Luận văn: Thực trạng tuân thủ quy trình đặt và chăm sóc kim luồn tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại ba khoa hồi sức Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2014
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí bệnh viện với đề tài: Thực trạng tuân thủ quy trình đặt và chăm sóc kim luồn tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại ba khoa hồi sức Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2014
Luận án: Những yếu tố tâm lý xã hội liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Similar to Luận văn: Thực trạng tuân thủ quy trình đặt và chăm sóc kim luồn tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại ba khoa hồi sức Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2014
Similar to Luận văn: Thực trạng tuân thủ quy trình đặt và chăm sóc kim luồn tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại ba khoa hồi sức Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2014 (20)
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Luận văn: Thực trạng tuân thủ quy trình đặt và chăm sóc kim luồn tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại ba khoa hồi sức Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2014
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
====== ======
NGUYỄN KIM SƠN
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ
QUY TRÌNH ĐẶT VÀ CHĂM SÓC KIM LUỒN
TĨNH MẠCH NGOẠI VI CỦA ĐIỀU DƯỠNG
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BA KHOA HỒI SỨC
BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2014
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01
HÀ NỘI, 2014
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
====== ======
NGUYỄN KIM SƠN
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ
QUY TRÌNH ĐẶT VÀ CHĂM SÓC KIM LUỒN
TĨNH MẠCH NGOẠI VI CỦA ĐIỀU DƯỠNG
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BA KHOA HỒI SỨC
BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2014
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01
TS. Trần Minh Điển Ths Nguyễn Thị Thúy Nga
HÀ NỘI, 2014
3. LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn này cũng như toàn khóa học, tôi xin trân trọng
cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Y tế công cộng, các thầy cô giáo nhà
trường đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Minh Điển, người
đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện Luận văn này; thầy còn là người truyền đạt cho
tôi nhiều kinh nghiệm quý báu và các kĩ năng cần thiết phục vụ cho công việc và
cuộc sống.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến Ths. Nguyễn Thị Thúy Nga-
Bộ môn Quản lý bệnh viện, trường Đại học Y tế công cộng đã trực tiếp hướng dẫn,
chỉ bảo cho tôi từng bước về nội dung nghiên cứu và tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Bệnh viện Nhi Trung ương, nơi tôi hiện đang
công tác đã tin tưởng trao cơ hội và tạo điều kiện cho tôi được tham gia khóa học.
Trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ, nhân viên ba đơn vị hồi sức
trong bệnh viện đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu thực hiện đề tài.
Cảm ơn tập thể Học viên lớp Cao học Quản lý bệnh viện khóa V luôn sát
cánh bên nhau trong quá trình học tập và nghiên cứu, đã động viên, chia sẻ kinh
nghiệm và góp ý hoàn thiện luận văn được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, những người thân, bạn bè, đồng nghiệp
đã tạo điều kiện, động viên tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc tất cả mọi người sức khỏe, thành công
trong cuộc sống./.
Nguyễn Kim Sơn
4. MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU.....................................................................................iv
ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Khái quát về điều dưỡng, quy trình kỹ thuật đặt và chăm sóc kim luồn tĩnh
mạch ngoại vi..........................................................................................................4
1.2. Một số nghiên cứu về vấn đề thực hành điều dưỡng....................................8
1.3. Khung lý thuyết ........................................................................................13
1.4. Thông tin chung về Bệnh viện Nhi Trung ương ........................................13
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................16
2.1. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................16
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.............................................................16
2.3. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................16
2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu ................................................................16
2.5. Phương pháp thu thập số liệu....................................................................17
2.6. Xử lý và phân tích số liệu .........................................................................19
2.7. Các biến số trong nghiên cứu và cách tính điểm........................................20
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu.........................................................................22
2.9. Hạn chế của nghiên cứu............................................................................22
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................24
3.1. Thông tin về đối tượng nghiên cứu ...........................................................24
3.2. Kết quả sự tuân thủ quy trình đặt và chăm sóc kim luồn của điều dưỡng
viên ………….......................................................................................................30
3.3. Những yếu tố liên quan đến sự tuân thủ quy trình đặt và chăm sóc kim luồn
tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng viên.................................................................35
Chương 4: BÀN LUẬN.........................................................................................42
5. 4.1. Thông tin về đối tượng nghiên cứu ...........................................................42
4.2. Thực trạng tuân thủ quy trình đặt và chăm sóc kim luồn ...........................43
4.3. Những yếu tố liên quan đến sự tuân thủ quy trình đặt và chăm sóc kim luồn của
điều dưỡng viên.....................................................................................................44
4.4. Một số ưu điểm, hạn chế của nghiên cứu ..................................................51
KẾT LUẬN..........................................................................................................52
KHUYẾN NGHỊ..................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................55
PHỤ LỤC.............................................................................................................61
Phụ lục 1: Các biến số nghiên cứu.........................................................................61
Phụ lục 2: Bảng kiểm quan sát tuân thủ quy trình kỹ thuật đặt kim luồn tĩnh mạch
ngoại vi. ................................................................................................................71
Phụ lục 3: Bảng kiểm quan sát quy trình kỹ thuật chăm sóc kim luồn tĩnh mạch
ngoại vi đặt trên người bệnh ..................................................................................72
Phụ lục 4: Bảng phát vấn điều dưỡng viên các khoa hồi sức..................................73
Phụ lục 5: Nội dung gợi ý phỏng vấn sâu phó Giám đốc phụ trách điều dưỡng......77
Phụ lục 6 : Hướng dẫn phỏng vấn sâu trưởng/phó trưởng phòng Điều dưỡng, trưởng
phòng Quản lý chất lượng......................................................................................79
Phụ lục 7: Hướng dẫn phỏng vấn sâu điều dưỡng trưởng các khoa hồi sức............80
Phụ lục 8:Quy trình kỹ thuật đặt kim luồn tĩnh mạch ngoại vi ...............................81
Phụ lục 9: Quy trình chăm sóc kim luồn tĩnh mạch ngoại vi đặt trên người bệnh...85
6. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSNB : Chăm sóc người bệnh
ĐDV : Điều dưỡng viên
ĐTV : Điều tra viên
ICU : Đơn vị hồi sức
KSNK : Kiểm soát nhiễm khuẩn
PVS : Phỏng vấn sâu
QTKT : Quy trình kỹ thuật
TAT : Tiêm an toàn
TMNV : Tĩnh mạch ngoại vi
7. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.4: Tổng hợp ĐDV tại các khoa hồi sức tham gia nghiên cứu .....................17
Bảng 3.1: Thông tin cá nhân của điều dưỡng viên .................................................24
Bảng 3.2: Thông tin về môi trường công việc của điều dưỡng viên .......................25
Bảng 3.3: Thông tin về công việc của điều dưỡng viên..........................................25
Bảng 3.4:Thông tin chung về hai quy trình............................................................26
Bảng 3.5.Thông tin/kết quả kiến thức quy trình đặt kim luồn.................................26
Bảng 3.6 Thông tin/kết quả kiến thức quy trình chăm sóc kim luồn.......................28
Bảng 3.7: Sự tuân thủ quy trình đặt kim luồn (N = 82) ..........................................30
Bảng 3.8: Sự tuân thủ quy trình chăm sóc kim luồn (N=148) ................................31
Bảng 3.9: Các yếu tố cá nhân liên quan đến sự tuân thủ quy trình..........................35
Bảng 3.10: Yếu tố loại hình lao động và khoa điều dưỡng viên làm việc liên quan
đến sự tuân thủ quy trình .......................................................................................37
Bảng 3.11: Liên quan giữa khối lượng công việc với sự tuân thủ quy trình............38
Bảng 3.12: Các yếu tố sự hỗ trợ của đồng nghiệp liên quan tới tuân thủ quy trình .39
Bảng 3.13: Một số yếu tố khác liên quan đến sự tuân thủ quy trình ......................39
8. iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 3.1: Điểm kiến thức quy trình đặt kim luồn ..............................................27
Biểu đồ 3.2. Điểm kiến thức về quy trình chăm sóc kim luồn ................................29
Biểu đồ 3.3. Điểm thực hành về quy trình đặt kim luồn.........................................33
Biểu đồ 3.4. Điểm thực hành về quy trình chăm sóc kim luồn ...............................34
9. iv
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu “Thực trạng tuân thủ quy trình đặt và chăm sóc kim luồn tĩnh
mạch ngoại vi của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại ba khoa hồi sức
Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2014” được tiến hành từ tháng 2 đến tháng 4 năm
2014 với mục tiêu tìm hiểu thực trạng và những yếu tố liên quan đến sự tuân thủ
quy trình đặt và chăm sóc kim luồn của điều dưỡng ba khoa hồi sức Bệnh viện Nhi
Trung ương.
Phương pháp của nghiên cứu là mô tả cắt ngang có phân tích kết hợp nghiên
cứu định lượng và định tính, sử dụng những kiểm định thống kê phù hợp để xác
định các yếu tố liên quan việc tuân thủ quy trình kỹ thuật của điều dưỡng các khoa
hồi sức. Đã có 148 ĐDV tham gia nghiên cứu trả lời câu hỏi phát vấn. Có 82 quan
sát ĐDV thực hành đặt kim luồn với điểm tuân thủ quy trình mà ĐDV đạt được từ
11 - 19 trong khi điểm tối đa có thể đạt là 20, trung bình 15,13 điểm, trung vị là 15
với độ lệch chuẩn là 2,09, như vậy không có ĐDV nào tuân thủ hoàn toàn quy trình
của bệnh viện đã đưa ra. Khi quan sát 148 ĐDV thực hành quy trình chăm sóc kim
luồn thì điểm các ĐDV đạt được từ 16 - 22 điểm – điểm tối đa mà ĐDV có thể đạt
được (có 6 ĐDV đã thực hành hoàn toàn đúng theo quy trình bệnh viện đã quy định
được 22 điểm), 18,95 là điểm trung bình các ĐDV đạt được, 19 là điểm trung vị với
độ lệch chuẩn là 1,36. Sau khi sử dụng các kiểm định thống kê phân tích đơn biến,
đa biến cho kết quả các yếu tố kiến thức, bằng cấp khi tốt nghiệp và trung bình số
người bệnh chăm sóc/ngày liên quan đến sự tuân thủ quy trình đặt và chăm sóc kim
luồn.
Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi đưa ra một số khuyến nghị đối với ĐDV là tích
cực tìm hiểu và cập nhật thông tin về QTKT thông qua học tập nâng cao trình độ,
những thông tin mới trong nước cũng như trên thế giới, đối với bệnh viện tăng
cường tập huấn, đào tạo lại, giám sát hỗ trợ ĐDV khi thực hiện quy trình, xây dựng
hệ thống tài liệu phát tay cho ĐDV sử dụng mọi lúc, mọi nơi.
10. 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khi vào một cơ sở y tế để khám, chữa bệnh, người bệnh ủy thác tài sản quý
giá nhất của mình là sức khỏe cho các thầy thuốc, họ cũng là trung tâm, là khách
hàng của công tác chăm sóc trong bệnh viện nên phải được chăm sóc toàn diện, liên
tục, bảo đảm hài lòng, chất lượng và an toàn[6, 9]. Khi có sự cố không mong muốn
xảy ra, cả người bệnh và nhân viên y tế đều là nạn nhân, đặc biệt với người bệnh
phải gánh chịu thêm hậu quả làm ảnh hưởng đến sức khỏe, thậm chí đến tính
mạng[11]. Vì vậy đảm bảo an toàn cho người bệnh là trách nhiệm của mọi cơ sở y
tế, mọi nhân viên y tế.
Do đặc thù của ngành điều dưỡng là làm công việc chăm sóc từ đơn giản nhất
đến phức tạp, từ việc thay ga trải trường tới những công việc nghiên cứu, quản lý
đào tạo[28] nên điều dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn
thực hành tại các bệnh viện thông qua việc chăm sóc người bệnh hàng ngày an toàn
và hiệu quả[41]. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cũng đã ghi nhận ĐDV, hộ sinh
viên là một trong những trụ cột của hệ thống y tế, từ đó nhiều văn bản hướng dẫn về
củng cố, tăng cường những hoạt động này của điều dưỡng, hộ sinh toàn cầu đã được
đưa ra[45, 47]..
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, hàng năm có hàng chục triệu người bệnh bị ảnh
hưởng đến sức khỏe, tàn tật thậm chí tử vong do các sự cố y khoa trong số đó gần
10% có thể phòng ngừa được[50]. Một trong số các sự cố y khoa thường gặp là
nhiễm khuẩn mắc phải tại bệnh viện. Số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới và một số
nghiên cứu cho thấy, hàng năm có hơn 1,4 triệu người bệnh trên thế giới mắc nhiễm
khuẩn bệnh viện, 2 tỷ người bệnh mắc, ¼ nhiễm khuẩn bệnh viện tìm thấy ở các
đơn vị hồi sức (Intensive Care Units), 90000 người chết, thiệt hại khoảng 4,5 – 5,7
tỷ USD và nguy cơ nhiễm trùng ở các nước đang phát triển cao hơn 20 lần so với
các nước phát triển[38, 43, 44, 51]. Theo số liệu thống kê từ nghiên cứu của Selma
năm 2010, trung bình mỗi một người trong 1 năm tiêm 3 lần, số người nhiễm HIV
do tiêm không an toàn là 35017 người, 2 triệu người nhiễm viêm gan B và 315000
người nhiễm viêm gan C, nhiễm khuẩn huyết là 1,6 tỷ người trên toàn thế giới[36].
Tại Việt Nam, chất lượng chăm sóc người bệnh đã có nhiều biến chuyển rõ rệt
thông qua việc đổi mới các mô hình phân công chăm sóc, chuẩn hóa các kỹ thuật
điều dưỡng. Tháng 9 năm 2012 Bộ Y tế đã ban hành các Hướng dẫn kiểm soát
nhiễm khuẩn áp dụng cho các cơ sở khám chữa bệnh: Phòng ngừa nhiễm khuẩn
11. 2
huyết trên người bệnh đặt catheter trong lòng mạch, Phòng ngừa nhiễm khuẩn vết
mổ, Tiêm an toàn (TAT), Phòng ngừa viêm phổi bệnh viện…[8].
TAT là một quy trình tiêm không gây nguy hại cho người nhận mũi tiêm,
không gây phơi nhiễm cho người thực hiện mũi tiêm, không tạo chất thải nguy hại
cho người khác và cộng đồng[7, 46, 48, 49]. Tiêm không an toàn có thể gây lây
nhiễm nhiều loại bệnh khác nhau như vi rút, vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng[52].
Hội điều dưỡng Việt Nam đã khảo sát về thực trạng TAT trong toàn quốc vào
những thời điểm khác nhau (2002, 2005, 2008). Kết quả những khảo sát nói trên
cho thấy: 55% nhân viên y tế còn chưa cập nhật thông tin về TAT liên quan đến
kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK), phần lớn nhân viên y tế chưa tuân thủ QTKT và
các thao tác KSNK trong thực hành tiêm (vệ sinh tay, mang găng, sử dụng panh,
phân loại và thu gom vật sắc nhọn sau tiêm,…), chưa báo cáo và theo dõi rủi ro do
vật sắc nhọn (87,7%)[12]. Điều này cho thấy cần đánh giá năng lực thực hành điều
dưỡng lâm sàng thường xuyên để góp phần liên tục nâng cao chất lượng chămg sóc
người bệnh.
Bệnh viện Nhi Trung ương thành lập năm 1969, được Bộ Y tế giao nhiệm vụ
là đơn vị đầu ngành của hệ thống nhi khoa toàn quốc. Trong thời gian qua bệnh viện
đã tự khẳng định bằng các kết quả tốt trong công tác khám chữa bệnh, chăm sóc
người bệnh. Trong số các khoa lâm sàng của bệnh viện, các khoa hồi sức luôn là
những đơn vị đóng góp vai trò quan trọng trong những kết quả mà bệnh viện đạt
được. Với tính chất là những đơn vị hồi sức cho bệnh nhi trong tình trạng nguy kịch
nên người ĐDV phải thực hiện nhiều kỹ thuật chăm sóc người bệnh: đặt kim luồn,
chăm sóc kim luồn, chăm sóc người bệnh thở máy,…. Cũng giống như mọi đơn vị y
tế khác, việc giám sát sự tuân thủ QTKT nhằm đảm bảo tiêm an toàn, giảm rủi ro,
sự cố, góp phần nâng cao tay nghề và kiến thức cho ĐDV, góp phần nâng cao công
tác khám chữa bệnh. Mặc dù các QTKT được thực hiện rất nhiều trên bệnh nhi
nhưng giám sát đánh giá tuân thủ các QTKT này còn là vấn đề bỏ ngỏ, do vậy sự
tuân thủ những QTKT chăm sóc người bệnh của điều dưỡng các khoa hồi sức như
thế nào? Các yếu tố liên quan đến sự tuân thủ đó là gì? Đều là những câu hỏi chưa
có câu trả lời. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Thực trạng tuân thủ quy trình
đặt và chăm sóc kim luồn tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng và một số yếu tố
liên quan tại ba khoa hồi sức Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2014” để trả lời
câu hỏi trên.
12. 3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng sự tuân thủ quy trình kỹ thuật đặt và chăm sóc kim luồn
tĩnh mạch ngoại vi đặt trên người bệnh của điều dưỡng tại ba khoa hồi sức
Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2014.
2. Xác định những yếu tố liên quan đến sự tuân thủ quy trình kỹ thuật đặt và
chăm sóc kim luồn tĩnh mạch ngoại vi đặt trên người bệnh của điều dưỡng ba
khoa hồi sức Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2014.
13. 4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát về điều dưỡng, quy trình kỹ thuật đặt và chăm sóc kim luồn
tĩnh mạch ngoại vi
1.1.1. Điều dưỡng và nhiệm vụ chăm sóc nguời bệnh
Điều dưỡng là một ngành riêng biệt, người ĐDV có nhiều vai trò khi họ cung
cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe (CSSK). Công việc của họ thường thực hiện một
cách đồng bộ chứ không tách biệt. Hội Điều dưỡng Mỹ, hội Điều dưỡng các nước
Singapore, Thái lan, Philipin đã nêu rõ vai trò chức năng của người ĐDV vừa là
người chăm sóc, người truyền đạt thông tin, người giáo viên, người tư vấn và người
biện hộ cho người bệnh[18]
Nguyên tắc thực hành điều dưỡng của Virgina Henderson liên quan tới các
nhu cầu cơ bản của con người. Học thuyết Henderson - chuyên gia điều dưỡng
người Mỹ đã giúp chúng ta xác định nội dung về khung thực hành điều dưỡng trong
chăm sóc người bệnh (CSNB) nhằm đáp ứng các nhu cầu của họ bao gồm 14 nội
dung sau[18]
Đáp ứng nhu cầu về hô hấp và tim mạch,
Đáp ứng nhu cầu về ăn uống,
Giúp đỡ người bệnh bài tiết,
Giúp đỡ người bệnh về thay đổi, duy trì tư thế, vận động và tập luyện,
Đáp ứng nhu cầu ngủ và nghỉ,
Giúp người bệnh mặc và thay quần áo,
Giúp người bệnh duy trì thân nhiệt,
Giúp người bệnh vệ sinh cá nhân hàng ngày,
Giúp người bệnh tránh được các nguy hiểm trong khi nằm viện,
Giúp người bệnh trong sự giao tiếp,
Giúp người bệnh thoải mái về tinh thần, tự do tín ngưỡng,
Giúp người bệnh lao động, làm việc để tránh mặc cảm là người vô dụng,
Giúp người bệnh trong những hoạt động vui chơi giải trí,
Giúp người bệnh có kiến thức về Y học.
14. 5
Henderson cho rằng thiên chức nghề nghiệp của điều dưỡng là giúp người
bệnh đáp ứng được nhu cầu hàng ngày của họ. Do bệnh tật mà một loạt các nhu cầu
của người bệnh không được thỏa mãn, người điều dưỡng phải đón trước và đáp ứng
các nhu cầu đó của người bệnh, nghĩa là cần giúp đỡ, chăm sóc họ, cung cấp các
điều kiện để người bệnh thỏa mãn nhu cầu của họ. Nghiên cứu học thuyết của
Henderson gợi ý cho người điều dưỡng khi tiếp cận với người bệnh cần phải đánh
giá và chẩn đoán những nhu cầu của họ trên cơ sở đó hỗ trợ họ đáp ứng những nhu
cầu cơ bản.
Khái niệm về CSNB trong bệnh viện
Thông tư 07/2011/TT-BYT của Bộ Y tế đã ghi rõ: “CSNB trong bệnh viện
bao gồm sự hỗ trợ, đáp ứng các nhu cầu cơ bản của mỗi người bệnh nhằm duy trì hô
hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, ăn uống, bài tiết, tư thế, vận động, vệ sinh cá nhân, ngủ,
nghỉ; chăm sóc tâm lý; hỗ trợ điều trị và tránh nguy cơ từ môi trường bệnh viện cho
người bệnh”[6]
Khái niệm về chăm sóc điều dưỡng
Tài liệu hướng dẫn đánh giá chất lượng CSNB trong các bệnh viện của Hội
Điều dưỡng Việt Nam ghi rõ: “Chăm sóc điều dưỡng là những chăm sóc chuyên
môn của người điều dưỡng đối với người bệnh từ khi vào viện cho tới lúc ra viện.
Nội dung chính bao gồm: chăm sóc thể chất, tinh thần, dinh dưỡng, lập kế hoạch
chăm sóc, theo dõi, sử dụng thuốc, phục hồi chức năng, giáo dục sức khỏe cho
người bệnh. Chăm sóc điều dưỡng bắt đầu từ lúc người bệnh đến khám, vào viện và
cho đến khi người bệnh ra viện hoặc tử vong”[19]
Nguyên tắc CSNB trong bệnh viện và nhiệm vụ thực hiện QTKT chăm sóc
người bệnh của ĐDV
Nguyên tắc CSNB trong bệnh viện theo quy định của Bộ Y tế được thể hiện
trong thông tư 07/2011/TT-BYT, gồm ba nguyên tắc cơ bản sau[6]
- Người bệnh là trung tâm của công tác chăm sóc nên phải được chăm sóc toàn
diện, liên tục, đảm bảo hài lòng, chất lượng và an toàn.
- Chăm sóc, theo dõi người bệnh là nhiệm vụ của bệnh viện, các hoạt động
chăm sóc điều dưỡng, theo dõi do ĐDV, hộ sinh viên thực hiện và chịu trách nhiệm.
15. 6
- Can thiệp điều dưỡng phải dựa trên cơ sở các yêu cầu chuyên môn và sự
đánh giá nhu cầu của mỗi người bệnh để chăm sóc phục vụ.
Dựa vào những nguyên tắc đã quy định trên, các bệnh viện tiến hành lập kế
hoạch, tổ chức công tác CSNB tại đơn vị mình. Đồng thời làm căn cứ để tiến hành
xây dựng các tiêu chuẩn để đánh giá công tác CSNB tại bệnh viện.
Nhiệm vụ thực hiện QTKT chăm sóc người bệnh của ĐDV
Thông tư 07/2011/TT-BYT đã nêu những nhiệm vụ thực hiện QTKT chăm
sóc người bệnh của ĐDV cụ thể như sau[6]:
- Bệnh viện có quy định, QTKT điều dưỡng phù hợp, cập nhật trên cơ sở các
quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế.
- ĐDV, hộ sinh viên phải tuân thủ QTKT chuyên môn, kỹ thuật vô khuẩn.
- ĐDV, hộ sinh viên thực hiện các biện pháp phòng ngừa, theo dõi phát hiện
và báo cáo kịp thời các tai biến cho bác sĩ điều trị đến xử trí kịp thời.
- Dụng cụ y tế dùng trong các kỹ thuật, thủ thuật xâm lấn phải đảm bảo vô
khuẩn và được xử lý theo Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày
14/10/2009 của Bộ Y tế về Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm
khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các quy định khác về kiếm soát
nhiễm khuẩn[6].
1.1.2. QTKT đặt và chăm sóc kim luồn TMNV
Quy trình kỹ thuật chăm sóc người bệnh
Quy trình là một vòng tròn khép kín, bao gồm nhiều bước phải trải qua nhằm
đạt được mục tiêu đề ra[31].
QTKT chăm sóc người bệnh là một quy trình bao gồm nhiều bước mà người
điều dưỡng phải trải qua gồm hàng loạt các hoạt động theo một kế hoạch đã được
định trước để thực hiện một kỹ thuật CSNB mà mình mong muốn[31].
Tiêm an toàn[7, 46, 48, 49]
Theo WHO, TAT là một quy trình tiêm:
- Không gây nguy hại cho người nhận mũi tiêm,
- Không gây phơi nhiễm cho người thực hiện mũi tiêm,
- Không tạo chất thải nguy hại cho người khác và cộng đồng.
16. DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 50578
DOWNLOAD: + Link tải: Xem bình luận
Hoặc : + ZALO: 0932091562