SlideShare a Scribd company logo
1 of 118
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỖ THỊ HỒNG HẠNH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH BẾN THÀNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỖ THỊ HỒNG HẠNH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH BẾN THÀNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: NGƯT. PGS. TS. LÝ HOÀNG ÁNH
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
TÓM TẮT
Bước vào giai đoạn hội nhập thì cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi.
Muốn tăng sức cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hơn nữa chất
lượng sản phẩm dịch vụ của mình để thu hút khách hàng, qua đó giúp nền kinh tế
phát triển. Và ngành Ngân hàng cũng không nằm ngoài xu thế này. Nền kinh tế phát
triển, đời sống xã hội ổn định, trình độ dân trí được nâng cao, người dân không chỉ
cần ăn no mặc ấm mà chuyển thành ăn ngon mặc đẹp, khách hàng cá nhân ngày
càng phát sinh nhiều nhu cầu cần vay vốn ngân hàng. Nhằm đáp ứng nhu cầu đa
dạng của người tiêu dùng hiện đại, các ngân hàng tung ra hàng loạt sản phẩm tín
dụng với các chương trình ưu đãi hấp dẫn để lôi kéo khách hàng. Song song với
việc mở rộng quy mô thì đảm bảo chất lượng tín dụng trở thành vấn đề sống còn để
đảm bảo tăng trưởng bền vững, giữ được lợi nhuận kinh doanh, giảm thiểu tối đa
các rủi ro.
Sau gần 10 năm nâng cấp lên chi nhánh cấp 1, đặc biệt là hơn 1 năm thành lập
Phòng Khách hàng Thể Nhân, công tác thẩm định tín dụng cá nhân tại Vietcombank
Bến Thành được thực hiện như thế nào? Chất lượng của công tác thẩm định tín
dụng ra sao? Có những ưu điểm gì cần phát huy? Có những hạn chế nào? Nguyên
nhân do đâu và cần làm gì để khắc phục? Xuất phát từ thực tiễn đó nên đề tài “Nâng
cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bến Thành” đặt ra mục tiêu thực
trạng tình hình thẩm định để trả lời các câu hỏi vừa nêu. Từ đó đề xuất giải pháp
phát triển hoạt động thẩm định tín dụng cá nhân. Nội dung đề tài gồm 3 phần chính:
- Cơ sở lý luận về thẩm định tín dụng: Trình bày tổng quan về ngân hàng
thương mại, cơ sở lý luận về thẩm định tín dụng, các lý thuyết về chất lượng thẩm
định tín dụng cùng với các nghiên cứu trong nước và quốc tế.
- Thực trạng thẩm định tín dụng cá nhân tại Vietcombank Bến Thành: Giới
thiệu khái quát về Vietcombank và chi nhánh Bến Thành, tìm hiểu các quy định về
thẩm định và chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân hiện tại của Vietcombank
Bến Thành. Từ đó rút ra các ưu khuyết điểm và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng cá nhân: Đánh
giá các kết quả nghiên cứu và đưa ra giải pháp.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: ĐỖ THỊ HỒNG HẠNH
Sinh ngày 07 tháng 11 năm 1990
Hiện công tác tại: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Bến Thành
Là học viên cao học khóa 15 của Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM
Mã số học viên: 020115130117
Đề tài: “Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bến Thành”
Người hướng dẫn khoa học: NGƯT. PGS. TS. Lý Hoàng Ánh
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM.
Tôi cam đoan luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại
bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tôi,
kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố
trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được
dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
TP.HCM, ngày 19 tháng 10 năm 2015
Tác giả
ĐỖ THỊ HỒNG HẠNH
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc của tôi đến NGƯT. PGS. TS.
Lý Hoàng Ánh. Mặc dù bận rộn trăm công nghìn việc trên cương vị Hiệu trưởng
nhưng thầy vẫn nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi một cách tận tâm, chu đáo trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô Khoa sau đại học đã
tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi cùng các học viên cao học được học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị đồng
nghiệp Vietcombank Bến Thành cũng như các anh chị em làm tại Ngân hàng khác
đã nhiệt tình giúp đỡ, trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin, dữ liệu để tôi thực hiện
luận văn.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn từ tận đáy lòng đến gia đình, bạn bè đã luôn
bên cạnh chăm sóc, hỗ trợ, động viên trong suốt quá trình học tập và làm việc của
tôi.
TP.HCM, ngày 19 tháng 10 năm 2015
Tác giả
ĐỖ THỊ HỒNG HẠNH
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................i
DANH MỤC BẢNG............................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................iv
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .......................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...............................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài.......................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................4
1.6. Đóng góp của đề tài .....................................................................................4
1.7. Cấu trúc của luận văn...................................................................................5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN..........................................7
2.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng thương mại.............................................7
2.1.1. Sơ lược về ngân hàng thương mại.........................................................7
2.1.2. Lý luận chung về tín dụng.....................................................................7
2.1.3. Tổng quan về tín dụng Ngân hàng.......................................................10
2.2. Tổng quan về thẩm định tín dụng...............................................................13
2.2.1. Khái niệm về thẩm định tín dụng ........................................................13
2.2.2. Ý nghĩa của thẩm định tín dụng...........................................................13
2.2.3. Mục đích của thẩm định tín dụng........................................................14
2.2.4. Nội dung cơ bản của thẩm định tín dụng.............................................15
2.3. Lý thuyết về chất lượng thẩm định tín dụng...............................................16
2.3.1. Quan điểm về chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại
............................................................................................................16
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng
thương mại........................................................................................................18
2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân
hàng thương mại...............................................................................................21
2.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng của các Ngân hàng
thương mại trong và ngoài nước ..........................................................................27
2.4.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại ở khu vực châu Á ....27
2.4.2. Kinh nghiệm của một số Ngân hàng thương mại trong nước ..............31
CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẾN THÀNH ....35
3.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và chi
nhánh Bến Thành.................................................................................................35
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Vietcombank..............................35
3.1.2 Quá trình hoạt động kinh doanh của Vietcombank từ năm 2010 đến
năm 2014..........................................................................................................36
3.1.3 Giới thiệu Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Bến
Thành ............................................................................................................41
3.2. Đánh giá sơ bộ về quy định thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân của
Vietcombank và việc thực hiện các quy định tại Vietcombank Bến Thành .........42
3.2.1 Khái niệm khách hàng cá nhân............................................................42
3.2.2. Các yếu tố trong thẩm định khách hàng cá nhân tại Vietcombank ......43
3.2.3 Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho cá nhân và hộ kinh doanh......44
3.2.4. Quy trình phê duyệt tín dụng...............................................................46
3.2.5 Quy định về thẩm định tài sản bảo đảm ..............................................49
3.2.6 Quy định về thẩm định sau giải ngân ..................................................50
3.3. Chất lượng tín dụng cá nhân tại Vietcombank Bến Thành hiện nay ..........51
3.3.1. Tăng trưởng Dư nợ và phân loại..........................................................51
3.3.2. Tình hình nợ có vấn đề........................................................................53
3.3.3. Chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân............................54
3.4. Ưu điểm và hạn chế trong việc Thẩm định tín dụng cá nhân .....................57
3.4.1. Ưu điểm...............................................................................................57
3.4.2. Hạn chế ...............................................................................................57
3.4.3. Nguyên nhân .......................................................................................59
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẾN THÀNH......................................64
4.1. Nâng cao trình độ thẩm định của cán bộ khách hàng.................................64
4.1.1. Thiết lập quy chuẩn chung và đào tạo kiến thức chuyên môn và nghiệp
vụ một cách bài bản..........................................................................................64
4.1.2. Rèn luyện kỹ năng “đọc vị” khách hàng và kỹ năng thu thập, sàng lọc
thông tin............................................................................................................65
4.1.3. Trau dồi kỹ năng giao tiếp, chăm sóc khách hàng, thiết lập mạng lưới
khách hàng........................................................................................................66
4.1.4. Nêu cao tinh thần cảnh giác, tuyệt đối không chủ quan khi xem xét
chứng từ cũng như đánh giá tài sản ..................................................................67
4.1.5. Liên tục cập nhật tình hình biến động kinh tế - xã hội, văn bản pháp
luật, chính sách .................................................................................................67
4.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu thẩm định .............................................................67
4.2.1. Cơ sở dữ liệu về khách hàng ...............................................................67
4.2.2. Cơ sở dữ liệu về định giá tài sản .........................................................68
4.2.3. Cơ sở dữ liệu về ngành nghề để đánh giá mục đích vay vốn và nguồn
trả nợ ............................................................................................................69
4.3. Thiết lập bộ phận thẩm định giá chuyên nghiệp trực thuộc phòng Khách
hàng Cá nhân .......................................................................................................69
4.4. Tăng cường các biện pháp tái thẩm định....................................................71
KẾT LUẬN............................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................76
PHỤ LỤC 1: CÁC SẢN PHẨM TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA
VIETCOMBANK..................................................................................................78
PHỤ LỤC 2: BẢNG TÍNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN...............................................91
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACB : Ngân hàng TMCP Á Châu
Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
CAR : Tỷ lệ an toàn vốn
CBKH : Cán bộ khách hàng
CBTD : Cán bộ tín dụng
CBTĐ : Cán bộ thẩm định
CIC : Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam
DSCV : Doanh số cho vay
Eximbank : Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
HDBank : Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM
MB : Ngân hàng TMCP Quân Đội
Mobile Banking : Dịch vụ ngân hàng trên điện thoại di động
NPL : Các khoản nợ xấu
ROD : Ratio obtained debt - Hệ số thu nợ
ROE : Vốn chủ sở hữu
Sacombank : Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Techcombank : Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
TMCP : Thương mại Cổ phần
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TSĐB : Tài sản đảm bảo
VCB-iB@nking : Dịch vụ ngân hàng qua Internet
VCB-Money : Dịch vụ ngân hàng điện tử
VCB Phone Banking : Dịch vụ Ngân hàng qua điện thoại
VCB-SMS B@nking : Dịch vụ ngân hàng qua tin nhắn điện thoại
VIB : Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
Vietcombank : Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
ii
Vietcombank Bến Thành : Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi
nhánh Bến Thành
Vietcombank Thủ Đức : Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Thủ Đức
Vietcombank TP.HCM : Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
Vietcombank Trung Ương : Hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam
Vietinbank : Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
XHTDNB : Xếp hạng tín dụng nội bộ
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng Trang
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu hoạt động chính của VCB giai đoạn 2010-2014 36
Bảng 3.2: So sánh hệ thống XHTDNB của VCB với ngân hàng khác 45
Bảng 3.3: Tổng quan tình hình dư nợ tín dụng cá nhân (không bao gồm
Dư nợ thẻ tín dụng)
51
Bảng 3.4: Chi tiết Dư nợ tín dụng cá nhân theo mục đích vay 51
Bảng 3.5: Các chỉ tiêu chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân
của Vietcombank Bến Thành từ năm 2011 – 2014 (bao gồm Dư nợ thẻ tín
dụng)
54
iv
DANH MỤC HÌNH
Bảng Trang
Hình 3.1: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của VCB giai đoạn 2010-2014 38
Hình 3.2: Quy trình phê duyệt hồ sơ từ 5 tỷ trở xuống 47
Hình 3.3: Quy trình phê duyệt hồ sơ trên 5 tỷ đến dưới 20 tỷ 47
Hình 3.4: Quy trình phê duyệt hồ sơ trên 5 tỷ 48
Hình 3.5: Chi tiết Dư nợ tín dụng cá nhân theo mục đích vay 52
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng luôn là hoạt động cốt lõi của ngân hàng. Tăng trưởng tín dụng là vấn
đề sống còn đối với sự tồn tại của ngân hàng. Đối với cán bộ khách hàng (hay còn
gọi là cán bộ tín dụng) có hai nhiệm vụ chính vô cùng quan trọng là quan hệ khách
hàng và thẩm định tín dụng. Hai nhiệm vụ này song hành với nhau để đảm bảo tăng
trưởng cả về số lượng và chất lượng. Nếu như khi thực hiện nhiệm vụ quan hệ
khách hàng, cán bộ khách hàng hết sức nhiệt tình tìm kiếm, chăm sóc thu hút khách
hàng với mục tiêu càng nhiều dư nợ càng tốt thì công tác thẩm định như một chiếc
máy lọc để loại bỏ rủi ro, giữ lại những khách hàng, những khoản vay tốt, đảm bảo
cho sự phát triển bền vững. Khi thực hiện công việc thẩm định thì cán bộ tín dụng
còn được gọi là cán bộ thẩm định. Trong phạm vi bài viết này, ba khái niệm cán bộ
khách hàng (CBKH), cán bộ tín dụng (CBTD) và cán bộ thẩm định (CBTĐ) sẽ
được sử dụng với ý nghĩa tương đương nhau.
Thẩm định tín dụng là việc thu thập, tìm kiếm các dữ liệu thông tin, hình ảnh,
thực tế, để đánh giá, phân tích mức độ rủi ro của việc cho vay và khả năng thu hồi
cũng như lợi nhuận đạt được. Thẩm định hay phân tích tín dụng là cơ sở quan trọng
nhất để ra quyết định cho vay hoặc không cho vay, cũng như đo lường và kiểm soát
rủi ro tín dụng. Mặt khác, phân tích tín dụng còn giúp cho ngân hàng định giá tiền
vay và có các giải pháp kiểm soát rủi ro cho từng khách hàng cụ thể. Phân tích tín
dụng cũng rất cần thiết cho các khoản vay đã cấp để ngân hàng biết được những
thay đổi về rủi ro và đề ra được các giải pháp đúng cho việc thu hồi nợ, cũng như
xử lý nợ có vấn đề.
Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là
đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an
toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Tuy nhiên, các nguyên tắc này tập trung vào các
nội dung cơ bản là: Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp; Thực hiện cấp tín
dụng lành mạnh; Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù
2
hợp. Tuy Basel đã khuyến khích ngân hàng phát triển và sử dụng hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ (XHTDNB) trong quản lý rủi ro tín dụng nhưng đối với mảng thẩm
định tín dụng vẫn chưa có những hướng dẫn cụ thể và chi tiết.
Để thực hiện quản lý rủi ro tín dụng, Ngân hàng nhà nước có quy định về các
nội dung theo quy trình tín dụng, cụ thể: thẩm định tín dụng, phê duyệt cấp tín
dụng, quản lý tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng, theo dõi, kiểm soát rủi ro tín dụng.
Đi kèm theo đó là các quy định về quản lý tài sản đảm bảo, quản lý các khoản cấp
tín dụng có vấn đề, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, báo cáo nội bộ về rủi ro tín
dụng, hệ thống thông tin quản lý. Nhưng đối với các quy trình thẩm định tín dụng
vẫn thuộc quyền tự quyết của các ngân hàng.
Trong nghiên cứu khoa học Ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng là một
vấn đề rất được quan tâm. Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu thường chú trọng về
mảng quản lý rủi ro và chỉ đề cập đến thẩm định như một phần trong đó, hầu như
chưa có nghiên cứu nào đi sâu chuyên biệt về lĩnh vực này.
Đối với hoạt động thực tiễn của ngân hàng, mỗi đơn vị đề có những quy định
riêng về thẩm định. Giữa các ngân hàng với nhau có những điểm giống và khác
nhau, nhưng chỉ áp dụng nội bộ không phổ biến ra bên ngoài. Hầu như chưa có đề
tài nào tổng hợp và so sánh các quy định này để rút ra bài học kinh nghiệm và áp
dụng vào việc thẩm định.
Mặt khác, tại các ngân hàng Việt Nam nói chung, tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần (TMCP) Ngoại thương Việt Nam nói riêng, đối tượng khách hàng doanh
nghiệp luôn được tập trung theo dõi, cải tiến quy trình và có bộ xếp hạng tín dụng
tương đối hoàn chỉnh. Còn khách hàng cá nhân chưa được coi trọng đúng mức nên
các quy định còn mang tính chung chung, tùy từng chi nhánh, từng cán bộ có cách
làm riêng. Đối tượng này lại rất phong phú cả về mục đích vay, nguồn trả nợ, và các
vấn đề khác, không thể áp dụng tiêu chuẩn đánh giá như bên doanh nghiệp.
Như vậy, đề tài này vẫn còn nhiều điều để nghiên cứu và rất cần những đề
xuất để nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân.
3
Với đặc thù đi lên từ một Ngân hàng bán buôn, tín dụng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) chưa được đầu tư đúng mức.
Từ khi xác định trọng tâm phát triển khối bán lẻ, Vietcombank không ngừng đưa ra
các giải pháp cải thiện hiệu quả. Hoạt động tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Bến Thành (Vietcombank Bến Thành) thời
gian gân đây đã có những bước tiến vượt bậc. Trước thực tiễn đó, công tác thẩm
định tín dụng lại càng đòi hỏi những yêu cầu gắt gao. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Nâng
cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Bến Thành” để làm luận văn
với mong muốn có thể ứng dụng nghiên cứu của mình vào công việc.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài nghiên cứu chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại
Vietcombank Bến Thành. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác thẩm định góp phần hạn chế rủi ro trong việc cấp tín dụng đối với khách
hàng cá nhân của Vietcombank, đảm bảo an toàn trong cuộc chạy đua tăng trưởng
tín dụng, phát huy thế mạnh và khắc phục điểm yếu, từ đó đảm bảo chất lượng tăng
trưởng tín dụng bền vững, giảm thiểu rủi ro nợ xấu.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Vietcombank Bến
Thành hiện nay như thế nào? Ưu điểm của việc thẩm định tín dụng khách hàng các
nhân tại Vietcombank Bến Thành hiện nay là gì? Nhược điểm là gì? Nguyên nhân
nào dẫn đến các nhược điểm đó?
- Các giải pháp nào để phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm, góp phần
nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Vietcombank Bến
Thành?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân
tại Vietcombank Bến Thành.
4
- Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Nghiên cứu khảo sát tại Vietcombank Bến Thành.
+ Thời gian: Bắt đầu từ năm 2011 là thời điểm triển khai các quy định mới
nhất về thẩm định tín dụng, chú trọng giai đoạn từ tháng 06/2013 đến tháng 12/2014
vì đây là thời điểm thành lập Phòng Khách hàng cá nhân tại Vietcombank Bến
Thành.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn sử dụng những
phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu thực tế của
Vietcombank để phân tích và đánh giá thực trạng thẩm định tín dụng khách hàng cá
nhân.
Đồng thời, luận văn sử dụng phương pháp điều tra, đánh giá một số Ngân
hàng thương mại ở Việt Nam đã triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng cũng như các
biện pháp thẩm định định tính, định lượng khác.
Bên cạnh đó, để đánh giá sơ bộ các biện pháp luận văn sử dụng phương pháp
khảo sát thực tế các cán bộ làm công tác thẩm định tại Vietcombank, một số ngân
hàng bạn và các công ty thẩm định giá.
Trên cơ sở đó luận văn đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng thẩm
định tín dụng.
1.6. Đóng góp của đề tài
Thẩm định là một hoạt động cốt lõi có vai trò quan trọng quyết định chất
lượng của tín dụng. Tuy nhiên đối với mảng bán lẻ còn non trẻ, thẩm định tín dụng
khách hàng cá nhân tại Vietcombank mới đang ở những bước đầu định hình và phát
triển. Trong khi đó, rất nhiều các ngân hàng khác đã có một bề dày kinh nghiệm
trong hoạt động bán lẻ, với những quy trình thẩm định tương đối đầy đủ, đội ngũ
nhân viên được đào tạo bài bản. Môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đòi hỏi
5
các ngân hàng không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng, hoàn thiện dịch vụ cả về
mặt quy trình nghiệp vụ cũng như yếu tố con người.
Xác định tầm quan trọng của kinh doanh bán lẻ, Vietcombank Bến Thành đã
có những bước chuyển đổi để phù hợp với đối tượng khách hàng mới, thiết kế nhiều
sản phẩm tín dụng đáp ứng nhu cầu đa dạng của đối tượng này. Việc thành lập
Phòng Khách hàng Cá nhân tách biệt với mảng khách hàng Doanh nghiệp là bước
đầu chuyên biệt định hướng cho lĩnh vực này với những đặc thù riêng. Tiếp nối kết
quả đạt được khi còn là một bộ phận của Phòng Khách hàng, Phòng Khách hàng Cá
nhân đã có những phát triển mạnh mẽ vượt bậc.
Vấn đề đặt ra là với những phương thức, quy định hiện tại, công tác thẩm định
đã đóng góp đến mức nào trong việc quản lý chất lượng tín dụng? Sau gần hai năm
hoạt động, rất cần thiết đưa ra những đánh giá nhận định, tổng kết lại những điểm
được và chưa được của mảng cho vay bán lẻ nói chung, của công tác thẩm định tín
dụng khách hàng cá nhân nói riêng. Đặt trong sự so sánh tương quan với các ngân
hàng khác để làm nổi bật rõ các ưu và nhược điểm của quy trình thẩm định hiện tại,
trong đó có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Từ đó, rút ra được những bài học
kinh nghiệm để áp dụng tại Vietcombank Bến Thành cũng như toàn hệ thống
Vietcombank.
Qua nghiên cứu ta sẽ thấy rõ nâng cao chất lượng thẩm định là chìa khóa then
chốt để đảm bảo tăng trưởng tín dụng bền vững, và giữ vai trò to lớn đối với kết quả
hoạt động kinh doanh và sự phát triển của ngân hàng. Luận văn sẽ đưa ra những
biện pháp thiết thực để áp dụng trong thực tiễn, góp phần đạt được mục tiêu then
chốt nói trên.
1.7. Cấu trúc của luận văn
Luận văn kết cấu gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan về Ngân hàng thương mại và công tác thẩm định tín
dụng khách hàng cá nhân
6
Chương 3: Tình hình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Bến Thành
Chương 4: Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Bến Thành
7
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG
TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
2.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng thương mại
2.1.1. Sơ lược về ngân hàng thương mại
Có nhiều định nghĩa, khái niệm khác nhau theo quy định từng quốc gia, nhưng
nhìn chung, ngân hàng thương mại được hiểu là ngân hàng giao dịch trực tiếp với
các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức bằng việc huy động vốn qua hình thức nhận tiền
gửi, phát hành giấy tờ có giá, và dùng số tiền huy động được để cho vay, cung cấp
các phương tiện thanh toán và dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng khác nhau trong
nền kinh tế. Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính quan trọng nhất trong nền
kinh tế, là mạch máu lưu thông tiền tệ, tập trung nguồn vốn nhàn rỗi và đưa đến các
cá nhân và tổ chức kinh tế để phục vụ nhu cầu đời sống, kinh doanh và phát triển
kinh tế xã hội.
Tùy theo tiêu chí mà có nhiều cách phân loại ngân hàng thương mại khác
nhau. Xét theo tính chất và mục tiêu hoạt động thì có Ngân hàng thương mại
(Commercial Bank), Ngân hàng Đầu tư (Investment Bank) và Ngân hàng Phát triển
(Development Bank). Xét theo đối tượng khách hàng thì có Ngân hàng bán buôn
(Wholesale Banking) và Ngân hàng bán lẻ (Retail Banking). Xét theo lĩnh vực hoạt
động thì có Ngân hàng chuyên doanh (Limited Speciality Banking) và Ngân hàng
đa năng (Synthesis Banking). Xét theo hình thức sở hữu thì có Ngân hàng thương
mại Nhà nước (State Ownes Commercial Banks), Ngân hàng thương mại cổ phần
(Joint Stock Commercial Banks), Ngân hàng thương mại liên doanh (Joint Venture
Commercial Banks), Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài (Foreign Bank Branches) và
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
2.1.2. Lý luận chung về tín dụng
2.1.2.1. Khái niệm và phân loại
8
Tín dụng xuất phát từ thuật ngữ Credits. Thuật ngữ này được hiểu là sự cho
vay, cho mượn và cũng được hiểu là sự tín nhiệm, sự tin tưởng. Do đó, tín dụng là
sự cho vay, cho mượn dựa trên sự tín nhiệm và uy tín của các bên tham gia.
Theo “Giáo trình thẩm định tín dụng” của Trường Đại học Ngân hàng
TP.HCM năm 2014 thì “Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn
nhau giữa người đi vay và người cho vay theo nguyên tắc hoàn trả. Nói cách khác
tín dụng là sự chuyển giao tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị được biểu hiện
bằng hình thái tiền tệ hoặc tài sản hiện vật từ người cho vay sang người vay với
những điều kiện nhất định để sau một thời gian nhất định người cho vay thu được
một lượng giá trị danh nghĩa lớn hơn ban đầu.”
Như vậy có thể hiểu tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ
giao dịch giữa hai chủ thể với ba nội dung. Một là người cho vay chuyển giao cho
người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ
hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản. Hai là
người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi hết
thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay. Ba
là giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói cách
khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
Tín dụng được mô tả theo sơ đồ sau:
1. Cho vay vốn
Chủ thể cho vay Chủ thể đi vay
2. Hoàn trả vốn và lãi
Tóm lại, tín dụng là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ sử dụng vốn lẫn
nhau giữa các chủ thể trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi.
Tùy chủ thể và hình thức giao dịch mà ta phân loại tín dụng thành Tín dụng
thương mại, Tín dụng ngân hàng, Tín dụng nhà nước, Tín dụng tiêu dùng, Tín dụng
thuê mua, Tín dụng quốc tế.
9
2.1.2.2. Vai trò và đặc điểm
Vai trò quan trọng nhất của tín dụng là huy động vốn và cho vay vốn tiền tệ
trên nguyên tắc hoàn trả có lãi. Chức năng này gồm hai loại nghiệp vụ được tách
hẳn ra là huy động vốn tạm thời nhàn rỗi và cho vay vốn đối với các nhu cầu cần
thiết của nền kinh tế. Vai trò thứ hai của tín dụng là kiểm soát các hoạt động kinh tế
thông qua các quan hệ tín dụng đối với các tổ chức và cá nhân.
Phân tích theo khái niệm, tín dụng sẽ có ba đặc điểm.
Thứ nhất, tín dụng là có lòng tin. Tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian
hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện “mức tín nhiệm” hay “lòng tin” của người cho vay
vào người đi vay. Yếu tố lòng tin tuy vô hình nhưng không thể thiếu trong quan hệ
tín dụng, đây là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho quan
hệ tín dụng phát sinh. “Lòng tin” được biểu hiện từ nhiều phía. Nếu người cho vay
không tin tưởng vào khả năng hoàn trả của người đi vay và ngược lại, nếu người đi
vay cảm nhận thấy người cho vay không thể đáp ứng được yêu cầu về khối lượng
tín dụng, về thời hạn vay,…thì quan hệ tín dụng đều không thể phát sinh. Tuy
nhiên, lòng tin của người cho vay đối với người đi vay quan trong hơn nhiều vì
người cho vay giao phó tiền bạc hoặc tài sản của họ cho người khác sử dụng.
Thứ hai, tín dụng có tính thời hạn. Khác với các quan hệ mua bán thông
thường khác (sau khi trả tiền người mua trở thành chủ sở hữu của vật mua hay còn
gọi là “mua đứt bán đoạn”), quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị
khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người cho vay giao giá trị
khoản vay dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho người kia sử dụng trong một thời
gian nhất định. Sau khi khai thác giá trị sử dụng của khoản vay trong thời hạn cam
kết, người đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản lợi tức
hợp lý kèm theo như cam kết đã giao ước với người cho vay.
Thứ ba, tín dụng có tính hoàn trả. Đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận
động của tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh
tế khác. Sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng, hoàn thành một chu kỳ
10
sản xuất trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả cho người
cho vay kèm theo một phần lãi như đã thoả thuận.
Một mối quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo nếu được thực hiện với đầy đủ
các đặc trưng trên, nghĩa là người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và lãi đúng thời
hạn.
2.1.3. Tổng quan về tín dụng Ngân hàng
2.1.3.1. Khái niệm
Theo Khoản 16 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam số
47/2010/QH12 thì “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao
hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.”
Theo “Giáo trình thẩm định tín dụng” của Trường Đại học Ngân hàng
TP.HCM năm 2014 thì “Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân
hàng với các công ty, tổ chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân được thực hiện dưới
hình thức ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối
với các đối tượng nói trên.”
Chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng ngân hàng là ngân hàng, nhà nước,
doanh nghiệp và hộ dân cư. Trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay
vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân hàng là một trung gian tài chính luân
chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi thiếu. Giá (lãi suất) của khoản vay do
ngân hàng ấn định cho khách hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong
suốt khoản thời gian tồn tại của khoản vay. Đối tượng được sử dụng trong quan hệ
tín dụng là tiền, do đó, nó không chịu sự giới hạn theo hàng hoá, vận động đa
phương đa chiều. Đây chính là ưu điểm nổi bật và là đặc điểm khác biệt giữa tín
dụng Ngân hàng với các loại hình tín dụng khác. Vì ưu điểm đó mà tín dụng ngân
hàng trở thành hình thức tín dụng chủ yếu chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong nền
kinh tế với các hình thức hoạt động chuyên nghiệp, đa dạng và phong phú.
11
Có nhiều hình thức phân loại tín dụng ngân hàng. Một là phân loại theo
phương thức cho vay sẽ có cho vay từng lần, cho vay hạn mức và thấu chi tài khoản
thanh toán. Hai là phân loại theo thời hạn vay, bao gồm cho vay ngắn hạn là khoản
vay từ 12 tháng trở xuống, cho vay trung hạn là khoản vay từ trên 12 tháng đến
dưới 5 năm và cho vay dài hạn là khoản vay trên 5 năm. Ba là phân loại theo mục
đích sử dụng vốn thì có năm mục đích chính là cho vay sản xuất kinh doanh, cho
vay tiêu dung, cho vay bất động sản, cho vay công nghiệp và thương mại và cho
vay phát triển nông nghiệp nông thôn. Bốn là phân loại theo mức độ tín nhiệm tức
là cho vay có đảm bảo bằng tài sản hoặc cho vay không có đảm bảo bằng tài sản.
Năm là phân loại theo xuất xứ tín dụng thì gồm cho vay trực tiếp hoặc cho vay gián
tiếp qua hình thức chiết khấu thương mại, bao thanh toán. Sáu là phân loại theo
khách hàng vay vốn chia ra hai đối tượng là khách hàng doanh nghiệp và khách
hàng cá nhân.
2.1.3.2. Đặc điểm
Tín dụng ngân hàng mang đầy đủ các đặc điểm của tín dụng nói chung, đồng
thời có những đặc điểm riêng. Trong đó, đặc điểm nổi bật nhất là đối tượng của tín
dụng Ngân hàng là vốn tiền tệ, nghĩa là ngân hàng huy động vốn và cho vay bằng
tiền. Điều này phân biệt tín dụng ngân hàng khác hẳn với tín dụng thương mại sử
dụng hàng hóa là đối tượng giao dịch. Các chủ thể của tín dụng Ngân hàng được
xác định một các rõ ràng, trong đó ngân hàng vừa là người huy động vốn vừa là
người cho vay, còn doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế các nhân vừa là người gửi vốn
vào ngân hàng vừa là người đi vay. Lợi nhuận từ tín dụng là nguồn thu chính của
ngân hàng và lãi suất là giá cả dịch vụ ngân hàng, là yếu tố quyết định lợi nhuận và
sức cạnh tranh của ngân hàng chính sách lãi suất là trọng tâm trong chiến lược kinh
doanh.
Đặc điểm thứ hai là vấn đề thời hạn. Các khoản tín dụng của ngân hàng đều
phải hoạch định thời hạn, lãi suất một cách khoa học, hợp lý để ngân hàng có thể
chủ động hoàn trả vốn huy động và không để ứ vốn để chịu lãi khống. Như vậy,
ngân hàng phải điều tiết tỷ lệ cho vay trung dài hạn phù hợp với nguồn vốn huy
12
động dài hạn ổn định để tránh rủi ro thanh khoản. Mặt khác, thời hạn cho vay phải
phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn, nguồn trả nợ của đối tượng vay. Nếu kỳ hạn
trả nợ ngắn hơn chu kỳ thu nhập của khách hàng thì người vay không có nguồn để
trả, dẫn đến nợ quá hạn. Ngược lại, nếu kỳ hạn cho vay quá dài thì xảy ra nguy cơ
khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, tiềm ẩn rủi ro tín dụng cho ngân
hàng.
Đặc điểm thứ ba của tín dụng ngân hàng tiềm ẩn rủi ro rất cao. Hoạt động
của ngân hàng luôn đối mặt với rất nhiều rủi ro là rủi ro hoạt động, rủi ro tín dụng,
rủi ro thị trường, rủi ro thanh toán, rủi ro kinh doanh, rủi ro danh tiếng và rủi ro
pháp lý. Ngân hàng là nghề kinh doanh rủi ro, muốn đạt được lợi nhuận càng cao thì
phải chấp nhận rủi ro càng nhiều. Không cho vay thì không có lãi thu về trong khi
vẫn phải trả lãi cho nguồn huy động. Còn khi đã cho vay rồi thì việc có thu hồi được
vốn hay không lại không những phụ thuộc rất nhiều yếu tố. Chỉ cần khách hàng gặp
khó khăn trong công việc, hoặc cố tình không trả nợ thì khoản vay sẽ bị chuyển
thành nợ xấu.
2.1.3.3. Vai trò
Tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với bản thân
ngân hàng mà còn với cả xã hội.
Đầu tiên phải kể đến tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu
thông hàng hóa phát triển. Ngân hàng cung ứng vốn tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp, tổ chức phát triển sản xuất kinh doanh. Ngân hàng cấp vốn tạo điều kiện
cho cá nhân tiêu dùng và phục vụ các nhu cầu của đời sống. Tín dụng ngân hàng là
công cụ tập trung vốn cho nền kinh tế, đồng thời làm tăng hiệu suất sử dụng vốn,
thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
Tiếp theo tín dụng ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ. Vì có chức năng tạo
tiền, tín dụng ngân hàng góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền
kinh tế, giảm tiền mặt tích trữ trong dân cư, giảm áp lực lạm phát. Nhờ hoạt động
13
của tín dụng ngân hàng mà nguồn vốn của xã hội được huy động và sử dụng tối đã
cho nhu cầu phát triển kinh tế, đẩy nhanh chu chuyển tiền tệ.
Kế tiếp, tín dụng ngân hàng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm
và ổn định trật tự xã hội. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản
xuất hàng hóa dịch vụ ngày càng gia tăng. Vốn tín dụng tạo điều kiện khai thác các
tiềm năng sẵn có trong xã hội và tài nguyên thiên nhiên, thu hút lực lượng lao động,
phát triển xã hội, ổn định đời sống.
Cuối cùng tín dụng ngân hàng góp phần mở rộng và phát triển các mối quan
hệ kinh tế đối ngoại và giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng ngân hàng vượt
qua biên giới lãnh thổ các quốc gia, giúp đỡ các nước giải quyết nhu cầu trong quá
trình phát triển cùng tiến bộ.
2.2. Tổng quan về thẩm định tín dụng
2.2.1. Khái niệm về thẩm định tín dụng
Theo “Giáo trình thẩm định tín dụng” của Trường Đại học Ngân hàng
TP.HCM năm 2014 thì “Thẩm định tín dụng là việc thẩm tra, so sánh, đánh giá một
cách khách quan, khoa học, toàn diện các nội dung có liên quan dể đánh giá tính
hợp lý, tính khả thi và mức độ hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh, dự án
đầu tư,… để làm cơ sở ra quyết định tín dụng. Thẩm định tín dụng là quá trình sử
dụng các phương pháp phân tích nhằm thẩm định, kiểm tra, đánh giá tính khả thi,
mức độ tin cậy và hiệu quả, mức độ rủi ro của phương án sản xuất kinh doanh hoặc
dự án đầu tư của khách hàng, làm căn cứ chủ yếu cho việc ra quyết định tín dụng.”
2.2.2. Ý nghĩa của thẩm định tín dụng
Về phía ngân hàng, thẩm định hay phân tích tín dụng là cơ sở quan trọng
nhất để ra quyết định cho vay hoặc không cho vay, cũng như đo lường và kiểm soát
rủi ro tín dụng. Mặt khác, phân tích tín dụng còn giúp cho ngân hàng định giá tiền
vay và có các giải pháp kiểm soát rủi ro cho từng khách hàng cụ thể. Phân tích tín
dụng cũng rất cần thiết cho các khoản vay đã cấp để ngân hàng biết được những
14
thay đổi về rủi ro và đề ra được các giải pháp đúng cho việc thu hồi nợ, cũng như
xử lý nợ có vấn đề.
Về phía khách hàng, việc thẩm định của khách hàng sẽ hỗ trợ phát hiện
những lỗ hổng trong quản lý kinh doanh, trong phương án tài chính và sử dụng vốn
cũng như trong pháp lý giấy tờ, tài sản, từ đó phát hiện, khắc phục điểm yếu và phát
huy lợi thế, đem lại lợi ích cho chính khách hàng vay vốn.
Về phía nền kinh tế - xã hội, thẩm định tín dụng phát hiện, ngăn ngừa những
hiện tượng tiêu cực vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh, ngăn chặn
những hành vi móc nối làm thất thoát tiền vốn tài sản vì mục đích cá nhân hoặc
nhóm lợi ích.
2.2.3. Mục đích của thẩm định tín dụng
Một là đánh giá một cách trung thực khách quan những ưu nhược điểm, lợi thế
và khó khăn tồn tại của khách hàng trên nhiều phương diện khác nhau, làm căn cứ
để quyết định tín dụng.
Hai là, qua thẩm định tín dụng mà có thể chủ động tạo ra một danh mục tín
dụng phù hợp với tình hình thực tiễn, cũng như phù hợp với chủ trương và định
hướng phát triển chung của ngân hàng.
Ba là, thông qua thẩm định tín dụng mà góp phần ngăn ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng. Hoạt động tín dụng luôn là hoạt động cơ bản, mang tính sống còn tại các
ngân hàng thương mại, đây là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu nhưng đồng
thời cũng là hoạt động nghiệp vụ tiềm ẩn mức độ rủi ro rất cao trong hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng thương mại. Chính vì vậy, việc tìm kiếm những giải pháp
để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng luôn là
vấn đề được các cấp lãnh đạo ngân hàng quan tâm. Thẩm định tín dụng sẽ giúp đạt
được mục đích đó.
Bốn là nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Trong suốt quá trình thực hiện
xét cấp tín dụng cho khách hàng, công tác thẩm định tín dụng là khâu khởi đầu,
đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đối với hiệu quả và chất lượng tín dụng. Do đó
15
thẩm định tín dụng là một trong những giải pháp nghiệp vụ góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
Năm là tăng cường vai trò và trách nhiệm của cán bộ thẩm định đối với hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Cán bộ hoặc bộ phận thẩm định tín dụng là người
nắm bắt được nhiều thông tin qua các nguồn tài liệu, họ phải chịu trách nhiệm trước
lãnh đạo ngân hàng trong các ý kiến đề xuất về tín dụng cho khách hàng. Đối với
nhân viên thẩm định tín dụng được giao nhiệm vụ thẩm định phải có trách nhiệm
cao trong công việc của mình, qua đó báo cáo với cấp có thẩm quyền những kết quả
trung thực khách quan, đặt lợi ích của ngân hàng lên trên hết, giúp lãnh đạo phê
duyệt tín dụng an toàn chắc chắn.
2.2.4. Nội dung cơ bản của thẩm định tín dụng
Công tác thẩm định tín dụng có thể tiến hành theo nhiều nội dung và yêu cầu
khác nhau.
Cách đầu tiên là xét theo điều kiện cho vay, cán bộ tín dụng sẽ thẩm định năng
lực pháp lý và năng lực tài chính của khách hàng, thẩm định kế hoạch hoặc dự án
đầu tư và thẩm định tài sản đảm bảo.
Cách thứ hai là thẩm đinh tín dụng theo tiêu chuẩn chất lượng. Ta có một số
bộ tiêu chuẩn phổ biến như 5C, 5P, CAMPARIC. Thẩm định tín dụng theo tiêu
chuẩn 5C là Character (tính cách, đặc điểm của người vay), Capacity (khả năng
hoàn trả khoản vay), Capital (vốn), Collateral (tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay)
và Conditions (Môi trường hoạt động và những điều kiện khác). Thẩm định tín
dụng theo tiêu chuẩn 5P là Purpose (Mục đích sử dung vốn), Pay ment (Khả năng
thanh toán), Protection (Bảo vệ), Policy (Chính sách phát triển) và Pricing (Định
giá sản phẩm). Thẩm định theo tiêu chuẩn CAMPARIC là Character (Tư cách
người vay), Ability (Năng lực của người vay), Margin (Lãi tiền vay), Purpose (Mục
đích vay), Amount (Số tiền vay), Repayment (Sự hoàn trả tiền vay), Insurance (Bảo
đảm tiền vay) và Conditions (Điều kiện chung).
16
Tuy có nhiều kiểu phân chia khác nhau, nhưng nhìn chung hai cách thẩm định
nói trên đều thiên về nhận xét định tính, phụ thuộc nhiều vào đánh giá chủ quan của
cán bộ thẩm định.
Cách thứ ba là thẩm định theo thang điểm định lượng. Tùy điều kiện cụ thể và
quan điểm chấp nhận rủi ro của từng Ngân hàng sẽ xây dựng Hệ thống chấm điểm
xếp hạng tín dụng khác nhau. Căn cứ vào số liệu thống kê trong quá khứ về khả
năng rủi ro của các loại khách hàng có điểm số giống nhau, các Ngân hàng sẽ đưa ra
các hạn mức tối đã có thể cho vay tối đa đối với từng khách hàng có điểm số ở
những nhóm điểm số khác nhau.
Xuất phát từ đặc điểm riêng biệt của mỗi đối tượng mà thẩm định khách hàng
cá nhân khác với thẩm định khách hàng doanh nghiệp. Khách hàng cá nhân thường
có hồ sơ tương đối đơn giản hơn. Mục đích vay vốn thì rất đa dạng, phong phú
nhưng thường là phục vụ nhu cầu cuộc sống. Trong đó, chủ lực là các sản phẩm cho
vay bất động sản như mua nhà, đất, căn hộ, xây, sửa nhà. Khi thẩm định khách hàng
cá nhân thì đánh giá định tính về cá nhân khách hàng và phân tích định lượng sơ bộ
về thu nhập, định giá tài sản. So với phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp thì
đánh giá khách hàng cá nhân đơn giản hơn, không yêu cầu hiểu biết sâu rộng về
ngành nghề, nhưng đòi hỏi tốc làm việc phải thật nhanh, thật chuẩn xác.
2.3. Lý thuyết về chất lượng thẩm định tín dụng
2.3.1. Quan điểm về chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng
thương mại
Doanh nghiệp nào cũng phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Đối
với ngân hàng thương mại thì lợi nhuận từ hoạt động tín dụng mang lại thu nhập
chủ yếu cho ngân hàng. Do đó, song song với việc tăng trưởng số lượng khách hàng
vay thì nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng là điều kiện hàng đầu để ngân hàng
không ngừng phát triển.
Chất lượng và hiệu quả của thẩm định tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào Cán
bộ tín dụng. Chất lượng thẩm định tín dụng thể hiện trước hết ở các Báo cáo thẩm
17
định hoặc Tờ trình tín dụng vì đây là sự phản ánh khả năng, năng lực đánh giá và
phân tích khách hàng trong việc áp dụng quy trình thẩm định. Chất lượng thẩm định
tín dụng còn thể hiện ở thời gian thẩm định và chi phí của quá trình thẩm định. Nói
cách khác công tác thẩm định tín dụng đạt chất lượng khi nó giúp cho quyết định
của ngân hàng trong việc cho vay là đúng đắn, đảm bảo khả năng thu hồi nợ, không
phát sinh nợ quá hạn và vẫn đảm bảo lợi ích của khách hàng với lãi suất phù hợp và
các chính sách ưu đãi thích đáng.
Xuất phát từ mối quan hệ tín dụng, chất lượng thẩm định tín dụng cần được
nhìn nhận trên ba góc độ là từ phía ngân hàng thương mại, từ phía khách hàng và từ
phía nền kinh tế nói chung.
Thứ nhất, về phía ngân hàng thương mại thì chất lượng thẩm định tín dụng thể
hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực theo
hướng tích cực của bản thân ngân hàng và phải đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị
trường, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Chất lượng tín dụng phải
đảm đảm chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý và gia tăng, dư nợ ngày càng tăng trưởng, tỷ lệ
nợ quá hạn đảm bảo và giảm thiểu, đảm bảo cân đối giữa cho vay ngắn hạn, cho vay
trung hạn và cho vay dài hạn.
Thứ hai, về phía khách hàng, đòi hỏi ngân hàng am hiểu và thỏa mãn nhu cầu
về vốn, thời gian, thủ tục và các ưu đãi về lãi suất, phí. Trong điều kiện cạnh tranh
như hiện nay, chất lượng thẩm định tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của
khách hàng, lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản, nhanh chóng, thu hút được khách hàng
nhưng vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc và quy định của tín dụng.
Thứ ba, về phía nền kinh tế, tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc
làm cho người lao động, tăng thêm sản phẩm cho xã hội, thu hút tối đã nguồn vốn
nhàn rỗi trong nước, góp phần tăng trưởng kinh tế, đảm bảo các mục tiêu kinh tế
của Nhà nước và chính phủ đặt ra.
Như vậy, chất lượng thẩm định tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp được đánh
giá trên quan điểm của: ngân hàng, khách hàng và của nền kinh tế. Thẩm định tín
18
dụng được đánh giá là có chất lượng khi khoản tín dụng đó đạt được mục đích vay
vốn đã đề ra, hoàn trả vốn vay đầy đủ, đúng hạn, mang lại hiệu quả kinh tế – xã hội
cho cả người vay và người đi vay.
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân
hàng thương mại
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, vừa mang tính cụ thể, vừa mang
tín trừu tượng. Do đó, để đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng cần thiết lập hai
nhóm chỉ tiêu là chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng:
Chỉ tiêu định tính thứ nhất là có quy trình thẩm định hợp lý, các quy định
hướng dẫn rõ ràng, chi tiết, phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ
phận, tránh chồng chéo dẫn đến sai sót, phù hợp với quy mô hoạt động và cơ cấu tổ
chức của ngân hàng. Chỉ tiêu thứ hai là cán ngân hàng có nhiều kinh nghiệm trong
lĩnh vực cấp tín dụng, được trang bị tốt và đầy đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất, phục
vụ cho việc thẩm định, đồng thời cán bộ ngân hàng không ngừng học hỏi, nâng cao
nghiệp vụ, kỹ năng và trau dồi kinh nghiệm. Chỉ tiêu định tính thứ ba là ngân hàng
có đối tượng khách hàng đa dạng và số lượng khách hàng, không ngừng được mở
rộng.
Để đánh giá chỉ tiêu định tính thường dùng các biện pháp trong thống kê học
như điều tra, phỏng vấn và phương pháp chuyên gia. Thông qua điều tra, quan sát
có thể nhận xét được thủ tục cho vay đối với khách hàng như thế nào, cơ sở vật chất
của ngân hàng ra sao. Thông qua điều tra cũng thấy được đối tượng khách hàng là
ai, số lượng là bao nhiêu, đang kinh doanh ngành nghề gì, cần vay sử dụng vào mục
đích nào và hình thức huy động vốn, đầu tư, cho vay của ngân hàng đa dạng hay
không. Phương pháp phỏng vấn để thấy được khách hàng có hài lòng với ngân hàng
hay không, các chuyên gia đánh giá về hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng
ra sao.
Các chỉ tiêu định lượng bao gồm dư nợ tín dụng, tốc độ tăng doanh số, vòng
quay vốn tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và hệ số thu nợ.
19
Tổng dư nợ của ngân hàng bao gồm dư nợ vốn ngắn hạn, dư nợ vốn trung dài
hạn, vốn góp đồng tài trợ. Chỉ tiêu dư nợ phản ánh số còn cho vay của ngân hàng
trong một thời kì nhất định – thường là một năm. Chỉ tiêu này phản ánh một phần
uy tín, khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng. Tổng dư nợ cao, chứng tỏ ngân
hàng cho vay được nhiều, có hút được nhiều khách hàng, uy tín của ngân hàng
tương tối tốt. Ngược lại, tổng dư nợ thấp cho thấy ngân hàng khả năng thu hút
khách hàng là thấp, uy tín chưa cao, khả năng mở rộng khách hàng còn hạn chế.
Tốc độ tăng doanh số cho vay (DSCV) tính theo công thức:
Tốc độ tăng
doanh
số cho vay
=
DSCV kỳ này – DSCV kỳ trước
x
100%
DSCV kỳ trước
Tốc độ tăng doanh số thể hiện khả năng mở rộng quy mô đầu tư tín dụng qua
các thời kỳ. Doanh số cho vay lớn và tốc độ cho vay tăng cho thấy khả năng mở
rộng tín dụng của ngân hàng. Đây là điều kiện đầu tiên để thể hiện tình hình hoạt
động tốt của ngân hàng. Tuy nhiên để đánh giá chính xác hiệu quả tín dụng thì cần
phải kết hợp nghiên cứu, phân tích với các chỉ tiêu khác.
Chỉ tiêu Vòng quay vốn tín dụng được tính như sau:
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ bình quân trong
kỳ
Dư nợ tín dụng bình quân trong kỳ
Vòng quay vốn phản ánh số vòng chu chuyển vốn tín dụng trong chu kỳ
(thường là một năm). Vòng quay vốn tín dụng cho biết hiệu quả trong việc sử dụng
vốn ngân hàng. Vòng quay càng lớn chứng tỏ ngân hàng sử dụng vốn có hiệu quả,
khả năng thu nợ của ngân hàng tốt. Vòng quay vốn tín dụng nhỏ chứng tỏ, khách
hàng không thể hoàn trả nợ đúng hạn, làm phát sinh nợ quá hạn hoặc ngân hàng
phải tiến hành gia hạn nợ cho khách hàng.
20
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn tính như sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
Dư nợ tín dụng
Khi đến kỳ hạn trả nợ, nếu khách hàng không thể hoàn trả đầy đủ và đúng hạn,
không được ngân hàng gia hạn nợ thì khoản nợ đó chuyển thành nợ quá hạn. Các
ngân hàng đều cố gắng sao cho hạ tỉ lệ này xuống càng thấp càng tốt, bởi lẽ tỷ lệ
này cao thì chứng tỏ ngân hàng đang gặp nhiều rủi ro. Tuy nhiên, trên thực tế, do
những rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi nên các ngân hàng thường
chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn nhất định coi như giới hạn an toàn. Tuy nhiên chỉ
tiêu này đôi khi cũng chưa phản ánh đầy đủ chất lượng tín dụng của ngân hàng. Bởi
vì, bên cạnh những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý, còn có những ngân
hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển
nợ quá hạn theo đúng quy định.
Chỉ tiêu về nợ quá hạn phản ánh rõ nét nhất chất lượng tín dụng của ngân
hàng. Chỉ tiêu này cho thấy không phải lúc nào dư nợ tín dụng cao cũng tốt vì nếu
ngân hàng không có chiến lược quản lý nợ tốt thì sẽ dẫn đến phát sinh nhiều nợ quá
hạn.
Hệ số thu nợ (Ratio obtained debt - ROD) được tính bằng công thức:
Hệ số thu nợ =
Doanh số thu
nợ x
100%
Doanh số cho
vay
Chỉ tiêu này cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong một thời kỳ kinh
doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Từ đó phản ánh hiệu quả thu nợ của
ngân hàng hay khả năng trả nợ vay của khách hàng. Hệ số thu nợ càng lớn thì càng
21
được đánh giá tốt, cho thấy công tác thẩm định của ngân hàng về nguồn trả nợ của
khách hàng là càng hiệu quả, hợp lý và chính xác.
Ngoài ra, còn có thể tính hiệu quả thẩm định bằng cách tính tỷ lệ lợi nhuận thu
được từ tín dụng so với chi phí bỏ ra cho việc thẩm định. Tuy nhiên, hiện nay tại
các ngân hàng Việt Nam nói chung, tại Vietcombank nói riêng thì các số liệu về
doanh thu và chi phí chưa chia rõ cụ thể cho mảng tín dụng cá nhân, mà thường gộp
chung với các chi phí liên quan đến các khâu về tìm kiếm khách hàng, quản lý hồ
sơ,…
2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng tại
Ngân hàng thương mại
2.3.3.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng thương mại
Nhân tố đầu tiên đóng vai trò then chốt điều tiết các mặt hoạt động của ngân
hàng thương mại là chính sách tín dụng. Tùy theo từng thời kỳ, chính sách tín dụng
của từng ngân hàng sẽ có những điều chỉnh phù hợp với thực trạng thị trường và
chính sách của Ngân hàng Nhà nước. Chính sách này phản ánh cương lĩnh tài trợ
của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng, tạo sự thống
nhất chung cán bộ tín dụng và các chuyên viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn
hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung cho hoạt động tín dụng nhằm
hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Chính sách tín dụng thường bao gồm
các nội dung như: chính sách khách hàng, quy mô và giới hạn tín dụng, lãi suất và
phí suất tín dụng, thời hạn và kỳ hạn nợ, chính sách về đảm bảo tiền vay, chính sách
đối với các khoản vay có vấn đề. Một chính sách tín dụng đúng đắn và linh hoạt phù
hợp với từng thời kỳ sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và là kim
chỉ nam cho hoạt động thẩm định. Vì vậy, chính sách tín dụng đúng đắn là điều kiện
quan trọng nâng cao hiệu quả thẩm định tín dụng.
Nhân tố thứ hai là chất lượng bộ máy tổ chức, quản lý ngân hàng. Bộ máy tổ
chức ngân hàng cần phải sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ,
nhịp nhàng giữa các phòng ban trong ngân hàng cũng như đảm bảo được mối quan
hệ giữa ngân hàng với các cơ quan pháp chế, hành chính. Có như vậy ngân hàng
22
mới đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng đồng thời theo dõi, quản lý chặt chẽ
các khoản cho vay. Đây là cơ sở để tiến hành công tác thẩm định một cách có hiệu
quả.
Nhân tố thứ ba hết sức quan trọng trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng là chất
lượng cán bộ tín dụng. Sự thành công trong công tác thẩm định tín dụng phụ thuộc
vào năng lực, trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp
quản lý toàn bộ hồ sơ từ khi bắt đầu tiếp nhận, tư vấn cho đến khi kết thúc hợp đồng
tín dụng, do đó cần phải phân tích kỹ tình hình tài chính, mục đích vay và tài sản
đảm bảo của khách hàng vay vốn, quản lý và giám sát tình hình sử dụng vốn vay.
Đặc biệt trong hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động rất phức tạp, có liên quan
đến nhiều vấn đề của đời sống xã hội thì vai trò của con người càng quan trọng. Các
phương tiện kỹ thuật hiện đại chỉ có thể trợ giúp chứ không thể thay thế được sự
nhạy cảm hay kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi
chất lượng nhân sự ngày càng cao để có thể đáp ứng kịp thời, có hiệu quả với các
tình huống khác nhau của hoạt động tín dụng. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức
nghề nghiệp tốt và giỏi về chuyên môn sẽ giúp cho ngân hàng có thể ngăn ngừa
được những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện chu kỳ khép kín của một khoản tín
dụng. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng cũng quyết định đến sự
thành công của công tác thẩm định. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ,
có kỹ năng, kinh nghiệm đánh giá chính xác giá trị tài sản đảm bảo, xác định được
tính chân thực của hồ sơ giấy tờ, dễ dàng phát hiện các hành vi cố tình lừa đảo của
khách hàng như: báo cáo tài chính, lập hồ sơ thu nhập giả, sửa chữa giấy tờ tùy thân
hoặc tài sản thế chấp giả, dùng một tài sản để đi vay ở nhiều nơi,... từ đó phân tích
được khả năng trả nợ và năng lực thực sự của khách hàng để quyết định có cho vay
hay không. Ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ tín dụng cần có sự hiểu
biết sâu rộng về pháp luật, môi trường kinh tế xã hội, nhận định xu hướng phát triển
của thị trường… Như vậy mới có thể dự đoán trước được những biến động có thể
xảy ra để tư vấn cho khách hàng xây dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp.
Nghiệp vụ hoạt động hàng ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày
càng cao để sử dụng các phương tiện, phương pháp làm việc hiện đại thích ứng với
23
sự phát triển không ngừng của xã hội. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp
vụ, có đạo đức nghề nghiệp và sự hiểu biết rộng chính là cơ sở để nâng cao chất
lượng công tác thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân. Mỗi cán bộ tín dụng đều có
điểm mạnh va yếu riêng, điều quan trọng là phải biết bố trí sắp xếp công việc sao
cho phát huy hết thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của từng người, đồng thời có
chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo ra sự phối hợp
thống nhất cũng hướng tới một mục tiêu chung là nâng cao chất lượng tín dụng
ngân hàng
Nhân tố thứ tư tác động đến chất lượng thẩm định tín dụng là quy trình thẩm
định vì nó đảm bảo sự thống nhất trong quá trình hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại. Quy trình thẩm định tín dụng bao gồm những quy định phải thực hiện
từ khi thẩm định trước khi quyết định cho vay, thẩm định trong quá trình cho vay,
thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng và thẩm định sau cho vay bao gồm kiểm
tra sử dụng vốn, định kỳ đánh giá lại tài sản đảm bảo và tình hình tài chính của
khách hàng cho đến tận lúc tất toán khoản vay. Hiệu quả tín dụng có đảm bảo hay
không tùy thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước và sự phối hợp
nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng. Trong đó, thẩm định trước khi
quyết định cấp tín dụng là rất quan trọng, là cơ sở để định lượng rủi ro trong quá
trình cho vay, đòi hỏi cán bộ tín dụng cũng như các cấp phê duyệt phải tuân thủ
nghiêm ngặt những quy định về điều kiện, thủ tục và thẩm quyền cho vay. Tiếp theo
đó, thẩm định trong quá trình cho vay giúp ngân hàng nắm được nguyên nhân diễn
biến của khoản tín dụng đã cung cấp để có những hành động điều chỉnh hoặc can
thiệp khi cần thiết, ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra. Sự nhạy bén kịp thời của
cán bộ tín dụng trong việc phát hiện kịp thời những điều kiện bất lợi xảy ra đối với
khách hàng cùng những biện pháp xử lý chính xác, đúng lúc sẽ giảm thiểu các
khoản nợ quá hạn, nâng cao hiệu quả tín dụng. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các
bước trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho dòng vốn tín dụng được luân
chuyển theo đúng kế hoạch đã định, đem lại lợi nhuận cao và hạn chế rủi ro, giảm
thiểu chi phí trích lập dự phòng cho ngân hàng, đó chính là mục đích cuối cùng của
công tác thẩm định.
24
Nhân tố thứ năm có vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng thẩm định là
hệ thống thông tin tín dụng. Nhờ có thông tin tín dụng, ngân hàng mới có thể đưa ra
những quyết định đúng đắn và cần thiết trong quá trình thẩm định, theo dõi và quản
lý tài khoản cho vay. Thông tin tín dụng có thể thu được từ những nguồn sẵn có ở
ngân hàng và từ hệ thống quản lý thông tin của Trung tâm thông tin tín dụng quốc
gia Việt Nam (CIC) trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, từ các cơ quan chuyên quản lý
thông tin tín dụng ở trong và ngoài nước hoặc từ các cơ quan khác như thuế, báo
chí, chính quyền địa phương…. Thông tin cũng có thể lấy từ hồ sơ của khách hàng
cung cấp, từ thực tế tìm hiểu của cán bộ bằng các hình thức như phỏng vấn khách
hàng, điều tra tại nơi làm việc hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng,
thu thập thông tin thông qua các khách hàng, bạn hàng hoặc đồng nghiệp, hàng
xóm… Số lượng, chất lượng của thông tin thu nhận được có liên quan đến mức độ
chính xác trong việc phân tích, nhận định để đưa ra những quyết định phù hợp. Vì
vậy, thông tin càng chính xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong
hoạt động kinh doanh càng lớn, khả năng mang lại hiệu quả tín dụng càng cao.
Nhân tố thứ sáu là công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Kinh doanh tiền tệ là
lĩnh vực chịu nhiều rủi ro. Mỗi ngân hàng thương mại đều phải xây dựng bộ phận
kiểm tra kiểm soát nội bộ để phát hiện kịp thời những sai sót và nắm bắt tình hình
hình kinh doanh của đơn vị, đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đáp
ứng được các mục tiêu đã đề ra. Công tác kiểm tra kiểm soát nhằm phát hiện và loại
trừ những cán bộ sai phạm, tham ô, tham nhũng gây thất thoát tài sản làm mất uy tín
của ngân hàng. Hoạt động tín dụng nói chung, đặc biệt là khâu thẩm định chứa
nhiều những rủi ro tiềm ẩn cần kiểm tra kiểm soát thường xuyên để ngăn chặn và
phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật trong thẩm định tín dụng cũng như bảo
vệ được tài sản, đội ngũ cán bộ, uy tín của ngân hàng. Vì vậy, việc bố trí những cán
bộ có năng lực, trình độ và trách nhiệm cao, phẩm chất tốt, trung thực, khách quan
thực hiện công tác kiểm tra thanh tra giám sát quá trình thẩm định là vấn đề vô cùng
quan trọng.
25
Nhân tố thứ bảy trong ngân hàng thương mại tác động đến hiệu quả thẩm định
tín dụng là công nghệ ngân hàng. Trong kỷ nguyên khoa học – kỹ thuật liên tục đổi
mới và phát triển, ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại, được trang bị các phương
tiện kỹ thuật cao sẽ đem lại điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian
giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho cả phía khách hàng vay vốn và nhân viên
thẩm định. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu
thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách
tín dụng cũng có hiệu quả hơn. Việc đầu tư trang thiết bị tiên tiến sẽ giúp cho Ngân
hàng giảm thiểu chi phí và kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động tín dụng để điều
chỉnh kịp cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định tín
dụng.
2.3.3.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng thương mại
Đầu tiên phải kể đến những nhân tố thuộc về khách hàng ảnh hưởng tới hiệu
quả thẩm định tín dụng của ngân hàng thương mại.
Một là năng lực tài chính của khách hàng. Nếu khách hàng làm công ăn lương
thì thu nhập hàng tháng phải đủ khả năng chi trả đồng thời khách hàng phải có công
việc có tính ổn định lâu dài. Nếu khách hàng sản xuất kinh doanh thì đòi hỏi phải có
trình độ quản lý kinh doanh và năng lực cạnh tranh trên thị trường. Trường hợp
khách hàng không chứng mình được nguồn thu nhập rõ ràng, hoặc ghi chép sổ sách
kinh doanh không đầy đủ, hoặc đang có những khoản phải trả chưa cân đối được sẽ
gây khó khăn cho công tác thẩm định.
Hai là kiến thức của khách hàng trong việc vay vốn. Đa phần với khách hàng
cá nhân vay vốn lần đầu thì chưa nắm, chưa hiểu được các thủ tục giấy tờ cần thiết.
Khách hàng có thể cho rằng cán bộ tín dụng đang gây khó dễ và không hợp tác,
không cung cấp đầy đủ, dẫn đến công tác thẩm định bị kéo dài, tốn nhiều chi phí,
thậm chí kết quả bị sai lệch, đẩy ngân hàng vào tình thế tiến thoái lưỡng nan, đối
mặt với nhiều rủi ro.
26
Ba là tính trung thực, chính xác của những thông tin mà khách hàng cung cấp
cho ngân hàng. Có những khách hàng cố tình cung cấp những thông tin không
chính xác, không trung thực cho ngân hàng, gây khó khăn cho công tác thẩm định
cũng như việc theo dõi, giám sát, quản lý vốn vay của khách hàng.
Bốn là mục đích sử dụng vốn. Ngân hàng nào cũng yêu cầu khách hàng cần sử
dụng vốn vay đúng mục đích. Tuy nhiên ngay thời điểm xin vay, vì lý do nào đó
khách hàng có thể đã cung cấp hồ sơ chứng minh mục đích vay không đúng thực tế.
Có thể là để được hưởng lãi suất ưu đãi hoặc hạn mức vay cao hơn, thời hạn vay dài
hơn, cũng có thể là hành vi vay giùm, vay hộ người khác, hoặc lấy tiền cho vay lại
với lãi suất cao hơn hưởng chênh lệch. Có trường hợp sau khi giải ngân khách hàng
lại sử dụng vốn vay cho những mục đích khác. Tất cả những hành vi này sẽ làm ảnh
hưởng nghiệm trọng tới công tác thẩm định trước và sau khi cho vay vì không thể
đánh giá được đúng những rủi ro tiềm ẩn chứa đựng trong khoản vay.
Tiếp theo, hiệu quả của công tác thẩm định tín dụng chịu tác động rất lớn của
những chủ trương, chính sách của Ngân hàng Nhà nước và cơ chế, chính sách cuả
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác (như chính sách thuế, chính sách tiền tệ,
chính sách xuất nhập khẩu...)
Ngoài ra, môi trường kinh tế nói chung, điều kiện kinh tế của khu vực mà
ngân hàng phục vụ cũng ảnh hưởng lớn tới mở rộng và nâng cao hiệu quả thẩm định
tín dụng. Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định
tín dụng, ngược lại nền kinh tế không ổn định thì các yếu tố lạm phát, khủng hoảng
không lường trước được sẽ làm cho khả năng tín dụng và khả năng trả nợ vay biến
động lớn làm ảnh hưởng trực tiếp đến đánh giá khách hàng và nhận định khoản vay.
Bên cạnh đó, chất lượng thẩm định còn phụ thuộc nhân tố xã hội là sự tín
nhiệm là giữa ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng có tín nhiệm càng cao thì thu
hút được khách hàng tốt và thuận lợi cho công tác thẩm định. Khách hàng có tín
nhiệm đối với ngân hàng thường có hồ sơ đầy đủ, pháp lý rõ ràng, và nhiệt tình tạo
điều kiện cho cán bộ thẩm định thực hiện công việc của mình.
27
Một nhân tố nữa có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng nói
chung và đảm bảo hiệu quả thẩm định tín dụng nói riêng là pháp lý. Pháp luật là bộ
phận không thể thiếu được của nền kinh tế. Không có pháp luật hoặc pháp luật
không phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động trong nền
kinh tế đó không thể tiến hành trôi chảy được. Môi trường pháp lý thuận lợi, văn
bản hướng dẫn thực thi rõ ràng thì công tác thẩm định mới đạt kết quả cao, đảm bảo
lợi ích cho các bên và là cơ sở pháp lý để tiến hành các vấn đề khiếu nại khi có
tranh chấp xảy ra.
Cuối cùng, hiệu quả thẩm định còn phụ thuộc vào các nhân tố thuộc môi
trường tự nhiên và các nhân tố bất khả kháng như thiên tai, chiến tranh, bệnh
dịch,… Tuy nhiên những nhân tố này vượt quá kiểm soát của cả ngân hàng và
khách hàng.
2.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng của các
Ngân hàng thương mại trong và ngoài nước
2.4.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại ở khu vực châu Á
Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997 - 1998, các ngân
hàng ở Thái Lan đã xem xét lại chính sách, cách thức, quy trình hoạt động của ngân
hàng, trọng tâm là hoạt động tín dụng và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Tại Bangkok Bank, trước đây, các bộ phận trong quy trình giải quyết các
khoản vay được gộp vào nhau. Để đảm bảo tính khách quan trong quá trình làm
việc, hiện nay, ngân hàng này đã tách các bộ phận này thành các bộ phận độc lập
với nhau là bộ phận tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và bộ phận thẩm định. Trong đó, bộ
phận thẩm định đóng vai trò rất quan trọng trong việc lập các báo cáo thẩm định,
báo cáo xếp hạng rủi ro…
Ngân hàng Siam Commercial Bank (SCB) cũng đã xây dựng mô hình tổ chức
triển khai dịch vụ tín dụng theo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm của các bộ
phận nghiên cứu thị trường, tiếp thị, bộ phận thẩm định và bộ phận quyết định cho
vay. Ngân hàng tiến hành phân loại khách hàng theo từng nhóm khác nhau như
28
khách hàng tiêu dùng, khách hàng kinh doanh, tình trạng thu nhập, điều kiện kinh tế
của từng khách hàng cũng được nghiên cứu để tạo cơ sở thông tin cho các bộ phận
làm nhiệm vụ liên quan đến cấp tín dụng tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thẩm định và
ra quyết định cho vay.
Ngân hàng Kasikorn Bank đã ban hành quy trình cho vay với các khâu như
tiếp xúc khách hàng, phân tích tín dụng, thẩm định tín dụng, đánh giá rủi ro tín
dụng, quyết định cho vay, giải ngân, đánh giá chất lượng, xem xét lại khoản vay.
Trong quy trình trên, bộ phận làm việc với khách hàng và xử lý thông tin, hồ sơ tín
dụng độc lập hoàn toàn với bộ phận đưa ra quyết định cho vay cuối cùng. Ngân
hàng này còn áp dụng quy trình ra quyết định tự động. Theo quy trình này, ngân
hàng sẽ nhận đơn xin vay của khách hàng từ các kênh trực tiếp như đơn, thư của
người vay, của nhân viên trực tiếp tiếp thị của ngân hàng hoặc thông qua các loại
hình giao tiếp điện tử. Sau đó, các dữ liệu về người vay được nhập vào chương trình
dữ liệu của ngân hàng. Trong khâu này, ngân hàng phải thu thập đầy đủ tất cả các
thông tin cần thiết về người vay. Sau khi đã có đủ thông tin, ngân hàng sẽ tiếp xúc
trực tiếp với người vay để xác minh sự tồn tại thực sự của họ. Thông tin về người
vay cũng được kiểm tra thông qua cơ quan quản lý tín dụng của Chính phủ. Cuối
cùng, nhân viên ngân hàng sẽ xác nhận xem giới hạn tín dụng, hay mức vay mà
khách hàng đề xuất có phù hợp với chương trình chấm điểm tự động đã được ngân
hàng định sẵn hay không. Sau đó, ngân hàng sẽ đưa ra quyết định cho vay hay
không và mức cho vay, các điều kiện vay. Nguyên tắc được ngân hàng hết sức chú
trọng là quyết định tín dụng chỉ được đưa ra khi tất cả thông tin về khách hàng được
cập nhật và đầy đủ.
Tại Kasikorn Bank, trước đây chỉ quan tâm đến tài sản thế chấp, không quan
tâm đến dòng tiền của khách hàng vay. Vì thế, nợ xấu đã tăng lên nhanh và rất cao,
giai đoạn khủng hoảng tài chính tiền tệ 1997 - 1998, nợ xấu lên tới 40%. Đến nay,
ngân hàng đã tập trung quan tâm đến hồ sơ cá nhân của người vay, đến khả năng trả
nợ. Cụ thể, đối với mỗi hồ sơ vay ngân hàng đều phải nắm được thông tin về người
vay như tư cách người vay, lịch sử tín dụng của người vay, hiệu quả kinh doanh của
29
người vay, mục đích khoản vay, khả năng kiểm soát các khoản vay, thực trạng thu
nhập, tài chính của người vay. Ngân hàng sử dụng mẫu giao dịch của khách hàng
hiện có với các tiêu chí về lịch sử pháp lý, lịch sử giao dịch, lịch sử thanh toán…để
dự báo rủi ro và chấm điểm uy tín của khách hàng. Đối với khách hàng cá nhân,
ngân hàng còn thu thập cả dữ liệu về giới tính, tuổi tác, tình trạng hôn nhân, kinh
nghiệm làm việc, số dư tiền gửi của khách hàng.
Kasikorn Bank quy định việc quyết định hạn mức cho vay phụ thuộc vào thẩm
quyền ra quyết định. Cụ thể, với hạn mức cho vay từ 10 triệu đến 100 triệu Bath thì
chỉ cần một người chịu trách nhiệm, từ 100 đến 3.000 triệu Bath phải qua 2 người
chịu trách nhiệm, trên 3.000 triệu Bath do Hội đồng quản trị ngân hàng chịu trách
nhiệm.
Ngân hàng Siam City Bank áp dụng việc cho điểm khách hàng theo tiêu chuẩn
của S&P (Standard and Poor) để quyết định cho vay đối với khách hàng cá nhân và
khách hàng doanh nghiệp. Uy tín của khách hàng được xếp hạng từ mức cao nhất là
AAA (khách hàng có uy tín cao, rủi ro thấp, khả năng trả nợ cao nhất) đến mức D
(khách hàng có nguy cơ vỡ nợ). Ngân hàng xem xét cấp tín dụng với các hạn mức
khác nhau đối với khách hàng xếp hạng AAA+, AAA, AAA-, A+, A, A-, BBB+,
BBB, BBB-. Các khách hàng xếp hạng tín dụng thấp hơn không được xem xét cho
vay.
Tại ngân hàng này, quyền phê duyệt một khoản vay được phân cấp từ giám
đốc đến Hội đồng quản trị tại trụ sở chính của ngân hàng. Phân cấp ra quyết định
cho vay phụ thuộc vào quy mô, giá trị khoản vay, điều kiện tín dụng và tài sản đảm
bảo. Đối với lãnh đạo cấp cao của ngân hàng, Hội đồng quản trị có thẩm quyền
quyết định không giới hạn đối với khoản vay, nhưng phải tuân thủ quy định của
Ngân hàng Trung ương Thái Lan về mức cho vay cao nhất. Ban điều hành có thẩm
quyền cho vay các khoản vay có giá trị từ 500 triệu Bath trở xuống. Chủ tịch, Tổng
giám đốc, Hội đồng tín dụng có thẩm quyền quyết định đối với các khoản vay có
giá trị từ 200 triệu Bath trở xuống. Ban thường trực Hội đồng tín dụng có thẩm
quyền đối với các khoản vay có giá trị từ 100 triệu Bath trở xuống. Phó tổng giám
30
đốc thường trực có thể quyết định cho vay các khoản vay có giá trị từ 30 triệu Bath
trở xuống. Phó Tổng giám đốc điều hành được ký quyết định cho vay các khoản vay
có giá trị dưới 20 triệu Bath. Đối với lãnh đạo cấp thấp hơn, Phó Tổng giám đốc cao
cấp, phó Tổng giám đốc thứ nhất có thẩm quyền quyết định đối với khoản vay có
giá trị dưới 2 triệu Bath, bộ phận phụ trách vùng có thẩm quyền cho vay dưới 3
triệu Bath. Đối với cấp khu vực, trợ lý phó Tổng giám đốc, giám đốc phụ trách quận
có thẩm quyền cho vay đối với các khoản vay dưới 20 triệu Bath, giám đốc chi
nhánh có thể quyết định các khoản vay dưới 10 triệu Bath.
Ngoài ra, khi cấp tín dụng, các ngân hàng Thái Lan rất coi trọng việc kiểm tra,
giám sát các khoản vay bằng cách liên tục cập nhật thông tin về khách hàng, thường
xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng, có biện pháp kịp thời xử lý các
tình huống rủi ro. Đồng thời, các ngân hàng đều rất chú trọng nâng cao kỹ năng
nghề nghiệp cho nhân viên tín dụng, đặc biệt là bộ phận quản lý rủi ro. Nhân viên
thực hiện mỗi loại công việc đều được đào tạo liên tục, cập nhật kiến thức mới để
họ có khả năng thực hiện công việc một cách độc lập. Các kỹ thuật nghiệp vụ được
hướng dẫn cụ thể, dễ áp dụng. Các ngân hàng đều có chính sách cho vay riêng đối
với những lĩnh vực có rủi ro cao như chứng khoán, bất động sản.
Citibank là ngân hàng thuộc tập đoàn tài chính Citigroup. Để đảm bảo hiệu
quả tín dụng, Citibank đã xây dựng chính sách tín dụng với những nội dung chính
như hình thành chiến lược và kế hoạch cho vay, cho khách hàng vay, đánh giá và
lập báo cáo. Nhiệm vụ của các đơn vị, cá nhân trong ngân hàng khi thực hiện các
nhiệm vụ này được quy định rất cụ thể. Uỷ ban quản lý thực hiện nhiệm vụ thiết lập
tiêu chuẩn danh mục đầu tư đối với ngân hàng, phối hợp với Uỷ ban chính sách tín
dụng thiết lập hạn mức tín dụng. Uỷ ban chính sách tín dụng sẽ xây dựng chính sách
tín dụng, quản lý, đánh giá danh mục đầu tư, quản trị rủi ro. Bộ phận quản trị rủi ro
chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ như nhận định thị trường mục tiêu, xác
định mức chấp nhận rủi ro, gặp gỡ khách hàng, đánh giá rủi ro, xét duyệt dư nợ rủi
ro, theo dõi việc hoàn trả và các hồ sơ tín dụng, theo dõi quá trình giao dịch, giải
ngân cho nhà đầu tư, theo dõi các vấn đề phát sinh trong quá trình cho vay. Citibank
31
đã xác định mức rủi ro chấp nhận được dựa vào các yếu tố như mức doanh thu, chất
lượng quản lý, tốc độ tăng trưởng tiềm năng, quan hệ với chính phủ, vị trí trong
ngành công nghiệp, các chỉ số tài chính, điều khoản tín dụng phù hợp, thu nhập tiềm
năng cho ngân hàng từ các khoản vay. Mục tiêu của việc chính sách tín dụng gắn
với trách nhiệm của các bộ phận là để đảm bảo mức rủi ro thấp nhất, đạt được lợi
nhuận mục tiêu.
2.4.2. Kinh nghiệm của một số Ngân hàng thương mại trong nước
Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM (HDBank) là một trong những ngân
hàng đầu tiên đã công bố thực hiện thành công hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
gồm 9 bộ chỉ tiêu xếp hạng dành cho 4 đối tượng khách hàng: định chế tài chính, tổ
chức kinh tế, hộ kinh doanh và cá nhân. Việc ứng dụng hệ thống này sẽ giúp
HDBank đánh giá được chất lượng tín dụng, phân nhóm khách hàng cũng như
lượng hóa tín dụng, phân loại nợ, trích lập dự phòng, quản trị chất lượng tín dụng
hiệu quả và toàn diện. Tính đến nay, tỷ lệ nợ xấu của HDBank đã được kiểm soát ở
mức trên 1%/năm Đồng thời, HDBank đã xây dựng được khối quản trị rủi ro và
kiểm soát tuân thủ theo theo tiêu chuẩn quốc tế gồm các phòng Quản lý rủi ro,
Thẩm định giá, Pháp chế, Kiểm tra kiểm soát nội bộ, Xử lý nợ,... Các phòng ban
này liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành quy trình thẩm định khép kín thực hiện các
hoạt động quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro phi tín dụng khác. Bên cạnh đó, ngân
hàng cũng đã hoàn thành chuẩn hóa nhiều văn bản nội bộ, quy trình xét duyệt thẩm
định, đẩy mạnh công tác giám sát từ xa, xây dựng bộ tiêu chuẩn quản trị rủi ro, đơn
giản thủ tục vay, thời gian giải ngân nhanh chóng. Đến nay, với những hồ sơ hợp lệ,
ngân hàng có thể giải quyết cho vay trong vòng 3 ngày.
Ở Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank), bước phát triển
chính sách tín dụng là quá trình kế thừa, phát huy giá trị sẵn có, thay đổi để thích
nghi với sự biến động của môi trường kinh tế, xã hội và phù hợp pháp luật trong
từng thời kỳ, tiếp cận nhanh chóng xu thế mới, thông lệ quốc tế, các phương pháp
quản lý tiên tiến… Giá trị cốt lõi của Vietinbank là chuyển từ tư duy bao cấp sang
tư duy tín dụng thị trường. Theo đó tín dụng đã hướng tới phục vụ nhu cầu hợp lý
32
của khách hàng, tạo ra lợi nhuận trên cơ sở chấp nhận rủi ro đi kèm, các quyết định
tín dụng dựa trên đánh giá lợi ích, rủi ro và có biện pháp kiểm soát rủi ro.
VietinBank đã chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy tín dụng trong toàn hệ thống với
các chức năng độc lập, vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp cao, vừa tăng cường khả
năng giám sát giữa các chức năng. Theo đó, chức năng nghiên cứu tham mưu ban
hành chính sách tín dụng được tách biệt với chức năng quản lý khách hàng, thẩm
định và đề xuất tín dụng (Phòng khách hàng); thẩm định rủi ro và quản lý danh mục
tín dụng (phòng Quản lý rủi ro); theo dõi, quản lý các khoản nợ bị suy giảm khả
năng trả nợ (Phòng quản lý nợ có vấn đề); kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập (Ban
kiểm tra, kiểm soát nội bộ). Bên cạnh đó, Vietinbank còn thực hiện chính sách tăng
trưởng tín dụng linh hoạt trong từng thời kỳ, giải quyết có hiệu quả tình trạng thừa
vốn, tình trạng tăng trưởng tín dụng nóng; ứng xử tín dụng hợp lý với các đối tượng
cấp tín dụng cụ thể, tuân thủ danh mục tín dụng đã được thiết lập, có ưu tiên cho các
khu vực kinh tế phát triển, khách hàng có năng lực tài chính mạnh, các lĩnh vực
then chốt của nền kinh tế, ít chịu rủi ro. Ngân hàng cũng đã nângcao tiêu chuẩn lựa
chọn khách hàng, phương án, dự án kinh doanh, tăng cường biện pháp quản lý tín
dụng đối với khách hàng, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và tích cực xử lý nợ xấu.
Vietinbank chú trọng quản lý điều hành tập trung bằng cơ chế, chính sách, quy trình
tín dụng, thực hiện phân quyền cho các cá nhân, đơn vị trong quá trình thực hiện.
Hoạt động tín dụng được diễn ra thống nhất trong toàn hệ thống, đảm bảo các giới
hạn chấp nhận rủi ro thông qua các tiêu chuẩn cấp tín dụng, cũng như các biện pháp
quản lý tín dụng, đảm bảo rằng dù khách hàng quan hệ tín dụng ở bất cứ chi nhánh
nào, cũng được hưởng lợi các sản phẩm tín dụng như nhau. Đồng thời, các cá nhân,
đơn vị được quyền chủ động thực hiện thông qua việc phân cấp, uỷ quyền của Hội
đồng Quản trị, Tổng giám đốc và các cấp có thẩm quyền trên cơ sở phù hợp với môi
trường, chất lượng hoạt động, xếp hạng tín dụng của từng đơn vị và năng lực, trình
độ, kinh nghiệm quản lý của người được uỷ quyền. Với các cách thức quản lý như
vậy, quy mô tín dụng của VietinBank tăng bình quân hàng năm 31% đến nay tăng
gần 170 lần so với lúc mới thành lập), đáp ứng được các nhu cầu vốn hợp lý của
nền kinh tế, góp phần quan trọng vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh bến thành​

More Related Content

What's hot

Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...Nguyễn Công Huy
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DI ĐỘNG - TẢI FREE...
SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DI ĐỘNG - TẢI FREE...SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DI ĐỘNG - TẢI FREE...
SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DI ĐỘNG - TẢI FREE...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Nông NghiệpLuận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Nông NghiệpHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân HàngLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân HàngHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

What's hot (20)

Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, RẤT HAY
Đề tài hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, RẤT HAYĐề tài hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, RẤT HAY
Đề tài hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, RẤT HAY
 
Luận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
Luận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAYLuận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
Luận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
 
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng ACB.docx
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng ACB.docxBáo Cáo Thực Tập Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng ACB.docx
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng ACB.docx
 
Đề tài: Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng AgribankĐề tài: Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Agribank
 
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc Tế
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc TếLuận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc Tế
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc Tế
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc ÁĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á
 
Đề tài: Giải pháp xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietinbank, HAY
Đề tài: Giải pháp xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietinbank, HAYĐề tài: Giải pháp xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietinbank, HAY
Đề tài: Giải pháp xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietinbank, HAY
 
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOTLuận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
 
SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DI ĐỘNG - TẢI FREE...
SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DI ĐỘNG - TẢI FREE...SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DI ĐỘNG - TẢI FREE...
SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DI ĐỘNG - TẢI FREE...
 
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
 
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Nông NghiệpLuận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
 
Luận văn: Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng AGRIBANK
Luận văn: Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng AGRIBANKLuận văn: Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng AGRIBANK
Luận văn: Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng AGRIBANK
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng BIDV, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập tại ngân hàng BIDV, HAY, 9 ĐIỂMBáo cáo thực tập tại ngân hàng BIDV, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập tại ngân hàng BIDV, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận án: Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển
Luận án: Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triểnLuận án: Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển
Luận án: Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển
 
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đ
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đLuận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đ
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đ
 
Cơ Sở Lý Luận Về Tuyển Dụng Nhân Lực
Cơ Sở Lý Luận Về Tuyển Dụng Nhân LựcCơ Sở Lý Luận Về Tuyển Dụng Nhân Lực
Cơ Sở Lý Luận Về Tuyển Dụng Nhân Lực
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân HàngLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
 

Similar to Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh bến thành​

Luận văn thạc sĩ kinh tế Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ c...
Luận văn thạc sĩ kinh tế Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ c...Luận văn thạc sĩ kinh tế Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ c...
Luận văn thạc sĩ kinh tế Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ c...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình DươngBáo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình DươngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Một số biện pháp nâng cao sự hài lòng khách hàng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn T...
Một số biện pháp nâng cao sự hài lòng khách hàng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn T...Một số biện pháp nâng cao sự hài lòng khách hàng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn T...
Một số biện pháp nâng cao sự hài lòng khách hàng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn T...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
TÍNH HỮU HIỆU CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG - TẢI FREE ZALO: 093 45...
TÍNH HỮU HIỆU CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG - TẢI FREE ZALO: 093 45...TÍNH HỮU HIỆU CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG - TẢI FREE ZALO: 093 45...
TÍNH HỮU HIỆU CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG - TẢI FREE ZALO: 093 45...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh bến thành​ (20)

Luận văn thạc sĩ kinh tế Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ c...
Luận văn thạc sĩ kinh tế Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ c...Luận văn thạc sĩ kinh tế Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ c...
Luận văn thạc sĩ kinh tế Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ c...
 
37. DO THI BICH TUYEN .doc
37. DO THI BICH TUYEN .doc37. DO THI BICH TUYEN .doc
37. DO THI BICH TUYEN .doc
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vịLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng AGRIBANK
 Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng AGRIBANK Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng AGRIBANK
Luận văn: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng AGRIBANK
 
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
 
Đề tài hoạt động tín dụng doanh nghiệp, ĐIỂM CAO, HOT 2018
Đề tài hoạt động tín dụng doanh nghiệp, ĐIỂM CAO, HOT 2018Đề tài hoạt động tín dụng doanh nghiệp, ĐIỂM CAO, HOT 2018
Đề tài hoạt động tín dụng doanh nghiệp, ĐIỂM CAO, HOT 2018
 
Luận văn ngành Tài Chính ngân hàng trường đại học ngân hàng, HAY
Luận văn ngành Tài Chính ngân hàng trường đại học ngân hàng, HAYLuận văn ngành Tài Chính ngân hàng trường đại học ngân hàng, HAY
Luận văn ngành Tài Chính ngân hàng trường đại học ngân hàng, HAY
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ...
 
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình DươngBáo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
 
Một số biện pháp nâng cao sự hài lòng khách hàng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn T...
Một số biện pháp nâng cao sự hài lòng khách hàng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn T...Một số biện pháp nâng cao sự hài lòng khách hàng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn T...
Một số biện pháp nâng cao sự hài lòng khách hàng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn T...
 
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI VIB - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI VIB - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI VIB - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI VIB - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
 
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
 
BÀI MẪU luận văn: Phát Triển Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng, HAY
BÀI MẪU luận văn: Phát Triển Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng, HAYBÀI MẪU luận văn: Phát Triển Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng, HAY
BÀI MẪU luận văn: Phát Triển Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng, HAY
 
TÍNH HỮU HIỆU CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG - TẢI FREE ZALO: 093 45...
TÍNH HỮU HIỆU CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG - TẢI FREE ZALO: 093 45...TÍNH HỮU HIỆU CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG - TẢI FREE ZALO: 093 45...
TÍNH HỮU HIỆU CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG - TẢI FREE ZALO: 093 45...
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đĐề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đ
 
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại SacombankĐề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank
 
LV: Phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại hội sở ngân hàng AGRIBANK
LV: Phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại hội sở ngân hàng AGRIBANKLV: Phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại hội sở ngân hàng AGRIBANK
LV: Phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại hội sở ngân hàng AGRIBANK
 
Đề tài hoạt động tín dụng cá nhân, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hoạt động tín dụng cá nhân, ĐIỂM 8, RẤT HAYĐề tài hoạt động tín dụng cá nhân, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hoạt động tín dụng cá nhân, ĐIỂM 8, RẤT HAY
 

More from Man_Ebook

BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfBÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfMan_Ebook
 
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docTL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docMan_Ebook
 
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfGiáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfGiáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfGiáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfGiáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 

More from Man_Ebook (20)

BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfBÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
 
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docTL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
 
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfGiáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
 
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfGiáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
 
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfGiáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
 
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfGiáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
 
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
 
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 

Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh bến thành​

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH ĐỖ THỊ HỒNG HẠNH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẾN THÀNH LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH ĐỖ THỊ HỒNG HẠNH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẾN THÀNH LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: NGƯT. PGS. TS. LÝ HOÀNG ÁNH TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
  • 3. TÓM TẮT Bước vào giai đoạn hội nhập thì cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi. Muốn tăng sức cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình để thu hút khách hàng, qua đó giúp nền kinh tế phát triển. Và ngành Ngân hàng cũng không nằm ngoài xu thế này. Nền kinh tế phát triển, đời sống xã hội ổn định, trình độ dân trí được nâng cao, người dân không chỉ cần ăn no mặc ấm mà chuyển thành ăn ngon mặc đẹp, khách hàng cá nhân ngày càng phát sinh nhiều nhu cầu cần vay vốn ngân hàng. Nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng hiện đại, các ngân hàng tung ra hàng loạt sản phẩm tín dụng với các chương trình ưu đãi hấp dẫn để lôi kéo khách hàng. Song song với việc mở rộng quy mô thì đảm bảo chất lượng tín dụng trở thành vấn đề sống còn để đảm bảo tăng trưởng bền vững, giữ được lợi nhuận kinh doanh, giảm thiểu tối đa các rủi ro. Sau gần 10 năm nâng cấp lên chi nhánh cấp 1, đặc biệt là hơn 1 năm thành lập Phòng Khách hàng Thể Nhân, công tác thẩm định tín dụng cá nhân tại Vietcombank Bến Thành được thực hiện như thế nào? Chất lượng của công tác thẩm định tín dụng ra sao? Có những ưu điểm gì cần phát huy? Có những hạn chế nào? Nguyên nhân do đâu và cần làm gì để khắc phục? Xuất phát từ thực tiễn đó nên đề tài “Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bến Thành” đặt ra mục tiêu thực trạng tình hình thẩm định để trả lời các câu hỏi vừa nêu. Từ đó đề xuất giải pháp phát triển hoạt động thẩm định tín dụng cá nhân. Nội dung đề tài gồm 3 phần chính: - Cơ sở lý luận về thẩm định tín dụng: Trình bày tổng quan về ngân hàng thương mại, cơ sở lý luận về thẩm định tín dụng, các lý thuyết về chất lượng thẩm định tín dụng cùng với các nghiên cứu trong nước và quốc tế. - Thực trạng thẩm định tín dụng cá nhân tại Vietcombank Bến Thành: Giới thiệu khái quát về Vietcombank và chi nhánh Bến Thành, tìm hiểu các quy định về thẩm định và chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân hiện tại của Vietcombank Bến Thành. Từ đó rút ra các ưu khuyết điểm và nguyên nhân.
  • 4. - Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng cá nhân: Đánh giá các kết quả nghiên cứu và đưa ra giải pháp.
  • 5. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: ĐỖ THỊ HỒNG HẠNH Sinh ngày 07 tháng 11 năm 1990 Hiện công tác tại: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bến Thành Là học viên cao học khóa 15 của Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM Mã số học viên: 020115130117 Đề tài: “Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bến Thành” Người hướng dẫn khoa học: NGƯT. PGS. TS. Lý Hoàng Ánh Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM. Tôi cam đoan luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tôi, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. TP.HCM, ngày 19 tháng 10 năm 2015 Tác giả ĐỖ THỊ HỒNG HẠNH
  • 6. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc của tôi đến NGƯT. PGS. TS. Lý Hoàng Ánh. Mặc dù bận rộn trăm công nghìn việc trên cương vị Hiệu trưởng nhưng thầy vẫn nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi một cách tận tâm, chu đáo trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô Khoa sau đại học đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi cùng các học viên cao học được học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị đồng nghiệp Vietcombank Bến Thành cũng như các anh chị em làm tại Ngân hàng khác đã nhiệt tình giúp đỡ, trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin, dữ liệu để tôi thực hiện luận văn. Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn từ tận đáy lòng đến gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh chăm sóc, hỗ trợ, động viên trong suốt quá trình học tập và làm việc của tôi. TP.HCM, ngày 19 tháng 10 năm 2015 Tác giả ĐỖ THỊ HỒNG HẠNH
  • 7. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................i DANH MỤC BẢNG............................................................................................... iii DANH MỤC HÌNH .................................................................................................iv CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .......................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...............................................................................1 1.2. Mục tiêu của đề tài.......................................................................................3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................3 1.5. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................4 1.6. Đóng góp của đề tài .....................................................................................4 1.7. Cấu trúc của luận văn...................................................................................5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN..........................................7 2.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng thương mại.............................................7 2.1.1. Sơ lược về ngân hàng thương mại.........................................................7 2.1.2. Lý luận chung về tín dụng.....................................................................7 2.1.3. Tổng quan về tín dụng Ngân hàng.......................................................10 2.2. Tổng quan về thẩm định tín dụng...............................................................13 2.2.1. Khái niệm về thẩm định tín dụng ........................................................13 2.2.2. Ý nghĩa của thẩm định tín dụng...........................................................13 2.2.3. Mục đích của thẩm định tín dụng........................................................14 2.2.4. Nội dung cơ bản của thẩm định tín dụng.............................................15 2.3. Lý thuyết về chất lượng thẩm định tín dụng...............................................16 2.3.1. Quan điểm về chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại ............................................................................................................16 2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại........................................................................................................18 2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại...............................................................................................21
  • 8. 2.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng của các Ngân hàng thương mại trong và ngoài nước ..........................................................................27 2.4.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại ở khu vực châu Á ....27 2.4.2. Kinh nghiệm của một số Ngân hàng thương mại trong nước ..............31 CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẾN THÀNH ....35 3.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và chi nhánh Bến Thành.................................................................................................35 3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Vietcombank..............................35 3.1.2 Quá trình hoạt động kinh doanh của Vietcombank từ năm 2010 đến năm 2014..........................................................................................................36 3.1.3 Giới thiệu Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Bến Thành ............................................................................................................41 3.2. Đánh giá sơ bộ về quy định thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân của Vietcombank và việc thực hiện các quy định tại Vietcombank Bến Thành .........42 3.2.1 Khái niệm khách hàng cá nhân............................................................42 3.2.2. Các yếu tố trong thẩm định khách hàng cá nhân tại Vietcombank ......43 3.2.3 Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho cá nhân và hộ kinh doanh......44 3.2.4. Quy trình phê duyệt tín dụng...............................................................46 3.2.5 Quy định về thẩm định tài sản bảo đảm ..............................................49 3.2.6 Quy định về thẩm định sau giải ngân ..................................................50 3.3. Chất lượng tín dụng cá nhân tại Vietcombank Bến Thành hiện nay ..........51 3.3.1. Tăng trưởng Dư nợ và phân loại..........................................................51 3.3.2. Tình hình nợ có vấn đề........................................................................53 3.3.3. Chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân............................54 3.4. Ưu điểm và hạn chế trong việc Thẩm định tín dụng cá nhân .....................57 3.4.1. Ưu điểm...............................................................................................57 3.4.2. Hạn chế ...............................................................................................57 3.4.3. Nguyên nhân .......................................................................................59 CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẾN THÀNH......................................64
  • 9. 4.1. Nâng cao trình độ thẩm định của cán bộ khách hàng.................................64 4.1.1. Thiết lập quy chuẩn chung và đào tạo kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ một cách bài bản..........................................................................................64 4.1.2. Rèn luyện kỹ năng “đọc vị” khách hàng và kỹ năng thu thập, sàng lọc thông tin............................................................................................................65 4.1.3. Trau dồi kỹ năng giao tiếp, chăm sóc khách hàng, thiết lập mạng lưới khách hàng........................................................................................................66 4.1.4. Nêu cao tinh thần cảnh giác, tuyệt đối không chủ quan khi xem xét chứng từ cũng như đánh giá tài sản ..................................................................67 4.1.5. Liên tục cập nhật tình hình biến động kinh tế - xã hội, văn bản pháp luật, chính sách .................................................................................................67 4.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu thẩm định .............................................................67 4.2.1. Cơ sở dữ liệu về khách hàng ...............................................................67 4.2.2. Cơ sở dữ liệu về định giá tài sản .........................................................68 4.2.3. Cơ sở dữ liệu về ngành nghề để đánh giá mục đích vay vốn và nguồn trả nợ ............................................................................................................69 4.3. Thiết lập bộ phận thẩm định giá chuyên nghiệp trực thuộc phòng Khách hàng Cá nhân .......................................................................................................69 4.4. Tăng cường các biện pháp tái thẩm định....................................................71 KẾT LUẬN............................................................................................................74 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................76 PHỤ LỤC 1: CÁC SẢN PHẨM TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA VIETCOMBANK..................................................................................................78 PHỤ LỤC 2: BẢNG TÍNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN...............................................91
  • 10. i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ACB : Ngân hàng TMCP Á Châu Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn BIDV : Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam CAR : Tỷ lệ an toàn vốn CBKH : Cán bộ khách hàng CBTD : Cán bộ tín dụng CBTĐ : Cán bộ thẩm định CIC : Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam DSCV : Doanh số cho vay Eximbank : Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam HDBank : Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM MB : Ngân hàng TMCP Quân Đội Mobile Banking : Dịch vụ ngân hàng trên điện thoại di động NPL : Các khoản nợ xấu ROD : Ratio obtained debt - Hệ số thu nợ ROE : Vốn chủ sở hữu Sacombank : Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Techcombank : Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam TMCP : Thương mại Cổ phần TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh TSĐB : Tài sản đảm bảo VCB-iB@nking : Dịch vụ ngân hàng qua Internet VCB-Money : Dịch vụ ngân hàng điện tử VCB Phone Banking : Dịch vụ Ngân hàng qua điện thoại VCB-SMS B@nking : Dịch vụ ngân hàng qua tin nhắn điện thoại VIB : Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam Vietcombank : Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
  • 11. ii Vietcombank Bến Thành : Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Bến Thành Vietcombank Thủ Đức : Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thủ Đức Vietcombank TP.HCM : Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh Vietcombank Trung Ương : Hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Vietinbank : Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam XHTDNB : Xếp hạng tín dụng nội bộ
  • 12. iii DANH MỤC BẢNG Bảng Trang Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu hoạt động chính của VCB giai đoạn 2010-2014 36 Bảng 3.2: So sánh hệ thống XHTDNB của VCB với ngân hàng khác 45 Bảng 3.3: Tổng quan tình hình dư nợ tín dụng cá nhân (không bao gồm Dư nợ thẻ tín dụng) 51 Bảng 3.4: Chi tiết Dư nợ tín dụng cá nhân theo mục đích vay 51 Bảng 3.5: Các chỉ tiêu chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân của Vietcombank Bến Thành từ năm 2011 – 2014 (bao gồm Dư nợ thẻ tín dụng) 54
  • 13. iv DANH MỤC HÌNH Bảng Trang Hình 3.1: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của VCB giai đoạn 2010-2014 38 Hình 3.2: Quy trình phê duyệt hồ sơ từ 5 tỷ trở xuống 47 Hình 3.3: Quy trình phê duyệt hồ sơ trên 5 tỷ đến dưới 20 tỷ 47 Hình 3.4: Quy trình phê duyệt hồ sơ trên 5 tỷ 48 Hình 3.5: Chi tiết Dư nợ tín dụng cá nhân theo mục đích vay 52
  • 14. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Tín dụng luôn là hoạt động cốt lõi của ngân hàng. Tăng trưởng tín dụng là vấn đề sống còn đối với sự tồn tại của ngân hàng. Đối với cán bộ khách hàng (hay còn gọi là cán bộ tín dụng) có hai nhiệm vụ chính vô cùng quan trọng là quan hệ khách hàng và thẩm định tín dụng. Hai nhiệm vụ này song hành với nhau để đảm bảo tăng trưởng cả về số lượng và chất lượng. Nếu như khi thực hiện nhiệm vụ quan hệ khách hàng, cán bộ khách hàng hết sức nhiệt tình tìm kiếm, chăm sóc thu hút khách hàng với mục tiêu càng nhiều dư nợ càng tốt thì công tác thẩm định như một chiếc máy lọc để loại bỏ rủi ro, giữ lại những khách hàng, những khoản vay tốt, đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Khi thực hiện công việc thẩm định thì cán bộ tín dụng còn được gọi là cán bộ thẩm định. Trong phạm vi bài viết này, ba khái niệm cán bộ khách hàng (CBKH), cán bộ tín dụng (CBTD) và cán bộ thẩm định (CBTĐ) sẽ được sử dụng với ý nghĩa tương đương nhau. Thẩm định tín dụng là việc thu thập, tìm kiếm các dữ liệu thông tin, hình ảnh, thực tế, để đánh giá, phân tích mức độ rủi ro của việc cho vay và khả năng thu hồi cũng như lợi nhuận đạt được. Thẩm định hay phân tích tín dụng là cơ sở quan trọng nhất để ra quyết định cho vay hoặc không cho vay, cũng như đo lường và kiểm soát rủi ro tín dụng. Mặt khác, phân tích tín dụng còn giúp cho ngân hàng định giá tiền vay và có các giải pháp kiểm soát rủi ro cho từng khách hàng cụ thể. Phân tích tín dụng cũng rất cần thiết cho các khoản vay đã cấp để ngân hàng biết được những thay đổi về rủi ro và đề ra được các giải pháp đúng cho việc thu hồi nợ, cũng như xử lý nợ có vấn đề. Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Tuy nhiên, các nguyên tắc này tập trung vào các nội dung cơ bản là: Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp; Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh; Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù
  • 15. 2 hợp. Tuy Basel đã khuyến khích ngân hàng phát triển và sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (XHTDNB) trong quản lý rủi ro tín dụng nhưng đối với mảng thẩm định tín dụng vẫn chưa có những hướng dẫn cụ thể và chi tiết. Để thực hiện quản lý rủi ro tín dụng, Ngân hàng nhà nước có quy định về các nội dung theo quy trình tín dụng, cụ thể: thẩm định tín dụng, phê duyệt cấp tín dụng, quản lý tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng, theo dõi, kiểm soát rủi ro tín dụng. Đi kèm theo đó là các quy định về quản lý tài sản đảm bảo, quản lý các khoản cấp tín dụng có vấn đề, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, báo cáo nội bộ về rủi ro tín dụng, hệ thống thông tin quản lý. Nhưng đối với các quy trình thẩm định tín dụng vẫn thuộc quyền tự quyết của các ngân hàng. Trong nghiên cứu khoa học Ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng là một vấn đề rất được quan tâm. Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu thường chú trọng về mảng quản lý rủi ro và chỉ đề cập đến thẩm định như một phần trong đó, hầu như chưa có nghiên cứu nào đi sâu chuyên biệt về lĩnh vực này. Đối với hoạt động thực tiễn của ngân hàng, mỗi đơn vị đề có những quy định riêng về thẩm định. Giữa các ngân hàng với nhau có những điểm giống và khác nhau, nhưng chỉ áp dụng nội bộ không phổ biến ra bên ngoài. Hầu như chưa có đề tài nào tổng hợp và so sánh các quy định này để rút ra bài học kinh nghiệm và áp dụng vào việc thẩm định. Mặt khác, tại các ngân hàng Việt Nam nói chung, tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) Ngoại thương Việt Nam nói riêng, đối tượng khách hàng doanh nghiệp luôn được tập trung theo dõi, cải tiến quy trình và có bộ xếp hạng tín dụng tương đối hoàn chỉnh. Còn khách hàng cá nhân chưa được coi trọng đúng mức nên các quy định còn mang tính chung chung, tùy từng chi nhánh, từng cán bộ có cách làm riêng. Đối tượng này lại rất phong phú cả về mục đích vay, nguồn trả nợ, và các vấn đề khác, không thể áp dụng tiêu chuẩn đánh giá như bên doanh nghiệp. Như vậy, đề tài này vẫn còn nhiều điều để nghiên cứu và rất cần những đề xuất để nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân.
  • 16. 3 Với đặc thù đi lên từ một Ngân hàng bán buôn, tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) chưa được đầu tư đúng mức. Từ khi xác định trọng tâm phát triển khối bán lẻ, Vietcombank không ngừng đưa ra các giải pháp cải thiện hiệu quả. Hoạt động tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Bến Thành (Vietcombank Bến Thành) thời gian gân đây đã có những bước tiến vượt bậc. Trước thực tiễn đó, công tác thẩm định tín dụng lại càng đòi hỏi những yêu cầu gắt gao. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Bến Thành” để làm luận văn với mong muốn có thể ứng dụng nghiên cứu của mình vào công việc. 1.2. Mục tiêu của đề tài Đề tài nghiên cứu chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Vietcombank Bến Thành. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thẩm định góp phần hạn chế rủi ro trong việc cấp tín dụng đối với khách hàng cá nhân của Vietcombank, đảm bảo an toàn trong cuộc chạy đua tăng trưởng tín dụng, phát huy thế mạnh và khắc phục điểm yếu, từ đó đảm bảo chất lượng tăng trưởng tín dụng bền vững, giảm thiểu rủi ro nợ xấu. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu - Chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Vietcombank Bến Thành hiện nay như thế nào? Ưu điểm của việc thẩm định tín dụng khách hàng các nhân tại Vietcombank Bến Thành hiện nay là gì? Nhược điểm là gì? Nguyên nhân nào dẫn đến các nhược điểm đó? - Các giải pháp nào để phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm, góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Vietcombank Bến Thành? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Vietcombank Bến Thành.
  • 17. 4 - Phạm vi nghiên cứu + Không gian: Nghiên cứu khảo sát tại Vietcombank Bến Thành. + Thời gian: Bắt đầu từ năm 2011 là thời điểm triển khai các quy định mới nhất về thẩm định tín dụng, chú trọng giai đoạn từ tháng 06/2013 đến tháng 12/2014 vì đây là thời điểm thành lập Phòng Khách hàng cá nhân tại Vietcombank Bến Thành. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu thực tế của Vietcombank để phân tích và đánh giá thực trạng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân. Đồng thời, luận văn sử dụng phương pháp điều tra, đánh giá một số Ngân hàng thương mại ở Việt Nam đã triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng cũng như các biện pháp thẩm định định tính, định lượng khác. Bên cạnh đó, để đánh giá sơ bộ các biện pháp luận văn sử dụng phương pháp khảo sát thực tế các cán bộ làm công tác thẩm định tại Vietcombank, một số ngân hàng bạn và các công ty thẩm định giá. Trên cơ sở đó luận văn đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng. 1.6. Đóng góp của đề tài Thẩm định là một hoạt động cốt lõi có vai trò quan trọng quyết định chất lượng của tín dụng. Tuy nhiên đối với mảng bán lẻ còn non trẻ, thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Vietcombank mới đang ở những bước đầu định hình và phát triển. Trong khi đó, rất nhiều các ngân hàng khác đã có một bề dày kinh nghiệm trong hoạt động bán lẻ, với những quy trình thẩm định tương đối đầy đủ, đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản. Môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đòi hỏi
  • 18. 5 các ngân hàng không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng, hoàn thiện dịch vụ cả về mặt quy trình nghiệp vụ cũng như yếu tố con người. Xác định tầm quan trọng của kinh doanh bán lẻ, Vietcombank Bến Thành đã có những bước chuyển đổi để phù hợp với đối tượng khách hàng mới, thiết kế nhiều sản phẩm tín dụng đáp ứng nhu cầu đa dạng của đối tượng này. Việc thành lập Phòng Khách hàng Cá nhân tách biệt với mảng khách hàng Doanh nghiệp là bước đầu chuyên biệt định hướng cho lĩnh vực này với những đặc thù riêng. Tiếp nối kết quả đạt được khi còn là một bộ phận của Phòng Khách hàng, Phòng Khách hàng Cá nhân đã có những phát triển mạnh mẽ vượt bậc. Vấn đề đặt ra là với những phương thức, quy định hiện tại, công tác thẩm định đã đóng góp đến mức nào trong việc quản lý chất lượng tín dụng? Sau gần hai năm hoạt động, rất cần thiết đưa ra những đánh giá nhận định, tổng kết lại những điểm được và chưa được của mảng cho vay bán lẻ nói chung, của công tác thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân nói riêng. Đặt trong sự so sánh tương quan với các ngân hàng khác để làm nổi bật rõ các ưu và nhược điểm của quy trình thẩm định hiện tại, trong đó có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Từ đó, rút ra được những bài học kinh nghiệm để áp dụng tại Vietcombank Bến Thành cũng như toàn hệ thống Vietcombank. Qua nghiên cứu ta sẽ thấy rõ nâng cao chất lượng thẩm định là chìa khóa then chốt để đảm bảo tăng trưởng tín dụng bền vững, và giữ vai trò to lớn đối với kết quả hoạt động kinh doanh và sự phát triển của ngân hàng. Luận văn sẽ đưa ra những biện pháp thiết thực để áp dụng trong thực tiễn, góp phần đạt được mục tiêu then chốt nói trên. 1.7. Cấu trúc của luận văn Luận văn kết cấu gồm 4 chương như sau: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Tổng quan về Ngân hàng thương mại và công tác thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân
  • 19. 6 Chương 3: Tình hình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Bến Thành Chương 4: Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Bến Thành
  • 20. 7 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 2.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng thương mại 2.1.1. Sơ lược về ngân hàng thương mại Có nhiều định nghĩa, khái niệm khác nhau theo quy định từng quốc gia, nhưng nhìn chung, ngân hàng thương mại được hiểu là ngân hàng giao dịch trực tiếp với các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức bằng việc huy động vốn qua hình thức nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, và dùng số tiền huy động được để cho vay, cung cấp các phương tiện thanh toán và dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng khác nhau trong nền kinh tế. Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế, là mạch máu lưu thông tiền tệ, tập trung nguồn vốn nhàn rỗi và đưa đến các cá nhân và tổ chức kinh tế để phục vụ nhu cầu đời sống, kinh doanh và phát triển kinh tế xã hội. Tùy theo tiêu chí mà có nhiều cách phân loại ngân hàng thương mại khác nhau. Xét theo tính chất và mục tiêu hoạt động thì có Ngân hàng thương mại (Commercial Bank), Ngân hàng Đầu tư (Investment Bank) và Ngân hàng Phát triển (Development Bank). Xét theo đối tượng khách hàng thì có Ngân hàng bán buôn (Wholesale Banking) và Ngân hàng bán lẻ (Retail Banking). Xét theo lĩnh vực hoạt động thì có Ngân hàng chuyên doanh (Limited Speciality Banking) và Ngân hàng đa năng (Synthesis Banking). Xét theo hình thức sở hữu thì có Ngân hàng thương mại Nhà nước (State Ownes Commercial Banks), Ngân hàng thương mại cổ phần (Joint Stock Commercial Banks), Ngân hàng thương mại liên doanh (Joint Venture Commercial Banks), Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài (Foreign Bank Branches) và Ngân hàng 100% vốn nước ngoài. 2.1.2. Lý luận chung về tín dụng 2.1.2.1. Khái niệm và phân loại
  • 21. 8 Tín dụng xuất phát từ thuật ngữ Credits. Thuật ngữ này được hiểu là sự cho vay, cho mượn và cũng được hiểu là sự tín nhiệm, sự tin tưởng. Do đó, tín dụng là sự cho vay, cho mượn dựa trên sự tín nhiệm và uy tín của các bên tham gia. Theo “Giáo trình thẩm định tín dụng” của Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM năm 2014 thì “Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay theo nguyên tắc hoàn trả. Nói cách khác tín dụng là sự chuyển giao tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị được biểu hiện bằng hình thái tiền tệ hoặc tài sản hiện vật từ người cho vay sang người vay với những điều kiện nhất định để sau một thời gian nhất định người cho vay thu được một lượng giá trị danh nghĩa lớn hơn ban đầu.” Như vậy có thể hiểu tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể với ba nội dung. Một là người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản. Hai là người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay. Ba là giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay). Tín dụng được mô tả theo sơ đồ sau: 1. Cho vay vốn Chủ thể cho vay Chủ thể đi vay 2. Hoàn trả vốn và lãi Tóm lại, tín dụng là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các chủ thể trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi. Tùy chủ thể và hình thức giao dịch mà ta phân loại tín dụng thành Tín dụng thương mại, Tín dụng ngân hàng, Tín dụng nhà nước, Tín dụng tiêu dùng, Tín dụng thuê mua, Tín dụng quốc tế.
  • 22. 9 2.1.2.2. Vai trò và đặc điểm Vai trò quan trọng nhất của tín dụng là huy động vốn và cho vay vốn tiền tệ trên nguyên tắc hoàn trả có lãi. Chức năng này gồm hai loại nghiệp vụ được tách hẳn ra là huy động vốn tạm thời nhàn rỗi và cho vay vốn đối với các nhu cầu cần thiết của nền kinh tế. Vai trò thứ hai của tín dụng là kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua các quan hệ tín dụng đối với các tổ chức và cá nhân. Phân tích theo khái niệm, tín dụng sẽ có ba đặc điểm. Thứ nhất, tín dụng là có lòng tin. Tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện “mức tín nhiệm” hay “lòng tin” của người cho vay vào người đi vay. Yếu tố lòng tin tuy vô hình nhưng không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh. “Lòng tin” được biểu hiện từ nhiều phía. Nếu người cho vay không tin tưởng vào khả năng hoàn trả của người đi vay và ngược lại, nếu người đi vay cảm nhận thấy người cho vay không thể đáp ứng được yêu cầu về khối lượng tín dụng, về thời hạn vay,…thì quan hệ tín dụng đều không thể phát sinh. Tuy nhiên, lòng tin của người cho vay đối với người đi vay quan trong hơn nhiều vì người cho vay giao phó tiền bạc hoặc tài sản của họ cho người khác sử dụng. Thứ hai, tín dụng có tính thời hạn. Khác với các quan hệ mua bán thông thường khác (sau khi trả tiền người mua trở thành chủ sở hữu của vật mua hay còn gọi là “mua đứt bán đoạn”), quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho người kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi khai thác giá trị sử dụng của khoản vay trong thời hạn cam kết, người đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo như cam kết đã giao ước với người cho vay. Thứ ba, tín dụng có tính hoàn trả. Đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng, hoàn thành một chu kỳ
  • 23. 10 sản xuất trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả cho người cho vay kèm theo một phần lãi như đã thoả thuận. Một mối quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo nếu được thực hiện với đầy đủ các đặc trưng trên, nghĩa là người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn. 2.1.3. Tổng quan về tín dụng Ngân hàng 2.1.3.1. Khái niệm Theo Khoản 16 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam số 47/2010/QH12 thì “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” Theo “Giáo trình thẩm định tín dụng” của Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM năm 2014 thì “Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các công ty, tổ chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với các đối tượng nói trên.” Chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng ngân hàng là ngân hàng, nhà nước, doanh nghiệp và hộ dân cư. Trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân hàng là một trung gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi thiếu. Giá (lãi suất) của khoản vay do ngân hàng ấn định cho khách hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong suốt khoản thời gian tồn tại của khoản vay. Đối tượng được sử dụng trong quan hệ tín dụng là tiền, do đó, nó không chịu sự giới hạn theo hàng hoá, vận động đa phương đa chiều. Đây chính là ưu điểm nổi bật và là đặc điểm khác biệt giữa tín dụng Ngân hàng với các loại hình tín dụng khác. Vì ưu điểm đó mà tín dụng ngân hàng trở thành hình thức tín dụng chủ yếu chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế với các hình thức hoạt động chuyên nghiệp, đa dạng và phong phú.
  • 24. 11 Có nhiều hình thức phân loại tín dụng ngân hàng. Một là phân loại theo phương thức cho vay sẽ có cho vay từng lần, cho vay hạn mức và thấu chi tài khoản thanh toán. Hai là phân loại theo thời hạn vay, bao gồm cho vay ngắn hạn là khoản vay từ 12 tháng trở xuống, cho vay trung hạn là khoản vay từ trên 12 tháng đến dưới 5 năm và cho vay dài hạn là khoản vay trên 5 năm. Ba là phân loại theo mục đích sử dụng vốn thì có năm mục đích chính là cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dung, cho vay bất động sản, cho vay công nghiệp và thương mại và cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn. Bốn là phân loại theo mức độ tín nhiệm tức là cho vay có đảm bảo bằng tài sản hoặc cho vay không có đảm bảo bằng tài sản. Năm là phân loại theo xuất xứ tín dụng thì gồm cho vay trực tiếp hoặc cho vay gián tiếp qua hình thức chiết khấu thương mại, bao thanh toán. Sáu là phân loại theo khách hàng vay vốn chia ra hai đối tượng là khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. 2.1.3.2. Đặc điểm Tín dụng ngân hàng mang đầy đủ các đặc điểm của tín dụng nói chung, đồng thời có những đặc điểm riêng. Trong đó, đặc điểm nổi bật nhất là đối tượng của tín dụng Ngân hàng là vốn tiền tệ, nghĩa là ngân hàng huy động vốn và cho vay bằng tiền. Điều này phân biệt tín dụng ngân hàng khác hẳn với tín dụng thương mại sử dụng hàng hóa là đối tượng giao dịch. Các chủ thể của tín dụng Ngân hàng được xác định một các rõ ràng, trong đó ngân hàng vừa là người huy động vốn vừa là người cho vay, còn doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế các nhân vừa là người gửi vốn vào ngân hàng vừa là người đi vay. Lợi nhuận từ tín dụng là nguồn thu chính của ngân hàng và lãi suất là giá cả dịch vụ ngân hàng, là yếu tố quyết định lợi nhuận và sức cạnh tranh của ngân hàng chính sách lãi suất là trọng tâm trong chiến lược kinh doanh. Đặc điểm thứ hai là vấn đề thời hạn. Các khoản tín dụng của ngân hàng đều phải hoạch định thời hạn, lãi suất một cách khoa học, hợp lý để ngân hàng có thể chủ động hoàn trả vốn huy động và không để ứ vốn để chịu lãi khống. Như vậy, ngân hàng phải điều tiết tỷ lệ cho vay trung dài hạn phù hợp với nguồn vốn huy
  • 25. 12 động dài hạn ổn định để tránh rủi ro thanh khoản. Mặt khác, thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn, nguồn trả nợ của đối tượng vay. Nếu kỳ hạn trả nợ ngắn hơn chu kỳ thu nhập của khách hàng thì người vay không có nguồn để trả, dẫn đến nợ quá hạn. Ngược lại, nếu kỳ hạn cho vay quá dài thì xảy ra nguy cơ khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, tiềm ẩn rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Đặc điểm thứ ba của tín dụng ngân hàng tiềm ẩn rủi ro rất cao. Hoạt động của ngân hàng luôn đối mặt với rất nhiều rủi ro là rủi ro hoạt động, rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh toán, rủi ro kinh doanh, rủi ro danh tiếng và rủi ro pháp lý. Ngân hàng là nghề kinh doanh rủi ro, muốn đạt được lợi nhuận càng cao thì phải chấp nhận rủi ro càng nhiều. Không cho vay thì không có lãi thu về trong khi vẫn phải trả lãi cho nguồn huy động. Còn khi đã cho vay rồi thì việc có thu hồi được vốn hay không lại không những phụ thuộc rất nhiều yếu tố. Chỉ cần khách hàng gặp khó khăn trong công việc, hoặc cố tình không trả nợ thì khoản vay sẽ bị chuyển thành nợ xấu. 2.1.3.3. Vai trò Tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với bản thân ngân hàng mà còn với cả xã hội. Đầu tiên phải kể đến tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển. Ngân hàng cung ứng vốn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức phát triển sản xuất kinh doanh. Ngân hàng cấp vốn tạo điều kiện cho cá nhân tiêu dùng và phục vụ các nhu cầu của đời sống. Tín dụng ngân hàng là công cụ tập trung vốn cho nền kinh tế, đồng thời làm tăng hiệu suất sử dụng vốn, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Tiếp theo tín dụng ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ. Vì có chức năng tạo tiền, tín dụng ngân hàng góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, giảm tiền mặt tích trữ trong dân cư, giảm áp lực lạm phát. Nhờ hoạt động
  • 26. 13 của tín dụng ngân hàng mà nguồn vốn của xã hội được huy động và sử dụng tối đã cho nhu cầu phát triển kinh tế, đẩy nhanh chu chuyển tiền tệ. Kế tiếp, tín dụng ngân hàng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa dịch vụ ngày càng gia tăng. Vốn tín dụng tạo điều kiện khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội và tài nguyên thiên nhiên, thu hút lực lượng lao động, phát triển xã hội, ổn định đời sống. Cuối cùng tín dụng ngân hàng góp phần mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng ngân hàng vượt qua biên giới lãnh thổ các quốc gia, giúp đỡ các nước giải quyết nhu cầu trong quá trình phát triển cùng tiến bộ. 2.2. Tổng quan về thẩm định tín dụng 2.2.1. Khái niệm về thẩm định tín dụng Theo “Giáo trình thẩm định tín dụng” của Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM năm 2014 thì “Thẩm định tín dụng là việc thẩm tra, so sánh, đánh giá một cách khách quan, khoa học, toàn diện các nội dung có liên quan dể đánh giá tính hợp lý, tính khả thi và mức độ hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư,… để làm cơ sở ra quyết định tín dụng. Thẩm định tín dụng là quá trình sử dụng các phương pháp phân tích nhằm thẩm định, kiểm tra, đánh giá tính khả thi, mức độ tin cậy và hiệu quả, mức độ rủi ro của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư của khách hàng, làm căn cứ chủ yếu cho việc ra quyết định tín dụng.” 2.2.2. Ý nghĩa của thẩm định tín dụng Về phía ngân hàng, thẩm định hay phân tích tín dụng là cơ sở quan trọng nhất để ra quyết định cho vay hoặc không cho vay, cũng như đo lường và kiểm soát rủi ro tín dụng. Mặt khác, phân tích tín dụng còn giúp cho ngân hàng định giá tiền vay và có các giải pháp kiểm soát rủi ro cho từng khách hàng cụ thể. Phân tích tín dụng cũng rất cần thiết cho các khoản vay đã cấp để ngân hàng biết được những
  • 27. 14 thay đổi về rủi ro và đề ra được các giải pháp đúng cho việc thu hồi nợ, cũng như xử lý nợ có vấn đề. Về phía khách hàng, việc thẩm định của khách hàng sẽ hỗ trợ phát hiện những lỗ hổng trong quản lý kinh doanh, trong phương án tài chính và sử dụng vốn cũng như trong pháp lý giấy tờ, tài sản, từ đó phát hiện, khắc phục điểm yếu và phát huy lợi thế, đem lại lợi ích cho chính khách hàng vay vốn. Về phía nền kinh tế - xã hội, thẩm định tín dụng phát hiện, ngăn ngừa những hiện tượng tiêu cực vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh, ngăn chặn những hành vi móc nối làm thất thoát tiền vốn tài sản vì mục đích cá nhân hoặc nhóm lợi ích. 2.2.3. Mục đích của thẩm định tín dụng Một là đánh giá một cách trung thực khách quan những ưu nhược điểm, lợi thế và khó khăn tồn tại của khách hàng trên nhiều phương diện khác nhau, làm căn cứ để quyết định tín dụng. Hai là, qua thẩm định tín dụng mà có thể chủ động tạo ra một danh mục tín dụng phù hợp với tình hình thực tiễn, cũng như phù hợp với chủ trương và định hướng phát triển chung của ngân hàng. Ba là, thông qua thẩm định tín dụng mà góp phần ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Hoạt động tín dụng luôn là hoạt động cơ bản, mang tính sống còn tại các ngân hàng thương mại, đây là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu nhưng đồng thời cũng là hoạt động nghiệp vụ tiềm ẩn mức độ rủi ro rất cao trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Chính vì vậy, việc tìm kiếm những giải pháp để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng luôn là vấn đề được các cấp lãnh đạo ngân hàng quan tâm. Thẩm định tín dụng sẽ giúp đạt được mục đích đó. Bốn là nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Trong suốt quá trình thực hiện xét cấp tín dụng cho khách hàng, công tác thẩm định tín dụng là khâu khởi đầu, đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đối với hiệu quả và chất lượng tín dụng. Do đó
  • 28. 15 thẩm định tín dụng là một trong những giải pháp nghiệp vụ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại. Năm là tăng cường vai trò và trách nhiệm của cán bộ thẩm định đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cán bộ hoặc bộ phận thẩm định tín dụng là người nắm bắt được nhiều thông tin qua các nguồn tài liệu, họ phải chịu trách nhiệm trước lãnh đạo ngân hàng trong các ý kiến đề xuất về tín dụng cho khách hàng. Đối với nhân viên thẩm định tín dụng được giao nhiệm vụ thẩm định phải có trách nhiệm cao trong công việc của mình, qua đó báo cáo với cấp có thẩm quyền những kết quả trung thực khách quan, đặt lợi ích của ngân hàng lên trên hết, giúp lãnh đạo phê duyệt tín dụng an toàn chắc chắn. 2.2.4. Nội dung cơ bản của thẩm định tín dụng Công tác thẩm định tín dụng có thể tiến hành theo nhiều nội dung và yêu cầu khác nhau. Cách đầu tiên là xét theo điều kiện cho vay, cán bộ tín dụng sẽ thẩm định năng lực pháp lý và năng lực tài chính của khách hàng, thẩm định kế hoạch hoặc dự án đầu tư và thẩm định tài sản đảm bảo. Cách thứ hai là thẩm đinh tín dụng theo tiêu chuẩn chất lượng. Ta có một số bộ tiêu chuẩn phổ biến như 5C, 5P, CAMPARIC. Thẩm định tín dụng theo tiêu chuẩn 5C là Character (tính cách, đặc điểm của người vay), Capacity (khả năng hoàn trả khoản vay), Capital (vốn), Collateral (tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay) và Conditions (Môi trường hoạt động và những điều kiện khác). Thẩm định tín dụng theo tiêu chuẩn 5P là Purpose (Mục đích sử dung vốn), Pay ment (Khả năng thanh toán), Protection (Bảo vệ), Policy (Chính sách phát triển) và Pricing (Định giá sản phẩm). Thẩm định theo tiêu chuẩn CAMPARIC là Character (Tư cách người vay), Ability (Năng lực của người vay), Margin (Lãi tiền vay), Purpose (Mục đích vay), Amount (Số tiền vay), Repayment (Sự hoàn trả tiền vay), Insurance (Bảo đảm tiền vay) và Conditions (Điều kiện chung).
  • 29. 16 Tuy có nhiều kiểu phân chia khác nhau, nhưng nhìn chung hai cách thẩm định nói trên đều thiên về nhận xét định tính, phụ thuộc nhiều vào đánh giá chủ quan của cán bộ thẩm định. Cách thứ ba là thẩm định theo thang điểm định lượng. Tùy điều kiện cụ thể và quan điểm chấp nhận rủi ro của từng Ngân hàng sẽ xây dựng Hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng khác nhau. Căn cứ vào số liệu thống kê trong quá khứ về khả năng rủi ro của các loại khách hàng có điểm số giống nhau, các Ngân hàng sẽ đưa ra các hạn mức tối đã có thể cho vay tối đa đối với từng khách hàng có điểm số ở những nhóm điểm số khác nhau. Xuất phát từ đặc điểm riêng biệt của mỗi đối tượng mà thẩm định khách hàng cá nhân khác với thẩm định khách hàng doanh nghiệp. Khách hàng cá nhân thường có hồ sơ tương đối đơn giản hơn. Mục đích vay vốn thì rất đa dạng, phong phú nhưng thường là phục vụ nhu cầu cuộc sống. Trong đó, chủ lực là các sản phẩm cho vay bất động sản như mua nhà, đất, căn hộ, xây, sửa nhà. Khi thẩm định khách hàng cá nhân thì đánh giá định tính về cá nhân khách hàng và phân tích định lượng sơ bộ về thu nhập, định giá tài sản. So với phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp thì đánh giá khách hàng cá nhân đơn giản hơn, không yêu cầu hiểu biết sâu rộng về ngành nghề, nhưng đòi hỏi tốc làm việc phải thật nhanh, thật chuẩn xác. 2.3. Lý thuyết về chất lượng thẩm định tín dụng 2.3.1. Quan điểm về chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại Doanh nghiệp nào cũng phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Đối với ngân hàng thương mại thì lợi nhuận từ hoạt động tín dụng mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Do đó, song song với việc tăng trưởng số lượng khách hàng vay thì nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng là điều kiện hàng đầu để ngân hàng không ngừng phát triển. Chất lượng và hiệu quả của thẩm định tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào Cán bộ tín dụng. Chất lượng thẩm định tín dụng thể hiện trước hết ở các Báo cáo thẩm
  • 30. 17 định hoặc Tờ trình tín dụng vì đây là sự phản ánh khả năng, năng lực đánh giá và phân tích khách hàng trong việc áp dụng quy trình thẩm định. Chất lượng thẩm định tín dụng còn thể hiện ở thời gian thẩm định và chi phí của quá trình thẩm định. Nói cách khác công tác thẩm định tín dụng đạt chất lượng khi nó giúp cho quyết định của ngân hàng trong việc cho vay là đúng đắn, đảm bảo khả năng thu hồi nợ, không phát sinh nợ quá hạn và vẫn đảm bảo lợi ích của khách hàng với lãi suất phù hợp và các chính sách ưu đãi thích đáng. Xuất phát từ mối quan hệ tín dụng, chất lượng thẩm định tín dụng cần được nhìn nhận trên ba góc độ là từ phía ngân hàng thương mại, từ phía khách hàng và từ phía nền kinh tế nói chung. Thứ nhất, về phía ngân hàng thương mại thì chất lượng thẩm định tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cực của bản thân ngân hàng và phải đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Chất lượng tín dụng phải đảm đảm chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý và gia tăng, dư nợ ngày càng tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo và giảm thiểu, đảm bảo cân đối giữa cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn. Thứ hai, về phía khách hàng, đòi hỏi ngân hàng am hiểu và thỏa mãn nhu cầu về vốn, thời gian, thủ tục và các ưu đãi về lãi suất, phí. Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay, chất lượng thẩm định tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng, lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản, nhanh chóng, thu hút được khách hàng nhưng vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc và quy định của tín dụng. Thứ ba, về phía nền kinh tế, tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động, tăng thêm sản phẩm cho xã hội, thu hút tối đã nguồn vốn nhàn rỗi trong nước, góp phần tăng trưởng kinh tế, đảm bảo các mục tiêu kinh tế của Nhà nước và chính phủ đặt ra. Như vậy, chất lượng thẩm định tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp được đánh giá trên quan điểm của: ngân hàng, khách hàng và của nền kinh tế. Thẩm định tín
  • 31. 18 dụng được đánh giá là có chất lượng khi khoản tín dụng đó đạt được mục đích vay vốn đã đề ra, hoàn trả vốn vay đầy đủ, đúng hạn, mang lại hiệu quả kinh tế – xã hội cho cả người vay và người đi vay. 2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, vừa mang tính cụ thể, vừa mang tín trừu tượng. Do đó, để đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng cần thiết lập hai nhóm chỉ tiêu là chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng: Chỉ tiêu định tính thứ nhất là có quy trình thẩm định hợp lý, các quy định hướng dẫn rõ ràng, chi tiết, phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận, tránh chồng chéo dẫn đến sai sót, phù hợp với quy mô hoạt động và cơ cấu tổ chức của ngân hàng. Chỉ tiêu thứ hai là cán ngân hàng có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực cấp tín dụng, được trang bị tốt và đầy đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất, phục vụ cho việc thẩm định, đồng thời cán bộ ngân hàng không ngừng học hỏi, nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng và trau dồi kinh nghiệm. Chỉ tiêu định tính thứ ba là ngân hàng có đối tượng khách hàng đa dạng và số lượng khách hàng, không ngừng được mở rộng. Để đánh giá chỉ tiêu định tính thường dùng các biện pháp trong thống kê học như điều tra, phỏng vấn và phương pháp chuyên gia. Thông qua điều tra, quan sát có thể nhận xét được thủ tục cho vay đối với khách hàng như thế nào, cơ sở vật chất của ngân hàng ra sao. Thông qua điều tra cũng thấy được đối tượng khách hàng là ai, số lượng là bao nhiêu, đang kinh doanh ngành nghề gì, cần vay sử dụng vào mục đích nào và hình thức huy động vốn, đầu tư, cho vay của ngân hàng đa dạng hay không. Phương pháp phỏng vấn để thấy được khách hàng có hài lòng với ngân hàng hay không, các chuyên gia đánh giá về hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng ra sao. Các chỉ tiêu định lượng bao gồm dư nợ tín dụng, tốc độ tăng doanh số, vòng quay vốn tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và hệ số thu nợ.
  • 32. 19 Tổng dư nợ của ngân hàng bao gồm dư nợ vốn ngắn hạn, dư nợ vốn trung dài hạn, vốn góp đồng tài trợ. Chỉ tiêu dư nợ phản ánh số còn cho vay của ngân hàng trong một thời kì nhất định – thường là một năm. Chỉ tiêu này phản ánh một phần uy tín, khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng. Tổng dư nợ cao, chứng tỏ ngân hàng cho vay được nhiều, có hút được nhiều khách hàng, uy tín của ngân hàng tương tối tốt. Ngược lại, tổng dư nợ thấp cho thấy ngân hàng khả năng thu hút khách hàng là thấp, uy tín chưa cao, khả năng mở rộng khách hàng còn hạn chế. Tốc độ tăng doanh số cho vay (DSCV) tính theo công thức: Tốc độ tăng doanh số cho vay = DSCV kỳ này – DSCV kỳ trước x 100% DSCV kỳ trước Tốc độ tăng doanh số thể hiện khả năng mở rộng quy mô đầu tư tín dụng qua các thời kỳ. Doanh số cho vay lớn và tốc độ cho vay tăng cho thấy khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng. Đây là điều kiện đầu tiên để thể hiện tình hình hoạt động tốt của ngân hàng. Tuy nhiên để đánh giá chính xác hiệu quả tín dụng thì cần phải kết hợp nghiên cứu, phân tích với các chỉ tiêu khác. Chỉ tiêu Vòng quay vốn tín dụng được tính như sau: Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ bình quân trong kỳ Dư nợ tín dụng bình quân trong kỳ Vòng quay vốn phản ánh số vòng chu chuyển vốn tín dụng trong chu kỳ (thường là một năm). Vòng quay vốn tín dụng cho biết hiệu quả trong việc sử dụng vốn ngân hàng. Vòng quay càng lớn chứng tỏ ngân hàng sử dụng vốn có hiệu quả, khả năng thu nợ của ngân hàng tốt. Vòng quay vốn tín dụng nhỏ chứng tỏ, khách hàng không thể hoàn trả nợ đúng hạn, làm phát sinh nợ quá hạn hoặc ngân hàng phải tiến hành gia hạn nợ cho khách hàng.
  • 33. 20 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn tính như sau: Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn Dư nợ tín dụng Khi đến kỳ hạn trả nợ, nếu khách hàng không thể hoàn trả đầy đủ và đúng hạn, không được ngân hàng gia hạn nợ thì khoản nợ đó chuyển thành nợ quá hạn. Các ngân hàng đều cố gắng sao cho hạ tỉ lệ này xuống càng thấp càng tốt, bởi lẽ tỷ lệ này cao thì chứng tỏ ngân hàng đang gặp nhiều rủi ro. Tuy nhiên, trên thực tế, do những rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi nên các ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn nhất định coi như giới hạn an toàn. Tuy nhiên chỉ tiêu này đôi khi cũng chưa phản ánh đầy đủ chất lượng tín dụng của ngân hàng. Bởi vì, bên cạnh những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý, còn có những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng quy định. Chỉ tiêu về nợ quá hạn phản ánh rõ nét nhất chất lượng tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này cho thấy không phải lúc nào dư nợ tín dụng cao cũng tốt vì nếu ngân hàng không có chiến lược quản lý nợ tốt thì sẽ dẫn đến phát sinh nhiều nợ quá hạn. Hệ số thu nợ (Ratio obtained debt - ROD) được tính bằng công thức: Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ x 100% Doanh số cho vay Chỉ tiêu này cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong một thời kỳ kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Từ đó phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ vay của khách hàng. Hệ số thu nợ càng lớn thì càng
  • 34. 21 được đánh giá tốt, cho thấy công tác thẩm định của ngân hàng về nguồn trả nợ của khách hàng là càng hiệu quả, hợp lý và chính xác. Ngoài ra, còn có thể tính hiệu quả thẩm định bằng cách tính tỷ lệ lợi nhuận thu được từ tín dụng so với chi phí bỏ ra cho việc thẩm định. Tuy nhiên, hiện nay tại các ngân hàng Việt Nam nói chung, tại Vietcombank nói riêng thì các số liệu về doanh thu và chi phí chưa chia rõ cụ thể cho mảng tín dụng cá nhân, mà thường gộp chung với các chi phí liên quan đến các khâu về tìm kiếm khách hàng, quản lý hồ sơ,… 2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại 2.3.3.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng thương mại Nhân tố đầu tiên đóng vai trò then chốt điều tiết các mặt hoạt động của ngân hàng thương mại là chính sách tín dụng. Tùy theo từng thời kỳ, chính sách tín dụng của từng ngân hàng sẽ có những điều chỉnh phù hợp với thực trạng thị trường và chính sách của Ngân hàng Nhà nước. Chính sách này phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng, tạo sự thống nhất chung cán bộ tín dụng và các chuyên viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung cho hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Chính sách tín dụng thường bao gồm các nội dung như: chính sách khách hàng, quy mô và giới hạn tín dụng, lãi suất và phí suất tín dụng, thời hạn và kỳ hạn nợ, chính sách về đảm bảo tiền vay, chính sách đối với các khoản vay có vấn đề. Một chính sách tín dụng đúng đắn và linh hoạt phù hợp với từng thời kỳ sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và là kim chỉ nam cho hoạt động thẩm định. Vì vậy, chính sách tín dụng đúng đắn là điều kiện quan trọng nâng cao hiệu quả thẩm định tín dụng. Nhân tố thứ hai là chất lượng bộ máy tổ chức, quản lý ngân hàng. Bộ máy tổ chức ngân hàng cần phải sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong ngân hàng cũng như đảm bảo được mối quan hệ giữa ngân hàng với các cơ quan pháp chế, hành chính. Có như vậy ngân hàng
  • 35. 22 mới đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng đồng thời theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản cho vay. Đây là cơ sở để tiến hành công tác thẩm định một cách có hiệu quả. Nhân tố thứ ba hết sức quan trọng trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng là chất lượng cán bộ tín dụng. Sự thành công trong công tác thẩm định tín dụng phụ thuộc vào năng lực, trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp quản lý toàn bộ hồ sơ từ khi bắt đầu tiếp nhận, tư vấn cho đến khi kết thúc hợp đồng tín dụng, do đó cần phải phân tích kỹ tình hình tài chính, mục đích vay và tài sản đảm bảo của khách hàng vay vốn, quản lý và giám sát tình hình sử dụng vốn vay. Đặc biệt trong hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động rất phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề của đời sống xã hội thì vai trò của con người càng quan trọng. Các phương tiện kỹ thuật hiện đại chỉ có thể trợ giúp chứ không thể thay thế được sự nhạy cảm hay kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để có thể đáp ứng kịp thời, có hiệu quả với các tình huống khác nhau của hoạt động tín dụng. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và giỏi về chuyên môn sẽ giúp cho ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện chu kỳ khép kín của một khoản tín dụng. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng cũng quyết định đến sự thành công của công tác thẩm định. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng, kinh nghiệm đánh giá chính xác giá trị tài sản đảm bảo, xác định được tính chân thực của hồ sơ giấy tờ, dễ dàng phát hiện các hành vi cố tình lừa đảo của khách hàng như: báo cáo tài chính, lập hồ sơ thu nhập giả, sửa chữa giấy tờ tùy thân hoặc tài sản thế chấp giả, dùng một tài sản để đi vay ở nhiều nơi,... từ đó phân tích được khả năng trả nợ và năng lực thực sự của khách hàng để quyết định có cho vay hay không. Ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết sâu rộng về pháp luật, môi trường kinh tế xã hội, nhận định xu hướng phát triển của thị trường… Như vậy mới có thể dự đoán trước được những biến động có thể xảy ra để tư vấn cho khách hàng xây dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp. Nghiệp vụ hoạt động hàng ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để sử dụng các phương tiện, phương pháp làm việc hiện đại thích ứng với
  • 36. 23 sự phát triển không ngừng của xã hội. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp và sự hiểu biết rộng chính là cơ sở để nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân. Mỗi cán bộ tín dụng đều có điểm mạnh va yếu riêng, điều quan trọng là phải biết bố trí sắp xếp công việc sao cho phát huy hết thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của từng người, đồng thời có chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo ra sự phối hợp thống nhất cũng hướng tới một mục tiêu chung là nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng Nhân tố thứ tư tác động đến chất lượng thẩm định tín dụng là quy trình thẩm định vì nó đảm bảo sự thống nhất trong quá trình hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Quy trình thẩm định tín dụng bao gồm những quy định phải thực hiện từ khi thẩm định trước khi quyết định cho vay, thẩm định trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng và thẩm định sau cho vay bao gồm kiểm tra sử dụng vốn, định kỳ đánh giá lại tài sản đảm bảo và tình hình tài chính của khách hàng cho đến tận lúc tất toán khoản vay. Hiệu quả tín dụng có đảm bảo hay không tùy thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng. Trong đó, thẩm định trước khi quyết định cấp tín dụng là rất quan trọng, là cơ sở để định lượng rủi ro trong quá trình cho vay, đòi hỏi cán bộ tín dụng cũng như các cấp phê duyệt phải tuân thủ nghiêm ngặt những quy định về điều kiện, thủ tục và thẩm quyền cho vay. Tiếp theo đó, thẩm định trong quá trình cho vay giúp ngân hàng nắm được nguyên nhân diễn biến của khoản tín dụng đã cung cấp để có những hành động điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết, ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra. Sự nhạy bén kịp thời của cán bộ tín dụng trong việc phát hiện kịp thời những điều kiện bất lợi xảy ra đối với khách hàng cùng những biện pháp xử lý chính xác, đúng lúc sẽ giảm thiểu các khoản nợ quá hạn, nâng cao hiệu quả tín dụng. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho dòng vốn tín dụng được luân chuyển theo đúng kế hoạch đã định, đem lại lợi nhuận cao và hạn chế rủi ro, giảm thiểu chi phí trích lập dự phòng cho ngân hàng, đó chính là mục đích cuối cùng của công tác thẩm định.
  • 37. 24 Nhân tố thứ năm có vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng thẩm định là hệ thống thông tin tín dụng. Nhờ có thông tin tín dụng, ngân hàng mới có thể đưa ra những quyết định đúng đắn và cần thiết trong quá trình thẩm định, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Thông tin tín dụng có thể thu được từ những nguồn sẵn có ở ngân hàng và từ hệ thống quản lý thông tin của Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam (CIC) trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, từ các cơ quan chuyên quản lý thông tin tín dụng ở trong và ngoài nước hoặc từ các cơ quan khác như thuế, báo chí, chính quyền địa phương…. Thông tin cũng có thể lấy từ hồ sơ của khách hàng cung cấp, từ thực tế tìm hiểu của cán bộ bằng các hình thức như phỏng vấn khách hàng, điều tra tại nơi làm việc hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, thu thập thông tin thông qua các khách hàng, bạn hàng hoặc đồng nghiệp, hàng xóm… Số lượng, chất lượng của thông tin thu nhận được có liên quan đến mức độ chính xác trong việc phân tích, nhận định để đưa ra những quyết định phù hợp. Vì vậy, thông tin càng chính xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng lớn, khả năng mang lại hiệu quả tín dụng càng cao. Nhân tố thứ sáu là công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Kinh doanh tiền tệ là lĩnh vực chịu nhiều rủi ro. Mỗi ngân hàng thương mại đều phải xây dựng bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ để phát hiện kịp thời những sai sót và nắm bắt tình hình hình kinh doanh của đơn vị, đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đáp ứng được các mục tiêu đã đề ra. Công tác kiểm tra kiểm soát nhằm phát hiện và loại trừ những cán bộ sai phạm, tham ô, tham nhũng gây thất thoát tài sản làm mất uy tín của ngân hàng. Hoạt động tín dụng nói chung, đặc biệt là khâu thẩm định chứa nhiều những rủi ro tiềm ẩn cần kiểm tra kiểm soát thường xuyên để ngăn chặn và phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật trong thẩm định tín dụng cũng như bảo vệ được tài sản, đội ngũ cán bộ, uy tín của ngân hàng. Vì vậy, việc bố trí những cán bộ có năng lực, trình độ và trách nhiệm cao, phẩm chất tốt, trung thực, khách quan thực hiện công tác kiểm tra thanh tra giám sát quá trình thẩm định là vấn đề vô cùng quan trọng.
  • 38. 25 Nhân tố thứ bảy trong ngân hàng thương mại tác động đến hiệu quả thẩm định tín dụng là công nghệ ngân hàng. Trong kỷ nguyên khoa học – kỹ thuật liên tục đổi mới và phát triển, ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại, được trang bị các phương tiện kỹ thuật cao sẽ đem lại điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho cả phía khách hàng vay vốn và nhân viên thẩm định. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín dụng cũng có hiệu quả hơn. Việc đầu tư trang thiết bị tiên tiến sẽ giúp cho Ngân hàng giảm thiểu chi phí và kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động tín dụng để điều chỉnh kịp cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định tín dụng. 2.3.3.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng thương mại Đầu tiên phải kể đến những nhân tố thuộc về khách hàng ảnh hưởng tới hiệu quả thẩm định tín dụng của ngân hàng thương mại. Một là năng lực tài chính của khách hàng. Nếu khách hàng làm công ăn lương thì thu nhập hàng tháng phải đủ khả năng chi trả đồng thời khách hàng phải có công việc có tính ổn định lâu dài. Nếu khách hàng sản xuất kinh doanh thì đòi hỏi phải có trình độ quản lý kinh doanh và năng lực cạnh tranh trên thị trường. Trường hợp khách hàng không chứng mình được nguồn thu nhập rõ ràng, hoặc ghi chép sổ sách kinh doanh không đầy đủ, hoặc đang có những khoản phải trả chưa cân đối được sẽ gây khó khăn cho công tác thẩm định. Hai là kiến thức của khách hàng trong việc vay vốn. Đa phần với khách hàng cá nhân vay vốn lần đầu thì chưa nắm, chưa hiểu được các thủ tục giấy tờ cần thiết. Khách hàng có thể cho rằng cán bộ tín dụng đang gây khó dễ và không hợp tác, không cung cấp đầy đủ, dẫn đến công tác thẩm định bị kéo dài, tốn nhiều chi phí, thậm chí kết quả bị sai lệch, đẩy ngân hàng vào tình thế tiến thoái lưỡng nan, đối mặt với nhiều rủi ro.
  • 39. 26 Ba là tính trung thực, chính xác của những thông tin mà khách hàng cung cấp cho ngân hàng. Có những khách hàng cố tình cung cấp những thông tin không chính xác, không trung thực cho ngân hàng, gây khó khăn cho công tác thẩm định cũng như việc theo dõi, giám sát, quản lý vốn vay của khách hàng. Bốn là mục đích sử dụng vốn. Ngân hàng nào cũng yêu cầu khách hàng cần sử dụng vốn vay đúng mục đích. Tuy nhiên ngay thời điểm xin vay, vì lý do nào đó khách hàng có thể đã cung cấp hồ sơ chứng minh mục đích vay không đúng thực tế. Có thể là để được hưởng lãi suất ưu đãi hoặc hạn mức vay cao hơn, thời hạn vay dài hơn, cũng có thể là hành vi vay giùm, vay hộ người khác, hoặc lấy tiền cho vay lại với lãi suất cao hơn hưởng chênh lệch. Có trường hợp sau khi giải ngân khách hàng lại sử dụng vốn vay cho những mục đích khác. Tất cả những hành vi này sẽ làm ảnh hưởng nghiệm trọng tới công tác thẩm định trước và sau khi cho vay vì không thể đánh giá được đúng những rủi ro tiềm ẩn chứa đựng trong khoản vay. Tiếp theo, hiệu quả của công tác thẩm định tín dụng chịu tác động rất lớn của những chủ trương, chính sách của Ngân hàng Nhà nước và cơ chế, chính sách cuả các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác (như chính sách thuế, chính sách tiền tệ, chính sách xuất nhập khẩu...) Ngoài ra, môi trường kinh tế nói chung, điều kiện kinh tế của khu vực mà ngân hàng phục vụ cũng ảnh hưởng lớn tới mở rộng và nâng cao hiệu quả thẩm định tín dụng. Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định tín dụng, ngược lại nền kinh tế không ổn định thì các yếu tố lạm phát, khủng hoảng không lường trước được sẽ làm cho khả năng tín dụng và khả năng trả nợ vay biến động lớn làm ảnh hưởng trực tiếp đến đánh giá khách hàng và nhận định khoản vay. Bên cạnh đó, chất lượng thẩm định còn phụ thuộc nhân tố xã hội là sự tín nhiệm là giữa ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng có tín nhiệm càng cao thì thu hút được khách hàng tốt và thuận lợi cho công tác thẩm định. Khách hàng có tín nhiệm đối với ngân hàng thường có hồ sơ đầy đủ, pháp lý rõ ràng, và nhiệt tình tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định thực hiện công việc của mình.
  • 40. 27 Một nhân tố nữa có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng nói chung và đảm bảo hiệu quả thẩm định tín dụng nói riêng là pháp lý. Pháp luật là bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tế. Không có pháp luật hoặc pháp luật không phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động trong nền kinh tế đó không thể tiến hành trôi chảy được. Môi trường pháp lý thuận lợi, văn bản hướng dẫn thực thi rõ ràng thì công tác thẩm định mới đạt kết quả cao, đảm bảo lợi ích cho các bên và là cơ sở pháp lý để tiến hành các vấn đề khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Cuối cùng, hiệu quả thẩm định còn phụ thuộc vào các nhân tố thuộc môi trường tự nhiên và các nhân tố bất khả kháng như thiên tai, chiến tranh, bệnh dịch,… Tuy nhiên những nhân tố này vượt quá kiểm soát của cả ngân hàng và khách hàng. 2.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng của các Ngân hàng thương mại trong và ngoài nước 2.4.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại ở khu vực châu Á Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997 - 1998, các ngân hàng ở Thái Lan đã xem xét lại chính sách, cách thức, quy trình hoạt động của ngân hàng, trọng tâm là hoạt động tín dụng và phòng ngừa rủi ro tín dụng. Tại Bangkok Bank, trước đây, các bộ phận trong quy trình giải quyết các khoản vay được gộp vào nhau. Để đảm bảo tính khách quan trong quá trình làm việc, hiện nay, ngân hàng này đã tách các bộ phận này thành các bộ phận độc lập với nhau là bộ phận tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và bộ phận thẩm định. Trong đó, bộ phận thẩm định đóng vai trò rất quan trọng trong việc lập các báo cáo thẩm định, báo cáo xếp hạng rủi ro… Ngân hàng Siam Commercial Bank (SCB) cũng đã xây dựng mô hình tổ chức triển khai dịch vụ tín dụng theo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm của các bộ phận nghiên cứu thị trường, tiếp thị, bộ phận thẩm định và bộ phận quyết định cho vay. Ngân hàng tiến hành phân loại khách hàng theo từng nhóm khác nhau như
  • 41. 28 khách hàng tiêu dùng, khách hàng kinh doanh, tình trạng thu nhập, điều kiện kinh tế của từng khách hàng cũng được nghiên cứu để tạo cơ sở thông tin cho các bộ phận làm nhiệm vụ liên quan đến cấp tín dụng tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thẩm định và ra quyết định cho vay. Ngân hàng Kasikorn Bank đã ban hành quy trình cho vay với các khâu như tiếp xúc khách hàng, phân tích tín dụng, thẩm định tín dụng, đánh giá rủi ro tín dụng, quyết định cho vay, giải ngân, đánh giá chất lượng, xem xét lại khoản vay. Trong quy trình trên, bộ phận làm việc với khách hàng và xử lý thông tin, hồ sơ tín dụng độc lập hoàn toàn với bộ phận đưa ra quyết định cho vay cuối cùng. Ngân hàng này còn áp dụng quy trình ra quyết định tự động. Theo quy trình này, ngân hàng sẽ nhận đơn xin vay của khách hàng từ các kênh trực tiếp như đơn, thư của người vay, của nhân viên trực tiếp tiếp thị của ngân hàng hoặc thông qua các loại hình giao tiếp điện tử. Sau đó, các dữ liệu về người vay được nhập vào chương trình dữ liệu của ngân hàng. Trong khâu này, ngân hàng phải thu thập đầy đủ tất cả các thông tin cần thiết về người vay. Sau khi đã có đủ thông tin, ngân hàng sẽ tiếp xúc trực tiếp với người vay để xác minh sự tồn tại thực sự của họ. Thông tin về người vay cũng được kiểm tra thông qua cơ quan quản lý tín dụng của Chính phủ. Cuối cùng, nhân viên ngân hàng sẽ xác nhận xem giới hạn tín dụng, hay mức vay mà khách hàng đề xuất có phù hợp với chương trình chấm điểm tự động đã được ngân hàng định sẵn hay không. Sau đó, ngân hàng sẽ đưa ra quyết định cho vay hay không và mức cho vay, các điều kiện vay. Nguyên tắc được ngân hàng hết sức chú trọng là quyết định tín dụng chỉ được đưa ra khi tất cả thông tin về khách hàng được cập nhật và đầy đủ. Tại Kasikorn Bank, trước đây chỉ quan tâm đến tài sản thế chấp, không quan tâm đến dòng tiền của khách hàng vay. Vì thế, nợ xấu đã tăng lên nhanh và rất cao, giai đoạn khủng hoảng tài chính tiền tệ 1997 - 1998, nợ xấu lên tới 40%. Đến nay, ngân hàng đã tập trung quan tâm đến hồ sơ cá nhân của người vay, đến khả năng trả nợ. Cụ thể, đối với mỗi hồ sơ vay ngân hàng đều phải nắm được thông tin về người vay như tư cách người vay, lịch sử tín dụng của người vay, hiệu quả kinh doanh của
  • 42. 29 người vay, mục đích khoản vay, khả năng kiểm soát các khoản vay, thực trạng thu nhập, tài chính của người vay. Ngân hàng sử dụng mẫu giao dịch của khách hàng hiện có với các tiêu chí về lịch sử pháp lý, lịch sử giao dịch, lịch sử thanh toán…để dự báo rủi ro và chấm điểm uy tín của khách hàng. Đối với khách hàng cá nhân, ngân hàng còn thu thập cả dữ liệu về giới tính, tuổi tác, tình trạng hôn nhân, kinh nghiệm làm việc, số dư tiền gửi của khách hàng. Kasikorn Bank quy định việc quyết định hạn mức cho vay phụ thuộc vào thẩm quyền ra quyết định. Cụ thể, với hạn mức cho vay từ 10 triệu đến 100 triệu Bath thì chỉ cần một người chịu trách nhiệm, từ 100 đến 3.000 triệu Bath phải qua 2 người chịu trách nhiệm, trên 3.000 triệu Bath do Hội đồng quản trị ngân hàng chịu trách nhiệm. Ngân hàng Siam City Bank áp dụng việc cho điểm khách hàng theo tiêu chuẩn của S&P (Standard and Poor) để quyết định cho vay đối với khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Uy tín của khách hàng được xếp hạng từ mức cao nhất là AAA (khách hàng có uy tín cao, rủi ro thấp, khả năng trả nợ cao nhất) đến mức D (khách hàng có nguy cơ vỡ nợ). Ngân hàng xem xét cấp tín dụng với các hạn mức khác nhau đối với khách hàng xếp hạng AAA+, AAA, AAA-, A+, A, A-, BBB+, BBB, BBB-. Các khách hàng xếp hạng tín dụng thấp hơn không được xem xét cho vay. Tại ngân hàng này, quyền phê duyệt một khoản vay được phân cấp từ giám đốc đến Hội đồng quản trị tại trụ sở chính của ngân hàng. Phân cấp ra quyết định cho vay phụ thuộc vào quy mô, giá trị khoản vay, điều kiện tín dụng và tài sản đảm bảo. Đối với lãnh đạo cấp cao của ngân hàng, Hội đồng quản trị có thẩm quyền quyết định không giới hạn đối với khoản vay, nhưng phải tuân thủ quy định của Ngân hàng Trung ương Thái Lan về mức cho vay cao nhất. Ban điều hành có thẩm quyền cho vay các khoản vay có giá trị từ 500 triệu Bath trở xuống. Chủ tịch, Tổng giám đốc, Hội đồng tín dụng có thẩm quyền quyết định đối với các khoản vay có giá trị từ 200 triệu Bath trở xuống. Ban thường trực Hội đồng tín dụng có thẩm quyền đối với các khoản vay có giá trị từ 100 triệu Bath trở xuống. Phó tổng giám
  • 43. 30 đốc thường trực có thể quyết định cho vay các khoản vay có giá trị từ 30 triệu Bath trở xuống. Phó Tổng giám đốc điều hành được ký quyết định cho vay các khoản vay có giá trị dưới 20 triệu Bath. Đối với lãnh đạo cấp thấp hơn, Phó Tổng giám đốc cao cấp, phó Tổng giám đốc thứ nhất có thẩm quyền quyết định đối với khoản vay có giá trị dưới 2 triệu Bath, bộ phận phụ trách vùng có thẩm quyền cho vay dưới 3 triệu Bath. Đối với cấp khu vực, trợ lý phó Tổng giám đốc, giám đốc phụ trách quận có thẩm quyền cho vay đối với các khoản vay dưới 20 triệu Bath, giám đốc chi nhánh có thể quyết định các khoản vay dưới 10 triệu Bath. Ngoài ra, khi cấp tín dụng, các ngân hàng Thái Lan rất coi trọng việc kiểm tra, giám sát các khoản vay bằng cách liên tục cập nhật thông tin về khách hàng, thường xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng, có biện pháp kịp thời xử lý các tình huống rủi ro. Đồng thời, các ngân hàng đều rất chú trọng nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho nhân viên tín dụng, đặc biệt là bộ phận quản lý rủi ro. Nhân viên thực hiện mỗi loại công việc đều được đào tạo liên tục, cập nhật kiến thức mới để họ có khả năng thực hiện công việc một cách độc lập. Các kỹ thuật nghiệp vụ được hướng dẫn cụ thể, dễ áp dụng. Các ngân hàng đều có chính sách cho vay riêng đối với những lĩnh vực có rủi ro cao như chứng khoán, bất động sản. Citibank là ngân hàng thuộc tập đoàn tài chính Citigroup. Để đảm bảo hiệu quả tín dụng, Citibank đã xây dựng chính sách tín dụng với những nội dung chính như hình thành chiến lược và kế hoạch cho vay, cho khách hàng vay, đánh giá và lập báo cáo. Nhiệm vụ của các đơn vị, cá nhân trong ngân hàng khi thực hiện các nhiệm vụ này được quy định rất cụ thể. Uỷ ban quản lý thực hiện nhiệm vụ thiết lập tiêu chuẩn danh mục đầu tư đối với ngân hàng, phối hợp với Uỷ ban chính sách tín dụng thiết lập hạn mức tín dụng. Uỷ ban chính sách tín dụng sẽ xây dựng chính sách tín dụng, quản lý, đánh giá danh mục đầu tư, quản trị rủi ro. Bộ phận quản trị rủi ro chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ như nhận định thị trường mục tiêu, xác định mức chấp nhận rủi ro, gặp gỡ khách hàng, đánh giá rủi ro, xét duyệt dư nợ rủi ro, theo dõi việc hoàn trả và các hồ sơ tín dụng, theo dõi quá trình giao dịch, giải ngân cho nhà đầu tư, theo dõi các vấn đề phát sinh trong quá trình cho vay. Citibank
  • 44. 31 đã xác định mức rủi ro chấp nhận được dựa vào các yếu tố như mức doanh thu, chất lượng quản lý, tốc độ tăng trưởng tiềm năng, quan hệ với chính phủ, vị trí trong ngành công nghiệp, các chỉ số tài chính, điều khoản tín dụng phù hợp, thu nhập tiềm năng cho ngân hàng từ các khoản vay. Mục tiêu của việc chính sách tín dụng gắn với trách nhiệm của các bộ phận là để đảm bảo mức rủi ro thấp nhất, đạt được lợi nhuận mục tiêu. 2.4.2. Kinh nghiệm của một số Ngân hàng thương mại trong nước Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM (HDBank) là một trong những ngân hàng đầu tiên đã công bố thực hiện thành công hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ gồm 9 bộ chỉ tiêu xếp hạng dành cho 4 đối tượng khách hàng: định chế tài chính, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh và cá nhân. Việc ứng dụng hệ thống này sẽ giúp HDBank đánh giá được chất lượng tín dụng, phân nhóm khách hàng cũng như lượng hóa tín dụng, phân loại nợ, trích lập dự phòng, quản trị chất lượng tín dụng hiệu quả và toàn diện. Tính đến nay, tỷ lệ nợ xấu của HDBank đã được kiểm soát ở mức trên 1%/năm Đồng thời, HDBank đã xây dựng được khối quản trị rủi ro và kiểm soát tuân thủ theo theo tiêu chuẩn quốc tế gồm các phòng Quản lý rủi ro, Thẩm định giá, Pháp chế, Kiểm tra kiểm soát nội bộ, Xử lý nợ,... Các phòng ban này liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành quy trình thẩm định khép kín thực hiện các hoạt động quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro phi tín dụng khác. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đã hoàn thành chuẩn hóa nhiều văn bản nội bộ, quy trình xét duyệt thẩm định, đẩy mạnh công tác giám sát từ xa, xây dựng bộ tiêu chuẩn quản trị rủi ro, đơn giản thủ tục vay, thời gian giải ngân nhanh chóng. Đến nay, với những hồ sơ hợp lệ, ngân hàng có thể giải quyết cho vay trong vòng 3 ngày. Ở Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank), bước phát triển chính sách tín dụng là quá trình kế thừa, phát huy giá trị sẵn có, thay đổi để thích nghi với sự biến động của môi trường kinh tế, xã hội và phù hợp pháp luật trong từng thời kỳ, tiếp cận nhanh chóng xu thế mới, thông lệ quốc tế, các phương pháp quản lý tiên tiến… Giá trị cốt lõi của Vietinbank là chuyển từ tư duy bao cấp sang tư duy tín dụng thị trường. Theo đó tín dụng đã hướng tới phục vụ nhu cầu hợp lý
  • 45. 32 của khách hàng, tạo ra lợi nhuận trên cơ sở chấp nhận rủi ro đi kèm, các quyết định tín dụng dựa trên đánh giá lợi ích, rủi ro và có biện pháp kiểm soát rủi ro. VietinBank đã chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy tín dụng trong toàn hệ thống với các chức năng độc lập, vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp cao, vừa tăng cường khả năng giám sát giữa các chức năng. Theo đó, chức năng nghiên cứu tham mưu ban hành chính sách tín dụng được tách biệt với chức năng quản lý khách hàng, thẩm định và đề xuất tín dụng (Phòng khách hàng); thẩm định rủi ro và quản lý danh mục tín dụng (phòng Quản lý rủi ro); theo dõi, quản lý các khoản nợ bị suy giảm khả năng trả nợ (Phòng quản lý nợ có vấn đề); kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập (Ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ). Bên cạnh đó, Vietinbank còn thực hiện chính sách tăng trưởng tín dụng linh hoạt trong từng thời kỳ, giải quyết có hiệu quả tình trạng thừa vốn, tình trạng tăng trưởng tín dụng nóng; ứng xử tín dụng hợp lý với các đối tượng cấp tín dụng cụ thể, tuân thủ danh mục tín dụng đã được thiết lập, có ưu tiên cho các khu vực kinh tế phát triển, khách hàng có năng lực tài chính mạnh, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, ít chịu rủi ro. Ngân hàng cũng đã nângcao tiêu chuẩn lựa chọn khách hàng, phương án, dự án kinh doanh, tăng cường biện pháp quản lý tín dụng đối với khách hàng, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và tích cực xử lý nợ xấu. Vietinbank chú trọng quản lý điều hành tập trung bằng cơ chế, chính sách, quy trình tín dụng, thực hiện phân quyền cho các cá nhân, đơn vị trong quá trình thực hiện. Hoạt động tín dụng được diễn ra thống nhất trong toàn hệ thống, đảm bảo các giới hạn chấp nhận rủi ro thông qua các tiêu chuẩn cấp tín dụng, cũng như các biện pháp quản lý tín dụng, đảm bảo rằng dù khách hàng quan hệ tín dụng ở bất cứ chi nhánh nào, cũng được hưởng lợi các sản phẩm tín dụng như nhau. Đồng thời, các cá nhân, đơn vị được quyền chủ động thực hiện thông qua việc phân cấp, uỷ quyền của Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc và các cấp có thẩm quyền trên cơ sở phù hợp với môi trường, chất lượng hoạt động, xếp hạng tín dụng của từng đơn vị và năng lực, trình độ, kinh nghiệm quản lý của người được uỷ quyền. Với các cách thức quản lý như vậy, quy mô tín dụng của VietinBank tăng bình quân hàng năm 31% đến nay tăng gần 170 lần so với lúc mới thành lập), đáp ứng được các nhu cầu vốn hợp lý của nền kinh tế, góp phần quan trọng vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất