Học Tiếng Trung không khó, nhưng tập viết chữ Hán thì chắc hẳn bạn nào học Tiếng Trung cũng đều rất ngại phần này, để tập viết và nhớ chữ Hán tốt thì trước hết bạn cần chuẩn bị một số công cụ thiết yếu và các tài liệu giáo trình cũng như phần mềm tập viết chữ Hán để đẩy nhanh tốc độ học chữ Hán và cải thiện việc ghi nhớ chữ Hán một cách có hiệu quả nhất trong thời gian ngắn nhất.
3. TẬP VIẾT CHỮ HÁN
DÀNH CHO NGƯỜI MỚI BẮT ĐẦU
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
The ZhiShi
Chủ biên Thanh Hà
4.
5. LỜI NÓI ĐẦU
Chữ Hán có hai cách viết là giản thể và phồn thể. Đa phần các giáo trình chữ
Hán đều là chữ giản thể do đó rất nhiều trường hợp đã gặp lúng túng khi tiếp xúc với
chữ phồn thể. Nếu để ý thì cách chữ phồn thể có cách viết chỉ khác chữ giản thể một
chút. Trong quá trình học, đừng ngần ngại mà nhờ giáo viên chỉ hướng dẫn cách viết
chữ phồn thể (viết chữ Hán) nếu công việc của bạn phải tiếp xúc với kiểu chữ này.
Người học chữ trước tiên phải có thầy truyền dạy để tạo dựng cơ sở, sau đó mới
phát triển được. Vấn đề chính ở đây là việc chọn mẫu, tiêu chuẩn chọn mẫu là: a, mẫu
đẹp; b, thích. Sau khi chọn được mẫu yêu cầu phải chăm chỉ luyện theo, luyện cho đến
khi viết giống mới thôi. Giai đoạn này kiểm tra việc học của bạn, trước tiên xem bạn
viết có giống không, sau đó mới xét đến bút pháp và hàm ý ẩn chứa trong chữ.
Học Tiếng Trung không khó, nhưng tập viết chữ Hán thì chắc hẳn bạn nào học
Tiếng Trung cũng đều rất ngại phần này, để tập viết và nhớ chữ Hán tốt thì trước hết
bạn cần chuẩn bị một số công cụ thiết yếu và các tài liệu giáo trình cũng như phần
mềm tập viết chữ Hán để đẩy nhanh tốc độ học chữ Hán và cải thiện việc ghi nhớ chữ
Hán một cách có hiệu quả nhất trong thời gian ngắn nhất.
I. Công cụ
1. Chuẩn bị sẵn một quyển vở ô li, một chiếc bút mực.
2. Tài liệu và Giáo trình Tập viết chữ Hán.
II. Phương pháp
1. Nhớ thật kỹ các quy tắc viết chữ Hán cơ bản trong giáo trình Tập viết chữ Hán.
2. Mỗi một chữ Hán bạn cần tập viết từ 2 đến 3 hàng, sau đó chuyển sang chữ mới.
3. Trước khi học chữ Hán mới cần ôn tập lại chữ Hán cũ đã học.
4. Phân tích và nhận xét chữ Hán mới và cũ có điểm gì giống nhau và khác nhau.
5. Sau khi bạn đã tích lũy được 100 chữ Hán cơ bản, tiếp theo bạn tập viết chữ Hán kết
hợp với các Bộ thủ để cải thiện tốc độ nhớ chữ Hán.
8. Mỗi ngày bạn dành 15 phút ôn tập lại các chữ Hán đã học.
9. Học theo ý nghĩa tượng hình của chữ Hán.
10. Mỗi ngày chỉ cần học thêm 10 chữ Hán mới là được, không được tham quá và
không nên ít quá.
Khi đã viết giống bản mẫu hoặc một thể chữ nào đó, yêu cầu phải tiếp tục học theo
các bản mẫu khác, qua đó để củng cố kiến thức và thông hiểu đạo lý các mặt.
6. Kết hợp với việc luyện chữ, phải năng đọc sách để trau dồi tri thức và nâng cao
trình độ của mình. Nói tóm lại là phải chịu khó học hỏi. Trên cơ sở này, dần hình
thành phong cách riêng, từ đó tự tạo ra một trường phái riêng.
Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi sai sót, mong các thầy cô và học
viên góp ý kiến bổ sung để cuốn sách đáp ứng được nhu cầu của người học.
Xin chân thành cám ơn.
BAN BIÊN TẬP
10. 10
TIẾNG HÁN THẬT DIỆU KỲ
Chữ Hán là ký hiệu chữ viết của tiếng Hán, là một trong những văn
tự lâu đời nhất trên thế giới, có hơn 6000 năm lịch sử. Tại thời điểm hiện
tại, chữ Hán là hệ thống văn tự cổ nhất trong số các chữ viết chúng ta biết
được, có thể tính từ văn tự giáp cốt thời nhà Thương.
Chữ Hán được hình thành như thế nào ? Trong nghiên cứu về cấu trúc
chữ Hán, “Lục thư lý luận” có ảnh hưởng lớn nhất và đã giới thiệu 6
phương pháp tạo ra chữ Hán. Đó là: tượng hình, chỉ sự, hội ý, hình thanh,
chuyển chú và giả tá, nhưng chủ yếu là 4 phương pháp đầu.
Loại thứ nhất là chữ tượng hình. Đây là văn tự sơ khai nhất, dùng
những đường nét để phác họa hình dáng bên ngoài của vật thể, mỗi chữ
Hán biểu thị hình dáng tiêu biểu của một vật thể.
Dựa vào định nghĩa của chữ tượng hình, chúng ta hãy đoán xem ý
nghĩa một số từ tượng hình sau đây nhé.
Phương pháp tạo chữ Hán
11. PHẦN 1
11
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT
Loại thứ hai là chỉ sự, tức là thông qua ký hiệu đặc biệt để biểu thị ý
nghĩa. Thông thường có 2 phương thức, một loại chỉ đơn thuần dùng ký hiệu
biểu thị sự vật.
Ví dụ, ─ (一 yī; số 1), = ( = èr; số 2), (上shàng, trên ); ︻ ( 下xìa;
dưới); Loại khác nữa là trên cơ sở chữ tượng hình thêm vào ký hiệu chỉ sự
việc. Đa số chữ chỉ sự việc đều thuộc về loại này.
Ví dụ, ♣ (本běn, bản) và ♠ (末mò, cuối).
Loại thứ ba là hội ý tự, là chữ mới được hợp thành từ 2 hoặc 2 chữ trở
lên, dùng để biểu đạt ý nghĩa mới.
12. 12
Ví dụ, một chữ tượng hình ζ ( 人rén, người) chỉ người, lại thêm một chữ ζ
thành ζ ζ (从cōng, tùng), có 3 chữ ζ ζ ζ là(众 zhòng, chúng), và thêm ζ vào
chữ ƒ thành ζ ƒ ( 休xīu, hưu ).
Loại thứ tư là chữ hình thanh. Dùng một từ đặc biệt biểu thị sự vật làm
thành ký hiệu hình, rồi thêm một từ làm ký hiệu thanh, để tạo thành một từ mới.
Ví dụ, sông 河(hé; sông), “ミ”(ba chấm thủy) là biểu thị nghĩa, chỉ
nước, còn “可” (kě) biểu thị âm.
Điều đáng chú ý là, bên cạnh ký hiệu hình không thể thêm bớt nhưng
bên cạnh ký hiệu thanh đã có thay đổi theo sự biến thiên của lịch sử. Loại
chữ này chiếm đại đa số trong chữ Hán.
Dựa theo kết cấu của chữ Hán có thể phân thành: chữ độc thể và chữ hợp
thể. Chữ độc thể là chữ không thể phân tách.
Ví dụ như: “大đại”, “小nhỏ”, “ 上trên”, “ 下dưới”, “ 来đến”, “ 去đi”.
Chữ hợp thể là chữ do 2 hoặc 2 bộ phận trở lên tổ hợp thành. Ví dụ như: “汉
Hán” là do chữ ““ミ”(ba chấm thủy) và chữ “ 又” (hựu) hợp thành. Trong
tiếng Hán tuyệt đại đa số là chữ hợp thể.
Các bộ phận của chữ Hán
13. PHẦN 1
13
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT
Kết cấu chữ Hán bao gồm 3 phương thức chính: kết cấu trên dưới, kết
cấu trái phải, kết cấu bao quanh.
Ví dụ: “爸” (cha) gồm hai bộ phận là chữ “父”(phụ) và chữ “巴”(ba)
hợp thành. Hai bộ phận này kết hợp với nhau theo cấu trúc trên dưới.
Kết cấu của chữ Hán
Kết cấu trên dưới:
Kết cấu trái phải:
宀( ) + 子 (tử) → 字 (tự)
口(khẩu) + 口 (khẩu)→ 吕(lữ)
父(phụ) + 巴(ba)→爸(cha, bố)
Ví dụ: “你” (anh, chị), chữ này do hai bộ phận là chữ “イ” (nhân đứng)
và chữ “尔”( nhĩ) tạo thành. Hai bộ phận này kết hợp với nhau theo cấu trúc
trái phải.
イ+尔) →你 (anh, chị)
女+ 子 → 好( tốt, đẹp)
者+ 阝 →都 (đều)
Kết cấu bao quanh:
Bao quanh toàn bộ: 国(quốc), 困 (khốn)
Baoquanhmộtnửa:习(tập),这(đây,cáinày),凶(hung),闲(nhàn),画(họa).
14. 14
Ví dụ: chữ “国” (quốc) do hai bộ phận là chữ “口” ( khẩu) và chữ “玉” ( ngọc)
hợp thành theo cấu trúc trong ngoài.
口(khẩu)+ 玉 (ngọc)→ 国(quốc)
广(quảng)+ 木 (mộc)→ 床
(sàng,chiếcgiường)
辶 + 文 (văn) → 这(đây,chỗnày)
Các nét là yếu tố cơ bản để cấu thành chữ Hán. Có thể phân thành 2 loại:
nét cơ bản và nét phái sinh. Nét cơ bản có 8 nét: ngang, sổ, phẩy, mác, chấm,
hất, móc, câu. Sự kết hợp khác nhau của 8 nét trên sẽ phát sinh ra các nét
khác. Mỗi chữ Hán đều có số nét cố định.
Đối với các nét cơ bản của Hán ngữ hiện đại, cần đặc biệt chú ý hình
dáng và hướng viết của từng nét, nếu không sẽ viết sai thành một chữ khác.
Các nét chữ Hán
Các nét cơ bản của chữ Hán:
Cách viết: ngang bằng, từ trái sang phải.
Nét ngang
15. PHẦN 1
15
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT
Cách viết: thẳng, từ trên xuống dưới.
Cách viết: từ phía trên bên phải xuống phía dưới bên trái.
Nét sổ
Nét phẩy
Thực hành:
Thực hành:
Thực hành:
16. 16
Cách viết: từ phía trên bên trái xuống phía dưới bên phải.
Cách viết: từ phía trên bên trái xuống phía dưới bên phải hoặc từ phía
trên bên phải xuống phía dưới bên trái, tương đối ngắn.
Cách viết: từ phía dưới bên trái lên phía trên bên phải.
Nét mác
Nét chấm
Nét hất
Thực hành:
Thực hành:
17. PHẦN 1
17
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT
Cáchviết: Nétgấpphânthànhnganggấpvàsổgấp,yêucầuchỉmộtnétđểtạo
thành ngang gấp, đầu tiên viết nét ngang từ trái sang phải, sau đó gấp xuống thành
nét sổ từ trên xuống dưới. Cách viết nét sổ gấp như sau, đầu tiên kéo nét sổ từ trên
xuống dưới, sau đó gấp ngang từ trái sang phải thành nét ngang.
Nét gấp
Nét móc
Thực hành:
Thực hành:
ngang gấp sổ gấp
18. 18
Cách viết: Sau khi kết thúc nét, chuyển sang một hướng khác, hất nhẹ nét
bút lên thành móc câu, móc câu có thể viết thành nhiều hình dạng khác nhau.
Thực hành:
Nét móc xiên Nét móc nằm
20. 20
nhân, người bát, số 8
ngưu, con trâu
điền, ruộng
phu, chồng
lực, sức lực
tĩnh, cái giếng
ngọ, buổi trưa
do, vì...
thiên, trời
đao, dao
khai, mở
Nói chung, giữa các nét chữ Hán tồn tại 3 loại quan hệ: tương ly, tương
tiếp, tương giao.
Tương ly: Giữa hai nét không thể tiếp xúc trực tiếp. Ví dụ: 八 (bát)
(Quan hệ cơ bản giữa các nét chữ Hán):
Tương giao: Giữa hai nét có giao cắt. Ví dụ: 十, 大
Tương tiếp: Giữa hai nét có tiếp xúc, nhưng không tương giao. Ví dụ: 人
(nhân), 上(thượng).
Mối quan hệ giữa các nét vô cùng quan trọng, nếu thao tác sai, sẽ viết sai
thành chữ khác.
Ví dụ, “上”(shàng; thượng, trên) thì nét thứ nhất và nét thứ hai là tương
tiếp, nhưng nếu viết thành tương giao thì sẽ thành chữ “土” (đất).
Khi chúng ta viết chữ Hán, nét nào viết trước, nét nào viết sau, đây được
gọi là thứ tự các nét. Ví dụ, chữ “十”, đầu tiên phải viết nét ngang, sau đó mới
viết nét sổ. Thứ tự các nét chữ Hán rất quan trọng, viết theo thứ tự mới có thể
viết đẹp, viết nhanh. Khi chúng ta viết chữ Hán, cần phải nhớ thứ tự các nét
và tập thành thói quen.
Thứ tự các nét chữ Hán
21. PHẦN 1
21
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT
Quy tắc
Ngang trước sổ sau
Phẩy trước mác sau
Trên trước dưới sau
Trái trước phải sau
Ngoài trước trong sau
Trong trước đóng sau
Giữa trước hai bên sau
Ví dụ Thứ tự