực tiếp tác động đến năng
suất, chất lượng sản phẩm. Hơn nữa, chính sách đào tạo và tổ chức của doanh
nghiệp cần phải hiệu quả và hợp lý, tạo sự kết nối giữa các bộ phận sản xuất với
nhau, tạo điều kiện cho người lao động phát huy năng lực, sở trường cá nhân.
Bên cạnh đó, cơ cấu tiền lương và thưởng của người lao động cũng đóng vai
trò quan trọng. Vì tiền lương là một bộ phận trong chi phí sản xuất và nó còn tác
động đến hiệu quả sản xuất của người lao động. Nếu lương và thưởng cao hơn trung
bình ngành thì hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm do chi phí sản xuất tăng cao. Tuy
nhiên, điều này tác động đến tâm lý người lao động, khiến họ có tinh thần trách
nhiệm cao hơn, tăng năng suất và hiệu quả làm việc. Nếu lương và thưởng thấp thì
ngược lại. Doanh nghiệp cần xây dựng chính sách tiền lương và phúc lợi phù hợp
với cơ cấu tổ chức, phân phối thu nhập hợp lý để đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp
và cho người lao động.
1.3.3.2 Tiềm lực tài chính
Doanh nghiệp có khả năng tài chính tốt có thể đảm bảo nguồn vốn kinh doanh
liên tục kể cả khi xảy ra rủi ro. Vốn là một yếu tố quan trọng trong sản xuất và nó
quyết định tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh ngoài nguồn vốn
sẵn có, còn phải xét đến khả năng huy động vốn trung và dài hạn. Doanh nghiệp có
27. 22
nguồn vốn lớn thì có khả năng đầu tư, tái sản xuất cao. Bên cạnh đó, năng lực cạnh
tranh và chấp nhận rủi ro cũng tăng cao.
Doanh nghiệp cần khai thác hiệu quả sử dụng vốn cũng như nguồn tài nguyên
trong doanh nghiệp:
Đảm bảo chi tiêu hợp lý, tránh lãng phí các chi phí không cần thiết
Kiểm tra, giám sát thường xuyên hiệu quả sử dụng vốn hiện tại của doanh
nghiệp
Định rõ phương hướng đầu tư, kế hoạch tài chính để đảm bảo khả năng thu
chi của doanh nghiệp
1.3.3.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ
Tài sản cố định như nhà xưởng, máy móc sản xuất, trang thiết bị…, được
doanh nghiệp đưa vào sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở vật chất
kỹ thuật trong doanh nghiệp. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ ảnh hưởng trực
tiếp đến năng suất, chi phí giá thành và chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ xuất
khẩu. Vì thế, cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ cũng là nhân tố có ảnh hưởng
quyết định đến khả năng cạnh tranh, tận dụng cơ hội và các tác nghiệp khác của
doanh nghiệp trên thị trường. Khi đối tác nước ngoài lựa chọn đối tác để ký hợp
đồng nhập khẩu một phần sẽ cân nhắc là về cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ
của các bạn hàng. Bởi nó tác động nhiều đến số lượng, chất lượng thành phẩm thậm
chí thời hạn giao hàng.Vì lẽ đó, các doanh nghiệp muốn đẩy mạnh XK cần phải tìm
kiếm và ưu tiên nguốn lực đầu tư để hiện đại hóa cơ sở vật chất và đổi mới công
nghệ.
1.3.3.4 Chiến lược Marketing
Các chiến lược Marketing là cần thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào nhằm
tìm kiếm đầu vào, đầu ra và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Một doanh nghiệp XK muốn tạo được chỗ đúng ở thị trường nước ngoài thì việc sản
phẩm có chất lượng thôi chưa đủ, mà còn cần phải có chiến lược marketing đúng
đắn. Marketing giúp doanh nghiệp quảng bá sản phẩm của mình đến người tiêu
28. 23
dùng, phân phối sản phẩm của doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng và tạo điều
kiện thuận lợi để khách hàng dễ dàng tiếp cận được sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp. Chiến lược marketing, bên cạnh các chiến lược kinh doanh, chiến lược nhân
lực là những nhân tố hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp nói chung và đặc biệt trong xuất khẩu.
1.3.3.5 Hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D)
Nhu cầu của người tiêu dùng luôn thay đổi từ thị hiếu, xu hướng đến chất
lượng sản phẩm. Nhu cầu trong nước đã đa dạng, nhu cầu ở thị trường nước ngoài
càng phức tạp hơn cả về chủng lại, chất lượng, cũng như mức độ thường xuyên đổi
mới của sản phẩm. Do vậy, đầu tư cho hoạt động nghiên cứu phát triển (R & D) là
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu. Dĩ nhiên, đầu tư cho
hoạt động nghiên cứu và phát triển là đầu tư cả về con người; tài chính và công
nghệ cho việc tạo ra các dòng sản phẩm mới, hoặc cải tiến các sản phẩm đã có theo
hướng tối ưu hóa chất lượng của chúng.
1.4 Kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm về xuất khẩu các mặt hàng thủ công
mỹ nghệ vào thị trường EU
1.4.1 Kinh nghiệm của doanh nghiệp
SWISSTEC Sourcing chuyên mua lại các dụng cụ cầm tay và điện cũng như
máy móc và phần cứng cho các cửa hàng bán lẻ, bán lẻ và buôn bán tự làm. Mạng
lưới lớn của SWISSTEC Sourcing ở châu Á cho phép công ty có được tất cả các
loại sản phẩm. Các nhà bán lẻ hàng đầu trên thế giới tin tưởng các giải pháp mua lại
rộng lớn của SWISSTEC từ sản xuất và hậu cần đến hỗ trợ tiếp thị và bán hàng.
SWISSTEC Sourcing hiện có 48 nhân viên và 130 nhà kho cho các giải pháp đóng
gói với các công ty con ở châu Âu và châu Á. Đội ngũ nhân viên chuyên môn đã
xây dựng một mạng lưới các mối quan hệ cá nhân và kiến thức địa phương riêng lẻ.
1.4.2 Bài học kinh nghiệm về xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ vào
thị trường EU
29. 24
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, sinh viên trình bày cơ sở lý thuyết về kinh doanh xuất nhập
khẩu, bao gồm các nội dung chính như sau:
Một là, nêu khái quát về tình hình xuất nhập khẩu, bao gồm các khái niệm về
xuất khẩu và nhập khẩu; vai trò của xuất khẩu, nhập khẩu đối với nền kinh tế Việt
Nam nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng; và đề cập đến một số hình
thức xuất nhập khẩu chủ yếu.
Hai là, trình bày nội dung các bước trong quy trình xuất khẩu và nhập khẩu, từ
khâu nghiên cứu thị trường, đàm phán ký kết hợp đồng, đến việc tổ chức thực hiện
hợp đồng ngoại thương.
Ba là, nêu hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, trong đó bao gồm các chỉ tiêu sau: giá trị và doanh thu nhập khẩu, lợi
nhuận, suất sinh lợi của doanh thu (ROS), suất sinh lợi của chi phí (ROC), suất sinh
lợi của tài sản (ROA) và suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE).
Bốn là, khái quát các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu, gồm hai
nhóm yếu tố là: nhóm các nhân tố môi trường vĩ mô và nhóm các nhân tố môi
trường vi mô.
30. 25
CHƯƠNG 2:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SOA TRADING (VIỆT
NAM) VÀ THỊ TRƯỜNG EU ĐỐI VỚI NGÀNH THỦ CÔNG
MỸ NGHỆ
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH SOA Trading (Việt Nam)
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển công ty
SOA đã hoạt động tích từ năm 2007, trụ sở được đặt tại Việt Nam, Hồng Kông
và Myanmar với tư cách là ba đơn vị riêng biệt. Dưới đây là các thông tin chi tiết về
Công ty TNHH SOA Trading (Việt Nam):
- Tên công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn SOA Trading (Việt Nam)
- Tên tiếng Anh: SOA Trading Vietnam Company Limited
- Địa chỉ: 118/22 (Số cũ 121/22) Nguyễn Văn Hưởng, Phường Thảo Điền,
Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh
- Điện thoại: (028) 3519 3292
- Mã số thuế: 0104675487
- Tổng Giám đốc: Thierry MERMET
- Giám đốc điều hành: Benjamin MERIAU
- Người đại diện theo pháp luật: Benjamin MERIAU (Giám đốc)
- Website: www.sourceofasia.com
- Ngày bắt đầu hoạt động: 01 Tháng 3 năm 2007
- Logo:
- Khẩu hiệu: "A la carte services" (Tạm dịch: "Mong muốn của bạn là mệnh
lệnh đối với chúng tôi").
- Vốn điều lệ: 100.000USD
31. 26
Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, nhu cầu lớn trong thương mại quốc tế đã
tạo ra đòi hỏi về các công ty cung cấp dịch vụ tìm nguồn cung ứng. Những công ty
này có vai trò là đại diện của các công ty nước ngoài để tiến hành các hoạt động gia
công (Mogentale, 2015). Nhận thấy tiềm năng to lớn của thị trường Đông Nam Á
nói chung và Việt Nam nói riêng, hai Thierry Mermet và Benjamin Meriau – hai
người Pháp đã sống và làm việc tại Việt Nam hơn 5 năm quyết định thành lập SOA
và đặt trụ sở tại Hà Nội vào năm 2007 để hoạt động các trong lĩnh vực phát triển
kinh doanh quốc tế, tìm nguồn cung ứng (sourcing) các ngành hàng thủ công, trang
trí nội thất.
Năm 2008, SOA thành lâp văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh để
mở rộng thị trường và đồng thời phát triển thêm sourcing trong ngành hàng may
mặc.
Năm 2010, trụ sở công ty được dời về Thành phố Hồ Chí Minh, tọa lạc tại khu
dân cư cao cấp Thảo Điền, Quận 2. Trong giai đoạn này, công ty đã mở rộng cung
cấp dịch vụ nghiên cứu thị trường, phân phối và làm đại diện tại Việt Nam cho các
đối tác châu Âu.
Với hơn 10 năm hoạt động và có kinh nghiệm trong nhiều ngành hàng, SOA
không chỉ hoạt động trong lĩnh vực tìm nguồn cung ứng mà còn là một cửa ngõ tới
Đông Nam Á đối với các công ty nước ngoài.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Hiện nay, Công ty TNHH SOA Trading (Việt Nam) với vai trò trung gian
thương mại đang thực hiện các chức năng và nhiệm vụ sau:
Xuất khẩu: SOA với chức năng của một công ty thương mại đại diện các đối
tác nước ngoài tìm nguồn cung ứng và nhà cung cấp, gia công tại Việt Nam trong
các ngành hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc, trang trí nội thất, nội thất trong nhà và
ngoài trời. Ngoài ra, công ty sẽ chịu trách nhiệm theo dõi sản xuất và xuất khẩu.
Phân phối và bán hàng: Công ty làm đại diện tại Việt Nam cho các đối tác
nước ngoài trong nhiều lĩnh vực, đặt biệt là mặt hàng gỗ nguyên liệu với hơn 5 năm
32. 27
phát triển. SOA còn tư vấn, xây dựng cshiến lược xâm nhập thị trường Việt Nam
với các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập và giám sát chính sách bán hàng.
Xúc tiến thương mại: Hợp tác cùng cơ quan xúc tiến thương mại như
Vietrade, VCCI, EVBN,… tổ chức các hoạt động thúc đẩy xuất nhập khẩu của các
công ty trong và ngoài nước.
Hỗ trợ công ty nước ngoài tại Việt Nam: SOA hỗ trợ, cung cấp các giải pháp
về kinh tế, pháp lý và thuế ở Việt Nam với các dịch vụ tài chính kế toán, đăng ký
pháp lý và thuế; giải pháp nhân sự.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức kinh doanh và quản lý của công ty
Để thực hiện các nhiệm vụ nêu trên một cách hiệu quả, Source Of Asia đã
được chia thành bốn bộ phận như sau, mỗi bộ phận chịu trách nhiệm về các nhiệm
vụ cụ thể khác nhau:
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức, quản lý của SOA
- Tổng giám đốc (gồm 1 Tổng giám đốc): là người có quyền hạn cao nhất,
chịu trách nhiệm điều hành, lãnh đạo mọi hoạt động trong công ty.
- Giám đốc (gồm 2 Giám đốc): phụ trách hai mảng Tài chính và Kinh doanh
của công ty dưới sự phân công ủy quyền của Tổng giám đốc.
33. 28
- Bộ phận kế toán (gồm 2 nhân viên): chịu trách nhiệm cho mọi hoạt động tài
chính – kế toán của công ty, báo cáo trực tiếp cho Giám đốc Tài chính.
- Bộ phận hành chính – nhân sự (gồm 2 nhân viên): đảm nhận về công tác tổ
chức, nhân sự, hành chính, pháp chế của công ty và đặc biệt phụ trách hoạt
động hỗ trợ doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam dưới sự giám sát và chỉ
đạo của Giám đốc tài chính.
- Bộ phận Cung ứng (gồm 6 nhân viên): được điều hành và quản lý bởi Giám
đốc Kinh doanh – Marketing. Đảm nhận cung cấp các dịch vụ chính bao gồm
các hoạt động sourcing, tìm kiếm nhà cung cấp, nghiên cứu và phát triển,
giám sát dự án và xuất khẩu
- Bộ phận Phân phối (gồm 6 nhân viên): thực hiện chức năng chính là xúc
tiến thương mại và đại diện bán hàng tại Việt Nam cho các doanh nghiệp
châu Âu, đặc biệt chuyên về mảng gỗ nguyên liệu. Công việc được giám sát
và báo cáo cho Giám đốc Kinh doanh – Marketing..
2.1.4 Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2015 – 2017
Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH SOA Trading (Việt Nam) giai đoạn
2015 -2017 được thể hiện dưới bảng 2.1 có khá nhiều biến động, đặc biết là sự tăng
trưởng mạnh trong năm 2015 – 2016.
ĐVT: Nghìn đồng
Năm 2016/2015 2017/2016
Chỉ tiêu 2015 2016 2017 Giá trị % Giá trị %
Tổng
doanh thu
37.292.53
4
46.408.45
3
42.181.320 9.115.919 124,44
-
4.227.133
90,8
9
Doanh thu
bộ phận
Cung ứng
11.187.76
0
14.850.70
4
13.919.836
3.662.94
4
132.74
-
930.868
93,7
3
Doanh thu
bộ phận
16.306.53
6
19.922.53
6
19.388.95
6
3.616.000 122,17
-
533.580
97,3
2
34. 29
Phân phối
Doanh thu
bộ phận
Hành chính
nhân sự
8.204.358 9.281.691
8.858.07
7
1.077.33
3
113,13
-
423.614
95,4
4
Doanh thu
khác
1.593.880 2.353.522 2.014.451
759.72
2
147,67
-
339.071
85,5
9
Tổng chi
phí
33.954.15
0
42.178.96
1
37.856.25
2
8.224.811 124,22 - 4.322.709
89.7
5
Giá vốn
hàng bán
23.876.45
4
28.978.09
9
26.563.47
2
5.101.64
5
121.37
%
- 2.414.627
91,6
7%
Chi phí bán
hàng
5.986.894 8.838.930 6.932.388 2.852.036
147,64
%
1.906.54
2
78.4
3%
Chi phí
quản lý DN
2.380.643 2.861.467 2.789.992
480.84
2
120,20
%
71.475
97,5
0%
Chi phí tài
chính
1.342.702 1.163.907
1.212.39
8
-
178.795
86,68% 48/491
104,1
7%
Chi phí
khác
367.457 336.558
3
58.002
59.851 18,71% 172.129
45,33
%
EBT 3.338.384 4.229.492 4.325.068 891.108
126,70
%
95.576
102,26
%
ROS
(%)
8
,95
9
,11
1
0,25
0
,16
1
,14
ROC
(%)
9
,83
1
0,03
1
1,42
0
,14
1
,39
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Bảng2.1:Kết quả kinh doanh của công ty TNHH SOA Trading (Việt Nam)
35. 30
2.1.5 Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2015 – 2017
Đa dạng dịch vụ để hỗ trợ cho không chỉ doanh nghiệp nước ngoài tại Việt
Nam mà còn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam xuất khẩu qua nước ngoài.
Giữ vững chỗ đứng trên thị trường châu Âu, đồng thời mở rộng, tấn công qua
thị trường Mỹ.
Tổng doanh thu của công ty năm 2016 tăng 9.115.919 nghìn đồng, tức tăng
24,44% về mặt tỷ trọng. Nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng mạnh doanh thu một
phần là do việc tham gia hiệp hội, tổ chức xúc tiến thương mại như Vietrade, VCCI,
EVBN, mở rộng mối quan hệ với các đối tác. Ngoài làm đại diện lâu năm cho các
nhà máy gỗ nguyên liệu ở Pháp, Croatia, …; bộ phận Phân phối còn nhận được các
dự án ngắn hạn cho việc nghiên cứu thị trường như cầu đường (Matier – Pháp), sản
phẩm thể thao (Gymnova – Pháp),…. và các hoạt động xúc tiến thương mại hợp tác
với EVBN. Bộ phận cung ứng hợp tác với các đối tác mới như Bloomingville A/S
(Đan Mạch) với những đơn hàng phát triển mặt hàng thủ công mỹ nghệ giá trị lớn
Tuy nhiên đến năm 2017, tổng doanh thu giảm 4.227.133 nghìn đồng, tức giảm
9,11% về mặt tỷ trọng vì công ty bị mất nhiều đơn hàng do vận chuyển trễ dẫn đến
việc khách hàng không nhận hàng.
Tương tự như doanh thu, tổng chi phí của công ty tăng vào năm 2016 do công
ty không quản lý chi phí tốt khi mở rộng thị trường. Nhưng đến năm 2017, tổng chi
phí giảm mạnh 89.75% là nhờ việc tuyển dụng một nhân viên ở Pháp để làm việc
trực tiếp với các đối tác châu Âu khi có xảy ra các sự cố về hàng hóa đã cắt giảm
chi phí đi công tác, đồng thời các vấn đề được giải quyết nhanh và hiệu quả hơn.
Trái với tổng doanh thu và tổng chi phí thì tổng lợi nhuận của công ty tăng đều
hằng năm từ năm 2015 đến năm 2017 nguyên nhân chính là do công ty mở rộng thị
trường, doanh thu tăng mạnh trong năm 2016. Tuy doanh thu có giảm vào năm
2017 nhưng việc cắt giảm chi phí đã giúp công ty đạt được hiệu quả kinh doanh.
36. 31
Biểu đồ 2.1:Doanh thu của SOA theo từng bộ phận
2.2 Tổng quan về thị trường EU đối với ngành thủ công mỹ nghệ
2.2.1 Đặc điểm tự nhiên và kinh tế, xã hội của thị trường EU
2.2.1.1 Đặc điểm tự nhiên
Liên minh châu Âu hay Liên hiệp châu Âu (tiếng Anh: European Union), cũng
được gọi là Khối Liên Âu, viết tắt là EU, là liên minh kinh tế – chính trị bao gồm 28
quốc gia thành viên thuộc châu Âu được thành lập bởi Hiệp ước Maastricht vào
ngày 1 tháng 11 năm 1993 dựa trên Cộng đồng châu Âu (EC). Liên minh châu Âu
chủ yếu nằm ở Tây và Trung Âu, với diện tích 4.422.773 km. Tuy nhiên vào năm
2017, sự kiện Brexit – Vương quốc Liên hiệp Anh rời Liên minh Châu Âu, hiện tại
Liên Minh Châu Âu còn 27 thành viên.2
2.2.1.2 Đặc điểm kinh tế
Liên minh châu Âu chiếm khoảng 22% (16,2 nghìn tỷ đô la Mỹ năm 2015)
GDP danh nghĩa và khoảng 17% (19,2 nghìn tỷ đô la Mỹ năm 2015) GDP sức mua
2 Bách Khoa Toàn Thư Mở. Liên minh châu Âu.
Khai thác từ:
https://vi.wikipedia.org/wiki/Li%C3%AAn_minh_ch%C3%A2u_%C3%8
2u
37. 32
tương đương của thế giới (PPP)Châu Âu đang diễn ra quá trình chính trị hóa các
nhân tố kinh tế, anh ninh, kết hợp các các phương tiện kinh tế quân sự nhằm đạt
được mục tiêu kinh tế. Trong nội khối đã và đang diễn ra quá trình hợp nhất và
thống nhất các đường biên giới quốc gia để tăng cường quyền lực chung. Về đối
ngoại, EU đang đẩy mạnh hợp tác quốc tế bằng các hiệp định song phương và đa
phương.3
Nền kinh tế lớn nhất châu Âu là Đức, có GDP danh nghĩa đứng thứ 4 toàn cầu,
và đứng thứ 5 nếu tính theo sức mua tương đương; nền kinh tế đứng thứ 2 là Vương
quốc Anh, xếp thứ 5 toàn cầu theo GDP danh nghĩa và xếp thứ 6 theo sức mua
tương đương. Liên minh châu Âu, giống như một quốc gia riêng rẽ, có nền kinh tế
lớn nhất thế giới (theo xác định của IMF và World Bank - 2005) hoặc đứng thứ 2
trên thế giới (theo CIA World Factbook – 2006
Dẫu cho sự kiện Brexit diễn ra cùng năm, theo số liệu thống kê của Cơ quan
Thống kê EU, Eurosant, tăng trưởng kinh tế của khu vực này đã đạt 0.5% trong quý
cuối năm 2016. Công ty nghiên cứu Capital Economics, tăng trưởng của Eurozone
đạt 2.4% trong năm 2017 so với con số 2.3% được dự đoán. Tính đến tháng
11/2017, tỷ lệ dân số thất nghiệp cũng đã giảm trong vòng 4 tháng liên tiếp, xuống
còn 8.7%, được đánh giá ở mức thấp nhất kể từ tháng 1/2009. Số người thất nghiệp
ở đầu năm 2018 cũng đã ít hơn 1.8 triệu người so với năm 2017.
EU đang có sự chuyển hướng chiến lược sang Châu á. Việt Nam nằm trong
khu vực này nên có vị trí quan trọng trong chiến lược mới của EU. EU tăng cường
đầu tư và phát triển thương mại với Việt Nam, ngày càng dành ưu đãi cho Việt Nam
trong hợp tác phát triển kinh tế, thị trường này là một liên minh nhiều nước có chính
sách thương mại chung, có đồng tiền thanh toán chung. Do đó hàng hoá xuất khẩu
3 Bách Khoa Toàn Thư Mở. Liên minh châu Âu.
Khai thác từ:
https://vi.wikipedia.org/wiki/Li%C3%AAn_minh_ch%C3%A2u_%C3%
82u
38. 33
sang bất cứ quốc gia nào cũng tuân theo chính sách chung đó. Đây là cơ hội thuận
lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và xuất khẩu mặt hàng thủ công – mỹ
nghệ nói riêng.
2.2.1.3 Đặc điểm xã hội
Liên minh châu Âu có hơn 500 triệu dân. Tỉ lệ đô thị hóa của EU cao với 75%
người dân Liên minh châu Âu sống ở các thành phố (con số này dự kiến sẽ là 90%
ở 7 quốc gia thành viên vào năm 2020).
STT Nước Dân số
Mật độ
(người/km2)
Diện tích
(km2)
Độ tuổi
trung
bình
Tỉ lệ sinh
đẻ
1 Đức 82,293,457 236 348,560 46 1.4
2 Pháp 65,233,271 119 547,557 41 2
3 Ý 59,290,969 202 294,140 46 1.4
4
Tây Ban
Nha
46,397,452 93 498,800 43 1.3
5 Ba Lan 38,104,832 124 306,230 40 1.3
(Nguồn: Worldometers)4
Bảng 2.4: Đặc điểm dân số của 5 thành phố lớn nhất thuộc Liên Minh Châu Âu
năm 2018
Trong số rất nhiều ngôn ngữ và tiếng địa phương được sử dụng ở Liên minh
châu Âu, có 23 ngôn ngữ chính thức và tiếng phổ thông: Anh, Đức, Bungary, Séc
, Đan Mạch, Hà Lan, Estonia, Phần Lan, Pháp, Hy
Lạp, Ý, Ailen, Latvia, Litva, Malta, Ba Lan, Bồ Đào
Nha, Rumani, Slovak, Slovenia, Tây Ban Nha và tiếng Thụy Điển.
4 Worldometers.Countries in the EU by population.
Khai thác từ:
http://www.worldometers.info/population/countries-in-the-eu-by-
population/
39. 34
2.2.2 Tình hình cung – cầu đối với ngành thủ công mỹ nghệ
Theo bà Bùi Thị Thanh An, Phó Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại, EU là
một trong các thị trường lớn của ngành đồ gỗ và thủ công mỹ nghệ Việt Nam. Theo
số liệu thống kê của Bộ Công Thương, với kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ
của Việt Nam sang EU đạt 741,8 triệu USD trong năm 2016, châu Âu hiện là thị
trường xuất khẩu đứng thứ 4 của Việt Nam sau Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc.
Đây cũng là thị trường lớn của hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam, trong đó kim
ngạch xuất khẩu mặt hàng mây tre lá vào thị trường này đạt 95,18 triệu USD và là
thị trường lớn nhất, chiếm 35% trong tổng giá trị xuất khẩu; kim ngạch xuất khẩu
gốm sứ mỹ nghệ vào thị trường này trong năm qua cũng ghi nhận sự tăng trưởng
4,31%, đạt 70,70 triệu USD.
Trung Quốc
28%
Đức
13%
Ba lan
7%
Ý
5%
Pháp
4%
Hà Lan
4%
Các quốc gia
khác
39%
(Nguồn: Trademap)
Biểu đồ 2.1 : Các nhà cung cấp hàng đầu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của EU trong
năm 2016
Biểu đồ trên cho thấy nhà cung cấp các sản phẩm thủ công mỹ nghệ hàng đầu
của EU là Trung Quốc (28%). Các nhà cung cấp chính khác chủ yếu là các nước
trong cùng khu vực như Đức (13%), Ba Lan (6.5%), Ý (5.2%), Pháp (4.3%) và Hà
40. 35
Lan (4.2%). Các nước Tây Âu thường cung cấp các sản phẩm chất lượng cao của
các thương hiệu cao cấp nổi tiếng với lịch sử lâu đời. Các nước Đông Âu như Ba
Lan cung cấp sản xuất tương đối rẻ cho các phân khúc trung bình thấp. Các nước
đang phát triển như Việt Nam (1,6%), Thổ Nhĩ Kỳ (1,1%) và Ấn Độ (1,0%) cũng
xuất khẩu sản phẩm trang trí nội thất sang châu Âu. Ngoài Hoa Kỳ (2,4%) và Thụy
Sĩ (1,9%), các nhà cung cấp từ khắp nơi trên thế giới đóng một vai trò tương đối
nhỏ.
Thuế nhập khẩu có thể khác nhau tùy thuộc vào sản phẩm và quốc gia xuất
khẩu.
Ngành thủ công mỹ nghệ tại thị trường EU đang dần phục hồi sau cuộc khủng
hoảng kinh tế. Thị trường này đã bị ảnh hưởng trong thời kỳ nghịch cảnh kinh tế
bởi vì người tiêu dùng cắt giảm chi tiêu của họ vào các mặt hàng không cần thiết
cho như những vật dụng trang trí nhà cửa. Dựa trên các chỉ số kinh tế, triển vọng là
tích cực, khi GDP và chi tiêu tiêu dùng tư nhân tiếp tục tăng. Cơ hội có thể được
tìm thấy ở Tây Âu, nơi có các nhà nhập khẩu hàng đầu, cũng như tại các thị trường
mới nổi của Đông Âu, nơi mà sự tăng trưởng lớn nhất của thị trường về trang trí nội
thất và hàng dệt gia dụng.
Theo kinh nghiệm từ các doanh nghiệp, mẫu mã có vai trò rất lớn trong việc
thu hút khách hàng, chiếm tới 30-50% sự thành công của đơn hàng khi vào thị
trường này. Bên cạnh thiết kế mẫu mã sản phẩm là yếu tố hàng đầu khi chinh phục
thị trường EU, cần phải kết hợp giữa ý tưởng độc đáo của nhà thiết kế với mong
muốn về màu sắc, giá thành của người tiêu dùng. Thiết kế mẫu mã sản phẩm là cầu
nối mang doanh nghiệp ngành thủ công mỹ nghệ tiến sâu hơn vào thị trường EU.
2.2.3 Các chế định pháp lý đối với nhập khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ vào
thị trường EU
Một đặc điểm nổi bật trên thị trường EU là quyền lợi của người tiêu dùng rất
được bảo vệ khác hẳn với thị trường các nước đang phát triển. Để đảm bảo quyền
lợi cho người tiêu dùng EU tiến hành kiểm tra các sản phẩm ngay từ nơi sản xuất và
có hệ thống báo động giữa các thành viên, đồng thời bãi bỏ việc kiểm tra các sản
41. 36
phẩm ở biên giới. Hiện nay EU có 3 tổ chức định chuẩn: Uỷ ban Châu Âu về định
chuẩn, Uỷ ban Châu Âu về định chuẩn điện tử, Viện định chuẩn viễn thông Châu
Âu. Tất cả các sản phẩm chỉ có thể bán được ở thị trường này với điều kiện phải
đảm bảo tiêu chuẩn an toàn chung của EU, các luật và định chuẩn quốc gia được sử
dụng chủ yếu để cấm buôn bán sản phẩm được sản xuất ra từ các nước có điều kiện
chưa đạt mức an toàn ngang với tiêu chuẩn EU.
Chỉ thị chung về an toàn thực phẩm:
Chỉ thị an toàn sản phẩm chung của Liên minh châu Âu áp dụng cho tất cả các
sản phẩm tiêu dùng, rằng tất cả các sản phẩm được tiếp thị ở châu Âu phải an toàn
để sử dụng. Bên cung cấp chỉ nên đặt các sản phẩm an toàn trên thị trường và thông
báo cho người tiêu dùng về bất kỳ rủi ro tiềm ẩn nào liên quan đến sản phẩm của
mình. Người bán cũng phải đảm bảo rằng bất kỳ sản phẩm nào trên thị trường đều
có thể được truy nguyên, vì vậy các sản phẩm nguy hiểm có thể được loại bỏ.
Các sản phẩm không an toàn bị từ chối tại biên giới Châu Âu hoặc bị rút khỏi
thị trường. Cơ sở dữ liệu RAPEX sẽ chịu trách nhiệm liệt kê các sản phẩm như vậy.
Vào năm 2013, Ủy ban châu Âu đã thông qua một đề xuất cho Gói an toàn sản
phẩm và giám sát thị trường. Những quy định này sẽ đơn giản hóa việc giám sát thị
trường các sản phẩm phi thực phẩm và chú trọng hơn vào việc xác định sản phẩm
và truy xuất nguồn gốc. Tuy nhiên cho đến nay, hội đồng đã không đạt được thỏa
thuận về đề xuất này.
Chứng nhận CE cho đồ chơi
Chứng nhận CE cho thấy một sản phẩm đã được đánh giá trước khi được đưa
ra thị trường và đáp ứng các yêu cầu của thị trường Châu Âu về an toàn, sức khỏe
và bảo vệ môi trường. Liên minh châu Âu đã đặt ra các yêu cầu cụ thể cho nhiều
mặt hàng khác nhau, bao gồm Chỉ thị an toàn đồ chơi (Toy Safety Sirective), Hạn
chế chỉ thị chất độc hại (Restriction of Hazardous Substances Directive) và Chỉ thị
điện áp thấp (.Low Voltage Directive)
Sản xuất đồ chơi (chẳng hạn như đèn trang trí) sẽ cần phải đước đánh dấu CE
để được phép trên thị trường châu Âu. Ngoài ra, các sản phẩm điện tử phải được
42. 37
dán nhãn theo hiệu quả năng lượng của chúng. Vào tháng 7 năm 2017, Ủy ban châu
Âu đã ban hành quy định ghi nhãn năng lượng mới như là một thay thế dần dần của
chỉ thị ghi nhãn năng lượng.
Quy định về vật liệu tiếp xúc thực phẩm và đóng gói sản phẩm:
An toàn thực phẩm là mối quan tâm lớn ở thị trường châu Âu. Các biện pháp
an toàn tiếp cận hơn thực phẩm để bao gồm các vật liệu tiếp xúc trực tiếp với thực
phẩm. Các quy định về Vật liệu Liên hệ Thực phẩm bao gồm các sản phẩm trang trí
nội thất như đồ dùng nhà bếp và bộ đồ ăn. Các sản phẩm này không nên tiết ra các
chất mà chúng được tạo thành thành thực phẩm ở mức có thể có hại cho sức khỏe
người tiêu dùng. Quy định cũng đưa ra các quy tắc cho việc ghi nhãn Food Contact
Materials.
Về đóng gói, chỉ thị của Liên minh châu Âu về chất thải bao bì và bao bì nhằm
mục đích ngăn chặn hoặc giảm tác động tiêu cực đến môi trường. Ví dụ, nó đặt mục
tiêu phục hồi và tái chế, và hạn chế sử dụng một số kim loại nặng. Điều này có
nghĩa là thiết kế bao bì phải kết hợp các mục tiêu này trong khi cũng xem xét mục
tiêu tiếp thị của bao bì hấp dẫn, cũng như tất nhiên bảo vệ sản phẩm. Ngoài ra còn
có các yêu cầu đối với vật liệu đóng gói bằng gỗ được sử dụng để vận chuyển.
Quy định về trách nhiệm với sản phẩm bị lỗi:
Chỉ thị về trách nhiệm đối với các sản phẩm bị lỗi cho phép người tiêu dùng
được bồi thường nếu một sản phẩm được mua tại châu Âu bị hư hỏng hoặc không
hoạt động. Nhà sản xuất phải bồi thường nếu sản phẩm bị lỗi gây thiệt hại cho
người tiêu dùng hoặc tài sản của họ. Về mặt kỹ thuật, người nhập khẩu chịu trách
nhiệm pháp lý.
Tiêu chuẩn về mặt hàng dệt may:
Tiêu chuẩn dệt hữu cơ toàn cầu ( Global Organic Textile Standard -GOTS) là
một tiêu chuẩn chế biến dệt cho sợi hữu cơ. Tiêu chuẩn này đảm bảo trách nhiệm về
môi trường và xã hội trong suốt chuỗi sản xuất các sản phẩm dệt may. Để đủ điều
kiện chứng nhận GOTS, các sản phẩm dệt phải chứa ít nhất 70% xơ hữu cơ.
43. 38
Chứng nhận OEKO-TEX Standard 100 đảm bảo rằng không có hóa chất độc
hại nào được sử dụng trong sản xuất hàng dệt. Tiêu chuẩn này bao gồm các hóa chất
bị cấm theo các quy định REACH của Châu Âu.
EU Ecolabel phấn đấu để giảm thiểu tác động môi trường của sản phẩm. Các
sản phẩm dệt thường có tác động mạnh nhất khi chúng được nhuộm, in và tẩy trắng.
Kết quả là, các tiêu chí cho hàng dệt may tập trung vào giảm thiểu tác hại ở giai
đoạn sản xuất.
Chứng nhận Woolmark tập trung vào chất lượng hơn là bền vững. Nó cung
cấp cho người tiêu dùng với nội dung chất xơ len được bảo đảm và đảm bảo chất
lượng. Chương trình có chứa các tiêu chuẩn cụ thể cho một số nhóm sản phẩm, bao
gồm chăn, khăn trải giường, thảm, ném và thảm.
Đăng ký, đánh giá, cấp phép và hạn chế hóa chất (Quy định REACH)
Quy định REACH hạn chế việc sử dụng hóa chất trong các sản phẩm được
tiếp thị ở châu Âu. Hóa chất nào phù hợp tùy thuộc vào sản phẩm và vật liệu cụ thể.
Những ví dụ về quy định REACH:
Một số thuốc nhuộm azo được sử dụng đặc biệt cho các sản phẩm dệt;
Chì sơn và tráng men gốm sứ;
Hợp chất Cadmium trong các ứng dụng khác nhau;
Asen và creosotes làm chất bảo quản gỗ;
Chất chống cháy, bao gồm TRIS, TEPA và PBB;
Hợp chất organostannic và phthalates trong PVC
Quy định về gỗ:
Quy chế Gỗ của Liên minh châu Âu nhằm chống lại việc khai thác trái phép.
Quy định này cũng áp dụng cho các sản phẩm trang trí nội thất như đồ gỗ hoặc đồ
vật trang trí. Để tuân thủ, khách hàng các nước châu Châu Âu phải chứng minh rằng
bất kỳ loại gỗ nào được sử dụng đều được thu hoạch hợp pháp. Người bán phải có
khả năng cung cấp cho họ thông tin như các loài cây, nguồn gốc gỗ và tuân thủ luật
44. 39
và quy định quốc gia. Các sản phẩm có FLEGT hoặc CITESlicence cũng tuân thủ
quy chế về Gỗ.
45. 40
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 tập trung giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH SOA Trading
(Việt Nam) và thị trường EU đối với ngành thủ công mỹ nghệ
Một là, tổng quan về công ty quá trình hình thành phát triển, chức năng và
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức quản lý, kinh doanh. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2015-
2017. Và định hướng phát triển của công ty đến năm 2020.
Hai là, tổng quan về đặc điểm tự nhiên và kinh tế, xã hội của thị trường EU;
tình hình cung – cầu đối với mwajt hàng thủ công mỹ nghệ. Và xác chế định pháp
lý đối với kinh doanh ngành thủ công mỹ nghệ tại thị trường EU
46. 1
CHƯƠNG 3:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG
THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY TNHH SOA
TRADING (VIỆT NAM) VÀO THỊ TRƯỜNG EU
3.1 Phân tích chung thực trạng xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của
Công ty TNHH SOA Trading (Việt Nam) vào thị trường EU
Đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ, SOA hiện nay chỉ tập trung xuất khẩu
hoàn toàn vào thị trường EU với các khách hàng từ Đan Mạch, Pháp và Đức. Tình
hình XK mặt hàng thủ công mỹ nghệ của SOA vào thị trường EU có nhiều biến
động từ năm 2015-2017, được thể hiện ở bảng 3.1 bên dưới.
ĐVT: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2016/2015 2017/2016
201
5
201
6
201
7
Giá
trị %
Gi
á trị %
Doanh thu
XK vào thị
trường EU
(nghìn đồng)
5.546.48
0
7.289.94
0
6.749.01
1
1.734.46
0
131,43
% - 540.929 92,58%
Chi phí XK
(nghìn đồng)
Trong đó:
5.065.73
8
6.750.14
1
6.183.79
4
1.684.40
3
133,25
%
- 566.347 91,61%
- Giá vốn
4.207.32
4
5.386.96
4
5.253.68
2
1.179.64
0
128,04
% - 133.282 97,53%
- Chi phí bán
hàng và quản lý
858.414 1.363.17
7
930.112 504.763 158,02
%
- 433.065 68,23%
EBT (nghìn
đồng) 480.742 539.799 565.217 59.057
112,28
% 22.418 104,15%
ROS (%)
8,6
6
7,4
0
10.
07
-
1,26
2,6
7
ROC (%)
9,4
9
8,0
0
9,1
4
-
1,49
1,1
4
(Nguồn: Phòng Kế toán của SOA)
Bảng 3.1: Phân tích chung thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
của SOA vào thị trường EU
47. 2
Tương tự như tổng doanh thu công ty, doanh thu xuất khẩu mặt hàng TCMN
vào thị trường EU tăng mạnh trong năm 2016, chủ yếu nhờ vào việc mở rộng thị
trường, có khách hàng mới ở Đan Mạch như Bloomingville A/. Trong khi trước đây
đa số các khách hàng trong ngành hàng TCMN của SOA đều là khách hàng lâu năm
đến từ Pháp như Fleux, Votre,.... Có thể hiểu, việc hai người thành lập công ty của
SOA đến từ Pháp nên có mối quan hệ và dễ dàng hơn trong việc phát triển thị
trường ở Pháp. Ngoài ra, SOA có những bước phát triển với khách hàng cũ - Butlers
(Đức) khi trở thành thức ký hợp đồng trở thành đại diện ở Việt Nam thay vì chỉ hoạt
động thương mại như trước đây cũng góp phần ảnh hưởng tishc cực đến doanh thu.
Tuy doanh thu có giảm vào năm 2017, nhưng việc có một nhân viên làm việc trực
tiếp tại Pháp đã cắt giảm được nhiều chi phí cho công ty. Trái với doanh thu và chi
phí có nhiều biến động thì lợi nhuận của công ty tăng đều hàng năm. Cụ thể là năm
2015 lợi nhuận của công ty là 480.742 nghìn đồng. Năm 2016 lợi nhuận tăng
59.057 nghìn đồng tương đương với 12.28% so với năm 2015. Đến năm 2017 tuy
lợi nhuận có tăng nhưng không nhiều so với 2016, lợi nhuận chỉ tăng 22.418 nghìn
đồng tức là 4.15%. Các chỉ tiêu về suất sinh lợi doanh thu và suất sinh lợi chi phí
giảm vào năm 2016 và tăng mạnh ở năm 2017.
3.2 Phân tích thực trạng xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty
TNHH SOA Trading (Việt Nam) vào thị trường EU theo mặt hàng
Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty xuất vào EU chủ yếu là mây, tre đan,
gốm sứ. Các mặt hàng này chiếm hơn 90% trong tổng doanh thu xuất khẩu sang EU
của công ty. Ngoài ra, SOA còn xuất khẩu một số mặt hàng khác như cói, đất sen,
lục bình,… chiếm tỉ trọng không cao.
48. 3
ĐVT: Nghìn đồng
Chỉ tiêu Mây, tre, đan Gốm, sứ Khác
2015 2016 2017 2015 2016 2017 2015 2016 2017
Giá trị
nghìn
đồng)
Doanh thu
XK
2.078.823 2.589.7682.623.441 2.724.532
4.023.43
1
3.672.4
32
743.125 676.741 453.138
Chi phí XK 1.904.234 2.401.3242.423.819 2.487.327
3.753.24
1
3.341.3
84
674.177 595.576 418.591
EBT 174.589 188.444 199.622 237.205 270.190331.048 68.948 81.165 34.547
ROS (%) 8,40 7,28 7,61 8,71 6,72 9,01 9,28 11,99 6,71
ROC (%) 9,16 7,85 8,23 9,54 7,20 9,91 9,28 13,63 8,25
Tỷ trọng
(%)
Doanh thu
XK
37,48 35,53 38,87 49,12 55,19 54,41 13,40 9,28 6,71
Chi phí XK 37,59 28,21 39,20 35,88 54,03 54,03 13,31 8,82 6,77
(Nguồn: Phòng Kế toán của SOA)
Bảng 3.1: Phân tích chung thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của
SOA vào thị trường EU theo mặt hàng
Các mặt hàng mây tre đang ngày các tỷ trọng khá cao trong cơ cấu doanh thu
xuất khẩu của công ty sang EU với tỷ trọng 38,87 trong năm 2017. Tuy không phải
mặt hàng chủ lực nhưng doanh thu và lợi nhuận của mặt hàng mây, tre, đan tăng
đều hàng năm.
Doanh thu các mặt hàng gốm sứ có sự biến động nhiều trong gia đoạn 2015-
2017. Năm 2015 doanh thu chỉ đạt 2.724.532 nghìn đồng chiếm 35.88%. năm 2016
nhờ vào việc mử rộng thị trường giúp doanh thu tăng mạnh nhưng cũng làm chi phí
tăng cao do gặp nhiều đơn hàng lỗi bị khách trả về đã ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của SOA. Mức doanh thu năm 2017 lại giảm nhẹ chỉ đạt 3.672.432 nghìn
đồng, giảm 350.999 nghìn đồng tức là 8.7%. Tuy giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng
cao trong cơ cấu doanh thu năm 2017, cụ thể là 54.03%. Tuy nhiên, lợi nhuận mặt
hàng gốm, sứ tăng đều hàng năm.
Các mặt hàng TCMN khác, tuy chiếm tỷ trọng thấp nhất nhưng lại có suất sinh
lợi doanh thu và suất sinh lợi chi phí cao. Các đơn đặt hàng các mặt hàng như đất
sét, cói,… thường là đơn hàng với số lượng nhỏ, điều này mang lại doanh thu không
cao cho công ty nhưng lại giúp đảm bảo được chất lượng, theo sát các nhà cung cấp,
49. 4
góp phần làm giảm nhiều chi phí phát sinh khi hàng bị lỗi và tăng suất sinh lợi trên
doanh thu, hiệu suất lợi trên chi phí.
Như vậy, công ty tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàg gốm, sứ, đồng thời
đảm bảo, giám sát chất lượng chặt chẽ với các nhà sản xuất để nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
3.3 Phân tích thực trạng xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty
TNHH SOA Trading (Việt Nam) vào thị trường EU điều kiện xuất khẩu
Hiện nay, SOA chủ yếu XK mặt hàng TCMN vào thị trường EU theo hai hình
thức: Giao hàng tại xưởng (EXW) và Giao lên tàu (FOB).
ĐVT: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
EXW FOB
2015 2016 2017 2015 2016 2017
Giá trị
nghìn đồng)
Doanh thu XK 1.934.364 2.347.823 1.693.437 3.612.116 4.942.117 5.055.574
Chi phí XK 1.785.987 2.192.077. 1.558.088 3.279.751 4.598.064 4.625.706
EBT 148.377 155.746 135.349 332.365 344.053 429.868
ROS (%) 7,67 % 6,6 3% 8,00 % 9,20 % 6,76 % 8,50 %
ROC (%) 8,31 % 7,10 % 8,71 % 10,13 % 7,26 % 9,29 %
Tỷ trọng
(%)
Doanh thu XK 34,87 % 32,21 % 25,09 % 65,13 % 67,79 % 74,91 %
Chi phí XK
35,26
%
32,47
%
25,20 % 64,74 % 68,11 % 74,80 %
(Nguồn: Phòng Kế toán của SOA)
Bảng 3.1: Phân tích chung thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
của SOA vào thị trường EU theo điều kiện xuất khẩu
Doanh thu xuất khẩu bằng hình thức FOB luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với
hình thức EXW. Năm 2015 doanh thu xuất khẩu bằng EXW chiếm 35.26%. Tuy
nhiên doanh thu xuất khẩu bằng EXW giảm qua các năm 2016 và 2017 tương
đương với 32.21% và 25.09%. Trái ngược với EXW thì doanh thu xuất khẩu bằng
FOB tăng đều hàng năm. Năm 2015 doanh thu xuất khẩu bằng FOB chiếm 65.13%