5. LỜI NÓI ĐẦU
Chắc hẳn khi mới đọc tiêu đề thôi thì 100% người chưa biết chữ Hán hay mới học chữ Hán
sẽ “rất sợ”. Thậm chí ngay cả đối với những người đã học xong Hán ngữ cơ bản thì việc tập viết
chữ Hán cũng là một trong những phần mà họ cảm thấy khó khăn nhất. Tuy nhiên là loại chữ
tượng hình nên chữ Hán lại có những phương pháp, quy tắc viết mà khi biết được chắc chắn
người học sẽ cảm thấy cách viết tiếng Hán không đến nỗi quá khó.
Việc đầu tiên của đối với bất kì người học viết chữ Hán nào cũng phải nhớ đó là: Từ trái qua
phải, từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài. Quy tắc này được áp dụng cho tất toàn bộ chữ Hán
cả giản thể hoặc phồn thể. Sau khi đã thuộc quy tắc viết thì việc tiếp theo chính là ghép nét.
Người học chữ Hán khi học viết sẽ được giới thiệu cách viết chữ Hán 8 nét, quy tắc thuận bút
trong khi biết chữ Hán. Thời gian đầu người tự học chữ Hán sẽ phải thực sự nỗ lực rất nhiều nếu
muốn viết được tốt chữ Hán. Viết chữ Hán làm sao cho vuông, mác, phẩy sao cho đúng.
Khi đã thuộc và viết được vài chữ, tự nhiên, cảm tình đối với việc học chữ Hán đã có phần
tăng lên, rồi khi viết được nhiều chữ hơn, biết được nhiều từ hơn, nhìn xung quanh, chỗ nào
cũng thấy bóng dáng của những đồ vật bằng tiếng Hán.
Nhớ chữ Hán bằng các bộ thủ: Bộ thủ chính là cách nhớ chữ Hán hiệu quả nhất. Mỗi bộ thủ
trong tiếng Hán lại biểu hiện một hiện tượng sự vật riêng. Nhớ được các bộ thủ đó chính là đã
nhớ cách viết chữ Hán như thế nào. Và việc còn lại chính là ghép các bộ thủ đó với nhau để tạo
nên được một chữ hoàn chỉnh
Mẹo nhỏ cho những người mới học viết chữ Hán có thể nhớ đó là dùng các mảnh giấy nhớ.
Ghi lại những bộ thủ hay những từ mới bằng việc tập viết chữ Hán. Để những mảnh giấy nhớ
đó ở những nơi dễ thấy. Việc nhìn liên tục đó sẽ giúp bạn vừa có thể nhớ chữ vừa có thể nhớ từ.
Chữ Hán có hai cách viết là giản thể và phồn thể. Đa phần các giáo trình chữ Hán đều là
chữ giản thể do đó rất nhiều trường hợp đã gặp lúng túng khi tiếp xúc với chữ phồn thể. Nếu để
ý thì cách chữ phồn thể có cách viết chỉ khác chữ giản thể một chút. Trong quá trình học, đừng
ngần ngại mà nhờ giáo viên chỉ hướng dẫn cách viết chữ phồn thể (viết chữ Hán) nếu công việc
của bạn phải tiếp xúc với kiểu chữ này.
Người học chữ trước tiên phải có thầy truyền dạy để tạo dựng cơ sở, sau đó mới phát triển
được. Vấn đề chính ở đây là việc chọn mẫu, tiêu chuẩn chọn mẫu là: a, mẫu đẹp; b, thích. Sau khi
chọn được mẫu yêu cầu phải chăm chỉ luyện theo, luyện cho đến khi viết giống mới thôi. Giai
đoạn này kiểm tra việc học của bạn, trước tiên xem bạn viết có giống không, sau đó mới xét đến
bút pháp và hàm ý ẩn chứa trong chữ.
Khi đã viết giống bản mẫu hoặc một thể chữ nào đó, yêu cầu phải tiếp tục học theo các bản
mẫu khác, qua đó để củng cố kiến thức và thông hiểu đạo lý các mặt.
Kết hợp với việc luyện chữ, phải năng đọc sách để trau dồi tri thức và nâng cao trình độ của
mình. Nói tóm lại là phải chịu khó học hỏi. Trên cơ sở này, dần hình thành phong cách riêng, từ
đó tự tạo ra một trường phái riêng.
Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi sai sót, mong các thầy cô và học viên góp ý
kiến bổ sung để cuốn sách đáp ứng được nhu cầu của người học.
Xin chân thành cám ơn.
BAN BIÊN TẬP
6. MỤC LỤC
Trang
Phần 1: Ngữ âm
Phần 2: Cách viết các nét
Phần 3: Các chữ Hán thông dụng
Bài 1.........................................
Bài 2.........................................
Bài 3.........................................
Bài 4.........................................
Bài 5.........................................
Bài 6.........................................
Bài 7.........................................
Bài 8.........................................
Bài 9.........................................
Bài 10.......................................
Bài 11.......................................
Bài 12.......................................
Bài 13.......................................
Bài 14.......................................
Bài 15.......................................
Danh mục bộ thủ chữ Hán
22
28
34
39
45
50
56
62
69
75
80
85
92
98
104
7
13
21
110
8. 8
thanh mẫu vận mẫu thanh điệu âm tiết
Khái quát chung
Thanh mẫu, Vận mẫu và Thanh điệu
Vận mẫu
Thanh mẫu
Vận mẫu Thí dụ
Vận mẫu đơn
Vận mẫu kép
Vận mẫu mũi
Thanh mẫu Thí dụ
Âm tiết trong tiếng Hán được tạo thành bởi thanh mẫu, vận mẫu và thanh
điệu. Thanh điệu khác nhau, ý nghĩa được biểu đạt cũng có thể khác nhau.
Tiếng Hán có 38 vận mẫu.
Ngoài ra, còn có .
Tiếng Hán có 21 thanh mẫu.
Âm môi
Âm môi - răng
Âm đầu lưỡi trước
Âm đầu lưỡi giữa
Âm đầu lưỡi sau
Âm mặt lưỡi
Âm cuống lưỡi
9. 9
PHẦN I NGỮ ÂM
Thanh điệu
Tiếng Hán có 4 thanh điệu.
Thanh thứ nhất (mẹ)
Thanh thứ hai (sợiđay/gai)
Thanh thứ ba (con ngựa)
Thanh thứ tư (mắng,chửi)
Khi thanh thứ 3 đi liền nhau, thanh 3 thứ nhất đọc thành thanh thứ hai. Thí dụ:
“–” khi đứng độc lập hoặc là đứng cuối câu thì đọc “yī” , đứng trước thanh thứ nhất, thanh thứ
hai, thanh thứ ba thì đọc “yì”, đứng trước thanh thứ tư thì đọc “yí”.
“不” khi đứng độc lập hoặc đứng trước thanh thứ nhất, thanh thứ hai, thanh thứ ba thì đọc “bù”,
đứng trước thanh thứ tư thì đọc “bú”.
Biến âm
Biến điệu
Biến điệu của thanh 3
Biến điệu của “–”
Biến điệu của “不”
10. 10
vẽ
sai, nhầm
tin tưởng
bức tranh
lỗi, sai sót
tin nhắn
Thanh nhẹ
Vần cuốn lưỡi
Khi “ü” hoặc vận mẫu mở đầu bằng “ü” độc lập tạo thành âm tiết thì thêm “y” vào trước
“ü”, đồng thời bỏ hai dấu chấm trên “ü”.
Khi “i” độc lập tạo thành âm tiết, thêm “y” vào trước “i”.
Khi vận mẫu mở đầu bằng “i” độc lập tạo thành âm tiết, “i” đổi thành “y”.
Khi “u” độc lập tạo thành âm tiết, thêm “w” vào trước “u”.
Khi vận mẫu mở đầu bằng “u” độc lập tạo thành âm tiết, “u” đổi thành “w”.
Quy tắc viết phiên âm
Quy tắc viết phiên âm
11. 11
PHẦN I NGỮ ÂM
Quy tắc viết thanh điệu
Viết các âm tiết sau dựa theo quy tắc phiên âm
Kýhiệuthanhđiệuviếttrênnguyênâmchínhcủaâmtiết(lànguyênâmkhiphátâmphảimởtomiệng,âmphátrarõràng)
Khi trong âm tiết chỉ có một nguyên âm, thanh điệu viết trên nguyên âm này.
Khi trong âm tiết có nguyên âm “a”, thanh điệu viết trên “a”.
Khi trong âm tiết có nguyên âm “e, i” hoặc “ü”, thanh điệu viết trên “e”.
Khi trong âm tiết có “o, u”hoặc“i”, thanh điệu viết trên “o”.
Khi “u, i”cùng xuất hiện, thanh điệu viết trên nguyên âm đứng sau.
Thứtựưutiênkhiviếtthanhđiệu
Khi “ü” hoặc vận mẫu mở đầu bằng “ü” kết hợp với “j ,q, x”, phải bỏ hai dấu chấm trên “ü”.
Khi “iou, uei, uen” kết hợp với thanh mẫu, thì viết thành “iu, ui, un”.
13. PHẦN II CÁCH VIẾT CÁC NÉT
13
PHẦN II
CÁCH VIẾT CÁC NÉT
14. 14
Các nét là yếu tố cơ bản để cấu thành chữ Hán. Có thể phân thành 2 loại:
nét cơ bản và nét phái sinh. Nét cơ bản có 8 nét: ngang, sổ, phẩy, mác, chấm,
hất, móc, câu. Sự kết hợp khác nhau của 8 nét trên sẽ phát sinh ra các nét
khác. Mỗi chữ Hán đều có số nét cố định.
Đối với các nét cơ bản của Hán ngữ hiện đại, cần đặc biệt chú ý hình
dáng và hướng viết của từng nét, nếu không sẽ viết sai thành một chữ
khác.
Cách viết: ngang bằng, từ trái sang phải.
Các nét chữ Hán
VD 好(hảo,tốt,đẹp)= 女(nữ)+子(tử) →好(1)(2)
Các nét cơ bản của chữ Hán:
Nét ngang
Cách viết: thẳng, từ trên xuống dưới.
Nét sổ
Thực hành:
I
15. PHẦN II CÁCH VIẾT CÁC NÉT
15
Cách viết: từ trên trái xuống dưới phải
Nét mác
Thực hành:
Cách viết: thẳng, từ trên xuống dưới.
Cách viết: từ trên phải xuống dưới trái
Nét sổ
Nét phẩy
Thực hành:
Thực hành:
Thực hành:
từ phía trên bên phải xuống phía dưới bên trái
từ phía trên bên trái xuống phía dưới bên phải
16. 16
Cách viết: từ trên trái xuống dưới phải hoặc từ trên phải xuống dưới trái,
tương đối ngắn
Cách viết: từ dưới trái lên trên phải
Nét chấm
Nét hất
Thực hành:
Thực hành:
Cáchviết: Nétgấpphânthànhnganggấpvàsổgấp,yêucầuchỉmộtnétđểtạo
thành ngang gấp, đầu tiên viết nét ngang từ trái sang phải, sau đó gấp xuống thành
nét sổ từ trên xuống dưới. Cách viết nét sổ gấp như sau, đầu tiên kéo nét sổ từ trên
xuống dưới, sau đó gấp ngang từ trái sang phải thành nét ngang.
Nét gấp
Thực hành:
từ phía trên bên trái xuống phía dưới bên phải hoặc từ phía trên
bên phải xuống phía dưới bên trái, tương đối ngắn.
từ phía dưới bên trái lên phía trên bên phải
17. PHẦN II CÁCH VIẾT CÁC NÉT
17
Cách viết: Sau khi kết thúc nét, chuyển sang một hướng khác, hất nhẹ nét
bút lên thành móc câu, móc câu có thể viết thành nhiều hình dạng khác nhau.
Thực hành:
Nét móc xiên Nét móc nằm
Cáchviết: Nétgấpphânthànhnganggấpvàsổgấp,yêucầuchỉmộtnétđểtạo
thành ngang gấp, đầu tiên viết nét ngang từ trái sang phải, sau đó gấp xuống thành
nét sổ từ trên xuống dưới. Cách viết nét sổ gấp như sau, đầu tiên kéo nét sổ từ trên
xuống dưới, sau đó gấp ngang từ trái sang phải thành nét ngang.
Nét gấp
Nét móc
Thực hành:
ngang gấp sổ gấp
18. 18
Xem phiên âm, viết thành nét
Thực hành:
Sổ Phẩy Mác Hất
Nét móc xiên Nét móc nằm
NgangVD
Luyện tập
Hãy viết số nét của những chữ hán sau và viết thứ tự các nét.
Hôm nay chúng ta học xong 8 nét cơ bản, đó là: ngang, sổ, phẩy, mác,
chấm, hất, gấp, móc. Bây giờ, chúng ta hãy sử dụng các nét này để viết chữ
Hán nhé! Xin chú ý, thứ tự viết chữ Hán là ngang trước sổ sau, phẩy trước
mác sau, trên trước dưới sau, trái trước phải sau.
VD
Tên
Tên
(ngang)
Hướng viết
Hướng viết
Ví dụ
Ví dụ
Ngang
II
19. PHẦN II CÁCH VIẾT CÁC NÉT
19
Tên
Tên
Hướng viết
Hướng viết
Ví dụ
Ví dụ
Xuống bên phải(mác)
Tên
(sổ)
(phẩy)
Tên
Hướng viết
Hướng viết
Ví dụ
Ví dụ
Dọc
Xuống bên trái
Tên
(sổ)
(phẩy)
Tên
Hướng viết
Hướng viết
Ví dụ
Ví dụ
Dọc
Xuống bên trái
20. 20
Tên
Tên
Hướng viết
Hướng viết
Ví dụ
Ví dụ
Chấm phẩy, chấm
Hất nghiêng lên trên
(chấm)
(hất)
Tên
Tên
Hướng viết
Hướng viết
Ví dụ
Ví dụ
Chấm phẩy, chấm
Hất nghiêng lên trên
(chấm)
(hất)
Tên
Tên
Hướng viết
Hướng viết
Ví dụ
Ví dụ
Gập
Móc(móc)
(gấp)
Tên
Tên
Hướng viết
Hướng viết
Ví dụ
Ví dụ
Gập
Móc(móc)
(gấp)
21. 21
PHẦN III CÁC CHỮ HÁN THÔNG DỤNG
PHẦN III
CÁC CHỮ HÁN THÔNG DỤNG
22. 22
BÀI 1 III Bảng từ vựng
các anh, các chị (số nhiều)
anh, chị (số ít)
tốt, đẹp
thầy giáo
ông, ngài
mời, xin mời
vào
ngồi
cảm tạ, cảm ơn
không khách khí
gọi
cái gì
tên gọi
tôi
là, phải, đúng
nào, thế nào
nước, nhà nước
người
phải không, đúng không
không
họ tên, quý danh
họ
ông ấy, anh ấy, nó
nhĩ
môn
hảo
lão sư
nâm
thỉnh
tiến
tọa
tạ tạ
bất khách khí
khiếu
thậm ma
danh tự
ngã
thị
ná
quốc
nhân
ma
bất
quý tính
tính
tha
Bảng từ vựng
các anh, các chị (số nhiều)
anh, chị (số ít)
tốt, đẹp
thầy giáo
ông, ngài
mời, xin mời
vào
ngồi
cảm tạ, cảm ơn
không khách khí
gọi
cái gì
tên gọi
tôi
là, phải, đúng
nào, thế nào
nước, nhà nước
người
phải không, đúng không
không
họ tên, quý danh
họ
ông ấy, anh ấy, nó
nhĩ
môn
hảo
lão sư
nâm
thỉnh
tiến
tọa
tạ tạ
bất khách khí
khiếu
thậm ma
danh tự
ngã
thị
ná
quốc
nhân
ma
bất
quý tính
tính
tha
Bảng từ vựng
các anh, các chị (số nhiều)
anh, chị (số ít)
tốt, đẹp
thầy giáo
ông, ngài
mời, xin mời
vào
ngồi
cảm tạ, cảm ơn
không khách khí
gọi
cái gì
tên gọi
tôi
là, phải, đúng
nào, thế nào
nước, nhà nước
người
phải không, đúng không
không
họ tên, quý danh
họ
ông ấy, anh ấy, nó
nhĩ
môn
hảo
lão sư
nâm
thỉnh
tiến
tọa
tạ tạ
bất khách khí
khiếu
thậm ma
danh tự
ngã
thị
ná
quốc
nhân
ma
bất
quý tính
tính
tha
Bảng từ vựng
các anh, các chị (số nhiều)
anh, chị (số ít)
tốt, đẹp
thầy giáo
ông, ngài
mời, xin mời
vào
ngồi
cảm tạ, cảm ơn
không khách khí
gọi
cái gì
tên gọi
tôi
là, phải, đúng
nào, thế nào
nước, nhà nước
người
phải không, đúng không
không
họ tên, quý danh
họ
ông ấy, anh ấy, nó
nhĩ
môn
hảo
lão sư
nâm
thỉnh
tiến
tọa
tạ tạ
bất khách khí
khiếu
thậm ma
danh tự
ngã
thị
ná
quốc
nhân
ma
bất
quý tính
tính
tha
bà ấy, chị ấy, nó
cũng
học sinh
tha
dã
học sinh
Danh từ riêng
bà ấy, chị ấy, nó
cũng
học sinh
tha
dã
học sinh
Danh từ riêng
bà ấy, chị ấy, nó
cũng
học sinh
tha
dã
học sinh
Danh từ riêng
bà ấy, chị ấy, nó
cũng
học sinh
tha
dã
học sinh
Danh từ riêng
1. Từ mới