Bản in tieng viet 2: ppdh tieng anh va tieng viet cho hoc sinh tieu hoc
1. Yêu cầu :
a/ Nhận xét, so sánh các bài tập luyện viết sáng tạo (viết nội dung, viết chính
tả, viết câu, viết đoạn, viết bài) trong sách Tiếng Anh “Family and Friends”
của nhà xuất bản Oxford University.
b/ Nhận xét về tính tích hợp giữa dạy đọc và dạy viết câu/đoạn/bài của sách
tiếng anh “Family and Friends”.
Trả lời:
Các kiểu dạng bài tập viết sáng tạo trong sách “Family and friends” của
nhà xuất bản Oxford University :
1. Write:
a/ Điền những từ cho sẵn vào chỗ trống để hoàn thành câu và đoạn văn:
Nội dung:
Đề bài đưa ra những câu hoặc một đoạn văn bị khuyết một hoặc nhiều từ,
những vị trí bị thiếu từ sẽ được biểu thị bằng một dấu gạch dưới; có sẵn
những từ để học sinh lựa chọn và điền vào khoảng trống.
Mục đích:
Giúp học sinh có kĩ năng phân biệt nghĩa của các từ và sử dụng từ nào trong
hoàn cảnh nào.
Củng cố từ vựng cho học sinh và cách sử dụng các từ đó.
Cách học sinh thực hiện:
Nắm rõ nghĩa của các từ cho sẵn.
Đọc, hiểu câu/đoạn văn.
Lựa chọn từ phù hợp để điền vào chỗ trống sao cho đúng hoàn cảnh, đúng
ngữ cảnh.
Ví dụ:
Bài tập 2_Review 1_Sách “Family and Friends”_ trang 26:
Write:
Cherred/concert/ trumpet/ violin/ stage/ audience_____________
Emily and Joe are both ten. On Wednesdays they go to music
lessons. Emily is learning the ___1 and Joe is learning the ___ 2 .
Last week they perfomed in a ____3 at the music school. Emily
went up the ____4 first. Then it was time for Joe. They were
nervous but they played well. The ____5 clapped and _____6
Emily and Joe were very proud.
2. b/ Cho dạng đúng của từ trong ngoặc:
Nội dung: đề bài đưa ra những câu có một số động từ ở dạng nguyên thể
chưa được chia cho đúng với thì, yêu cầu học sinh thực hiện thao tác phân
tích câu để chia động từ cho đúng dạng.
Mục đích:
Củng cố cho học sinh kĩ năng nhận biết các thì trong Tiếng Anh và ôn tập
về vốn từ, các loại từ (danh/động/tính từ) cũng như sử dụng từ loại trong
trường hợp, ngữ cảnh cụ thể cho học sinh.
Cách học sinh thực hiện: học sinh đọc kĩ đề bài, phân tích các thì phù hợp
và từ đó sẽ tiến hành chia động từ sao cho đúng dạng.
Ví dụ:
Bài tập 3,4 _lesson two_Sách “Family and Friends”_trang 21:
Write :
1. We went (go) to the science museum together.
2. I (not buy) a postcard.
3. My sister (see) her friends.
4. We (not eat) our sandwiches inside.
We (go) to a museum to learn about the life of children two thousand years
ago. Most children then (not go) to school and (not learn) to read.
c/ Đặt câu với những bức tranh cho sẵn:
Nội dung: đề bài cho những bức ảnh/tranh minh họa có nội dung cụ thể và
yêu cầu học sinh đặt câu chứa nội dung được đề cập trong bức tranh.
Mục đích: tạo cho học sinh hứng thú học tập bằng hình ảnh minh họa đồng
thời cải thiện vốn từ vựng của học sinh qua việc đặt câu miêu tả bức tranh.
Cách học sinh thực hiện:
Quan sát và đặt câu có liên quan đến bức tranh.
Ví dụ:
Bài tập 2 _lesson four_Sách “Family and Friends” trang 44
Talk about the pictures.
d/ Hoàn thành từ (có tranh ảnh gợi ý).
Nội dung: Đề bài đưa ra những chữ cái trong một từ, những từ sẽ bị khuyết
một chữ cái; những vị trí bị thiếu chữ cái sẽ được biểu thị bằng một dấu
gạch dưới; phía trên có hình ảnh minh họa để làm rõ từ cần điền.
3. Mục đích: rèn luyện cho học sinh kĩ năng nhận biết và đoán từ qua hình
ảnh minh họa; bên cạnh đó còn giúp học sinh ghi nhớ các chữ cái trong từ
một cách chính xác, tránh lỗi về chính tả khi học và làm bài các bài tập.
Cách học sinh thực hiện: học sinh sẽ quan sát hình ảnh và đoán từ.
Ví dụ: Bài tập 6 _Review 3_Sách “Family and Friends”_trang 71.
Complete the words:
Au aw or er
1. Every __tumn, the leaves fall from the trees.
2. When I grow up, I want to be a doct__.
3. For my birthday, I got a jigs__ puzzle.
4. I get up every m__ning at five past six.
5. There are thirty days in Septemb__.
6. My favourite sp__t is swimming.
2. Writing:
Mục đích: Học sinh có thể thực hành luôn sau khi vừa học phần lí thuyết,
như vậy sẽ giúp các em nắm vững kiến thức hơn, ấn tượng mạnh hơn và
như vậy sẽ nhớ lâu hơn.
Các kiểu dạng bài tập viết câu trong sách Tiếng Việt 3, 4:
1. Luyện từ và câu:
- Tìm từ ngữ.
- Đặt câu theo chủ đề mỗi bài học.
- Tìm hiểu về các câu ca dao, tục ngữ.
Cho ví dụ: Bài tập 2(a) SGK Tiếng Việt 4- tập 1_trang 161.
Đặt một vài câu kể để:
a/ Kể các việc em làm hằng ngày sau khi đi học về.
b/ Tả chiếc bút em đang dùng.
c/ Trình bày ý kiến của em về tình bạn.
d/ Nói lên niềm vui của em khi nhận điểm tốt.
2. Chính tả:
- Chọn cách viết đúng trong các cách ghi trong ngoặc.
- Giải câu đố
- Điền từ âm đầu hoặc vần vào chỗ trống.
Cho ví dụ:
4. Bài tập 2(a) SGK Tiếng Việt 4- tập 1_trang 136.
Tiếng bắt đầu bằng s hay x?
Cái Mỹ có một anh lính thật đẹp. Đấy là một anh lính nho nhỏ, xinh □
bằng đất mẹ mới mua cho Mỹ phiên chợ huyện hôm qua. Lũ trẻ trong □
xúm lại, đứa nào cũng muốn cầm, sờ vào cái áo màu □ lá cây, cái mũ có
ngôi □, khẩu □ đen bóng và □ cả vào khuôn mặt nho nhỏ, hồng hồng
của anh ta nữa. Nhưng cái Mỹ chỉ cho mỗi đứa cầm xem một tí vừa đủ để
nói một câu “ □ nhỉ ?”. Cứ như là nó □ để anh lính cười với bạn nó quá
lâu.
3. Tập làm văn:
- Viết thư
- Viết bài văn miêu tả
- Viết văn kể chuyện
Cho ví dụ:
Bài tập 1_SGK Tiếng Việt 4_tập 1_trang 140.
Đoạn văn sau miêu tả những sự vật nào?
Trước mặt tôi, một cây sòi cao lớn toàn thân phủ đầy lá đỏ. Bên cạnh
đó, như để tôn them màu đỏ choi lội kia là màu vàng rực rỡ của mấy cây
cơm nguội. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động
như những đốm lửa vàng lửa đỏ bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men
theo một lạch nước để đến cạnh cây sòi. Nước róc rách chảy, lúc trườn lên
mấy tảng đá trắng, lúc luồn dưới mấy gốc cây ẩm mục.
SO SÁNH:
GIỐNG NHAU:
Mục đích: đều tập trung củng cố từ vựng liên quan đến các chủ điểm
tương ứng để từ đó các em có nền tảng để viết câu →đoạn văn →bài
văn.
KHÁC NHAU:
Tiếng việt Tiếng anh
- Phân biệt các thanh, phụ âm đầu
và vần ở những từ có phát âm
tương đương qua các dạng bài tập
điền vào chỗ trống hoặc thêm các
thanh dấu cho từ.
- Do từ ngữ Tiếng Anh được hình thành
qua việc ghi nhớ từng từ chứ không qua
việc đánh vần…nên dạng bài tập thường
là : điền những chữ cái còn thiếu để hoàn
5. Lấy ví dụ:
Bài tập 2 (a) - SGK Tiếng Việt 4/
tập 1_trang 27.
Điền vào chỗ trống tr hay ch?
Như …e mọc thẳng, con người
không chịu khuất. Người xưa có
câu: “...úc dẫu …áy, đốt ngay vẫn
thẳng. “…e là thẳng thắn, bất
khuất! Ta kháng chiến,…e lại là
đồng …í …iến đấu của ta. …e vốn
cùng ta làm ăn, lại vì ta mà cùng ta
đánh giặc.
thành từ; viết câu, đoạn văn; viết tương tự
theo mẫu.
Lấy ví dụ:
Bài tập 4_lesson 4_Sách “Family and
Friend” trang 23:
Complete the words with f or ph.
1. scar…
2. …oto
3. …one
4. al…abet
5. …lamingo
6. …eet
7. ne…phew
8. …rog
- Đặt câu với từ đã cho
- Tìm lỗi sai
- Chọn đáp án đúng trong ngoặc
- Điền từ vào chỗ trống
- Đặt câu theo chủ đề
Lấy ví dụ:
Bài tập 1,2 trong sách Tiếng Việt
4/tập 2_trang 83.
1. Tìm những từ cùng nghĩa và
những từ trái nghĩa với từ dũng
cảm.
2. Đặt câu với một trong các từ tìm
được.
- Xây dựng câu, mở rộng câu dựa vào gợi
ý; ghép lại câu; chọn từ đúng trong các từ
cho sẵn.
Lấy ví dụ:
Bài tập 3- lesson three - sách “Family and
Friends” _trang 54.
Now write sentences about the moon trip:
On our holiday in space we will look at
the stars this evening…
- Viết đoạn văn miêu tả, kể chuyện.
- Viết thư.
Lấy ví dụ:
Bài tập 3- tiết 6- SGK Tiếng Việt
4/ tập 2_trang 98.
Hãy viết một đoạn văn ngắn về
bác sĩ Ly trong truyện “Khuất
phục tên cướp biển” đã học.
Dạng bài tập : viết đoạn văn có thay đổi ;
nhìn vào nội dung của bức tranh sau đó
tường thuật lại bằng lời của mình.
Lấy ví dụ:
Bài tập 2- lesson six- sách “Family and
Friends” _trang 113:
Image the fish is giving you three
wishes.
6. Trong đoạn văn, có sử dụng ba
kiểu câu kể nói trên.
My first wish for… a computer
because…
My second wish is to…visit a rainforest
because…
My third wish is for/to…because…
Nhận xét về các kiểu loại bài tập luyện viết sáng tạo trong sách Tiếng
Anh.
Viết sáng tạo là một trong những kĩ năng cần được chú trọng hình
thành và rèn luyện ở học sinh ngay từ bậc tiểu học. Qua việc viết sáng
tạo, học sinh sẽ được tạo cơ hội phát triển tư duy, phát huy năng lực cá
nhân, có điều kiện hình thành và bồi đắp bản sắc riêng của mỗi người
trong cộng đồng xã hội. Sách Tiếng Anh Family and Friends có đa dạng
các kiểu loại bài tập luyện viết sáng tạo với nhiều hình ảnh, hoạt động,
trò chơi cho học sinh tạo hứng thú học tập cho các em.
Câu 2:
Sách Tiếng Anh “Family and Friends” kết hợp hiệu quả phương
pháp giảng dạy tiếng Anh của người bản xứ với phương pháp giảng dạy
tiếng Anh cho người học ngoại ngữ.Mỗi học sinh có một cách học khác
nhau. Một số em có học lực tốt hơn các em khác (người học có thiên hướng
tiếp thu trực quan) một số em thích nghe (người học có thiên hướng tiếp
thu qua kênh âm thanh), một số em thích đọc và viết và một số em thích
hoạt động (người học có thiên hướng vận động). “Family and Friends” áp
dụng tất cả các phương pháp nhằm giúp từng học sinh phát hiện và phát
triển tiềm năng của mình.
Tính tích hợp giữa dạy đọc và dạy viết của sách:
Mỗi bài học trong “Family and Friends” có hai trang dành riêng
cho việc phát triển các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Phần kĩ năng đọc giúp
học sinh nhớ từ mới và ôn lại các từ quen thuộc. Nhiều dạng bài đọc khác
nhau với độ khó tăng dần giúp học sinh ngày càng thành thạo trong việc
nhận biết và sử dụng từ vựng ở nhiều tình huống khác nhau. Các em có cơ
hội rèn luyện và phát triển kĩ năng đọc cũng như nghe nắm ý chínhvà nghe
nắm ý chi tiết, cả hai kĩ năng này đều cần thiết cho khả năng giao tiếp toàn
diện của các em.
7. o Phần kĩ năng viết còn có dạy cách chấm câu, cú pháp và cấu trúc
đoạn văn. Chương trình giảng dạy tương tự chương trình dành cho
học sinh bản xứ.
o Bài đọc là nguồn cung cấp vốn từ, các dạng cấu trúc ngữ pháp, cách
viết, cách trình bày, tính liên kết, tính thống nhất trong một chủ đề
được đề cập tới trong đoạn, bài văn.
o Bài viết tạo cơ hội cho học sinh vận dụng những gì đã học được từ
bài đọc. (từ vựng, cấu trúc, ngữ pháp…)
o Mối liên hệ giữa hai phần: Hai phần kĩ năng này có mối quan hệ gắn
bó mật thiết, chặt chẽ, tương trợ cho nhau; chúng có sự kết hợp hài
hòa với nhau để tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh giúp học sinh dễ
dàng phát triển kĩ năng đọc - viết.
Ví dụ:
Bài đọc 2: sách Family and Friends_trang 30:
Leo: Come on. Let’s play football!
Max: Great! Let’s have two teams.
Leo and Amy against Holly and me.
Leo: It’s cold now. Let’s put on our jackets.
Max: Whose jacket is this? It is yours, Amy?
Amy: Yes, it’s mine. Thanks.
Amy: Is this one yours, Leo? It’s blue.
Leo: Yes, my jacket’s blue.
Max: This one is mine.
And this blue jacket is hers.
Here you are, Holly.
Holly: That jacket is very small, Leo.
Are you sure it’s yours?
And mine is really big.
Leo: Oh no! I’ve got yours.
That’s why it’s so small for me!
Bài viết 4: sách Family and Friends_trang 30:
Mine his hers yours ours theirs
1. I think this snorkel is…(his)
2. Is this…?
3. Hurrah, we won!
It’s…
4. These trainers are… .They are new.
5. It’s… . Let’s give it back.
8. 6. This rucksack is…
Bài đọc cung cấp cho học sinh:
1. Cấu trúc rủ ai đó làm gì: “Let’s” (Let’s somebody do something)
2. Tính từ sở hữu: my/ your/ his/ his/ her/ our
3. Đại từ sở hữu: his/ hers/ ours/ mine/ yours/ theirs.
Qua đó, học sinh có thể vận dụng vào bài viết 4 – điền các tính
từ, đại từ sở hữu thích hợp vào ngữ cảnh dưới từng bức tranh.
Nhận xét:
Theo em cách dạy viết ở sách Tiếng Anh và sách Tiếng Việt đều có
những ưu điểm riêng. Tuy nhiên, cách dạy viết ở sách Tiếng Anh có
phần phong phú hơn về các dạng bài tập và cách thức thực hành bài
tập.