SlideShare a Scribd company logo
1 of 159
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐINH VĂN THÀNH
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH QUẢN LÝ
TĂNG HUYẾT ÁP TẠI TUYẾN Y TẾ CƠ SỞ
TỈNH BẮC GIANG
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
Thái Nguyên - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐINH VĂN THÀNH
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH QUẢN LÝ
TĂNG HUYẾT ÁP TẠI TUYẾN Y TẾ CƠ SỞ
TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: VỆ SINH XÃ HỘI HỌC VÀ TỔ CHỨC Y TẾ
Mã số: 62.72.01.64
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Nguyễn Văn Sơn
2. PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
Thái Nguyên - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, được tiến hành,
thực hiện nghiêm túc, trung thực. Các số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu
trong Luận án do tôi thu thập là trung thực và chưa được công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu khoa học của tác giả nào trong nước và nước ngoài.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong Luận án đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2015
NGHIÊN CỨU SINH
Đinh Văn Thành
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình học tập và Luận án tốt nghiệp, với lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn tới:
PGS.TS. Nguyễn Văn Sơn – Hiệu trưởng Trường Đại học Y - Dược, Đại học
Thái Nguyên; PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng - Phó Hiệu trưởng, Trường Đại học Y -
Dược, Đại học Thái Nguyên là người thầy luôn tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận án.
Các thầy cô giáo Khoa Y tế công cộng, Trường Đại học Y - Dược, Đại học
Thái Nguyên đã giảng dạy, hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận án.
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái
Nguyên, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành Luận án.
Sở Y tế tỉnh Bắc Giang, Bệnh viện huyện Tân Yên, Bệnh viện huyện Yên Dũng,
Trạm Y tế xã Liên Sơn, Trạm Y tế xã Lãng Sơn, UBND huyện Tân Yên và huyện Yên
Dũng, Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang và Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang đã tạo
điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu để
hoàn thành Luận án..
Gia đình, đồng nghiệp, những người bạn thân thiết đã luôn giúp đỡ, động
viên, khích lệ, chia sẻ khó khăn trong thời gian tôi học tập để hoàn thành khóa học.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2015
NGHIÊN CỨU SINH
Đinh Văn Thành
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa của chữ viết tắt
BHYT Bảo hiểm y tế
BV Bệnh viện
CSHQ Chỉ số hiệu quả
ĐCLS Điều chỉnh lối sống
ĐT Điều trị
ESH
European Society of Hypertension (Hiệp hội tăng huyết áp
châu Âu)
GDSK Giáo dục sức khỏe
HA Huyết áp
HAMT Huyết áp mục tiêu
HQCT Hiệu quả can thiệp
ISH
International Society of Hypertension (Hiệp hội tăng huyết
áp thế giới)
JNC Joint National Committee (Liên Uỷ ban Quốc gia Hoa Kỳ)
NVYTTB Nhân viên y tế thôn bản
QL Quản lý
TBMMN Tai biến mạch máu não
THA Tăng huyết áp
TYT Trạm y tế
TT-GDSK Truyền thông giáo dục sức khỏe
WHO World Heath Organization – Tổ chức Y tế Thế giới
YTNC Yếu tố nguy cơ
iv
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Lời cam đoan ......................................................................................................i
Lời cảm ơn .........................................................................................................ii
Danh mục các chữ ............................................................................................iii
Mục lục..............................................................................................................iv
Danh mục bảng................................................................................................... v
Danh mục biểu đồ …………………………………………………………...viii
Danh mục sơ đồ, bản đồ ……...……………………………………………....ix
Danh mục hộp kết quả định tính ……………………………………………....x
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
1.1. Một số vấn đề về tăng huyết áp................................................................... 3
1.2. Thực trạng quản lý tăng huyết áp..............................................................14
1.3. Một số mô hình quản lý tăng huyết áp......................................................26
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............33
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................33
2.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................33
2.3. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................33
2.4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................35
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................53
3.1. Thực trạng quản lý tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở ở tỉnh Bắc Giang..53
3.2.Hiệuquảcủamôhình“Phốihợptuyếnytế cơsởtrongquảnlýtănghuyếtáp".......66
Chƣơng 4. BÀN LUẬN..................................................................................85
4.1. Thực trạng quản lý tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở ở tỉnh Bắc Giang..85
4.2. Hiệu quả của mô hình “Phối hợp tuyến y tế cơ sở trong quản lý tăng
huyết áp"...........................................................................................................96
4.3. Những khó khăn khi triển khai mô hình………………….……............110
4.4. Tính mới của đề tài..................................................................................111
KẾT LUẬN...................................................................................................113
KHUYẾN NGHỊ...........................................................................................115
TÀI LIỆU THAM KHẢO
v
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 1.1. Phân độ huyết áp................................................................................ 8
Bảng 1.2. Hướng dẫn điều trị tăng huyết áp của WHO/ISH ..........................11
Bảng 1.3. Hướng dẫn điều trị tăng huyết áp của JNC VII...............................12
Bảng 1.4. Kết quả thực hiện Chương trình quốc gia về quản lý tăng huyết áp
ở một số xã của huyện Tân Yên.......................................................................24
Bảng 1.5. Kết quả thực hiện Chương trình quốc gia về quản lý tăng huyết áp
ở một số xã của huyện Yên Dũng ....................................................................24
Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu.....................................53
Bảng 3.2 Phân loại tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu...........................54
Bảng 3.3. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu đã từng được đo huyết áp....................54
Bảng 3.4. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu đã được phát hiện tăng huyết áp .........54
Bảng 3.5. Hoàn cảnh đã phát hiện người tăng huyết áp ..................................55
Bảng 3.6. Cơ sở y tế phát hiện người tăng huyết áp........................................55
Bảng 3.7. Tỷ lệ điều trị tăng huyết áp và nơi điều trị của đối tượng
nghiên cứu........................................................................................................56
Bảng 3.8. Tỷ lệ các hình thức đã điều trị đối tượng nghiên cứu......................56
Bảng 3.9. Công tác quản lý tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu .............57
Bảng 3.10. Nơi đã quản lý tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu....................57
Bảng 3.11. Công tác tư vấn, truyền thông về phòng và chống tăng huyết áp...58
Bảng 3.12. Thẻ bảo hiểm y tế liên quan với quản lý tăng huyết áp.................63
Bảng 3.13. Nghề nghiệp liên quan với quản lý tăng huyết áp.........................63
Bảng 3.14. Trình độ học vấn liên quan với quản lý tăng huyết áp .................63
Bảng 3.15. Lứa tuổi liên quan với quản lý tăng huyết áp...............................64
Bảng 3.16. Giới tính liên quan với quản lý tăng huyết áp ...............................64
Bảng 3.17. Kết quả tập huấn quản lý tăng huyết áp cho nhân viên y tế
thôn bản của xã Liên Sơn.................................................................................69
vi
Bảng 3.18. Kết quả tập huấn quản lý tăng huyết áp cho Bệnh viện huyện
Tân Yên và Trạm Y tế xã Liên Sơn .................................................................70
Bảng 3.19. Kết quả tư vấn cho người tăng huyết áp ở hai địa điểm nghiên cứu
trước thời điểm can thiệp .................................................................................70
Bảng 3.20. Chỉ số hiệu quả của tư vấn cho người tăng huyết áp ở địa điểm
can thiệp ...........................................................................................................71
Bảng 3.21. Chỉ số hiệu quả của tư vấn cho người tăng huyết áp ở địa điểm
đối chứng..........................................................................................................71
Bảng 3.22. Hiệu quả của tư vấn ở hai địa điểm nghiên cứu cho người
tăng huyết áp ....................................................................................................71
Bảng 3.23. Các yếu tố nguy cơ của người tăng huyết áp ở hai địa điểm
nghiên cứu trước can thiệp...............................................................................72
Bảng 3.24. Chỉ số hiệu quả về yếu tố nguy cơ của người tăng huyết áp
ở địa điểm can thiệp .........................................................................................72
Bảng 3.25. Chỉ số hiệu quả về yếu tố nguy cơ của người tăng huyết áp
ở địa điểm đối chứng........................................................................................73
Bảng 3.26. Hiệu quả can thiệp về yếu tố nguy cơ ở người tăng huyết áp.......73
Bảng 3.27. Công tác quản lý người tăng huyết áp của địa điểm nghiên cứu
trước can thiệp..................................................................................................74
Bảng 3.28. Chỉ số hiệu quả quản lý người tăng huyết áp ở địa điểm can thiệp......75
Bảng 3.29. Chỉ số hiệu quả quản lý người tăng huyết áp ở địa điểm đối chứng ....75
Bảng 3.30. Hiệu quả can thiệp quản lý người tăng huyết áp ...........................76
Bảng 3.31. Kết quả của công tác quản lý tăng huyết áp tại trạm y tế xã
và tại bệnh viện huyện ở địa điểm can thiệp....................................................79
Bảng 3.32. Biến chứng tăng huyết áp của người tăng huyết áp ở 2 địa điểm
nghiên cứu trước can thiệp...............................................................................80
Bảng 3.33. Biến chứng tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu trước và sau
can thiệp ở địa điểm can thiệp..........................................................................80
vii
Bảng 3.34. Biến chứng tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu ở địa điểm
đối chứng trước và sau điều tra........................................................................81
Bảng 3.35. Tỷ lệ các loại biến chứng của tăng huyết áp ở hai địa điểm
nghiên cứu sau can thiệp..................................................................................81
Bảng 3.36. Tỷ lệ biến chứng tăng huyết áp sau can thiệp của nhóm được
quản lý và không được quản lý ở hai địa điểm nghiên ....................................82
Bảng 3.37. Tỷ lệ người tăng huyết áp bị tử vong sau can thiệp ở hai địa điểm
nghiên cứu........................................................................................................82
Bảng 3.38. Tử vong do biến chứng tăng huyết áp của đối tượng được quản lý
và không được quản lý ở hai địa điểm nghiên cứu..........................................82
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ yếu tố nguy cơ của người tăng huyết áp đươc quản lý
tại địa điểm can thiệp trong thời gian can thiệp..................................................74
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ người tăng huyết áp được quản lý ở địa điểm can thiệp...76
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ thực hiện quản lý đúng của người tăng huyết áp được
quản lý tại ở địa điểm can thiệp .........................................................................77
Biểu đồ 3.4. Nơi đăng ký bảo hiểm y tế và tỷ lệ người THA được quản lý
ở Trạm Y tế xã ở địa điểm can thiệp................................................................77
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu của người tăng huyết áp được
quản lý ở địa điểm can thiệp.............................................................................78
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ quản lý người tăng huyết áp của các cơ sở y tế ở hai
địa điểm nghiên cứu.........................................................................................78
Biểu đồ 3.7 Tỷ lệ người THA được quản lý tại các cơ sở y tế ở địa điểm
can thiệp............................................................................................................79
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ
Tên sơ đồ, bản đồ Trang
Sơ đồ 1.1. Quy trình điều trị tăng huyết áp......................................................12
Sơ đồ 1.2. Phối hợp các thuốc trong điều trị tăng huyết áp.............................13
Bản đồ 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang..............................................33
Sơ đồ 2.2. Thiết kế nghiên cứu kết hợp định lượng với định tính...................35
Sơ đồ 2.3. Thiết kế nghiên cứu can thiệp có đối chứng...................................36
Sơ đồ 2.4. Mô hình “Phối hợp tuyến y tế cơ sở trong quản lý tăng huyết áp”........41
x
DANH MỤC HỘP KẾT QUẢ ĐỊNH TÍNH
Tên hộp Trang
Hộp 3.1. Triển khai chương trình Quốc gia phòng chống tăng huyết áp
ở tỉnh Bắc Giang................................................................................................59
Hộp 3.2. Triển khai Chương trình phòng chống tăng huyết áp ở bệnh viện
huyện ................................................................................................................60
Hộp 3.3. Vai trò quản lý tăng huyết áp của trạm y tế xã ...................................61
Hộp 3.4. Vai trò của nhân viên y tế thôn bản trong quản lý tăng huyết áp ....61
Hộp 3.5. Ý kiến người tăng huyết áp về vấn đề quản lý tăng huyết áp ở
địa phương........................................................................................................62
Hộp 3.6. Khó khăn khi triển khai chương trình ở bệnh viện huyện ................65
Hộp 3.7. Khó khăn trong quản lý điều trị tăng huyết áp của trạm y tế xã.......66
Hộp 3.8. Ý kiến của lãnh đạo Sở Y tế tỉnh Bắc Giang về mô hình nghiên cứu.....67
Hộp 3.9. Vai trò của bệnh viện huyện trong quản lý tăng huyết áp ................68
Hộp 3.10. Vai trò quản lý tăng huyết áp của trạm y tế xã và nhân viên y tế
thôn bản............................................................................................................68
Hộp 3.11. Các ý kiến đánh giá hiệu quả mô hình nghiên cứu của cán bộ xã ..83
Hộp 3.12. Các ý kiến của cán bộ huyện đánh giá hiệu quả mô hình nghiên cứu ...84
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là một vấn đề sức khỏe phổ biến ở cộng đồng, có xu hướng
ngày càng tăng. Trên thế giới tỷ lệ tăng huyết áp chiếm khoảng 8-18% dân số và
có sự khác nhau ở các quốc gia. Tỷ lệ tăng huyết áp ở Indonesia là 6-15%, ở
Malaysia là 10-11%, Hà Lan là 37%, Pháp là 10-24%, Hoa Kỳ là 24% [127],
[129]. Tại Ấn Độ, tỷ lệ tăng huyết áp ở đối tượng 60-69 tuổi là 44,5%, còn ở
Bangladesh tỷ lệ THA ở người 60 tuổi là 55-75% [145]. Tỷ lệ tăng huyết áp ở
Cameroon đối với vùng nông thôn là 5,6%, thành thị là 23,4%[117]. Theo Tổ
chức Y tế thế giới, có tới 61% nước chưa có khuyến cáo về điều trị tăng huyết
áp, 45% nước chưa huấn luyện điều trị tăng huyết áp cho nhân viên y tế, 25%
nước không cung cấp đủ thuốc điều trị tăng huyết áp, 8% không đủ phương tiện
tối thiểu [126], [136]. Ở Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp ở người lớn ngày càng
cao, năm 1960 mới chỉ khoảng 1%, năm 2009 đã là 24,7%, năm 2011 là 25,1%.
Ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ tăng huyết áp còn cao hơn
[9], [14], [17]. Kết quả điều tra tại cộng đồng ở tỉnh Bắc Giang năm 2011 cho
thấy tỷ lệ người THA đã từng được phát hiện tăng huyết áp là 61,0%, trong khi
đó tỷ lệ người được dùng đủ thuốc là 16,6% [72].
Theo Tổ chức Y tế thế giới, mỗi năm có 9 triệu người chết do tăng huyết
áp, chiếm 12,8% tử vong toàn cầu. Năm 2006 ở Mỹ có 56561 người chết vì tăng
huyết áp. Vì thế người ta quan niệm tăng huyết áp là “kẻ giết người thầm lặng”
[46], [142]. Các biến chứng thường gặp của tăng huyết áp là tai biến mạch máu
não, suy tim, suy thận, nhồi máu cơ tim [25]. Nghiên cứu của Bùi Văn Tân
(2010) cho thấy suy chức năng tâm trương chiếm 83,9%, phì đại thất trái 48,2%,
tổn thương mắt 48,8%, tổn thương thận 23,1% ở bệnh nhân tăng huyết áp[67].
Tăng huyết áp gây tử vong và tàn phế, để lại hậu quả nặng nề về tinh thần và
kinh tế cho gia đình và xã hội [41], [68].
Ở Việt Nam, Chương trình phòng chống tăng huyết áp trong cộng đồng đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2012, với mục tiêu là phát hiện sớm
2
tăng huyết áp, xây dựng mô hình quản lý tăng huyết áp tại tuyến cơ sở, 50% số
người tăng huyết áp được phát hiện sẽ được điều trị đúng phác đồ của Bộ Y tế,
giảm tỷ lệ tai biến và tử vong do tăng huyết áp [76], [79]. Kế hoạch thực hiện
chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân và Dự án phòng chống bệnh
không lây nhiễm của tỉnh Bắc Giang có mục tiêu “Phòng chống các bệnh tim
mạch và các bệnh do lối sống không lành mạnh” và “50% trở lên số bệnh nhân
tăng huyết áp đã được phát hiện sẽ được điều trị đúng theo phác đồ của Bộ Y
tế” [62], [94], [95].
Công tác phòng chống tăng huyết áp tại cộng đồng ở nước ta đã được triển
khai với các mô hình quản lý khác nhau nhưng chưa đạt được mục tiêu đặt ra
của Chương trình phòng chống tăng huyết áp. Hạn chế lớn nhất của các mô hình
là chưa chủ động phát hiện tăng huyết áp trong cộng đồng, nhiều người tăng
huyết áp chưa được phát hiện, chỉ khi họ bị biến chứng do tăng huyết áp mới đến
bệnh viện [54], [73], [97], [98]. Tất cả các mô hình quản lý tăng huyết áp ở tỉnh
Bắc Giang cũng như các địa phương khác của cả nước ta chưa có sự phối hợp tốt
giữa Nhân viên y tế thôn bản với các trạm y tế xã, phường và các bệnh viện
quận, huyện, thị xã. Đây là tuyến y tế cơ sở trực tiếp gần dân nhất, trong công tác
phát hiện và quản lý tăng huyết áp, bảo đảm cho mọi người dân được chăm sóc
sức khoẻ cơ bản với chi phí thấp, góp phần thực hiện công bằng xã hội, xoá đói
giảm nghèo, xây dựng nếp sống văn hoá, trật tự an toàn xã hội, tạo niềm tin của
nhân dân với chế độ xã hội chủ nghĩa [2]. Xuất phát từ vấn đề trên cần biết thực
trạng và yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở
để xây dựng mô hình quản lý tăng huyết áp triển khai thực hiện ở tỉnh Bắc
Giang sớm đạt mục tiêu phòng chống tăng huyết áp Quốc gia, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết
áp tại tuyến y tế cơ sở, tỉnh Bắc Giang” với các mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng quản lý tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở ở tỉnh Bắc Giang.
2. Đánh giá hiệu quả của mô hình “Phối hợp tuyến y tế cơ sở trong quản lý
tăng huyết áp”.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề về tăng huyết áp
1.1.1. Định nghĩa tăng huyết áp
Tăng huyết áp là tình trạng HA thường xuyên tăng trên mức bình
thường. Theo WHO và Bộ Y tế, tăng huyết áp khi HA tâm thu ≥ 140mmHg
và/hoặc HA tâm trương ≥ 90mmHg [10],[15], [143].
Tăng huyết áp được chia làm hai loại: THA nguyên phát chiếm khoảng 90%
các trường hợp THA. Đây là những trường hợp không có nguyên nhân rõ rệt, một
số nghiên cứu thấy rõ có yếu tố làm THA được gọi là YTNC [4], [15], [55].
1.1.2. Các yếu tố nguy cơ tăng huyết áp
1.1.2.1. Một số hành vi liên quan đến tăng huyết áp
Một số thói quen ăn uống có liên quan nhiều đến tăng huyết áp là ăn
mặn, lạm dụng rượu bia, ăn nhiều mỡ động vật. Theo nghiên cứu của Lê Thị
Vẻ (2010), người THA lớn tuổi tại Bệnh viện Trung ương quân đội 108 cho
thấy các yếu tố nguy có thường gặp trong nhóm người THA là rối loạn lipit
máu (61,2%), thừa cân (57,5%), hút thuốc (36,5%), uống rượu (35%), tăng
đường huyết (27,5%) và tiền sử gia đình có THA (25%) . Trong khi đó, các
yếu tố nguy cơ tương ứng ở nhóm chứng là 0%, 42,7%, 13,3%, 16,7%, 0%
và 6,7%. Như vậy, loại bỏ yếu tố nguy cơ là góp phần điều trị và phòng chống
THA tốt nhất [96]. Vũ Phong Túc, Lê Chính Chuyên (2012), nghiên cứu tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình cho thấy trong số bệnh nhân THA có
30,6% tiền béo phì, 23,8% có rối loạn lipit máu [91].
Chế độ ăn nhiều muối có liên quan đến tăng huyết áp. Hiện nay, WHO
khuyến cáo chế độ ăn muối chỉ có 6g/ngày là giới hạn để phòng chống THA
[110], [139]. Một số nghiên cứu cũng cho thấy nhiều trường hợp còn chưa
biết chế độ ăn nhạt là như thế nào. Chế độ ăn giảm muối vừa phải (1-2,5g
muối/mỗi ngày) được áp dụng cho các trường hợp THA hoặc đang dùng
4
thuốc lợi tiểu. Một số người biết cần phải ăn nhạt nhưng lại khó từ bỏ được
thói quen ăn mặn [1], [22], [123].
Chất béo là một yếu tố có liên quan đến tăng huyết áp. Nhiều nghiên cứu
đã khuyến cáo nên ăn uống điều độ, phù hợp vì chế độ ăn quá dư thừa sẽ gây
béo phì và phát triển bệnh lý vữa xơ động mạch, đái tháo đường. Chế độ ăn để
giảm cân ở người béo phì trong đó trước tiên và chủ yếu là: giảm các chất
gluxit (bánh các loại, đồ ngọt, chất bột) và bù đắp bằng rau quả. Ăn giảm mỡ
động vật và thay bằng dầu thực vật và uống nhiều nước kèm theo tăng cường
vận động thể lực. Nhưng trong thực tế, phần lớn các trường hợp béo phì chưa
biết chế độ ăn để giảm cân. Vì vậy, để giảm cân ở người béo phì, cũng là một việc
nhiều khi khó thực hiện[28], [40], [44], [137].
Vai trò của chất xơ trong tiêu hóa: Vai trò sinh học của chất xơ là giúp
đẩy nhanh chất thải ra khỏi ống tiêu hoá, phòng táo bón. Về vai trò đối với
THA, đã có nhiều công trình nêu lên tác dụng của chất xơ trong điều hoà HA cả
ở người lớn và trẻ em. Tuy nhiên, tác dụng độc lập của chất xơ còn đang là vấn đề
cần nghiên cứu. Trong chế độ ăn của người bệnh THA cần thiết phải tăng nhiều
chất xơ [29], [47], [50].
Vấn đề lạm dụng rượu bia: WHO đã khuyến cáo: Rượu làm THA và đó
là YTNC của tai biến mạch não, thường thấy phối hợp với bệnh tim, loạn nhịp
tim, tăng xuất huyết não. Nếu uống rượu điều độ chỉ ở mức 10g ethanol x 1-3
lần/ngày thì có thể chấp nhận được, ở mức trên 3 lần/ngày (>30g ethanol) có
bằng chứng hại cả về sinh học lẫn xã hội [140], [10]. Trong thực tế, việc loại
bỏ thói quen uống nhiều rượu cũng là một vấn đề khó. Bởi vì, những người
nghiện rượu kể cả các trường hợp đã bị THA thường hay ngụy biện cho bản
thân. Kết quả điều tra về thực trạng lạm dụng rượu ở Hà Nội của Lê Anh
Tuấn (2010) cho thấy lạm dụng rượu là 11,27%, nghiện rượu là 3,23%. Theo
Hoàng Thị Phượng, Vũ Minh Hạnh, Đàm Viết Cương, Nguyễn Trần Hiển
(2009), tỷ lệ sử dụng rượu là 33,5%, lạm dụng rượu 18,7% [58]. Tuổi bắt đầu
5
uống rượu, lạm dụng rượu và nghiện rượu ngày càng trẻ. Lý do, hoàn cảnh
uống rượu 100% là do tập tục (cỗ, cưới hỏi, ma chay, hội hè) [87].
Hút thuốc lá thuốc lào cũng là yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp. Khói
thuốc lá chứa hơn 4000 loại hoá chất, trong đó có nicotin, được hấp thụ qua
da, niêm mạc miệng, mũi hoặc hít vào phổi. Khi hút một điếu thuốc, người
hút đưa vào cơ thể từ 1 đến 2 mg nicotin. Nicotin có tác dụng chủ yếu làm co
mạch ngoại biên, làm tăng nồng độ serotonin, catecholamin ở não, tuyến thượng
thận làm THA [11]. Hút một điếu thuốc lá, HA tâm thu có thể tăng lên tới 11
mmHg, HA tâm trương tăng lên đến 9 mmHg, kéo dài 20 – 30 phút. Hút
thuốc nhiều có thể có cơn THA kịch phát [24]. Hút thuốc lá làm xơ cứng
động mạch và những trường hợp THA hút thuốc lá gặp nhiều biến chứng
nguy hiểm của THA hơn [135]. Một nghiên cứu trên công nhân viên nhà máy
thuốc lá, nơi chịu đựng bụi và khói thuốc lá nhiều thấy tỷ lệ bệnh THA cao
hơn rõ rệt [45]. Âu Bích Thủy nghiên cứu ở người đàn ông Việt Nam hút
thuốc từ 30 năm trở lên hoặc 20 gói/năm trở lên cho thấy THA ở người hút
thuốc gấp 1,52 lần và 1,34 lần so với người không hút thuốc [132]. Năm 1998
- 1999, Phạm Gia Khải và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu trên các đối tượng
nghiện thuốc lá tại Hà Nội thấy rằng tỷ lệ THA ở nhóm người nghiện thuốc lá
là 15,86% [43]. Khói thuốc gây THA cấp tính và THA dao động. Hút thuốc
còn giảm tác dụng của các thuốc điều trị THA [48]. Theo nghiên cứu của Cao
Thị Yến Thanh, Nguyễn Công Khẩn, Đăng Tuấn Đạt (2006), những người hút
thuốc có nguy cơ mắc bệnh mạch vành gấp 2-4 lần và tử vong nhiều hơn khoảng
70% do bệnh này [69].
Thói quen sống tĩnh tại ít vận động thể lực: Theo nghiên cứu của một số
tác giả, thói quen sống tĩnh tại rất nguy hại đối với hệ tim mạch. Ngược lại,
tăng cường vận động thể lực vừa sức và đều đặn lại có tầm quan trọng đặc
biệt đối với người cao tuổi. Vận động thể lực bao gồm các hoạt động thường
ngày và luyện tập thể dục thể thao. Thể dục thể thao đối với người cao tuổi không
phải nhằm mục đích làm cơ thể nở nang mà nhằm tác dụng đối với chuyển hóa và
6
đối với hệ thần kinh trung ương. Vận động thể lực đúng mức đều đặn được coi
như một liệu pháp hiện đại để dự phòng THA, không vận động được coi là
nguyên nhân của 5-13% các trường hợp THA hiện nay [56], [61], [119], [125].
Nhận thức của người dân về THA: Theo Dương Minh Thu và cộng sự,
68% bệnh nhân không biết mình có bệnh THA, sự phát hiện THA chỉ là tình
cờ đi khám bệnh phát hiện thấy THA. Do đó mà tỷ lệ bị biến chứng do THA
vẫn còn khá cao trong cộng đồng [75]. Trong thực tế còn có những quan niệm
sai về THA và điều trị THA, cho rằng THA là hậu quả tất yếu của tuổi tác. Nhiều
trường hợp THA chủ quan vì vẫn thấy "khoẻ mạnh" nên không giữ gìn và không
ĐT nên đã bị biến chứng một cách rất đáng tiếc [42], [60].
1.1.2.2. Nhóm yếu tố môi trường
Số đông người cao tuổi học vấn thấp, tỷ lệ người cao tuổi mù chữ cao gấp
3 lần tỷ lệ mù chữ chung của dân số, đặc biệt ở nông thôn. Vì vậy, với thời đại
bùng nổ thông tin như hiện nay, vì trình độ học vấn thấp người cao tuổi không
tiếp cận được, bị gạt ra ngoài [56], [82].
Kinh tế cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ, tỷ lệ
mắc THA tăng theo chiều thuận của phát triển kinh tế [56], [42].
Yếu tố về chăm sóc sức khoẻ của xã hội cũng liên quan đến tăng huyết
áp. Tình trạng bệnh tật nói chung cũng như tình trạng bệnh và công tác quản
lý THA nói riêng chịu ảnh hưởng của các yếu tố chăm sóc sức khoẻ, đó là cơ
cấu tổ chức và hoạt động của hệ thống y tế, nhất là tuyến y tế cơ sở (gồm y tế
thôn bản, xã, phường, quận huyện, thị xã) là tuyến y tế trực tiếp gần dân nhất
đảm bảo mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ cơ bản với chi phí thấp nhất
[2]. Theo nghiên cứu của Cuong Nguyen Viet (2010), hệ thống y tế cơ sở ở nước
ta phân bố TYT xã, trung tâm y tế không phù hợp, đặc biệt là ở khu vực nông
thôn và miền núi. Người dân phải đi xa mới đến được cơ sở y tế [134].
1.1.2.3. Nhóm yếu tố sinh học
Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index - BMI): Nghiên cứu về dịch tễ học
THA của quần thể người trưởng thành ở thành phố Maracaibo - Venezuela thấy
7
rằng người có BMI > 25 thì tỷ lệ THA gấp 2 lần người có BMI < 25 (47,6% so
với 24,2%) [124], [144]. Theo nghiên cứu của Trần Đình Toán và cộng sự khi
BMI từ 21,5 - 22,9 trở lên, tỷ lệ THA bắt đầu tăng cao hơn tỷ lệ chung trong
cùng quần thể. Qua nghiên cứu 1.437 nông dân ở xã Liên Minh, xã Định Công
huyện Thanh Trì - Hà Nội và 101 cán bộ viên chức đang được theo dõi ĐT
ngoại trú bệnh THA tại Ban bảo vệ sức khoẻ thành phố Hà Nội cho thấy: Với
người THA là cán bộ viên chức chỉ số khối cơ thể cao hơn hẳn người THA là
nông dân và 11,7 % luôn tìm thấy sự phối hợp nhiều YTNC [83]. Đinh Văn
Thức (2009) nghiên cứu hoạt động khám chữa bệnh tại 10 trạm y tế xã huyện
An Dương, Hải Phòng kết luận người THA ở nhóm thừa cân (70%) cao hơn ở
nhóm không thừa cân (40%) với p<0,05 [81]. Đặng Duy Quý, Hoàng Anh
Tuấn, Nguyễn Thanh Hương (2012) nghiên cứu mối liên quan giữa béo phì
với tăng huyết áp thấy rằng cân nặng trung bình của nhóm THA là
62,34 9,95 (kg) và của nhóm không THA là 57,46 7,33 (kg) [59]. Theo Lý
Huy Khánh thì béo phì làm tăng nguy cơ THA lên 5,9 lần [47].
Tỷ lệ vòng bụng/vòng mông (Waist-hip ratio: viết tắt WHR): Tỷ lệ vòng
bụng/vòng mông tăng là một trong những nguy cơ của bệnh mạch vành nói
chung và THA nói riêng [44].
Tiền sử gia đình, nhất là trực hệ (bố, mẹ, anh chị, em ruột), có người lớn
bị THA là một trong các nguy cơ mạnh nhất làm cho một đối tượng có thể bị
THA trong tương lai [70]. [99]. Theo nghiên cứu của Âu Bích Thủy (2010),
tỷ lệ THA là 23,1% ở những người có tiền sử gia đình có tăng huyết áp [132].
Nghiên cứu của Yeon Hwan Park, Misoon Song (2011) thấy rằng, tỷ lệ chênh
lệch THA là 2,38 lần khi có bố hoặc mẹ THA và tăng lên 6,49 lần khi có cả
bố và mẹ tăng huyết áp. Nguy cơ này độc lập với yếu tố nguy cơ khác và yếu
tố di truyền đóng vai trò quan trọng [145].
Tuổi và giới có mối liên quan mật thiết đến tăng huyết áp. Tất cả chúng ta
đều biết rằng người lớn tuổi có nguy cơ mắc bệnh và tử vong do những bệnh có
liên quan đến THA cao hơn những người trẻ tuổi. Mặc dù THA tâm trương giảm
8
nhẹ dần khi vượt qua độ tuổi 65 - 70, HA tâm thu lại tiếp tục tăng so với tuổi đời.
Cùng với đời sống kinh tế được cải thiện, tuổi thọ trung bình ngày một cao, tổng
số người cao tuổi trên thế giới là 810 triệu vào năm 2012 và đến năm 2015 ước
tính sẽ tăng lên 2 tỷ người cao tuổi [37], [107].
1.1.3. Biến chứng của tăng huyết áp [46]
Biến chứng tim mạch: Suy tim, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, bệnh
mạch vành, bệnh mạch máu khác.
Biến chứng não: Tai biến mạch máu não, đột quỵ, bệnh não do THA.
Biến chứng thận: Đái ra protein; suy thận.
Biến chứng mạch ngoại vi, trong đó đặc biệt nguy hiểm là biến chứng
tách thành động mạch chủ có thể dẫn đến chết người.
Biến chứng về mắt, tiến triển theo các giai đoạn, thậm chí dẫn đến mù lòa.
1.1.4. Phân loại tăng huyết áp
Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, Khuyến cáo của Hội tim mạch Việt Nam, tổ
chức WHO/ISH và [15], [38], [101] , [133].
Bảng 1.1. Phân độ huyết áp
Phân độ huyết áp
Huyết áp tâm thu
(mmHg)
Huyết áp tâm trương
(mmHg)
Huyết áp tối ưu < 120 và < 80
Huyết áp bình thường 120 – 129 và/hoặc 80 – 84
Tiền tăng huyết áp 130 – 139 và/hoặc 85 – 89
Tăng huyết áp độ 1 140 – 159 và/hoặc 90 – 99
Tăng huyết áp độ 2 160 – 179 và/hoặc 100 – 109
Tăng huyết áp độ 3 ≥ 180 và/hoặc ≥ 110
Tăng huyết áp tâm thu
đơn độc
≥ 140 và < 90
9
1.1.5. Điều trị tăng huyết áp [15], [38].
1.1.5.1. Nguyên tắc chung
Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ
hàng ngày, điều trị lâu dài.
Mục tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa “nguy cơ tim mạch”.
“Huyết áp mục tiêu” cần đạt là < 140/90mmHg và thấp hơn nữa nếu
người bệnh vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì
huyết áp mục tiêu cần đạt là < 130/80 mmHg. Khi điều trị đã đạt huyết áp
mục tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi
chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời.
Điều trị cần hết sức tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích.
Không nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ
quan đích, trừ tình huống cấp cứu.
1.1.5.2.Các biện pháp tích cực thay đổi lối sống
Biện pháp tích cực thay đổi lối sống được áp dụng cho mọi bệnh nhân để
ngăn ngừa tiến triển và giảm được huyết áp, giảm số thuốc cần dùng…
Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng: Giảm ăn mặn:
< 6 gam muối (01 thìa càphê muối mỗi ngày); tăng cường rau xanh, hoa quả
tươi; Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và axít béo no.
Tích cực giảm cân (nếu quá cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số
khối cơ thể (BMI) từ 18,5 đến 22,9.
Cố gắng duy trì vòng bụng dưới 90 cm ở nam và dưới 80 cm ở nữ.
Hạn chế uống rượu, bia: số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít hơn
2 cốc chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9
cốc chuẩn/tuần (nữ). (1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tương đương với 330ml
bia hoặc 120ml rượu vang, hoặc 30ml rượu mạnh).
Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.
10
Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc
vận động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày.Tránh lo
âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý.
Tránh bị lạnh đột ngột.
1.1.5.3. Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc tại tuyến cơ sở
Chọn thuốc khởi đầu: Tăng huyết áp độ 1: có thể lựa chọn một thuốc
trong số các nhóm: lợi tiểu thiazide liều thấp; ức chế men chuyển; chẹn kênh
canxi loại tác dụng kéo dài; chẹn beta giao cảm (nếu không có chống chỉ
định); Tăng huyết áp từ độ 2 trở lên: nên phối hợp 2 loại thuốc (lợi tiểu, chẹn
kênh canxi, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II, chẹn
bêta giao cảm; từng bước phối hợp các thuốc hạ huyết áp cơ bản, bắt đầu từ
liều thấp như lợi tiểu thiazide (hydrochlorothiazide 12.5mg/ngày), chẹn kênh
canxi dạng phóng thích chậm (nifedipine chậm (retard) 10-20mg/ngày), ức
chế men chuyển (enalapril 5mg/ngày; perindopril 2,5-5 mg/ngày…).
Quản lý người THA ngay tại tuyến cơ sở để đảm bảo bệnh nhân được
uống thuốc đúng, đủ và đều; đồng thời giám sát quá trình điều trị, tái khám,
phát hiện sớm các biến chứng và tác dụng phụ của thuốc.
Nếu chưa đạt huyết áp mục tiêu: chỉnh liều tối ưu hoặc bổ sung thêm
một loại thuốc khác cho đến khi đạt huyết áp mục tiêu.
Nếu vẫn không đạt huyết áp mục tiêu hoặc có biến cố: cần chuyển tuyến
trên hoặc gửi khám chuyên khoa tim mạch.
1.1.5.4. Các lý do để chuyển tuyến trên hoặc chuyên khoa tim mạch:
Cân nhắc chuyển đến các đơn vị quản lý THA tuyến trên hoặc chuyên
khoa tim mạch trong các trường hợp sau: Tăng huyết áp tiến triển: THA đe
doạ có biến chứng (như tai biến mạch não thoáng qua, suy tim...) hoặc khi có
các biến cố tim mạch. Nghi ngờ tăng huyết áp thứ phát hoặc THA ở người trẻ
hoặc khi cần đánh giá các tổn thương cơ quan đích. Tăng huyết áp kháng trị
mặc dù đã dùng nhiều loại thuốc phối hợp ( 3 thuốc, trong đó ít nhất có 1
thuốc lợi tiểu) hoặc không thể dung nạp với các thuốc hạ áp, hoặc có quá
11
nhiều bệnh nặng phối hợp. Tăng huyết áp ở phụ nữ có thai hoặc một số
trường hợp đặc biệt khác.
1.1.5.5. Điều trị tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ tim mạch
Quản lý THA và các yếu tố nguy cơ tim mạch khác ở tuyến trên gồm:
Phát hiện tổn thương cơ quan đích ngay ở giai đoạn tiền lâm sàng. Loại trừ
các nguyên nhân gây tăng huyết áp thứ phát. Chọn chiến lược điều trị dựa vào
độ HA và mức nguy cơ tim mạch. Tối ưu hóa phác đồ điều trị tăng huyết áp:
dựa vào các chỉ định bắt buộc hoặc ưu tiên của từng nhóm thuốc hạ huyết áp
trong các thể bệnh cụ thể. Phối hợp nhiều thuốc để tăng khả năng kiểm soát
huyết áp thành công, giảm tác dụng phụ và tăng việc tuân thủ điều trị của
người bệnh. Điều trị các bệnh phối hợp và điều trị dự phòng ở nhóm có nguy
cơ tim mạch cao hoặc rất cao. Sử dụng các thuốc hạ huyết áp đường tĩnh
mạch trong các tình huống khẩn cấp như THA ác tính; tách thành động mạch
chủ; suy thận tiến triển nhanh; sản giật; THA có kèm nhồi máu cơ tim cấp
hoặc suy tim trái cấp.
Bảng 1.2. Hƣớng dẫn điều trị tăng huyết áp
của WHO/ISH [101], [136]
Mức độ
THA
HATT
(mmHg)
HATTr
(mmHg)
Thay
đổi lối
sống
Thuốc lựa chọn đầu tiên
Chỉ định không
bắt buộc
Chỉ định
bắt buộc
Bình
thường
< 120 < 80
Khuyến
khích Không dùng thuốc
hạ áp
Tiểu đường và
bệnhthậnmạnTiền
THA
120 -139 80 -90
Khuyến
khích
Độ I 140 -159 90 – 99
Khuyến
khích
Lợi tiểu lựa chọn
đầu tiên Tiểu đường
và bệnh thận
mạnĐộ II  160  100
Khuyến
khích
Dùng ít nhất 2 loại
thuốc hạ áp
(lợi tiểu đầu tiên)
12
Bảng 1.3. Hƣớng dẫn điều trị tăng huyết áp
của JNC VII [49], [112]
Xếp loại và nguy cơ điều trị
Huyết áp
Nhóm nguy cơ A:
Không có YTNC,
Không tổn thương
cơ quan đích
Nhóm nguy cơ B:
ít nhất có 1 YTNC,
Không tổn thương
cơ quan đích.
Nhóm nguy cơ
C: Tổn thương
cơ quan đích, có
hoặc không có
YTNC khác.
Bình thường cao
(130-139/85-89)
ĐCLS ĐCLS Thuốc
Độ I (140-159/90-99) ĐCLS 12 tháng ĐCL đến 6 tháng Thuốc + ĐCLS
Độ II (> 160/  100) Thuốc + ĐCLS Thuốc + ĐCLS Thuốc + ĐCLS
Sơ đồ 1.1. Quy trình điều trị tăng huyết áp
13
Bắt đầu hoặc tiếp tục áp dụng các biện pháp ĐCLS. Nếu không đạt
được HA mục tiêu thì bắt đầu dùng thuốc hạ áp.
Nếu không thuộc loại có chỉ định bắt buộc thì: Tăng huyết áp độ I: Nên
dùng lợi tiểu thiazid cho hầu hết các người THA. Có thể dùng các thuốc nhóm
khác như ức chế men chuyển, chẹn thụ thể angiotensin, chẹn bêta, chẹn kênh
canxi, có thể dùng đơn độc hay phối hợp. Tăng huyết áp độ II: Phối hợp hai loại
thuốc, lợi tiểu thiazid với thuốc kia là ức chế men chuyển, chẹn thụ thể
angiotensin, chẹn bêta hoặc chẹn kênh canxi.
Khi có chỉ định bắt buộc: Trường hợp có suy tim: Nên dùng lợi tiểu
thiazid, ức chế men chuyển, chẹn thụ thể angiotensin, chẹn bêta hoặc chất đối
kháng aldosterone. Trường hợp có nhồi máu cơ tim: Thuốc nên dùng là chẹn
bêta, ức chế men chuyển, hoặc chất đối kháng aldosterone. Trường hợp có
nguy cơ cao bệnh mạch vành: Dùng lợi tiểu thiazid, chẹn bêta, ức chế men
chuyển, chẹn kênh canxi. Trường hợp có tiểu đường: Dùng lợi tiểu thiazid, ức
chế men chuyển, chẹn thụ thể angiotensin hoặc chẹn kênh canxi. Trường hợp
có bệnh thận mạn tính: Ức chế men chuyển, chẹn thụ thể angiotensin.
Nếu vẫn không đạt được HAMT thì thay thế thuốc khác hoặc thêm
thuốc thứ hai khác nhóm. Nếu thuốc lợi tiểu không phải là thuốc khởi đầu ĐT
thuốc này ở bước hai vì thuốc làm tăng hiệu quả của thuốc khác. Nếu vẫn
không đạt HAMT thì tiếp tục thêm thuốc nhóm khác [15].
Sơ đồ 1.2. Phối hợp các thuốc trong điều trị tăng huyết áp
14
1.2. Thực trạng quản lý tăng huyết áp
1.2.1. Thực trạng quản lý tăng huyết áp trên thế giới
Tần suất THA trong cộng đồng càng gia tăng và hiện tại đang ở mức rất cao,
đặc biệt ở các nước phát triển. Tại các nước đang phát triển có hình thái bệnh tật
chuyển đổi từ bệnh nhiễm trùng sang các bệnh không lây truyền là chính. Tỷ lệ
THA là 28,7% ở Hoa Kỳ (2000), 22% ở Canada (1992), 45,9% ở CuBa, 27,2% ở
Venezuela, 38,8% ở Anh (1998), 38,4% ở Thuỵ Điển (1999), 26,3% ở Ai Cập
(1991), 15,4% ở Cameroon (1995), 27,2% ở Trung Quốc (2001), 20,5% ở Thái
Lan (2004), 26,6% ở Singapore (1998) [114], [122], [131], [128], [138].
Năm 1991, Hoa Kỳ có khoảng trên 50 triệu người bị THA, chiếm tỷ lệ
trên 30% trong số người lớn >18 tuổi. Chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp cho
điều trị, chăm sóc bệnh nhân THA hàng năm tới trên 259 tỷ đô la Mỹ. Từ
những năm 70, Chính phủ Hoa Kỳ và các cơ quan chức năng đã sớm đề xuất
và thực hiện các biện pháp can thiệp cho THA và kết quả là họ đã làm giảm
đáng kể tỷ lệ mắc bệnh (morbidity) cũng như tỷ lệ tử vong (mortality) do các
bệnh tim mạch có liên quan đến THA. Từ năm 1970 - 1994, nhờ các chương
trình can thiệp và quản lý các YTNC và THA nên tỷ lệ tử vong do tai biến
mạch não đã giảm 50 - 60% và tỷ lệ tử vong do bệnh động mạch vành cũng
giảm khoảng 40-50% [111], [129], [130].
Tại Trung Quốc, từ năm 1991 - 2000, Bộ Y tế đã tiến hành chương trình
quản lý đái tháo đường và THA tại cộng đồng của 3 thành phố lớn là Bắc Kinh,
Thượng Hải và Quảng Châu. Kết quả của điều tra sức khoẻ năm 2001 cho thấy
tỷ lệ phát hiện sớm THA tăng từ 26,3% lên 44,7%; tỷ lệ người dân THA được
điều trị tăng từ 12,1% lên 28,2% và tỷ lệ kiểm soát được HA về bình thường
tăng từ 2,8% lên 8,1%. Các biến chứng do THA gây ra cũng giảm đáng kể
trong chương trình này: tỷ lệ mới mắc tai biến mạch máu não giảm được 52% ở
nam giới và 53% ở nữ giới; tỷ lệ tử vong chung do đột quỵ cũng giảm được
54%. Năm 1995, Chính phủ Trung Quốc phối hợp với Tổ chức Y tế Thế giới
và Ngân hàng Thế giới tiến hành chương trình tuyên truyền giáo dục và dự
15
phòng bệnh không lây nhiễm giai đoạn 1996 - 2002 tại 7 thành phố lớn nhất
của Trung Quốc bao gồm khoảng 90 triệu dân. Kết quả cho thấy chương trình
này đã giúp làm giảm tỷ lệ người lớn hút thuốc lá từ 29% xuống còn 13%; tăng
tỷ lệ người dân có thói quen tập luyện thể dục thường xuyên từ 41% lên 84%;
tăng tỷ lệ phát hiện sớm THA thêm 15%; giảm được 50% tỷ lệ biến chứng về
tim mạch và đột quỵ ở người THA [121], [131].
Năm 1980, tỷ lệ THA của người dân lớn hơn hoặc bằng 20 tuổi ở Israel
là khoảng 28,6%. Và từ những năm 80 này, Chính phủ Israel đã tiến hành
các chương trình phát hiện sớm và kiểm soát THA trên phạm vi toàn quốc
AHDC (Ashkelon Hypertension Detection and Control Program) và The
Israel Blood Pressure Control Program (IBPCP). Đây là chương trình kết
hợp giữa tuyên truyền, giáo dục cộng đồng nhằm nâng cao hiểu biết của
người dân, thực hiện lối sống lành mạnh dự phòng THA và điều trị bằng các
thuốc hạ HA cho những người bị THA. Kết quả sau 20 năm cho thấy tỷ lệ
kiểm soát được HA về mức bình thường tăng từ 29% lên 46,7%; tỷ lệ nhồi
máu cơ tim cấp và đau thắt ngực không ổn định do THA giảm được16%; tỷ
lệ tai biến mạch máu não do THA giảm được 41,2%; tỷ lệ suy thận giai đoạn
cuối do THA giảm 50%. Chương trình đã cứu sống được 2.242 người (trung
bình 110 người/năm). Cũng qua các chương trình quản lý THA này, ngành y
tế đã tiết kiệm được cho Chính phủ Israel 185 triệu USD, tức là khoảng 9,25
triệu USD/năm [104], [108].
Theo nghiên cứu tại Bệnh viện Cova da Beira, Manuel Morgado đã sử
dụng các dược sỹ tại BV tham gia can thiệp vào quá trình điều trị THA của
bệnh nhân. Tổng số 197 bệnh nhân THA được chia làm 2 nhóm, 99 bệnh
nhân thường xuyên đến điều trị tại BV làm nhóm chứng và 98 bệnh nhân
thường xuyên đến điều trị tại BV làm nhóm can thiệp (với sự can thiệp của
dược sỹ về hướng dẫn sử dụng thuốc, giáo dục về THA và kiểm soát THA
đồng thời tư vấn trực tiếp cho bệnh nhân). Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự
can thiệp của dược sỹ trong hướng dẫn sử dụng thuốc, tư vấn cho bệnh
16
nhân đã làm gia tăng sự hiểu biết của bệnh nhân về thuốc và kiểm soát HA.
Nhóm được can thiệp bởi dược sỹ có HA tâm thu và HA tâm trương thấp
hơn nhóm chứng, có ý nghĩa thống kê (-6,8 mmHg và -2,9 mmHg, p<0,05,
theo thứ tự). Sử dụng thuốc đúng của nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng (74,5%
và 57,6%, p=0,012, theo thứ tự). Phương pháp này việc kết hợp sử dụng dược sỹ cấp
phát thuốc tại BV nhằm kiểm soát THA đạt hiệu quả tốt [103], [113], [118].
Trong nghiên cứu can thiệp “sống lâu vui vẻ và sống lâu khỏe mạnh” tại
cộng đồng dành cho người cao tuổi bị THA, tác giả Yadollah Abolfathi
Momtaz đã nghiên cứu can thiệp chia 2 nhóm, một nhóm chứng và một nhóm
được truyền thông giáo dục sức khỏe, được tư vấn và được tập các bài tập thể
dục thể thao phù hợp trong vòng 12 tuần. Kết quả cho thấy, đối với nhóm can
thiệp, HA tâm thu của những người cao tuổi tăng HA tại cộng đồng đã giảm
một cách rõ rệt với p<0,05 đồng thời năng lực tự tập thể dục, thể thao, các chỉ
số sức khỏe liên quan đến chất lượng cuộc sống cũng tăng lên có ý nghĩa
thống kê [120], [130], [144].
Trong nghiên cứu của tác giả Khosravi (2010) tại Isfahan (Iran) nhằm
nâng cao kiến thức, thái độ và hành vi của những người THA và người thân
của họ bằng giáo dục sức khỏe bởi các nhân viên y tế, kết quả cho thấy tỷ lệ
bệnh nhân THA giảm từ 20,5% xuống còn 19,6% (không có ý nghĩa thống
kê) tại vùng can thiệp trong khi đó tại vùng đối chứng, tỷ lệ bệnh nhân THA
tăng từ 17,4% đến 19,6% (p=0,003). Sự cải thiện về nhân thức, điều trị và
kiểm soát THA của vùng thành thị và nông thôn trên địa bàn nghiên cứu tốt
hơn trên địa bàn đối chứng[115]. Nghiên cứu nhằm thay đổi nhận thức và
quản lý THA tại cộng đồng, Patiennce đã tiến hành giáo dục cho những người
tình nguyện từ 65 tuổi trở lên, đánh giá HA, nguy cơ bệnh tim… và được theo
dõi lại trong vòng 4-6 tháng sau. Kết quả cho thấy có 71% người tình nguyện
quay trở lại theo dõi sau 4-6 tháng, HA tâm thu của họ giảm 16,9±17,2
mmHg (p<0,05, n=105) so với lần đầu khám. Can thiệp đã nâng cao nhận
thức và QL về THA của người cao tuổi [123].
17
Chương trình giáo dục sức khỏe phòng chống THA ở Canada thực hiện
bởi các bác sỹ gia đình, dược sỹ và các nhà khoa học tại trường đại học và tại
cộng đồng. Những cán bộ tình nguyện này sẽ chia sẻ những kiến thức nhằm
giáo dục, tư vấn và thảo luận đưa ra các biện pháp phòng chống THA tại cộng
đồng. Đây là một mô hình thành công trong thực tiễn phòng chống THA của
Canada [109], [118].
1.2.2. Thực trạng quản lý tăng huyết áp ở Việt Nam
Trong tình hình tỷ lệ THA ở cộng đồng ngày càng tăng cao, ngày 04
tháng 9 năm 2012 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 1208/QĐ-TTg, phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Y tế giai đoạn 2012 – 2015 [79]. Một
trong nội dung nhiệm vụ chủ yếu của Chương trình là huy động mọi nguồn
lực và sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, mọi người dân; chống
một số bệnh có tính chất nguy hiểm đối với cộng đồng: Nâng cao nhận thức
của nhân dân về dự phòng và kiểm soát THA. Phấn đấu đạt chỉ tiêu 50%
người dân hiểu đúng về THA và các biện pháp phòng, chống THA; Đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực làm công tác dự phòng và quản lý THA tại tuyến
cơ sở. Phấn đấu đạt chỉ tiêu 80% cán bộ y tế hoạt động trong phạm vi dự án
được đào tạo về biện pháp dự phòng, phát hiện sớm, quản lý THA; Xây dựng,
triển khai và duy trì bền vững mô hình quản lý THA tại tuyến cơ sở; Phấn đấu
đạt chỉ tiêu 50% số người THA nguy cơ cao được phát hiện sẽ được ĐT đúng
theo phác đồ của Bộ Y tế.
Ở nước ta cho đến nay, phần lớn các hoạt động phòng chống THA tập
trung cho công tác điều trị tại các bệnh viện. Hoạt động dự phòng, ghi nhận
và quản lý THA tại cộng đồng đã được triển khai thông qua chương trình
mục tiêu quốc gia phòng chống THA nhưng còn hạn chế. Công tác tuyên
truyền THA tại cộng đồng chưa sâu rộng, các hoạt động điều tra dịch tễ, đào
tạo cán bộ cho công tác phòng chống THA tại cơ sở còn chưa sâu rộng. Ngân
sách đầu tư cho công tác quản lý THA tại cộng đồng cũng còn khá khiêm tốn.
Điều này làm cho việc theo dõi, quản lý và điều trị người THA còn ở mức
18
thấp: người THA thường đến các cơ sở y tế khi đã biến chứng của THA, số
người THA được ĐT đúng đạt tỷ lệ chưa cao. Đó là lý do cần có mô hình
kiểm soát THA tại cộng đồng. Kết quả nghiên cứu của Phạm Văn Hùng và
cộng sự cho thấy số người THA không ĐT (15%), ĐT thất thường và không
đúng cách, chỉ có 4% là ĐT đúng [39]. Kết quả nghiên cứu về mô hình QL,
theo dõi và ĐT có kiểm soát bệnh THA của Viên Văn Đoan và CS (2005)
cho thấy THA không ĐT hoặc ĐT không đầy đủ chiếm tới 70-75% tổng số
người THA [26].
1.2.2.1. Chương trình phòng chống tăng huyết áp ở nước ta
Trong công cuộc đổi mới của đất nước Việt Nam đã đạt được những
thành tựu to lớn về lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá-xã hội, nhiều dịch bệnh
và bệnh xã hội đã được khống chế và loại trừ, sức khoẻ và tuổi thọ của người
dân được tăng, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện rõ
rệt. Nhưng mô hình bệnh tật của Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi từ
bệnh nhiễm trùng, ký sinh trùng là chủ yếu sang các bệnh không nhiễm trùng
như: Tim mạch, Thần kinh, Tiểu đường và các bệnh mạn tính. Trước tình
hình đó, ngày 17/6/2002 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 77/2002/QĐ-
TTg phê duyệt chương trình phòng chống một số bệnh không lây nhiễm giai
đoạn 2002-2010, trong đó có các bệnh Tim mạch với mục tiêu là giảm tỷ lệ
mắc, biến chứng và tử vong của các bệnh tim mạch: Giảm tần suất mắc và tử
vong của các bệnh tim mạch so với kết quả điều tra: Giảm 5% - 10% số người
bệnh bị bệnh van tim do thấp tim; giảm 15% - 20% tỷ lệ tai biến mạch não ở
các người bệnh tăng huyết áp; giảm 5% - 10% số người bệnh tử vong do nhồi
máu cơ tim; tăng 50% số người bệnh được quản lý và điều trị bệnh tăng huyết
áp; tăng 30% - 40% số người bệnh được theo dõi và điều trị suy tim
Ngày 19 tháng 12 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số
172/2008/QĐ-TTg Về việc bổ sung Quyết định số 108/2007/QĐ-TTg ngày 17
tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
19
gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn
2006 – 2010 trong đó có Dự án phòng, chống bệnh tăng huyết áp với mục tiêu là:
Nâng cao nhận thức của nhân dân về dự phòng và kiểm soát bệnh tăng
huyết áp. Phấn đấu đạt chỉ tiêu 50% người dân hiểu đúng về bệnh tăng huyết
áp và các biện pháp phòng, chống bệnh tăng huyết áp;
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực làm công tác dự phòng và quản lý
bệnh tăng huyết áp tại tuyến cơ sở. Phấn đấu đạt chỉ tiêu 80% cán bộ y tế hoạt
động trong phạm vi dự án được đào tạo về biện pháp dự phòng, phát hiện
sớm, điều trị và quản lý bệnh tăng huyết áp;
Xây dựng, triển khai và duy trì bền vững mô hình quản lý bệnh tăng
huyết áp tại tuyến cơ sở;
Phấn đấu đạt chỉ tiêu 50% số bệnh nhân tăng huyết áp được phát hiện sẽ
được điều trị đúng phác đồ do Bộ Y tế quy định [76].
Ngày 18 tháng 12 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số:
2406/QĐ-TTg Ban hành Danh mục các Chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2012 - 2015, Trong Chương trình mục tiêu quốc gia Y tế có Dự án
phòng chống bệnh tăng huyết áp [78].
Ngày 04 tháng 09 năm 2012 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định
số 1208/QĐ-TTg, phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia y tế giai đoạn
2012 - 2015, với tổng kinh phí cho Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2012 – 2015 là 12.770 tỷ đồng. Trong đó có Chương trình mục tiêu quốc gia
phòng chống Bệnh tăng huyết áp với mục tiêu là: Nâng cao nhận thức của
nhân dân về dự phòng và kiểm soát bệnh tăng huyết áp. Phấn đấu đạt chỉ tiêu
50% người dân hiểu đúng về bệnh tăng huyết áp và các biện pháp phòng,
chống bệnh tăng huyết áp. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực làm công tác
dự phòng và quản lý bệnh tăng huyết áp tại tuyến cơ sở. Phấn đấu đạt chỉ tiêu
80% cán bộ y tế hoạt động trong phạm vi dự án được đào tạo về biện pháp dự
phòng, phát hiện sớm, điều trị và quản lý bệnh tăng huyết áp. Xây dựng, triển
khai và duy trì bền vững mô hình quản lý bệnh tăng huyết áp tại tuyến cơ sở.
20
Phấn đấu đạt chỉ tiêu 50% số bệnh nhân tăng huyết áp nguy cơ cao được phát
hiện sẽ được điều trị đúng theo phác đồ do Bộ Y tế quy định [79].
Ngày 19 thang 3 năm 2012 của Bộ Y tế có Quyết định số 826/QĐ-BYT
về việc phân công các đơn vị thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2012-201 với nguồn kinh phí được cấp 33 tỷ đồng cho Dự án phòng
chống tăng huyết áp 2012 và giao cho Viện tim mạch Bệnh viện Bạch Mai
trực tiếp QL và tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động trên toàn quốc [18].
1.2.2.2. Chương trình phòng chống tăng huyết áp tại tỉnh Bắc Kạn
Theo nghiên cứu của Hoàng Văn Linh, công tác phòng chống THA ở thị
xã Bắc Kạn năm 2011 đã thu được các kết quả như sau: Cán bộ BV thị xã Bắc
Kạn đã khám sàng lọc chẩn đoán xác định được 193 người THA trên 220
trường hợp do TYT xã, phường phát hiện chuyển lên (đạt 87,7%). Trong số
những người THA này đã được tư vấn 71,5%, được hướng dẫn ĐT và cấp
phát thuốc đầy đủ 79,8%, đến khám lại sau một thời gian điều trị đạt 52,3%.
Về hoạt động của cán bộ TYT xã: Đã khám, phát hiện 160 người THA trong
số 800 bệnh nhân đến khám. Tư vấn trước điều trị đạt 68,9%, khám kiểm tra
lại đạt 60,0%. Về hoạt động của NVYTTB được thể hiện trong năm 2010: Đã
phát hiện được 80 người THA, số bệnh nhân này đã được chuyển lên TYT xã,
phường để khám và ĐT. Tỷ lệ người bệnh THA được NVYTTB thăm khám
lại tại nhà đạt 75% [51].
1.2.2.3. Chương trình phòng chống tăng huyết áp tại tỉnh Yên Bái
Nghiên cứu của Trịnh Thu Hoài về tình hình thực hiện chương trình
phòng chống THA ở Yên Bái sau 1 năm cho kết quả sau: Về nhận thức của
người dân hiểu đúng về phòng chống bệnh THA: Mục tiêu của chương trình
THA đưa ra phấn đấu đạt chỉ tiêu 50% người dân hiểu đúng về THA và các
biện pháp phòng, chống THA. Tại Yên Bái chỉ tiêu này đạt rất tốt: Tỷ lệ
chung đạt 99,4% người dân được đánh giá kiến thức hiểu đúng về phòng
chống bệnh THA. Trong đó người dân ở khu vực thành thị chiếm 51,7%; Lứa
tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 40 tuổi - 59 tuổi chiếm 45,7%; Nữ giới chiếm
21
tỷ lệ 53,7%. Nghề nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 49%, tỷ lệ thấp
hơn là các nghề nghiệp khác. Dân tộc kinh chiếm tỷ lệ 79,8%; Trình độ học
vấn: Trình độ trung học cơ sở chiếm tỷ lệ cao nhất là 45,7%; Về đào tạo tập
huấn nhân viên y tế làm công tác dự phòng và quản lý THA: Đạt 100% theo kế
hoạch trong khi đó mục tiêu của Dự án phấn đấu đạt 80%. Xây dựng, triển
khai và duy trì bền vững mô hình quản lý THA tại tuyến y tế cơ sở như công
tác cấp phát thuốc HA và trang thiết bị đạt 100% theo kế hoạch. Lượng thuốc
được cấp hiện tại chỉ đáp ứng được một phần số lượng thuốc cần sử dụng cho
những bệnh nhân THA đến TYT. Công tác khám sàng lọc THA: Đã triển khai
khám sàng lọc tăng HA tại 8 xã, phường trong Chương trình THA tại Yên Bái
đạt 90,6 % so với kế hoạch. Công tác truyền thông: Các nguồn truyền thông của
Chương trình THA triển khai đều đến được với người dân, đứng hàng đầu là
nguồn truyền thông trực tiếp qua các cuộc nói chuyện từ nhân viên y tế địa
phương chiếm 90,3%; Tiếp theo là nguồn truyền thông gián tiếp từ tờ rơi, tranh
gấp được phát bởi nhân viên y tế chiếm 72,1%; Số người dân được tiếp xúc
với 2 nguồn truyền thông chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 36,4%. Công tác quản lý
bệnh nhân THA: Chương trình THA được triển khai tại 8 xã phường của tỉnh
Yên Bái, số người THA được QL là 591 người, chiếm tỷ lệ 14,78% [31].
1.2.2.4. Chương trình phòng chống tăng huyết áp tại tỉnh Thái Nguyên
Nghiên cứu của Nguyễn Kim Thành ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
cho thấy kết quả chương trình phòng chống THA tại huyện Đồng Hỷ như sau:
Hai năm 2010 - 2011 chưa có hoạt động quản lý THA tại BV huyện Đồng
Hỷ. Tỷ lệ người THA điều trị nội trú gia tăng từ 266 bệnh nhân (năm 2010)
tăng lên 389 vào năm 2012. Số buổi và số người/lượt người được truyền
thông về phòng chống THA khá cao, đặc biệt hình thức tư vấn ĐT và quản lý
bệnh (1.462 bệnh nhân). Số người bệnh được cán bộ trạm y tế xã tư vấn QL
và ĐT tăng huyết áp khá cao (1.462 bệnh nhân); Số người THA được
NVYTTB đến thăm và tư vấn tại nhà còn rất thấp (209 bệnh nhân). Quản lý
tại TYT xã đều giảm dần từ năm 2010 đến nay. Số người THA được QL tại
22
TYT xã của huyện năm 2012 là 1.910 người, trong đó được tư vấn ĐT là
99,1%, ĐT tại trạm 95,1%, 92,3% có sổ theo dõi HA, 89,5% bệnh nhân được
khám kiểm tra lại, 11,5% bệnh nhân bị các biến chứng và tử vong. NVYTTB
tham gia phát hiện THA còn thấp (8,5%). Số bệnh nhân được thăm khám lại
tại nhà là 2,1%. Số người được NVYTTB tư vấn dự phòng tại nhà mới đạt
29,9%. Kiến thức: 28,8% người có kiến thức tốt về biểu hiện THA, tiếp theo
là dự phòng (24,5%), thấp nhất là cách xử lý THA (5,5%). Nhìn chung, Đồng
Hỷ chưa đạt được mục tiêu chương trình phòng chống THA về 50% người
dân có kiến thức tốt. Kiến thức THA của người dân ở hai nhóm xã (Có
chương trình/dự án và không có) cơ bản như nhau (p>0,05). Hành vi của
người dân về phòng chống THA: Cao nhất là hành vi ăn nhiều rau (72,5%),
tiếp theo là ăn nhiều dầu (63,3%), tiếp theo là ăn nhạt (36,8%). Tỷ lệ người
THA uống thuốc và nghỉ ngơi đạt 63%. Tuy nhiên, mới có 27,5% người THA
có hành vi tốt. Tỷ lệ người ăn nhạt, thường xuyên tập luyện thể dục thể thao ở
các xã có chương trình/dự án tốt hơn rõ rệt so với các xã không có chương
trình/dự án (p<0,05), các chỉ số khác là như nhau (p>0,05). Tỷ lệ người dân có
thái độ tốt (67,%). Không có sự khác biệt ở hai nhóm về thái độ đối với phòng
chống THA.
Một số khó khăn trong công tác phòng chống THA ở huyện Đồng Hỷ:
BV huyện có nguồn lực tương đối tốt: Đủ cán bộ, cán bộ đã được tập huấn, tuy
nhiên trang thiết bị y tế còn thiếu. Tuyến xã có tỷ lệ bác sỹ tại các TYT thấp
(65%). Số cán bộ trạm y tế xã được tập huấn chương trình còn ít. Mới 75%
trạm trưởng được tập huấn. Khó khăn hàng đầu là thuốc điều trị (75% số xã),
tiếp theo là thiếu phương tiện quản lý (25% xã) và không có trang thiết bị:
Thiếu huyết áp kế thủy ngân (12 xã), thiếu máy đo điện tim và siêu âm. Các
loại tài liệu truyền thông thiếu (12 xã). Một số xã máy tính chưa nối mạng
(20%). Tài chính cho chương trình tại các TYT xã thiếu. Số NVYTTB đủ,
nhưng một số trình độ thấp (2 xã) [74].
23
1.2.2.5. Công tác phòng chống tăng huyết áp ở Bắc Giang
Để thực hiện Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân giai
đoạn 2006 - 2010, UBND tỉnh Bắc Giang có Kế hoạch số 41/KH-UB với mục
tiêu chung là Giảm tỷ lệ mắc bệnh tật và tử vong, nâng cao sức khoẻ, cải thiện
nòi giống, góp phần nâng cao chất lượng nòi giống, góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống, chất lượng nguồn lực. Kế hoạch cũng đề ra mục tiêu cụ thể
là “Phòng chống và quản lý các bệnh không lây nhiễm như: Tim mạch, ung
thư, đái tháo đường, tai nạn thương tích và các bệnh do lối sống không lành
mạnh mang lại”. Đề án QL bệnh không lây nhiễm và một số bệnh mạn tính ở
tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2020, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt theo
Quyết định số 668/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2011[94], [95]. Mục tiêu
chung là Tiếp tục củng cố, phát huy mô hình QL bệnh không lây nhiễm và
một số bệnh mạn tính đang thực hiện, xây dựng mới một số mô hình tại BV
tuyến tỉnh, từng bước nhân rộng đến y tế cơ sở.
Mục tiêu của Đề án giai đoạn 2011-2015: 100% BV tuyến tỉnh, BV
tuyến huyện có đơn vị quản lý THA; 30% TYT xã có bộ phận quản lý THA;
Giai đoạn 2015-2020: 50% TYT xã có bộ phận quản lý THA; 80% cán bộ y tế
được đào tạo về dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, quản lý THA theo phác đồ
của Bộ Y tế; 50% trở lên người THA được ĐT đúng theo phác đồ của Bộ Y tế.
Các hoạt động QL THA là dùng nguồn kinh phí của Dự án để thực hiện là:
Khám sàng lọc, phát hiện tại cộng đồng người THA với đội ngũ nhân viên y
tế chủ yếu là BV huyện cùng với TYT xã. Sở Y tế có Quyết định phê duyệt
cho TYT xã được quản lý THA. Tập huấn nhân viên của BV huyện và TYT
xã về phòng chống THA.
Kết quả đạt được năm 2010 được 04 xã, năm 2011 được 04 xã, năm 2012
được 05 xã, năm 2013 được 10 xã. Tổng là 23 xã [62], [63], [64] [65], [66].
1.2.2.6. Chương trình phòng chống tăng huyết áp của huyện Tân Yên và Yên Dũng
- Huyện Tân Yên: Theo Báo cáo kết quả của Trung tâm Y tế huyện Tân
Yên [84], cả huyện QL được 2941 người THA trong đó ở BV huyện 2567, ở TYT
24
xã 374. Có hai TYT xã Tân Trung, xã An Dương đang triển khai quản lý THA
bằng nguồn vốn của Chương trình mục tiêu Quốc gia Y tế:
Bảng 1.4. Kết quả thực hiện Chƣơng trình quốc gia về quản lý tăng huyết
áp ở một số xã của huyện Tân Yên
Xã
Năm
triển
khai
Dân
số
Dân
≥40
tuổi
Dân
≥40
THA
Dân ≥40 tuổi THA được QL
BV huyện TYT Tổng
SL % SL % SL %
Tân Trung 2012 8325 2797 889 71 64,6 39 35,4 110 12,4
An Dương 2013 7485 2420 702 102 79,1 27 20,9 129 18,4
Tổng 15810 5217 1591 173 72,4 66 27,6 239 15,0
Số người THA đang được QL có kiểm soát tại 02 Trạm Y tế là 66
(4,1%) người THA, BV huyện là 173 (10,9%), tổng 2 xã là 239 người THA
được QL chiếm 15,0%.
- Huyện Yên Dũng: Theo báo của Trung tâm Y tế huyện Yên Dũng [85]:
Tổng người THA được QL cả huyện 2853, trong đó ở BV huyện 2415, ở
TYT xã 438. Hiện tại có 02 TYT Trí Yên, Tư Mại đang triển khai quản lý
THA theo Chương trình mục tiêu quốc gia Y tế:
Bảng 1.5. Kết quả thực hiện Chƣơng trình quốc gia về quản lý tăng huyết
áp ở một số xã của huyện Yên Dũng
Xã
Năm
triển
khai
Dân
số
Dân
≥40
tuổi
Dân
≥40
THA
Dân ≥40 tuổi THA được quản lý
BV huyện TYT Tổng
SL % SL % SL %
Tư Mại 2013 8284 2783 885 268 98,2 5 1,8 273 30,9
Trí Yên 2012 5618 1798 369 71 66,4 36 33,6 107 29,0
Tổng 13902 4581 1254 339 27,0 41 3,3 384 30,3
Thế giới và Việt Nam tỷ lệ THA từ 20 – 30% người trưởng thành. Yếu tố
nguy cơ hàng đầu của THA là béo phì, dùng nhiều rượu bia, vận động ít và căng
thẳng thàn kinh.
25
Tỷ lệ người THA được phát hiện tại cộng đồng còn thấp, tỷ lệ người đã
được phát hiện THA được QL đúng còn thấp, tỷ lệ biến chứng và tử vong do
THA cao. Tại Việt Nam chương trình phòng chống THA diện bao phủ còn rất
thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu của cộng đồng.
1.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tăng huyết áp ở cộng đồng
1.2.3.1. Nguồn lực cho công tác quản lý tăng huyết áp
* Nguồn nhân lực
Việc thành lập Ban điều hành dự án phòng chống THA địa phương.
Huy động cộng đồng và tổ chức phối hợp tuyến y tế cơ sở trong công tác
QL tăng huyết áp tại cộng đồng thôn, xã.
Việc tổ chức các lớp tập huấn các nội dung cụ thể của dự án cho các đối
tượng là cán bộ y tế cơ sở và các thày thuốc lâm sàng tim mạch.
Các cán bộ được tập huấn sẽ là nòng cốt để triển khai các lớp đào tạo về
phòng chống THA và các bệnh tim mạch tại địa phương: Tập huấn về tổ
chức, triển khai các hoạt động của Dự án. Truyền thông GDSK về THA và
các YTNC Tim mạch. Khám sàng lọc THA và các YTNC tim mạch. Tập huấn
về chẩn đoán và điều trị THA. Biến chứng của THA. Điện tâm đồ ứng dụng trong
THA. Siêu âm tim ứng dụng trong THA.
*Trang thiết bị y tế: Máy đo HA, điện tim, siêu âm được triển khai ở cơ
sở y tế : NVYTTB, TYT xã và bệnh viện huyện.
*Nguồn tài chính: Kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động dự án cho công tác
tập huấn, khám sàng lọc, truyền thông, QL và giám sát.
*Chủ trương chính sách của Nhà nước: Nhà nước có quan tâm, có chính
sách về phòng chống THA được ban hành bằng các văn bản về các chính sách
và giải pháp thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu [6].
1.2.3.2. Theo dõi giám sát tại địa phương
Hoạt động này cần được tổ chức thường xuyên, nó quyết định đến thành
công tổ chức quản lý THA.
26
1.2.3.3. Tổ chức hoạt động truyền thông
Mục đích truyền thông để thay đổi hành vi sức khoẻ của cộng đồng. Truyền
thông thay đổi hành vi sức khỏe phòng THA [20], [32], [33]. Xây dựng môi
trường hỗ trợ thay đổi hành vi lối sống. Nếu nơi nào tổ chức TT-GDSK phòng
chống THA tốt thì tỷ lệ THA thấp, tỷ lệ người THA được quản lý cao [14], [40].
1.3. Một số mô hình quản lý tăng huyết áp
1.3.1. Mô hình truyền thông giáo dục sức khỏe tại cộng đồng
Huy động cộng đồng để TT-GDSK thay đổi hành vi cộng đồng trong
phòng chống THA. Đã có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề này đạt hiệu
quả cao như Đàm Khải Hoàn và CS (2010), [34], [35], [36], Nguyễn Lân
Việt, Đỗ Doãn Lợi (2007), [100]. Mô hình huy động câu lạc bộ người cao tuổi
ở thành phố Thái Nguyên dựa vào truyền thông phòng chống TBMMN của
Dương Minh Thu (2005) [75].
1.3.2. Mô hình điều trị bằng hình thức khám bệnh kê đơn thuốc
Theo mô hình này, người THA đi khám bệnh được phát hiện THA.Thày
thuốc kê đơn theo mức độ bệnh. Người bệnh được phát thuốc bảo hiểm y tế
(BHYT) hoặc tự mua và dùng thuốc tại nhà. Đây là hình thức khám chữa
bệnh phổ biến được tất cả các phòng khám của các cơ sở khám chữa bệnh
công lập và tư nhân ở nước ta thực hiện. Người bệnh không được theo dõi,
khi có biến chứng do THA hoặc bệnh nặng hơn, đến cơ sở khám chữa bệnh
để ĐT tiếp [97], [98], [102].
1.3.3. Mô hình điều trị nội trú bệnh tăng huyết áp tại bệnh viện.
Nguyễn Văn Minh và cộng sự (2001) [54] nghiên cứu kết quả ĐT bệnh
THA tại Khoa Nội I - Bệnh viện Quân Y 110 cho thấy: Người THA được ĐT
nội trú tại Khoa Nội. Bệnh nhân được theo dõi về lâm sàng, cận lâm sàng,
được sử dụng và điều chỉnh thuốc sử dụng hàng ngày cho phù hợp với tình
trạng của bệnh. Các tiêu chuẩn chẩn đoán, phân loại, phác đồ ĐT, đánh giá
kết quả dựa vào WHO/ISH. Kết quả tỷ lệ người HA về bình thường là 70,1%.
Mô hình ĐT nội trú tại BV, người bệnh được theo dõi và dùng thuốc rất tích
27
cực trong thời gian nằm ĐT. Nhưng sau khi xuất viện người bệnh không được
quản lý, đến khi diễn biến nặng hoặc tai biến lại vào viện điều trị.
Đinh Văn Thành và CS nghiên cứu bệnh THA được ĐT nội trú tại các
BV đa khoa của tỉnh Bắc Giang (2006) đã đưa ra một một số nhận xét như
sau: Người THA nằm ĐT nội trú trong BV là những người THA được làm hồ
sơ bệnh án vào nằm ĐT nội trú tại các BV của tỉnh Bắc Giang. Tỷ lệ bệnh
nhân được ĐT nội trú năm 2003 là 1,14%; 2004 là 1,41%; 2005 là 1,7%. Khi
ra viện bệnh nhân không được dùng thuốc và theo dõi HA tại gia đình [70].
1.3.4. Mô hình khám bệnh kê đơn phát thuốc đến khám theo định kỳ tại
Ban bảo vệ chăm sóc sức khoẻ tỉnh Bắc Giang.
Theo mô hình này người THA là những cán bộ trong chế độ Ban bảo vệ
chăm sức khoẻ tỉnh Bắc Giang thì được QL. Tất cả các đối tượng này được
khám sức khoẻ định kỳ hàng năm. Người THA được lập hồ sơ để QL, theo dõi,
phát thuốc tự uống ở nhà dưới sự giám sát và tái khám hàng tháng theo hẹn. Mô
hình này được đánh giá năm 2006 với kết quả là: Tỷ lệ người THA được khám
và ĐT là 51%, trong đó dưới 60 tuổi là 8,8%, từ 60-70 tuổi là 14,7%, trên 70 tuổi
là 27,5% [102]. Chỉ có cán bộ trong diện bảo vệ sức khỏe mới được QL.
1.3.5. Mô hình quản lý và điều trị ngoại trú bệnh tăng huyết áp tại Bệnh
viện Bạch Mai.
Ong Thế Viên nghiên cứu 300 người THA tại Khoa Khám bệnh - BV
Bạch Mai (2005) có tới 20% người bệnh không tuân thủ ĐT do người bệnh
chưa hiểu biết về THA, 71,0% chưa biết về mức độ nguy hiểm của bệnh, chưa
biết cách phòng và ĐT bệnh. Tác giả khuyến nghị là: “Cần phải xây dựng mô
hình quản lý và kiểm soát bệnh THA từ tuyến trung ương đến tuyến cơ sở”.
Trong mô hình nghiên cứu có tới 80% tuân thủ tốt qui trình ĐT và số này đạt
được HAMT là 95,5%. Tỷ lệ tai biến chiếm 3,4% đột quị. Có 26,6% người
THA chưa quản lý tốt do người THA chưa có nhận thức tốt về THA, khi dùng
thuốc thấy có dấu hiệu HA bình thường, tự ý bỏ ĐT. Phần lớn các bệnh nhân
28
này chưa được QL ở y tế địa phương, một số ở xa không có điều kiện duy trì QL
theo mô hình này [98].
Nghiên cứu của Đồng Văn Thành (2008) về quản lý THA ở BV Bạch Mai.
Những người THA đủ tiêu chuẩn nghiên cứu được giải thích rõ về nội dung
nghiên cứu như cần làm hồ sơ quản lý, theo dõi và ĐT có kiểm soát bao gồm các
thủ tục hành chính, hỏi bệnh, khám bệnh, làm các xét nghiệm thăm dò theo các
tiêu chuẩn của WHO - 2003. Phương pháp ĐT, theo khuyến cáo của WHO -
2003. Thuốc sử dụng các nhóm thuốc theo hướng dẫn của WHO – 2003 [73]
và Hội tim mạch học Việt Nam [38]. Đánh giá kết quả sau 05 năm nghiên
cứu: Trong 2.350 người THA được QL có 73,4% tuân thủ tốt, có 80% phải
phối hợp hai hoặc nhiều loại thuốc để đạt được được HAMT, 21,3% THA
mức độ I còn lại 78% là THA mức độ II và III. Trong số 73,4% tuân thủ tốt
thì có 78,4% đạt được HAMT. Lý do không đạt được HAMT là do có nhiều
YTNC cùng như có phối hợp giữa THA với đái tháo đường, béo phì. Tuân
thủ ĐT kém như tự ngừng uống thuốc. Trong số đạt được HAMT có 13,4%
chỉ sử dụng một nhóm thuốc, còn lại sử dụng từ 2 loại thuốc trở lên. Tỷ lệ
biến chứng tái nhập viện chiếm tới 13,4% chủ yếu do tai biến mạch máu não,
nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực, cơn THA thường xảy ra ở bệnh nhân
tuân thủ ĐT kém, tỷ lệ tử vong 2,3% được QL trong 32 tháng [73].
1.3.6. Mô hình quản lý tăng huyết áp ở Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang
Đây là mô hình khi người THA được làm bệnh án ĐT ngoại trú, theo dõi
các lần khám bệnh, các diễn biến của bệnh cũng như các tác dụng phụ không
mong muốn của bệnh trong quá trình ĐT. Bệnh nhân có thẻ bảo hiểm được
cấp thuốc theo danh mục của thuốc BHYT. Những bệnh nhân đến khám ĐT
ngoại trú THA được khám bệnh làm các xét nghiệm cận lâm sàng theo dõi
đánh giá kết quả lần đầu và các lần tái khám. Mỗi bệnh nhân có 1 bộ hồ sơ
bệnh án và một quyển sổ theo dõi HA tại nhà. Chỉ số HA và dấu hiệu đi kèm
theo hàng ngày tại nhà và số lần khám. Hẹn ngày tái khám (tùy theo từng
nhóm bệnh). Gọi điện thoại nếu như bệnh nhân chưa đến khám đúng ngày,
29
nếu bệnh nhân không có điện thoại sẽ được gửi giấy báo đến tận nhà nhắc
bệnh nhân đến khám lại. Mô hình có sự kết hợp chặt chẽ giữa thày thuốc với
bệnh nhân và người nhà bệnh nhân để tăng hiệu quả điều trị. Thày thuốc cung
cấp các thông tin về bệnh hàng tháng, hàng năm cho bệnh nhân cũng như
người nhà bệnh nhân. Hướng dẫn cho người nhà bệnh nhân và bệnh nhân
cách uống thuốc và những tác dụng phụ của thuốc có thể gây ra cho bệnh
nhân. Hướng dẫn ĐCLS không kết quả, mới bắt đầu sử dụng thuốc điều trị.
Theo dõi diễn biến của bệnh qua sổ theo dõi HA tại nhà. Đánh giá kết quả HA
qua sổ theo dõi tại nhà; bác sỹ đo HA trực tiếp khi tái khám. Thực hiện từ
năm 2003 đến năm 2007 với 3.030 người THA, tỷ lệ đạt HAMT là 75%, bỏ
cuộc ĐT là 4,3%, không biết mắc THA là 53%, chưa hiểu biết về THA là
70%, biến chứng do THA là 1,7%. Mô hình này QL chủ yếu là đối tượng có
thẻ BHYT. Do số bệnh nhân đông trong khi nguồn nhân lực của BV thiếu,
người THA phải đi lại xa. Bất cập đó làm cho hiệu quả của mô hình hạn chế,
tỷ lệ đạt HAMT thấp, số người bỏ cuộc cao, nhận thức về THA và thực hiện
đầy đủ chế độ QL tăng huyết áp còn thấp [98].
1.3.7. Mô hình quản lý tăng huyết áp tại bệnh viện huyện ở tỉnh Bắc Giang
Đinh Văn Thành và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu mô hình quản lý
THA tại BV huyện ở tỉnh Bắc Giang (2008) có 8.952 người THA được QL tại
10 huyện, thành phố của tỉnh Bắc Giang. Nội dung của mô hình nghiên cứu là
QL và ĐT người THA thường xuyên, liên tục và lâu dài tại các BV huyện ở
Bắc Giang. Người THA được QL thường xuyên liên tục và lâu dài để phòng,
chống các tai biến và tử vong do bệnh, đồng thời duy trì HAMT ổn định. Về
cách thức tiến hành, nghiên cứu chia ra làm 02 bước như sau:
Bước 1: Tất cả người THA điều phải đưa vào ĐT nội trú tại khoa Nội
của BV huyện. Trong thời gian này để hướng dẫn người THA biết đo HA,
cách sử dụng thuốc ĐT tăng huyết áp, theo dõi diễn biến của THA và ĐCLS.
Bước 2: Là bước tiếp theo sau khi người THA đã được ĐT chuyển sang
bước quản lý được làm hồ sơ theo dõi tại nhà.
30
Mô hình này nó đã khắc phục được những bất cập như người THA được
ĐT nội trú sau đó chuyển sang bước 2 là lập hồ sơ QL và ĐT ngoại trú có
kiểm soát. Người THA được QL ngay trên địa phương không phải đi xa. Kết
quả là tỷ lệ bỏ cuộc là 6,9% trong khi tỷ lệ bỏ cuộc ở BV đa khoa tỉnh là 18,6%.
Chi phí một người THA/đợt điều trị thấp (1.110.086 ± 398.259 đồng), trong khi chi
phí ở BV đa khoa tỉnh Bắc Giang là 1.626.495 ± 475.784 đồng, p<0,005. Tỷ lệ người
THA bỏ YTNC cao hơn (42,50%) so với BV đa khoa tỉnh (29,41%). Đạt HAMT của
BV huyện vẫn tương đương với BV đa khoa tỉnh (55,9% và 56,1%) [71].
1.3.8. Mô hình kiểm soát tăng huyết áp ở tỉnh Hưng Yên
Nguyễn Kim Kế nghiên cứu xây dựng mô hình kiểm soát tăng huyết áp
ở thị xã Hưng Yên từ 2008 – 2010 như sau:
Bước 1. Xây dựng Ban chỉ đạo gồm các thành viên có nhiệm vụ sau:
- Nhân viên TYT phường có nhiệm vụ: Kiểm tra HA cho Hội người cao
tuổi thường xuyên; Lập hồ sơ theo dõi QL người THA; Lập danh sách Hội
người cao tuổi THA theo tổ, giao cho NVYTTB quản lý tại cộng đồng.
- Nhân viên y tế thôn bản của tổ dân phố phối hợp với Chi hội Hội người
cao tuổi: TT-GDSK phòng chống THA tại các cuộc họp của Chi hội Hội
người cao tuổi. Kiểm tra HA thường xuyên (1tháng/lần nếu là người bình
thường, 1tuần/lần nếu là người THA). Chủ động phát hiện Hội người cao tuổi
THA tại cộng đồng.
- Các tổ trưởng tổ dân phố, trưởng các ban ngành ở tổ nhân dân, thôn
xóm là người tổ chức vận động các thành viên tham gia chăm sóc sức khỏe
cho Hội người cao tuổi đặc biệt là nâng cao nhận thức về bệnh THA.
- Các Chi Hội Người cao tuổi là nơi sẽ triển khai các hoạt động truyền
thông, tư vấn thảo luận nhóm. Chi Hội sinh hoạt một lần một tháng, nội dung
thảo luận về kiến thức về bệnh THA, ĐCLS và hành vi phòng, chống THA.
Bước 2. Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ tham gia mô hình kiểm soát
THA cho nhân viên TYT phường; Cung cấp kiến thức giúp cán bộ y tế chẩn đoán,
quản lý THA cho cộng đồng tại địa phương; Tổ chức tập huấn chuyên môn cho
31
NVYTTB: Cung cấp kiến thức giúp NVYTTB trong vấn đề QL, tư vấn dự
phòng THA cho cộng đồng; Tổ chức tập huấn cho lãnh đạo cộng đồng.
Bước 3. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu, đầu tiên là làm việc với UBND
phường Quang Trung, xã Bảo Khê và Chi Hội người cao tuổi để dự kiến kế
hoạch triển khai và rà soát danh sách Hội người cao tuổi của phường. Ra văn
bản và thông báo cho Trung tâm y tế thị xã, UBND phường, TYT, Chi Hội
người cao tuổi phường Quang Trung, xã Bảo Khê về việc phối hợp triển khai
hoạt động TT-GDSK cho Hội Người cao tuổi tại phường can thiệp.
Mô hình kiểm soát THA với hai hoạt động chính: Hoạt động truyền
thông phòng chống THA dựa vào cộng đồng tuyền thông được 4.659 lượt
người cao tuổi. Các Chi Hội người cao tuổi đã tổ chức được 76 buổi truyền
thông qua các buổi họp và 60 buổi tư vấn tại hộ gia đình cho 1.569 lượt người
cao tuổi; Hướng dẫn và cung cấp các trang thiết bị cần thiết để quản lý THA
cho người cao tuổi: Tỷ lệ người cao tuổi được QL đúng là 100%, chỉ có có
6,7% Hội người cao tuổi ở nhóm can thiệp không thực hiện đủ liều thuốc HA.
Hiệu quả can thiệp đối với kiến thức, thái độ, thực hành về THA và biến
chứng là 13,8%: 57,5%: 175,5%, đối với điều trị THA là 26,3%: 69,3%:
181,2%, đối với dự phòng THA là 84,1%: 88,2%: 243,8%. Một số hành vi
nguy cơ THA có sự thay đổi rõ rệt so với trước can thiệp là giảm cân (tăng
23,3%), tập thể dục đều (tăng 26%), uống thuốc đều đặn và kéo dài (tăng
41,3%), theo dõi HA thường xuyên (tăng 34,7%). Mức độ THA ở người cao
tuổi được can thiệp đã có sự dịch chuyển từ mức độ nặng sang nhẹ hơn, 38%
người cao tuổi đã duy trì HA ở mức ổn định, THA giai đoạn I giảm từ 58,7%
xuống còn 26,0%, hiệu quả can thiệp đạt 50,2%, THA giai đoạn II giảm từ
32,7% xuống còn 30,7%, hiệu quả can thiệp đạt 13,9% [42]. Hạn chế chính
của mô hình là chỉ can thiệp người cao tuổi.
1.3.9. Mô hình can thiệp kết hợp của Nguyễn Lân Việt
Mô hình can thiệp kết hợp TT-GDSK với tập huấn cho TYT xã, dùng
thuốc hạ HA cho người THA tại TYT xã Xuân Canh huyện Đông Anh thành
32
phố Hà Nội kết quả người THA đạt HAMT từ 4,3%-74,7; Sau can thiệp tỷ lệ
người THA cholesterol huyết giảm, tỷ lệ người THA biến chứng giảm,
tử vong giảm [100].
Nhiều mô hình sáng kiến QL và điều trị THA có hiệu quả rất khác nhau,
chủ yếu dựa vào nguồn tài chính của Chương trình, Dự án của Nhà nước,
chưa huy động cộng đồng, chưa phát huy hết chức năng nhiệm vụ của mạng
lưới y tế cơ sở trong công tác quản lý THA. Đặc biệt là chưa có sự phối hợp
của hệ thống NVYTTB, TYT xã và BV huyện trong việc chủ động phát hiện,
quản lý THA tại cộng đồng. Đó và những vấn đề còn tồn tại hiện nay, đây
chính là tiền đề cho chúng tôi xây dựng mô hình quản lý THA tại tuyến y tế
cơ sở ở Bắc Giang.
33
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Theo Chương trình Quốc Gia phòng chống Tăng huyết áp, lấy đối tượng
là người  40 tuổi THA nguyên phát được chẩn đoán THA theo tiêu chuẩn
của WHO và Bộ Y tế, THA khi HA tâm thu  140 mmHg và/hoặc HA tâm
trương  90 mmHg và người  40 tuổi THA nguyên phát đang điều trị bằng
thuốc hạ áp. Loại trừ những trường hợp THA đang có thai.
Nhân viên y tế bệnh viện huyện (Giám đốc, Khoa Nội, Khoa khám
bệnh), TYT xã và Nhân viên y tế thôn bản.
Phó Chủ tịch phụ trách văn xã của UBND xã; Phó Chủ tịch phụ trách
văn xã của UBND huyện, Phó Giám đốc Sở Y tế và chuyên viên Phòng
Nghiệp Vụ Y của Sở Y tế tỉnh Bắc Giang phụ trách Chương trình về phòng
chống THA của Sở Y tế tỉnh Bắc Giang.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu từ tháng 12 năm 2012 đến tháng 04 năm 2014,
được chia làm 02 giai đoạn: Từ tháng 12 năm 2012 đến tháng 3 năm 2013:
Điều tra thực trạng và xây dựng mô hình can thiệp; từ tháng 3 năm 2013 đến
tháng 4 năm 2014: Tổ chức thực hiện can thiệp và đánh giá hiệu quả mô hình.
2.3. Địa điểm nghiên cứu
2.3.1. Chọn huyện nghiên cứu
Bản đồ 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang
HAI HUYỆN
NGHIÊN CỨU
34
Tỉnh Bắc Giang là tỉnh miền núi [93] thuộc khu vực Đông Bắc Bộ có diện
tích 3.823 km2
, dân số 1563.500 người, có 9 huyện và một thành phố trong đó có 07
huyện miền núi [23]. Để phục vụ cho nghiên cứu mô tả cần chọn hai huyện miền
núi trong 07 huyện miền núi, hai huyện này phải đảm bảo mang tính đại diện
tỉnh Bắc Giang về kinh tế -xã hội, điều kiện địa lý, tự nhiên và công tác y tế.
Trong hai huyện được chọn làm nghiên cứu mô tả này chọn một huyện
làm nghiên cứu can thiệp và một huyện làm đối chứng nên hai huyện nay có
điều kiện tương đồng nhau về địa lý, tự nhiên, dân số, điều kiện về kinh tế
văn hóa xã hội, công tác chăm sóc y tế. Hai huyện này không giáp ranh nhau
để tránh nhiễu và ảnh hưởng lẫn nhau của công tác QL tăng huyết áp.
Để đạt được 2 điều kiện trên, sử dụng cách chọn có chủ đích hai huyện
cho nghiên cứu mô tả, trong hai huyện được chọn ra này, chọn ngẫu nhiên
bằng cách bốc thăm lấy một huyện can thiệp và một huyện làm đối chứng.
Kết quả chọn 2 huyện nghiên cứu là huyện Tân Yên và Yên Dũng, trong
đó huyện Tân Yên làm nghiên cứu can thiệp còn huyện Yên Dũng làm đối
chứng có các đặc điểm sau:
- Huyện Tân Yên là huyện miền núi [93], vị trí về phía Tây Bắc thành
phố Bắc Giang, có 22 xã và 02 thị trấn, diện tích đất tự nhiên là 206,61 km2
.
Dân số 160020 người, có 01 BV đa khoa huyện Tân Yên loại III quy mô 170
giường cách trung tâm thành phố Bắc Giang 17 km, 100% xã đã đạt Chuẩn
Quốc gia về y tế xã, 100% TYT xã có bác sỹ đa khoa [23].
- Huyện Yên Dũng là huyện miền núi [93], vị trí về phía Đông Nam
thành phố Bắc Giang, có 23 xã và 02 thị trấn, diện tích đất tự nhiên là 190,93
km2
, dân số là 150717 người, có 01 BV đa khoa huyện Yên Dũng loại III quy
mô 170 giường, cách trung tâm thành phố Bắc Giang 17 km, 100% xã đã đạt
Chuẩn Quốc gia về y tế xã, 100% TYT xã có bác sỹ đa khoa [23].
2.3.2. Chọn xã nghiên cứu
Trong hai huyện Tân Yên và huyện Yên Dũng xã có dân số ít nhất cũng
có trên 5000 người [23], theo điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm (2010)
35
dân có tuổi ≥ 40 chiếm 31% [3] và theo kết quả nghiên cứu của Bùi Đức Long
(2008) ở tỉnh Hải Dương, tỷ lệ người tuổi ≥ 40 mắc THA là 36% [52]. Như
vậy trong hai huyện nghiên cứu, xã ít nhất có1550 người tuổi ≥ 40, trong đó
ước tính có khoảng 558 người THA. Với số liệu như vậy mỗi huyện chỉ cần
lấy 01 xã tham gia nghiên cứu cũng đủ cỡ mẫu theo tính toán.
Thực hiện cách chọn ngẫu nhiên bằng cách bốc thăm chọn được hai xã
tham gia nghiên cứu là xã Liên Sơn huyện Tân Yên và xã Lãng Sơn huyện
Yên Dũng có các đặc điểm sau:
- Xã Liên Sơn là xã miền núi [92], Dân là 5046 ngươi dân, diện tích đất
tự nhiên 7,67 Km2
[23].
- Xã Lãng Sơn là xã miền núi [93]. Dân là 6049 người dân, diện tích đất
tự nhiên là 9,26 Km2
[23].
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính với thiết kế
giải thích theo trình tự bao gồm 2 giai đoạn riêng biệt: Định lượng trước, tiếp
theo là định tính để tổ chức thu thập thông tin (Sơ đồ 2.2) [30], [86].
+
Sơ đồ 2.2. Thiết kế nghiên cứu kết hợp định lƣợng với định tính
Thiết kế nghiên cứu được áp dụng 2 loại là:
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang để mô tả thực trạng công tác quản
lý THA tại tuyến y tế cơ sở và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả công tác
ĐỊNH LƢỢNG ĐỊNH TÍNH
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU/
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
KHÁM PHÁT HIỆN VÀ
ĐIỀU TRA 640 NGƯỜITHA:
- KHÁM SÀNG LỌC
- BỘCÂUHỎI
- PHỎNG VẤN SÂU: ĐỐI
TƯỢNG NGHIÊN CỨU
-THẢOLUẬNNHÓM:ĐỐI
TƯỢNGNGHIÊNCỨU
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang

More Related Content

What's hot

Tình hình hút thuốc lào và thuốc lá của bệnh nhân COPD điều trị tại khoa hô h...
Tình hình hút thuốc lào và thuốc lá của bệnh nhân COPD điều trị tại khoa hô h...Tình hình hút thuốc lào và thuốc lá của bệnh nhân COPD điều trị tại khoa hô h...
Tình hình hút thuốc lào và thuốc lá của bệnh nhân COPD điều trị tại khoa hô h...Bệnh Hô Hấp Mãn Tính
 
Hoi Chung Down
Hoi Chung  DownHoi Chung  Down
Hoi Chung Downthanh cong
 
Bài giảng THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bài giảng THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Y HỌCBài giảng THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bài giảng THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Y HỌCTRAN Bach
 
Bài báo cáo thực hành cộng đồng I năm 2014
Bài báo cáo thực hành cộng đồng I năm 2014Bài báo cáo thực hành cộng đồng I năm 2014
Bài báo cáo thực hành cộng đồng I năm 2014alexandreminho
 
Chăm sóc giảm nhẹ tại Việt Nam
Chăm sóc giảm nhẹ tại Việt NamChăm sóc giảm nhẹ tại Việt Nam
Chăm sóc giảm nhẹ tại Việt NamThanh Liem Vo
 
bệnh án điện tử trong y học gia đình
bệnh án điện tử trong y học gia đìnhbệnh án điện tử trong y học gia đình
bệnh án điện tử trong y học gia đìnhThanh Liem Vo
 
Phân tích CLS suy tim
Phân tích CLS suy tim Phân tích CLS suy tim
Phân tích CLS suy tim HA VO THI
 
Đợt cấp COPD: tiếp cận điều trị kháng sinh thích hợp ban đầu và chiến lược p...
Đợt cấp COPD:  tiếp cận điều trị kháng sinh thích hợp ban đầu và chiến lược p...Đợt cấp COPD:  tiếp cận điều trị kháng sinh thích hợp ban đầu và chiến lược p...
Đợt cấp COPD: tiếp cận điều trị kháng sinh thích hợp ban đầu và chiến lược p...SỨC KHỎE VÀ CUỘC SỐNG
 
CÂU HỎI ÔN TẬP THI TAY NGHỀ BÁC SĨ TRẺ NĂM 2022.docx
CÂU HỎI ÔN TẬP THI TAY NGHỀ BÁC SĨ TRẺ NĂM 2022.docxCÂU HỎI ÔN TẬP THI TAY NGHỀ BÁC SĨ TRẺ NĂM 2022.docx
CÂU HỎI ÔN TẬP THI TAY NGHỀ BÁC SĨ TRẺ NĂM 2022.docxSoM
 
HỘI CHỨNG SUY TIM
HỘI CHỨNG SUY TIMHỘI CHỨNG SUY TIM
HỘI CHỨNG SUY TIMSoM
 
suy tim.pdf
suy tim.pdfsuy tim.pdf
suy tim.pdfSoM
 
ĐIỀU TRỊ LAO
ĐIỀU TRỊ LAOĐIỀU TRỊ LAO
ĐIỀU TRỊ LAOSoM
 
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY GIÁP
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY GIÁPCHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY GIÁP
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY GIÁPSoM
 
đáNh giá và chuẩn bị bệnh nhân trước gme
đáNh giá và chuẩn bị bệnh nhân trước gmeđáNh giá và chuẩn bị bệnh nhân trước gme
đáNh giá và chuẩn bị bệnh nhân trước gmeNGUYEN TOAN THANG
 
ĐẠI CƯƠNG VỀ NGƯỜI CAO TUỔI
ĐẠI CƯƠNG VỀ NGƯỜI CAO TUỔIĐẠI CƯƠNG VỀ NGƯỜI CAO TUỔI
ĐẠI CƯƠNG VỀ NGƯỜI CAO TUỔISoM
 
Hướng dẫn điều trị dinh dưỡng cho bệnh nhân nặng.pdf
Hướng dẫn điều trị dinh dưỡng cho bệnh nhân nặng.pdfHướng dẫn điều trị dinh dưỡng cho bệnh nhân nặng.pdf
Hướng dẫn điều trị dinh dưỡng cho bệnh nhân nặng.pdfSoM
 
KHÁM BÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG - KHÁM TUYẾN GIÁP
KHÁM BÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG - KHÁM TUYẾN GIÁPKHÁM BÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG - KHÁM TUYẾN GIÁP
KHÁM BÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG - KHÁM TUYẾN GIÁPSoM
 
ĐIỀU TRỊ XƠ GAN
ĐIỀU TRỊ XƠ GANĐIỀU TRỊ XƠ GAN
ĐIỀU TRỊ XƠ GANSoM
 
SUY THẬN CÁP - SUY THẬN MẠN - CHỈ ĐỊNH LỌC THẬN
SUY THẬN CÁP - SUY THẬN MẠN - CHỈ ĐỊNH LỌC THẬNSUY THẬN CÁP - SUY THẬN MẠN - CHỈ ĐỊNH LỌC THẬN
SUY THẬN CÁP - SUY THẬN MẠN - CHỈ ĐỊNH LỌC THẬNSoM
 

What's hot (20)

Tình hình hút thuốc lào và thuốc lá của bệnh nhân COPD điều trị tại khoa hô h...
Tình hình hút thuốc lào và thuốc lá của bệnh nhân COPD điều trị tại khoa hô h...Tình hình hút thuốc lào và thuốc lá của bệnh nhân COPD điều trị tại khoa hô h...
Tình hình hút thuốc lào và thuốc lá của bệnh nhân COPD điều trị tại khoa hô h...
 
Hoi Chung Down
Hoi Chung  DownHoi Chung  Down
Hoi Chung Down
 
Bài giảng THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bài giảng THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Y HỌCBài giảng THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bài giảng THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Y HỌC
 
Bài báo cáo thực hành cộng đồng I năm 2014
Bài báo cáo thực hành cộng đồng I năm 2014Bài báo cáo thực hành cộng đồng I năm 2014
Bài báo cáo thực hành cộng đồng I năm 2014
 
Chăm sóc giảm nhẹ tại Việt Nam
Chăm sóc giảm nhẹ tại Việt NamChăm sóc giảm nhẹ tại Việt Nam
Chăm sóc giảm nhẹ tại Việt Nam
 
bệnh án điện tử trong y học gia đình
bệnh án điện tử trong y học gia đìnhbệnh án điện tử trong y học gia đình
bệnh án điện tử trong y học gia đình
 
Phân tích CLS suy tim
Phân tích CLS suy tim Phân tích CLS suy tim
Phân tích CLS suy tim
 
Đợt cấp COPD: tiếp cận điều trị kháng sinh thích hợp ban đầu và chiến lược p...
Đợt cấp COPD:  tiếp cận điều trị kháng sinh thích hợp ban đầu và chiến lược p...Đợt cấp COPD:  tiếp cận điều trị kháng sinh thích hợp ban đầu và chiến lược p...
Đợt cấp COPD: tiếp cận điều trị kháng sinh thích hợp ban đầu và chiến lược p...
 
CÂU HỎI ÔN TẬP THI TAY NGHỀ BÁC SĨ TRẺ NĂM 2022.docx
CÂU HỎI ÔN TẬP THI TAY NGHỀ BÁC SĨ TRẺ NĂM 2022.docxCÂU HỎI ÔN TẬP THI TAY NGHỀ BÁC SĨ TRẺ NĂM 2022.docx
CÂU HỎI ÔN TẬP THI TAY NGHỀ BÁC SĨ TRẺ NĂM 2022.docx
 
HỘI CHỨNG SUY TIM
HỘI CHỨNG SUY TIMHỘI CHỨNG SUY TIM
HỘI CHỨNG SUY TIM
 
suy tim.pdf
suy tim.pdfsuy tim.pdf
suy tim.pdf
 
ĐIỀU TRỊ LAO
ĐIỀU TRỊ LAOĐIỀU TRỊ LAO
ĐIỀU TRỊ LAO
 
Sơ đồ điều trị hen theo GINA 2022
Sơ đồ điều trị hen theo GINA 2022Sơ đồ điều trị hen theo GINA 2022
Sơ đồ điều trị hen theo GINA 2022
 
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY GIÁP
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY GIÁPCHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY GIÁP
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY GIÁP
 
đáNh giá và chuẩn bị bệnh nhân trước gme
đáNh giá và chuẩn bị bệnh nhân trước gmeđáNh giá và chuẩn bị bệnh nhân trước gme
đáNh giá và chuẩn bị bệnh nhân trước gme
 
ĐẠI CƯƠNG VỀ NGƯỜI CAO TUỔI
ĐẠI CƯƠNG VỀ NGƯỜI CAO TUỔIĐẠI CƯƠNG VỀ NGƯỜI CAO TUỔI
ĐẠI CƯƠNG VỀ NGƯỜI CAO TUỔI
 
Hướng dẫn điều trị dinh dưỡng cho bệnh nhân nặng.pdf
Hướng dẫn điều trị dinh dưỡng cho bệnh nhân nặng.pdfHướng dẫn điều trị dinh dưỡng cho bệnh nhân nặng.pdf
Hướng dẫn điều trị dinh dưỡng cho bệnh nhân nặng.pdf
 
KHÁM BÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG - KHÁM TUYẾN GIÁP
KHÁM BÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG - KHÁM TUYẾN GIÁPKHÁM BÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG - KHÁM TUYẾN GIÁP
KHÁM BÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG - KHÁM TUYẾN GIÁP
 
ĐIỀU TRỊ XƠ GAN
ĐIỀU TRỊ XƠ GANĐIỀU TRỊ XƠ GAN
ĐIỀU TRỊ XƠ GAN
 
SUY THẬN CÁP - SUY THẬN MẠN - CHỈ ĐỊNH LỌC THẬN
SUY THẬN CÁP - SUY THẬN MẠN - CHỈ ĐỊNH LỌC THẬNSUY THẬN CÁP - SUY THẬN MẠN - CHỈ ĐỊNH LỌC THẬN
SUY THẬN CÁP - SUY THẬN MẠN - CHỈ ĐỊNH LỌC THẬN
 

Similar to Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang

Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...
Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...
Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng biến chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp đ...
Kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng biến chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp đ...Kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng biến chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp đ...
Kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng biến chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp đ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đặC điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp được ca...
đặC điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp được ca...đặC điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp được ca...
đặC điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp được ca...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đặC điểm hội chứng chuyển hóa ở các đối tượng được quản lý tại ban bảo vệ, ch...
đặC điểm hội chứng chuyển hóa ở các đối tượng được quản lý tại ban bảo vệ, ch...đặC điểm hội chứng chuyển hóa ở các đối tượng được quản lý tại ban bảo vệ, ch...
đặC điểm hội chứng chuyển hóa ở các đối tượng được quản lý tại ban bảo vệ, ch...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Dự báo nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm theo thang điểm framingham ở ...
Dự báo nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm theo thang điểm framingham ở ...Dự báo nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm theo thang điểm framingham ở ...
Dự báo nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm theo thang điểm framingham ở ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đặC điểm tăng huyết áp ở người có hội chứng chuyển hóa tại phòng khám quản lý...
đặC điểm tăng huyết áp ở người có hội chứng chuyển hóa tại phòng khám quản lý...đặC điểm tăng huyết áp ở người có hội chứng chuyển hóa tại phòng khám quản lý...
đặC điểm tăng huyết áp ở người có hội chứng chuyển hóa tại phòng khám quản lý...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả xử trí người bệnh tiền sản giật
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả xử trí người bệnh tiền sản giậtđặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả xử trí người bệnh tiền sản giật
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả xử trí người bệnh tiền sản giậtTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin huyết tƣơng và tỷ leptin/adiponectin t...
Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin huyết tƣơng và tỷ leptin/adiponectin t...Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin huyết tƣơng và tỷ leptin/adiponectin t...
Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin huyết tƣơng và tỷ leptin/adiponectin t...hieu anh
 
Thực trạng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành tại ...
Thực trạng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành tại ...Thực trạng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành tại ...
Thực trạng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành tại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...
Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...
Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aids
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aidsNghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aids
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aidshttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận án tiến sĩ y học nghiên cứu đặc điểm giải phẫu lâm sàng và kết quả sớm đ...
Luận án tiến sĩ y học nghiên cứu đặc điểm giải phẫu lâm sàng và kết quả sớm đ...Luận án tiến sĩ y học nghiên cứu đặc điểm giải phẫu lâm sàng và kết quả sớm đ...
Luận án tiến sĩ y học nghiên cứu đặc điểm giải phẫu lâm sàng và kết quả sớm đ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang (20)

Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...
Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...
Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...
 
Kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng biến chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp đ...
Kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng biến chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp đ...Kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng biến chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp đ...
Kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng biến chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp đ...
 
Luận án: Nồng độ leptin huyết thanh ở bệnh nhân tiền đái tháo đường
Luận án: Nồng độ leptin huyết thanh ở bệnh nhân tiền đái tháo đườngLuận án: Nồng độ leptin huyết thanh ở bệnh nhân tiền đái tháo đường
Luận án: Nồng độ leptin huyết thanh ở bệnh nhân tiền đái tháo đường
 
đặC điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp được ca...
đặC điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp được ca...đặC điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp được ca...
đặC điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp được ca...
 
đặC điểm hội chứng chuyển hóa ở các đối tượng được quản lý tại ban bảo vệ, ch...
đặC điểm hội chứng chuyển hóa ở các đối tượng được quản lý tại ban bảo vệ, ch...đặC điểm hội chứng chuyển hóa ở các đối tượng được quản lý tại ban bảo vệ, ch...
đặC điểm hội chứng chuyển hóa ở các đối tượng được quản lý tại ban bảo vệ, ch...
 
Tình trạng suy dinh dưỡng và nồng độ leptin huyết thanh ở bệnh nhân bệnh thận...
Tình trạng suy dinh dưỡng và nồng độ leptin huyết thanh ở bệnh nhân bệnh thận...Tình trạng suy dinh dưỡng và nồng độ leptin huyết thanh ở bệnh nhân bệnh thận...
Tình trạng suy dinh dưỡng và nồng độ leptin huyết thanh ở bệnh nhân bệnh thận...
 
Đề tại: Nghiên cứu tình trạng suy dinh dưỡng và nồng độ leptin huyết thanh ở ...
Đề tại: Nghiên cứu tình trạng suy dinh dưỡng và nồng độ leptin huyết thanh ở ...Đề tại: Nghiên cứu tình trạng suy dinh dưỡng và nồng độ leptin huyết thanh ở ...
Đề tại: Nghiên cứu tình trạng suy dinh dưỡng và nồng độ leptin huyết thanh ở ...
 
Khóa luận: Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân, HAY, 9 ĐIỂM
 
Dự báo nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm theo thang điểm framingham ở ...
Dự báo nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm theo thang điểm framingham ở ...Dự báo nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm theo thang điểm framingham ở ...
Dự báo nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm theo thang điểm framingham ở ...
 
đặC điểm tăng huyết áp ở người có hội chứng chuyển hóa tại phòng khám quản lý...
đặC điểm tăng huyết áp ở người có hội chứng chuyển hóa tại phòng khám quản lý...đặC điểm tăng huyết áp ở người có hội chứng chuyển hóa tại phòng khám quản lý...
đặC điểm tăng huyết áp ở người có hội chứng chuyển hóa tại phòng khám quản lý...
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả xử trí người bệnh tiền sản giật
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả xử trí người bệnh tiền sản giậtđặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả xử trí người bệnh tiền sản giật
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả xử trí người bệnh tiền sản giật
 
Luận án: Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin trên đối tượng thừa cân
Luận án: Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin trên đối tượng thừa cânLuận án: Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin trên đối tượng thừa cân
Luận án: Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin trên đối tượng thừa cân
 
Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin huyết tƣơng và tỷ leptin/adiponectin t...
Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin huyết tƣơng và tỷ leptin/adiponectin t...Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin huyết tƣơng và tỷ leptin/adiponectin t...
Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin huyết tƣơng và tỷ leptin/adiponectin t...
 
Luận án: Nồng độ leptin, adiponectin ở người thừa cân - béo phì
Luận án: Nồng độ leptin, adiponectin ở người thừa cân - béo phìLuận án: Nồng độ leptin, adiponectin ở người thừa cân - béo phì
Luận án: Nồng độ leptin, adiponectin ở người thừa cân - béo phì
 
Thực trạng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành tại ...
Thực trạng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành tại ...Thực trạng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành tại ...
Thực trạng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành tại ...
 
Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...
Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...
Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...
 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aids
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aidsNghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aids
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aids
 
Nồng độ leptin, adiponectin huyết tương, tỷ leptin/adiponectin ở người béo phì
Nồng độ leptin, adiponectin huyết tương, tỷ leptin/adiponectin ở người béo phìNồng độ leptin, adiponectin huyết tương, tỷ leptin/adiponectin ở người béo phì
Nồng độ leptin, adiponectin huyết tương, tỷ leptin/adiponectin ở người béo phì
 
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu lâm sàng và kết quả sớm điều trị phẫu t...
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu lâm sàng và kết quả sớm điều trị phẫu t...Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu lâm sàng và kết quả sớm điều trị phẫu t...
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu lâm sàng và kết quả sớm điều trị phẫu t...
 
Luận án tiến sĩ y học nghiên cứu đặc điểm giải phẫu lâm sàng và kết quả sớm đ...
Luận án tiến sĩ y học nghiên cứu đặc điểm giải phẫu lâm sàng và kết quả sớm đ...Luận án tiến sĩ y học nghiên cứu đặc điểm giải phẫu lâm sàng và kết quả sớm đ...
Luận án tiến sĩ y học nghiên cứu đặc điểm giải phẫu lâm sàng và kết quả sớm đ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 

Recently uploaded (19)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 

Hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ĐINH VĂN THÀNH THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH QUẢN LÝ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI TUYẾN Y TẾ CƠ SỞ TỈNH BẮC GIANG LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC Thái Nguyên - 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ĐINH VĂN THÀNH THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH QUẢN LÝ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI TUYẾN Y TẾ CƠ SỞ TỈNH BẮC GIANG Chuyên ngành: VỆ SINH XÃ HỘI HỌC VÀ TỔ CHỨC Y TẾ Mã số: 62.72.01.64 LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Nguyễn Văn Sơn 2. PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng Thái Nguyên - 2015
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, được tiến hành, thực hiện nghiêm túc, trung thực. Các số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong Luận án do tôi thu thập là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học của tác giả nào trong nước và nước ngoài. Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong Luận án đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 02 năm 2015 NGHIÊN CỨU SINH Đinh Văn Thành
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình học tập và Luận án tốt nghiệp, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn tới: PGS.TS. Nguyễn Văn Sơn – Hiệu trưởng Trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên; PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng - Phó Hiệu trưởng, Trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên là người thầy luôn tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận án. Các thầy cô giáo Khoa Y tế công cộng, Trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy, hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận án. Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận án. Sở Y tế tỉnh Bắc Giang, Bệnh viện huyện Tân Yên, Bệnh viện huyện Yên Dũng, Trạm Y tế xã Liên Sơn, Trạm Y tế xã Lãng Sơn, UBND huyện Tân Yên và huyện Yên Dũng, Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang và Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu để hoàn thành Luận án.. Gia đình, đồng nghiệp, những người bạn thân thiết đã luôn giúp đỡ, động viên, khích lệ, chia sẻ khó khăn trong thời gian tôi học tập để hoàn thành khóa học. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 02 năm 2015 NGHIÊN CỨU SINH Đinh Văn Thành
  • 5. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa của chữ viết tắt BHYT Bảo hiểm y tế BV Bệnh viện CSHQ Chỉ số hiệu quả ĐCLS Điều chỉnh lối sống ĐT Điều trị ESH European Society of Hypertension (Hiệp hội tăng huyết áp châu Âu) GDSK Giáo dục sức khỏe HA Huyết áp HAMT Huyết áp mục tiêu HQCT Hiệu quả can thiệp ISH International Society of Hypertension (Hiệp hội tăng huyết áp thế giới) JNC Joint National Committee (Liên Uỷ ban Quốc gia Hoa Kỳ) NVYTTB Nhân viên y tế thôn bản QL Quản lý TBMMN Tai biến mạch máu não THA Tăng huyết áp TYT Trạm y tế TT-GDSK Truyền thông giáo dục sức khỏe WHO World Heath Organization – Tổ chức Y tế Thế giới YTNC Yếu tố nguy cơ
  • 6. iv MỤC LỤC Nội dung Trang Lời cam đoan ......................................................................................................i Lời cảm ơn .........................................................................................................ii Danh mục các chữ ............................................................................................iii Mục lục..............................................................................................................iv Danh mục bảng................................................................................................... v Danh mục biểu đồ …………………………………………………………...viii Danh mục sơ đồ, bản đồ ……...……………………………………………....ix Danh mục hộp kết quả định tính ……………………………………………....x ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3 1.1. Một số vấn đề về tăng huyết áp................................................................... 3 1.2. Thực trạng quản lý tăng huyết áp..............................................................14 1.3. Một số mô hình quản lý tăng huyết áp......................................................26 Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............33 2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................33 2.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................33 2.3. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................33 2.4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................35 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................53 3.1. Thực trạng quản lý tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở ở tỉnh Bắc Giang..53 3.2.Hiệuquảcủamôhình“Phốihợptuyếnytế cơsởtrongquảnlýtănghuyếtáp".......66 Chƣơng 4. BÀN LUẬN..................................................................................85 4.1. Thực trạng quản lý tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở ở tỉnh Bắc Giang..85 4.2. Hiệu quả của mô hình “Phối hợp tuyến y tế cơ sở trong quản lý tăng huyết áp"...........................................................................................................96 4.3. Những khó khăn khi triển khai mô hình………………….……............110 4.4. Tính mới của đề tài..................................................................................111 KẾT LUẬN...................................................................................................113 KHUYẾN NGHỊ...........................................................................................115 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 7. v DANH MỤC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 1.1. Phân độ huyết áp................................................................................ 8 Bảng 1.2. Hướng dẫn điều trị tăng huyết áp của WHO/ISH ..........................11 Bảng 1.3. Hướng dẫn điều trị tăng huyết áp của JNC VII...............................12 Bảng 1.4. Kết quả thực hiện Chương trình quốc gia về quản lý tăng huyết áp ở một số xã của huyện Tân Yên.......................................................................24 Bảng 1.5. Kết quả thực hiện Chương trình quốc gia về quản lý tăng huyết áp ở một số xã của huyện Yên Dũng ....................................................................24 Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu.....................................53 Bảng 3.2 Phân loại tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu...........................54 Bảng 3.3. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu đã từng được đo huyết áp....................54 Bảng 3.4. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu đã được phát hiện tăng huyết áp .........54 Bảng 3.5. Hoàn cảnh đã phát hiện người tăng huyết áp ..................................55 Bảng 3.6. Cơ sở y tế phát hiện người tăng huyết áp........................................55 Bảng 3.7. Tỷ lệ điều trị tăng huyết áp và nơi điều trị của đối tượng nghiên cứu........................................................................................................56 Bảng 3.8. Tỷ lệ các hình thức đã điều trị đối tượng nghiên cứu......................56 Bảng 3.9. Công tác quản lý tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu .............57 Bảng 3.10. Nơi đã quản lý tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu....................57 Bảng 3.11. Công tác tư vấn, truyền thông về phòng và chống tăng huyết áp...58 Bảng 3.12. Thẻ bảo hiểm y tế liên quan với quản lý tăng huyết áp.................63 Bảng 3.13. Nghề nghiệp liên quan với quản lý tăng huyết áp.........................63 Bảng 3.14. Trình độ học vấn liên quan với quản lý tăng huyết áp .................63 Bảng 3.15. Lứa tuổi liên quan với quản lý tăng huyết áp...............................64 Bảng 3.16. Giới tính liên quan với quản lý tăng huyết áp ...............................64 Bảng 3.17. Kết quả tập huấn quản lý tăng huyết áp cho nhân viên y tế thôn bản của xã Liên Sơn.................................................................................69
  • 8. vi Bảng 3.18. Kết quả tập huấn quản lý tăng huyết áp cho Bệnh viện huyện Tân Yên và Trạm Y tế xã Liên Sơn .................................................................70 Bảng 3.19. Kết quả tư vấn cho người tăng huyết áp ở hai địa điểm nghiên cứu trước thời điểm can thiệp .................................................................................70 Bảng 3.20. Chỉ số hiệu quả của tư vấn cho người tăng huyết áp ở địa điểm can thiệp ...........................................................................................................71 Bảng 3.21. Chỉ số hiệu quả của tư vấn cho người tăng huyết áp ở địa điểm đối chứng..........................................................................................................71 Bảng 3.22. Hiệu quả của tư vấn ở hai địa điểm nghiên cứu cho người tăng huyết áp ....................................................................................................71 Bảng 3.23. Các yếu tố nguy cơ của người tăng huyết áp ở hai địa điểm nghiên cứu trước can thiệp...............................................................................72 Bảng 3.24. Chỉ số hiệu quả về yếu tố nguy cơ của người tăng huyết áp ở địa điểm can thiệp .........................................................................................72 Bảng 3.25. Chỉ số hiệu quả về yếu tố nguy cơ của người tăng huyết áp ở địa điểm đối chứng........................................................................................73 Bảng 3.26. Hiệu quả can thiệp về yếu tố nguy cơ ở người tăng huyết áp.......73 Bảng 3.27. Công tác quản lý người tăng huyết áp của địa điểm nghiên cứu trước can thiệp..................................................................................................74 Bảng 3.28. Chỉ số hiệu quả quản lý người tăng huyết áp ở địa điểm can thiệp......75 Bảng 3.29. Chỉ số hiệu quả quản lý người tăng huyết áp ở địa điểm đối chứng ....75 Bảng 3.30. Hiệu quả can thiệp quản lý người tăng huyết áp ...........................76 Bảng 3.31. Kết quả của công tác quản lý tăng huyết áp tại trạm y tế xã và tại bệnh viện huyện ở địa điểm can thiệp....................................................79 Bảng 3.32. Biến chứng tăng huyết áp của người tăng huyết áp ở 2 địa điểm nghiên cứu trước can thiệp...............................................................................80 Bảng 3.33. Biến chứng tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu trước và sau can thiệp ở địa điểm can thiệp..........................................................................80
  • 9. vii Bảng 3.34. Biến chứng tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu ở địa điểm đối chứng trước và sau điều tra........................................................................81 Bảng 3.35. Tỷ lệ các loại biến chứng của tăng huyết áp ở hai địa điểm nghiên cứu sau can thiệp..................................................................................81 Bảng 3.36. Tỷ lệ biến chứng tăng huyết áp sau can thiệp của nhóm được quản lý và không được quản lý ở hai địa điểm nghiên ....................................82 Bảng 3.37. Tỷ lệ người tăng huyết áp bị tử vong sau can thiệp ở hai địa điểm nghiên cứu........................................................................................................82 Bảng 3.38. Tử vong do biến chứng tăng huyết áp của đối tượng được quản lý và không được quản lý ở hai địa điểm nghiên cứu..........................................82
  • 10. viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ yếu tố nguy cơ của người tăng huyết áp đươc quản lý tại địa điểm can thiệp trong thời gian can thiệp..................................................74 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ người tăng huyết áp được quản lý ở địa điểm can thiệp...76 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ thực hiện quản lý đúng của người tăng huyết áp được quản lý tại ở địa điểm can thiệp .........................................................................77 Biểu đồ 3.4. Nơi đăng ký bảo hiểm y tế và tỷ lệ người THA được quản lý ở Trạm Y tế xã ở địa điểm can thiệp................................................................77 Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu của người tăng huyết áp được quản lý ở địa điểm can thiệp.............................................................................78 Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ quản lý người tăng huyết áp của các cơ sở y tế ở hai địa điểm nghiên cứu.........................................................................................78 Biểu đồ 3.7 Tỷ lệ người THA được quản lý tại các cơ sở y tế ở địa điểm can thiệp............................................................................................................79
  • 11. ix DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ Tên sơ đồ, bản đồ Trang Sơ đồ 1.1. Quy trình điều trị tăng huyết áp......................................................12 Sơ đồ 1.2. Phối hợp các thuốc trong điều trị tăng huyết áp.............................13 Bản đồ 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang..............................................33 Sơ đồ 2.2. Thiết kế nghiên cứu kết hợp định lượng với định tính...................35 Sơ đồ 2.3. Thiết kế nghiên cứu can thiệp có đối chứng...................................36 Sơ đồ 2.4. Mô hình “Phối hợp tuyến y tế cơ sở trong quản lý tăng huyết áp”........41
  • 12. x DANH MỤC HỘP KẾT QUẢ ĐỊNH TÍNH Tên hộp Trang Hộp 3.1. Triển khai chương trình Quốc gia phòng chống tăng huyết áp ở tỉnh Bắc Giang................................................................................................59 Hộp 3.2. Triển khai Chương trình phòng chống tăng huyết áp ở bệnh viện huyện ................................................................................................................60 Hộp 3.3. Vai trò quản lý tăng huyết áp của trạm y tế xã ...................................61 Hộp 3.4. Vai trò của nhân viên y tế thôn bản trong quản lý tăng huyết áp ....61 Hộp 3.5. Ý kiến người tăng huyết áp về vấn đề quản lý tăng huyết áp ở địa phương........................................................................................................62 Hộp 3.6. Khó khăn khi triển khai chương trình ở bệnh viện huyện ................65 Hộp 3.7. Khó khăn trong quản lý điều trị tăng huyết áp của trạm y tế xã.......66 Hộp 3.8. Ý kiến của lãnh đạo Sở Y tế tỉnh Bắc Giang về mô hình nghiên cứu.....67 Hộp 3.9. Vai trò của bệnh viện huyện trong quản lý tăng huyết áp ................68 Hộp 3.10. Vai trò quản lý tăng huyết áp của trạm y tế xã và nhân viên y tế thôn bản............................................................................................................68 Hộp 3.11. Các ý kiến đánh giá hiệu quả mô hình nghiên cứu của cán bộ xã ..83 Hộp 3.12. Các ý kiến của cán bộ huyện đánh giá hiệu quả mô hình nghiên cứu ...84
  • 13. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp là một vấn đề sức khỏe phổ biến ở cộng đồng, có xu hướng ngày càng tăng. Trên thế giới tỷ lệ tăng huyết áp chiếm khoảng 8-18% dân số và có sự khác nhau ở các quốc gia. Tỷ lệ tăng huyết áp ở Indonesia là 6-15%, ở Malaysia là 10-11%, Hà Lan là 37%, Pháp là 10-24%, Hoa Kỳ là 24% [127], [129]. Tại Ấn Độ, tỷ lệ tăng huyết áp ở đối tượng 60-69 tuổi là 44,5%, còn ở Bangladesh tỷ lệ THA ở người 60 tuổi là 55-75% [145]. Tỷ lệ tăng huyết áp ở Cameroon đối với vùng nông thôn là 5,6%, thành thị là 23,4%[117]. Theo Tổ chức Y tế thế giới, có tới 61% nước chưa có khuyến cáo về điều trị tăng huyết áp, 45% nước chưa huấn luyện điều trị tăng huyết áp cho nhân viên y tế, 25% nước không cung cấp đủ thuốc điều trị tăng huyết áp, 8% không đủ phương tiện tối thiểu [126], [136]. Ở Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp ở người lớn ngày càng cao, năm 1960 mới chỉ khoảng 1%, năm 2009 đã là 24,7%, năm 2011 là 25,1%. Ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ tăng huyết áp còn cao hơn [9], [14], [17]. Kết quả điều tra tại cộng đồng ở tỉnh Bắc Giang năm 2011 cho thấy tỷ lệ người THA đã từng được phát hiện tăng huyết áp là 61,0%, trong khi đó tỷ lệ người được dùng đủ thuốc là 16,6% [72]. Theo Tổ chức Y tế thế giới, mỗi năm có 9 triệu người chết do tăng huyết áp, chiếm 12,8% tử vong toàn cầu. Năm 2006 ở Mỹ có 56561 người chết vì tăng huyết áp. Vì thế người ta quan niệm tăng huyết áp là “kẻ giết người thầm lặng” [46], [142]. Các biến chứng thường gặp của tăng huyết áp là tai biến mạch máu não, suy tim, suy thận, nhồi máu cơ tim [25]. Nghiên cứu của Bùi Văn Tân (2010) cho thấy suy chức năng tâm trương chiếm 83,9%, phì đại thất trái 48,2%, tổn thương mắt 48,8%, tổn thương thận 23,1% ở bệnh nhân tăng huyết áp[67]. Tăng huyết áp gây tử vong và tàn phế, để lại hậu quả nặng nề về tinh thần và kinh tế cho gia đình và xã hội [41], [68]. Ở Việt Nam, Chương trình phòng chống tăng huyết áp trong cộng đồng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2012, với mục tiêu là phát hiện sớm
  • 14. 2 tăng huyết áp, xây dựng mô hình quản lý tăng huyết áp tại tuyến cơ sở, 50% số người tăng huyết áp được phát hiện sẽ được điều trị đúng phác đồ của Bộ Y tế, giảm tỷ lệ tai biến và tử vong do tăng huyết áp [76], [79]. Kế hoạch thực hiện chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân và Dự án phòng chống bệnh không lây nhiễm của tỉnh Bắc Giang có mục tiêu “Phòng chống các bệnh tim mạch và các bệnh do lối sống không lành mạnh” và “50% trở lên số bệnh nhân tăng huyết áp đã được phát hiện sẽ được điều trị đúng theo phác đồ của Bộ Y tế” [62], [94], [95]. Công tác phòng chống tăng huyết áp tại cộng đồng ở nước ta đã được triển khai với các mô hình quản lý khác nhau nhưng chưa đạt được mục tiêu đặt ra của Chương trình phòng chống tăng huyết áp. Hạn chế lớn nhất của các mô hình là chưa chủ động phát hiện tăng huyết áp trong cộng đồng, nhiều người tăng huyết áp chưa được phát hiện, chỉ khi họ bị biến chứng do tăng huyết áp mới đến bệnh viện [54], [73], [97], [98]. Tất cả các mô hình quản lý tăng huyết áp ở tỉnh Bắc Giang cũng như các địa phương khác của cả nước ta chưa có sự phối hợp tốt giữa Nhân viên y tế thôn bản với các trạm y tế xã, phường và các bệnh viện quận, huyện, thị xã. Đây là tuyến y tế cơ sở trực tiếp gần dân nhất, trong công tác phát hiện và quản lý tăng huyết áp, bảo đảm cho mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ cơ bản với chi phí thấp, góp phần thực hiện công bằng xã hội, xoá đói giảm nghèo, xây dựng nếp sống văn hoá, trật tự an toàn xã hội, tạo niềm tin của nhân dân với chế độ xã hội chủ nghĩa [2]. Xuất phát từ vấn đề trên cần biết thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở để xây dựng mô hình quản lý tăng huyết áp triển khai thực hiện ở tỉnh Bắc Giang sớm đạt mục tiêu phòng chống tăng huyết áp Quốc gia, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở, tỉnh Bắc Giang” với các mục tiêu sau: 1. Mô tả thực trạng quản lý tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở ở tỉnh Bắc Giang. 2. Đánh giá hiệu quả của mô hình “Phối hợp tuyến y tế cơ sở trong quản lý tăng huyết áp”.
  • 15. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số vấn đề về tăng huyết áp 1.1.1. Định nghĩa tăng huyết áp Tăng huyết áp là tình trạng HA thường xuyên tăng trên mức bình thường. Theo WHO và Bộ Y tế, tăng huyết áp khi HA tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc HA tâm trương ≥ 90mmHg [10],[15], [143]. Tăng huyết áp được chia làm hai loại: THA nguyên phát chiếm khoảng 90% các trường hợp THA. Đây là những trường hợp không có nguyên nhân rõ rệt, một số nghiên cứu thấy rõ có yếu tố làm THA được gọi là YTNC [4], [15], [55]. 1.1.2. Các yếu tố nguy cơ tăng huyết áp 1.1.2.1. Một số hành vi liên quan đến tăng huyết áp Một số thói quen ăn uống có liên quan nhiều đến tăng huyết áp là ăn mặn, lạm dụng rượu bia, ăn nhiều mỡ động vật. Theo nghiên cứu của Lê Thị Vẻ (2010), người THA lớn tuổi tại Bệnh viện Trung ương quân đội 108 cho thấy các yếu tố nguy có thường gặp trong nhóm người THA là rối loạn lipit máu (61,2%), thừa cân (57,5%), hút thuốc (36,5%), uống rượu (35%), tăng đường huyết (27,5%) và tiền sử gia đình có THA (25%) . Trong khi đó, các yếu tố nguy cơ tương ứng ở nhóm chứng là 0%, 42,7%, 13,3%, 16,7%, 0% và 6,7%. Như vậy, loại bỏ yếu tố nguy cơ là góp phần điều trị và phòng chống THA tốt nhất [96]. Vũ Phong Túc, Lê Chính Chuyên (2012), nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình cho thấy trong số bệnh nhân THA có 30,6% tiền béo phì, 23,8% có rối loạn lipit máu [91]. Chế độ ăn nhiều muối có liên quan đến tăng huyết áp. Hiện nay, WHO khuyến cáo chế độ ăn muối chỉ có 6g/ngày là giới hạn để phòng chống THA [110], [139]. Một số nghiên cứu cũng cho thấy nhiều trường hợp còn chưa biết chế độ ăn nhạt là như thế nào. Chế độ ăn giảm muối vừa phải (1-2,5g muối/mỗi ngày) được áp dụng cho các trường hợp THA hoặc đang dùng
  • 16. 4 thuốc lợi tiểu. Một số người biết cần phải ăn nhạt nhưng lại khó từ bỏ được thói quen ăn mặn [1], [22], [123]. Chất béo là một yếu tố có liên quan đến tăng huyết áp. Nhiều nghiên cứu đã khuyến cáo nên ăn uống điều độ, phù hợp vì chế độ ăn quá dư thừa sẽ gây béo phì và phát triển bệnh lý vữa xơ động mạch, đái tháo đường. Chế độ ăn để giảm cân ở người béo phì trong đó trước tiên và chủ yếu là: giảm các chất gluxit (bánh các loại, đồ ngọt, chất bột) và bù đắp bằng rau quả. Ăn giảm mỡ động vật và thay bằng dầu thực vật và uống nhiều nước kèm theo tăng cường vận động thể lực. Nhưng trong thực tế, phần lớn các trường hợp béo phì chưa biết chế độ ăn để giảm cân. Vì vậy, để giảm cân ở người béo phì, cũng là một việc nhiều khi khó thực hiện[28], [40], [44], [137]. Vai trò của chất xơ trong tiêu hóa: Vai trò sinh học của chất xơ là giúp đẩy nhanh chất thải ra khỏi ống tiêu hoá, phòng táo bón. Về vai trò đối với THA, đã có nhiều công trình nêu lên tác dụng của chất xơ trong điều hoà HA cả ở người lớn và trẻ em. Tuy nhiên, tác dụng độc lập của chất xơ còn đang là vấn đề cần nghiên cứu. Trong chế độ ăn của người bệnh THA cần thiết phải tăng nhiều chất xơ [29], [47], [50]. Vấn đề lạm dụng rượu bia: WHO đã khuyến cáo: Rượu làm THA và đó là YTNC của tai biến mạch não, thường thấy phối hợp với bệnh tim, loạn nhịp tim, tăng xuất huyết não. Nếu uống rượu điều độ chỉ ở mức 10g ethanol x 1-3 lần/ngày thì có thể chấp nhận được, ở mức trên 3 lần/ngày (>30g ethanol) có bằng chứng hại cả về sinh học lẫn xã hội [140], [10]. Trong thực tế, việc loại bỏ thói quen uống nhiều rượu cũng là một vấn đề khó. Bởi vì, những người nghiện rượu kể cả các trường hợp đã bị THA thường hay ngụy biện cho bản thân. Kết quả điều tra về thực trạng lạm dụng rượu ở Hà Nội của Lê Anh Tuấn (2010) cho thấy lạm dụng rượu là 11,27%, nghiện rượu là 3,23%. Theo Hoàng Thị Phượng, Vũ Minh Hạnh, Đàm Viết Cương, Nguyễn Trần Hiển (2009), tỷ lệ sử dụng rượu là 33,5%, lạm dụng rượu 18,7% [58]. Tuổi bắt đầu
  • 17. 5 uống rượu, lạm dụng rượu và nghiện rượu ngày càng trẻ. Lý do, hoàn cảnh uống rượu 100% là do tập tục (cỗ, cưới hỏi, ma chay, hội hè) [87]. Hút thuốc lá thuốc lào cũng là yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp. Khói thuốc lá chứa hơn 4000 loại hoá chất, trong đó có nicotin, được hấp thụ qua da, niêm mạc miệng, mũi hoặc hít vào phổi. Khi hút một điếu thuốc, người hút đưa vào cơ thể từ 1 đến 2 mg nicotin. Nicotin có tác dụng chủ yếu làm co mạch ngoại biên, làm tăng nồng độ serotonin, catecholamin ở não, tuyến thượng thận làm THA [11]. Hút một điếu thuốc lá, HA tâm thu có thể tăng lên tới 11 mmHg, HA tâm trương tăng lên đến 9 mmHg, kéo dài 20 – 30 phút. Hút thuốc nhiều có thể có cơn THA kịch phát [24]. Hút thuốc lá làm xơ cứng động mạch và những trường hợp THA hút thuốc lá gặp nhiều biến chứng nguy hiểm của THA hơn [135]. Một nghiên cứu trên công nhân viên nhà máy thuốc lá, nơi chịu đựng bụi và khói thuốc lá nhiều thấy tỷ lệ bệnh THA cao hơn rõ rệt [45]. Âu Bích Thủy nghiên cứu ở người đàn ông Việt Nam hút thuốc từ 30 năm trở lên hoặc 20 gói/năm trở lên cho thấy THA ở người hút thuốc gấp 1,52 lần và 1,34 lần so với người không hút thuốc [132]. Năm 1998 - 1999, Phạm Gia Khải và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu trên các đối tượng nghiện thuốc lá tại Hà Nội thấy rằng tỷ lệ THA ở nhóm người nghiện thuốc lá là 15,86% [43]. Khói thuốc gây THA cấp tính và THA dao động. Hút thuốc còn giảm tác dụng của các thuốc điều trị THA [48]. Theo nghiên cứu của Cao Thị Yến Thanh, Nguyễn Công Khẩn, Đăng Tuấn Đạt (2006), những người hút thuốc có nguy cơ mắc bệnh mạch vành gấp 2-4 lần và tử vong nhiều hơn khoảng 70% do bệnh này [69]. Thói quen sống tĩnh tại ít vận động thể lực: Theo nghiên cứu của một số tác giả, thói quen sống tĩnh tại rất nguy hại đối với hệ tim mạch. Ngược lại, tăng cường vận động thể lực vừa sức và đều đặn lại có tầm quan trọng đặc biệt đối với người cao tuổi. Vận động thể lực bao gồm các hoạt động thường ngày và luyện tập thể dục thể thao. Thể dục thể thao đối với người cao tuổi không phải nhằm mục đích làm cơ thể nở nang mà nhằm tác dụng đối với chuyển hóa và
  • 18. 6 đối với hệ thần kinh trung ương. Vận động thể lực đúng mức đều đặn được coi như một liệu pháp hiện đại để dự phòng THA, không vận động được coi là nguyên nhân của 5-13% các trường hợp THA hiện nay [56], [61], [119], [125]. Nhận thức của người dân về THA: Theo Dương Minh Thu và cộng sự, 68% bệnh nhân không biết mình có bệnh THA, sự phát hiện THA chỉ là tình cờ đi khám bệnh phát hiện thấy THA. Do đó mà tỷ lệ bị biến chứng do THA vẫn còn khá cao trong cộng đồng [75]. Trong thực tế còn có những quan niệm sai về THA và điều trị THA, cho rằng THA là hậu quả tất yếu của tuổi tác. Nhiều trường hợp THA chủ quan vì vẫn thấy "khoẻ mạnh" nên không giữ gìn và không ĐT nên đã bị biến chứng một cách rất đáng tiếc [42], [60]. 1.1.2.2. Nhóm yếu tố môi trường Số đông người cao tuổi học vấn thấp, tỷ lệ người cao tuổi mù chữ cao gấp 3 lần tỷ lệ mù chữ chung của dân số, đặc biệt ở nông thôn. Vì vậy, với thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, vì trình độ học vấn thấp người cao tuổi không tiếp cận được, bị gạt ra ngoài [56], [82]. Kinh tế cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ, tỷ lệ mắc THA tăng theo chiều thuận của phát triển kinh tế [56], [42]. Yếu tố về chăm sóc sức khoẻ của xã hội cũng liên quan đến tăng huyết áp. Tình trạng bệnh tật nói chung cũng như tình trạng bệnh và công tác quản lý THA nói riêng chịu ảnh hưởng của các yếu tố chăm sóc sức khoẻ, đó là cơ cấu tổ chức và hoạt động của hệ thống y tế, nhất là tuyến y tế cơ sở (gồm y tế thôn bản, xã, phường, quận huyện, thị xã) là tuyến y tế trực tiếp gần dân nhất đảm bảo mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ cơ bản với chi phí thấp nhất [2]. Theo nghiên cứu của Cuong Nguyen Viet (2010), hệ thống y tế cơ sở ở nước ta phân bố TYT xã, trung tâm y tế không phù hợp, đặc biệt là ở khu vực nông thôn và miền núi. Người dân phải đi xa mới đến được cơ sở y tế [134]. 1.1.2.3. Nhóm yếu tố sinh học Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index - BMI): Nghiên cứu về dịch tễ học THA của quần thể người trưởng thành ở thành phố Maracaibo - Venezuela thấy
  • 19. 7 rằng người có BMI > 25 thì tỷ lệ THA gấp 2 lần người có BMI < 25 (47,6% so với 24,2%) [124], [144]. Theo nghiên cứu của Trần Đình Toán và cộng sự khi BMI từ 21,5 - 22,9 trở lên, tỷ lệ THA bắt đầu tăng cao hơn tỷ lệ chung trong cùng quần thể. Qua nghiên cứu 1.437 nông dân ở xã Liên Minh, xã Định Công huyện Thanh Trì - Hà Nội và 101 cán bộ viên chức đang được theo dõi ĐT ngoại trú bệnh THA tại Ban bảo vệ sức khoẻ thành phố Hà Nội cho thấy: Với người THA là cán bộ viên chức chỉ số khối cơ thể cao hơn hẳn người THA là nông dân và 11,7 % luôn tìm thấy sự phối hợp nhiều YTNC [83]. Đinh Văn Thức (2009) nghiên cứu hoạt động khám chữa bệnh tại 10 trạm y tế xã huyện An Dương, Hải Phòng kết luận người THA ở nhóm thừa cân (70%) cao hơn ở nhóm không thừa cân (40%) với p<0,05 [81]. Đặng Duy Quý, Hoàng Anh Tuấn, Nguyễn Thanh Hương (2012) nghiên cứu mối liên quan giữa béo phì với tăng huyết áp thấy rằng cân nặng trung bình của nhóm THA là 62,34 9,95 (kg) và của nhóm không THA là 57,46 7,33 (kg) [59]. Theo Lý Huy Khánh thì béo phì làm tăng nguy cơ THA lên 5,9 lần [47]. Tỷ lệ vòng bụng/vòng mông (Waist-hip ratio: viết tắt WHR): Tỷ lệ vòng bụng/vòng mông tăng là một trong những nguy cơ của bệnh mạch vành nói chung và THA nói riêng [44]. Tiền sử gia đình, nhất là trực hệ (bố, mẹ, anh chị, em ruột), có người lớn bị THA là một trong các nguy cơ mạnh nhất làm cho một đối tượng có thể bị THA trong tương lai [70]. [99]. Theo nghiên cứu của Âu Bích Thủy (2010), tỷ lệ THA là 23,1% ở những người có tiền sử gia đình có tăng huyết áp [132]. Nghiên cứu của Yeon Hwan Park, Misoon Song (2011) thấy rằng, tỷ lệ chênh lệch THA là 2,38 lần khi có bố hoặc mẹ THA và tăng lên 6,49 lần khi có cả bố và mẹ tăng huyết áp. Nguy cơ này độc lập với yếu tố nguy cơ khác và yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng [145]. Tuổi và giới có mối liên quan mật thiết đến tăng huyết áp. Tất cả chúng ta đều biết rằng người lớn tuổi có nguy cơ mắc bệnh và tử vong do những bệnh có liên quan đến THA cao hơn những người trẻ tuổi. Mặc dù THA tâm trương giảm
  • 20. 8 nhẹ dần khi vượt qua độ tuổi 65 - 70, HA tâm thu lại tiếp tục tăng so với tuổi đời. Cùng với đời sống kinh tế được cải thiện, tuổi thọ trung bình ngày một cao, tổng số người cao tuổi trên thế giới là 810 triệu vào năm 2012 và đến năm 2015 ước tính sẽ tăng lên 2 tỷ người cao tuổi [37], [107]. 1.1.3. Biến chứng của tăng huyết áp [46] Biến chứng tim mạch: Suy tim, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, bệnh mạch vành, bệnh mạch máu khác. Biến chứng não: Tai biến mạch máu não, đột quỵ, bệnh não do THA. Biến chứng thận: Đái ra protein; suy thận. Biến chứng mạch ngoại vi, trong đó đặc biệt nguy hiểm là biến chứng tách thành động mạch chủ có thể dẫn đến chết người. Biến chứng về mắt, tiến triển theo các giai đoạn, thậm chí dẫn đến mù lòa. 1.1.4. Phân loại tăng huyết áp Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, Khuyến cáo của Hội tim mạch Việt Nam, tổ chức WHO/ISH và [15], [38], [101] , [133]. Bảng 1.1. Phân độ huyết áp Phân độ huyết áp Huyết áp tâm thu (mmHg) Huyết áp tâm trương (mmHg) Huyết áp tối ưu < 120 và < 80 Huyết áp bình thường 120 – 129 và/hoặc 80 – 84 Tiền tăng huyết áp 130 – 139 và/hoặc 85 – 89 Tăng huyết áp độ 1 140 – 159 và/hoặc 90 – 99 Tăng huyết áp độ 2 160 – 179 và/hoặc 100 – 109 Tăng huyết áp độ 3 ≥ 180 và/hoặc ≥ 110 Tăng huyết áp tâm thu đơn độc ≥ 140 và < 90
  • 21. 9 1.1.5. Điều trị tăng huyết áp [15], [38]. 1.1.5.1. Nguyên tắc chung Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày, điều trị lâu dài. Mục tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa “nguy cơ tim mạch”. “Huyết áp mục tiêu” cần đạt là < 140/90mmHg và thấp hơn nữa nếu người bệnh vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục tiêu cần đạt là < 130/80 mmHg. Khi điều trị đã đạt huyết áp mục tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời. Điều trị cần hết sức tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích. Không nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích, trừ tình huống cấp cứu. 1.1.5.2.Các biện pháp tích cực thay đổi lối sống Biện pháp tích cực thay đổi lối sống được áp dụng cho mọi bệnh nhân để ngăn ngừa tiến triển và giảm được huyết áp, giảm số thuốc cần dùng… Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng: Giảm ăn mặn: < 6 gam muối (01 thìa càphê muối mỗi ngày); tăng cường rau xanh, hoa quả tươi; Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và axít béo no. Tích cực giảm cân (nếu quá cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ thể (BMI) từ 18,5 đến 22,9. Cố gắng duy trì vòng bụng dưới 90 cm ở nam và dưới 80 cm ở nữ. Hạn chế uống rượu, bia: số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít hơn 2 cốc chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9 cốc chuẩn/tuần (nữ). (1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tương đương với 330ml bia hoặc 120ml rượu vang, hoặc 30ml rượu mạnh). Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.
  • 22. 10 Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc vận động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày.Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý. Tránh bị lạnh đột ngột. 1.1.5.3. Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc tại tuyến cơ sở Chọn thuốc khởi đầu: Tăng huyết áp độ 1: có thể lựa chọn một thuốc trong số các nhóm: lợi tiểu thiazide liều thấp; ức chế men chuyển; chẹn kênh canxi loại tác dụng kéo dài; chẹn beta giao cảm (nếu không có chống chỉ định); Tăng huyết áp từ độ 2 trở lên: nên phối hợp 2 loại thuốc (lợi tiểu, chẹn kênh canxi, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II, chẹn bêta giao cảm; từng bước phối hợp các thuốc hạ huyết áp cơ bản, bắt đầu từ liều thấp như lợi tiểu thiazide (hydrochlorothiazide 12.5mg/ngày), chẹn kênh canxi dạng phóng thích chậm (nifedipine chậm (retard) 10-20mg/ngày), ức chế men chuyển (enalapril 5mg/ngày; perindopril 2,5-5 mg/ngày…). Quản lý người THA ngay tại tuyến cơ sở để đảm bảo bệnh nhân được uống thuốc đúng, đủ và đều; đồng thời giám sát quá trình điều trị, tái khám, phát hiện sớm các biến chứng và tác dụng phụ của thuốc. Nếu chưa đạt huyết áp mục tiêu: chỉnh liều tối ưu hoặc bổ sung thêm một loại thuốc khác cho đến khi đạt huyết áp mục tiêu. Nếu vẫn không đạt huyết áp mục tiêu hoặc có biến cố: cần chuyển tuyến trên hoặc gửi khám chuyên khoa tim mạch. 1.1.5.4. Các lý do để chuyển tuyến trên hoặc chuyên khoa tim mạch: Cân nhắc chuyển đến các đơn vị quản lý THA tuyến trên hoặc chuyên khoa tim mạch trong các trường hợp sau: Tăng huyết áp tiến triển: THA đe doạ có biến chứng (như tai biến mạch não thoáng qua, suy tim...) hoặc khi có các biến cố tim mạch. Nghi ngờ tăng huyết áp thứ phát hoặc THA ở người trẻ hoặc khi cần đánh giá các tổn thương cơ quan đích. Tăng huyết áp kháng trị mặc dù đã dùng nhiều loại thuốc phối hợp ( 3 thuốc, trong đó ít nhất có 1 thuốc lợi tiểu) hoặc không thể dung nạp với các thuốc hạ áp, hoặc có quá
  • 23. 11 nhiều bệnh nặng phối hợp. Tăng huyết áp ở phụ nữ có thai hoặc một số trường hợp đặc biệt khác. 1.1.5.5. Điều trị tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ tim mạch Quản lý THA và các yếu tố nguy cơ tim mạch khác ở tuyến trên gồm: Phát hiện tổn thương cơ quan đích ngay ở giai đoạn tiền lâm sàng. Loại trừ các nguyên nhân gây tăng huyết áp thứ phát. Chọn chiến lược điều trị dựa vào độ HA và mức nguy cơ tim mạch. Tối ưu hóa phác đồ điều trị tăng huyết áp: dựa vào các chỉ định bắt buộc hoặc ưu tiên của từng nhóm thuốc hạ huyết áp trong các thể bệnh cụ thể. Phối hợp nhiều thuốc để tăng khả năng kiểm soát huyết áp thành công, giảm tác dụng phụ và tăng việc tuân thủ điều trị của người bệnh. Điều trị các bệnh phối hợp và điều trị dự phòng ở nhóm có nguy cơ tim mạch cao hoặc rất cao. Sử dụng các thuốc hạ huyết áp đường tĩnh mạch trong các tình huống khẩn cấp như THA ác tính; tách thành động mạch chủ; suy thận tiến triển nhanh; sản giật; THA có kèm nhồi máu cơ tim cấp hoặc suy tim trái cấp. Bảng 1.2. Hƣớng dẫn điều trị tăng huyết áp của WHO/ISH [101], [136] Mức độ THA HATT (mmHg) HATTr (mmHg) Thay đổi lối sống Thuốc lựa chọn đầu tiên Chỉ định không bắt buộc Chỉ định bắt buộc Bình thường < 120 < 80 Khuyến khích Không dùng thuốc hạ áp Tiểu đường và bệnhthậnmạnTiền THA 120 -139 80 -90 Khuyến khích Độ I 140 -159 90 – 99 Khuyến khích Lợi tiểu lựa chọn đầu tiên Tiểu đường và bệnh thận mạnĐộ II  160  100 Khuyến khích Dùng ít nhất 2 loại thuốc hạ áp (lợi tiểu đầu tiên)
  • 24. 12 Bảng 1.3. Hƣớng dẫn điều trị tăng huyết áp của JNC VII [49], [112] Xếp loại và nguy cơ điều trị Huyết áp Nhóm nguy cơ A: Không có YTNC, Không tổn thương cơ quan đích Nhóm nguy cơ B: ít nhất có 1 YTNC, Không tổn thương cơ quan đích. Nhóm nguy cơ C: Tổn thương cơ quan đích, có hoặc không có YTNC khác. Bình thường cao (130-139/85-89) ĐCLS ĐCLS Thuốc Độ I (140-159/90-99) ĐCLS 12 tháng ĐCL đến 6 tháng Thuốc + ĐCLS Độ II (> 160/  100) Thuốc + ĐCLS Thuốc + ĐCLS Thuốc + ĐCLS Sơ đồ 1.1. Quy trình điều trị tăng huyết áp
  • 25. 13 Bắt đầu hoặc tiếp tục áp dụng các biện pháp ĐCLS. Nếu không đạt được HA mục tiêu thì bắt đầu dùng thuốc hạ áp. Nếu không thuộc loại có chỉ định bắt buộc thì: Tăng huyết áp độ I: Nên dùng lợi tiểu thiazid cho hầu hết các người THA. Có thể dùng các thuốc nhóm khác như ức chế men chuyển, chẹn thụ thể angiotensin, chẹn bêta, chẹn kênh canxi, có thể dùng đơn độc hay phối hợp. Tăng huyết áp độ II: Phối hợp hai loại thuốc, lợi tiểu thiazid với thuốc kia là ức chế men chuyển, chẹn thụ thể angiotensin, chẹn bêta hoặc chẹn kênh canxi. Khi có chỉ định bắt buộc: Trường hợp có suy tim: Nên dùng lợi tiểu thiazid, ức chế men chuyển, chẹn thụ thể angiotensin, chẹn bêta hoặc chất đối kháng aldosterone. Trường hợp có nhồi máu cơ tim: Thuốc nên dùng là chẹn bêta, ức chế men chuyển, hoặc chất đối kháng aldosterone. Trường hợp có nguy cơ cao bệnh mạch vành: Dùng lợi tiểu thiazid, chẹn bêta, ức chế men chuyển, chẹn kênh canxi. Trường hợp có tiểu đường: Dùng lợi tiểu thiazid, ức chế men chuyển, chẹn thụ thể angiotensin hoặc chẹn kênh canxi. Trường hợp có bệnh thận mạn tính: Ức chế men chuyển, chẹn thụ thể angiotensin. Nếu vẫn không đạt được HAMT thì thay thế thuốc khác hoặc thêm thuốc thứ hai khác nhóm. Nếu thuốc lợi tiểu không phải là thuốc khởi đầu ĐT thuốc này ở bước hai vì thuốc làm tăng hiệu quả của thuốc khác. Nếu vẫn không đạt HAMT thì tiếp tục thêm thuốc nhóm khác [15]. Sơ đồ 1.2. Phối hợp các thuốc trong điều trị tăng huyết áp
  • 26. 14 1.2. Thực trạng quản lý tăng huyết áp 1.2.1. Thực trạng quản lý tăng huyết áp trên thế giới Tần suất THA trong cộng đồng càng gia tăng và hiện tại đang ở mức rất cao, đặc biệt ở các nước phát triển. Tại các nước đang phát triển có hình thái bệnh tật chuyển đổi từ bệnh nhiễm trùng sang các bệnh không lây truyền là chính. Tỷ lệ THA là 28,7% ở Hoa Kỳ (2000), 22% ở Canada (1992), 45,9% ở CuBa, 27,2% ở Venezuela, 38,8% ở Anh (1998), 38,4% ở Thuỵ Điển (1999), 26,3% ở Ai Cập (1991), 15,4% ở Cameroon (1995), 27,2% ở Trung Quốc (2001), 20,5% ở Thái Lan (2004), 26,6% ở Singapore (1998) [114], [122], [131], [128], [138]. Năm 1991, Hoa Kỳ có khoảng trên 50 triệu người bị THA, chiếm tỷ lệ trên 30% trong số người lớn >18 tuổi. Chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp cho điều trị, chăm sóc bệnh nhân THA hàng năm tới trên 259 tỷ đô la Mỹ. Từ những năm 70, Chính phủ Hoa Kỳ và các cơ quan chức năng đã sớm đề xuất và thực hiện các biện pháp can thiệp cho THA và kết quả là họ đã làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc bệnh (morbidity) cũng như tỷ lệ tử vong (mortality) do các bệnh tim mạch có liên quan đến THA. Từ năm 1970 - 1994, nhờ các chương trình can thiệp và quản lý các YTNC và THA nên tỷ lệ tử vong do tai biến mạch não đã giảm 50 - 60% và tỷ lệ tử vong do bệnh động mạch vành cũng giảm khoảng 40-50% [111], [129], [130]. Tại Trung Quốc, từ năm 1991 - 2000, Bộ Y tế đã tiến hành chương trình quản lý đái tháo đường và THA tại cộng đồng của 3 thành phố lớn là Bắc Kinh, Thượng Hải và Quảng Châu. Kết quả của điều tra sức khoẻ năm 2001 cho thấy tỷ lệ phát hiện sớm THA tăng từ 26,3% lên 44,7%; tỷ lệ người dân THA được điều trị tăng từ 12,1% lên 28,2% và tỷ lệ kiểm soát được HA về bình thường tăng từ 2,8% lên 8,1%. Các biến chứng do THA gây ra cũng giảm đáng kể trong chương trình này: tỷ lệ mới mắc tai biến mạch máu não giảm được 52% ở nam giới và 53% ở nữ giới; tỷ lệ tử vong chung do đột quỵ cũng giảm được 54%. Năm 1995, Chính phủ Trung Quốc phối hợp với Tổ chức Y tế Thế giới và Ngân hàng Thế giới tiến hành chương trình tuyên truyền giáo dục và dự
  • 27. 15 phòng bệnh không lây nhiễm giai đoạn 1996 - 2002 tại 7 thành phố lớn nhất của Trung Quốc bao gồm khoảng 90 triệu dân. Kết quả cho thấy chương trình này đã giúp làm giảm tỷ lệ người lớn hút thuốc lá từ 29% xuống còn 13%; tăng tỷ lệ người dân có thói quen tập luyện thể dục thường xuyên từ 41% lên 84%; tăng tỷ lệ phát hiện sớm THA thêm 15%; giảm được 50% tỷ lệ biến chứng về tim mạch và đột quỵ ở người THA [121], [131]. Năm 1980, tỷ lệ THA của người dân lớn hơn hoặc bằng 20 tuổi ở Israel là khoảng 28,6%. Và từ những năm 80 này, Chính phủ Israel đã tiến hành các chương trình phát hiện sớm và kiểm soát THA trên phạm vi toàn quốc AHDC (Ashkelon Hypertension Detection and Control Program) và The Israel Blood Pressure Control Program (IBPCP). Đây là chương trình kết hợp giữa tuyên truyền, giáo dục cộng đồng nhằm nâng cao hiểu biết của người dân, thực hiện lối sống lành mạnh dự phòng THA và điều trị bằng các thuốc hạ HA cho những người bị THA. Kết quả sau 20 năm cho thấy tỷ lệ kiểm soát được HA về mức bình thường tăng từ 29% lên 46,7%; tỷ lệ nhồi máu cơ tim cấp và đau thắt ngực không ổn định do THA giảm được16%; tỷ lệ tai biến mạch máu não do THA giảm được 41,2%; tỷ lệ suy thận giai đoạn cuối do THA giảm 50%. Chương trình đã cứu sống được 2.242 người (trung bình 110 người/năm). Cũng qua các chương trình quản lý THA này, ngành y tế đã tiết kiệm được cho Chính phủ Israel 185 triệu USD, tức là khoảng 9,25 triệu USD/năm [104], [108]. Theo nghiên cứu tại Bệnh viện Cova da Beira, Manuel Morgado đã sử dụng các dược sỹ tại BV tham gia can thiệp vào quá trình điều trị THA của bệnh nhân. Tổng số 197 bệnh nhân THA được chia làm 2 nhóm, 99 bệnh nhân thường xuyên đến điều trị tại BV làm nhóm chứng và 98 bệnh nhân thường xuyên đến điều trị tại BV làm nhóm can thiệp (với sự can thiệp của dược sỹ về hướng dẫn sử dụng thuốc, giáo dục về THA và kiểm soát THA đồng thời tư vấn trực tiếp cho bệnh nhân). Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự can thiệp của dược sỹ trong hướng dẫn sử dụng thuốc, tư vấn cho bệnh
  • 28. 16 nhân đã làm gia tăng sự hiểu biết của bệnh nhân về thuốc và kiểm soát HA. Nhóm được can thiệp bởi dược sỹ có HA tâm thu và HA tâm trương thấp hơn nhóm chứng, có ý nghĩa thống kê (-6,8 mmHg và -2,9 mmHg, p<0,05, theo thứ tự). Sử dụng thuốc đúng của nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng (74,5% và 57,6%, p=0,012, theo thứ tự). Phương pháp này việc kết hợp sử dụng dược sỹ cấp phát thuốc tại BV nhằm kiểm soát THA đạt hiệu quả tốt [103], [113], [118]. Trong nghiên cứu can thiệp “sống lâu vui vẻ và sống lâu khỏe mạnh” tại cộng đồng dành cho người cao tuổi bị THA, tác giả Yadollah Abolfathi Momtaz đã nghiên cứu can thiệp chia 2 nhóm, một nhóm chứng và một nhóm được truyền thông giáo dục sức khỏe, được tư vấn và được tập các bài tập thể dục thể thao phù hợp trong vòng 12 tuần. Kết quả cho thấy, đối với nhóm can thiệp, HA tâm thu của những người cao tuổi tăng HA tại cộng đồng đã giảm một cách rõ rệt với p<0,05 đồng thời năng lực tự tập thể dục, thể thao, các chỉ số sức khỏe liên quan đến chất lượng cuộc sống cũng tăng lên có ý nghĩa thống kê [120], [130], [144]. Trong nghiên cứu của tác giả Khosravi (2010) tại Isfahan (Iran) nhằm nâng cao kiến thức, thái độ và hành vi của những người THA và người thân của họ bằng giáo dục sức khỏe bởi các nhân viên y tế, kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân THA giảm từ 20,5% xuống còn 19,6% (không có ý nghĩa thống kê) tại vùng can thiệp trong khi đó tại vùng đối chứng, tỷ lệ bệnh nhân THA tăng từ 17,4% đến 19,6% (p=0,003). Sự cải thiện về nhân thức, điều trị và kiểm soát THA của vùng thành thị và nông thôn trên địa bàn nghiên cứu tốt hơn trên địa bàn đối chứng[115]. Nghiên cứu nhằm thay đổi nhận thức và quản lý THA tại cộng đồng, Patiennce đã tiến hành giáo dục cho những người tình nguyện từ 65 tuổi trở lên, đánh giá HA, nguy cơ bệnh tim… và được theo dõi lại trong vòng 4-6 tháng sau. Kết quả cho thấy có 71% người tình nguyện quay trở lại theo dõi sau 4-6 tháng, HA tâm thu của họ giảm 16,9±17,2 mmHg (p<0,05, n=105) so với lần đầu khám. Can thiệp đã nâng cao nhận thức và QL về THA của người cao tuổi [123].
  • 29. 17 Chương trình giáo dục sức khỏe phòng chống THA ở Canada thực hiện bởi các bác sỹ gia đình, dược sỹ và các nhà khoa học tại trường đại học và tại cộng đồng. Những cán bộ tình nguyện này sẽ chia sẻ những kiến thức nhằm giáo dục, tư vấn và thảo luận đưa ra các biện pháp phòng chống THA tại cộng đồng. Đây là một mô hình thành công trong thực tiễn phòng chống THA của Canada [109], [118]. 1.2.2. Thực trạng quản lý tăng huyết áp ở Việt Nam Trong tình hình tỷ lệ THA ở cộng đồng ngày càng tăng cao, ngày 04 tháng 9 năm 2012 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 1208/QĐ-TTg, phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Y tế giai đoạn 2012 – 2015 [79]. Một trong nội dung nhiệm vụ chủ yếu của Chương trình là huy động mọi nguồn lực và sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, mọi người dân; chống một số bệnh có tính chất nguy hiểm đối với cộng đồng: Nâng cao nhận thức của nhân dân về dự phòng và kiểm soát THA. Phấn đấu đạt chỉ tiêu 50% người dân hiểu đúng về THA và các biện pháp phòng, chống THA; Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực làm công tác dự phòng và quản lý THA tại tuyến cơ sở. Phấn đấu đạt chỉ tiêu 80% cán bộ y tế hoạt động trong phạm vi dự án được đào tạo về biện pháp dự phòng, phát hiện sớm, quản lý THA; Xây dựng, triển khai và duy trì bền vững mô hình quản lý THA tại tuyến cơ sở; Phấn đấu đạt chỉ tiêu 50% số người THA nguy cơ cao được phát hiện sẽ được ĐT đúng theo phác đồ của Bộ Y tế. Ở nước ta cho đến nay, phần lớn các hoạt động phòng chống THA tập trung cho công tác điều trị tại các bệnh viện. Hoạt động dự phòng, ghi nhận và quản lý THA tại cộng đồng đã được triển khai thông qua chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống THA nhưng còn hạn chế. Công tác tuyên truyền THA tại cộng đồng chưa sâu rộng, các hoạt động điều tra dịch tễ, đào tạo cán bộ cho công tác phòng chống THA tại cơ sở còn chưa sâu rộng. Ngân sách đầu tư cho công tác quản lý THA tại cộng đồng cũng còn khá khiêm tốn. Điều này làm cho việc theo dõi, quản lý và điều trị người THA còn ở mức
  • 30. 18 thấp: người THA thường đến các cơ sở y tế khi đã biến chứng của THA, số người THA được ĐT đúng đạt tỷ lệ chưa cao. Đó là lý do cần có mô hình kiểm soát THA tại cộng đồng. Kết quả nghiên cứu của Phạm Văn Hùng và cộng sự cho thấy số người THA không ĐT (15%), ĐT thất thường và không đúng cách, chỉ có 4% là ĐT đúng [39]. Kết quả nghiên cứu về mô hình QL, theo dõi và ĐT có kiểm soát bệnh THA của Viên Văn Đoan và CS (2005) cho thấy THA không ĐT hoặc ĐT không đầy đủ chiếm tới 70-75% tổng số người THA [26]. 1.2.2.1. Chương trình phòng chống tăng huyết áp ở nước ta Trong công cuộc đổi mới của đất nước Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn về lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá-xã hội, nhiều dịch bệnh và bệnh xã hội đã được khống chế và loại trừ, sức khoẻ và tuổi thọ của người dân được tăng, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện rõ rệt. Nhưng mô hình bệnh tật của Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi từ bệnh nhiễm trùng, ký sinh trùng là chủ yếu sang các bệnh không nhiễm trùng như: Tim mạch, Thần kinh, Tiểu đường và các bệnh mạn tính. Trước tình hình đó, ngày 17/6/2002 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 77/2002/QĐ- TTg phê duyệt chương trình phòng chống một số bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2002-2010, trong đó có các bệnh Tim mạch với mục tiêu là giảm tỷ lệ mắc, biến chứng và tử vong của các bệnh tim mạch: Giảm tần suất mắc và tử vong của các bệnh tim mạch so với kết quả điều tra: Giảm 5% - 10% số người bệnh bị bệnh van tim do thấp tim; giảm 15% - 20% tỷ lệ tai biến mạch não ở các người bệnh tăng huyết áp; giảm 5% - 10% số người bệnh tử vong do nhồi máu cơ tim; tăng 50% số người bệnh được quản lý và điều trị bệnh tăng huyết áp; tăng 30% - 40% số người bệnh được theo dõi và điều trị suy tim Ngày 19 tháng 12 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 172/2008/QĐ-TTg Về việc bổ sung Quyết định số 108/2007/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
  • 31. 19 gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006 – 2010 trong đó có Dự án phòng, chống bệnh tăng huyết áp với mục tiêu là: Nâng cao nhận thức của nhân dân về dự phòng và kiểm soát bệnh tăng huyết áp. Phấn đấu đạt chỉ tiêu 50% người dân hiểu đúng về bệnh tăng huyết áp và các biện pháp phòng, chống bệnh tăng huyết áp; Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực làm công tác dự phòng và quản lý bệnh tăng huyết áp tại tuyến cơ sở. Phấn đấu đạt chỉ tiêu 80% cán bộ y tế hoạt động trong phạm vi dự án được đào tạo về biện pháp dự phòng, phát hiện sớm, điều trị và quản lý bệnh tăng huyết áp; Xây dựng, triển khai và duy trì bền vững mô hình quản lý bệnh tăng huyết áp tại tuyến cơ sở; Phấn đấu đạt chỉ tiêu 50% số bệnh nhân tăng huyết áp được phát hiện sẽ được điều trị đúng phác đồ do Bộ Y tế quy định [76]. Ngày 18 tháng 12 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số: 2406/QĐ-TTg Ban hành Danh mục các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015, Trong Chương trình mục tiêu quốc gia Y tế có Dự án phòng chống bệnh tăng huyết áp [78]. Ngày 04 tháng 09 năm 2012 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1208/QĐ-TTg, phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia y tế giai đoạn 2012 - 2015, với tổng kinh phí cho Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 – 2015 là 12.770 tỷ đồng. Trong đó có Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống Bệnh tăng huyết áp với mục tiêu là: Nâng cao nhận thức của nhân dân về dự phòng và kiểm soát bệnh tăng huyết áp. Phấn đấu đạt chỉ tiêu 50% người dân hiểu đúng về bệnh tăng huyết áp và các biện pháp phòng, chống bệnh tăng huyết áp. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực làm công tác dự phòng và quản lý bệnh tăng huyết áp tại tuyến cơ sở. Phấn đấu đạt chỉ tiêu 80% cán bộ y tế hoạt động trong phạm vi dự án được đào tạo về biện pháp dự phòng, phát hiện sớm, điều trị và quản lý bệnh tăng huyết áp. Xây dựng, triển khai và duy trì bền vững mô hình quản lý bệnh tăng huyết áp tại tuyến cơ sở.
  • 32. 20 Phấn đấu đạt chỉ tiêu 50% số bệnh nhân tăng huyết áp nguy cơ cao được phát hiện sẽ được điều trị đúng theo phác đồ do Bộ Y tế quy định [79]. Ngày 19 thang 3 năm 2012 của Bộ Y tế có Quyết định số 826/QĐ-BYT về việc phân công các đơn vị thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012-201 với nguồn kinh phí được cấp 33 tỷ đồng cho Dự án phòng chống tăng huyết áp 2012 và giao cho Viện tim mạch Bệnh viện Bạch Mai trực tiếp QL và tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động trên toàn quốc [18]. 1.2.2.2. Chương trình phòng chống tăng huyết áp tại tỉnh Bắc Kạn Theo nghiên cứu của Hoàng Văn Linh, công tác phòng chống THA ở thị xã Bắc Kạn năm 2011 đã thu được các kết quả như sau: Cán bộ BV thị xã Bắc Kạn đã khám sàng lọc chẩn đoán xác định được 193 người THA trên 220 trường hợp do TYT xã, phường phát hiện chuyển lên (đạt 87,7%). Trong số những người THA này đã được tư vấn 71,5%, được hướng dẫn ĐT và cấp phát thuốc đầy đủ 79,8%, đến khám lại sau một thời gian điều trị đạt 52,3%. Về hoạt động của cán bộ TYT xã: Đã khám, phát hiện 160 người THA trong số 800 bệnh nhân đến khám. Tư vấn trước điều trị đạt 68,9%, khám kiểm tra lại đạt 60,0%. Về hoạt động của NVYTTB được thể hiện trong năm 2010: Đã phát hiện được 80 người THA, số bệnh nhân này đã được chuyển lên TYT xã, phường để khám và ĐT. Tỷ lệ người bệnh THA được NVYTTB thăm khám lại tại nhà đạt 75% [51]. 1.2.2.3. Chương trình phòng chống tăng huyết áp tại tỉnh Yên Bái Nghiên cứu của Trịnh Thu Hoài về tình hình thực hiện chương trình phòng chống THA ở Yên Bái sau 1 năm cho kết quả sau: Về nhận thức của người dân hiểu đúng về phòng chống bệnh THA: Mục tiêu của chương trình THA đưa ra phấn đấu đạt chỉ tiêu 50% người dân hiểu đúng về THA và các biện pháp phòng, chống THA. Tại Yên Bái chỉ tiêu này đạt rất tốt: Tỷ lệ chung đạt 99,4% người dân được đánh giá kiến thức hiểu đúng về phòng chống bệnh THA. Trong đó người dân ở khu vực thành thị chiếm 51,7%; Lứa tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 40 tuổi - 59 tuổi chiếm 45,7%; Nữ giới chiếm
  • 33. 21 tỷ lệ 53,7%. Nghề nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 49%, tỷ lệ thấp hơn là các nghề nghiệp khác. Dân tộc kinh chiếm tỷ lệ 79,8%; Trình độ học vấn: Trình độ trung học cơ sở chiếm tỷ lệ cao nhất là 45,7%; Về đào tạo tập huấn nhân viên y tế làm công tác dự phòng và quản lý THA: Đạt 100% theo kế hoạch trong khi đó mục tiêu của Dự án phấn đấu đạt 80%. Xây dựng, triển khai và duy trì bền vững mô hình quản lý THA tại tuyến y tế cơ sở như công tác cấp phát thuốc HA và trang thiết bị đạt 100% theo kế hoạch. Lượng thuốc được cấp hiện tại chỉ đáp ứng được một phần số lượng thuốc cần sử dụng cho những bệnh nhân THA đến TYT. Công tác khám sàng lọc THA: Đã triển khai khám sàng lọc tăng HA tại 8 xã, phường trong Chương trình THA tại Yên Bái đạt 90,6 % so với kế hoạch. Công tác truyền thông: Các nguồn truyền thông của Chương trình THA triển khai đều đến được với người dân, đứng hàng đầu là nguồn truyền thông trực tiếp qua các cuộc nói chuyện từ nhân viên y tế địa phương chiếm 90,3%; Tiếp theo là nguồn truyền thông gián tiếp từ tờ rơi, tranh gấp được phát bởi nhân viên y tế chiếm 72,1%; Số người dân được tiếp xúc với 2 nguồn truyền thông chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 36,4%. Công tác quản lý bệnh nhân THA: Chương trình THA được triển khai tại 8 xã phường của tỉnh Yên Bái, số người THA được QL là 591 người, chiếm tỷ lệ 14,78% [31]. 1.2.2.4. Chương trình phòng chống tăng huyết áp tại tỉnh Thái Nguyên Nghiên cứu của Nguyễn Kim Thành ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên cho thấy kết quả chương trình phòng chống THA tại huyện Đồng Hỷ như sau: Hai năm 2010 - 2011 chưa có hoạt động quản lý THA tại BV huyện Đồng Hỷ. Tỷ lệ người THA điều trị nội trú gia tăng từ 266 bệnh nhân (năm 2010) tăng lên 389 vào năm 2012. Số buổi và số người/lượt người được truyền thông về phòng chống THA khá cao, đặc biệt hình thức tư vấn ĐT và quản lý bệnh (1.462 bệnh nhân). Số người bệnh được cán bộ trạm y tế xã tư vấn QL và ĐT tăng huyết áp khá cao (1.462 bệnh nhân); Số người THA được NVYTTB đến thăm và tư vấn tại nhà còn rất thấp (209 bệnh nhân). Quản lý tại TYT xã đều giảm dần từ năm 2010 đến nay. Số người THA được QL tại
  • 34. 22 TYT xã của huyện năm 2012 là 1.910 người, trong đó được tư vấn ĐT là 99,1%, ĐT tại trạm 95,1%, 92,3% có sổ theo dõi HA, 89,5% bệnh nhân được khám kiểm tra lại, 11,5% bệnh nhân bị các biến chứng và tử vong. NVYTTB tham gia phát hiện THA còn thấp (8,5%). Số bệnh nhân được thăm khám lại tại nhà là 2,1%. Số người được NVYTTB tư vấn dự phòng tại nhà mới đạt 29,9%. Kiến thức: 28,8% người có kiến thức tốt về biểu hiện THA, tiếp theo là dự phòng (24,5%), thấp nhất là cách xử lý THA (5,5%). Nhìn chung, Đồng Hỷ chưa đạt được mục tiêu chương trình phòng chống THA về 50% người dân có kiến thức tốt. Kiến thức THA của người dân ở hai nhóm xã (Có chương trình/dự án và không có) cơ bản như nhau (p>0,05). Hành vi của người dân về phòng chống THA: Cao nhất là hành vi ăn nhiều rau (72,5%), tiếp theo là ăn nhiều dầu (63,3%), tiếp theo là ăn nhạt (36,8%). Tỷ lệ người THA uống thuốc và nghỉ ngơi đạt 63%. Tuy nhiên, mới có 27,5% người THA có hành vi tốt. Tỷ lệ người ăn nhạt, thường xuyên tập luyện thể dục thể thao ở các xã có chương trình/dự án tốt hơn rõ rệt so với các xã không có chương trình/dự án (p<0,05), các chỉ số khác là như nhau (p>0,05). Tỷ lệ người dân có thái độ tốt (67,%). Không có sự khác biệt ở hai nhóm về thái độ đối với phòng chống THA. Một số khó khăn trong công tác phòng chống THA ở huyện Đồng Hỷ: BV huyện có nguồn lực tương đối tốt: Đủ cán bộ, cán bộ đã được tập huấn, tuy nhiên trang thiết bị y tế còn thiếu. Tuyến xã có tỷ lệ bác sỹ tại các TYT thấp (65%). Số cán bộ trạm y tế xã được tập huấn chương trình còn ít. Mới 75% trạm trưởng được tập huấn. Khó khăn hàng đầu là thuốc điều trị (75% số xã), tiếp theo là thiếu phương tiện quản lý (25% xã) và không có trang thiết bị: Thiếu huyết áp kế thủy ngân (12 xã), thiếu máy đo điện tim và siêu âm. Các loại tài liệu truyền thông thiếu (12 xã). Một số xã máy tính chưa nối mạng (20%). Tài chính cho chương trình tại các TYT xã thiếu. Số NVYTTB đủ, nhưng một số trình độ thấp (2 xã) [74].
  • 35. 23 1.2.2.5. Công tác phòng chống tăng huyết áp ở Bắc Giang Để thực hiện Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2006 - 2010, UBND tỉnh Bắc Giang có Kế hoạch số 41/KH-UB với mục tiêu chung là Giảm tỷ lệ mắc bệnh tật và tử vong, nâng cao sức khoẻ, cải thiện nòi giống, góp phần nâng cao chất lượng nòi giống, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn lực. Kế hoạch cũng đề ra mục tiêu cụ thể là “Phòng chống và quản lý các bệnh không lây nhiễm như: Tim mạch, ung thư, đái tháo đường, tai nạn thương tích và các bệnh do lối sống không lành mạnh mang lại”. Đề án QL bệnh không lây nhiễm và một số bệnh mạn tính ở tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2020, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định số 668/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2011[94], [95]. Mục tiêu chung là Tiếp tục củng cố, phát huy mô hình QL bệnh không lây nhiễm và một số bệnh mạn tính đang thực hiện, xây dựng mới một số mô hình tại BV tuyến tỉnh, từng bước nhân rộng đến y tế cơ sở. Mục tiêu của Đề án giai đoạn 2011-2015: 100% BV tuyến tỉnh, BV tuyến huyện có đơn vị quản lý THA; 30% TYT xã có bộ phận quản lý THA; Giai đoạn 2015-2020: 50% TYT xã có bộ phận quản lý THA; 80% cán bộ y tế được đào tạo về dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, quản lý THA theo phác đồ của Bộ Y tế; 50% trở lên người THA được ĐT đúng theo phác đồ của Bộ Y tế. Các hoạt động QL THA là dùng nguồn kinh phí của Dự án để thực hiện là: Khám sàng lọc, phát hiện tại cộng đồng người THA với đội ngũ nhân viên y tế chủ yếu là BV huyện cùng với TYT xã. Sở Y tế có Quyết định phê duyệt cho TYT xã được quản lý THA. Tập huấn nhân viên của BV huyện và TYT xã về phòng chống THA. Kết quả đạt được năm 2010 được 04 xã, năm 2011 được 04 xã, năm 2012 được 05 xã, năm 2013 được 10 xã. Tổng là 23 xã [62], [63], [64] [65], [66]. 1.2.2.6. Chương trình phòng chống tăng huyết áp của huyện Tân Yên và Yên Dũng - Huyện Tân Yên: Theo Báo cáo kết quả của Trung tâm Y tế huyện Tân Yên [84], cả huyện QL được 2941 người THA trong đó ở BV huyện 2567, ở TYT
  • 36. 24 xã 374. Có hai TYT xã Tân Trung, xã An Dương đang triển khai quản lý THA bằng nguồn vốn của Chương trình mục tiêu Quốc gia Y tế: Bảng 1.4. Kết quả thực hiện Chƣơng trình quốc gia về quản lý tăng huyết áp ở một số xã của huyện Tân Yên Xã Năm triển khai Dân số Dân ≥40 tuổi Dân ≥40 THA Dân ≥40 tuổi THA được QL BV huyện TYT Tổng SL % SL % SL % Tân Trung 2012 8325 2797 889 71 64,6 39 35,4 110 12,4 An Dương 2013 7485 2420 702 102 79,1 27 20,9 129 18,4 Tổng 15810 5217 1591 173 72,4 66 27,6 239 15,0 Số người THA đang được QL có kiểm soát tại 02 Trạm Y tế là 66 (4,1%) người THA, BV huyện là 173 (10,9%), tổng 2 xã là 239 người THA được QL chiếm 15,0%. - Huyện Yên Dũng: Theo báo của Trung tâm Y tế huyện Yên Dũng [85]: Tổng người THA được QL cả huyện 2853, trong đó ở BV huyện 2415, ở TYT xã 438. Hiện tại có 02 TYT Trí Yên, Tư Mại đang triển khai quản lý THA theo Chương trình mục tiêu quốc gia Y tế: Bảng 1.5. Kết quả thực hiện Chƣơng trình quốc gia về quản lý tăng huyết áp ở một số xã của huyện Yên Dũng Xã Năm triển khai Dân số Dân ≥40 tuổi Dân ≥40 THA Dân ≥40 tuổi THA được quản lý BV huyện TYT Tổng SL % SL % SL % Tư Mại 2013 8284 2783 885 268 98,2 5 1,8 273 30,9 Trí Yên 2012 5618 1798 369 71 66,4 36 33,6 107 29,0 Tổng 13902 4581 1254 339 27,0 41 3,3 384 30,3 Thế giới và Việt Nam tỷ lệ THA từ 20 – 30% người trưởng thành. Yếu tố nguy cơ hàng đầu của THA là béo phì, dùng nhiều rượu bia, vận động ít và căng thẳng thàn kinh.
  • 37. 25 Tỷ lệ người THA được phát hiện tại cộng đồng còn thấp, tỷ lệ người đã được phát hiện THA được QL đúng còn thấp, tỷ lệ biến chứng và tử vong do THA cao. Tại Việt Nam chương trình phòng chống THA diện bao phủ còn rất thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu của cộng đồng. 1.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tăng huyết áp ở cộng đồng 1.2.3.1. Nguồn lực cho công tác quản lý tăng huyết áp * Nguồn nhân lực Việc thành lập Ban điều hành dự án phòng chống THA địa phương. Huy động cộng đồng và tổ chức phối hợp tuyến y tế cơ sở trong công tác QL tăng huyết áp tại cộng đồng thôn, xã. Việc tổ chức các lớp tập huấn các nội dung cụ thể của dự án cho các đối tượng là cán bộ y tế cơ sở và các thày thuốc lâm sàng tim mạch. Các cán bộ được tập huấn sẽ là nòng cốt để triển khai các lớp đào tạo về phòng chống THA và các bệnh tim mạch tại địa phương: Tập huấn về tổ chức, triển khai các hoạt động của Dự án. Truyền thông GDSK về THA và các YTNC Tim mạch. Khám sàng lọc THA và các YTNC tim mạch. Tập huấn về chẩn đoán và điều trị THA. Biến chứng của THA. Điện tâm đồ ứng dụng trong THA. Siêu âm tim ứng dụng trong THA. *Trang thiết bị y tế: Máy đo HA, điện tim, siêu âm được triển khai ở cơ sở y tế : NVYTTB, TYT xã và bệnh viện huyện. *Nguồn tài chính: Kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động dự án cho công tác tập huấn, khám sàng lọc, truyền thông, QL và giám sát. *Chủ trương chính sách của Nhà nước: Nhà nước có quan tâm, có chính sách về phòng chống THA được ban hành bằng các văn bản về các chính sách và giải pháp thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu [6]. 1.2.3.2. Theo dõi giám sát tại địa phương Hoạt động này cần được tổ chức thường xuyên, nó quyết định đến thành công tổ chức quản lý THA.
  • 38. 26 1.2.3.3. Tổ chức hoạt động truyền thông Mục đích truyền thông để thay đổi hành vi sức khoẻ của cộng đồng. Truyền thông thay đổi hành vi sức khỏe phòng THA [20], [32], [33]. Xây dựng môi trường hỗ trợ thay đổi hành vi lối sống. Nếu nơi nào tổ chức TT-GDSK phòng chống THA tốt thì tỷ lệ THA thấp, tỷ lệ người THA được quản lý cao [14], [40]. 1.3. Một số mô hình quản lý tăng huyết áp 1.3.1. Mô hình truyền thông giáo dục sức khỏe tại cộng đồng Huy động cộng đồng để TT-GDSK thay đổi hành vi cộng đồng trong phòng chống THA. Đã có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề này đạt hiệu quả cao như Đàm Khải Hoàn và CS (2010), [34], [35], [36], Nguyễn Lân Việt, Đỗ Doãn Lợi (2007), [100]. Mô hình huy động câu lạc bộ người cao tuổi ở thành phố Thái Nguyên dựa vào truyền thông phòng chống TBMMN của Dương Minh Thu (2005) [75]. 1.3.2. Mô hình điều trị bằng hình thức khám bệnh kê đơn thuốc Theo mô hình này, người THA đi khám bệnh được phát hiện THA.Thày thuốc kê đơn theo mức độ bệnh. Người bệnh được phát thuốc bảo hiểm y tế (BHYT) hoặc tự mua và dùng thuốc tại nhà. Đây là hình thức khám chữa bệnh phổ biến được tất cả các phòng khám của các cơ sở khám chữa bệnh công lập và tư nhân ở nước ta thực hiện. Người bệnh không được theo dõi, khi có biến chứng do THA hoặc bệnh nặng hơn, đến cơ sở khám chữa bệnh để ĐT tiếp [97], [98], [102]. 1.3.3. Mô hình điều trị nội trú bệnh tăng huyết áp tại bệnh viện. Nguyễn Văn Minh và cộng sự (2001) [54] nghiên cứu kết quả ĐT bệnh THA tại Khoa Nội I - Bệnh viện Quân Y 110 cho thấy: Người THA được ĐT nội trú tại Khoa Nội. Bệnh nhân được theo dõi về lâm sàng, cận lâm sàng, được sử dụng và điều chỉnh thuốc sử dụng hàng ngày cho phù hợp với tình trạng của bệnh. Các tiêu chuẩn chẩn đoán, phân loại, phác đồ ĐT, đánh giá kết quả dựa vào WHO/ISH. Kết quả tỷ lệ người HA về bình thường là 70,1%. Mô hình ĐT nội trú tại BV, người bệnh được theo dõi và dùng thuốc rất tích
  • 39. 27 cực trong thời gian nằm ĐT. Nhưng sau khi xuất viện người bệnh không được quản lý, đến khi diễn biến nặng hoặc tai biến lại vào viện điều trị. Đinh Văn Thành và CS nghiên cứu bệnh THA được ĐT nội trú tại các BV đa khoa của tỉnh Bắc Giang (2006) đã đưa ra một một số nhận xét như sau: Người THA nằm ĐT nội trú trong BV là những người THA được làm hồ sơ bệnh án vào nằm ĐT nội trú tại các BV của tỉnh Bắc Giang. Tỷ lệ bệnh nhân được ĐT nội trú năm 2003 là 1,14%; 2004 là 1,41%; 2005 là 1,7%. Khi ra viện bệnh nhân không được dùng thuốc và theo dõi HA tại gia đình [70]. 1.3.4. Mô hình khám bệnh kê đơn phát thuốc đến khám theo định kỳ tại Ban bảo vệ chăm sóc sức khoẻ tỉnh Bắc Giang. Theo mô hình này người THA là những cán bộ trong chế độ Ban bảo vệ chăm sức khoẻ tỉnh Bắc Giang thì được QL. Tất cả các đối tượng này được khám sức khoẻ định kỳ hàng năm. Người THA được lập hồ sơ để QL, theo dõi, phát thuốc tự uống ở nhà dưới sự giám sát và tái khám hàng tháng theo hẹn. Mô hình này được đánh giá năm 2006 với kết quả là: Tỷ lệ người THA được khám và ĐT là 51%, trong đó dưới 60 tuổi là 8,8%, từ 60-70 tuổi là 14,7%, trên 70 tuổi là 27,5% [102]. Chỉ có cán bộ trong diện bảo vệ sức khỏe mới được QL. 1.3.5. Mô hình quản lý và điều trị ngoại trú bệnh tăng huyết áp tại Bệnh viện Bạch Mai. Ong Thế Viên nghiên cứu 300 người THA tại Khoa Khám bệnh - BV Bạch Mai (2005) có tới 20% người bệnh không tuân thủ ĐT do người bệnh chưa hiểu biết về THA, 71,0% chưa biết về mức độ nguy hiểm của bệnh, chưa biết cách phòng và ĐT bệnh. Tác giả khuyến nghị là: “Cần phải xây dựng mô hình quản lý và kiểm soát bệnh THA từ tuyến trung ương đến tuyến cơ sở”. Trong mô hình nghiên cứu có tới 80% tuân thủ tốt qui trình ĐT và số này đạt được HAMT là 95,5%. Tỷ lệ tai biến chiếm 3,4% đột quị. Có 26,6% người THA chưa quản lý tốt do người THA chưa có nhận thức tốt về THA, khi dùng thuốc thấy có dấu hiệu HA bình thường, tự ý bỏ ĐT. Phần lớn các bệnh nhân
  • 40. 28 này chưa được QL ở y tế địa phương, một số ở xa không có điều kiện duy trì QL theo mô hình này [98]. Nghiên cứu của Đồng Văn Thành (2008) về quản lý THA ở BV Bạch Mai. Những người THA đủ tiêu chuẩn nghiên cứu được giải thích rõ về nội dung nghiên cứu như cần làm hồ sơ quản lý, theo dõi và ĐT có kiểm soát bao gồm các thủ tục hành chính, hỏi bệnh, khám bệnh, làm các xét nghiệm thăm dò theo các tiêu chuẩn của WHO - 2003. Phương pháp ĐT, theo khuyến cáo của WHO - 2003. Thuốc sử dụng các nhóm thuốc theo hướng dẫn của WHO – 2003 [73] và Hội tim mạch học Việt Nam [38]. Đánh giá kết quả sau 05 năm nghiên cứu: Trong 2.350 người THA được QL có 73,4% tuân thủ tốt, có 80% phải phối hợp hai hoặc nhiều loại thuốc để đạt được được HAMT, 21,3% THA mức độ I còn lại 78% là THA mức độ II và III. Trong số 73,4% tuân thủ tốt thì có 78,4% đạt được HAMT. Lý do không đạt được HAMT là do có nhiều YTNC cùng như có phối hợp giữa THA với đái tháo đường, béo phì. Tuân thủ ĐT kém như tự ngừng uống thuốc. Trong số đạt được HAMT có 13,4% chỉ sử dụng một nhóm thuốc, còn lại sử dụng từ 2 loại thuốc trở lên. Tỷ lệ biến chứng tái nhập viện chiếm tới 13,4% chủ yếu do tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực, cơn THA thường xảy ra ở bệnh nhân tuân thủ ĐT kém, tỷ lệ tử vong 2,3% được QL trong 32 tháng [73]. 1.3.6. Mô hình quản lý tăng huyết áp ở Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang Đây là mô hình khi người THA được làm bệnh án ĐT ngoại trú, theo dõi các lần khám bệnh, các diễn biến của bệnh cũng như các tác dụng phụ không mong muốn của bệnh trong quá trình ĐT. Bệnh nhân có thẻ bảo hiểm được cấp thuốc theo danh mục của thuốc BHYT. Những bệnh nhân đến khám ĐT ngoại trú THA được khám bệnh làm các xét nghiệm cận lâm sàng theo dõi đánh giá kết quả lần đầu và các lần tái khám. Mỗi bệnh nhân có 1 bộ hồ sơ bệnh án và một quyển sổ theo dõi HA tại nhà. Chỉ số HA và dấu hiệu đi kèm theo hàng ngày tại nhà và số lần khám. Hẹn ngày tái khám (tùy theo từng nhóm bệnh). Gọi điện thoại nếu như bệnh nhân chưa đến khám đúng ngày,
  • 41. 29 nếu bệnh nhân không có điện thoại sẽ được gửi giấy báo đến tận nhà nhắc bệnh nhân đến khám lại. Mô hình có sự kết hợp chặt chẽ giữa thày thuốc với bệnh nhân và người nhà bệnh nhân để tăng hiệu quả điều trị. Thày thuốc cung cấp các thông tin về bệnh hàng tháng, hàng năm cho bệnh nhân cũng như người nhà bệnh nhân. Hướng dẫn cho người nhà bệnh nhân và bệnh nhân cách uống thuốc và những tác dụng phụ của thuốc có thể gây ra cho bệnh nhân. Hướng dẫn ĐCLS không kết quả, mới bắt đầu sử dụng thuốc điều trị. Theo dõi diễn biến của bệnh qua sổ theo dõi HA tại nhà. Đánh giá kết quả HA qua sổ theo dõi tại nhà; bác sỹ đo HA trực tiếp khi tái khám. Thực hiện từ năm 2003 đến năm 2007 với 3.030 người THA, tỷ lệ đạt HAMT là 75%, bỏ cuộc ĐT là 4,3%, không biết mắc THA là 53%, chưa hiểu biết về THA là 70%, biến chứng do THA là 1,7%. Mô hình này QL chủ yếu là đối tượng có thẻ BHYT. Do số bệnh nhân đông trong khi nguồn nhân lực của BV thiếu, người THA phải đi lại xa. Bất cập đó làm cho hiệu quả của mô hình hạn chế, tỷ lệ đạt HAMT thấp, số người bỏ cuộc cao, nhận thức về THA và thực hiện đầy đủ chế độ QL tăng huyết áp còn thấp [98]. 1.3.7. Mô hình quản lý tăng huyết áp tại bệnh viện huyện ở tỉnh Bắc Giang Đinh Văn Thành và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu mô hình quản lý THA tại BV huyện ở tỉnh Bắc Giang (2008) có 8.952 người THA được QL tại 10 huyện, thành phố của tỉnh Bắc Giang. Nội dung của mô hình nghiên cứu là QL và ĐT người THA thường xuyên, liên tục và lâu dài tại các BV huyện ở Bắc Giang. Người THA được QL thường xuyên liên tục và lâu dài để phòng, chống các tai biến và tử vong do bệnh, đồng thời duy trì HAMT ổn định. Về cách thức tiến hành, nghiên cứu chia ra làm 02 bước như sau: Bước 1: Tất cả người THA điều phải đưa vào ĐT nội trú tại khoa Nội của BV huyện. Trong thời gian này để hướng dẫn người THA biết đo HA, cách sử dụng thuốc ĐT tăng huyết áp, theo dõi diễn biến của THA và ĐCLS. Bước 2: Là bước tiếp theo sau khi người THA đã được ĐT chuyển sang bước quản lý được làm hồ sơ theo dõi tại nhà.
  • 42. 30 Mô hình này nó đã khắc phục được những bất cập như người THA được ĐT nội trú sau đó chuyển sang bước 2 là lập hồ sơ QL và ĐT ngoại trú có kiểm soát. Người THA được QL ngay trên địa phương không phải đi xa. Kết quả là tỷ lệ bỏ cuộc là 6,9% trong khi tỷ lệ bỏ cuộc ở BV đa khoa tỉnh là 18,6%. Chi phí một người THA/đợt điều trị thấp (1.110.086 ± 398.259 đồng), trong khi chi phí ở BV đa khoa tỉnh Bắc Giang là 1.626.495 ± 475.784 đồng, p<0,005. Tỷ lệ người THA bỏ YTNC cao hơn (42,50%) so với BV đa khoa tỉnh (29,41%). Đạt HAMT của BV huyện vẫn tương đương với BV đa khoa tỉnh (55,9% và 56,1%) [71]. 1.3.8. Mô hình kiểm soát tăng huyết áp ở tỉnh Hưng Yên Nguyễn Kim Kế nghiên cứu xây dựng mô hình kiểm soát tăng huyết áp ở thị xã Hưng Yên từ 2008 – 2010 như sau: Bước 1. Xây dựng Ban chỉ đạo gồm các thành viên có nhiệm vụ sau: - Nhân viên TYT phường có nhiệm vụ: Kiểm tra HA cho Hội người cao tuổi thường xuyên; Lập hồ sơ theo dõi QL người THA; Lập danh sách Hội người cao tuổi THA theo tổ, giao cho NVYTTB quản lý tại cộng đồng. - Nhân viên y tế thôn bản của tổ dân phố phối hợp với Chi hội Hội người cao tuổi: TT-GDSK phòng chống THA tại các cuộc họp của Chi hội Hội người cao tuổi. Kiểm tra HA thường xuyên (1tháng/lần nếu là người bình thường, 1tuần/lần nếu là người THA). Chủ động phát hiện Hội người cao tuổi THA tại cộng đồng. - Các tổ trưởng tổ dân phố, trưởng các ban ngành ở tổ nhân dân, thôn xóm là người tổ chức vận động các thành viên tham gia chăm sóc sức khỏe cho Hội người cao tuổi đặc biệt là nâng cao nhận thức về bệnh THA. - Các Chi Hội Người cao tuổi là nơi sẽ triển khai các hoạt động truyền thông, tư vấn thảo luận nhóm. Chi Hội sinh hoạt một lần một tháng, nội dung thảo luận về kiến thức về bệnh THA, ĐCLS và hành vi phòng, chống THA. Bước 2. Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ tham gia mô hình kiểm soát THA cho nhân viên TYT phường; Cung cấp kiến thức giúp cán bộ y tế chẩn đoán, quản lý THA cho cộng đồng tại địa phương; Tổ chức tập huấn chuyên môn cho
  • 43. 31 NVYTTB: Cung cấp kiến thức giúp NVYTTB trong vấn đề QL, tư vấn dự phòng THA cho cộng đồng; Tổ chức tập huấn cho lãnh đạo cộng đồng. Bước 3. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu, đầu tiên là làm việc với UBND phường Quang Trung, xã Bảo Khê và Chi Hội người cao tuổi để dự kiến kế hoạch triển khai và rà soát danh sách Hội người cao tuổi của phường. Ra văn bản và thông báo cho Trung tâm y tế thị xã, UBND phường, TYT, Chi Hội người cao tuổi phường Quang Trung, xã Bảo Khê về việc phối hợp triển khai hoạt động TT-GDSK cho Hội Người cao tuổi tại phường can thiệp. Mô hình kiểm soát THA với hai hoạt động chính: Hoạt động truyền thông phòng chống THA dựa vào cộng đồng tuyền thông được 4.659 lượt người cao tuổi. Các Chi Hội người cao tuổi đã tổ chức được 76 buổi truyền thông qua các buổi họp và 60 buổi tư vấn tại hộ gia đình cho 1.569 lượt người cao tuổi; Hướng dẫn và cung cấp các trang thiết bị cần thiết để quản lý THA cho người cao tuổi: Tỷ lệ người cao tuổi được QL đúng là 100%, chỉ có có 6,7% Hội người cao tuổi ở nhóm can thiệp không thực hiện đủ liều thuốc HA. Hiệu quả can thiệp đối với kiến thức, thái độ, thực hành về THA và biến chứng là 13,8%: 57,5%: 175,5%, đối với điều trị THA là 26,3%: 69,3%: 181,2%, đối với dự phòng THA là 84,1%: 88,2%: 243,8%. Một số hành vi nguy cơ THA có sự thay đổi rõ rệt so với trước can thiệp là giảm cân (tăng 23,3%), tập thể dục đều (tăng 26%), uống thuốc đều đặn và kéo dài (tăng 41,3%), theo dõi HA thường xuyên (tăng 34,7%). Mức độ THA ở người cao tuổi được can thiệp đã có sự dịch chuyển từ mức độ nặng sang nhẹ hơn, 38% người cao tuổi đã duy trì HA ở mức ổn định, THA giai đoạn I giảm từ 58,7% xuống còn 26,0%, hiệu quả can thiệp đạt 50,2%, THA giai đoạn II giảm từ 32,7% xuống còn 30,7%, hiệu quả can thiệp đạt 13,9% [42]. Hạn chế chính của mô hình là chỉ can thiệp người cao tuổi. 1.3.9. Mô hình can thiệp kết hợp của Nguyễn Lân Việt Mô hình can thiệp kết hợp TT-GDSK với tập huấn cho TYT xã, dùng thuốc hạ HA cho người THA tại TYT xã Xuân Canh huyện Đông Anh thành
  • 44. 32 phố Hà Nội kết quả người THA đạt HAMT từ 4,3%-74,7; Sau can thiệp tỷ lệ người THA cholesterol huyết giảm, tỷ lệ người THA biến chứng giảm, tử vong giảm [100]. Nhiều mô hình sáng kiến QL và điều trị THA có hiệu quả rất khác nhau, chủ yếu dựa vào nguồn tài chính của Chương trình, Dự án của Nhà nước, chưa huy động cộng đồng, chưa phát huy hết chức năng nhiệm vụ của mạng lưới y tế cơ sở trong công tác quản lý THA. Đặc biệt là chưa có sự phối hợp của hệ thống NVYTTB, TYT xã và BV huyện trong việc chủ động phát hiện, quản lý THA tại cộng đồng. Đó và những vấn đề còn tồn tại hiện nay, đây chính là tiền đề cho chúng tôi xây dựng mô hình quản lý THA tại tuyến y tế cơ sở ở Bắc Giang.
  • 45. 33 Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu Theo Chương trình Quốc Gia phòng chống Tăng huyết áp, lấy đối tượng là người  40 tuổi THA nguyên phát được chẩn đoán THA theo tiêu chuẩn của WHO và Bộ Y tế, THA khi HA tâm thu  140 mmHg và/hoặc HA tâm trương  90 mmHg và người  40 tuổi THA nguyên phát đang điều trị bằng thuốc hạ áp. Loại trừ những trường hợp THA đang có thai. Nhân viên y tế bệnh viện huyện (Giám đốc, Khoa Nội, Khoa khám bệnh), TYT xã và Nhân viên y tế thôn bản. Phó Chủ tịch phụ trách văn xã của UBND xã; Phó Chủ tịch phụ trách văn xã của UBND huyện, Phó Giám đốc Sở Y tế và chuyên viên Phòng Nghiệp Vụ Y của Sở Y tế tỉnh Bắc Giang phụ trách Chương trình về phòng chống THA của Sở Y tế tỉnh Bắc Giang. 2.2. Thời gian nghiên cứu Thời gian nghiên cứu từ tháng 12 năm 2012 đến tháng 04 năm 2014, được chia làm 02 giai đoạn: Từ tháng 12 năm 2012 đến tháng 3 năm 2013: Điều tra thực trạng và xây dựng mô hình can thiệp; từ tháng 3 năm 2013 đến tháng 4 năm 2014: Tổ chức thực hiện can thiệp và đánh giá hiệu quả mô hình. 2.3. Địa điểm nghiên cứu 2.3.1. Chọn huyện nghiên cứu Bản đồ 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang HAI HUYỆN NGHIÊN CỨU
  • 46. 34 Tỉnh Bắc Giang là tỉnh miền núi [93] thuộc khu vực Đông Bắc Bộ có diện tích 3.823 km2 , dân số 1563.500 người, có 9 huyện và một thành phố trong đó có 07 huyện miền núi [23]. Để phục vụ cho nghiên cứu mô tả cần chọn hai huyện miền núi trong 07 huyện miền núi, hai huyện này phải đảm bảo mang tính đại diện tỉnh Bắc Giang về kinh tế -xã hội, điều kiện địa lý, tự nhiên và công tác y tế. Trong hai huyện được chọn làm nghiên cứu mô tả này chọn một huyện làm nghiên cứu can thiệp và một huyện làm đối chứng nên hai huyện nay có điều kiện tương đồng nhau về địa lý, tự nhiên, dân số, điều kiện về kinh tế văn hóa xã hội, công tác chăm sóc y tế. Hai huyện này không giáp ranh nhau để tránh nhiễu và ảnh hưởng lẫn nhau của công tác QL tăng huyết áp. Để đạt được 2 điều kiện trên, sử dụng cách chọn có chủ đích hai huyện cho nghiên cứu mô tả, trong hai huyện được chọn ra này, chọn ngẫu nhiên bằng cách bốc thăm lấy một huyện can thiệp và một huyện làm đối chứng. Kết quả chọn 2 huyện nghiên cứu là huyện Tân Yên và Yên Dũng, trong đó huyện Tân Yên làm nghiên cứu can thiệp còn huyện Yên Dũng làm đối chứng có các đặc điểm sau: - Huyện Tân Yên là huyện miền núi [93], vị trí về phía Tây Bắc thành phố Bắc Giang, có 22 xã và 02 thị trấn, diện tích đất tự nhiên là 206,61 km2 . Dân số 160020 người, có 01 BV đa khoa huyện Tân Yên loại III quy mô 170 giường cách trung tâm thành phố Bắc Giang 17 km, 100% xã đã đạt Chuẩn Quốc gia về y tế xã, 100% TYT xã có bác sỹ đa khoa [23]. - Huyện Yên Dũng là huyện miền núi [93], vị trí về phía Đông Nam thành phố Bắc Giang, có 23 xã và 02 thị trấn, diện tích đất tự nhiên là 190,93 km2 , dân số là 150717 người, có 01 BV đa khoa huyện Yên Dũng loại III quy mô 170 giường, cách trung tâm thành phố Bắc Giang 17 km, 100% xã đã đạt Chuẩn Quốc gia về y tế xã, 100% TYT xã có bác sỹ đa khoa [23]. 2.3.2. Chọn xã nghiên cứu Trong hai huyện Tân Yên và huyện Yên Dũng xã có dân số ít nhất cũng có trên 5000 người [23], theo điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm (2010)
  • 47. 35 dân có tuổi ≥ 40 chiếm 31% [3] và theo kết quả nghiên cứu của Bùi Đức Long (2008) ở tỉnh Hải Dương, tỷ lệ người tuổi ≥ 40 mắc THA là 36% [52]. Như vậy trong hai huyện nghiên cứu, xã ít nhất có1550 người tuổi ≥ 40, trong đó ước tính có khoảng 558 người THA. Với số liệu như vậy mỗi huyện chỉ cần lấy 01 xã tham gia nghiên cứu cũng đủ cỡ mẫu theo tính toán. Thực hiện cách chọn ngẫu nhiên bằng cách bốc thăm chọn được hai xã tham gia nghiên cứu là xã Liên Sơn huyện Tân Yên và xã Lãng Sơn huyện Yên Dũng có các đặc điểm sau: - Xã Liên Sơn là xã miền núi [92], Dân là 5046 ngươi dân, diện tích đất tự nhiên 7,67 Km2 [23]. - Xã Lãng Sơn là xã miền núi [93]. Dân là 6049 người dân, diện tích đất tự nhiên là 9,26 Km2 [23]. 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.4.1. Thiết kế nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính với thiết kế giải thích theo trình tự bao gồm 2 giai đoạn riêng biệt: Định lượng trước, tiếp theo là định tính để tổ chức thu thập thông tin (Sơ đồ 2.2) [30], [86]. + Sơ đồ 2.2. Thiết kế nghiên cứu kết hợp định lƣợng với định tính Thiết kế nghiên cứu được áp dụng 2 loại là: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang để mô tả thực trạng công tác quản lý THA tại tuyến y tế cơ sở và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả công tác ĐỊNH LƢỢNG ĐỊNH TÍNH MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU/ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU KHÁM PHÁT HIỆN VÀ ĐIỀU TRA 640 NGƯỜITHA: - KHÁM SÀNG LỌC - BỘCÂUHỎI - PHỎNG VẤN SÂU: ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU -THẢOLUẬNNHÓM:ĐỐI TƯỢNGNGHIÊNCỨU