SlideShare a Scribd company logo
1 of 206
Download to read offline
NHAØ XUAÁT BAÛN
ÑAÏI HOÏC QUOÁC GIA TP. HOÀ CHÍ MINH
GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
HỌC PHẦN 1
60
NGUYỄN ĐỨC THÀNH (Chủ biên)
ĐƯỜNGLỐIQUÂNSỰCỦAĐẢNGCỘNGSẢNVIỆTNAM
NGUYỄN ĐỨC THÀNH (Chủ biên)
GIÁODỤCQUỐCPHÒNGVÀANNINH
ĐƯỜNG LỐI QUÂN SỰ
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2022
HỌC PHẦN 1
2
NHÓM TÁC GIẢ BIÊN SOẠN
TT Họ và tên
1 PGS.TS. Nguyễn Đức Thành
2 TS. Nguyễn Đình Cả
3 ThS. Cao Xuân Giang
4 ThS. Trịnh Công Tứ
5 ThS. Lâm Văn Vũ
6 NCS. Phạm Thanh Vũ
7 ThS. Bùi Thi Hường
8 ThS. Võ Viết Chiến
9 ThS. Ngô Văn Quang
10 CN. Nguyễn Ngọc Thanh
11 CN. Nguyễn Hồng Nam
12 CN. Hoàng Văn Nam
3
LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 03/5/2007 của Bộ Chính trị
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục quốc
phòng và an ninh trong tình hình mới; Nghị định số 116/2007/NĐ-CP ngày
10/7/2007 về giáo dục quốc phòng và an ninh; Chỉ thị số 57/2007/CT-
BGDĐT ngày 04/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng
cường công tác giáo dục quốc phòng và an ninh trong ngành giáo dục,
Trung tâm Giáo dục Thể chất và Quốc phòng, Trường Đại học Sư phạm
Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, tổ chức biên soạn cuốn “Giáo dục quốc
phòng và an ninh, Học phần 1” với nội dung về đường lối quốc phòng và
an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam, lưu hành nội bộ, dùng cho sinh viên
đại học. Nội dung, chương trình được cập nhật theo Thông tư số 05/2020/
TT-BGDĐT ngày 18/3/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót, tập thể
tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, những
nhà nghiên cứu và bạn đọc để tiếp tục giúp nhóm biên soạn từng bước
hoàn thiện nghiên cứu của mình. Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về “Trung
tâm Giáo dục Thể chất Quốc phòng và An ninh”, Trường Đại học Sư phạm
Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, địa chỉ: số 01, đường Võ Văn Ngân,
phường Linh Chiểu, thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Xin chân thành cảm ơn!
Nhóm biên soạn
4
5
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 5
Bài 1. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu môn học Giáo dục
quốc phòng và an ninh
7
Bài 2. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về chiến tranh quân đội và bảo vệ Tổ quốc
16
Bài 3. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân an ninh nhân dân
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
31
Bài 4. Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa
44
Bài 5. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân 58
Bài 6. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường, củng
cố quốc phòng và an ninh
68
Bài 7. Những vấn đề cơ bản về lịch sử nghệ thuật quân sự
Việt Nam
91
Bài 8. Xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên giới
quốc gia trong tình hình mới
116
Bài 9. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị
động viên và động viên công nghiệp quốc phòng
139
Bài 10. Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc 162
Bài 11. Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ
gìn trật tự, an toàn xã hội
182
TÀI LIỆU THAM KHẢO 201
6
7
BÀI 1
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
MÔN HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
MỤC TIÊU
Kiến thức: Người học nắm vững và quán triệt những vấn đề cơ bản
về đối tượng, phương pháp và nội dung nghiên cứu, đặc điểm môn học
Giáo dục quốc phòng và an ninh (GDQP&AN). Góp phần bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, đáp ứng yêu cầu bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Kỹ năng: Sinh viên xác định trách nhiệm, thái độ đúng trong học
tập môn học GDQP&AN, tích cực tham gia xây dựng, củng cố nền quốc
phòng toàn dân, an ninh nhân dân ngay khi đang học tập, rèn luyện trong
nhà trường và ở mỗi vị trí công tác tiếp theo.
NỘI DUNG
1. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu môn học Giáo dục quốc
phòng và an ninh
1.1. Đối tượng nghiên cứu môn học Giáo dục quốc phòng và
an ninh
Giáo dục quốc phòng và an ninh là một bộ môn khoa học thuộc hệ
thống khoa học xã hội liên ngành, nghiên cứu về những quy luật tác động
qua lại giữa hoạt động quốc phòng và an ninh, các vấn đề liên quan đến an
ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội nhằm bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa. [3]
- Nghiên cứu đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng
sản Việt Nam
Nghiên cứu những quan điểm cơ bản có tính lý luận của Đảng về đường
lối quốc phòng và an ninh gồm: Học thuyết Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc. Quan điểm của Đảng về xây dựng
nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. Kết
hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh.
Một số nội dung cơ bản về lịch sử nghệ thuật quân sự Việt Nam. Xây dựng và
8
bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên giới quốc gia. Xây dựng lực lượng dân quân
tự vệ, lực lượng dự bị động viên và những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh
quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
Trên cơ sở lý luận Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến
tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc, Đảng đã đề ra chủ trương, đường lối
chiến lược xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, xây
dựng lực lượng vũ trang nhân dân và tiến hành chiến tranh nhân dân bảo
vệ Tổ quốc. Những quan điểm của Đảng về quốc phòng và an ninh có tính
kế thừa và phát huy những truyền thống quân sự độc đáo của dân tộc “cả
nước một lòng chung sức đánh giặc”, “lấy ít địch nhiều”, “lấy yếu chống
mạnh”. Đó cũng chính là đặc trưng nghệ thuật quân sự Việt Nam đã đánh
thắng mọi kẻ thù xâm lược. Các quan điểm của Đảng về bảo vệ an ninh
quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, xây dựng phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc đã bám sát thực tiễn, nhiệm vụ cách mạng trong tình
hình mới, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc bảo vệ độc lập, chủ
quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững ổn định chính trị, kinh tế
phát triển, bảo đảm an ninh trật tự, hội nhập quốc tế sâu rộng, vị thế nước
ta ngày càng cao trên thế giới.
- Nghiên cứu về công tác quốc phòng và an ninh
Nghiên cứu về công tác quốc phòng và an ninh thực chất là nghiên
cứu hệ thống quy phạm pháp luật của Nhà nước về bảo vệ Tổ quốc, bảo
đảm trật tự an toàn xã hội và an ninh chính trị. Bao gồm, nghiên cứu những
vấn đề cơ bản về chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các
thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam. Một số vấn đề về dân tộc,
tôn giáo và đấu tranh phòng chống địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo
chống phá cách mạng Việt Nam. Phòng chống vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường. Phòng chống vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn
giao thông. Phòng chống một số loại tội phạm xâm hại danh dự, nhân
phẩm của người khác. An toàn thông tin và phòng chống vi phạm pháp luật
trên không gian mạng. An ninh phi truyền thống và các mối đe dọa an ninh
phi truyền thống ở Việt Nam.
Mọi công dân đều có trách nhiệm tham gia công tác quốc phòng
an ninh, luyện tập quân sự, bảo vệ an ninh, giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
Nghiên cứu và thực hiện tốt công tác quốc phòng và an ninh để xây dựng
lòng tin chiến thắng trước mọi âm mưu thủ đoạn của kẻ thù đối với cách
mạng Việt Nam.
- Nghiên cứu quân sự chung
Nghiên cứu các chế độ sinh hoạt, học tập, công tác trong ngày, trong
9
tuần. Các chế độ xây dựng nề nếp chính quy, bố trí trật tự nội vụ trong
doanh trại. Hiểu biết chung về các quân, binh chủng trong Quân đội nhân
dân Việt Nam. Điều lệnh đội ngũ từng người có súng. Điều lệnh đội ngũ
đơn vị. Hiểu biết chung về bản đồ địa hình quân sự. Phòng tránh địch tiến
công hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao và Ba môn quân sự phối hợp.
Nghiên cứu kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật
Sinh viên cần quan tâm nghiên cứu:
- Những kỹ năng cơ bản về kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK;
- Tính năng, cấu tạo và cách sử dụng một số loại lựu đạn thường dùng;
- Ném lựu đạn xa trúng đích;
- Từng người trong chiến đấu tiến công;
- Từng người trong chiến đấu phòng ngự và từng người làm nhiệm
vụ canh gác, cảnh giới.
- Hiểu rõ bản chất các nội dung của kỹ thuật, chiến thuật bộ binh và
các phương pháp thực hiện phù hợp, sát với thực tế. Đồng thời làm cơ sở
để ứng dụng khi tham gia dân quân, tự vệ.
1.2. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu môn học
Giáo dục quốc phòng và an ninh
- Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu môn học
Cơ sở phương pháp luận chung nhất của việc nghiên cứu bộ môn
này là học thuyết Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan
điểm của Đảng, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quá trình
nghiên cứu, đẩy mạnh giáo dục quốc phòng và an ninh cần phải nắm vững
và vận dụng đúng đắn các quan điểm khoa học sau đây:
Trong cuốn “Đường Kách mệnh” Chủ tịch Hồ Chí Minh từng viết:
“Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính
nhất, chắc chắn nhất, kách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”.
- Các quan điểm nghiên cứu
Quan điểm hệ thống: Đặt ra yêu cầu nghiên cứu, phát triển các nội
dung của giáo dục quốc phòng và an ninh một cách toàn diện, tổng thể
trong mối quan hệ phát triển giữa các bộ phận, các vấn đề của môn học.
Quan điểm lịch sử, logic: Trong nghiên cứu, phải nhìn thấy sự phát
triển của đối tượng, vấn đề nghiên cứu theo thời gian, không gian với những
điều kiện lịch sử cụ thể để từ đó giúp ta phát hiện, khái quát, nhận thức đúng
những quy luật, nguyên tắc của hoạt động quốc phòng và an ninh.
10
Quan điểm thực tiễn: Phải bám sát thực tiễn xây dựng quân đội
nhân dân, công an nhân dân và xây dựng nền quốc phòng toàn dân, phục
vụ đắc lực cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay.
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Là một bộ môn khoa học nằm trong hệ thống khoa học quân sự,
phạm vi nghiên cứu rất rộng, nội dung nghiên cứu đa dạng, được cấu trúc
theo hệ thống từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp và luôn có sự kế
thừa, phát triển. Vì vậy, việc tiếp cận nghiên cứu giáo dục quốc phòng - an
ninh phải được thực hiện bằng nhiều phương pháp, phù hợp với tính chất
của từng nội dung và vấn đề nghiên cứu cụ thể.
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: gồm phân tích, tổng hợp, phân
loại, hệ thống hóa, mô hình hóa, giả thuyết,… nhằm thu thập thông tin,
trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu về quốc phòng và an ninh để rút
ra kết luận cần thiết.
Phương pháp nghiên cứu thực tế: Quan sát điều tra, khảo sát thực
tế, nghiên cứu các sản phẩm quốc phòng và an ninh, tổng kết kinh nghiệm,
thí nghiệm, thực nghiệm,… nhằm tác động trực tiếp vào đối tượng trong
quốc phòng an ninh, từ đó khái quát bản chất, quy luật hoạt động của quốc
phòng và an ninh, không ngừng bổ sung cũng như kiểm định tính đúng đắn
của nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh.
2. Đặc điểm, nội dung chương trình môn học Giáo dục quốc
phòng và an ninh
2.1. Đặc điểm môn học
Hình 1. Khai giảng môn học GDQP&AN tại cơ sở 2
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TPHCM
11
Giáo dục quốc phòng, an ninh là môn học được luật định, thể hiện
rõ đường lối giáo dục của Đảng được thể chế hóa bằng các văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nước. Chương trình học có sự kế tục và phát huy
kết quả thực hiện chương trình huấn luyện quân sự phổ thông (1961), môn
học giáo dục quốc phòng (1991), quy chế giáo dục đào tạo trình độ đại học
(2000) và nghị định của chính phủ về giáo dục quốc phòng năm 2007.
Giáo dục quốc phòng, an ninh là môn học bao gồm kiến thức khoa
học xã hội, nhân văn, khoa học tự nhiên và khoa học kỹ thuật quân sự, có
tỷ lệ lý thuyết chiếm trên 70% chương trình.
Giáo dục quốc phòng, an ninh góp phần xây dựng, rèn luyện ý thức
tổ chức kỷ luật, tác phong khoa học ngay khi sinh viên đang học tập tại
trường và khi ra công tác, góp phần đào tạo cho đất nước đội ngũ cán bộ
có ý thức, năng lực, sẵn sàng tham gia nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trên mọi
cương vị công tác.
2.2. Chương trình Giáo dục quốc phòng và an ninh
Theo Thông tư số: 05/2020/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 3 năm 2020
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, chương trình giáo dục quốc phòng
và an ninh gồm 4 học phần, thời lượng 165 tiết, cụ thể:
Học phần I: Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng (3 tín chỉ
= 45 tiết), gồm 11 nội dung:
- Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu môn học.
- Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc.
- Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân bảo vệ tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
- Kết hợp phát triển kinh tế, xã hội với tăng cường quốc phòng, an
ninh và đối ngoại.
- Những vấn đề cơ bản về lịch sử nghệ thuật quân sự Việt Nam.
- Xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên giới quốc gia trong
tình hình mới.
- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và
động viên quốc phòng.
- Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
12
- Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật
tự an toàn xã hội.
Học phần II: Công tác quốc phòng và an ninh (2 tín chỉ = 30 tiết),
gồm 7 nội dung:
- Phòng, chống chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của
các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam.
- Một số nội dung cơ bản về dân tộc, tôn giáo, đấu tranh phòng chống
các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng
Việt Nam.
- Phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
- Phòng, chống một số loại tội phạm xâm hại danh dự, nhân phẩm
của người khác.
- An toàn thông tin và phòng, chống vi phạm pháp luật trên không
gian mạng.
- An ninh phi truyền thống và các mối đe dọa an ninh phi truyền
thống ở Việt Nam.
Học phần III: Quân sự chung (1 tín chỉ = 30 tiết), gồm 8 nội dung:
- Chế độ sinh hoạt, học tập, công tác trong ngày, trong tuần.
- Các chế độ nền nếp chính quy, bố trí trật tự nội vụ trong doanh trại.
- Hiểu biết chung về các quân, binh chủng trong quân đội.
- Điều lệnh đội ngũ từng người có súng.
- Điều lệnh đội ngũ đơn vị.
- Hiểu biết chung về bản đồ địa hình quân sự.
- Phòng tránh địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao.
- Ba môn quân sự phối hợp.
Học phần IV: Kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật (2 tín chỉ =
60 tiết), gồm 7 nội dung sau:
- Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK.
- Tính năng, cấu tạo và cách sử dụng một số loại lựu đạn thường dùng.
- Ném lựu đạn bài 1.
- Từng người trong chiến đấu tiến công.
- Từng người trong chiến đấu phòng ngự.
14
ngoài; Học sinh, sinh viên đào tạo văn bằng 2, trình độ trung cấp chuyên
nghiệp, đại học, cao đẳng.
- Đối tượng được miễn học và miễn thi các học phần: Sinh viên
chuyển trường, sinh viên đào tạo liên thông hoặc hoàn thiện trình độ cao
hơn được miễn học và thi các học phần đã học;
- Đối tượng được miễn học và miễn thi thực hành kỹ năng quân
sự: Sinh viên là tu sĩ thuộc các tôn giáo; Sinh viên có thương tật, khuyết
tật bẩm sinh, bị bệnh mãn tính làm hạn chế chức năng vận động, có giấy
chứng nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên; Sinh viên
đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, có giấy xuất ngũ do đơn vị quân đội có
thẩm quyền cấp;
- Đối tượng được tạm hoãn học: Sinh viên Việt Nam đang học tập
ở nước ngoài hoặc đang học tập tại các trường của nước ngoài, trường
liên doanh, liên kết với nước ngoài tại Việt Nam: Sinh viên bị ốm đau,
tai nạn, thiên tai, hỏa hoạn; Sinh viên là phụ nữ đang mang thai và
đang trong thời gian nghỉ thai sản theo quy định hiện hành; Hiệu trưởng
các trường xem xét tạm hoãn cho các đối tượng quy định. Hết thời gian
tạm hoãn, các trường bố trí cho sinh viên vào học các lớp phù hợp để hoàn
thành chương trình”.
Kết luận:
Giáo dục quốc phòng & an ninh cho học sinh, sinh viên là một trong
những nhiệm vụ quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn
diện; qua đó tạo cho thế hệ trẻ có điều kiện tu dưỡng phẩm chất đạo đức
và rèn luyện năng lực thực tế để sẵn sàng thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược:
xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP
1. Đối tượng nghiên cứu môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh?
2. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu môn học Giáo dục
quốc phòng và an ninh?
3. Đặc điểm, nội dung chương trình nghiên cứu môn học Giáo dục
quốc phòng và an ninh?
4. Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn môn học Giáo dục quốc phòng
và an ninh?
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Thông tư số 05/2020/TT-BGDĐT
ngày 18/3/2020 ban hành Chương trình giáo dục quốc phòng và an
ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và các cơ
sở giáo dục đại học.
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-
BGDĐT-BLĐTBXH quy định tổ chức dạy học và đánh giá kết quả
học tập môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh trong các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.
[3] Nhiều tác giả (2008), Giáo trình Giáo dục quốc phòng & an ninh -
Tập 1, NXB Giáo dục.
16
BÀI 2
QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN,
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHIẾN TRANH QUÂN ĐỘI
VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC
MỤC TIÊU
* Kiến thức: Sinh viên nắm được những quan điểm cơ bản của chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội và bảo
vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
* Kỹ năng: Trên cơ sở kiến thức được cung cấp, người học có cơ
sở khoa học để nhận thức những quan điểm cơ bản của Đảng ta về chiến
tranh, xây dựng quân đội, thực hiện tốt nghĩa vụ trách nhiệm của công dân,
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc hiện nay
NỘI DUNG
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
về chiến tranh
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về chiến tranh
1.1.1. Nguồn gốc của chiến tranh
Nguồn gốc của chiến tranh là vấn đề cơ bản của một cuộc chiến
tranh. Những người theo chủ nghĩa duy tâm cho rằng chiến tranh có nguồn
gốc từ lực lượng siêu nhiên. Đó có thể là do sự trừng phạt của Thượng đế,
Thánh Ala hay Chúa trời giáng xuống loài người. Một số nhà thần học, xã
hội học thì lại cho rằng “chiến tranh là quà tặng của hai xứ sở đối lập là
trời với người; chiến tranh là do quy luật sinh tồn bản năng; chiến tranh
do nguồn “nhân khẩu thừa”… Theo các lý giải này thì chiến tranh là hiện
thực không thể loại trừ khỏi đời sống con người. Đây là một trong những
vấn đề rất phức tạp và có những nhận định khác nhau kể từ khi xuất hiện
cho đến nay. Từ thời cổ đại cho đến thời hiện đại đã xuất hiện nhiều luận
điểm, đánh giá của các nhà khoa học, chính trị, các tướng lĩnh hàng đầu
của thế giới về chiến tranh. Thời cổ đại ở Hy Lạp và La Mã, danh tướng La
Mã là I.G Caesar đã viết một số tác phẩm như bút ký về cuộc chiến tranh
Gôlơ và bút ký về cuộc nội chiến, góp phần hình thành lý luận quân sự
thời cổ đại. Đến thời cận đại, nổi bật nhất trong nghiên cứu về chiến tranh
17
là nhà lý luận quân sự người Đức Carl Philipp Gottfried von Clausewitz
(1780-1831). Trong tác phẩm Bàn về chiến tranh, ông cho rằng chiến tranh
là công cụ của chính trị, nó nhất định phải mang tính chính trị. Ông đã có
một nhận định khoa học: Bất kỳ thời đại nào cũng có các cuộc chiến tranh
riêng của nó. Tuy nhiên vì ảnh hưởng của triết học duy tâm, Clausewitz đã
không nhìn thấy mối liên hệ giữa chiến tranh với chính trị, kinh tế, xã hội,
đối nội với đối ngoại nên bế tắc trong việc phân biệt và lý giải cội nguồn
của chiến tranh… Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin đánh giá
cao sự đóng góp của C.Ph Clausewitz về chiến tranh. Dẫu còn những hạn
chế, nhưng C.Ph Clausewitz vẫn được đánh giá là một nhà lý luận quân sự
hàng đầu của nhân loại.
Kế thừa những thành tựu của nhân loại, các nhà lý luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin đã lý giải chiến tranh là hiện tượng chính trị - xã hội có
tính lịch sử. Đó là cuộc đấu tranh vũ trang có tổ chức giữa các giai cấp, nhà
nước hoặc liên minh giữa các nước nhằm mục đích chính trị đề ra. Trong
chiến tranh, lực lượng vũ trang là công cụ chủ yếu. Chiến tranh có tính lích
sử, chỉ tồn tại trong một giai đoạn nhất định. Khác với những quan điểm
đã có, chủ nghĩa Mác-Lênin đã luận giải nguồn gốc chiến tranh từ bức
tranh hiện thực: chiến tranh xuất hiện khi xã hội có mâu thuẫn về kinh tế,
chính trị, xã hội; chiến tranh xuất hiện khi xã hội có giai cấp, có nhà nước,
có chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Nhân loại đã sống hòa bình
trong hàng vạn năm của chế độ cộng sản nguyên thủy. Từ khi chế độ nô lệ
xuất hiện với cuộc khởi nghĩa của Xpactacus, chiến tranh đã trở thành bạn
đường của chế độ tư hữu. Loài người hình như lúc nào cũng phải chứng
kiến súng nổ, người chết, không nơi này thì ở nơi khác trên trái đất. Chiến
tranh là một hiện tượng có tính lịch sử. Chiến tranh sẽ mất khi những tiền
đề gây ra nó không còn tồn tại. Muốn loại bỏ chiến tranh khỏi đời sống
nhân loại, phải xóa bỏ “chế độ tư hữu”, xóa bỏ đối kháng giai cấp, xây
dựng một xã hội tự do, dân chủ, bình đẳng cho tất cả mọi người.
1.1.2. Bản chất của chiến tranh
Bản chất của chiến tranh là một trong những nội dung cơ bản nhất
của hiện tượng chiến tranh trong đời sống nhân loại. Các cuộc chiến tranh
xuất hiện có quy mô, thời gian, mục tiêu, rất khác nhau. Vì vậy, việc nhận
thức bản chất của một cuộc chiến tranh là rất khó khăn. Trong lịch sử nhân
loại, đã có nhiều nhà tư tưởng, các tướng lĩnh, chính khách đưa ra nhiều
nhận định về bản chất của chiến tranh. So với các quan điểm duy tâm tôn
giáo về bản chất chiến tranh thì đây là những quan điểm có bước tiến nhất
định. Từ Aristotles đến G.Heghan rồi C.Ph Clausewitz đều thống nhất ở
hai biểu hiện của chiến tranh là chính trị và bạo lực. Sai lầm của các nhà
18
tư tưởng theo chủ nghĩa duy tâm là đồng nhất chính trị với chiến tranh mà
họ không lý giải được chính trị là một phạm trù hết sức rộng lớn mà chiến
tranh chỉ là một bộ phận, một công đoạn trong một hệ thống chính trị, một
quốc gia.
Kế thừa và phát triển những thành quả của các nhà tư tưởng, chính
sách, tướng lĩnh của các thế hệ trước, các nhà lý luận của chủ nghĩa Mác-
Lênin đã có những đóng góp vĩ đại cho nhân loại tiến bộ về bản chất của
chiến tranh. VI.Lênin đã chỉ rõ: Chiến tranh là sự tiếp tục của chính trị
bằng những biện pháp khác. Những biện pháp khác ở đây là bằng bạo lực.
Do đó, chiến tranh về bản chất là một bộ phận của chính trị được thực hiện
bằng bạo lực. Trong đó chính trị chi phối toàn bộ cuộc chiến tranh, quyết
định mục tiêu, kết quả của một cuộc chiến tranh. Chiến tranh là một thách
thức lớn nhất, toàn diện nhất đối với một chế độ chính trị, một nhà nước,
một dân tộc. Chiến tranh có tác động trở lại chính trị theo hai hướng tích
cực và tiêu cực. Trong quá khứ cho đến nay, các thế lực phản động quốc tế
đều tìm cách che đậy nội dung chính trị để tiến hành chiến tranh với những
chiêu bài như chống độc tài, gia đình trị hay để bảo vệ “thế giới tự do”,
chống khủng bố. Trong tình hình hiện nay, chiến tranh đã có nhiều thay đổi
về nhiều mặt như phương thức, vũ khí, lực lượng tham chiến, thời gian tiến
hành. Nhưng bản chất của các cuộc chiến tranh vẫn là sự tiếp tục chính trị
của các quốc gia, dân tộc, giai cấp và các lực lượng chính trị mang nhiều
màu sắc khác nhau trên phạm vi toàn thế giới.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh
1.1. Sử dụng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách
mạng
Kế thừa và phát triển lý luận Mác-Lênin về chiến tranh, Hồ Chí
Minh vận dụng vào thực tế Việt Nam. Người chỉ rõ: “Trong cuộc đấu
tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và của dân tộc, cần dùng bạo lực
cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền và
bảo vệ chính quyền” [3, tr.304]. Từ thực tế lịch sử của đất nước với sự bế
tắc và thất bại của các cuộc khởi nghĩa từ cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ
XX, Hồ Chí Minh đã quyết định lựa chọn sử dụng bạo lực cách mạng để
giải phóng dân tộc, giành độc lập cho tổ quốc. Bạo lực cách mạng, theo Hồ
Chí Minh, gồm hai lực lượng: lực lượng chính trị toàn dân và lực lượng vũ
trang nhân dân. Mục đích của việc sử dụng bạo lực cách mạng là để giành
độc lập, tự do, hòa bình. Khi đã có độc lập, hòa bình, Hồ Chí Minh đã rất
mềm dẻo trong các sách lược ngoại giao, đã có nhiều nhân nhượng để bảo
vệ độc lập, hòa bình. Nhưng khi kẻ thù vẫn dùng bạo lực phản cách mạng
19
để tiếp tục mưu đồ xâm lược thì Người đã dứt khoát sử dụng bạo lực cách
mạng để chiến đấu bảo vệ nền độc lập. Trong khói lửa của chiến tranh,
Người vẫn luôn kêu gọi đàm phán, có chính sách nhân đạo đối với hàng
binh của kẻ thù. Chiến tranh bằng bạo lực cách mạng gắn với tư tưởng
nhân đạo, hòa bình là dấu ấn của Hồ Chí Minh.
1.2. Chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ nền độc lập là chiến
tranh chính nghĩa
Trong tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp xuất bản năm 1925
bằng tiếng Pháp, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ bộ mặt xâm lược của chủ nghĩa
thực dân. Người khẳng định cuộc chiến tranh của thực dân Pháp là cuộc
chiến tranh xâm lược, phi nghĩa. Từ đó Người chỉ ra con đường cách mạng
của nhân dân Việt Nam là phải đánh đổ thực dân, phong kiến, áp bức, bóc
lột. Đó là cuộc đấu tranh chính nghĩa để dành độc lập cho dân tộc. Chỉ
ra tính chất phi nghĩa của thực dân Pháp và tính chất chính nghĩa của sự
nghiệp giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh đã góp phần cống hiến vào lý luận
chiến tranh của nhân loại trong thế kỷ XX. Từ thành quả lý luận này, Hồ
Chí Minh luôn thể hiện tinh thần, thái độ chống chiến tranh xâm lược phi
nghĩa, ủng hộ các cuộc chiến tranh giải phóng, bảo vệ độc lập của các dân
tộc bị áp bức trên thế giới.
Bằng việc xác định tính chất xã hội của một cuộc chiến tranh, Hồ
Chí Minh đã vạch trần tính chất phi nghĩa, vô nhân đạo của các cuộc chiến
tranh xâm lược. Đồng thời Người đã khẳng định tính nhân đạo, chính
nghĩa của chiến tranh giải phóng dân tộc, chống xâm lược. Đây chính là cơ
sở để từ đó Hồ Chí Minh khơi dậy, thức tỉnh, huy động sức mạnh của toàn
dân tộc vào cuộc trường chinh vĩ đại 30 năm để thống nhất Tổ quốc trong
độc lập, tự do, hòa bình và đi lên chủ nghĩa xã hội.
1.3. Cuộc chiến tranh giải phóng là chiến tranh nhân dân dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
Kế thừa lý luận Mác-Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân và
những bài học chống ngoại xâm của các triều đại phong kiến Việt Nam
trong lịch sử, Hồ Chí Minh khẳng định nhân tố con người là yếu tố quyết
định thắng lợi một cuộc chiến tranh. Vì vậy, phải tiến hành một cuộc chiến
tranh nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Với nỏ thần là sức mạnh của
khối đại đoàn kết toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng, Hồ Chí Minh đã
đưa Việt Nam từ trong bóng tối ra ánh sáng và vững bước trên con đường
mà Người đã chọn: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Vì vậy,
khi tìm ra con đường cứu nước, chuẩn bị những điều kiện về chính trị, tư
tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng, Hồ Chí Minh đã khẳng định:
20
đem sức ta mà tự giải phóng cho ta. Phải huy động sức mạnh của toàn thể
dân tộc để giải phóng khỏi áp bức, bóc lột và bất công. Với đường lối đó,
Đảng Cộng sản Việt Nam đã huy động sức mạnh toàn dân tộc làm nên cuộc
cách mạng tháng Tám 1945. Bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp, Người đã nêu lên quan điểm chiến tranh toàn dân trong Lời kêu gọi
toàn quốc kháng chiến ngày 19/12/1046: hễ là người Việt Nam thì phải
đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc bằng tất cả các loại vũ khí
có trong tay. Người khẳng định mỗi người dân là một người lính. Để đảm
bảo cho cuộc kháng chiến thắng lợi, Người khẳng định cuộc kháng chiến
toàn dân, toàn diện của dân tộc phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự dẫn
dắt của chính phủ kháng chiến, cùng với lực lượng vũ trang làm nòng cốt.
Người cũng chỉ rõ là kháng chiến phải đi liền với kiến quốc, phải đánh địch
trên tất cả các mặt trận từ quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao để
giành thắng lợi. Tư tưởng chiến tranh nhân dân, kháng chiến toàn dân của
Hồ Chí Minh là cơ sở lý luận cho toàn bộ đường lối chiến tranh nhân dân
của Đảng để Việt Nam hoàn thành cách mạng giải phóng dân tộc, thống
nhất Tổ quốc và đi lên chủ nghĩa xã hội.
Học tập, kế thừa và phát triển, vận dụng sáng tạo lý luận Mác-Lênin
vào hiện thực của Việt Nam, Hồ Chí Minh đã xác định đúng con đường
cách mạng của Việt Nam. Con đường cách mạng này là cơ sở để hình thành
tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh. Xác định cuộc chiến tranh giải phóng
dân tộc là cuộc chiến tranh chính nghĩa gắn với hòa bình và nhân đạo của
nhân dân Việt Nam đã huy động sức mạnh toàn dân tộc và sức mạnh thời đại
để đưa cách mạng Việt Nam giành thắng lợi trong các cuộc chiến tranh giải
phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc của thế kỷ XX. Đây là cơ sở lý luận và thực
tiễn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam trong thế kỷ XXI.
3. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
về quân đội
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về quân đội
1.1.1. Nguồn gốc và bản chất
Sự ra đời và bản chất của quân đội là những vấn đề được các nhà lý
luận đề cập đến ở nhiều khía cạnh khác nhau. Kế thừa những thành tựu đó,
các nhà lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin đã đưa ra những quan điểm khoa
học về nguồn gốc và bản chất của quân đội.
Sự ra đời của quân đội gắn liền với sự xuất hiện của nhà nước, giai
cấp, chế độ tư hữu. Quân đội là một hiện tượng lịch sử, chính trị gắn liền
với nhà nước. Ăngghen nêu rõ: Quân đội là một tập đoàn người có vũ
trang, có tổ chức do nhà nước xây dựng, là công cụ bạo lực chủ yếu nhất
21
để bảo vệ lợi ích, chủ quyền, lãnh thổ… Như vậy, chế độ tư hữu và sự phân
chia xã hội thành đối kháng giai cấp, là nguồn gốc ra đời của quân đội.
Lênin nhấn mạnh: trong điều kiện khi chủ nghĩa tư bản chuyển sang độc
quyền thì quân đội là phương tiện quân sự chủ yếu để tiến hành chiến tranh
xâm lược các thuộc địa và duy trì sự thống trị của giai cấp tư sản đối với
nhân dân lao động. Điều này khác với những quan điểm duy tâm về nguồn
gốc quân đội từ sự phân tích cơ sở kinh tế - xã hội trong những điều kiện
lịch sử, cụ thể. Như vậy, quân đội là một hiện tượng lịch sử xã hội gắn với
sự phát triển, gắn với nhà nước, gắn với chế độ tư hữu, đối kháng giai cấp.
Quân đội chỉ mất đi khi giai cấp, nhà nước và những điều kiện lịch sử xã
hội sinh ra nó tiêu vong.
Cho đến nay, khi bàn về bản chất của quân đội vẫn còn không ít
những quan điểm khác nhau. “Phi chính trị hóa quân đội” là một trong
những luận điểm của các học giả phương Tây rao giảng hiện nay. Về bản
chất, đây là luận điểm “không tưởng”, không có trong thực tế từ khi quân
đội ra đời cho đến nay trên phạm vi thế giới. Lý luận Mác-Lênin chỉ ra
rằng: bản chất của quân đội là công cụ bạo lực vũ trang của một tập đoàn,
một giai cấp, một nhà nước nhằm mục đích bảo vệ lợi ích cho tổ chức nuôi
dưỡng nó. Vì vậy, bản chất của quân đội phụ thuộc vào bản chất của nhà
nước tổ chức, xây dựng ra lực lượng vũ trang. Quan điểm “trung lập hóa
quân đội” chính là sự che đậy bản chất giai cấp của quân đội, che đậy tính
chính trị của quân đội. Đây là một trong những luận điểm phản động trong
chiến lược diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch
hiện nay. Kế thừa những luận điểm về lý luận quân sự của K. Mác và Ph.
Ăngghen, bằng thực tiễn của cách mạng Nga năm 1917, Lênin là người đã
có những đóng góp cả về lý luận và thực tiễn cho học thuyết quân sự của
chủ nghĩa Mác-Lênin. Đặc biệt, Lênin là người đã nêu lên những nguyên
tắc quân đội kiểu mới và khẳng định vai trò lãnh đạo tuyệt đối của đảng
cộng sản đối với quân đội trong sự nghiệp chiến tranh bảo vệ tổ quốc và
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
1.2. Sức mạnh của quân đội và nguyên tắc xây dựng quân đội
theo lý luận Mác-Lênin
Các lý thuyết của nhiều nhà lý luận phương Tây đều sùng bái sức
mạnh của vũ khí và lực lượng quân đội chính quy đông đảo, hùng mạnh,
đầy đủ. Quy luật của chiến tranh là mạnh thì thắng, yếu thì thua. Vậy thì
sức mạnh của quân đội ở đây phải chăng chỉ cần quân đông, súng lớn?
Thực tế của chiến tranh không phải như vậy. Khi biện minh cho thất bại
của mình ở nước Nga xa xôi, Napoleon đổ lỗi cho giá lạnh của nước Nga
đã làm cho quân Pháp rút chạy.
22
Kế thừa di sản của quá khứ, với trí tuệ siêu việt C. Mác, Ph.
Ăngghen và đặc biệt là Lênin đã đưa ra những luận điểm khoa học về
sức mạnh của quân đội. Sức mạnh của quân đội phụ thuộc vào những yếu
tố: con người, trang bị, kinh tế, chính trị, huấn luyện, tổ chức,… Theo
Lênin, trong các yếu tố đó thì yếu tố chính trị - tinh thần giữ vai trò quyết
định đến sức mạnh của quân đội. Lênin khẳng định: trong mọi cuộc chiến
tranh rốt cuộc thắng lợi đều tùy thuộc vào tinh thần của quần chúng nhân
dân đang đổ máu ở chiến trường. Bảo vệ và phát triển lý luận của C. Mác
và Ph. Ăngghen về quân đội, Lênin đã có nhiều quyết sách lớn cả về lý
luận và thực tiễn để xây dựng quân đội Xô viết trẻ tuổi. Cách mạng muốn
tồn tại và phát triển thì phải tự bảo vệ được chính mình. Quan điểm đó
của Lênin đã được thực hiện bằng việc nhà nước Xô viết giải tán quân
đội Sa hoàng, lập nên quân đội công nông là Hồng quân. Lênin cũng đã
nêu lên những nguyên tắc để xây dựng Hồng quân là: Đảng lãnh đạo,
tăng cường bản chất của Hồng quân, đoàn kết quân đội với nhân dân;
xây dựng quân đội chính quy, tổ chức, phát triển các quân binh chủng,
sẵn sàng chiến đấu; trung thành với chủ nghĩa quốc tế vô sản. Trong các
nguyên tắc thì sự lãnh đạo của Đảng là cơ bản, quyết định nhất đến sức
mạnh của quân đội. Cho đến ngày nay, đây vẫn là những nguyên tắc xây
dựng quân đội, là cơ sở lý luận cho Đảng Cộng sản Việt Nam trong xây
dựng Quân đội nhân dân Việt Nam.
4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về quân đội
1.1. Sự ra đời của quân đội là tất yếu, là quy luật của cách mạng
Việt Nam
Được suy tôn là người cha thân yêu của lực lượng vũ trang Việt
Nam, Hồ Chí Minh là người đã chuẩn bị lý luận quân sự và trực tiếp chỉ
đạo công tác xây dựng quân đội. Từ quan điểm sử dụng bạo lực cách
mạng, Hồ Chí Minh nhấn mạnh: dân tộc Việt Nam nhất định phải được
giải phóng. Muốn đánh chúng phải có lực lượng quân sự, phải có tổ chức.
Chính vì vậy, sau khi về nước trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng, Hồ
Chí Minh đã bắt tay vào việc xây dựng căn cứ cách mạng và lực lượng vũ
trang. Sự ra đời của Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 22/12/1944 là kết
quả của một quá trình từ đấu tranh chính trị tiến tới đấu tranh vũ trang của
phong trào giải phóng dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng. Bước vào cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp, trước vận mệnh sống còn của Tổ quốc,
việc tổ chức lực lượng vũ trang, đặc biệt là quân đội, là yêu cầu khách quan
của cuộc kháng chiến. Yêu cầu đó của cuộc kháng chiến, của sự nghiệp
cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới đã được xác định trong hệ thống
luật pháp Việt Nam, mà đặc biệt là trong Hiến pháp đầu tiên của nhà nước
23
Việt Nam: Hiến pháp 1946. Từ đó, Quân đội nhân dân Việt Nam đã được
sự đầu tư quan tâm của Đảng chính phủ và nhân dân về mọi mặt để trở
thành lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, bảo
vệ nền độc lập, bảo vệ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của Việt Nam.
Sự hình thành và phát triển của quân đội là quy luật trong cuộc đấu tranh
giai cấp và dân tộc ở giữa thế kỷ XX của dân tộc Việt Nam. Quy luật đó đã
và đang giữ vai trò rất trọng yếu trong sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.
Hình 3. Lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam
(https://truongchinhtri.edu.vn/home/thong-tin-tuyen-truyen/ky-
niem-76-nam-ngay-thanh-lap-quan-doi-nhan-dan-viet-nam-22-12-1944-
22-12-2020-lich-su-va-y-nghia-ngay-thanh-lap-quan-doi-nhan-dan-viet-
nam-22-12-1021.html)
1.2. Quân đội nhân dân Việt Nam mang bản chất giai cấp công
nhân, từ nhân dân mà ra, vì nhân dân phục vụ
Kế thừa chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh luôn khẳng định Quân
đội nhân dân Việt Nam là công cụ vũ trang của Đảng Cộng sản Việt Nam,
mang bản chất của giai cấp công nhân; từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà
chiến đấu, sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân. Nhấn mạnh bản chất giai cấp công nhân và tính nhân dân của Quân
đội nhân dân Việt Nam là sự bổ sung và phát triển lý luận Mác-Lênin của
Hồ Chí Minh ở một đất nước vốn là thuộc địa của thực dân, đế quốc. Trong
bài viết “Tình đoàn kết quân dân ngày thêm bền chặt” ngày 3/3/1952, Hồ
Chí Minh khẳng định: Quân đội là quân đội nhân dân. Nghĩa là con em
ruột thịt của nhân dân. Đánh giặc để giành lại độc lập, thống nhất cho Tổ
24
quốc; để bảo vệ tự do, hạnh phúc của nhân dân. Ngoài lợi ích của nhân dân,
quân đội ta không có lợi ích nào khác.
Bản chất giai cấp công nhân và tính nhân dân, tính dân tộc là nguồn
gốc sức mạnh vì phát triển của Quân đội nhân dân Việt Nam. Sinh thời Hồ
Chí Minh đã chỉ thị cho việc thành lập lực lượng vũ trang là chính trị, tinh
thần đi trước, con người là tiên quyết. Vì thế, Đội Việt Nam tuyên truyền
giải phóng quân thành lập. Hồ Chí Minh cũng đặc biệt quan tâm đến tính
chính trị, đến việc giáo dục những phẩm chất cách mạng làm cơ sở cho
việc xây dựng quân đội, nâng cao bản chất giai cấp công nhân để quân
đội vững mạnh toàn diện. Hồ Chí Minh nêu lên một quan điểm hết sức cơ
bản: “Người trước, súng sau”. Con người chiến sỹ có bản lĩnh chính trị,
có ý thức giai cấp, dân tộc, phấn đấu cho lý tưởng của Đảng và khát vọng
giải phóng dân tộc. Đây là một trong những “đặc sản” mà Quân đội nhân
dân Việt Nam sở hữu. Đây đồng thời cũng là một “nỏ thần” để quân đội ta
chiến thắng các loại kẻ thù hung bạo nhất trong thế kỷ XX.
1.3. Sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội và nhiệm vụ, chức
năng cơ bản của Quân đội nhân dân Việt Nam
Trung thành với những nguyên tắc xây dựng quân đội kiểu mới của
chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đặc biệt
quan tâm đến tổ chức, lãnh đạo công cụ đặc biệt này. Ngay từ khi ra đời, sự
lãnh đạo của Đảng đối với quân đội được xác định là nguyên tắc đầu tiên,
triệt để, trực tiếp, toàn diện. Công tác Đảng, công tác chính trị được thực
hiện từ cấp chỉ huy cao nhất đến tận các cơ sở của quân đội. Chế độ chính
ủy, chính trị viên, chi ủy, chi bộ trong quân đội được tổ chức chặt chẽ từ
cấp trung đoàn quân binh chủng đến bộ đội địa phương, các nhà trường,
học viện. Các chế độ học tập nâng cao bản lĩnh chính trị, nhận thức lý luận
cho sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ được thực hiện thống nhất trong toàn quân.
Hồ Chí Minh đặc biệt chăm lo bồi dưỡng ý thức chính trị và xây dựng bản
lĩnh chính trị cách mạng cho quân đội. Người nêu rõ: “Quân sự mà không
có chính trị như cây không có gốc, vô dụng lại có hại” [4, tr.318].
Khi mới thành lập quân đội, Hồ Chí Minh ưu tiên cho công tác tuyên
truyền, chính trị hàng đầu. Khi xây dựng và phát triển quân đội, Người nêu
lên những nhiệm vụ của quân đội là: một đội quân chiến đấu, một đội quân
công tác, một đội quân sản xuất; trong đó, nhiệm vụ chiến đấu là chủ yếu
nhất. Những nhiệm vụ này của quân đội càng làm rõ nguồn gốc, sức mạnh,
mục đích của quân đội từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu, xây
dựng. Sự trưởng thành của Quân đội nhân dân Việt Nam gắn liền với Hồ
Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam. Bộ đội Cụ Hồ là những thế hệ nối
25
tiếp nhau của Quân đội nhân dân Việt Nam đã cùng cả dân tộc đi từ thắng
lợi này đến thắng lợi khác. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
hiện nay, vai trò của quân đội hết sức quan trọng và có ý nghĩa quyết định
đến an ninh, an toàn cho đất nước, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, trước
những thách thức của an ninh truyền thống và an ninh phi truyền thống.
Cùng với những phẩm chất cách mạng đã được tôi luyện qua chiến đấu
và xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay cần
nhanh chóng đi lên hiện đại, nâng tầm khoa học quân sự tiên tiến để nâng
cao khả năng bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa, là nòng cốt của sự nghiệp bảo
vệ tổ quốc Việt Nam hôm nay.
5. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
về bảo vệ tổ quốc
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về bảo vệ tổ quốc
1.1.1. Bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa là tất yếu, là nghĩa vụ, trách
nhiệm của toàn dân tộc
Với các dân tộc trên thế giới, tổ quốc là thiêng liêng. Tuy nhiên,
dưới chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân không có tổ quốc. Đây là luận
điểm nổi tiếng của C. Mác và Ăngghen trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản. Khi
giai cấp tư sản nắm chính quyền, giai cấp công nhân là người làm thuê,
không có tổ quốc. C.Mác và Ăngghen chỉ dẫn: “Giai cấp công nhân không
có tổ quốc. Người ta không thể cướp của họ cái họ không có. Vì vậy, giai
cấp vô sản mỗi nước trước hết phải giành lấy chính quyền, phải tự vươn
lên thành giai cấp dân tộc, phải tự mình trở thành dân tộc” [1, tr.105].
Đến cách mạng tháng 10 Nga năm 1917 Lênin, bằng thực tiễn cách
mạng sôi động của nước Nga, đã bổ sung cho chủ nghĩa Mác những quan
điểm khoa học về bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Sau Cách mạng tháng
10 năm 1917, nhà nước giai cấp công nhân và nhân dân lao động được
thành lập, thì tổ quốc xã hội chủ nghĩa cũng bắt đầu hình thành. Giai cấp
công nhân và nhân dân lao động làm chủ tổ quốc của mình. Cùng với trọng
trách là tổ chức cho nhân dân xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhà nước đồng
thời phải đặt lên hàng đầu nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc trước sự thách thức của
thế lực phản động quốc tế. Sau ngày Cách mạng tháng 10 năm 1917 thành
công, 14 nước đế quốc đã tập trung để tiêu diệt chế độ xã hội chủ nghĩa
ngay khi mới hình thành lần đầu tiên trên thế giới. Như vậy, nhiệm vụ bảo
vệ tổ quốc xuất hiện song hành với nhiệm vụ xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Đây là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng xã hội chủ nghĩa gắn chặt
với nhau trong quá trình hình thành và phát triển của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động.
26
1.1.2. Tăng cường tiềm lực quốc phòng gắn với phát triển kinh tế,
sự lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp bảo vệ tổ quốc
Để bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa,VI. Lênin đã lãnh đạo tổ chức
lại quân đội, trang bị vũ khí, phương tiện kỹ thuật để đủ sức chống lại các
cuộc chiến tranh xâm lược. V.I. Lênin đã đề ra những nguyên tắc, những
yêu cầu cho việc xây dựng quân đội đủ năng lực bảo vệ tổ quốc trong thời
kỳ mới. Hồng quân được Lênin xây dựng đã thể hiện sức mạnh của mình
trong quá trình bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa non trẻ đầu tiên trên thế
giới trước nạn thù trong giặc ngoài. Trong muôn vàn khó khăn thử thách
ban đầu của một nhà nước kiểu mới, V.I. Lênin đã thực hiện nhiều chính
sách mới để phát triển kinh tế - xã hội. Chính sách cộng sản thời chiến
xuất hiện để tập trung nguồn lực cho cuộc chiến đấu trên chiến trường.
Sau khi đã ổn định tình hình, V.I. Lênin đưa ra chính sách Kinh tế mới
(NEP) để giải phóng năng lực sản xuất của xã hội, tạo nguồn lực kinh tế
cho quốc phòng.
Để đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp bảo vệ tổ quốc,
Lênin đã cho tiến hành thực hiện chế độ chính ủy trong quân đội. Đội ngũ
cán bộ chính trị được giới thiệu từ những đại biểu ưu tú của giai cấp công
nông bổ sung cho quân đội. Thực chất, đó là đại diện của Đảng, thực hiện
vai trò lãnh đạo của Đảng đối với quân đội để bảo vệ tổ quốc. Học thuyết
Mác-Lênin về bảo vệ tổ quốc là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam xây
dựng chiến lược bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
6. Tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa
1.1. Bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là tất yếu, là nghĩa
vụ và là trách nhiệm của mọi công dân
Sự nghiệp bảo vệ tổ quốc được thực hiện ở lời căn dặn của Chủ tịch
Hồ Chí Minh: Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng
nhau giữ lấy nước. Ý chí của Người cũng là của dân tộc. Bảo vệ tổ quốc là
tất yếu vì đó là bảo vệ chính mình. Tính tất yếu đó của việc bảo vệ Tổ quốc
là được Hồ Chí Minh dứt khoát. Hễ còn một tên xâm lược trên đất nước ta,
thì ta còn phải tiếp tục chiến đấu quét sạch nó đi! Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa
vụ và trách nhiệm của mỗi công dân. Mất nước, mất độc lập là mất tất cả.
Nước mất thì dân tộc nô lệ. Tư tưởng bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ và trách
nhiệm của mỗi công dân được Hồ Chí Minh nêu lên trong Tuyên ngôn độc
lập và được hiến định trong bản Hiến pháp của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa năm 1946: “Điều thứ 4: Mỗi công nhân phải: Bảo vệ Tổ quốc.
Tôn trọng hiến pháp. Tuân theo pháp luật. Điều thứ 5. Công nhân Việt
Nam có nghĩa vụ phải đi lính” [5, tr.9].
27
Ý chí quyết tâm giải phóng dân tộc phát triển thành tư tưởng bảo
vệ Tổ quốc, xuyên suốt trong tư duy và hành động của Hồ Chí Minh. Đó
chính là sự vận dụng và phát triển sáng tạo lý luận Mác-Lênin vào việc
bảo vệ Tổ quốc ở Việt Nam. Sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc là sự nghiệp của
toàn dân. Tinh thần đó được Hồ Chí Minh chỉ rõ trong Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến chống thực dân Pháp, Lời kêu gọi toàn quốc chống Mỹ
cứu nước. Chân lý không có gì quý hơn độc lập tự do của người là chân lý
của cả dân tộc; trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc là của toàn dân tộc. Học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, bước vào công
cuộc đổi mới, sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc được Đảng khẳng định là nhiệm
vụ trọng yếu, thường xuyên của cả hệ thống chính trị: “Kiên quyết, kiên trì
đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ, vùng trời, vùng biển, giữ vững môi trường hòa bình ổn định để phát
triển”. [2, tr. 25].
1.2. Xây dựng sức mạnh tổng hợp để bảo vệ Tổ quốc
Hồ Chí Minh đã chỉ ra sức mạnh chiến thắng của Việt Nam là: chúng
ta có chính nghĩa, có truyền thống và sự đoàn kết Bắc Nam, có sự đồng
tình và ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa và bầu bạn trên thế giới. Khơi
dậy và phát huy, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, nhân dân
Việt Nam đã tạo nên sức mạnh tổng hợp để chiến thắng. Đó là vừa kháng
chiến, vừa kiến quốc, vừa tìm kiếm sự ủng hộ của Liên Xô, Trung Quốc và
các dân tộc đang đấu tranh cho hòa bình, độc lập để thúc đẩy cuộc kháng
chiến. Tiến hành các hoạt động đấu tranh ngoại giao để đi đến kết thúc
chiến tranh bằng Hiệp định Giơnevơ ngày 21/7/1954. Trong cuộc kháng
chiến chống Mỹ, Hồ Chí Minh cùng với toàn Đảng, toàn dân đã khơi dậy
sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc, đã tranh thủ sức mạnh thời đại, sự ủng hộ
của nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới để giành thắng lợi. Trong
những giai đoạn lịch sử cụ thể, sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại đã trở thành đặc sản của dân tộc Việt Nam trên con đường từ bóng
tối bước ra ánh sáng để khẳng định vị thế của mình trên bản đồ chính trị
thế giới. Đây cũng là cơ sở để chúng ta tiếp tục sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc
trong thời kỳ mới với rất nhiều thách thức, biến động hết sức bất ngờ,
không lường trước được.
1.3. Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo sự nghiệp
bảo vệ Tổ quốc
Từ khi Đảng chưa ra đời, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: cách mạng muốn
thắng lợi thì phải có đảng cách mạng dẫn đường, chỉ lối. Khi cách mạng
thành công, Đảng trở thành đảng cầm quyền lãnh đạo sự nghiệp kháng
28
chiến, kiến quốc, Hồ Chí Minh lại khẳng định mọi thắng lợi của cách
mạng do sự lãnh đạo của Đảng. Trong thời kỳ mới, kế thừa chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, Đảng
Cộng sản Việt Nam khẳng định: “Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo
tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự quản lý tập trung của nhà nước
đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và sự nghiệp quốc phòng, an
ninh” [2, tr.25]. Từ thực tế đất nước và tình hình khu vực, thế giới hiện nay,
cần tập trung vào một số vấn đề cơ bản sau đây:
Tập trung xây dựng tiềm lực đất nước, đặc biệt là tiềm lực kinh tế,
làm cơ sở cho việc hiện đại hóa quân đội trong thời kỳ mới.
Tiếp tục xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân gắn
với xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân trong từng địa phương và trên
cả nước.
Quán triệt tư tưởng chiến lược tiến công, chủ động chiến đấu trong
mọi hoàn cảnh với mọi loại hình chiến tranh, phải có kế sách ngăn ngừa
xung đột từ sớm, từ xa.
Đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện, tuyệt đối, trực tiếp sự nghiệp quốc
phòng, an ninh và bảo vệ Tổ quốc của Đảng trong mọi hoàn cảnh, trong tất
cả các tình huống và trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Kết luận:
Chiến tranh quân đội và bảo vệ Tổ quốc là vấn đề xưa cũ nhưng vẫn
luôn song hành với sự phát triển của cuộc sống và của nền quốc gia dân
tộc cũng như toàn nhân loại. Theo Viện Nghiên cứu hòa bình quốc tế Thụy
Điển, kể từ khi nhân loại có các cuộc chiến đến nay khoảng 3500 năm thì
thời gian hòa bình chỉ khoảng vài trăm năm, còn lại là những cuộc chiến
tranh lớn, nhỏ liên tục diễn ra. Một trong những thế kỷ đẫm máu của nhân
loại là thế kỷ XX với hai cuộc chiến tranh tầm thế giới đã làm chết hàng
trăm triệu người. Nhân loại đang ở vào những năm đầu của thiên niên kỷ
thứ 3 với những thách thức không hề giảm: Tình hình chính trị, an ninh thế
giới thay đổi nhanh chóng, diễn ra rất phức tạp, rất khó lường; tình trạng
xâm phạm chủ quyền quốc gia, tranh chấp lãnh thổ và tài nguyên, xung đột
sắc tộc, tôn giáo, can thiệp lật đổ, khủng bố, chiến tranh cục bộ, chiến tranh
mạng,… tiếp tục diễn ra gay gắt ở nhiều khu vực. Trong khu vực Đông
Nam Á, Biển Đông đang trở thành điểm nóng và đứng trước những nguy
cơ bất ổn vì sự tranh chấp lợi ích của nhiều nước trên thế giới. Các thế lực
thù địch vẫn tiếp tục chống phá Việt Nam với nhiều cách thức hết sức phức
tạp. Vì vậy, việc chuẩn bị về mọi mặt cho đất nước để giữ vững hòa bình,
phát triển là yêu cầu cơ bản, hàng đầu, cấp bách và lâu dài.
29
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội, bảo vệ Tổ quốc là
nội dung cơ bản mang ý nghĩa nền tảng cho chiến lượt bảo vệ đất nước.
Kiên định, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về quân đội và bảo vệ Tổ quốc, là nguyên tắc sống còn,
là nền tảng vững chắc để bảo vệ đất nước. Trước những biến cố lịch sử
xuyên qua hai thế kỷ, những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc vẫn
vẹn nguyên giá trị và tiếp tục là kim chỉ nam tỏa sáng trong thực tiễn cách
mạng sôi động của đất nước. Để bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa, không bị
động và bất ngờ thì toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và cả hệ thống chính
trị của đất nước phải nắm vững và cụ thể hóa những nội dung cốt lõi này
vào các mục tiêu phát triển của đất nước trong từng giai đoạn lịch sử cụ
thể, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống đặt ra.
Sinh viên là tầng lớp trí thức trẻ, là những người quyết định trực
tiếp cho sự phát triển của đất nước cần chủ động học tập, nhận thức đúng
đắn những vấn đề cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh mà đặc biệt là những hiểu biết về chiến tranh, quân sự và bảo vệ Tổ
quốc,0 từ đó hình thành cho bản thân ý thức trách nhiệm công dân trước
những vấn đề liên quan đến vận mệnh và sự sống còn của đất nước, của
chế độ xã hội. Đây chính là nền tảng cơ sở đầu tiên để thế hệ trẻ, đặc biệt
là trí thức trẻ, hình thành niềm tin, trách nhiệm và có những hành động
tích cực góp phần vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ
nghĩa hiện nay.
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nguồn gốc, bản chất
chiến tranh?
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội?
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa?
4. Tại sao chiến tranh là bạn đường của chủ nghĩa đế quốc?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] C.Mác và Ăngghen (2008), Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (tái
bản), NXB Chính trị quốc gia Sự Thật.
[2] Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội lần thứ XIII,
NXB Chính trị quốc gia Sự Thật.
30
[3] Hội đồng xuất bản - Hồ Chí Minh toàn tập lần thứ ba (2011), Hồ Chí
Minh: Toàn tập - Tập 12, NXB Chính trị quốc gia.
[4] Hội đồng xuất bản - Hồ Chí Minh toàn tập lần thứ ba (2011), Hồ Chí
Minh: Toàn tập - Tập 6, NXB Chính trị quốc gia.
[5] Quốc hội (2020), Hiến pháp Việt Nam qua các thời kỳ (các bản hiến
pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992, 2013), NXB Chính trị quốc gia
Sự Thật.
31
BÀI 3
XÂY DỰNG NỀN QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN,
AN NINH NHÂN DÂN BẢO VỆ TỔ QUỐC
VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
MỤC TIÊU
Kiến thức: Sinh viên nắm được vị trí, đặc trưng, mục đích, nhiệm
vụ, nội dung cơ bản và các biện pháp chủ yếu xây dựng nền quốc phòng
toàn dân, an ninh nhân dân; hiểu rõ bản chất của nền quốc phòng toàn dân,
an ninh nhân dân của Việt Nam khác với các quốc gia trên thế giới.
Kỹ năng: Trên cơ sở kiến thức được trang bị, xây dựng ý thức trách
nhiệm cao, tự giác tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh
nhân dân vững mạnh để bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Tin tưởng vào nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân nói riêng
và sự nghiệp cách mạng nói chung mà Đảng, Nhà nước và nhân dân đang
xây dựng.
NỘI DUNG
1. Vị trí, đặc trưng của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
1.1. Khái niệm, vị trí của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
1.1.1. Một số khái niệm
Quốc phòng toàn dân
Quốc phòng là công cuộc giữ nước của một quốc gia, gồm tổng thể
các hoạt động đối nội, đối ngoại về quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa,
khoa học, của nhà nước và nhân dân để phòng thủ đất nước, tạo nên sức
mạnh toàn diện, cân đối, trong đó sức mạnh quân sự là đặc trưng, nhằm
giữ vững hòa bình, đẩy lùi, ngăn chặn các hoạt động gây chiến của kẻ thù
và sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược dưới mọi hình thức, quy mô.
“Quốc phòng toàn dân là nền quốc phòng mang tính chất “vì dân,
của dân”, phát triển theo hướng toàn dân, toàn diện, độc lập tự chủ, tự lực,
tự cường và ngày càng hiện đại; kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng,
an ninh và đối ngoại dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý điều hành của
nhà nước, do nhân dân làm chủ, nhằm giữ vững hòa bình, ổn định của đất
nước, sẵn sàng đánh bại mọi hành động xâm lược và bạo loạn lật đổ của
các thế lực đế quốc, phản động, bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa”[2, tr. 848].
32
An ninh nhân dân
An ninh, khái niệm an ninh không phải là một khái niệm tĩnh mà
là một khái niệm động và trải qua nhiều thay đổi về cách hiểu cũng như
cách tiếp cận. Ban đầu, khái niệm an ninh xoay quanh các chủ đề về quân
sự, chiến tranh và bạo lực cũng như tập trung góc nhìn vào nhà nước. Tuy
nhiên, khái niệm này với những kết nối mới đã ngày càng mở ra nhiều
xuất phát từ các lĩnh vực khác nhau như kinh tế, chính trị, đối ngoại, tư
tưởng - văn hóa, xã hội,… Đặc biệt là sự xuất hiện của những “hình thái
an ninh” mới như an ninh phi truyền thống (an ninh mạng, khủng bố, tội
phạm có tổ chức, năng lượng, lương thực, môi trường,…); thậm chí cũng
cần phải bàn đến an ninh chính quyền, an ninh chế độ, an ninh con người.
Tuy nhiên, việc đi đến một khái niệm chung là cần thiết, theo đó, an ninh
có thể hiểu một cách tổng quát là “trạng thái ổn định an toàn, không có
dấu hiệu nguy hiểm để đe dọa sự tồn tại và phát triển bình thường của cá
nhân, của tổ chức, của toàn xã hội. Bảo vệ an ninh là nhiệm vụ trọng yếu,
thường xuyên của toàn dân và của cả hệ thống chính trị do lực lượng an
ninh làm nòng cốt; bảo vệ an ninh luôn kết hợp chặt chẽ với củng cố quốc
phòng”[ 3, tr.680].
An ninh nhân dân là sự nghiệp của toàn dân, do nhân dân tiến hành,
lực lượng an ninh nhân dân làm nòng cốt dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự
quản lý của nhà nước. Kết hợp phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
với các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng chuyên trách, nhằm đập tan mọi
âm mưu, hành động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội,
cùng với toàn dân bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Nền an ninh nhân dân là sức mạnh về tinh thần, vật chất, sự đoàn kết
và truyền thống dựng nước, giữ nước của toàn dân tộc được huy động vào
sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, trong đó lực lượng chuyên trách bảo vệ
an ninh nhân dân làm nòng cốt.
1.1.2. Vị trí nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh
là tạo ra sức mạnh để ngăn ngừa, đẩy lùi, đánh bại mọi âm mưu, hành
động xâm hại đến mục tiêu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đảng ta khẳng định:“Trong khi đặt trọng
tâm vào nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta không một chút
lơi lỏng nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, luôn luôn coi trọng quốc phòng -
an ninh, coi đó là nhiệm vụ chiến lược gắn bó chặt chẽ”[6, tr.39]. Đây là
một trong hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam, xây dựng và
bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
33
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII tiếp tục chỉ rõ: “Củng
cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, nhà nước, hệ thống
chính trị và toàn dân, trong đó quân đội nhân dân, công an nhân dân là
nòng cốt” [5, tr.156].
2. Đặc trưng của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
1.1. Nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân chỉ có mục đích
duy nhất là tự vệ chính đáng
Đây là đặc trưng thể hiện sự khác nhau về bản chất trong xây dựng
nền quốc phòng, an ninh của những quốc gia có độc lập chủ quyền đi theo
con đường xã hội chủ nghĩa với các quốc gia khác. Chúng ta xây dựng
nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh là để tự vệ chính
đáng, chống lại thù trong, giặc ngoài, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền,
thống nhất toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, chế độ xã
hội chủ nghĩa và cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân dân. Không
đi xâm lược, đánh thuê hoặc thôn tính nước khác. Đặc biệt hiện nay nền
quốc phòng, an ninh của chúng ta không chỉ bảo vệ, gìn giữ hòa bình trong
nước, khu vực mà còn tham gia có trách nhiệm, hiệu quả cao trong việc gìn
giữ hoàn bình trên phạm vi thế giới.
Sách trắng Quốc phòng Việt Nam năm 2019 tiếp tục khẳng định và
làm rõ hơn tính chất cơ bản của nền quốc phòng Việt Nam là hòa bình và
tự vệ. Chính sách quốc phòng của Việt Nam là kiên quyết, kiên trì đấu tranh
giải quyết mọi tranh chấp, bất đồng bằng biện pháp hoà bình, trên cơ sở luật
pháp quốc tế, thực hiện phương châm bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa, sẵn sàng
chống chiến tranh xâm lược. Sách trắng lần này Việt Nam đã bổ sung chính
sách quốc phòng từ “ba không” thành “bốn không” gồm: (1) không tham gia
liên minh quân sự; (2) không liên kết với nước này để chống nước kia; (3)
không cho nước ngoài đặt căn cứ quân sự hoặc sử dụng lãnh thổ Việt Nam
để chống lại nước khác; (4) không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ
lực trong quan hệ quốc tế. Chiến lược quốc phòng Việt Nam gắn kết chặt
chẽ hòa bình, lợi ích quốc gia - dân tộc với hòa bình, an ninh, ổn định của
khu vực và thế giới. Đồng thời với mục tiêu bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ hòa bình, lợi ích
quốc gia - dân tộc, bảo vệ Đảng, Nhà nước và nhân dân, Việt Nam tích cực,
chủ động tham gia bảo vệ hòa bình, ổn định trong khu vực và trên thế giới.
1.2. Nền quốc phòng, an ninh vì dân, của dân và do nhân dân
tiến hành
Đây là đặc trưng thể hiện truyền thống, kinh nghiệm của dân tộc ta
34
trong lịch sử dựng nước và giữ nước. Đặc trưng này đã cho phép ta huy
động mọi người, mọi tổ chức, mọi lực lượng xây dựng nền quốc phòng, an
ninh và đấu tranh quốc phòng, an ninh để bảo vệ Tổ quốc.
Đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh
phải xuất phát từ lợi ích, nguyện vọng và khả năng của nhân dân. Văn kiện
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã khẳng định: “Củng
cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc dựa vào dân, thực hiện tốt công tác
vận động quần chúng tạo nền tảng xây dựng “thế trận lòng dân” gắn với
xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững
chắc”[6, tr. 280].
Trong quá trình tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh, phải
quán triệt sâu sắc tính chất, nội dung, yêu cầu về nền quốc phòng, an ninh
của dân, do dân, vì dân, toàn diện, tự lực, tự chủ, tự cường và hiện đại.
Đây chính là tư tưởng xuyên suốt quá trình chỉ đạo và tổ chức thực hiện
việc tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh trong giai đoạn hiện nay
ở nước ta.
1.3. Nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là nền quốc
phòng, an ninh có sức mạnh tổng hợp do nhiều yếu tố tạo thành
Sức mạnh tổng hợp của nền quốc phòng, an ninh nước ta tạo thành
bởi rất nhiều yếu tố như chính trị, kinh tế, văn hoá, tư tưởng, khoa học,
quân sự, an ninh,... cả ở trong nước, ngoài nước, của dân tộc và của thời
đại, trong đó những yếu tố bên trong của dân tộc bao giờ cũng giữ vai trò
quyết định. Sức mạnh tổng hợp của nền quốc phòng toàn dân, an ninh
nhân dân là cơ sở, tiền đề và là biện pháp để Việt Nam đánh thắng kẻ thù
xâm lược.
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã khẳng
định: “Phát huy cao nhất sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, của cả hệ
thống chính trị kết hợp với sức mạnh thời đại, tranh thủ tối đa sự đồng
tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế để bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước,
nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa, nền văn hóa và lợi ích quốc gia - dân
tộc”[7, tr. 155, 156].
1.4. Nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân được xây dựng
toàn diện, từng bước hiện đại
Sức mạnh quốc phòng, an ninh không chỉ ở sức mạnh quân sự, an
ninh mà phải huy động được sức mạnh của toàn dân về mọi mặt. Phải kết
hợp hữu cơ giữa quốc phòng, an ninh với các mặt hoạt động xây dựng đất
36
1.5. Nền quốc phòng toàn dân gắn chặt với nền an ninh nhân dân
Nền quốc phòng toàn dân và nền an ninh nhân dân của chúng ta đều
được xây dựng nhằm mục đích tự vệ, chống thù trong, giặc ngoài, bảo vệ
vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Giữa nền quốc phòng toàn
dân với nền an ninh nhân dân chỉ khác nhau về phương thức tổ chức lực
lượng, hoạt động cụ thể, theo mục tiêu cụ thể được phân công mà thôi. Kết
hợp chặt chẽ giữa quốc phòng và an ninh phải thường xuyên và tiến hành
đồng bộ, thống nhất từ trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch xây dựng
hoạt động của cả nước cũng như từng vùng, miền, địa phương, mọi cấp,
mọi ngành. Trong đó hai lực lượng Quân đội và Công an là nòng cốt và
được ví như hai thanh “Bảo kiếm” để bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân
và chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
2. An ninh nhân dân vững mạnh để bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa
1.1. Mục đích xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân
dân vững mạnh hiện nay
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh
nhằm mục đích: Tạo sức mạnh tổng hợp cả về chính trị, quân sự, an ninh,
kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, công nghệ…Tạo thế chủ động cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền,
thống nhất toàn vẹn lãnh thổ. Bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế
độ xã hội chủ nghĩa. Bảo vệ sự nghiệp đổi mới, sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc. Bảo vệ an
ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng văn hoá, xã hội. Giữ vững
ổn định chính trị và môi trường hoà bình để phát triển đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
1.2. Nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân
dân vững mạnh hiện nay
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh
trong thời kỳ mới cần tập trung xây dựng lực lượng quốc phòng, an ninh
đáp ứng yêu cầu bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Lực
lượng quốc phòng, an ninh là những con người, tổ chức và những cơ sở
vật chất, tài chính đảm bảo cho các hoạt động đáp ứng yêu cầu của quốc
phòng, an ninh. Lực lượng quốc phòng, an ninh của nền quốc phòng toàn
dân và an ninh nhân dân bao gồm lực lượng toàn dân (lực lượng chính trị)
và lực lượng vũ trang nhân dân.
Lực lượng chính trị bao gồm: các tổ chức trong hệ thống chính trị,
37
các tổ chức chính trị- xã hội và những tổ chức khác trong đời sống xã hội
đã được phép thành lập và quần chúng nhân dân.
Lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm quân đội nhân dân, công an
nhân dân và dân quân tự vệ.
Xây dựng lực lượng quốc phòng, an ninh là xây dựng lực lượng
chính trị và lực lượng vũ trang nhân dân đáp ứng yêu cầu của quốc phòng,
an ninh, bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
3. Nội dung cơ bản xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh
nhân dân vững mạnh để bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
1.1. Xây dựng tiềm lực quốc phòng, an ninh ngày càng vững
mạnh
Tiềm lực quốc phòng, an ninh là khả năng về nhân lực, vật lực, tài
chính có thể huy động được để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Tiềm lực quốc phòng an ninh được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, nhưng tập trung nhất ở tiềm lực chính trị, tinh thần; tiềm lực
kinh tế; tiềm lực khoa học công nghệ; tiềm lực quân sự… Xây dựng tiềm
lực quốc phòng, an ninh là tập trung xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần;
tiềm lực kinh tế; tiềm lực khoa học, công nghệ; tiềm lực quân sự, an ninh.
1.1.1. Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần
Xây dựng tiềm lực chính trị - tinh thần là thành tố cơ bản của tiềm
lực quốc phòng, chứa đựng trong tố chất con người, trong truyền thống
lịch sử - văn hoá dân tộc và trong hệ thống chính trị. Đây là khả năng tiềm
tàng về chính trị tinh thần có thể huy động nhằm tạo ra sức mạnh để thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Tiềm lực này biểu hiện ở nhận thức,
ý chí, niềm tin, tâm lý, tình cảm của nhân dân và lực lượng vũ trang trước
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của đất nước.
Tiềm lực chính trị, tinh thần của nền quốc phòng toàn dân, an ninh
nhân dân là khả năng về chính trị, tinh thần có thể huy động tạo nên sức
mạnh để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Tiềm lực chính trị tinh
thần được biểu hiện ở năng lực lãnh đạo của Đảng, quản lý điều hành của
Nhà nước; ý chí quyết tâm của nhân dân, của các lực lượng vũ trang nhân
dân sẵn sàng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo
vệ Tổ quốc trong mọi hoàn cảnh, tình huống. Tiềm lực chính trị tinh thần
là cơ sở, nền tảng của tiềm lực quân sự, an ninh.
Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần cần tập trung vào những nội
dung cơ bản gồm: xây dựng tình yêu quê hương đất nước, niềm tin đối với
sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, đối với chế độ xã hội chủ
38
nghĩa. Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân; nâng cao cảnh
giác cách mạng; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Thực
hiện tốt giáo dục quốc phòng, an ninh.
1.1.2. Xây dựng tiềm lực kinh tế
Tiềm lực kinh tế của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là
khả năng về kinh tế của đất nước có thể khai thác, huy động nhằm phục vụ
cho quốc phòng, an ninh. Xây dựng tiềm lực kinh tế của nền quốc phòng
toàn dân, an ninh nhân dân là tạo nên khả năng về kinh tế bao gồm nhân
lực, vật lực, tài lực của đất nước. Tiềm lực kinh tế tạo nên sức mạnh vật
chất cho nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, là cơ sở vật chất cho
các tiềm lực khác.
Xây dựng tiềm lực kinh tế tập trung vào những nội dung cụ thể: đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng nền kinh tế độc
lập, tự chủ, tự lực, tự cường. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với
tăng cường quốc phòng, an ninh và đối ngoại; phát triển công nghiệp quốc
phòng, trang bị kỹ thuật hiện đại cho quân đội và công an.
Xây dựng tiềm lực kinh tế phục vụ quốc phòng còn là đầu tư thích
đáng cho công nghiệp quốc phòng. Nền công nghiệp quốc phòng phải thực
sự là bộ phận công nghiệp quốc gia do Bộ Quốc phòng quản lý. Công cuộc
đổi mới nâng cao năng lực công nghiệp quốc phòng được tiến hành theo
hướng lưỡng dụng hoá, bảo đảm sửa chữa, sản xuất, cải tiến, nâng cấp vũ
khí, trang bị theo yêu cầu nhiệm vụ phát triển mới của lực lượng vũ trang
nhân dân trên các vùng chiến lược; đồng thời chú trọng phát huy năng lực
quốc phòng của các địa phương.
1.1.3. Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ
Tiềm lực khoa học, công nghệ của nền quốc phòng toàn dân và an
ninh nhân dân là khả năng về khoa học (khoa học tự nhiên, khoa học xã
hội - nhân văn,…) và công nghệ của quốc gia có thể khai thác, huy động
để phục vụ cho quốc phòng, an ninh. Tiềm lực khoa học, công nghệ được
biểu hiện ở: số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cơ
sở vật chất kỹ thuật có thể huy động phục vụ cho quốc phòng, an ninh và
năng lực ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học có thể đáp ứng yêu cầu
của quốc phòng, an ninh.
Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ của nền quốc phòng toàn
dân, an ninh nhân dân là tạo nên khả năng về khoa học, công nghệ của
39
quốc gia có thể khai thác, huy động phục vụ cho quốc phòng, an ninh. Do
đó, phải huy động tổng lực các nguồn khoa học, công nghệ quốc gia, trong
đó khoa học quân sự, an ninh làm nòng cốt để nghiên cứu các vấn đề về
quân sự, an ninh, về sửa chữa, cải tiến, sản xuất các loại vũ khí trang bị.
Đồng thời phải thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng có hiệu
quả đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật.
1.1.4. Xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh
Xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh là khả năng về vật chất và tinh
thần có thể huy động để tạo thành sức mạnh phục vụ nhiệm vụ quân sự,
quốc phòng, an ninh trong cả thời bình và thời chiến. Tiềm lực quân sự, an
ninh là nòng cốt của tiềm lực quốc phòng, được xây dựng trên nền tảng của
tiềm lực chính trị - tinh thần, tiềm lực kinh tế và tiềm lực khoa học và công
nghệ. Tiềm lực quân sự không chỉ thể hiện ở khả năng duy trì, hoàn thiện
và không ngừng phát triển sức mạnh chiến đấu, trình độ sẵn sàng chiến đấu
của các lực lượng vũ trang mà còn biểu hiện ở nguồn dự trữ về sức người,
sức của phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Nhà nước Việt Nam xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh theo kế
hoạch chiến lược thống nhất, phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc. Năng lực chiến đấu và trình độ sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ
trang thể hiện ở tổ chức, biên chế, trang bị, cơ sở bảo đảm hậu cần, nghệ
thuật quân sự và khoa học - kỹ thuật thường xuyên được quan tâm duy trì,
hoàn thiện và không ngừng phát triển, đáp ứng các yêu cầu của chiến tranh
nhân dân bảo vệ Tổ quốc.
Tiềm lực quân sự, an ninh bao gồm cả hai yếu tố cơ bản là con người
và vũ khí, trang bị, trong đó con người là yếu tố quyết định. Tiềm lực quân
sự còn thể hiện ở khả năng động viên công nghiệp, nông nghiệp, khoa học
- kỹ thuật, giao thông vận tải và các ngành dịch vụ công cộng khác để đáp
ứng yêu cầu quốc phòng, an ninh. Xây dựng tiềm lực quân sự được gắn
chặt với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Các thành tựu
trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học công nghệ, văn hoá tư tưởng,... là cơ sở
để xây dựng lực lượng vũ trang, phát triển khoa học nghệ thuật quân sự,
khoa học xã hội và nhân văn quân sự. Nhà nước Việt Nam chủ trương gắn
việc xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh với việc xây dựng tiềm lực chính
trị - tinh thần, tiềm lực kinh tế, tiềm lực khoa học và công nghệ, coi đó là
yêu cầu tất yếu trong xây dựng tiềm lực của nền quốc phòng, an ninh, bảo
đảm khả năng huy động tạo thành sức mạnh tổng hợp để bảo vệ vững chắc
Tổ quốc trong mọi tình huống.
40
1.2. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
vững chắc
Thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là sự tổ chức bố trí
lực lượng, tiềm lực mọi mặt của đất nước và của toàn dân trên toàn bộ lãnh
thổ theo yêu cầu của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân để bảo vệ
vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững chắc
cần thực hiện tốt một số vấn đề sau:
Phân vùng chiến lược về quốc phòng, an ninh kết hợp với vùng kinh
tế trên cơ sở quy hoạch các vùng dân cư theo nguyên tắc bảo vệ đi đôi với
xây dựng đất nước.
Xây dựng hậu phương vững mạnh, tạo chỗ dựa vững chắc cho thế
trận quốc phòng, an ninh.
Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh (thành phố) vững chắc tạo nền
tảng cho thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.
Triển khai, bố trí các lực lượng phù hợp trong thế trận quốc phòng
toàn dân, an ninh nhân dân, tổ chức phòng thủ dân sự kết hợp cải tạo địa
hình với xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình quốc phòng, an ninh.
4. Một số biện pháp chủ yếu xây dựng nền quốc phòng toàn dân,
an ninh nhân dân hiện nay
4.4. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý của Nhà
nước, trách nhiệm triển khai thực hiện của các cơ quan, tổ chức và
nhân dân đối với xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
Đây là biện pháp quan trọng hàng đầu để nâng cao chất lượng, hiệu
quả xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh, đảm
bảo cho việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân theo
đúng định hướng đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Biện pháp này bao gồm việc cụ thể hoá các nội dung lãnh đạo về quốc
phòng - an ninh và bổ sung cơ chế hoạt động của từng cấp, từng ngành,
từng địa phương, đặc biệt chú trọng khi xử trí các tình huống phức tạp về
quốc phòng, an ninh. Điều chỉnh cơ cấu quản lý nhà nước về quốc phòng,
an ninh của bộ máy nhà nước các cấp từ trung ương đến cơ sở. Tổ chức
phân công cán bộ chuyên trách để phát huy vai trò làm tham mưu trong
tổ chức, thực hiện công tác quốc phòng, an ninh. Theo đó phải chấp hành
nghiêm Quyết định số 107/2003/QĐ-TTg ngày 02/6/2003 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành Quy chế phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc
41
phòng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
trong tình hình mới; Nghị quyết 51-NQ/TW ngày 20/7/2005 của Bộ Chính
trị (khóa IX) về việc “Tiếp tục hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng, thực
hiện chế độ một người chỉ huy gắn với chế độ chính uỷ, chính trị viên trong
Quân đội nhân dân Việt Nam”.
4.5. Thường xuyên thực hiện tốt giáo dục quốc phòng - an ninh
cho các đối tượng
Tích cực tuyên truyền, giáo dục, thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 12-
CT/TW ngày 03/5/2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác giáo dục quốc phòng, an ninh trong tình hình mới;
Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2018; Nghị định 116/2007/
NĐ-CP ngày 10/7/2007 của Chính phủ về giáo dục quốc phòng - an ninh.
Thông tư số 05/2020/TT-BGDĐT ngày 18/3/2020 của Bộ Giáo dục và đào
tạo về chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung
cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học… Nội dung
giáo dục quốc phòng, an ninh phải toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm,
coi trọng giáo dục tình yêu quê hương đất nước, chế độ xã hội chủ nghĩa;
nghĩa vụ công dân đối với xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa; âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch; đường lối, quan điểm
của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh… Làm cho
mọi người, mọi tổ chức biết tự bảo vệ trước sự chống phá của các thế lực
thù địch. Đồng thời phải thường xuyên đổi mới, vận dụng đa dạng, sáng
tạo các hình thức, phương pháp giáo dục, tuyên truyền phù hợp với từng
đối tượng để nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục quốc phòng, an ninh.
Tránh đơn điệu, cứng nhắc, gò ép hoặc coi nhẹ công tác giáo dục quốc
phòng, an ninh.
4.6. Nâng cao ý thức, trách nhiệm công dân cho sinh viên trong
xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là trách
nhiệm của toàn xã hội. Mọi công dân, mọi tổ chức, lực lượng đều phải
tham gia theo phạm vi và chức trách của mình. Đặc biệt đối với sinh
viên, là lực lượng trí thức đông đảo, quan trọng của đất nước, cần phải
tích cực học tập nâng cao trình độ hiểu biết về mọi mặt, nhất là nắm vững
kiến thức quốc phòng, an ninh, nhận thức rõ âm mưu, thủ đoạn hoạt động
chống phá cách mạng Việt Nam của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù
địch, phản động. Trên cơ sở đó, tự giác, tích cực luyện tập các kỹ năng
quân sự, quốc phòng, an ninh và chủ động tham gia các hoạt động về
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf
Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf

More Related Content

What's hot

Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt namTiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt namThanh Hoa
 
Lịch sử đảng CSVN.pptx
Lịch sử đảng CSVN.pptxLịch sử đảng CSVN.pptx
Lịch sử đảng CSVN.pptxlinh345584
 
Phòng chống chiến lược diễn biến hòa bình bạo loạn lật đổ
Phòng chống chiến lược diễn biến hòa bình   bạo loạn lật đổPhòng chống chiến lược diễn biến hòa bình   bạo loạn lật đổ
Phòng chống chiến lược diễn biến hòa bình bạo loạn lật đổsecretaryofcondao
 
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn tthcm
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn tthcm56 câu hỏi tự luận và đáp án môn tthcm
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn tthcmdreamteller
 
BG MÔN LSĐ chương III.pptx
BG MÔN LSĐ chương III.pptxBG MÔN LSĐ chương III.pptx
BG MÔN LSĐ chương III.pptxdangnguyen750348
 
56 câu hỏi tự luạn và đáp án môn tư tưởng hồ chính minh - tincanban.com
56 câu hỏi tự luạn và đáp án môn tư tưởng hồ chính minh - tincanban.com56 câu hỏi tự luạn và đáp án môn tư tưởng hồ chính minh - tincanban.com
56 câu hỏi tự luạn và đáp án môn tư tưởng hồ chính minh - tincanban.comThùy Linh
 
147 câu hỏi tư tưởng Hồ Chí Minh có đáp án
147 câu hỏi tư tưởng Hồ Chí Minh có đáp án147 câu hỏi tư tưởng Hồ Chí Minh có đáp án
147 câu hỏi tư tưởng Hồ Chí Minh có đáp ánMyLan2014
 
Tư tưởng hcm về đạo đức v2.1
Tư tưởng hcm về đạo đức v2.1Tư tưởng hcm về đạo đức v2.1
Tư tưởng hcm về đạo đức v2.1Trong Quang
 
80 câu hỏi trắc nghiệm 6 bài chính trị (có đáp án)
80 câu hỏi trắc nghiệm 6 bài chính trị (có đáp án)80 câu hỏi trắc nghiệm 6 bài chính trị (có đáp án)
80 câu hỏi trắc nghiệm 6 bài chính trị (có đáp án)LeeEin
 
Dap an cau hoi triet hoc (1)
Dap an cau hoi triet hoc (1)Dap an cau hoi triet hoc (1)
Dap an cau hoi triet hoc (1)trongduong83
 
Bai giang kinh te vĩ mo (2)
Bai giang kinh te vĩ mo (2)Bai giang kinh te vĩ mo (2)
Bai giang kinh te vĩ mo (2)Gia Đình Ken
 
GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...
GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...
GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...nataliej4
 
Trắc nghiệm Tư tưởng HCM
Trắc nghiệm Tư tưởng HCMTrắc nghiệm Tư tưởng HCM
Trắc nghiệm Tư tưởng HCMNgananh Saodem
 
Thống kê ứng dụng Chương 1
Thống kê ứng dụng Chương 1Thống kê ứng dụng Chương 1
Thống kê ứng dụng Chương 1Thắng Nguyễn
 
Slide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí Minh
Slide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí MinhSlide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí Minh
Slide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí MinhNgọc Hưng
 
Chuong IV. KTCT.ppt
Chuong IV. KTCT.pptChuong IV. KTCT.ppt
Chuong IV. KTCT.pptBinThuPhng
 
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóaTiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóaTrần Đức Anh
 

What's hot (20)

Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt namTiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
 
Tiểu Luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người mới
Tiểu Luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người mớiTiểu Luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người mới
Tiểu Luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người mới
 
Lịch sử đảng CSVN.pptx
Lịch sử đảng CSVN.pptxLịch sử đảng CSVN.pptx
Lịch sử đảng CSVN.pptx
 
Phòng chống chiến lược diễn biến hòa bình bạo loạn lật đổ
Phòng chống chiến lược diễn biến hòa bình   bạo loạn lật đổPhòng chống chiến lược diễn biến hòa bình   bạo loạn lật đổ
Phòng chống chiến lược diễn biến hòa bình bạo loạn lật đổ
 
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn tthcm
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn tthcm56 câu hỏi tự luận và đáp án môn tthcm
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn tthcm
 
BG MÔN LSĐ chương III.pptx
BG MÔN LSĐ chương III.pptxBG MÔN LSĐ chương III.pptx
BG MÔN LSĐ chương III.pptx
 
56 câu hỏi tự luạn và đáp án môn tư tưởng hồ chính minh - tincanban.com
56 câu hỏi tự luạn và đáp án môn tư tưởng hồ chính minh - tincanban.com56 câu hỏi tự luạn và đáp án môn tư tưởng hồ chính minh - tincanban.com
56 câu hỏi tự luạn và đáp án môn tư tưởng hồ chính minh - tincanban.com
 
147 câu hỏi tư tưởng Hồ Chí Minh có đáp án
147 câu hỏi tư tưởng Hồ Chí Minh có đáp án147 câu hỏi tư tưởng Hồ Chí Minh có đáp án
147 câu hỏi tư tưởng Hồ Chí Minh có đáp án
 
Tư tưởng hcm về đạo đức v2.1
Tư tưởng hcm về đạo đức v2.1Tư tưởng hcm về đạo đức v2.1
Tư tưởng hcm về đạo đức v2.1
 
80 câu hỏi trắc nghiệm 6 bài chính trị (có đáp án)
80 câu hỏi trắc nghiệm 6 bài chính trị (có đáp án)80 câu hỏi trắc nghiệm 6 bài chính trị (có đáp án)
80 câu hỏi trắc nghiệm 6 bài chính trị (có đáp án)
 
Dap an cau hoi triet hoc (1)
Dap an cau hoi triet hoc (1)Dap an cau hoi triet hoc (1)
Dap an cau hoi triet hoc (1)
 
Bai giang kinh te vĩ mo (2)
Bai giang kinh te vĩ mo (2)Bai giang kinh te vĩ mo (2)
Bai giang kinh te vĩ mo (2)
 
Đề cương đường lối
Đề cương đường lối Đề cương đường lối
Đề cương đường lối
 
GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...
GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...
GIÁO ÁN Bài Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống xâm lược và xây dựng chủ...
 
Trắc nghiệm Tư tưởng HCM
Trắc nghiệm Tư tưởng HCMTrắc nghiệm Tư tưởng HCM
Trắc nghiệm Tư tưởng HCM
 
Thống kê ứng dụng Chương 1
Thống kê ứng dụng Chương 1Thống kê ứng dụng Chương 1
Thống kê ứng dụng Chương 1
 
Slide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí Minh
Slide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí MinhSlide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí Minh
Slide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí Minh
 
Chuong IV. KTCT.ppt
Chuong IV. KTCT.pptChuong IV. KTCT.ppt
Chuong IV. KTCT.ppt
 
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóaTiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
 
80 câu trắc nghiệm mác lênin
80 câu trắc nghiệm mác   lênin80 câu trắc nghiệm mác   lênin
80 câu trắc nghiệm mác lênin
 

Similar to Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf

Giao trinh gdqp_bac_dai_hoc_cao_dang_tap_1
Giao trinh gdqp_bac_dai_hoc_cao_dang_tap_1Giao trinh gdqp_bac_dai_hoc_cao_dang_tap_1
Giao trinh gdqp_bac_dai_hoc_cao_dang_tap_1tungcocy
 
Giáo trình giáo dục quốc phõng an ninh dùng cho sinh viên các trƣờng đại họ...
Giáo trình giáo dục quốc phõng   an ninh dùng cho sinh viên các trƣờng đại họ...Giáo trình giáo dục quốc phõng   an ninh dùng cho sinh viên các trƣờng đại họ...
Giáo trình giáo dục quốc phõng an ninh dùng cho sinh viên các trƣờng đại họ...nataliej4
 
Ban dich day quoc phong
Ban dich day quoc phongBan dich day quoc phong
Ban dich day quoc phongngotuong88
 
Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...
Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...
Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn HAY: Công tác đảng công tác chính trị trong nhiệm vụ bồi dưỡng kiến ...
Luận văn HAY: Công tác đảng công tác chính trị trong nhiệm vụ bồi dưỡng kiến ...Luận văn HAY: Công tác đảng công tác chính trị trong nhiệm vụ bồi dưỡng kiến ...
Luận văn HAY: Công tác đảng công tác chính trị trong nhiệm vụ bồi dưỡng kiến ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Xay dung nen quoc phong toan dan
Xay dung nen quoc phong toan danXay dung nen quoc phong toan dan
Xay dung nen quoc phong toan danDoKo.VN Channel
 
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa con người và vũ khí trong h...
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa con người và vũ khí trong h...Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa con người và vũ khí trong h...
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa con người và vũ khí trong h...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CON NGƯỜI VÀ VŨ KHÍ TRONG HOẠT ĐỘNG ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CON NGƯỜI VÀ VŨ KHÍ TRONG HOẠT ĐỘNG ...TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CON NGƯỜI VÀ VŨ KHÍ TRONG HOẠT ĐỘNG ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CON NGƯỜI VÀ VŨ KHÍ TRONG HOẠT ĐỘNG ...nataliej4
 
Tư tưởng HCM về con người và vũ khí trong hoạt động quân sự, HAY - Gửi miễn p...
Tư tưởng HCM về con người và vũ khí trong hoạt động quân sự, HAY - Gửi miễn p...Tư tưởng HCM về con người và vũ khí trong hoạt động quân sự, HAY - Gửi miễn p...
Tư tưởng HCM về con người và vũ khí trong hoạt động quân sự, HAY - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đổi mới giáo dục lý luận chính trị trong các học viện quân sự, HAY - Gửi miễn...
Đổi mới giáo dục lý luận chính trị trong các học viện quân sự, HAY - Gửi miễn...Đổi mới giáo dục lý luận chính trị trong các học viện quân sự, HAY - Gửi miễn...
Đổi mới giáo dục lý luận chính trị trong các học viện quân sự, HAY - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam [Bộ GD&ĐT, CTQG 2021].pdf
Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam [Bộ GD&ĐT, CTQG 2021].pdfGiáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam [Bộ GD&ĐT, CTQG 2021].pdf
Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam [Bộ GD&ĐT, CTQG 2021].pdfNguynHoiNam65
 

Similar to Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf (20)

Giao trinh gdqp_bac_dai_hoc_cao_dang_tap_1
Giao trinh gdqp_bac_dai_hoc_cao_dang_tap_1Giao trinh gdqp_bac_dai_hoc_cao_dang_tap_1
Giao trinh gdqp_bac_dai_hoc_cao_dang_tap_1
 
Giáo trình giáo dục quốc phõng an ninh dùng cho sinh viên các trƣờng đại họ...
Giáo trình giáo dục quốc phõng   an ninh dùng cho sinh viên các trƣờng đại họ...Giáo trình giáo dục quốc phõng   an ninh dùng cho sinh viên các trƣờng đại họ...
Giáo trình giáo dục quốc phõng an ninh dùng cho sinh viên các trƣờng đại họ...
 
Ban dich day quoc phong
Ban dich day quoc phongBan dich day quoc phong
Ban dich day quoc phong
 
Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...
Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...
Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...
 
Vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng Công an
Vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng Công anVận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng Công an
Vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng Công an
 
Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng Công an nh...
Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng Công an nh...Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng Công an nh...
Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng Công an nh...
 
Luận văn HAY: Công tác đảng công tác chính trị trong nhiệm vụ bồi dưỡng kiến ...
Luận văn HAY: Công tác đảng công tác chính trị trong nhiệm vụ bồi dưỡng kiến ...Luận văn HAY: Công tác đảng công tác chính trị trong nhiệm vụ bồi dưỡng kiến ...
Luận văn HAY: Công tác đảng công tác chính trị trong nhiệm vụ bồi dưỡng kiến ...
 
Xay dung nen quoc phong toan dan
Xay dung nen quoc phong toan danXay dung nen quoc phong toan dan
Xay dung nen quoc phong toan dan
 
Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà NẵngLuận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng
 
Đề tài: Hoạt động giáo dục quốc phòng an ninh tại ĐH Quốc gia
Đề tài: Hoạt động giáo dục quốc phòng an ninh tại ĐH Quốc giaĐề tài: Hoạt động giáo dục quốc phòng an ninh tại ĐH Quốc gia
Đề tài: Hoạt động giáo dục quốc phòng an ninh tại ĐH Quốc gia
 
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động giáo dục quốc phòng tại đại học quốc gia
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động giáo dục quốc phòng tại đại học quốc giaLuận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động giáo dục quốc phòng tại đại học quốc gia
Luận văn HAY, HOT: Quản lý hoạt động giáo dục quốc phòng tại đại học quốc gia
 
Quá trình bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của CHLB Myanmar
Quá trình bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của CHLB MyanmarQuá trình bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của CHLB Myanmar
Quá trình bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của CHLB Myanmar
 
Đề tài: Giáo dục quốc phòng an ninh cho sinh viên TPHCM, HOT
Đề tài: Giáo dục quốc phòng an ninh cho sinh viên TPHCM, HOTĐề tài: Giáo dục quốc phòng an ninh cho sinh viên TPHCM, HOT
Đề tài: Giáo dục quốc phòng an ninh cho sinh viên TPHCM, HOT
 
GDQP.docx
GDQP.docxGDQP.docx
GDQP.docx
 
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa con người và vũ khí trong h...
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa con người và vũ khí trong h...Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa con người và vũ khí trong h...
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa con người và vũ khí trong h...
 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CON NGƯỜI VÀ VŨ KHÍ TRONG HOẠT ĐỘNG ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CON NGƯỜI VÀ VŨ KHÍ TRONG HOẠT ĐỘNG ...TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CON NGƯỜI VÀ VŨ KHÍ TRONG HOẠT ĐỘNG ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CON NGƯỜI VÀ VŨ KHÍ TRONG HOẠT ĐỘNG ...
 
Tư tưởng HCM về con người và vũ khí trong hoạt động quân sự, HAY - Gửi miễn p...
Tư tưởng HCM về con người và vũ khí trong hoạt động quân sự, HAY - Gửi miễn p...Tư tưởng HCM về con người và vũ khí trong hoạt động quân sự, HAY - Gửi miễn p...
Tư tưởng HCM về con người và vũ khí trong hoạt động quân sự, HAY - Gửi miễn p...
 
Đổi mới giáo dục lý luận chính trị trong các học viện quân sự, HAY - Gửi miễn...
Đổi mới giáo dục lý luận chính trị trong các học viện quân sự, HAY - Gửi miễn...Đổi mới giáo dục lý luận chính trị trong các học viện quân sự, HAY - Gửi miễn...
Đổi mới giáo dục lý luận chính trị trong các học viện quân sự, HAY - Gửi miễn...
 
Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam [Bộ GD&ĐT, CTQG 2021].pdf
Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam [Bộ GD&ĐT, CTQG 2021].pdfGiáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam [Bộ GD&ĐT, CTQG 2021].pdf
Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam [Bộ GD&ĐT, CTQG 2021].pdf
 
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOTLuận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
 

More from Man_Ebook

BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfBÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfMan_Ebook
 
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docTL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docMan_Ebook
 
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfGiáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfGiáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfGiáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfGiáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 

More from Man_Ebook (20)

BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfBÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
 
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docTL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
 
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfGiáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
 
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfGiáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
 
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfGiáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
 
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfGiáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
 
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
 
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 

Recently uploaded (19)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 

Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Học phần 1 Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam.pdf

  • 1. NHAØ XUAÁT BAÛN ÑAÏI HOÏC QUOÁC GIA TP. HOÀ CHÍ MINH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH HỌC PHẦN 1 60 NGUYỄN ĐỨC THÀNH (Chủ biên) ĐƯỜNGLỐIQUÂNSỰCỦAĐẢNGCỘNGSẢNVIỆTNAM
  • 2. NGUYỄN ĐỨC THÀNH (Chủ biên) GIÁODỤCQUỐCPHÒNGVÀANNINH ĐƯỜNG LỐI QUÂN SỰ CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2022 HỌC PHẦN 1
  • 3. 2 NHÓM TÁC GIẢ BIÊN SOẠN TT Họ và tên 1 PGS.TS. Nguyễn Đức Thành 2 TS. Nguyễn Đình Cả 3 ThS. Cao Xuân Giang 4 ThS. Trịnh Công Tứ 5 ThS. Lâm Văn Vũ 6 NCS. Phạm Thanh Vũ 7 ThS. Bùi Thi Hường 8 ThS. Võ Viết Chiến 9 ThS. Ngô Văn Quang 10 CN. Nguyễn Ngọc Thanh 11 CN. Nguyễn Hồng Nam 12 CN. Hoàng Văn Nam
  • 4. 3 LỜI NÓI ĐẦU Thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 03/5/2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục quốc phòng và an ninh trong tình hình mới; Nghị định số 116/2007/NĐ-CP ngày 10/7/2007 về giáo dục quốc phòng và an ninh; Chỉ thị số 57/2007/CT- BGDĐT ngày 04/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường công tác giáo dục quốc phòng và an ninh trong ngành giáo dục, Trung tâm Giáo dục Thể chất và Quốc phòng, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, tổ chức biên soạn cuốn “Giáo dục quốc phòng và an ninh, Học phần 1” với nội dung về đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam, lưu hành nội bộ, dùng cho sinh viên đại học. Nội dung, chương trình được cập nhật theo Thông tư số 05/2020/ TT-BGDĐT ngày 18/3/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót, tập thể tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, những nhà nghiên cứu và bạn đọc để tiếp tục giúp nhóm biên soạn từng bước hoàn thiện nghiên cứu của mình. Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về “Trung tâm Giáo dục Thể chất Quốc phòng và An ninh”, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, địa chỉ: số 01, đường Võ Văn Ngân, phường Linh Chiểu, thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Xin chân thành cảm ơn! Nhóm biên soạn
  • 5. 4
  • 6. 5 MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU 5 Bài 1. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh 7 Bài 2. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh quân đội và bảo vệ Tổ quốc 16 Bài 3. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân an ninh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa 31 Bài 4. Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa 44 Bài 5. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân 58 Bài 6. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường, củng cố quốc phòng và an ninh 68 Bài 7. Những vấn đề cơ bản về lịch sử nghệ thuật quân sự Việt Nam 91 Bài 8. Xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên giới quốc gia trong tình hình mới 116 Bài 9. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và động viên công nghiệp quốc phòng 139 Bài 10. Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc 162 Bài 11. Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội 182 TÀI LIỆU THAM KHẢO 201
  • 7. 6
  • 8. 7 BÀI 1 ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH MỤC TIÊU Kiến thức: Người học nắm vững và quán triệt những vấn đề cơ bản về đối tượng, phương pháp và nội dung nghiên cứu, đặc điểm môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh (GDQP&AN). Góp phần bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đáp ứng yêu cầu bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Kỹ năng: Sinh viên xác định trách nhiệm, thái độ đúng trong học tập môn học GDQP&AN, tích cực tham gia xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân ngay khi đang học tập, rèn luyện trong nhà trường và ở mỗi vị trí công tác tiếp theo. NỘI DUNG 1. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh 1.1. Đối tượng nghiên cứu môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh Giáo dục quốc phòng và an ninh là một bộ môn khoa học thuộc hệ thống khoa học xã hội liên ngành, nghiên cứu về những quy luật tác động qua lại giữa hoạt động quốc phòng và an ninh, các vấn đề liên quan đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội nhằm bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. [3] - Nghiên cứu đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam Nghiên cứu những quan điểm cơ bản có tính lý luận của Đảng về đường lối quốc phòng và an ninh gồm: Học thuyết Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc. Quan điểm của Đảng về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh. Một số nội dung cơ bản về lịch sử nghệ thuật quân sự Việt Nam. Xây dựng và
  • 9. 8 bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên giới quốc gia. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Trên cơ sở lý luận Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc, Đảng đã đề ra chủ trương, đường lối chiến lược xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân và tiến hành chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc. Những quan điểm của Đảng về quốc phòng và an ninh có tính kế thừa và phát huy những truyền thống quân sự độc đáo của dân tộc “cả nước một lòng chung sức đánh giặc”, “lấy ít địch nhiều”, “lấy yếu chống mạnh”. Đó cũng chính là đặc trưng nghệ thuật quân sự Việt Nam đã đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược. Các quan điểm của Đảng về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc đã bám sát thực tiễn, nhiệm vụ cách mạng trong tình hình mới, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững ổn định chính trị, kinh tế phát triển, bảo đảm an ninh trật tự, hội nhập quốc tế sâu rộng, vị thế nước ta ngày càng cao trên thế giới. - Nghiên cứu về công tác quốc phòng và an ninh Nghiên cứu về công tác quốc phòng và an ninh thực chất là nghiên cứu hệ thống quy phạm pháp luật của Nhà nước về bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và an ninh chính trị. Bao gồm, nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam. Một số vấn đề về dân tộc, tôn giáo và đấu tranh phòng chống địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam. Phòng chống vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Phòng chống vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Phòng chống một số loại tội phạm xâm hại danh dự, nhân phẩm của người khác. An toàn thông tin và phòng chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng. An ninh phi truyền thống và các mối đe dọa an ninh phi truyền thống ở Việt Nam. Mọi công dân đều có trách nhiệm tham gia công tác quốc phòng an ninh, luyện tập quân sự, bảo vệ an ninh, giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Nghiên cứu và thực hiện tốt công tác quốc phòng và an ninh để xây dựng lòng tin chiến thắng trước mọi âm mưu thủ đoạn của kẻ thù đối với cách mạng Việt Nam. - Nghiên cứu quân sự chung Nghiên cứu các chế độ sinh hoạt, học tập, công tác trong ngày, trong
  • 10. 9 tuần. Các chế độ xây dựng nề nếp chính quy, bố trí trật tự nội vụ trong doanh trại. Hiểu biết chung về các quân, binh chủng trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Điều lệnh đội ngũ từng người có súng. Điều lệnh đội ngũ đơn vị. Hiểu biết chung về bản đồ địa hình quân sự. Phòng tránh địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao và Ba môn quân sự phối hợp. Nghiên cứu kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật Sinh viên cần quan tâm nghiên cứu: - Những kỹ năng cơ bản về kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK; - Tính năng, cấu tạo và cách sử dụng một số loại lựu đạn thường dùng; - Ném lựu đạn xa trúng đích; - Từng người trong chiến đấu tiến công; - Từng người trong chiến đấu phòng ngự và từng người làm nhiệm vụ canh gác, cảnh giới. - Hiểu rõ bản chất các nội dung của kỹ thuật, chiến thuật bộ binh và các phương pháp thực hiện phù hợp, sát với thực tế. Đồng thời làm cơ sở để ứng dụng khi tham gia dân quân, tự vệ. 1.2. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh - Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu môn học Cơ sở phương pháp luận chung nhất của việc nghiên cứu bộ môn này là học thuyết Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quá trình nghiên cứu, đẩy mạnh giáo dục quốc phòng và an ninh cần phải nắm vững và vận dụng đúng đắn các quan điểm khoa học sau đây: Trong cuốn “Đường Kách mệnh” Chủ tịch Hồ Chí Minh từng viết: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, kách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”. - Các quan điểm nghiên cứu Quan điểm hệ thống: Đặt ra yêu cầu nghiên cứu, phát triển các nội dung của giáo dục quốc phòng và an ninh một cách toàn diện, tổng thể trong mối quan hệ phát triển giữa các bộ phận, các vấn đề của môn học. Quan điểm lịch sử, logic: Trong nghiên cứu, phải nhìn thấy sự phát triển của đối tượng, vấn đề nghiên cứu theo thời gian, không gian với những điều kiện lịch sử cụ thể để từ đó giúp ta phát hiện, khái quát, nhận thức đúng những quy luật, nguyên tắc của hoạt động quốc phòng và an ninh.
  • 11. 10 Quan điểm thực tiễn: Phải bám sát thực tiễn xây dựng quân đội nhân dân, công an nhân dân và xây dựng nền quốc phòng toàn dân, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay. - Các phương pháp nghiên cứu cụ thể Là một bộ môn khoa học nằm trong hệ thống khoa học quân sự, phạm vi nghiên cứu rất rộng, nội dung nghiên cứu đa dạng, được cấu trúc theo hệ thống từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp và luôn có sự kế thừa, phát triển. Vì vậy, việc tiếp cận nghiên cứu giáo dục quốc phòng - an ninh phải được thực hiện bằng nhiều phương pháp, phù hợp với tính chất của từng nội dung và vấn đề nghiên cứu cụ thể. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: gồm phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa, mô hình hóa, giả thuyết,… nhằm thu thập thông tin, trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu về quốc phòng và an ninh để rút ra kết luận cần thiết. Phương pháp nghiên cứu thực tế: Quan sát điều tra, khảo sát thực tế, nghiên cứu các sản phẩm quốc phòng và an ninh, tổng kết kinh nghiệm, thí nghiệm, thực nghiệm,… nhằm tác động trực tiếp vào đối tượng trong quốc phòng an ninh, từ đó khái quát bản chất, quy luật hoạt động của quốc phòng và an ninh, không ngừng bổ sung cũng như kiểm định tính đúng đắn của nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh. 2. Đặc điểm, nội dung chương trình môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh 2.1. Đặc điểm môn học Hình 1. Khai giảng môn học GDQP&AN tại cơ sở 2 Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TPHCM
  • 12. 11 Giáo dục quốc phòng, an ninh là môn học được luật định, thể hiện rõ đường lối giáo dục của Đảng được thể chế hóa bằng các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. Chương trình học có sự kế tục và phát huy kết quả thực hiện chương trình huấn luyện quân sự phổ thông (1961), môn học giáo dục quốc phòng (1991), quy chế giáo dục đào tạo trình độ đại học (2000) và nghị định của chính phủ về giáo dục quốc phòng năm 2007. Giáo dục quốc phòng, an ninh là môn học bao gồm kiến thức khoa học xã hội, nhân văn, khoa học tự nhiên và khoa học kỹ thuật quân sự, có tỷ lệ lý thuyết chiếm trên 70% chương trình. Giáo dục quốc phòng, an ninh góp phần xây dựng, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong khoa học ngay khi sinh viên đang học tập tại trường và khi ra công tác, góp phần đào tạo cho đất nước đội ngũ cán bộ có ý thức, năng lực, sẵn sàng tham gia nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trên mọi cương vị công tác. 2.2. Chương trình Giáo dục quốc phòng và an ninh Theo Thông tư số: 05/2020/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh gồm 4 học phần, thời lượng 165 tiết, cụ thể: Học phần I: Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng (3 tín chỉ = 45 tiết), gồm 11 nội dung: - Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu môn học. - Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc. - Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. - Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. - Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. - Kết hợp phát triển kinh tế, xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh và đối ngoại. - Những vấn đề cơ bản về lịch sử nghệ thuật quân sự Việt Nam. - Xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên giới quốc gia trong tình hình mới. - Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và động viên quốc phòng. - Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
  • 13. 12 - Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Học phần II: Công tác quốc phòng và an ninh (2 tín chỉ = 30 tiết), gồm 7 nội dung: - Phòng, chống chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam. - Một số nội dung cơ bản về dân tộc, tôn giáo, đấu tranh phòng chống các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam. - Phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. - Phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông. - Phòng, chống một số loại tội phạm xâm hại danh dự, nhân phẩm của người khác. - An toàn thông tin và phòng, chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng. - An ninh phi truyền thống và các mối đe dọa an ninh phi truyền thống ở Việt Nam. Học phần III: Quân sự chung (1 tín chỉ = 30 tiết), gồm 8 nội dung: - Chế độ sinh hoạt, học tập, công tác trong ngày, trong tuần. - Các chế độ nền nếp chính quy, bố trí trật tự nội vụ trong doanh trại. - Hiểu biết chung về các quân, binh chủng trong quân đội. - Điều lệnh đội ngũ từng người có súng. - Điều lệnh đội ngũ đơn vị. - Hiểu biết chung về bản đồ địa hình quân sự. - Phòng tránh địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao. - Ba môn quân sự phối hợp. Học phần IV: Kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật (2 tín chỉ = 60 tiết), gồm 7 nội dung sau: - Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK. - Tính năng, cấu tạo và cách sử dụng một số loại lựu đạn thường dùng. - Ném lựu đạn bài 1. - Từng người trong chiến đấu tiến công. - Từng người trong chiến đấu phòng ngự.
  • 14.
  • 15. 14 ngoài; Học sinh, sinh viên đào tạo văn bằng 2, trình độ trung cấp chuyên nghiệp, đại học, cao đẳng. - Đối tượng được miễn học và miễn thi các học phần: Sinh viên chuyển trường, sinh viên đào tạo liên thông hoặc hoàn thiện trình độ cao hơn được miễn học và thi các học phần đã học; - Đối tượng được miễn học và miễn thi thực hành kỹ năng quân sự: Sinh viên là tu sĩ thuộc các tôn giáo; Sinh viên có thương tật, khuyết tật bẩm sinh, bị bệnh mãn tính làm hạn chế chức năng vận động, có giấy chứng nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên; Sinh viên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, có giấy xuất ngũ do đơn vị quân đội có thẩm quyền cấp; - Đối tượng được tạm hoãn học: Sinh viên Việt Nam đang học tập ở nước ngoài hoặc đang học tập tại các trường của nước ngoài, trường liên doanh, liên kết với nước ngoài tại Việt Nam: Sinh viên bị ốm đau, tai nạn, thiên tai, hỏa hoạn; Sinh viên là phụ nữ đang mang thai và đang trong thời gian nghỉ thai sản theo quy định hiện hành; Hiệu trưởng các trường xem xét tạm hoãn cho các đối tượng quy định. Hết thời gian tạm hoãn, các trường bố trí cho sinh viên vào học các lớp phù hợp để hoàn thành chương trình”. Kết luận: Giáo dục quốc phòng & an ninh cho học sinh, sinh viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện; qua đó tạo cho thế hệ trẻ có điều kiện tu dưỡng phẩm chất đạo đức và rèn luyện năng lực thực tế để sẵn sàng thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược: xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP 1. Đối tượng nghiên cứu môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh? 2. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh? 3. Đặc điểm, nội dung chương trình nghiên cứu môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh? 4. Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh?
  • 16. 15 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Thông tư số 05/2020/TT-BGDĐT ngày 18/3/2020 ban hành Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và các cơ sở giáo dục đại học. [2] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT- BGDĐT-BLĐTBXH quy định tổ chức dạy học và đánh giá kết quả học tập môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. [3] Nhiều tác giả (2008), Giáo trình Giáo dục quốc phòng & an ninh - Tập 1, NXB Giáo dục.
  • 17. 16 BÀI 2 QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHIẾN TRANH QUÂN ĐỘI VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC MỤC TIÊU * Kiến thức: Sinh viên nắm được những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. * Kỹ năng: Trên cơ sở kiến thức được cung cấp, người học có cơ sở khoa học để nhận thức những quan điểm cơ bản của Đảng ta về chiến tranh, xây dựng quân đội, thực hiện tốt nghĩa vụ trách nhiệm của công dân, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc hiện nay NỘI DUNG 1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh 1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về chiến tranh 1.1.1. Nguồn gốc của chiến tranh Nguồn gốc của chiến tranh là vấn đề cơ bản của một cuộc chiến tranh. Những người theo chủ nghĩa duy tâm cho rằng chiến tranh có nguồn gốc từ lực lượng siêu nhiên. Đó có thể là do sự trừng phạt của Thượng đế, Thánh Ala hay Chúa trời giáng xuống loài người. Một số nhà thần học, xã hội học thì lại cho rằng “chiến tranh là quà tặng của hai xứ sở đối lập là trời với người; chiến tranh là do quy luật sinh tồn bản năng; chiến tranh do nguồn “nhân khẩu thừa”… Theo các lý giải này thì chiến tranh là hiện thực không thể loại trừ khỏi đời sống con người. Đây là một trong những vấn đề rất phức tạp và có những nhận định khác nhau kể từ khi xuất hiện cho đến nay. Từ thời cổ đại cho đến thời hiện đại đã xuất hiện nhiều luận điểm, đánh giá của các nhà khoa học, chính trị, các tướng lĩnh hàng đầu của thế giới về chiến tranh. Thời cổ đại ở Hy Lạp và La Mã, danh tướng La Mã là I.G Caesar đã viết một số tác phẩm như bút ký về cuộc chiến tranh Gôlơ và bút ký về cuộc nội chiến, góp phần hình thành lý luận quân sự thời cổ đại. Đến thời cận đại, nổi bật nhất trong nghiên cứu về chiến tranh
  • 18. 17 là nhà lý luận quân sự người Đức Carl Philipp Gottfried von Clausewitz (1780-1831). Trong tác phẩm Bàn về chiến tranh, ông cho rằng chiến tranh là công cụ của chính trị, nó nhất định phải mang tính chính trị. Ông đã có một nhận định khoa học: Bất kỳ thời đại nào cũng có các cuộc chiến tranh riêng của nó. Tuy nhiên vì ảnh hưởng của triết học duy tâm, Clausewitz đã không nhìn thấy mối liên hệ giữa chiến tranh với chính trị, kinh tế, xã hội, đối nội với đối ngoại nên bế tắc trong việc phân biệt và lý giải cội nguồn của chiến tranh… Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin đánh giá cao sự đóng góp của C.Ph Clausewitz về chiến tranh. Dẫu còn những hạn chế, nhưng C.Ph Clausewitz vẫn được đánh giá là một nhà lý luận quân sự hàng đầu của nhân loại. Kế thừa những thành tựu của nhân loại, các nhà lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin đã lý giải chiến tranh là hiện tượng chính trị - xã hội có tính lịch sử. Đó là cuộc đấu tranh vũ trang có tổ chức giữa các giai cấp, nhà nước hoặc liên minh giữa các nước nhằm mục đích chính trị đề ra. Trong chiến tranh, lực lượng vũ trang là công cụ chủ yếu. Chiến tranh có tính lích sử, chỉ tồn tại trong một giai đoạn nhất định. Khác với những quan điểm đã có, chủ nghĩa Mác-Lênin đã luận giải nguồn gốc chiến tranh từ bức tranh hiện thực: chiến tranh xuất hiện khi xã hội có mâu thuẫn về kinh tế, chính trị, xã hội; chiến tranh xuất hiện khi xã hội có giai cấp, có nhà nước, có chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Nhân loại đã sống hòa bình trong hàng vạn năm của chế độ cộng sản nguyên thủy. Từ khi chế độ nô lệ xuất hiện với cuộc khởi nghĩa của Xpactacus, chiến tranh đã trở thành bạn đường của chế độ tư hữu. Loài người hình như lúc nào cũng phải chứng kiến súng nổ, người chết, không nơi này thì ở nơi khác trên trái đất. Chiến tranh là một hiện tượng có tính lịch sử. Chiến tranh sẽ mất khi những tiền đề gây ra nó không còn tồn tại. Muốn loại bỏ chiến tranh khỏi đời sống nhân loại, phải xóa bỏ “chế độ tư hữu”, xóa bỏ đối kháng giai cấp, xây dựng một xã hội tự do, dân chủ, bình đẳng cho tất cả mọi người. 1.1.2. Bản chất của chiến tranh Bản chất của chiến tranh là một trong những nội dung cơ bản nhất của hiện tượng chiến tranh trong đời sống nhân loại. Các cuộc chiến tranh xuất hiện có quy mô, thời gian, mục tiêu, rất khác nhau. Vì vậy, việc nhận thức bản chất của một cuộc chiến tranh là rất khó khăn. Trong lịch sử nhân loại, đã có nhiều nhà tư tưởng, các tướng lĩnh, chính khách đưa ra nhiều nhận định về bản chất của chiến tranh. So với các quan điểm duy tâm tôn giáo về bản chất chiến tranh thì đây là những quan điểm có bước tiến nhất định. Từ Aristotles đến G.Heghan rồi C.Ph Clausewitz đều thống nhất ở hai biểu hiện của chiến tranh là chính trị và bạo lực. Sai lầm của các nhà
  • 19. 18 tư tưởng theo chủ nghĩa duy tâm là đồng nhất chính trị với chiến tranh mà họ không lý giải được chính trị là một phạm trù hết sức rộng lớn mà chiến tranh chỉ là một bộ phận, một công đoạn trong một hệ thống chính trị, một quốc gia. Kế thừa và phát triển những thành quả của các nhà tư tưởng, chính sách, tướng lĩnh của các thế hệ trước, các nhà lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin đã có những đóng góp vĩ đại cho nhân loại tiến bộ về bản chất của chiến tranh. VI.Lênin đã chỉ rõ: Chiến tranh là sự tiếp tục của chính trị bằng những biện pháp khác. Những biện pháp khác ở đây là bằng bạo lực. Do đó, chiến tranh về bản chất là một bộ phận của chính trị được thực hiện bằng bạo lực. Trong đó chính trị chi phối toàn bộ cuộc chiến tranh, quyết định mục tiêu, kết quả của một cuộc chiến tranh. Chiến tranh là một thách thức lớn nhất, toàn diện nhất đối với một chế độ chính trị, một nhà nước, một dân tộc. Chiến tranh có tác động trở lại chính trị theo hai hướng tích cực và tiêu cực. Trong quá khứ cho đến nay, các thế lực phản động quốc tế đều tìm cách che đậy nội dung chính trị để tiến hành chiến tranh với những chiêu bài như chống độc tài, gia đình trị hay để bảo vệ “thế giới tự do”, chống khủng bố. Trong tình hình hiện nay, chiến tranh đã có nhiều thay đổi về nhiều mặt như phương thức, vũ khí, lực lượng tham chiến, thời gian tiến hành. Nhưng bản chất của các cuộc chiến tranh vẫn là sự tiếp tục chính trị của các quốc gia, dân tộc, giai cấp và các lực lượng chính trị mang nhiều màu sắc khác nhau trên phạm vi toàn thế giới. 2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh 1.1. Sử dụng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng Kế thừa và phát triển lý luận Mác-Lênin về chiến tranh, Hồ Chí Minh vận dụng vào thực tế Việt Nam. Người chỉ rõ: “Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và của dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền” [3, tr.304]. Từ thực tế lịch sử của đất nước với sự bế tắc và thất bại của các cuộc khởi nghĩa từ cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX, Hồ Chí Minh đã quyết định lựa chọn sử dụng bạo lực cách mạng để giải phóng dân tộc, giành độc lập cho tổ quốc. Bạo lực cách mạng, theo Hồ Chí Minh, gồm hai lực lượng: lực lượng chính trị toàn dân và lực lượng vũ trang nhân dân. Mục đích của việc sử dụng bạo lực cách mạng là để giành độc lập, tự do, hòa bình. Khi đã có độc lập, hòa bình, Hồ Chí Minh đã rất mềm dẻo trong các sách lược ngoại giao, đã có nhiều nhân nhượng để bảo vệ độc lập, hòa bình. Nhưng khi kẻ thù vẫn dùng bạo lực phản cách mạng
  • 20. 19 để tiếp tục mưu đồ xâm lược thì Người đã dứt khoát sử dụng bạo lực cách mạng để chiến đấu bảo vệ nền độc lập. Trong khói lửa của chiến tranh, Người vẫn luôn kêu gọi đàm phán, có chính sách nhân đạo đối với hàng binh của kẻ thù. Chiến tranh bằng bạo lực cách mạng gắn với tư tưởng nhân đạo, hòa bình là dấu ấn của Hồ Chí Minh. 1.2. Chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ nền độc lập là chiến tranh chính nghĩa Trong tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp xuất bản năm 1925 bằng tiếng Pháp, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ bộ mặt xâm lược của chủ nghĩa thực dân. Người khẳng định cuộc chiến tranh của thực dân Pháp là cuộc chiến tranh xâm lược, phi nghĩa. Từ đó Người chỉ ra con đường cách mạng của nhân dân Việt Nam là phải đánh đổ thực dân, phong kiến, áp bức, bóc lột. Đó là cuộc đấu tranh chính nghĩa để dành độc lập cho dân tộc. Chỉ ra tính chất phi nghĩa của thực dân Pháp và tính chất chính nghĩa của sự nghiệp giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh đã góp phần cống hiến vào lý luận chiến tranh của nhân loại trong thế kỷ XX. Từ thành quả lý luận này, Hồ Chí Minh luôn thể hiện tinh thần, thái độ chống chiến tranh xâm lược phi nghĩa, ủng hộ các cuộc chiến tranh giải phóng, bảo vệ độc lập của các dân tộc bị áp bức trên thế giới. Bằng việc xác định tính chất xã hội của một cuộc chiến tranh, Hồ Chí Minh đã vạch trần tính chất phi nghĩa, vô nhân đạo của các cuộc chiến tranh xâm lược. Đồng thời Người đã khẳng định tính nhân đạo, chính nghĩa của chiến tranh giải phóng dân tộc, chống xâm lược. Đây chính là cơ sở để từ đó Hồ Chí Minh khơi dậy, thức tỉnh, huy động sức mạnh của toàn dân tộc vào cuộc trường chinh vĩ đại 30 năm để thống nhất Tổ quốc trong độc lập, tự do, hòa bình và đi lên chủ nghĩa xã hội. 1.3. Cuộc chiến tranh giải phóng là chiến tranh nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam Kế thừa lý luận Mác-Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân và những bài học chống ngoại xâm của các triều đại phong kiến Việt Nam trong lịch sử, Hồ Chí Minh khẳng định nhân tố con người là yếu tố quyết định thắng lợi một cuộc chiến tranh. Vì vậy, phải tiến hành một cuộc chiến tranh nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Với nỏ thần là sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng, Hồ Chí Minh đã đưa Việt Nam từ trong bóng tối ra ánh sáng và vững bước trên con đường mà Người đã chọn: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, khi tìm ra con đường cứu nước, chuẩn bị những điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng, Hồ Chí Minh đã khẳng định:
  • 21. 20 đem sức ta mà tự giải phóng cho ta. Phải huy động sức mạnh của toàn thể dân tộc để giải phóng khỏi áp bức, bóc lột và bất công. Với đường lối đó, Đảng Cộng sản Việt Nam đã huy động sức mạnh toàn dân tộc làm nên cuộc cách mạng tháng Tám 1945. Bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Người đã nêu lên quan điểm chiến tranh toàn dân trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ngày 19/12/1046: hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc bằng tất cả các loại vũ khí có trong tay. Người khẳng định mỗi người dân là một người lính. Để đảm bảo cho cuộc kháng chiến thắng lợi, Người khẳng định cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện của dân tộc phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự dẫn dắt của chính phủ kháng chiến, cùng với lực lượng vũ trang làm nòng cốt. Người cũng chỉ rõ là kháng chiến phải đi liền với kiến quốc, phải đánh địch trên tất cả các mặt trận từ quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao để giành thắng lợi. Tư tưởng chiến tranh nhân dân, kháng chiến toàn dân của Hồ Chí Minh là cơ sở lý luận cho toàn bộ đường lối chiến tranh nhân dân của Đảng để Việt Nam hoàn thành cách mạng giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc và đi lên chủ nghĩa xã hội. Học tập, kế thừa và phát triển, vận dụng sáng tạo lý luận Mác-Lênin vào hiện thực của Việt Nam, Hồ Chí Minh đã xác định đúng con đường cách mạng của Việt Nam. Con đường cách mạng này là cơ sở để hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh. Xác định cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc là cuộc chiến tranh chính nghĩa gắn với hòa bình và nhân đạo của nhân dân Việt Nam đã huy động sức mạnh toàn dân tộc và sức mạnh thời đại để đưa cách mạng Việt Nam giành thắng lợi trong các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc của thế kỷ XX. Đây là cơ sở lý luận và thực tiễn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam trong thế kỷ XXI. 3. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về quân đội 1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về quân đội 1.1.1. Nguồn gốc và bản chất Sự ra đời và bản chất của quân đội là những vấn đề được các nhà lý luận đề cập đến ở nhiều khía cạnh khác nhau. Kế thừa những thành tựu đó, các nhà lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin đã đưa ra những quan điểm khoa học về nguồn gốc và bản chất của quân đội. Sự ra đời của quân đội gắn liền với sự xuất hiện của nhà nước, giai cấp, chế độ tư hữu. Quân đội là một hiện tượng lịch sử, chính trị gắn liền với nhà nước. Ăngghen nêu rõ: Quân đội là một tập đoàn người có vũ trang, có tổ chức do nhà nước xây dựng, là công cụ bạo lực chủ yếu nhất
  • 22. 21 để bảo vệ lợi ích, chủ quyền, lãnh thổ… Như vậy, chế độ tư hữu và sự phân chia xã hội thành đối kháng giai cấp, là nguồn gốc ra đời của quân đội. Lênin nhấn mạnh: trong điều kiện khi chủ nghĩa tư bản chuyển sang độc quyền thì quân đội là phương tiện quân sự chủ yếu để tiến hành chiến tranh xâm lược các thuộc địa và duy trì sự thống trị của giai cấp tư sản đối với nhân dân lao động. Điều này khác với những quan điểm duy tâm về nguồn gốc quân đội từ sự phân tích cơ sở kinh tế - xã hội trong những điều kiện lịch sử, cụ thể. Như vậy, quân đội là một hiện tượng lịch sử xã hội gắn với sự phát triển, gắn với nhà nước, gắn với chế độ tư hữu, đối kháng giai cấp. Quân đội chỉ mất đi khi giai cấp, nhà nước và những điều kiện lịch sử xã hội sinh ra nó tiêu vong. Cho đến nay, khi bàn về bản chất của quân đội vẫn còn không ít những quan điểm khác nhau. “Phi chính trị hóa quân đội” là một trong những luận điểm của các học giả phương Tây rao giảng hiện nay. Về bản chất, đây là luận điểm “không tưởng”, không có trong thực tế từ khi quân đội ra đời cho đến nay trên phạm vi thế giới. Lý luận Mác-Lênin chỉ ra rằng: bản chất của quân đội là công cụ bạo lực vũ trang của một tập đoàn, một giai cấp, một nhà nước nhằm mục đích bảo vệ lợi ích cho tổ chức nuôi dưỡng nó. Vì vậy, bản chất của quân đội phụ thuộc vào bản chất của nhà nước tổ chức, xây dựng ra lực lượng vũ trang. Quan điểm “trung lập hóa quân đội” chính là sự che đậy bản chất giai cấp của quân đội, che đậy tính chính trị của quân đội. Đây là một trong những luận điểm phản động trong chiến lược diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch hiện nay. Kế thừa những luận điểm về lý luận quân sự của K. Mác và Ph. Ăngghen, bằng thực tiễn của cách mạng Nga năm 1917, Lênin là người đã có những đóng góp cả về lý luận và thực tiễn cho học thuyết quân sự của chủ nghĩa Mác-Lênin. Đặc biệt, Lênin là người đã nêu lên những nguyên tắc quân đội kiểu mới và khẳng định vai trò lãnh đạo tuyệt đối của đảng cộng sản đối với quân đội trong sự nghiệp chiến tranh bảo vệ tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. 1.2. Sức mạnh của quân đội và nguyên tắc xây dựng quân đội theo lý luận Mác-Lênin Các lý thuyết của nhiều nhà lý luận phương Tây đều sùng bái sức mạnh của vũ khí và lực lượng quân đội chính quy đông đảo, hùng mạnh, đầy đủ. Quy luật của chiến tranh là mạnh thì thắng, yếu thì thua. Vậy thì sức mạnh của quân đội ở đây phải chăng chỉ cần quân đông, súng lớn? Thực tế của chiến tranh không phải như vậy. Khi biện minh cho thất bại của mình ở nước Nga xa xôi, Napoleon đổ lỗi cho giá lạnh của nước Nga đã làm cho quân Pháp rút chạy.
  • 23. 22 Kế thừa di sản của quá khứ, với trí tuệ siêu việt C. Mác, Ph. Ăngghen và đặc biệt là Lênin đã đưa ra những luận điểm khoa học về sức mạnh của quân đội. Sức mạnh của quân đội phụ thuộc vào những yếu tố: con người, trang bị, kinh tế, chính trị, huấn luyện, tổ chức,… Theo Lênin, trong các yếu tố đó thì yếu tố chính trị - tinh thần giữ vai trò quyết định đến sức mạnh của quân đội. Lênin khẳng định: trong mọi cuộc chiến tranh rốt cuộc thắng lợi đều tùy thuộc vào tinh thần của quần chúng nhân dân đang đổ máu ở chiến trường. Bảo vệ và phát triển lý luận của C. Mác và Ph. Ăngghen về quân đội, Lênin đã có nhiều quyết sách lớn cả về lý luận và thực tiễn để xây dựng quân đội Xô viết trẻ tuổi. Cách mạng muốn tồn tại và phát triển thì phải tự bảo vệ được chính mình. Quan điểm đó của Lênin đã được thực hiện bằng việc nhà nước Xô viết giải tán quân đội Sa hoàng, lập nên quân đội công nông là Hồng quân. Lênin cũng đã nêu lên những nguyên tắc để xây dựng Hồng quân là: Đảng lãnh đạo, tăng cường bản chất của Hồng quân, đoàn kết quân đội với nhân dân; xây dựng quân đội chính quy, tổ chức, phát triển các quân binh chủng, sẵn sàng chiến đấu; trung thành với chủ nghĩa quốc tế vô sản. Trong các nguyên tắc thì sự lãnh đạo của Đảng là cơ bản, quyết định nhất đến sức mạnh của quân đội. Cho đến ngày nay, đây vẫn là những nguyên tắc xây dựng quân đội, là cơ sở lý luận cho Đảng Cộng sản Việt Nam trong xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam. 4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về quân đội 1.1. Sự ra đời của quân đội là tất yếu, là quy luật của cách mạng Việt Nam Được suy tôn là người cha thân yêu của lực lượng vũ trang Việt Nam, Hồ Chí Minh là người đã chuẩn bị lý luận quân sự và trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng quân đội. Từ quan điểm sử dụng bạo lực cách mạng, Hồ Chí Minh nhấn mạnh: dân tộc Việt Nam nhất định phải được giải phóng. Muốn đánh chúng phải có lực lượng quân sự, phải có tổ chức. Chính vì vậy, sau khi về nước trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng, Hồ Chí Minh đã bắt tay vào việc xây dựng căn cứ cách mạng và lực lượng vũ trang. Sự ra đời của Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 22/12/1944 là kết quả của một quá trình từ đấu tranh chính trị tiến tới đấu tranh vũ trang của phong trào giải phóng dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng. Bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, trước vận mệnh sống còn của Tổ quốc, việc tổ chức lực lượng vũ trang, đặc biệt là quân đội, là yêu cầu khách quan của cuộc kháng chiến. Yêu cầu đó của cuộc kháng chiến, của sự nghiệp cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới đã được xác định trong hệ thống luật pháp Việt Nam, mà đặc biệt là trong Hiến pháp đầu tiên của nhà nước
  • 24. 23 Việt Nam: Hiến pháp 1946. Từ đó, Quân đội nhân dân Việt Nam đã được sự đầu tư quan tâm của Đảng chính phủ và nhân dân về mọi mặt để trở thành lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ nền độc lập, bảo vệ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của Việt Nam. Sự hình thành và phát triển của quân đội là quy luật trong cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc ở giữa thế kỷ XX của dân tộc Việt Nam. Quy luật đó đã và đang giữ vai trò rất trọng yếu trong sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. Hình 3. Lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam (https://truongchinhtri.edu.vn/home/thong-tin-tuyen-truyen/ky- niem-76-nam-ngay-thanh-lap-quan-doi-nhan-dan-viet-nam-22-12-1944- 22-12-2020-lich-su-va-y-nghia-ngay-thanh-lap-quan-doi-nhan-dan-viet- nam-22-12-1021.html) 1.2. Quân đội nhân dân Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân, từ nhân dân mà ra, vì nhân dân phục vụ Kế thừa chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh luôn khẳng định Quân đội nhân dân Việt Nam là công cụ vũ trang của Đảng Cộng sản Việt Nam, mang bản chất của giai cấp công nhân; từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu, sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân. Nhấn mạnh bản chất giai cấp công nhân và tính nhân dân của Quân đội nhân dân Việt Nam là sự bổ sung và phát triển lý luận Mác-Lênin của Hồ Chí Minh ở một đất nước vốn là thuộc địa của thực dân, đế quốc. Trong bài viết “Tình đoàn kết quân dân ngày thêm bền chặt” ngày 3/3/1952, Hồ Chí Minh khẳng định: Quân đội là quân đội nhân dân. Nghĩa là con em ruột thịt của nhân dân. Đánh giặc để giành lại độc lập, thống nhất cho Tổ
  • 25. 24 quốc; để bảo vệ tự do, hạnh phúc của nhân dân. Ngoài lợi ích của nhân dân, quân đội ta không có lợi ích nào khác. Bản chất giai cấp công nhân và tính nhân dân, tính dân tộc là nguồn gốc sức mạnh vì phát triển của Quân đội nhân dân Việt Nam. Sinh thời Hồ Chí Minh đã chỉ thị cho việc thành lập lực lượng vũ trang là chính trị, tinh thần đi trước, con người là tiên quyết. Vì thế, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thành lập. Hồ Chí Minh cũng đặc biệt quan tâm đến tính chính trị, đến việc giáo dục những phẩm chất cách mạng làm cơ sở cho việc xây dựng quân đội, nâng cao bản chất giai cấp công nhân để quân đội vững mạnh toàn diện. Hồ Chí Minh nêu lên một quan điểm hết sức cơ bản: “Người trước, súng sau”. Con người chiến sỹ có bản lĩnh chính trị, có ý thức giai cấp, dân tộc, phấn đấu cho lý tưởng của Đảng và khát vọng giải phóng dân tộc. Đây là một trong những “đặc sản” mà Quân đội nhân dân Việt Nam sở hữu. Đây đồng thời cũng là một “nỏ thần” để quân đội ta chiến thắng các loại kẻ thù hung bạo nhất trong thế kỷ XX. 1.3. Sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội và nhiệm vụ, chức năng cơ bản của Quân đội nhân dân Việt Nam Trung thành với những nguyên tắc xây dựng quân đội kiểu mới của chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đặc biệt quan tâm đến tổ chức, lãnh đạo công cụ đặc biệt này. Ngay từ khi ra đời, sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội được xác định là nguyên tắc đầu tiên, triệt để, trực tiếp, toàn diện. Công tác Đảng, công tác chính trị được thực hiện từ cấp chỉ huy cao nhất đến tận các cơ sở của quân đội. Chế độ chính ủy, chính trị viên, chi ủy, chi bộ trong quân đội được tổ chức chặt chẽ từ cấp trung đoàn quân binh chủng đến bộ đội địa phương, các nhà trường, học viện. Các chế độ học tập nâng cao bản lĩnh chính trị, nhận thức lý luận cho sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ được thực hiện thống nhất trong toàn quân. Hồ Chí Minh đặc biệt chăm lo bồi dưỡng ý thức chính trị và xây dựng bản lĩnh chính trị cách mạng cho quân đội. Người nêu rõ: “Quân sự mà không có chính trị như cây không có gốc, vô dụng lại có hại” [4, tr.318]. Khi mới thành lập quân đội, Hồ Chí Minh ưu tiên cho công tác tuyên truyền, chính trị hàng đầu. Khi xây dựng và phát triển quân đội, Người nêu lên những nhiệm vụ của quân đội là: một đội quân chiến đấu, một đội quân công tác, một đội quân sản xuất; trong đó, nhiệm vụ chiến đấu là chủ yếu nhất. Những nhiệm vụ này của quân đội càng làm rõ nguồn gốc, sức mạnh, mục đích của quân đội từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu, xây dựng. Sự trưởng thành của Quân đội nhân dân Việt Nam gắn liền với Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam. Bộ đội Cụ Hồ là những thế hệ nối
  • 26. 25 tiếp nhau của Quân đội nhân dân Việt Nam đã cùng cả dân tộc đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, vai trò của quân đội hết sức quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến an ninh, an toàn cho đất nước, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, trước những thách thức của an ninh truyền thống và an ninh phi truyền thống. Cùng với những phẩm chất cách mạng đã được tôi luyện qua chiến đấu và xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay cần nhanh chóng đi lên hiện đại, nâng tầm khoa học quân sự tiên tiến để nâng cao khả năng bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa, là nòng cốt của sự nghiệp bảo vệ tổ quốc Việt Nam hôm nay. 5. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ tổ quốc 1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về bảo vệ tổ quốc 1.1.1. Bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa là tất yếu, là nghĩa vụ, trách nhiệm của toàn dân tộc Với các dân tộc trên thế giới, tổ quốc là thiêng liêng. Tuy nhiên, dưới chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân không có tổ quốc. Đây là luận điểm nổi tiếng của C. Mác và Ăngghen trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản. Khi giai cấp tư sản nắm chính quyền, giai cấp công nhân là người làm thuê, không có tổ quốc. C.Mác và Ăngghen chỉ dẫn: “Giai cấp công nhân không có tổ quốc. Người ta không thể cướp của họ cái họ không có. Vì vậy, giai cấp vô sản mỗi nước trước hết phải giành lấy chính quyền, phải tự vươn lên thành giai cấp dân tộc, phải tự mình trở thành dân tộc” [1, tr.105]. Đến cách mạng tháng 10 Nga năm 1917 Lênin, bằng thực tiễn cách mạng sôi động của nước Nga, đã bổ sung cho chủ nghĩa Mác những quan điểm khoa học về bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Sau Cách mạng tháng 10 năm 1917, nhà nước giai cấp công nhân và nhân dân lao động được thành lập, thì tổ quốc xã hội chủ nghĩa cũng bắt đầu hình thành. Giai cấp công nhân và nhân dân lao động làm chủ tổ quốc của mình. Cùng với trọng trách là tổ chức cho nhân dân xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhà nước đồng thời phải đặt lên hàng đầu nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc trước sự thách thức của thế lực phản động quốc tế. Sau ngày Cách mạng tháng 10 năm 1917 thành công, 14 nước đế quốc đã tập trung để tiêu diệt chế độ xã hội chủ nghĩa ngay khi mới hình thành lần đầu tiên trên thế giới. Như vậy, nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc xuất hiện song hành với nhiệm vụ xây dựng xã hội chủ nghĩa. Đây là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng xã hội chủ nghĩa gắn chặt với nhau trong quá trình hình thành và phát triển của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
  • 27. 26 1.1.2. Tăng cường tiềm lực quốc phòng gắn với phát triển kinh tế, sự lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp bảo vệ tổ quốc Để bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa,VI. Lênin đã lãnh đạo tổ chức lại quân đội, trang bị vũ khí, phương tiện kỹ thuật để đủ sức chống lại các cuộc chiến tranh xâm lược. V.I. Lênin đã đề ra những nguyên tắc, những yêu cầu cho việc xây dựng quân đội đủ năng lực bảo vệ tổ quốc trong thời kỳ mới. Hồng quân được Lênin xây dựng đã thể hiện sức mạnh của mình trong quá trình bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa non trẻ đầu tiên trên thế giới trước nạn thù trong giặc ngoài. Trong muôn vàn khó khăn thử thách ban đầu của một nhà nước kiểu mới, V.I. Lênin đã thực hiện nhiều chính sách mới để phát triển kinh tế - xã hội. Chính sách cộng sản thời chiến xuất hiện để tập trung nguồn lực cho cuộc chiến đấu trên chiến trường. Sau khi đã ổn định tình hình, V.I. Lênin đưa ra chính sách Kinh tế mới (NEP) để giải phóng năng lực sản xuất của xã hội, tạo nguồn lực kinh tế cho quốc phòng. Để đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp bảo vệ tổ quốc, Lênin đã cho tiến hành thực hiện chế độ chính ủy trong quân đội. Đội ngũ cán bộ chính trị được giới thiệu từ những đại biểu ưu tú của giai cấp công nông bổ sung cho quân đội. Thực chất, đó là đại diện của Đảng, thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng đối với quân đội để bảo vệ tổ quốc. Học thuyết Mác-Lênin về bảo vệ tổ quốc là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam xây dựng chiến lược bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 6. Tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa 1.1. Bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là tất yếu, là nghĩa vụ và là trách nhiệm của mọi công dân Sự nghiệp bảo vệ tổ quốc được thực hiện ở lời căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước. Ý chí của Người cũng là của dân tộc. Bảo vệ tổ quốc là tất yếu vì đó là bảo vệ chính mình. Tính tất yếu đó của việc bảo vệ Tổ quốc là được Hồ Chí Minh dứt khoát. Hễ còn một tên xâm lược trên đất nước ta, thì ta còn phải tiếp tục chiến đấu quét sạch nó đi! Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi công dân. Mất nước, mất độc lập là mất tất cả. Nước mất thì dân tộc nô lệ. Tư tưởng bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi công dân được Hồ Chí Minh nêu lên trong Tuyên ngôn độc lập và được hiến định trong bản Hiến pháp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1946: “Điều thứ 4: Mỗi công nhân phải: Bảo vệ Tổ quốc. Tôn trọng hiến pháp. Tuân theo pháp luật. Điều thứ 5. Công nhân Việt Nam có nghĩa vụ phải đi lính” [5, tr.9].
  • 28. 27 Ý chí quyết tâm giải phóng dân tộc phát triển thành tư tưởng bảo vệ Tổ quốc, xuyên suốt trong tư duy và hành động của Hồ Chí Minh. Đó chính là sự vận dụng và phát triển sáng tạo lý luận Mác-Lênin vào việc bảo vệ Tổ quốc ở Việt Nam. Sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc là sự nghiệp của toàn dân. Tinh thần đó được Hồ Chí Minh chỉ rõ trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp, Lời kêu gọi toàn quốc chống Mỹ cứu nước. Chân lý không có gì quý hơn độc lập tự do của người là chân lý của cả dân tộc; trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc là của toàn dân tộc. Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, bước vào công cuộc đổi mới, sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc được Đảng khẳng định là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của cả hệ thống chính trị: “Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, vùng trời, vùng biển, giữ vững môi trường hòa bình ổn định để phát triển”. [2, tr. 25]. 1.2. Xây dựng sức mạnh tổng hợp để bảo vệ Tổ quốc Hồ Chí Minh đã chỉ ra sức mạnh chiến thắng của Việt Nam là: chúng ta có chính nghĩa, có truyền thống và sự đoàn kết Bắc Nam, có sự đồng tình và ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa và bầu bạn trên thế giới. Khơi dậy và phát huy, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, nhân dân Việt Nam đã tạo nên sức mạnh tổng hợp để chiến thắng. Đó là vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, vừa tìm kiếm sự ủng hộ của Liên Xô, Trung Quốc và các dân tộc đang đấu tranh cho hòa bình, độc lập để thúc đẩy cuộc kháng chiến. Tiến hành các hoạt động đấu tranh ngoại giao để đi đến kết thúc chiến tranh bằng Hiệp định Giơnevơ ngày 21/7/1954. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, Hồ Chí Minh cùng với toàn Đảng, toàn dân đã khơi dậy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc, đã tranh thủ sức mạnh thời đại, sự ủng hộ của nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới để giành thắng lợi. Trong những giai đoạn lịch sử cụ thể, sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại đã trở thành đặc sản của dân tộc Việt Nam trên con đường từ bóng tối bước ra ánh sáng để khẳng định vị thế của mình trên bản đồ chính trị thế giới. Đây cũng là cơ sở để chúng ta tiếp tục sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới với rất nhiều thách thức, biến động hết sức bất ngờ, không lường trước được. 1.3. Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Từ khi Đảng chưa ra đời, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: cách mạng muốn thắng lợi thì phải có đảng cách mạng dẫn đường, chỉ lối. Khi cách mạng thành công, Đảng trở thành đảng cầm quyền lãnh đạo sự nghiệp kháng
  • 29. 28 chiến, kiến quốc, Hồ Chí Minh lại khẳng định mọi thắng lợi của cách mạng do sự lãnh đạo của Đảng. Trong thời kỳ mới, kế thừa chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: “Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự quản lý tập trung của nhà nước đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và sự nghiệp quốc phòng, an ninh” [2, tr.25]. Từ thực tế đất nước và tình hình khu vực, thế giới hiện nay, cần tập trung vào một số vấn đề cơ bản sau đây: Tập trung xây dựng tiềm lực đất nước, đặc biệt là tiềm lực kinh tế, làm cơ sở cho việc hiện đại hóa quân đội trong thời kỳ mới. Tiếp tục xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân gắn với xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân trong từng địa phương và trên cả nước. Quán triệt tư tưởng chiến lược tiến công, chủ động chiến đấu trong mọi hoàn cảnh với mọi loại hình chiến tranh, phải có kế sách ngăn ngừa xung đột từ sớm, từ xa. Đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện, tuyệt đối, trực tiếp sự nghiệp quốc phòng, an ninh và bảo vệ Tổ quốc của Đảng trong mọi hoàn cảnh, trong tất cả các tình huống và trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Kết luận: Chiến tranh quân đội và bảo vệ Tổ quốc là vấn đề xưa cũ nhưng vẫn luôn song hành với sự phát triển của cuộc sống và của nền quốc gia dân tộc cũng như toàn nhân loại. Theo Viện Nghiên cứu hòa bình quốc tế Thụy Điển, kể từ khi nhân loại có các cuộc chiến đến nay khoảng 3500 năm thì thời gian hòa bình chỉ khoảng vài trăm năm, còn lại là những cuộc chiến tranh lớn, nhỏ liên tục diễn ra. Một trong những thế kỷ đẫm máu của nhân loại là thế kỷ XX với hai cuộc chiến tranh tầm thế giới đã làm chết hàng trăm triệu người. Nhân loại đang ở vào những năm đầu của thiên niên kỷ thứ 3 với những thách thức không hề giảm: Tình hình chính trị, an ninh thế giới thay đổi nhanh chóng, diễn ra rất phức tạp, rất khó lường; tình trạng xâm phạm chủ quyền quốc gia, tranh chấp lãnh thổ và tài nguyên, xung đột sắc tộc, tôn giáo, can thiệp lật đổ, khủng bố, chiến tranh cục bộ, chiến tranh mạng,… tiếp tục diễn ra gay gắt ở nhiều khu vực. Trong khu vực Đông Nam Á, Biển Đông đang trở thành điểm nóng và đứng trước những nguy cơ bất ổn vì sự tranh chấp lợi ích của nhiều nước trên thế giới. Các thế lực thù địch vẫn tiếp tục chống phá Việt Nam với nhiều cách thức hết sức phức tạp. Vì vậy, việc chuẩn bị về mọi mặt cho đất nước để giữ vững hòa bình, phát triển là yêu cầu cơ bản, hàng đầu, cấp bách và lâu dài.
  • 30. 29 Tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội, bảo vệ Tổ quốc là nội dung cơ bản mang ý nghĩa nền tảng cho chiến lượt bảo vệ đất nước. Kiên định, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về quân đội và bảo vệ Tổ quốc, là nguyên tắc sống còn, là nền tảng vững chắc để bảo vệ đất nước. Trước những biến cố lịch sử xuyên qua hai thế kỷ, những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc vẫn vẹn nguyên giá trị và tiếp tục là kim chỉ nam tỏa sáng trong thực tiễn cách mạng sôi động của đất nước. Để bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa, không bị động và bất ngờ thì toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và cả hệ thống chính trị của đất nước phải nắm vững và cụ thể hóa những nội dung cốt lõi này vào các mục tiêu phát triển của đất nước trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống đặt ra. Sinh viên là tầng lớp trí thức trẻ, là những người quyết định trực tiếp cho sự phát triển của đất nước cần chủ động học tập, nhận thức đúng đắn những vấn đề cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh mà đặc biệt là những hiểu biết về chiến tranh, quân sự và bảo vệ Tổ quốc,0 từ đó hình thành cho bản thân ý thức trách nhiệm công dân trước những vấn đề liên quan đến vận mệnh và sự sống còn của đất nước, của chế độ xã hội. Đây chính là nền tảng cơ sở đầu tiên để thế hệ trẻ, đặc biệt là trí thức trẻ, hình thành niềm tin, trách nhiệm và có những hành động tích cực góp phần vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa hiện nay. CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP 1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nguồn gốc, bản chất chiến tranh? 2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội? 3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa? 4. Tại sao chiến tranh là bạn đường của chủ nghĩa đế quốc? TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] C.Mác và Ăngghen (2008), Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (tái bản), NXB Chính trị quốc gia Sự Thật. [2] Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội lần thứ XIII, NXB Chính trị quốc gia Sự Thật.
  • 31. 30 [3] Hội đồng xuất bản - Hồ Chí Minh toàn tập lần thứ ba (2011), Hồ Chí Minh: Toàn tập - Tập 12, NXB Chính trị quốc gia. [4] Hội đồng xuất bản - Hồ Chí Minh toàn tập lần thứ ba (2011), Hồ Chí Minh: Toàn tập - Tập 6, NXB Chính trị quốc gia. [5] Quốc hội (2020), Hiến pháp Việt Nam qua các thời kỳ (các bản hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992, 2013), NXB Chính trị quốc gia Sự Thật.
  • 32. 31 BÀI 3 XÂY DỰNG NỀN QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN, AN NINH NHÂN DÂN BẢO VỆ TỔ QUỐC VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA MỤC TIÊU Kiến thức: Sinh viên nắm được vị trí, đặc trưng, mục đích, nhiệm vụ, nội dung cơ bản và các biện pháp chủ yếu xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; hiểu rõ bản chất của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân của Việt Nam khác với các quốc gia trên thế giới. Kỹ năng: Trên cơ sở kiến thức được trang bị, xây dựng ý thức trách nhiệm cao, tự giác tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh để bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Tin tưởng vào nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân nói riêng và sự nghiệp cách mạng nói chung mà Đảng, Nhà nước và nhân dân đang xây dựng. NỘI DUNG 1. Vị trí, đặc trưng của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân 1.1. Khái niệm, vị trí của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân 1.1.1. Một số khái niệm Quốc phòng toàn dân Quốc phòng là công cuộc giữ nước của một quốc gia, gồm tổng thể các hoạt động đối nội, đối ngoại về quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học, của nhà nước và nhân dân để phòng thủ đất nước, tạo nên sức mạnh toàn diện, cân đối, trong đó sức mạnh quân sự là đặc trưng, nhằm giữ vững hòa bình, đẩy lùi, ngăn chặn các hoạt động gây chiến của kẻ thù và sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược dưới mọi hình thức, quy mô. “Quốc phòng toàn dân là nền quốc phòng mang tính chất “vì dân, của dân”, phát triển theo hướng toàn dân, toàn diện, độc lập tự chủ, tự lực, tự cường và ngày càng hiện đại; kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh và đối ngoại dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý điều hành của nhà nước, do nhân dân làm chủ, nhằm giữ vững hòa bình, ổn định của đất nước, sẵn sàng đánh bại mọi hành động xâm lược và bạo loạn lật đổ của các thế lực đế quốc, phản động, bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”[2, tr. 848].
  • 33. 32 An ninh nhân dân An ninh, khái niệm an ninh không phải là một khái niệm tĩnh mà là một khái niệm động và trải qua nhiều thay đổi về cách hiểu cũng như cách tiếp cận. Ban đầu, khái niệm an ninh xoay quanh các chủ đề về quân sự, chiến tranh và bạo lực cũng như tập trung góc nhìn vào nhà nước. Tuy nhiên, khái niệm này với những kết nối mới đã ngày càng mở ra nhiều xuất phát từ các lĩnh vực khác nhau như kinh tế, chính trị, đối ngoại, tư tưởng - văn hóa, xã hội,… Đặc biệt là sự xuất hiện của những “hình thái an ninh” mới như an ninh phi truyền thống (an ninh mạng, khủng bố, tội phạm có tổ chức, năng lượng, lương thực, môi trường,…); thậm chí cũng cần phải bàn đến an ninh chính quyền, an ninh chế độ, an ninh con người. Tuy nhiên, việc đi đến một khái niệm chung là cần thiết, theo đó, an ninh có thể hiểu một cách tổng quát là “trạng thái ổn định an toàn, không có dấu hiệu nguy hiểm để đe dọa sự tồn tại và phát triển bình thường của cá nhân, của tổ chức, của toàn xã hội. Bảo vệ an ninh là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của toàn dân và của cả hệ thống chính trị do lực lượng an ninh làm nòng cốt; bảo vệ an ninh luôn kết hợp chặt chẽ với củng cố quốc phòng”[ 3, tr.680]. An ninh nhân dân là sự nghiệp của toàn dân, do nhân dân tiến hành, lực lượng an ninh nhân dân làm nòng cốt dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của nhà nước. Kết hợp phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc với các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng chuyên trách, nhằm đập tan mọi âm mưu, hành động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, cùng với toàn dân bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nền an ninh nhân dân là sức mạnh về tinh thần, vật chất, sự đoàn kết và truyền thống dựng nước, giữ nước của toàn dân tộc được huy động vào sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, trong đó lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh nhân dân làm nòng cốt. 1.1.2. Vị trí nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh là tạo ra sức mạnh để ngăn ngừa, đẩy lùi, đánh bại mọi âm mưu, hành động xâm hại đến mục tiêu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đảng ta khẳng định:“Trong khi đặt trọng tâm vào nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta không một chút lơi lỏng nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, luôn luôn coi trọng quốc phòng - an ninh, coi đó là nhiệm vụ chiến lược gắn bó chặt chẽ”[6, tr.39]. Đây là một trong hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam, xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
  • 34. 33 Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII tiếp tục chỉ rõ: “Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, nhà nước, hệ thống chính trị và toàn dân, trong đó quân đội nhân dân, công an nhân dân là nòng cốt” [5, tr.156]. 2. Đặc trưng của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân 1.1. Nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân chỉ có mục đích duy nhất là tự vệ chính đáng Đây là đặc trưng thể hiện sự khác nhau về bản chất trong xây dựng nền quốc phòng, an ninh của những quốc gia có độc lập chủ quyền đi theo con đường xã hội chủ nghĩa với các quốc gia khác. Chúng ta xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh là để tự vệ chính đáng, chống lại thù trong, giặc ngoài, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa và cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân dân. Không đi xâm lược, đánh thuê hoặc thôn tính nước khác. Đặc biệt hiện nay nền quốc phòng, an ninh của chúng ta không chỉ bảo vệ, gìn giữ hòa bình trong nước, khu vực mà còn tham gia có trách nhiệm, hiệu quả cao trong việc gìn giữ hoàn bình trên phạm vi thế giới. Sách trắng Quốc phòng Việt Nam năm 2019 tiếp tục khẳng định và làm rõ hơn tính chất cơ bản của nền quốc phòng Việt Nam là hòa bình và tự vệ. Chính sách quốc phòng của Việt Nam là kiên quyết, kiên trì đấu tranh giải quyết mọi tranh chấp, bất đồng bằng biện pháp hoà bình, trên cơ sở luật pháp quốc tế, thực hiện phương châm bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa, sẵn sàng chống chiến tranh xâm lược. Sách trắng lần này Việt Nam đã bổ sung chính sách quốc phòng từ “ba không” thành “bốn không” gồm: (1) không tham gia liên minh quân sự; (2) không liên kết với nước này để chống nước kia; (3) không cho nước ngoài đặt căn cứ quân sự hoặc sử dụng lãnh thổ Việt Nam để chống lại nước khác; (4) không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế. Chiến lược quốc phòng Việt Nam gắn kết chặt chẽ hòa bình, lợi ích quốc gia - dân tộc với hòa bình, an ninh, ổn định của khu vực và thế giới. Đồng thời với mục tiêu bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ hòa bình, lợi ích quốc gia - dân tộc, bảo vệ Đảng, Nhà nước và nhân dân, Việt Nam tích cực, chủ động tham gia bảo vệ hòa bình, ổn định trong khu vực và trên thế giới. 1.2. Nền quốc phòng, an ninh vì dân, của dân và do nhân dân tiến hành Đây là đặc trưng thể hiện truyền thống, kinh nghiệm của dân tộc ta
  • 35. 34 trong lịch sử dựng nước và giữ nước. Đặc trưng này đã cho phép ta huy động mọi người, mọi tổ chức, mọi lực lượng xây dựng nền quốc phòng, an ninh và đấu tranh quốc phòng, an ninh để bảo vệ Tổ quốc. Đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh phải xuất phát từ lợi ích, nguyện vọng và khả năng của nhân dân. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã khẳng định: “Củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc dựa vào dân, thực hiện tốt công tác vận động quần chúng tạo nền tảng xây dựng “thế trận lòng dân” gắn với xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc”[6, tr. 280]. Trong quá trình tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh, phải quán triệt sâu sắc tính chất, nội dung, yêu cầu về nền quốc phòng, an ninh của dân, do dân, vì dân, toàn diện, tự lực, tự chủ, tự cường và hiện đại. Đây chính là tư tưởng xuyên suốt quá trình chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh trong giai đoạn hiện nay ở nước ta. 1.3. Nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là nền quốc phòng, an ninh có sức mạnh tổng hợp do nhiều yếu tố tạo thành Sức mạnh tổng hợp của nền quốc phòng, an ninh nước ta tạo thành bởi rất nhiều yếu tố như chính trị, kinh tế, văn hoá, tư tưởng, khoa học, quân sự, an ninh,... cả ở trong nước, ngoài nước, của dân tộc và của thời đại, trong đó những yếu tố bên trong của dân tộc bao giờ cũng giữ vai trò quyết định. Sức mạnh tổng hợp của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là cơ sở, tiền đề và là biện pháp để Việt Nam đánh thắng kẻ thù xâm lược. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã khẳng định: “Phát huy cao nhất sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị kết hợp với sức mạnh thời đại, tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế để bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa, nền văn hóa và lợi ích quốc gia - dân tộc”[7, tr. 155, 156]. 1.4. Nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân được xây dựng toàn diện, từng bước hiện đại Sức mạnh quốc phòng, an ninh không chỉ ở sức mạnh quân sự, an ninh mà phải huy động được sức mạnh của toàn dân về mọi mặt. Phải kết hợp hữu cơ giữa quốc phòng, an ninh với các mặt hoạt động xây dựng đất
  • 36.
  • 37. 36 1.5. Nền quốc phòng toàn dân gắn chặt với nền an ninh nhân dân Nền quốc phòng toàn dân và nền an ninh nhân dân của chúng ta đều được xây dựng nhằm mục đích tự vệ, chống thù trong, giặc ngoài, bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Giữa nền quốc phòng toàn dân với nền an ninh nhân dân chỉ khác nhau về phương thức tổ chức lực lượng, hoạt động cụ thể, theo mục tiêu cụ thể được phân công mà thôi. Kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng và an ninh phải thường xuyên và tiến hành đồng bộ, thống nhất từ trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch xây dựng hoạt động của cả nước cũng như từng vùng, miền, địa phương, mọi cấp, mọi ngành. Trong đó hai lực lượng Quân đội và Công an là nòng cốt và được ví như hai thanh “Bảo kiếm” để bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta. 2. An ninh nhân dân vững mạnh để bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa 1.1. Mục đích xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh hiện nay Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh nhằm mục đích: Tạo sức mạnh tổng hợp cả về chính trị, quân sự, an ninh, kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, công nghệ…Tạo thế chủ động cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ. Bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Bảo vệ sự nghiệp đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc. Bảo vệ an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng văn hoá, xã hội. Giữ vững ổn định chính trị và môi trường hoà bình để phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 1.2. Nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh hiện nay Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh trong thời kỳ mới cần tập trung xây dựng lực lượng quốc phòng, an ninh đáp ứng yêu cầu bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Lực lượng quốc phòng, an ninh là những con người, tổ chức và những cơ sở vật chất, tài chính đảm bảo cho các hoạt động đáp ứng yêu cầu của quốc phòng, an ninh. Lực lượng quốc phòng, an ninh của nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân bao gồm lực lượng toàn dân (lực lượng chính trị) và lực lượng vũ trang nhân dân. Lực lượng chính trị bao gồm: các tổ chức trong hệ thống chính trị,
  • 38. 37 các tổ chức chính trị- xã hội và những tổ chức khác trong đời sống xã hội đã được phép thành lập và quần chúng nhân dân. Lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm quân đội nhân dân, công an nhân dân và dân quân tự vệ. Xây dựng lực lượng quốc phòng, an ninh là xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang nhân dân đáp ứng yêu cầu của quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 3. Nội dung cơ bản xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh để bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa 1.1. Xây dựng tiềm lực quốc phòng, an ninh ngày càng vững mạnh Tiềm lực quốc phòng, an ninh là khả năng về nhân lực, vật lực, tài chính có thể huy động được để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Tiềm lực quốc phòng an ninh được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhưng tập trung nhất ở tiềm lực chính trị, tinh thần; tiềm lực kinh tế; tiềm lực khoa học công nghệ; tiềm lực quân sự… Xây dựng tiềm lực quốc phòng, an ninh là tập trung xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần; tiềm lực kinh tế; tiềm lực khoa học, công nghệ; tiềm lực quân sự, an ninh. 1.1.1. Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần Xây dựng tiềm lực chính trị - tinh thần là thành tố cơ bản của tiềm lực quốc phòng, chứa đựng trong tố chất con người, trong truyền thống lịch sử - văn hoá dân tộc và trong hệ thống chính trị. Đây là khả năng tiềm tàng về chính trị tinh thần có thể huy động nhằm tạo ra sức mạnh để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Tiềm lực này biểu hiện ở nhận thức, ý chí, niềm tin, tâm lý, tình cảm của nhân dân và lực lượng vũ trang trước nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của đất nước. Tiềm lực chính trị, tinh thần của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là khả năng về chính trị, tinh thần có thể huy động tạo nên sức mạnh để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Tiềm lực chính trị tinh thần được biểu hiện ở năng lực lãnh đạo của Đảng, quản lý điều hành của Nhà nước; ý chí quyết tâm của nhân dân, của các lực lượng vũ trang nhân dân sẵn sàng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc trong mọi hoàn cảnh, tình huống. Tiềm lực chính trị tinh thần là cơ sở, nền tảng của tiềm lực quân sự, an ninh. Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần cần tập trung vào những nội dung cơ bản gồm: xây dựng tình yêu quê hương đất nước, niềm tin đối với sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, đối với chế độ xã hội chủ
  • 39. 38 nghĩa. Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân; nâng cao cảnh giác cách mạng; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Thực hiện tốt giáo dục quốc phòng, an ninh. 1.1.2. Xây dựng tiềm lực kinh tế Tiềm lực kinh tế của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là khả năng về kinh tế của đất nước có thể khai thác, huy động nhằm phục vụ cho quốc phòng, an ninh. Xây dựng tiềm lực kinh tế của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là tạo nên khả năng về kinh tế bao gồm nhân lực, vật lực, tài lực của đất nước. Tiềm lực kinh tế tạo nên sức mạnh vật chất cho nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, là cơ sở vật chất cho các tiềm lực khác. Xây dựng tiềm lực kinh tế tập trung vào những nội dung cụ thể: đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh và đối ngoại; phát triển công nghiệp quốc phòng, trang bị kỹ thuật hiện đại cho quân đội và công an. Xây dựng tiềm lực kinh tế phục vụ quốc phòng còn là đầu tư thích đáng cho công nghiệp quốc phòng. Nền công nghiệp quốc phòng phải thực sự là bộ phận công nghiệp quốc gia do Bộ Quốc phòng quản lý. Công cuộc đổi mới nâng cao năng lực công nghiệp quốc phòng được tiến hành theo hướng lưỡng dụng hoá, bảo đảm sửa chữa, sản xuất, cải tiến, nâng cấp vũ khí, trang bị theo yêu cầu nhiệm vụ phát triển mới của lực lượng vũ trang nhân dân trên các vùng chiến lược; đồng thời chú trọng phát huy năng lực quốc phòng của các địa phương. 1.1.3. Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ Tiềm lực khoa học, công nghệ của nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân là khả năng về khoa học (khoa học tự nhiên, khoa học xã hội - nhân văn,…) và công nghệ của quốc gia có thể khai thác, huy động để phục vụ cho quốc phòng, an ninh. Tiềm lực khoa học, công nghệ được biểu hiện ở: số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất kỹ thuật có thể huy động phục vụ cho quốc phòng, an ninh và năng lực ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học có thể đáp ứng yêu cầu của quốc phòng, an ninh. Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là tạo nên khả năng về khoa học, công nghệ của
  • 40. 39 quốc gia có thể khai thác, huy động phục vụ cho quốc phòng, an ninh. Do đó, phải huy động tổng lực các nguồn khoa học, công nghệ quốc gia, trong đó khoa học quân sự, an ninh làm nòng cốt để nghiên cứu các vấn đề về quân sự, an ninh, về sửa chữa, cải tiến, sản xuất các loại vũ khí trang bị. Đồng thời phải thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật. 1.1.4. Xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh Xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh là khả năng về vật chất và tinh thần có thể huy động để tạo thành sức mạnh phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh trong cả thời bình và thời chiến. Tiềm lực quân sự, an ninh là nòng cốt của tiềm lực quốc phòng, được xây dựng trên nền tảng của tiềm lực chính trị - tinh thần, tiềm lực kinh tế và tiềm lực khoa học và công nghệ. Tiềm lực quân sự không chỉ thể hiện ở khả năng duy trì, hoàn thiện và không ngừng phát triển sức mạnh chiến đấu, trình độ sẵn sàng chiến đấu của các lực lượng vũ trang mà còn biểu hiện ở nguồn dự trữ về sức người, sức của phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Nhà nước Việt Nam xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh theo kế hoạch chiến lược thống nhất, phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Năng lực chiến đấu và trình độ sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang thể hiện ở tổ chức, biên chế, trang bị, cơ sở bảo đảm hậu cần, nghệ thuật quân sự và khoa học - kỹ thuật thường xuyên được quan tâm duy trì, hoàn thiện và không ngừng phát triển, đáp ứng các yêu cầu của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc. Tiềm lực quân sự, an ninh bao gồm cả hai yếu tố cơ bản là con người và vũ khí, trang bị, trong đó con người là yếu tố quyết định. Tiềm lực quân sự còn thể hiện ở khả năng động viên công nghiệp, nông nghiệp, khoa học - kỹ thuật, giao thông vận tải và các ngành dịch vụ công cộng khác để đáp ứng yêu cầu quốc phòng, an ninh. Xây dựng tiềm lực quân sự được gắn chặt với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Các thành tựu trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học công nghệ, văn hoá tư tưởng,... là cơ sở để xây dựng lực lượng vũ trang, phát triển khoa học nghệ thuật quân sự, khoa học xã hội và nhân văn quân sự. Nhà nước Việt Nam chủ trương gắn việc xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh với việc xây dựng tiềm lực chính trị - tinh thần, tiềm lực kinh tế, tiềm lực khoa học và công nghệ, coi đó là yêu cầu tất yếu trong xây dựng tiềm lực của nền quốc phòng, an ninh, bảo đảm khả năng huy động tạo thành sức mạnh tổng hợp để bảo vệ vững chắc Tổ quốc trong mọi tình huống.
  • 41. 40 1.2. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững chắc Thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là sự tổ chức bố trí lực lượng, tiềm lực mọi mặt của đất nước và của toàn dân trên toàn bộ lãnh thổ theo yêu cầu của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân để bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững chắc cần thực hiện tốt một số vấn đề sau: Phân vùng chiến lược về quốc phòng, an ninh kết hợp với vùng kinh tế trên cơ sở quy hoạch các vùng dân cư theo nguyên tắc bảo vệ đi đôi với xây dựng đất nước. Xây dựng hậu phương vững mạnh, tạo chỗ dựa vững chắc cho thế trận quốc phòng, an ninh. Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh (thành phố) vững chắc tạo nền tảng cho thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. Triển khai, bố trí các lực lượng phù hợp trong thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, tổ chức phòng thủ dân sự kết hợp cải tạo địa hình với xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình quốc phòng, an ninh. 4. Một số biện pháp chủ yếu xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân hiện nay 4.4. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nước, trách nhiệm triển khai thực hiện của các cơ quan, tổ chức và nhân dân đối với xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân Đây là biện pháp quan trọng hàng đầu để nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh, đảm bảo cho việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân theo đúng định hướng đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Biện pháp này bao gồm việc cụ thể hoá các nội dung lãnh đạo về quốc phòng - an ninh và bổ sung cơ chế hoạt động của từng cấp, từng ngành, từng địa phương, đặc biệt chú trọng khi xử trí các tình huống phức tạp về quốc phòng, an ninh. Điều chỉnh cơ cấu quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh của bộ máy nhà nước các cấp từ trung ương đến cơ sở. Tổ chức phân công cán bộ chuyên trách để phát huy vai trò làm tham mưu trong tổ chức, thực hiện công tác quốc phòng, an ninh. Theo đó phải chấp hành nghiêm Quyết định số 107/2003/QĐ-TTg ngày 02/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc
  • 42. 41 phòng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội trong tình hình mới; Nghị quyết 51-NQ/TW ngày 20/7/2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) về việc “Tiếp tục hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng, thực hiện chế độ một người chỉ huy gắn với chế độ chính uỷ, chính trị viên trong Quân đội nhân dân Việt Nam”. 4.5. Thường xuyên thực hiện tốt giáo dục quốc phòng - an ninh cho các đối tượng Tích cực tuyên truyền, giáo dục, thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 12- CT/TW ngày 03/5/2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục quốc phòng, an ninh trong tình hình mới; Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2018; Nghị định 116/2007/ NĐ-CP ngày 10/7/2007 của Chính phủ về giáo dục quốc phòng - an ninh. Thông tư số 05/2020/TT-BGDĐT ngày 18/3/2020 của Bộ Giáo dục và đào tạo về chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học… Nội dung giáo dục quốc phòng, an ninh phải toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, coi trọng giáo dục tình yêu quê hương đất nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; nghĩa vụ công dân đối với xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch; đường lối, quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh… Làm cho mọi người, mọi tổ chức biết tự bảo vệ trước sự chống phá của các thế lực thù địch. Đồng thời phải thường xuyên đổi mới, vận dụng đa dạng, sáng tạo các hình thức, phương pháp giáo dục, tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng để nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục quốc phòng, an ninh. Tránh đơn điệu, cứng nhắc, gò ép hoặc coi nhẹ công tác giáo dục quốc phòng, an ninh. 4.6. Nâng cao ý thức, trách nhiệm công dân cho sinh viên trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là trách nhiệm của toàn xã hội. Mọi công dân, mọi tổ chức, lực lượng đều phải tham gia theo phạm vi và chức trách của mình. Đặc biệt đối với sinh viên, là lực lượng trí thức đông đảo, quan trọng của đất nước, cần phải tích cực học tập nâng cao trình độ hiểu biết về mọi mặt, nhất là nắm vững kiến thức quốc phòng, an ninh, nhận thức rõ âm mưu, thủ đoạn hoạt động chống phá cách mạng Việt Nam của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch, phản động. Trên cơ sở đó, tự giác, tích cực luyện tập các kỹ năng quân sự, quốc phòng, an ninh và chủ động tham gia các hoạt động về