SlideShare a Scribd company logo
1 of 47
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ TẠI
CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
MAI PHƯƠNG
MÃ TÀI LIỆU: 80704
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp em đã nhận rất nhiều sự
giúp đỡ từ phía trường Đại học Thương Mại, khoa kế toán- kiểm toán cũng như từ
phía công ty TNHH phát triển công nghệ Mai Phương.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa kế toán kiểm toán, và đặc
biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Th.s Trần Mạnh Tường, người đã hướng
dẫn chỉ bảo em rất tận tình trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ,
nhân viên công ty TNHH phát triển công nghệ Mai Phương, đặc biệt là phòng kế
toán-tài chính đã tạo mọi điều kiện cho e trong thời gian thực tập tại công ty
Em xin chân thành cảm ơn !
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
i
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cùng với những biến chuyển thường xuyên của
nền kinh tế trong thời gian gần đây, việc tiếp cận vốn ngày càng khó khăn và sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt hơn, trên bình diện
rộng hơn. Một doanh nghiệp muốn tồn tại được trước hết phải có tình hình tài chính
ổn định, lành mạnh. Muốn thực hiện được điều đó doanh nghiệp phải quản lý một
cách có hiệu quả tình hình thanh toán công nợ của công ty, tăng cường được khả
năng thanh toán của công ty trong tương lai nhằm tạo sự tin tưởng, uy tín với bạn
hàng và đồng thời thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Trong
quá trình hoạt động sản xuất- kinh doanh việc thanh toán công nợ của doanh nghiệp
liên quan đến nhiều đối tượng như khách hàng, nhà cung cấp, công nhân viên, phải
trả nội bộ... Các quan hệ thanh toán này thường xuyên vận động phát triển và ngày
càng mở rộng hơn, các nghiệp vụ phát sinh theo đó cũng yêu cầu hạch toán cao hơn.
Do đó công ty phải thường xuyên tăng cường công tác hạch toán, theo dõi kế toán
công nợ tại đơn vị. Việc thanh toán công nợ có liên quan trực tiếp tới một số khoản
mục thuộc về vốn bằng tiền, các khoản phải thu, phải trả.... do đó nó có ảnh hưởng
lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đặc biệt
đối với các doanh nghiệp thương mại, có thế nói kế toán thanh toán nói chung và kế
toán công nợ các khoản phải trả nói riêng có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, nó giúp cho các nhà quản lý nắm rõ được tình
hình tài chính của công ty, tình hình tăng giảm nguồn vốn và có những biện pháp
kịp thời để xử lý các rủi ro.
Qua quá trình học tập lý luận tại trường và thực tập tại công ty TNHH phát
triển công nghệ Mai Phương, bản thân em đã nhìn nhận và hiểu rõ được ý nghĩa và
tầm quan trọng của kế toán công nợ do đó đã chọn đề tài " Kế toán các khoản
phải trả tại công ty TNHH phát triển công nghệ Mai Phương" để làm đề tài
khóa luận.
2. Mục tiêu cần giải quyết trong đề tài:
Khi thực hiện nghiên cứu đề tài trên em có mong muốn được tìm hiểu rõ về
thực trạng công tác kế toán công nợ phải trả tại các doanh nghiệp nhỏ vừa trên thực
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
ii
tế nói chung và tại công ty TNHH PTCN Mai Phương nói riêng để tìm ra những ưu
điểm và những mặt còn hạn chế trong kế toán công nợ phải trả tại công ty.
Đồng thời qua đó cũng xin góp phần nêu một số ý kiến cá nhân đã tìm hiểu
được thông qua lý thuyết và thực tế giúp cho công tác hạch toán công nợ tại công ty
ngày càng hoàn thiện hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
-Trong quá trình hoạt động và sản xuất kinh doanh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh hàng ngày, bao gồm nhiều mối quan hệ kinh tế của doanh nghiệp với các
thành phần khác nhau như phải trả người bán,phải trả phải nộp Nhà nước, phải trả
công nhân viên, các khoản nợ vay...mặt khác các mối quan hệ kinh tế này thường
xuyên phát triển vận động và ngày càng mở rộng hơn do đó trong phạm vi nghiên
cứu của một đề tài khóa luận tốt nghiệp em không thể nghiên cứu chuyên sâu về tất
cả các khoản công nợ phải trả tại công ty. Vì vậy em xin thu hẹp phạm vi nghiên
cứu đề tài về hai bộ phận của kế toán công nợ phải trả đó là kế toán các khoản phải
trả người bán và kế toán các khoản nợ vay tại công ty TNHH PTCN Mai Phương.
Đây cũng là hai bộ phận chiếm phần lớn kế toán công nợ tại công ty và thường
xuyên có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày.
- Không gian nghiên cứu : tại công ty TNHH PT công nghệ Mai Phương
4. Phương pháp cách thức thực hiện đề tài :
* Phương pháp phỏng vấn :
Phỏng vấn là đặt một loạt các câu hỏi mà người nghiên cứu đưa ra để hỏi
người trả lời. Phương pháp phỏng vấn được em sử dụng là trực tiếp đặt câu hỏi cho
các cô chú trong phòng kế toán tài chính nói chung và bộ phận kế toán công nợ nói
riêng
Các câu hỏi phỏng vẫn được xây dựng xung quanh vấn đề nghiên cứu, bao
gồm các câu hỏi đóng và câu hỏi mở nhằm khai thác được nhiều thông tin về kế
toán nợ phải trả tại công ty
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Nhằm thu thập số liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu em đã liên hệ với
các cô chú trong phòng kế toán tài chính để thu thập số liệu về kế toán các khoản
phải trả tại công ty của tháng 2 năm 2013. Đồng thời cũng lên mạng tìm hiểu về kế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
iii
toán các khoản phải trả trên thực tế của các doanh nghiệp và các văn bản quy định
pháp luật về kế toán các khoản phải trả.
Tìm hiểu các chuyên đề khóa luận có liên quan đến đề tài này
* Phương pháp phân tích dữ liệu:
Phương pháp so sánh : là phương pháp phân tích thông qua việc đối chiếu
các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được các điểm giống nhau và khác nhau
giữa chúng. Trong quá trình nghiên cứu tại công ty em đã dùng phương pháp đối
chiếu so sánh giữa lý luận với thực tiễn để thấy được những ưu điểm và những tồn
tại ở công ty
Phương pháp bảng biểu, sơ đồ
Phương pháp toán học :
5 Kết cấu của đề tài khóa luận
Nội dung của bài khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 phần
chính:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải trả
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán nợ phải trả tại công ty TNHH phát
triển công nghệ Mai Phương
Chương 3 : Các kết luận và một số kiến nghị về kế toán nợ phải trả tại công
ty TNHH phát triển công nghệ Mai Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIẾU SỐ
STT TÊN
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Biểu số 2.1 Hóa đơn GTGT công ty CP xây lắp và thương
mại Tân Việt
Biểu số 2.2 Hóa đơn GTGT công ty TNHH quốc tế Phương
Nam
Biểu số 2.3 Hóa đơn GTGT công ty TNHH điện Thành Nam
Biểu số 2.4 Tờ khai hải quan số 720
Biểu số 2.5 Phiếu nhập kho PN0035
Biểu số 2.6 Phiếu nhập kho PN 0040
Biểu số 2.7 Ủy nhiệm chi
Biểu số 2.8 Phiếu chi PC12.0040
Biểu số 2.9 Phiếu chi PC12.0055
Biểu số 2.10 Giấy biên nhận
Biểu số 2.11 Phiếu thu PT12.0052
Biểu số 2.12 Giấy vay nợ
Biểu số 2.13 Biên bản xác nhận công nợ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT TÊN
Bảng số 2.1 Sổ nhật ký chunng
Bảng số 2.2 Sổ cái tài khoản 331
Bảng số 2.3 Sổ cái tài khoản 311
Bảng số 2.4 Sổ chi tiết công nợ HANCO
Bảng số 2.5 Bảng phân bổ lãi vay tháng 1/2013
Báo cáo tài chính công ty TNHH PTCN Mai Phương năm 2011
Báo cáo tài chính công tyTNHH PTCN Mai Phương năm 2012
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT :
TỪ VIẾT TĂT NGHĨA TIẾNG VIỆT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
PTCN Phát triển công nghệ
NKC Nhật ký chung
NKCT Nhật ký chứng từ
GTGT Giá trị gia tăng
TK Tài khoản
TG Tỷ giá
TSCĐ Tài sản cố định
XDCB Xây dựng cơ bản
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ
1.1 Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải trả.
1.1.1 Khái niệm, phân loại các khoản phải trả
* Khái niệm về các khoản nợ phải trả:
Khi doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh luôn luôn phát
sinh các giao dịch với các đối tác. Các giao dịch này dẫn đến doanh nghiệp nhận về
một loại tài sản, một loại dịch vụ, một cam kết hợp đồng, phát sinh các nghĩa vụ
pháp lý tạo ra các khoản nợ phải trả mà doanh nghiệp có nghĩa vụ, trách nhiệm thực
hiện đối với các đối tác.
Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ những giao
dịch, sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán bằng các
nguồn lực của mình.
Các giao dịch sự kiện đã phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như mua hàng hóa chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán,
phải trả nhân viên, thuế phải nộp,nợ tiền vay, nợ dài hạn đến hạn trả
Để đáp ứng yêu cầu quản lý công nợ phải trả trong doanh nghiệp, cần phân
loại các khoản nợ phải trả theo hai tiêu thức:
- Căn cứ vào nội dung kinh tế, các khoản nợ phải trả trong doanh nghiệp
được chia thành ba loại:
+ Nợ phải trả vay: là các khoản nợ phát sinh dựa trên các cơ sở hợp đồng vay
vốn khế ước vay giữa doanh nghiệp với các tổ chức tín dụng, các cá nhân, đơn vị ở
bên trong và ngoài doanh nghiệp. Các khoản nợ phải trả này là vay ngắn hạn, vay
dài hạn, trái phiếu phát hành, các khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
+ Nợ phải trả trong thanh toán: Đây là khoản nợ phải trả phát sinh thường
xuyên trong doanh nghiệp. Các khoản nợ phải trả này phát sinh từ những giao dịch
trao đổi mua bán, sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp với các đối tác và các bên có
liên quan mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả như phải trả nhà cung cấp hàng
hóa, dịch vụ; Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước; Tiền lương các khoản có tính
chất lương thưởng phải trả cho người lao động...
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
2
+Các khoản dự phòng phải trả : là các khoản mà doanh nghiệp phải chi trả
mà thực tế chưa phát sinh nhưng được trích trước vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Các khoản dự phòng này bao gồm chi phí phải trả, dự phòng phải trả, quỹ dự phòng
trợ cấp mất việc làm...
- Căn cứ vào kỳ hạn thanh toán nợ phải trả trong doanh nghiệp được chia
thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
+ Nợ phải trả ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm
thanh toán trong kỳ hạn 12 tháng hoặc trong 1 chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Các khoản nợ ngắn hạn bao gồm vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn phải trả, các
khoản tiền phải trả cho người bán, người nhận thầu; Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước; Phải trả người lao động; Các khoản chi phí phải trả; Các khoản nhận ký
quỹ, ký cược ngắn hạn...
+ Nợ phải trả dài hạn: là các khoản nợ phải trả có thời hạn thanh toán hơn 1
năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản nợ phải trả dài
hạn bao gồm vay dài hạn; Nợ dài hạn; Vay cho đầu tư phát triển; Trái phiếu phát
hành; Chi phí phải trả dài hạn; Thuế thu nhập hoãn lại phải trả; Phải trả dài hạn
khác
1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nợ phải trả
1.1.2.1 : Yêu cầu quản lý các khoản nợ phải trả:
Các khoản nợ phải trả có nội dung kinh tế khác nhau, thời gian thanh toán
khác nhau và các đối tượng mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thanh toán là khác
nhau,mặt khác trong quá trình sản xuất kinh doanh, các khoản nợ phải trả tại doanh
nghiệp luôn có biến động, do đó khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh về các khoản nợ
phải trả kế toán phải ghi chép chi tiết cụ thể theo từng đối tượng cho các khoản nợ
theo các chỉ tiêu như tổng số nợ phải trả,số đã trả, số nợ phải trả còn lại và thời hạn
thanh toán. Kế toán phải thường xuyên theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy
đủ, chính xác tất cả các khoản nợ phải trả, tiến độ thanh toán các khoản nợ. Từ đó
kiểm soát được tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.Cuối
niên độ kế toán trước hoặc đầu niên độ kế toán sau, kế toán phải tổng hợp lại các
khoản nợ phải trả, phân loại các khoản nợ phải trả thành các khoản nợ ngắn hạn và
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
3
nợ dài hạn nhằm đảm bảo thời hạn thanh toán, không để tồn đọng các khoản nợ quá
hạn và nâng cao uy tín của doanh nghiệp với các đối tác
1.1.2.2 : Nhiệm vụ kế toán nợ phải trả:
Để đáp ứng được yêu cầu kế toán nợ phải trả, kế toán nợ phải trả phải thực
hiện các nhiệm vụ:
-Tổ chức kế toán và theo dõi một cách chi tiết các khoản nợ phải trả cho
từng chủ nợ. Theo dõi chi tiết số phải trả, số đã trả, số nợ phải trả tăng thêm trong
kỳ, số nợ còn phải trả trong kỳ cho từng chủ nợ, tránh sự nhầm lẫn các khoản nợ và
tồn đọng các khoản nợ quá hạn. Theo dõi chặt chẽ thời gian phải trả nợ sắp đến để
chủ động chuẩn bị nguồn tài chính phục vụ cho việc thanh toán.
- Kiểm tra đối chiếu tình hình thực hiện công nợ, bao gồm số nợ phải trả, số
nợ đã trả, số nợ phải trả phát sinh trong kỳ, số nợ còn phải trả cuối kỳ có kèm theo
chữ ký xác nhận của chủ nợ và các bên liên quan.
-Lập báo cáo sổ sách tổng hợp, chi tiết nhằm theo dõi tình hình công nợ và
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Từ đó lên kế hoạch và thực hiện các biện
pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính cũng như khả năng thanh toán của doanh
nghiệp
1.2 Nội dung kế toán các khoản nợ phải trả
1.2.1: Nguyên tắc hạch toán các khoản phải trả:
Để quản lý và hạch toán các khoản phải trả tại doanh nghiệp một cách chính
xác và chặt chẽ, đòi hỏi kế toán tại doanh nghiệp phải nắm vững tình hình kinh tế-
tài chính của doanh nghiệp, theo dõi phản ánh kịp thời các khoản phát sinh của
doanh nghiệp với các đối tác.Căn cứ vào các chứng từ, hợp đồng, khế ước vay nợ...
để kế toán phản ảnh các khoản phải trả trong kỳ. Để hạch toán các khoản nợ phải trả
một cách chính xác, kế toán phải tuân thu đầy đủ 6 nguyên tắc:
-Khi phát sinh một khoản nợ phải trả, kế toán phải phản ánh kịp thời, chính
xác vào sổ chi tiết.Các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp phải được theo dõi chi
tiết cho từng chủ nợ dựa trên các chỉ tiêu như số nợ phải trả, số nợ phải trả phát sinh
trong kỳ, số nợ đã trả, số nợ còn phải trả cuối kỳ và thời hạn thanh toán còn lại.
-Kế toán phải dựa vào thời hạn thanh toán của các khoản nợ để phân loại các
khoản nợ phải trả của doanh nghiệp thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Việc phân
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
4
loại này giúp doanh nghiệp quản lý theo dõi được tình hình công nợ phải trả tại
doanh ghiệp và tránh được các khoản nợ quá hạn.
- Đối với các khoản nợ phải trả được ghi nhận bằng vàng, bạc, kim khý quý,
đá quý thì kế toán phải theo dõi chi tiết cho từng chủ nợ theo chỉ tiêu số lượng, giá
trị theo quy định của chế độ và chuẩn mực
-Cuối niên độ kế toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ có số dư cuối kỳ
phải được đánh giá lại tỷ giá giao dịch bình quân liên gân hàng do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố vào thời điểm cuối năm tài chính nhằm xác định được các
khoản lãi lỗ tỷ giá hối đoái của các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ.
- Những chủ nợ mà doanh nghiệp có quan hệ giao dịch mua hàng thường
xuyên hoặc có số dư về nợ phải trả lớn như nhà cung câp hàng hóa, các cá nhân tổ
chức cho doanh nghiệp vay vốn thì bộ phận kế toán phải theo dõi, quản lý chặt chẽ,
thường xuyên kiểm tra đối chiếu tình hình công nợ đã phát sinh, công nợ đã trả
trong kỳ, thời hạn thanh toán công nợ đối với từng khách hàng cụ thể và định kỳ
phải có văn bản xác nhận công nợ có chữ ký của doanh nghiệp với chủ nợ.
- Các tài khoản phản ánh tình hình công nợ phải trả tại doanh nghiệp chủ
yếu là các tài khoản có số dư bên có, nhưng trong quan hệ với các chủ nợ các tài
khoản 331,333,334,338 có thể có số dư bên nợ phản ánh số nợ mà doanh nghiệp đã
trả lớn hơn số phải trả, như là khoản ứng trước cho nhà cung cấp để mua hàng...cuối
kỳ kế toán cho phép lấy số dư chi tiết của các tài khoản này để lên hai chỉ tiêu hai
bên "Tài sản" và "Nguồn vốn" trên bảng cân đối kế toán.
1.2.2 Kế toán công nợ phải trả theo chế độ kế toán hiện hành.
1.2.2.1: Kế toán các khoản phải trả người bán:
1.2.2.1.1: Chứng từ kế toán:
- Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng là hóa đơn (liên 2) chưa trả tiền,
chứng từ này được doanh nghiệp tiếp nhận từ nhà cung cấp, xác định quan hê kinh
tế đã phát sinh giữa doanh nghiệp với chủ nợ, chứng từ này xác định ngĩa vụ phải
thanh toán của doanh nghiệp với nhà cung cấp.
- Phiếu chi tiền mặt : Phiếu chi tiền mặt nhằm quản lý doanh nghiệp đã chi
bao nhiêu tiền, chi trả nợ cho đối tượng nào, làm bằng chứng khi có tranh chấp xảy
ra. Phiếu chi được lập dựa trên căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, giấy đề nghị thanh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
5
toán của người bán, giấy đề nghị tạm ứng, hợp đồng, thông báo nộp tiền, bảng
thanh toán tiền lương cho người lao động...
-Chứng từ ngân hàng (giấy báo nợ của ngân hàng) : doanh nghiệp tiếp nhận
từ ngân hàng sau khi doanh nghiệp đã chuyển khoản trả nợ cho chủ nợ.
-Ủy nhiệm chi: là chứng từ do doanh nghiệp lập, có chữ ký xác nhận..... theo
mẫu của ngân hàng quy định, gửi cho ngân hàng nơi mình mở tài khoản yêu cầu
trích lập một số tiền nhất định chuyển trả vào tài khoản của người thụ hưởng
- Biên bản đối chiếu công nợ: là biên bản liệt kê so sánh đối chiêu công nợ
giữa doanh nghiệp với chủ nợ. Biên bản đối chiếu công nợ có ghi đầy đủ số nợ phải
trả,số đã thanh toán và số còn nợ lại. Biên bản có chữ ký xác nhận của đại diện các
bên sau khi đã kiểm tra, đối chiếu sổ sách. Biên bản đối chiếu công nợ được lập cho
mỗi bên có liên quan giữ một bản và có trách nhiệm pháp lý như nhau.
- Tờ khai hải quan: là chứng từ do bên hải quan lập theo mẫu của cục Hải
quan, doanh nghiệp kê khai theo các chỉ tiêu trên tờ khai.tờ khai hải quan là chứng
từ xác nhận hàng hóa đã được thông quan. Làm căn cứ để kế toán ghi nhận
1.2.2.1.2 vận dụng tài khoản
* Kế toán nợ phải trả bằng đồng Việt Nam
(1) Khi phát sinh các khoản nợ phải trả người bán từ việc mua hàng hóa, vật
tư, tài sản cố định,sử dụng dịch vụ
a-Khi doanh nghiệp mua hàng hóa, vật tư về nhập kho sử dụng cho hoạt
động SXKD hoặc tài sản cố định về sử dụng, đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, kế toán căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng(liên 2) do
bên bán cung cấp, căn cứ vào phiếu nhập kho, biên bản kiểm kê hàng hóa, kế toán
ghi nợ cho các tài khoản tài sản như TK 152,153,156,157 về nguyên vật liệu, công
cụ, dụng cụ; TK 211,213 tài khoản về tài sản cố định trị giá hàng hóa, tài sản mua
vào; ghi nợ cho tài khoản 133- thuế GTGT được khấu trừ, tính theo % thuế suất
được quy định và kế toán ghi có cho tài khoản 331 tổng số tiền phải trả người cung
cấp.
b- Khi phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài( chi phí tiền điện nước, điện
thoại, xăng dàu, văn phòng phẩm.) chưa trả tiền, căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
6
thu phí cầu đường.. kế toán ghi nợ vào chi phí kinh doanh trong kỳ TK 642 ghi nợ
cho TK 133 và ghi có cho TK 331 tổng số tiền phải thanh toán cho nhà cung cấp.
c- Doanh nghiệp thực hiện đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu, khi
nhận khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao của bên nhận thầu xây lắp, căn cứ hợp
đồng giao thầu và biên bản bàn giao khối lượng xây lắp, hóa đơn khối lượng xây lắp
hoàn thành kế toán ghi nợ TK 241 theo giá chưa có thuế GTGT; ghi nợ cho TK 133
thuế GTGT được khấu trừ và ghi có cho TK 331 tổng giá phải thanh toán.
d-Doanh ng hiệp nhận bán hàng đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng, khi
bán được hàng nhận đại lý,căn cứ vào hóa đơn GTGT, chứng từ thanh toán của
khách hàng, phiếu thu tiền... kế toán ghi nợ cho TK 111,112,131 số tiền đã thu hoặc
phải thu của khách hàng và ghi có TK 331 tổng số tiền hàng đã bán được bao gồm
cả thuế GTGT. Đồng thời kế toán ghi có tài khoản 003- hàng hóa nhận bán hộ, nhận
ký gửi. Khi xác định phần hoa hồng đuợc hưởng, kế toán ghi giảm TK 331; ghi tăng
TK 511(5113) doanh thu cung cấp dịch vụ và ghi có cho tài khoản 333 thuế GTGT
phải nộp.
(2) Các khoản điều chỉnh giảm nợ phải trả người bán:
a-Khi phát sinh chiết khấu thanh toán do doanh nghiệp thanh toán tiền trước
thời hạn và tính trừ vào các khoản nợ phải trả người bán, căn cứ vào hóa đơn GTGT
kế toán ghi giảm tài khoản 331 tổng số tiền được khấu trừ bao gồm cả thuế; ghi có
tài khoản 133 và ghi giảm trị giá hàng mua vào nợ TK 152,153,156.
b-Trường hợp vật tư hàng hóa mua vào đã nhập kho không đúng quy cách
phẩm chất, doanh nghiệp yêu cầu bên bán phải giảm giá, hoặc trả lại hàng cho
người bán đã được người bán chấp thuận, căn cứ vào hóa đơn GTGT, biên bản kiểm
kê hàng hóa, biên bản kiểm nhận chất lượng hàng hóa kế toán ghi giảm khoản nợ
người bán, ghi nợ TK 331; có TK 133 thuế GTGT được khấu trừ và ghi giảm TK
hàng hóa, vật tư 152,154,156..
c- Khi doanh nghiệp ứng trước tiền mua hàng hóa vật tư cho người cung cấp,
căn cứ vào phiếu chi, ủy nhiệm chi, giấy báo nợ của ngân hàng, kế toán ghi giảm trừ
khoản phải trả người bán nợ TK 331 và ghi có cho TK 111, 112.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
7
* Kế toán phải trả người bán bằng ngoại tệ:
Khi phát sinh các khoản nợ phải trả người bán bằng ngoại tệ, kế toán phải
tuân thủ nguyên tắc quy đổi ngoại tệ. Khi quy đối ngoại tệ phải căn cứ vào tỷ giá
hối đoái để quy đổi. Nếu phát sinh chênh lệch do thay đổi tỷ giá hối đoái thì tùy
thuộc chênh lệch để kế toán ghi nhận vào doanh thu hoặc chi phí tài chính.
(1) Kế toán phải trả người bán tại đơn vị nhập khẩu trực tiếp:
a- Khi phát sinh các khoản phải trả người bán từ việc nhập khẩu vật tư, hàng
hóa, tài sản cố định, căn cứ vào tờ khai hải quan,phiếu nhập kho... kế toán ghi nợ
TK 152, 153, 156, 157,211 và ghi có Tk 331 theo tỷ giá thực tế tại thời điểm nhập
hàng ( tỷ giá trên tờ khai hải quan )
b- Khi thanh toán tiền cho chủ hàng căn cứ vào giấy báo nợ, ủy nhiệm chi...
ghi nợ TK 331 theo tỷ giá ghi sổ; ghi có TK144,1122 theo tỷ giá ký quỹ, nếu lãi
chênh lệch tỷ giá hối đoái ghi có TK515, nếu lỗ ghi nợ TK635 đồng thời ghi có TK
007 ngoại tệ các loại.
(2) kế toán phải trả người bán tại đơn vị nhập khẩu ủy thác
a-Khi trả trước một khoản tiền cho bên nhận ủy thác nhập khẩu để đơn vị
này mở LC kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan như ủy nhiệm chi, giấy báo nợ kế
toán ghi nợ cho tài khoản 331 chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác theo tỷ giá thực
tế, ghi giảm tài khoản tiền có TK 111,112 theo tỷ giá xuất quỹ. Chênh lệch cho vào
có TK515 nếu lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái hoặc ghi nợ cho TK 635 nếu phát sinh
chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái. Đồng thời ghi có TK 007 ngoại tệ các loại.
b-Khi doanh nghiệp nhập kho hàng nhập khẩu do bên nhận ủy thác bàn giao
phản ánh trị giá hàng nhập khẩu ủy thác, thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng có, căn
cứ vào hóa đơn xuất trả hàng hóa của bên nhận ủy thác nhập khẩu và các chứng từ
liên quan như biên lai nộp thuế, phiếu nhập kho, bộ chứng từ thanh toán kế toán
phản ánh các nghiệp vụ liên quan như sau:
+ trường hợp đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu nộp hộ các khoản thuế( Thuế
nhập khẩu, thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt) vào NSNN, kế toán ghi nhận trị giá
hàng nhập khẩu không bao gồm thuế GTGT hàng nhập khẩu ghi nợ cho TK
152,156, ghi nợ TK133 thuế GTGT được khấu trừ và ghi có TK331 chi tiết cho
từng đơn vị nhận ủy thác.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
8
+ Trường hợp đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu làm thủ tục kê khai thuế nhưng
doanh nghiệp tự nộp thuế vào NSNN thì giá trị hàng nhập khẩu được phản ánh như
trường hợp đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu nộp hộ các khoản thuế vào NSNN, khi
nộp thuế thì đơn vị ủy thác nhập khẩu ghi nợ TK331 chi tiết cho từng đơn vị nhận
ủy thác nhập khẩu và ghi có cho TK 111,112
d-Khi thanh toán cho đơn vị nhận ủy thác về các khoản tiền kế toán ghi giảm
các khoản phải trả người bán nợ Tk331 đồng thời ghi giảm TK111,112
(3). Kế toán phải trả người bán tại đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu
a- Khi nhận hàng hóa của đơn vị ủy thác xuất kẩu, căn cứ vào các chứng từ
liên quan như biên bản gửi hàng, biên bản kiểm nhận hàng hóa kế toán ghi nợ TK
003 trị giá hàng hóa nhận bán hộ giữ hộ.
b-Khi hàng xuất khẩu hoàn thành thủ tục hải quan được xem là hàng xuất
khẩu,kế toán căn cứ vào hóa đơn thương mại xuất cho nước ngoài, tờ khai hàng hóa
xuất khẩu có xác nhận và đóng dấu của cơ quan hải quan cửa khẩu kế toán ghi số
tiền hàng ủy thác xuất khẩu phải thu hộ cho đơn vị giao ủy thác xuất khẩu, ghi nợ
cho tài khoản 131 chi tiết cho từng người mua nước ngoài và ghi có cho TK 331 chi
tiết cho từng đơn vị giao ủy thác xuất khẩu. đồng thời ghi có vào tài khoản 003.
c. Khi thanh toán với bên giao ủy thác xuất khẩu kế toán ghi giảm khoản
phải trả người bán theo TG ghi sổ, ghi có cho tài khoản tiền theo TG xuất quỹ
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái kế toán ghi vào doanh thu hoặc chi phí tài chính.
1.2.2.1.3: Sổ kế toán:
* Sổ tổng hợp :
- Hình thức nhật ký chung sử dụng các sổ NKC hoặc nhật ký mua hàng, chi
tiền. Cuối kỳ căn cứ vào nhật ký mua hàng chi tền... ghi vào sổ cái tài khoản
331,111,112...
- Hình thức NKCT sử dụng các sổ NKCT số 5, NKCT số 1,2.Cuối kỳ căn cứ
vào NKCT số 1,2,5 để ghi vào sổ cái TK331
* Sổ chi tiết :
- Kế toán chi tiết công nợ phải mở sổ theo dõi chi tiết cho từng khoản nợ,
từng chủ nợ, từng lần thanh toán.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
9
- Đối với các khoản nợ phải trả người bán bằng ngoại tệ kế toán phảiheo dõi
chi tiết theo tỷ giá của từng lần phát sinh.
1.2.2.2 Kê toán các khoản nợ vay
1.2.2.2.1 Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng vay, khế ước vay nợ: là chứng từ thể hiện trách nhiệm nghĩa vụ
giữa các bên. Trong hợp đồng ghi rõ thông tin của các bên liên quan, số tiền cho
vay, mục đích sử dụng số tiền vay,lãi suất... và có chữ ký xác nhận của các bên liên
quan
- Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt
- Các chứng từ của ngân hàng : giấy báo nợ, giấy báo có
- Các chứng từ tự lập tại doanh nghiệp: phiếu trả lãi vay định kỳ,giấy biên
nhận...
1.2.2.2.2 Vận dụng tài khoản
kế toán các khoản nợ vay ngắn hạn, dài hạn: vận dụng tài khoản 311" vay
ngắn hạn" và tài khoản 341"vay dài hạn" để phản ánh các khoản nợ vay của doanh
nghiệp
* Kế toán các khoản nợ vay bằng đồng Việt Nam
(1) Vay tiền để mua vật tư hàng hóa
a- Mua vật tư, hàng hóa để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ kế toán căn cứ vào hợp
đồng vay, hóa đơn GTGT( hóa đơn bán hàng), Phiếu thu, giấy báo nợ ghi nợ các
TK 152,156,153 trị giá hàng hóa chưa có thuế; ghi nợ TK 133 thuế GTGT được
khấu trừ và ghi có cho TK 311, 341 tổng giá thanh toán.
(2) Vay đầu tư XDCB,mua sắm TSCĐ:
Vay dài hạn đầu tư xây dựng cơ bản, kế toán căn cứ vào hợp đồng vay,
phiếu thu, phiếu chi, biên bản kiểm kê tài sản kế toán ghi nợ TK 211,214,213; Nợ
TK 133 thuế GTGT được khấu trừ và ghi có TK 341.
(3) Vay để nhập quỹ tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản ngân hàng kế toán
căn cứ vào hợp đồng vay nợ, phiếu thu, giấy báo có ghi nợ TK 111,112 và ghi có
TK 311,341
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
10
(4)Vay để trả nợ người bán, trả nợ dài hạn đến hạn trả, trả nợ dài hạn, trả nợ
vay dài hạn, kế toán căn cứ vào hợp đồng, khế ước vay nợ kế toán ghi nợ các TK
331,315,341 và ghi có TK311,341
* Kế toán các khoản nợ vay bằng ngoại tệ:
(1) Vay để nhập quỹ tiền mặt, chuyển khoản tiền gửi ngân hàng, ký quỹ...
căn cứ vào hợp đồng vay, giấy báo có và tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch kế toán
ghi nợ TK111,112,144; ghi có TK311,3411
(2) Vay ngắn hạn bằng ngoại tệ để mua hàng hóa, vật tư, tài sản cố định căn
cứ vào hợp đồng kinh tế, hợp đồng vay, căn cứ vào tỷ giá thực tế tại thời điểm vay:
+ Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kế toán ghi
nợ TK 152,153,156,211 trị giá hàng hóa mua chưa thuế; nợ TK 133 thuế GTGT
được khấu trừ và ghi có TK311 tổng giá thanh toán.
(3) Khi phát sinh các khoản nợ vay dài hạn bằng ngoại tệ để mua nguyên vật
liệu,công cụ dụng cụ, mua sắm tài sản cố dịnh dùng trực tiếp vào hoạt đông đầu tư
XDCB Kế toán phải căn cứ vào tỷ giá thực tế tại thời điểm vay để quy đổi khoản
vay ra Việt nam đồng, kế toán ghi nợ TK 152,153,211,213...trị giá chưa có thuế; ghi
nợ TK 133 thuế GTGT được khấu trừ và ghi có TK 3411.
(4) Vay để thanh toán các khoản nợ phải trả căn cứ vào tỷ giá ghi sổ, tỷ giá
thực tế tại thời điểm vay và các chứng từ liên quan:
+ Nêu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái kế toán ghi Nợ TK311,315,331,338...; ghi
có TK515 doanh thu hoạt động tài chính và ghi có TK311, 3411
+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái kế toán ghi Nợ TK 311,315,331,338; ghi
nợ Tk635 phần chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái và ghi có TK 311,3411
(5) Khi vay ngoại tệ để thanh toán các khoản nợ phải trả căn cứ vào tỷ giá
ghi sổ các khoản nợ vay phải trả và tỷ giá thực tế kế toán ghi nợ TK 311,315,
331,338; ghi có TK 111,112 đồng thời ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái, nếu lãi
chênh lệch tỷ giá hối đoái ghi có TK515, nếu lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái ghi nợ
TK635.
(6) Khi xuất tiền thanh toán nợ vay bằng ngoại tệ kế toán căn cứ vào tỷ giá
ghi sổ khoản nợ vay và tỷ giá xuất quỹ đồng thời căn cứ vào các chứng từ liên quan
như hợp đồng vay, giấy báo nợ kế toán ghi nợ TK 311,3411 có TK 111,112 đồng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
11
thời ghi có TK 515 nếu phát sinh chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái và ghi nợ TK 635
nếu phát sinh chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái
(7) đánh giá số dư nợ vay cuối kỳ: doanh nghiệp phải đánh giá số dư nợ vay
bằng ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái tại ngày báo cáo tài chính. Khoản chênh lệch giữa
tỷ giá thưc tế trong kỳ và tỷ giá thực tế cuối niên độ
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái ghi nợ TK 311,3411 và ghi có TK 413
chênh lệch tỷ giá hối đoái.
b- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái thì số chênh lệch tỷ giá hối đoái ghi nợ
TK 413 và ghi có TK 311,3411.
* Kế toán trái phiếu phát hành
Vận dụng tài khoản 3413 " trái phiếu phát hành"
(1) Khi huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu căn cứ vào giấy chứng
nhận phát hành trái phiếu, giấy báo có, phiếu thu...:
a- Khi phát hành trái phiếu theo mệnh giá kế toán ghi nợ TK111,112 và ghi
có TK 34131.
b- Khi phát hành trái phiếu chiết khấu kế toán ghi nợ TK 111,112 ghi có TK
34131 và đồng thời phản ánh chênh lệch giữa mệnh giá với giá thực tế phát hành kế
toán ghi nợ TK34132.
c- Khi phát hành trái phiếu phụ trội có mệnh giá nhỏ hơn giá thực tế kế toán
ghi nợ TK111,112; ghi có TK 34131 phần mệnh giá trái phiếu; phần chênh lệch kế
toán ghi có TK 34133.
(2) Khi đáo hạn, xuất tiền để thanh toán trái phiếu kế toán ghi nợ TK 34131
và ghi có TK111,112
* Kế toán chi phí đi vay :
(1) Khi phát sinh chi phí ban đầu liên quan đến quá trình làm thủ tục vay kế
toán hạch toán ghi nợ TK 142, 242 và ghi có TK 111,112...
(2) Khi phân bổ khoản chi phí phát sinh ban đầu :
+ Đối với các khoản đi vay, phát hành trái phiếu liên quan đến tài sản dở
dang đủ điều kiện vốn hóa kế toán ghi nợ TK 241- xây dựng cơ bản dở dang và ghi
có cho TK142, 242
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
12
+ Đối với các khoản đi vay không đủ điều kiện vốn hóa kế toán ghi vào chi
phí tài chính nợ TK 635 và có TK 142, 242
(3) Lãi vay trả định kỳ :
+ Đối với các khoản vay, phát hành trái phiếu đủ điều kiện vốn hóa kế toán
ghi nợ TK 241- xây dựng cơ bản dở dang và ghi có TK 111,112
+ Đối với các khoản vay nợ, phát hành trái phiếu không đủ điều kiện vốn hóa
kế toán hạch toán vào chi phí tài chính ghi nợ TK 635 và ghi có TK 111,112.
b- Lãi trả khi đáo hạn :
+ Từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào
chi phí sản xuất kinh doanh hoặc vốn hóa, kế toán ghi nợ TK 635 nếu không được
vốn hóa, ghi nợ TK 241 nếu khoản vay nợ, phát hành trái phiếu đủ điều kiện được
vốn hóa và đồng thời ghi có TK 335- chi phí phải trả
+ Khi đáo hạn thanh toán khoản nợ vay, phát hành trái phiếu kế toán căn cứ
vào giấy biên nhận ghi giảm khoản phải trả nợ TK335 và ghi có TK 111,112....
(4)-Lãi thanh toán ngay tại thời điểm phát hành :
+ Chi phí lãi vay, lãi trái phiếu trả ngay tại thời điểm phát hành kế toán ghi
nợ TK 242- chi phí trả trước dài hạn và ghi nợ TK 111,112 phần tiền vay hoặc phát
hành trái phiếu sau khi đã trừ tiền lãi. Đồng thời ghi có TK 311- vay ngắn hạn, hoặc
ghi có TK 341- vay nợ dài hạn ( chi tiết vay dài hạn, phát hành trái phiếu)
+ Định kỳ phân bổ lãi vay, lãi trái phiếu vào chi phí đi vay từng kỳ, đối với
các khoản vay, phát hành trái phiếu không đủ điều kiện vốn hóa kế toán ghi nợ TK
635; đối với các khoản vay nợ đủ điều kiện vốn hóa kế toán ghi nợ TK 241 và đồng
thời ghi có TK 242.
(5) Phân bổ chiết khấu trái phiếu trái phiếu vào chi phí đi vay từng kỳ:
a- Đối với trái phiếu phát hành liên quan đến tài sản dở dang nhiều kỳ đủ
điều kiện vốn hóa kế toán ghi nợ TK 2412- xây dựng cơ bản dở dang và ghi có TK
34132- chiết khấu trái phiếu.
b- Đối với trái phiếu không đủ điều kiện vốn hóa kế toán ghi nợ TK 635 và
ghi có TK 34132.
(6) Phân bổ phần phụ trội trái phiếu ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
13
a- Đối với trái phiếu liên quan đến tài sản dở dang nhiều kỳ được vốn hóa kế
toán ghi nợ TK 34133- phụ trội trái phiếu và ghi có TK 2412.
b- Đối với trái phiếu không đủ điều kiện vốn hóa kế toán ghi nợ TK 34133
phần phụ trội trái phiếu được phân bổ và ghi có TK 635.
1.2.2.2.3 Sổ kế toán :
* Sổ kế toán tổng hợp :
- Hình thức nhật ký chung: kế toán các khoản nợ vay, trái phiếu phát hành
căn cứ vào các chứng từ liên quan ghi vào nhật ký chung. Đồng thời căn cứ vào các
phiếu thu, phiếu chi, chứng từ ngân hàng ghi vào nhật ký thu tiền, chi tiền. Cuối lỳ
căn cứ vào nhật ký chung, nhật ký chung , nhật ký thu tiền, chi tiền ghi vào sổ cái
các tài khoản 311,341, 111,112...
- Hình thức nhật ký chứng từ: kế toán nợ vay căn cứ vào các chứng từ vay kế
toán ghi vào nhật ký chứng từ số 4 ( chi tiết có 311,341). Cuối kỳ căn cứ vào nhật
ký chứng từ số 4,1,2 ghi vào sổ cái TK311. 341
* Sổ kế toán chi tiết :
- Kế toán các khoản nợ vay căn cứ vào các chứng từ vay phải mở sổ kế toán
chi tiết theo từng hình thức vay, từng đối tượng, thời hạn thanh toán cho từng khoản
vay.
- Đối với các khoản vay bằng ngoại tệ sổ kế toán chi tiết còn phải theo dõi
theo nguyên tệ, tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh để ghi nhận nợ và tỷ giá ngày
thanh toán.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
14
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NỢ PHẢI TRẢ TẠI CÔNG
TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ MAI PHƯƠNG
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán
phải trả người bán và kế toán các khoản nợ vay tại công ty TNHH PTCN Mai
Phương
2.1.1 Tổng quan về các khoản phải trả người bán và các khoản nợ vay tại
công ty TNHH PTCN Mai Phương:
* Khái quát về bộ máy và chính sách kế toán tại công ty TNHH PTCN Mai
Phương
(1) Khái quát bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH PTCN Mai Phương
Trong đó:
- Kế toán trưởng : là người điều hành cao nhất của phòng kế toán. Chịu trách
nhiệm trước giám đốc về các hoạt động kinh tế của công ty. Kế toán trưởng chịu
trách nhiệm quản lý chung về mọi hoạt động có liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế
toán của công ty. Tổ chức phân tích đánh giá tình hình hoạt động tài chính, kinh
doanh của công ty.Tổ chức quản lý, phân công công việc cho các bộ phận kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh
toán và
tiền
lương
Kế toán
công nợ
và kế
toán
thuế
Kế toán
hàng
hóa và
bán
hàng
Kế toán
tổng
hợp
Thủ quỹ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
15
khác.Theo dõi,đảm bảo tính trung thực,chính xác của thông tin. Là người trực tiếp
tham mưu cho ban lãnh đạo công ty về các kế hoạch nguồn vốn, kế hoạch thu- chi
tài chính.
- Kế toán thanh toán và tiền lương: Kế toán thanh toán lập chứng từ thu-chi
cho các khoản thanh toán của công ty với khách hàng ,nhà cung cấp, làm hợp đồng,
mở LC thanh toán các hợp đồng nhập khẩu hàng hóa cho các đối tác ngoài nước.
Kế toán tiền lương, các khoản lương tạm ứng cho nhân viên và các khoản
phải trích theo lương
- Kế toán hàng hóa và bán hàng : có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuất
tồn kho hàng hóa. Định kỳ đối chiếu số liệu với thủ kho và lập bảng tổng hợp nhập -
xuất - tồn kho hàng hóa vào cuối tháng. Theo dõi số lượng hàng hóa dịch vụ đã
được xác định bán, doanh thu phải được theo dõi chi tiết cho từng loại mặt hàng cụ
thể
- Kế toán công nợ và kế toán thuế : Kế toán công nợ có nhiệm vụ theo dõi
các khoản công nợ phải thu, phải trả của khách hàng. Lập danh sách các khoản nợ
của công ty, đơn vị khách hàng để sắp xếp lịch thu,chi trả đúng thời hạn, đôn
đốc,theo dõi các khoản nợ chưa thanh toán. Kiểm tra công nợ phải thu, phải trả,thực
hiện các nhiệm vụ được kế toán trưởng phân công.
Kế toán thuế có trách nhiệm trực tiếp làm việc với cơ quan thuế khi có phát
sinh, kiểm tra đối chiếu hóa đơn GTGT với thuế đầu vào đầu ra, theo dõi báo cáo
tình hình nộp ngân sách, tồn đọng ngân sách, hoàn thuế của công ty. Kê khai thuế
và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo đúng thời gian và đúng quy
định.
-Thủ quỹ: có trách nhiệm thu chi theo lệnh của kế toán trưởng, ghi chép sổ
quỹ, các khoản thu chi phát sinh. Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi thủ
quỹ tiến hành thực thu, thực chi và cập nhật vào sổ quỹ tiền mặt số thực thu, thực
chi trong ngày. Sau đó chuyển sổ quỹ qua kế toán thanh toán để đối chiếu và lập
báo cáo tiền mặt.
- Kế toán tổng hợp : có trách nhiệm tập hợp số liệu của kế toán chi tiết tiến
hành hạch toán tổng hợp, lập các bảng thống kê, tập hợp theo quy định của nhà
nước và công ty. Kiểm tra nội dung số liệu, định khoản các nghiệp vụ phát sinh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
16
hàng ngày của các kế toán phần hành thực hiện trên máy để phát hiện và hiệu chỉnh
kịp thời các sai sót để đảm bảo tính chính xác,kịp thời của thông tin. Lập in các báo
cáo tổng hợp, báo cáo chi tiết các tài khoản, bảng cân đối tài khoản. Cung cấp số
liệu kế toán, thống kê cho kế toán trưởng và ban giám đốc khi có yêu cầu Tổ chức
lưu trữ các tài liệu kế toán,lập báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước.
(2) Chính sách kế toán của công ty:
- Chế độ kế toán: Áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành
theo Quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính và quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp thương mại
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : đồng Việt Nam (VNĐ)
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê
khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho và tính giá bình quân sau mỗi lần
nhập.
- Phương pháp tính thuế: Công ty là đơn vị tính thuế Giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ, áp dụng luật thuế GTGT theo đúng qui định của Bộ tài chính.
- Phương pháp tính KHTSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo
đường thẳng. Căn cứ để tính khấu hao TSCĐ là nguyên giá và thời gian sử dụng
kinh tế của TSCĐ.
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang đồng Việt
Nam: theo tỉ giá thực tế trên thị trường liên ngân hàng
- Hình thức sổ kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức " nhật ký
chung"
* Khái quát khoản phải trả người bán và các khoản nợ vay tại công ty
TNHH PTCN Mai Phương:
(1) Các khoản phải trả người bán tại công ty TNHH PTCN Mai Phương:
-Các khoản phải trả người bán tại công ty phát sinh chủ yếu từ hoạt động
mua hàng hóa( thiết bị điện, đầu cáp, hộp nối ngầm, ắc quy...) về nhập kho chưa
thanh toán. Trong quá trình kinh doanh, để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
và để hoạt động kinh doanh của công ty được diễn ra liên tục, không bị gián đoạn
thì công ty thường xuyên phải nhập hàng hóa, thiết bị, tuy nhiên do điều kiện về
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
17
vốn tự có còn hạn chế,bên cạnh đó còn nhiều khoản phải thu của khách hàng chưa
thu hồi được nên việc mua chịu đáp ứng được các nhu cầu về hàng hóa của công ty
cũng như giúp bên bán đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ hàng hóa.
- Thời điểm ghi nhận các khoản nợ phải trả người bán : được kế toán xác
định và ghi nhận nghĩa vụ pháp lý của doah nghiệp đối với chủ nợ khi hàng hóa đã
được chuyển giao quyền sở hữu từ người bán sang doanh nghiệp, khi doanh nghiệp
đã sử dựng dịch vụ do bên bán cung cấp,có hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng và
các chứng từ có liên quan do bên bán cung cấp và công ty đã chấp nhận thanh toán.
-Do tính đặc thù của ngành nghề kinh doanh công ty thường phải nhập khẩu
trực tiếp các hàng hóa, thiết bị từ các nhà cung cấp nước ngoài, do đó chủ nợ của
công ty bao gồm cả trong và ngoài nước, công ty thường xuyên có các giao dịch
bằng ngoại tệ.
- Các khoản nợ phải trả người bán được ghi nhận theo tổng giá thanh toán
trên hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng bao gồm trị giá hàng hóa và thuế GTGT(nếu
có)
- Các khoản nợ phải trả người bán ở công ty chủ yếu là các khoản nợ ngắn
hạn được công ty thanh toán trong vòng 1 chu kỳ kế toán của doanh nghiệp.
- Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa không có nhiều số dư nợ
ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi ngân hàng và tiền mặt, do đó kế toán không hạch
toán các khoản ngoại tệ trên TK 1122, không theo dõi ngoại tệ trên TK 007.
- Căn cứ vào nguyên tắc ghi nhận giá gốc hàng tồn kho là toàn bộ chi phí
liên quan đến việc mua hàng, kế toán ghi nhận trị giá hàng nhập khẩu theo ty giá khi
xuất tiền mua ngoại tệ để thanh toán cho người bán, không ghi nhận trị giá hàng
nhập khẩu theo tỷ giá trên tờ khai hải quan tại thời điểm nhập hàng.
(2) Khái quát các khoản nợ vay tại công ty TNHH PTCN Mai Phương
- Các khoản nợ vay của công ty thường là các khoản vay của các cá nhân với
thời hạn một năm.
- Do công ty không có tài sản thế chấp và việc tiếp cận vốn của ngân hàng
khá khó khăn dó đó công ty không có các khoản vay vốn của ngân hàng, chỉ có các
khoản vay cá nhân với thời hạn 1 năm. Nếu sau 1 năm được sự đồng ý của chủ nợ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
18
cho vay, 2 bên tiếp tục làm hợp đồng cho vay trong 1 năm tiếp theo. Công ty không
sử dụng TK 3411,3412
- Các khoản nợ vay của công ty được ghi nhận kể từ ngày công ty và đại diện
bên cho vay lập hợp đồng vay nợ, khế ước vay. Trong hợp đồng ghi rõ ngày tháng
cho vay, số tiền vay, mục đích sử dụng tiền vay và lãi suất. Kế toán căn cứ vào hợp
đồng vay nợ để ghi nhận và tính lãi phải phân bổ hàng tháng
- Các khoản nợ vay của công ty chủ yếu bằng VNĐ và không có các khoản
nợ vay bằng ngoại tệ do đó cuối kỳ công ty không cần đánh giá lại các khoản nợ
vay có gốc ngoại tệ
- Do đặc điểm về quy mô và tình hình tài chính của công ty, công ty không
sử dụng trái phiếu phát hành để huy động vốn, mà huy động vốn thông qua vay
ngân hàng, vay các cá nhân...do đó kế toán các khoản nợ vay tại công ty không sử
dụng TK 3413.
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán công nợ phải trả tại
công ty
* Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô:
- Nhân tố về chính trị - xã hội: tình hình chính trị- xã hội tương đối ổn định,
đảm bảo việc hạch toán và đối chiếu công nợ giữa công ty và các chủ nợ thực hiện
dễ dàng, không xảy ra nhiều tranh chấp
- Các văn bản, quy định pháp luật: Nhà nước ban hành đầy đủ các văn bản,
thông tư, đầy đủ các văn bản hướng dẫn về chế độ kế toán tạo điều kiện thuận lợi và
thống nhất trong việc hạch toán kế toán tại doanh nghiệp nói chung và bộ phận kế
toán công nợ nói riêng.
+ Kế toán các khoản nợ phải trả người bán, các khoản nợ vay tại công ty tuân
theo quy định văn bản pháp luật được Nhà nước ban hành. Công ty áp dụng quyết
định 48/2006/QĐ-BTC "Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa" do đó áp dụng
đầy đủ các chuẩn mực kế toán và hệ thống tài khoản theo quyết đinh số
48/2006/QĐ-BTC
+ Kế toán nợ phải trả người bán và các khoản nợ vay áp dụng và tuân thủ
đầy đủ các nguyên tắc về kế toán theo chuẩn mực số 01" chuẩn mực chung", như
nguyên tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc thận trọng, đồng thời
tuân thủ đầy đủ sáu nguyên tắc hạch toán các khoản phải trả.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
19
+ Kế toán công nợ phải trả người bán phải được ghi nhận dựa trên các hóa
đơn chứng từ được lập theo đúng mẫu biểu quy định của Nhà nước như hóa đơn
bán hàng hóa đơn GTGT...
- Nhà cung cấp: để đáp ứng nhu cầu về hàng hóa, thiết bị ngày càng đa dạng
của khách hàng, công ty thường xuyên phải nhập hàng từ nhiều nhà cung cấp khác
nhau nhằm đảm bảo được chất lượng và giá cả tốt nhất, nhà cung cấp hàng hóa cho
doanh nghiệp gồm các công ty trong nước và ngoài nước do đó kế toán công nợ
phải trả người bán phải mở sổ theo dõi chi tiết về số nợ phải trả,số đã trả, thời hạn
thanh toán...cho nhiều chủ nợ khác nhau.
- Khách hàng: Công ty thường nhập khẩu thiết bị để cung cấp cho các doanh
nghiệp trong nước và nhận đấu thầu thiết bị cho các dự án của Nhà nước,các dự án
của Nhà nước thường chỉ được thanh toán thành nhiều giai đoạn và sau khi dự án
công trình được hoàn thành mà các khoản nợ phải trả cho đối tác nước ngoài thường
phải trả theo đúng tiến độ và trong 1 thời gian ngắn, công ty thường phải huy động
vốn nhiều từ các khoản đi vay ngắn hạn để thanh toán, do dó các khoản nợ vay để
thanh toán tiền hàng trong công ty chiếm phần lớn.
- Tình hình kinh tế: Do tình hình kinh tế trong những năm 2011,2012 có
nhiều biến động phức tạp, với mức lãi suất tăng cao đồng thời với chính sách tiền tệ
thắt chặt, việc tiếp cận với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng tương đối khó khăn,
do đó công ty chọn giải pháp là vay chủ yếu từ các cá nhân nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho công ty, có thời gian vay và lãi suất vay được linh động hơn. Kế toán
các khoản nợ vay trong công ty chủ yếu là các khoản vay có chủ nợ là các cá nhân,
không có các khoản vay từ ngân hàng
* Ảnh hưởng của môi trường vi mô:
- Chính sách kế toán của công ty: công ty áp dụng theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đơn giản hóa
các việc hạch toán kế toán nói chung và kế toán công nợ nói riêng.
Ví dụ : hệ thống tài khoản theo QĐ 48, các khoản vay nợ dài hạn, trái phiếu
phát hành được hạch toán chung vào TK 341
- Các khoản chi phí được hạch toán chung vào TK 642 và chi tiết thành các
loại chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trên các tài khoản cấp 2, cấp 3
- Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung tất cả các công
việc kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán. Hình thức này hoàn toàn phù
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
20
hợp với quy mô của doanh nghiệp, giúp kế toán trưởng điều hành và cập nhật được
thông tin một cách liên tục.
- Yếu tố nguồn nhân lực: đội ngũ kế toán của công ty là những người có
chuyên môn, có kiến thức về kế toán, có đạo đức nghề nghiệp trung thực,cẩn thận,
thận trọng do đó công việc hạch toán kế toán tại công ty nói chung và kế toán công
nợ phải trả người bán và nợ vay nói riêng được hạch toán một cách trung thực rõ
ràng, có mở sổ chỉ tiết theo dõi các khoản nợ phải trả, nợ vay.
- Phong cách quản lý: Ban giám đốc của công ty quản lý chặt chẽ tình hình
tài chính của công ty, thường xuyên yêu cầu báo định kỳ về tình hình tài chính,
nguồn vốn của công ty do đó yêu cầu kế toán công nợ phải hạch toán đầy đủ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cuối quý phải lập báo cáo về nợ vay,tình hình trả lãi các
khoản nợ vay, tình hình thanh toán công nợ để nộp lên ban giám đốc. Bên cạnh đó
cũng để cho nhân viên nêu lên những ý kiến cá nhân cảm thấy còn bất cập khi thực
hiện để giúp bộ máy kế toán tại công ty nói chung và kế toán công nợ nói riêng
ngày càng hoàn thiện hơn.
2.2 Thực trạng công tác kế toán công nợ phải
2.2.1 Chứng từ kế toán:
- Hóa đơn giá trị gia tăng(liên 2) ( Biểu số 2.1 )là chứng từ chứng nhận đã có
giao dịch giữa 2 bên. Khi công ty mua hàng hóa, thiết bị ở các doanh nghiệp trong
nước, được bên bán cung cấp hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thể hiện quan
hệ pháp lý giữa 2 bên. Trên chứng từ ghi đầy đủ các chỉ tiêu người bán, người mua,
số chứng từ, giá trị hàng hóa, tổng giá thanh toán. Hóa đơn GTGT là căn cứ để kế
toán ghi nhận nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được lưu trữ trong tập hóa đơn chứng
từ kế toán hàng tháng của công ty.
- Tờ khai hải quan:( Biểu số 2.4) Là chứng từ do cục hải quan lập, doanh
nghiệp kê khai thông tin theo mẫu hướng dẫn. Tờ khai hải quan là chứng từ để
chứng minh hàng hóa đã thông quan nhập khẩu, thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, là căn cứ để kế toán nợ phải trả ghi chép nghiệp vụ phát sinh và được lưu
giữ cùng với các chứng từ khác tại công ty.
-Phiếu nhập kho( Biểu số 2.5): chứng từ tự lập tại doanh nghiệp nhằm kiểm
tra chất lượng số lượng hàng hóa nhập kho. Nếu có hàng kém chất lượng, hàng
thiếu thì báo ngay với người bán để có cách xử lý và là căn cú để ghi giảm nợ phải
trả người bán.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
21
- Phiếu thu (Biểu số 2.11) :là chứng từ tự lập tại doanh nghiệp nhằm theo dõi
việc thu tiền mặt tại doanh nghiệp.
- Phiếu chi( Biếu số 2.8): là chứng từ tự lập tại doanh nghiệp nhằm theo dõi
việc chi tiền mặt tại doanh nghiệp. Phiếu chi là căn cứ để kế toán ghi chép giảm các
khoản nợ vay, nợ phải trả người bán. Trên phiếu chi có chữ ký xác nhận của người
nhận tiền.
- Ủy nhiệm chi ( Biểu số 2.7) : là chứng từ do doanh nghiệp lập theo mẫu của
ngân hàng,là lập lệnh thanh toán theo mẫu quy định của ngân hàng, gửi cho ngân
hàng nơi mình mở tài khoản để yêu cầu trích một số tiền nhất định để trả cho người
thụ hưởng
- Biên bản đối chiếu công nợ ( Biểu số 2.13): là chứng từ đối chiếu so sánh
công nợ giữa công ty với nhà cung cấp, là bằng chứng chứng minh các khoản nợ
khi có tranh chấp xảy ra. Biên bản đối chiếu công nợ được kế toán công ty lưu trữ
cùng với các hồ sơ kế toán khác.
- Biên bản vay nợ ( Biểu số 2.12): chứng từ được lập theo mẫu hướng dẫn
quy định của Nhà nước, trên biên bản vay nợ có đầy đủ các chỉ tiêu về khoản nợ
vay, thời hạn vay nợ,mục đích sử dụng và có chữ ký xác nhận của hai bên. Là bằng
chứng khi có tranh chấp xảy ra.
- Giấy biên nhận (Biểu số 2.10): là chứng từ tự lập tại công ty dùng để theo
dõi và xác nhận việc trả lãi hàng tháng tại công ty cho chủ nợ. Trên giấy biên nhận
bao gồm tên chủ nợ, số lãi vay đã trả, thời hạn vay và có chữ ký xác nhận của người
thụ hưởng khoản lãi vay. Giấy vay nợ được kế toán công ty lưu trữ cùng với giấy
bảo nợ hoặc phiếu chi tương ứng của khoản lãi vay đã trả.
2.2.2 Trình tự luân chuyển chứng từ:
- Các chứng từ gốc do doanh nghiệp lập ra hoặc từ bên ngoài cung cấp đều
phải tập trung vào bộ phận kế toán.
- Hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh về các khoản phải trả doanh
nghiệp lập chứng từ hoặc tiếp nhận chứng từ từ do bên ngoài cung cấp. Mọi nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến nợ phải trả của doanh nghiệp đều phải được lập
chứng từ. Mỗi chứng từ chỉ được lập 1 lần duy nhất cho mỗi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
22
- Sau khi tiếp nhận,bộ phận kế toán tiến hành kiểm tra nội dung chứng từ về
tính rõ ràng, trung thực đầy đủ của các chỉ tiêu; kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp
vụ kinh tế phát sinh được ghi trên chứng từ; kiểm tra tính chính xác về thông tin
trên chứng từ; Nếu có sai sót phải từ chối thực hiện nghiệp vụ và báo cho các bên
liên quan để xử lý kịp thời
- Sau khi đã kiểm tra chứng từ, kế toán tiến hành ghi chép định khoản vào sổ
nhật ký chung để hoàn thiện chứng từ. Đồng thời mở sổ theo dõi,ghi chép chi tiết
cho các chủ nợ. Vào cuối mỗi tháng kế toán lên sổ cái của các tài khoản và bảng cân
đối số phát sinh.
- Các chứng từ sau khi đã được sử dụng được sắp xếp thành từng tháng để
tiện cho công việc theo dõi quản lý, và được phòng kế toán lưu trữ theo đúng quy
định của pháp luật.
2.2.3 Ví dụ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty
* Các nghiệp vụ làm tăng khoản phải trả người bán
Nghiệp vụ 1: Ngày 03/02 mua một lô hàng của công ty CP xây lắp và
thương mại Tân Việt về nhập kho. Với tổng trị giá hàng hóa chưa thuế là
70,646,000 NVĐ; thuế GTGT 10%. Hàng đã về nhập kho, tiền hàng chưa thanh
toán.
- Ngày 03/02 khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhận được hóa đơn GTGT số
000035 của công ty CP xây lắp&TM Tân Việt (biểu số 2.1) đồng thời nhận được
hàng về nhập tại kho công ty, kế toán hàng tồn kho lập phiếu nhập kho
PN.0035(biểu số 2.5). Sau khi kiểm tra hàng hóa và chứng từ liên quan, kế toán căn
cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho hạch toán :
+ Nợ TK 1561: 70,646,000
Nợ Tk 13311 : 7,064,600
Có TK 331 : 77,710,600
Nghiệp vụ 2:ngày 05/02 lô hàng nhập khẩu thiết bị đo đa năng về đến cảng
dỡ hàng, doanh nghiệp làm tờ khai hải quan số 720 theo hợp đồng
22TRANSGTAC-MPT ngày 15/11/2012. Hàng đã về nhập kho công ty. Đồng thời
xuất tiền gửi ngân hàng mua 1831 USD để chuyển khoản thanh toán cho người bán.
Tỷ giá ghi trên tờ khai hải quan là 20,828đ/USD. Tỷ giá thực tế tại thời điểm doanh
nghiệp xuất tiền gửi ngân hàng mua ngoại tệ là 21,130đ/USD
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
23
-Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa không có nhiều số dư nợ
ngoại tệ trên TK tiền gửi ngân hàng và tiền mặt, do đó công ty không hạch toán tiền
ngoại tệ vào TK 007, không phản ánh chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Kế toán căn cứ vào nguyên tắc ghi nhận giá gốc hàng tồn kho là toàn bộ chi
phí liên quan đến việc mua hàng, kế toán không hạch toán chênh lệch tỷ giá hối
đoái giữa thời điểm nhập hàng trên tờ khai hải quan và thời điểm xuất tiền gửi ngân
hàng để mua ngoại tệ vào doanh thu hoặc chi phí tài chính . Kế toán không ghi nhận
trị giá hàng mua vào theo tỷ ghi trên tờ khai hải quan mà ghi nhận theo giá thực tế
tại thời điểm mua ngoại tệ để trả người bán.
Căn cứ vào tờ khai hải quan( Biểu số 2.4 ),phiếu nhập kho PN.0038 (theo
mẫu biểu số 2.5) và tỷ giá thực tế vào thời điểm mua ngoại tệ kế toán hạch toán:
+ Nợ TK 1561 : 1831* 21,130 = 38,689,030
Có TK 331 : 38,689,030 ( chi tiết cho GTAC-COMPANY)
Căn cứ vào tờ khai hải quan ( Biểu số 2.4),tỷ giá thực tế tại thời điểm nhập
hàng do ngân hàng Nhà nước quy định cho việc tính thuế nhập khẩu hoặc thuế
GTGT hàng nhập khẩu ngày 05/02 là 20,828đ/USD trên tờ khai hải quan kế toán
hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp:
+ Nợ TK 13312 : 1831* 20,828*10% = 3,813,607
Có TK 33312 : 3,813,607
Khi xuất tiền gửi ngân hàng để mua ngoại tệ thanh toán cho người bán, kế
toán không ghi nhận tiền ngoại tệ vào TK 007.Căn cứ vào ủy nhiệm chi( theo mẫu
biểu số 2.7) và tỷ giá thực tế tại thời điểm mua ngoại tệ, kế toán hạch toán
+ Nợ TK 331 : 1831* 21,130 = 38,689,030
Có TK 1121 : 38,689,030
Nghiệp vụ 3: Ngày 08/02 mua hàng hóa của công ty CP Công nghệ
HANCO về nhập kho với số tiền hàng là 385,974,000 đồng .Hàng đã về nhập
kho.Hóa đơn GTGT chưa về. Phiếu nhập kho PN.0040
Khi hàng về đến kho công ty, kế toán hàng hóa kiểm tra chất lượng và số
lượng hàng hóa, sau đó lập phiếu nhập kho PN.0040( Biểu số 2.6 ). Do hàng hóa về
nhập kho nhưng chưa có hóa đơn GTGT, kế toán chỉ phản ánh giá trị hàng hóa đã
về nhập kho, chưa phản ánh thuế GTGT :
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
24
+ Nợ TK 1561: 385,974,000
Có TK 331 : 385,974,000
Nghiệp vụ 4: ngày 15/02/2013 nhận được hóa đơn GTGT số 000053 về sử
dụng dịch vụ cước vận chuyển quốc tế phí D/O ( lô hàng nhập khẩu theo tờ khai)
của công ty TNHH quốc tế Phương Nam trị giá thanh toán 11,000,000 ( đã bao gồm
thuế GTGT 10% )
Căn cứ chứng từ gốc hóa đơn GTGT số 000053 (biểu số 2.2) kế toán hạch
toán:
+ Nợ TK 1562 : 10,000,000
Nợ Tk 1331 : 1,000,000
Có TK 331 : 11,000,000 ( chi tiết cho công ty quốc tế Phương Nam)
Nghiệp vụ 5: Ngày 22/02 mua hàng hóa của công ty TNHH điện Thành An
theo hóa đơn GTGT số 0000042 tổng trị giá thanh toán 55,000,000( đã bao gồm
thuế GTGT 10%). Chưa trả tiền người bán. Hàng đã nhập kho theo phiếu nhập
PN.0050
Căn cứ vào chứng từ gốc bao gồm hóa đơn GTGT số 0000042 ( liên 2) (biểu
số 2.6)được công ty thiết bị điện Đồng Anh cung cấp, Phiếu nhập kho PN0050. kế
toán hạch toán
+ Nợ TK 1561 : 50,000,000
Nợ TK 1331 : 5,000,000
Có TK 331 : 55,000,000
Nghiệp vụ 6 : ngày 25/02 mua thiết bị thí nghiệm của công ty TNHH Phát
triển năng lượng & tự động hóa theo hóa đơn GTGT số 0000065 trị giá thanh toán
132,000,000 đã bao gồm thuế GTGT)
Căn cứ vào chứng từ gốc là hóa đơn GTGT ( liên 2) được người bán cung
cấp, biên bản kiểm tra chất lượng kế toán hạch toán
+ Nợ Tk 211 : 120,000,000
Nợ Tk 13311 : 12,000,000
Có TK 331 : 132.000.000
* Nghiệp vụ kinh tế làm giảm các khoản phải trả:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
25
Ngiệp vụ 1: : Ngày 02/02 Xuất tiền gửi ngân hàng tại ngân hàng Agribank
trả nợ công ty CP công nghệ HANCO theo hóa đơn GTGT 0000025 (mua hộp nối
ngầm về nhập kho. Tổng giá thanh toán 90,706,000 VNĐ) Đã được ghi báo nợ trên
sổ phụ theo dõi tại ngân hàng
Căn cứ vào ủy nhiệm chi ( biểu số 2.7) kèm theo chứng từ gốc là hóa đơn
GTGT số 0000033(liên 2) kế toán hạch toán :
+ Nợ TK 331 : 90,706,000 ( chi tiết cho công ty CP công nghệ HANCO)
Có TK 1121 : 90,706,000
Nghiệp vụ 2: Ngày 5/2 xuất 7,500,000 đ tiền mặt thanh toán tiền cước vận
chuyển tháng 1/ 2013 cho công ty chuyển phát nhanh hợp nhất Miền Bắc. Phiếu chi
số PC12.0055.
Khi nhận được lệnh thanh toán, kế toán thanh toán lập phiếu chi ( biểu số
2.9) và chuyển cho thủ quỹ để xuất tiền thanh toán, kế toán hạch toán:
+ Nợ TK 331 : 7,500,000 ( chi tiết công ty chuyển phát nhanh hợp nhất
Miền Bắc )
Có TK 1111 : 7,500,000
Nghiệp vụ 3 : Ngày 10/02 Dùng tiền gửi ngân hàng VNĐ tại Agribank chi
nhánh nam- hà nội mua 2000USD thanh toán cho nhà xuất khẩu INVENSYS LTD
(hợp đồng ngoại) theo phương thức TT trả trước. Tỷ giá thực tế 21,100 VNĐ/ USD
Kế toán căn cứ vào hợp đồng ngoại, ủy nhiệm chi( theo mẫu biểu số 2.7), tỷ
giá thực tế tại thời điểm mua ngoại tệ, hạch toán:
+ Nợ TK 331 : 2000* 20,100 = 42,000,000
Có 1121 : 42,000,000
Nghiệp vụ 4: Ngày 15/02 thanh toán tiền mua hàng cho công ty TNHH công
nghệ thiết bị năng lượng theo hóa đơn GTGT số 000034 tổng số tiền thanh toán
19,000,000 NVĐ. PC 12.0060
Căn cứ vào phiếu chi số PC12.0060 (theo mẫu biểu số 2.9) kế toán hạch toán
+ Nợ TK 331 : 19,000,000
Có TK 1111 : 19,000,000
Nghiệp vụ 5 : Ngày 20/02 xuất tiền gửi ngân hàng tại ngân hàng Agribank
trả nợ công ty CP công nghệ HANCO theo hóa đơn GTGT 0000021 (mua hộp nối
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
26
ngầm về nhập kho). Tổng giá thanh toán 45,590,000 VNĐ Đã được ghi báo nợ trên
sổ phụ theo dõi tại ngân hàng
Căn cứ vào ủy nhiệm chi ( theo mẫu biểu số 2.7) kèm theo chứng từ gốc là
hóa đơn GTGT số 000021 (liên 2) kế toán hạch toán :
+ Nợ TK 331 : 45,590,000 ( chi tiết cho công ty CP công nghệ HANCO)
Có TK 1121 : 45,590,000
Nghiệp vụ 6: Ngày 27/02 ứng trước tiền mua vật tư thiết bị cho công ty
TNHH công nghệ thiết bị năng lượng số tiền 18,000,000 VNĐ. Phiếu chi số
PC12.0064
- Khi nhận được lệnh ứng trước tiền mua vật tư thiết bị kế toán thanh toán
lập phiếu chi số PC12.0064( theo mẫu biếu số 2.9) và chuyển cho thủ quỹ để xuất
tiền thanh toán. Kế toán hạch toán
+ Nợ TK 331 : 18,000,000
Có TK 1111 : 18,000,000
* Các nghiệp vụ vay nợ :
Nghiệp vụ 1 : ngày 03/02 xuất tiền từ quỹ tiền mặt trả tiền lãi vay tháng 1
số tiền 47,481,000đ. Phiếu chi số PC12.0040
- Công ty vay vốn của các cá nhân, lãi suất trả cho người cho vay là 1,2%/
tháng, không vượt quá 150% lãi suất cho vay của các ngân hàng, do đó phần chi phí
lãi vay được tính vào chi phí hợp lý. Khi tính tiền lãi vay tháng 1 kế toán phản ánh
vào nợ TK 635 và có TK335
- Ngày 03/02 Kế toán dựa trên bảng tính lãi vay tháng 1,viết phiếu chi ( biểu
số 2.8) để xuất tiền thanh toán lãi vay và chuyển cho thủ quỹ. Đồng thời căn cứ vào
bảng phân bổ lãi vay ( bảng số 2.5) viết giấy biên nhận cho từng chủ nợ( biểu số
2.10) để xác nhận việc đã thanh toán lãi vay với chủ nợ.
Kế toán hạch toán giảm khoản phải trả đồng thời giảm tiền mặt :
+ Nợ TK 335 : 47,481,000 ( chi tiết cho từng chủ nợ)
Có TK 1111 : 47,481,000
Nghiệp vụ 2:Ngày 06/02 vay ngắn hạn 200,000,000VNĐ của Trần Trung Văn
về nhập quỹ tiền mặt theo giấy vay tiền được lập ngày 10/08/2012. Tiền đã thu bằng tiền
mặt phiếu thu PT12.0052
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
27
Căn cứ vào giấy vay nợ( biểu số 2.12), phiếu thu( biểu số 2.11), kế toán hạch toán
+ Nợ TK 1111 : 200,000,000
Có TK 311 : 200,000,000
Nghiệp vụ 3 : ngày 10/02 vay ngắn hạn 75,000,000 của Nguyễn Trường An theo
giấy vay nợ ngày 08/02/2013 để thanh toán tiền hàng cho công ty TNHH điện Thành An
theo hóa đơn GTGT số 0000057
Căn cứ vào giấy vay tiền( theo mẫu biểu số 2.11), hóa đơn GTGT số 0000042 kế
toán hạch toán
+ Nợ TK 331 : 75,000,000
Có TK 311 : 75,000,000
Nghiệp vụ 4 : Ngày 20/02 vay ngắn hạn 135,000,000 của Lê Trí Thức theo giấy
vay nợ ngày 20/02/2013 về nhập quỹ tiền mặt. Phiếu thu PT12.0054
Căn cứ vào giấy vay tiền, phiếu thu. Kế toán hạch toán :
+ Nợ TK 1111 : 135,000,000
Có TK 311 : 135,000,000
Nghiệp vụ 5 : Ngày 25/02 Xuất quỹ tiền mặt thanh toán khoản nợ vay ngắn hạn
300,000,000 cho Nguyễn Đức Hương theo giấy vay nợ ngày 05/07/2012
Trong tháng 2 công ty phải trả lãi 24 ngày từ ngày 01/02/2013 đến ngày
25/02/2013 với lãi suất 1,2%/ tháng. Phần lãi suất huy động vốn công ty trả cho người
cho vay này không vượt quá 150% so với lãi suất cho vay vốn của các ngân hàng do đó
phần chi phí lãi vay này là hợp lệ và được phép tính vào chi phí tài chính của công ty, kế
toán hạch toán chi phí vào chi phí tài chính TK 635
+ Nợ TK 635 : 2,880,000
Có TK 335 : 2,880,000
Công ty trích thuế TNCN toàn phần theo quy định của Nhà nước là 5% nộp hộ
người cho vay vốn, kế toán ghi giảm khoản phải trả
+ Nợ TK 335 : 2,880,000* 5% = 144,000
Có TK 3335 : 144,000
- Khi thanh toán tiền cho người cho vay vốn, kế toán viết phiếu chi PC12.0060,
hạch toán:
+ Nợ TK 311 :300,000,000
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
28
Nợ TK 335 : 2,736,000
Có TK 111 : 302,736,000
Nghiệp vụ 6: ngày 28/02 tính và trả lãi tiền vay ngắn hạn tháng 02/2013.
Công ty huy động vốn từ các cá nhân với lãi suất là 1,2%, Kế toán căn cứ vào
bảng tính tiền lãi vay từ 01/02/2013 đến 28/02/2013, ghi tăng chi phí tài chính đồng thời
ghi tăng khoản phải trả
+ Nợ TK 635 : 52,260,000
Có TK 335 : 52,260,000
Tính thuế TNCN toàn phần 5% nộp hộ theo quy định cho người cho vay vốn:
+ Nợ TK 335 : 2,613,000
Có TK 3335 : 2,613,000
Căn cứ vào phiếu chi ( theo mẫu biểu số 2.8) giấy biên nhận ( biểu số 2.10)
+ Nợ TK 111 : 49,647,000
Nợ TK 335 : 49,647,000
2.2.4 Sổ kế toán
- Hàng ngày khi có nghiệp vụ phát sinh kế toán kiểm tra chứng từ và ghi chép vào
sổ nhật ký chung:
phụ lục bảng số 2.1: Sổ nhật ký chung
- Cuối tháng kế toán lên sổ cái của các tài khoản 331, 311
Phụ lục bảng số 2.2 : Sổ cái TK 331- phải trả người bán ( từ ngày 01/02/2013-
28/02/2013)
Bảng số 2.3: Sổ cái TK 311- Vay ngắn hạn ( từ ngày 01/2/2013- 28/02/2013)
- Đồng thời vào sổ chi tiết theo dõi công nợ của các khách hàng:
Bảng số 2.4 : Sổ theo dõi công nợ công ty CP HANCO
( từ ngày 01/02/2013- 28/02/2013)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
29
CHƯƠNG 3
CÁC KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ
TOÁN NỢ PHẢI TRẢ TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
MAI PHƯƠNG
3.1 các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng công tác kế toán
các khoản phải trả tại công ty TNHH PTCN Mai Phương
3.1.1: Các kết quả đạt được
(1) Về công tác tổ chức quản lý bộ máy:
Sau một thời gian dài hoạt động công ty đã xây dựng được bộ máy quản lý
hạch toán tương đối khoa học và có tính linh hoạt cao. Quy mô của các phòng ban
được xây dựng gọn nhẹ,đảm bảo tiết kiệm chi phí, tối giản nhân công nhưng vẫn
đảm bảo hiệu quả công việc, mối liên kết chặt chẽ giữa các phòng ban và đảm bảo
được tính bí mật của thông tin.
(2) về tổ chức bộ máy kế toán :
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức đơn giản gọn nhẹ vẫn đảm bảo tính
khoa học trong quá trình làm việc trao đổi thông tin kế toán giữa các bộ phận.Các
nhân viên kế toán được bố trí công việc phù hợp với năng lực của mỗi người. Công
việc hạch toán và chứng từ được luân chuyển một cách khoa học không bị chồng
chéo lên nhau. Công ty cũng chú trọng đến việc bồi dưỡng cho cán bộ nhân viên
phòng kế, tạo điều kiện cho nhân viên tham gia học hỏi khi có các khóa tập huấn do
Nhà nước, cục thuế thành phố tổ chức. Phòng kế toán là bộ phận chủ lực của công
ty,là bộ phận tham mưu đắc lực cho ban lãnh đạo công ty về vấn đề tài chính, do đó
phòng kế toán phải có mối quan hệ chặt chẽ với các phòng ban khác để đảm báo
công tác hạch toán nói chung.
- Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và việc ứng dụng phần mềm
kế phục vụ cho công tác hạch toán,công ty đã sử dụng phần mềm kế toán được một
thời gian dài, do đó việc hạch toán, ghi chép đơn giản hơn, thông tin được xử ký và
cung cấp kịp thời. Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán được viết riêng cho phù
hợp với công tác tổ chức và hạch toán kế toán của công ty. Việc kết hợp giữa hình
thức nhật ký chung và áp dụng phần mềm máy tính là hoàn toàn phù hợp, chỉ cần
nhập chứng từ gốc một lần, tiện cho việc theo dõi vào sổ sách và quản lý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
30
(3) Về chứng từ, sổ sách sử dụng :
- Quá trình lập, tiếp nhận và luân chuyển chứng từ được thực hiện đúng
nguyên tắc. Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh căn cứ vào chứng từ
gốc kế toán tiến hành ghi chép vào các sổ nhật ký chung do đó tránh được sự bỏ sót
hay nhầm lẫn. các chứng từ liên quan sau khi được sử dụng để hạch toán đều được
đóng thành các tập theo các tháng trong năm để lưu trữ và tiện cho việc đối chiếu
theo dõi khi cần thiết.
- Các chứng từ ban đầu của kế toán công nợ phải trả được kế toán lập theo
các biểu mẫu quy định nói chung và có thêm một số chứng từ tự lập tại công ty
nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra, theo dõi.
- Hệ thống chứng từ, sổ sách được tổ chức khoa học lập theo đúng quy định
chế độ kế toán hiện hành của Bộ trưởng bộ tài chính.
- Công ty đã thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình luân chuyển chứng
từ, tạo điều kiện cho công tác hạch toán ban đầu được chính xác và công tác hạch
toán sau này được thuận lợi.
- Việc lưu trữ chứng từ được thực hiện một cách khoa học, đầy đủ đảm bảo
dễ dàng trong việc kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.
- Việc áp dụng hình thức nhật ký chung là hoàn toàn phù hợp với quy mô của
công ty, tạo điều kiện thuận lợi khi ứng dụng phần mềm kế toán máy.
- Đối với các khách hàng thường xuyên phát sinh quan hệ kinh tế với công ty
kế toán mở riêng sổ theo dõi chi tiết công nợ, đối với những khách vãng lai hoặc ít
có quan hệ kinh tế phát sinh kế toán mở chung vào một sổ theo dõi chi tiết.
Để phù hợp với quy mô của công ty, nhằm tiết kiệm chi phí, tối giản hóa các
công việc hạch toán, kế toán đã linh hoạt trong việc vận dụng tài khoản kế toán.
- Việc lập báo cáo được kế toán thực hiện khoa học. Định kỳ kế toán tổng
hợp số liệu của các tháng, lên báo cáo cho từng phần hành kế toán mình phụ trách.
Sau đó tổng hợp để lên báo cáo tài chính năm. Ngoài các báo cáo được lập theo
đúng mẫu quy định của Bộ tài chính, kế toán còn lập một số báo cáo phục vụ cho
việc quản trị trong công ty để trình lên cấp trên.
3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại nguyên nhân của các khoản công nợ
phải trả tại công ty TNHH phát triển công nghệ Mai Phương:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
31
3.1.2.1 những mặt hạn chế, tồn tại của công tác kế toán nợ phải trả tại công
ty TNHH phát triên công nghệ Mai Phương
(1) Về tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán :
- Công ty thường xuyên có các giao dịch mua bán, thanh toán bằng ngoại tệ,
tuy nhiên công ty không theo dõi đồng ngoại tệ trên tài khoản ngoài bảng TK 007,
đồng thời các giao dịch mua ngoại tệ để trả người bán nước ngoài kế toán cũng
không hạch toán qua TK 1122- tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ. Như vậy là chưa
thực hiện đúng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
- Đối với các nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa, công ty không ghi nhận trị giá
hàng hóa nhập khẩu theo tỷ giá ghi trên tờ khai hải quan tại thời điểm công ty nhập
hàng mà ghi nhận trị giá hàng hóa nhập khẩu theo tỷ giá tại thời điểm công ty xuất
tiền mua ngoại tệ để chuyển trả thanh toán cho người bán. Do đó phần chênh lệch tỷ
giá giữa thời điểm nhập hàng với thời điểm chuyển tiền trả người xuất khẩu không
được phản ánh vào doanh thu tài chính hoặc chi phí tài chính.
Như vậy là doanh nghiệp chưa thực hiện đúng theo quy định của chế độ kế
toán hiện hành theo QĐ48/2006- BTC mà doanh nghiệp áp dụng
(2) Về chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ
-Trình tự luân chuyển chứng từ : về bộ phận kế toán công nợ nói chung, công
ty thường xuyên cung cấp thiết bị cho các dự án đấu thầu đường lưới điện của Nhà
nước và tư nhân, hoạt động trên địa bàn cách xa trung tâm, việc luân chuyển chứng
từ về công ty thường chậm, do phải thông qua xét duyệt của bộ phận quản lý dự án.
Mặt khác các dự án của Nhà nước thường yêu cầu cao về chứng từ như các mặt
hàng nhập khẩu nước ngoài thì phải có C/O ( giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa),
bộ chứng từ kiểm tra chất lượng hàng hóa thì mới chấp nhận lô hàng hóa đó. Tuy
nhiên nhiều trường hợp nhà xuất khẩu gửi thiếu hoặc trong quá trình gửi bị thất lạc
dẫn đến công ty không thể cung cấp các chứng từ này kịp thời cho khách hàng, do
đó hóa đơn GTGT mà công ty cung cấp chưa được chấp nhận, hàng đã giao cho
khách hàng nhưng chứng từ chưa được chấp nhận và chưa đủ điều kiện để được
khách hàng chấp thuận thanh toán.
- Do nhu cầu về hàng hóa thường xuyên mở rộng,và có biến động hàng ngày,
công ty thường phải mua hàng hóa của nhiều doanh nghiệp khác nhau để tăng tốc
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
32
độ lưu chuyển hàng hóa, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Nhiều trường hợp
hàng hóa đã về đến kho công ty hoặc đã chuyển bán thẳng cho khách hàng nhưng
do khách hàng chưa trả tiền hàng, mặt khác nguồn lực tài chính của công ty còn hạn
chế,chưa trả ngay được tiền mua hàng cho người bán nên chưa được người bán xuất
hóa đơn GTGT và công ty chưa được ghi nhận phần thuế GTGT được khấu trừ.
- Bên cạnh đó có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh với giá trị nhỏ, một số
chứng từ không được xét duyệt theo đúng chế độ quy định. Ví dụ như phiếu thu,
phiếu chi ( phiếu chi phí cầu đường, phiếu chi trả tiền cước dịch vụ điện thoại, dịch
vụ vận chuyển...) có giá trị nhỏ thì không có chữ ký đầy đủ của kế toán trưởng và
giám đốc. Về nguyên tắc những chứng từ như vậy là chưa hợp lệ.
(3) Về phương thức thanh toán :
- Đối với các đơn hàng nhập khẩu công ty chủ yếu thanh toán theo phương
thức TT trả trước. Theo phương thức thanh toán này việc hạch toán và làm chứng từ
thanh toán khá đơn giản tuy nhiên phương thức thanh toán này phụ thuộc vào sự tin
cậy của hai bên và thiện chí của nhà xuất khẩu, do đó phương thức thanh toán này
khá bất tiện và doanh nghiệp sẽ ở trong tình trạng bị động, không chắc chắn được cả
về chất lượng hàng hóa cũng như thời gian giao hàng đúng hẹn theo hợp đồng mà
phải phụ thuộc vào sự hợp tác của nhà xuất khẩu.
(4) Về đội ngũ nhân viên kế toán
Đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán của công ty còn hạn chế về mặt số lượng
nên các cán bộ kế toán phải đảm nhiệm nhiều phần việc khác nhau, điều này dẫn
đến tình trạng một số phần việc còn làm tắt, như vậy là phản ánh chưa đúng với yêu
cầu công tác kế toán. Về bộ phận kế toán công nợ nói riêng, thì doanh nghiệp
thường xuyên có các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến mua bán, nhập khẩu hàng
hóa, do đó khổi lượng công việc khá lớn, kế toán công nợ thường phải vừa theo dõi
các khoản nợ trong nước, vừa phải theo dõi, xử lý các khoản phải trả người xuất
khẩu như làm hợp đồng, tờ khai hải quan,chứng từ thanh toán cho người bán. Đồng
thời theo dõi các khoản phải nợ phải thu hồi của khách hàng, khối lượng công việc
lớn, tạo nhiều áp lực cho người làm công tác kế toán công nợ do đó sẽ khó tránh
khỏi những nhầm lẫn, sai sót trong hạch toán.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
33
3.1.2.2: Nguyên nhân
- Do đặc thù của ngành nghề kinh doanh và môi trường ngành, mặt hàng mà
công ty kinh doanh là thiết bị điện, phụ vụ cho các dự án, công trình xây dựng,
mạng lưới điện có quy mô lớn từ khi khởi công đến khi hoàn thành mất một thời
gian dài,mặt khác các dự án này yêu cầu về chứng từ kiểm tra chất lượng, nguồn
gốc hàng hóa cao,mà các chứng từ như C/O, TEST thường phải luân chuyển từ
nước ngoài về qua các khâu vận chuyển sẽ gặp rủi ro như thất lạc, không đúng hạn
làm chậm quá trình luân chuyển chứng từ của công ty đến khách hàng.
- Do đội ngũ nhân viên kế toán còn hạn chế, một người phải làm nhiều phần
hành kế toán dẫn đến làm tắt các quá trình hạch toán kế toán, chưa đúng với yêu cầu
cảu chế độ kế toán hiện hành.
- Các khoản kế toán công nợ phải trả thường xuyên biến động và ngày càng
mở rộng hơn, công việc hạch toán ngày càng nhiều, đội ngũ cán bộ nhân viên kế
toán còn hạn chế dễ gây áp lực cho kế toán, vì vậy đôi khi sẽ khó tránh khỏi sai sót,
nhầm lẫn.
- Ngoài ra còn do một số nhân tố khách quan bên ngoài môi trường ngành,
mặt hàng kinh doanh, nhà cung cấp, khách hàng, quá trình vận chuyển hàng hóa
nhập khẩu bằng đường biển, đường hàng không nên khó tránh khỏi một số rủi ro
trong quá trình vận chuyển hàng hóa, chứng từ.
3.2 Một số đề xuất về vấn đề hạch toán các khoản nợ phải trả tại công ty
TNHH phát triển công nghệ Mai Phương:
3.2.1 Một số đề xuất về vấn đề hạch toán các khoản nợ phải trả tại công ty
TNHH phát triển công nghệ Mai Phương
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu về công tác hạch toán của công ty em xin
đề xuất một số ý kiến cá nhân về công tác kế toán công nợ phải trả tại công ty nói
chung và công nợ phải trả người bán, các khoản nợ vay nói riêng tại công ty nhằm
phù hợp giữa lý luận với thực tiễn và ngày càng hòan thiện công tác kế toán công
nợ tại công ty hơn:
(1) Về tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
- Đối với hàng nhập khẩu công ty nên phản ánh giá trị hàng nhập khẩu theo
tỷ giá trên tờ khai hải quan thời điểm công ty nhập hàng thay vì sử dụng tỷ giá thực
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
34
tế tại thời điểm doanh nghiệp mua hoặc xuất ngoại tệ để trả tiền người bán. Phần
chênh lệch tỷ giá tại thời điểm nhập hàng và tỷ giá lúc mua ngoại tệ để trả người
bán kế toán nên phản ánh vào doanh thu tài chính hoặc chi phí tài chính.
- Khi xuất tiền mua ngoại tệ chuyển trả người bán kế toán không được làm
tắt mà phải phản ánh thông qua TK1122- tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ và theo
dõi các khoản tiền có gốc ngoại tệ trên TK 007.
Ví dụ nghiệp vụ 2( phần 2.2): ngày 05/02 hàng nhập khẩu thiết bị đo đa
năng về đến cảng dỡ hàng, doanh nghiệp làm tờ khai hải quan số 720 theo hợp đồng
22TRANSGTAC-MPT ngày 15/11/2012. Hàng đã về nhập kho công ty. Đồng thời
xuất tiền gửi ngân hàng mua 1831 USD để chuyển khoản thanh toán cho người bán.
Tỷ giá tính thuế ghi trên tờ khai hải quan là 20,828đ/USD. Tỷ giá thực tế tại thời
điểm doanh nghiệp xuất tiền gửi ngân hàng mua ngoại tệ là 21,130đ/USD.
+ Khi hàng về nhập kho, kế toán căn cứ vào tỷ giá ghi trên tờ khai hải quan
để ghi nhận trị giá hàng nhập khẩu:
Nợ TK 1561 : 1831* 20,828 = 38,136,06
Có TK 331 : 38,136,068
+ Căn cứ vào tỷ giá ghi trên tờ khai hải quan kế toán phản ánh thuế GTGT
hàng nhập khấu phải nộp
Nợ TK 13312 : 1831* 20,828*10% = 3,813,607
Có TK 33312 : 3,813,607
Khi xuất tiền gửi ngân hàng để mua ngoại tệ để chuyển trả thanh toán tiền
hàng cho người bán, trước tiên kế toán phải phản ánh thông qua tài khoản tiền gửi
ngân hàng bằng ngoại tệ. Căn cứ vào tỷ giá thực tế tại thời điểm mua ngoại tệ, kế
toán hạch toán
Nợ TK 1122 : 1831 * 21,130 = 38,689,030
Có TK 1121 : 38,689,030
Đồng thời theo dõi trên TK 007, kế toán ghi:
Nợ TK 007 : 1831 USD
Khi xuất tiền chuyển trả thanh toán cho người bán, kế toán căn cứ vào ủy
nhiệm chi, đồng thời căn cứ vào tỷ giá ghi sổ ( 21,130đ/ USD) để phản ánh, phần
chênh lệch tỷ giá kế toán phản ánh vào TK 635- chi phí tài chính
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
35
+ Nợ TK 331 : 38,136,068
Nợ TK 635 : 552,962
Có TK 1122 : 1831 * 21,130 = 38,689,030
Đồng thời ghi giảm khoản ngoại tệ, kế toán ghi :
Có TK 007 : 1831 USD
(3) Về phương thức, tình hình thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp
: Đối với các hợp đồng nhập khẩu hàng hóa, công ty nên chuyển sang nhiều
phương thức thanh toán khác nhau thay vì thanh toán theo phương thức TT trả trước
như vậy sẽ tránh được trường hợp bị động, phụ thuộc vào nhà xuất khẩu. Các
phương thức thanh toán mà công ty nên áp dụng như L/C hoặc phương thức nhờ
thu. Các phương thức thanh toán này tuy phức tạp hơn phương thức TT trả trước
nhưng đảm bảo và có tính an toàn khá cao cho doanh nghiệp.
- Qua thực tế, các khoản vay nợ ngắn hạn của công ty chủ yếu là các khoản
vay về nhập quỹ tiền mặt, trả nợ người bán. Do đó, công ty nên đôn đốc, nhắc nhở
việc thu hồi khoản phải thu khách hàng, để giảm các khoản vay ngắn hạn trả nợ cho
người bán, vì khi đi vay ngắn hạn, hàng tháng, công ty đều mất một khoản chi phí
lãi vay, như vậy sẽ làm giảm lợi nhuận. Bên cạnh việc đôn đốc, nhắc nhở thu hồi
công nợ, công ty nên áp dụng hình thức chiết khẩu cho những đơn hàng trả
tiền sớm để tăng khả năng thu hồi công nợ, giảm được những khoản vay ngắn hạn,
(4) Về chứng từ :
- Như kiến nghị đã đưa ra ở phần tình hình thanh toán công nợ với khách
hàng, công ty nên chú ý tình hình thu nợ khách hàng, để chuyển trả tiền kịp thời cho
người bán, nhằm được cung cấp kịp thời,đầy đủ hóa đơn, chứng từ liên quan, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc nhập số liệu và hạch toán. Không nên để tình trạng
hàng đã về nhập kho hoặc bán được một thời gian nhưng chưa thanh toán nên chưa
được cung cấp hóa đơn GTGT, dẫn đến không hạch toán được thuế GTGT được
khấu trừ và làm chậm quá trình luân chuyển, lưu trữ chứng từ.
- Đối với các đơn hàng nhập khẩu phải nhắc nhở người bán cung cấp kịp thời
đầy đủ các chứng từ liên quan đến hàng hóa để kịp thời cung cấp cho khách hàng
khi có yêu cầu.Trong hợp đồng nên có những điểu khoản về chứng từ liên quan đến
lô hàng hóa nhập khẩu và trách nhiệm của hai bên khi có rủi ro xảy ra, như vậy
Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH phát triển công nghệ Mai Phương
Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH phát triển công nghệ Mai Phương
Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH phát triển công nghệ Mai Phương
Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH phát triển công nghệ Mai Phương

More Related Content

Similar to Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH phát triển công nghệ Mai Phương

Bai in tn
Bai in tnBai in tn
Bai in tnPe Chet
 
Luận văn ke toan
Luận văn ke toanLuận văn ke toan
Luận văn ke toanLinh Bui
 
Khóa luận kế toán kiểm toán.
Khóa luận kế toán kiểm toán.Khóa luận kế toán kiểm toán.
Khóa luận kế toán kiểm toán.ssuser499fca
 
LOI_NOI_DAU.doc
LOI_NOI_DAU.docLOI_NOI_DAU.doc
LOI_NOI_DAU.docNguynThBu
 
Báo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiềnHọc kế toán thực tế
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnLuận Văn 1800
 
Luan van tot nghiep dh 2012
Luan van tot nghiep dh 2012Luan van tot nghiep dh 2012
Luan van tot nghiep dh 2012Tranhao2009
 
Báo cáo thực tập kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận t...
Báo cáo thực tập kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận t...Báo cáo thực tập kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận t...
Báo cáo thực tập kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận t...Nguyen Minh Chung Neu
 

Similar to Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH phát triển công nghệ Mai Phương (20)

Bai in tn
Bai in tnBai in tn
Bai in tn
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty hoá chất
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty hoá chấtKế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty hoá chất
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty hoá chất
 
Luận văn ke toan
Luận văn ke toanLuận văn ke toan
Luận văn ke toan
 
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty kinh doanh Bình Dương
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty kinh doanh Bình DươngĐề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty kinh doanh Bình Dương
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty kinh doanh Bình Dương
 
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệtĐề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
Đề tài: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty dệt
 
Khóa luận kế toán kiểm toán.
Khóa luận kế toán kiểm toán.Khóa luận kế toán kiểm toán.
Khóa luận kế toán kiểm toán.
 
LOI_NOI_DAU.doc
LOI_NOI_DAU.docLOI_NOI_DAU.doc
LOI_NOI_DAU.doc
 
Báo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiền
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty dịch vụ Toàn Thắng
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty dịch vụ Toàn ThắngĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty dịch vụ Toàn Thắng
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty dịch vụ Toàn Thắng
 
Khóa Luận Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần Đông Tâm.docx
Khóa Luận Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần Đông Tâm.docxKhóa Luận Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần Đông Tâm.docx
Khóa Luận Kế Toán Công Nợ Tại Công Ty Cổ Phần Đông Tâm.docx
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty đầu tư Hoàng Đạt, HOT
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty đầu tư Hoàng Đạt, HOTĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty đầu tư Hoàng Đạt, HOT
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty đầu tư Hoàng Đạt, HOT
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
 
Bao-cao-thuc-tap-ke-toan-von-bang-tien
Bao-cao-thuc-tap-ke-toan-von-bang-tienBao-cao-thuc-tap-ke-toan-von-bang-tien
Bao-cao-thuc-tap-ke-toan-von-bang-tien
 
Báo cáo Kế toán công nợ phải thu và phải trả tại công ty TNHH, HAY
Báo cáo Kế toán công nợ phải thu và phải trả  tại công ty TNHH, HAYBáo cáo Kế toán công nợ phải thu và phải trả  tại công ty TNHH, HAY
Báo cáo Kế toán công nợ phải thu và phải trả tại công ty TNHH, HAY
 
Chuyên Đề Thực Tập Kế Toán Khoản Phải Thu Phải Trả Tại Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Kế Toán Khoản Phải Thu Phải Trả Tại Công TyChuyên Đề Thực Tập Kế Toán Khoản Phải Thu Phải Trả Tại Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Kế Toán Khoản Phải Thu Phải Trả Tại Công Ty
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty vận tải Đức Lâm, HOT
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty vận tải Đức Lâm, HOTĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty vận tải Đức Lâm, HOT
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty vận tải Đức Lâm, HOT
 
Đề tài: Công tác doanh thu, chi phí tại công ty vận tải hàng hóa
Đề tài: Công tác doanh thu, chi phí tại công ty vận tải hàng hóaĐề tài: Công tác doanh thu, chi phí tại công ty vận tải hàng hóa
Đề tài: Công tác doanh thu, chi phí tại công ty vận tải hàng hóa
 
Luan van tot nghiep dh 2012
Luan van tot nghiep dh 2012Luan van tot nghiep dh 2012
Luan van tot nghiep dh 2012
 
Báo cáo thực tập kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận t...
Báo cáo thực tập kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận t...Báo cáo thực tập kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận t...
Báo cáo thực tập kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận t...
 

More from luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửluanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH phát triển công nghệ Mai Phương

  • 1. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ MAI PHƯƠNG MÃ TÀI LIỆU: 80704 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
  • 2. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp em đã nhận rất nhiều sự giúp đỡ từ phía trường Đại học Thương Mại, khoa kế toán- kiểm toán cũng như từ phía công ty TNHH phát triển công nghệ Mai Phương. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa kế toán kiểm toán, và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Th.s Trần Mạnh Tường, người đã hướng dẫn chỉ bảo em rất tận tình trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ, nhân viên công ty TNHH phát triển công nghệ Mai Phương, đặc biệt là phòng kế toán-tài chính đã tạo mọi điều kiện cho e trong thời gian thực tập tại công ty Em xin chân thành cảm ơn !
  • 3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 i LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài Trong nền kinh tế thị trường cùng với những biến chuyển thường xuyên của nền kinh tế trong thời gian gần đây, việc tiếp cận vốn ngày càng khó khăn và sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt hơn, trên bình diện rộng hơn. Một doanh nghiệp muốn tồn tại được trước hết phải có tình hình tài chính ổn định, lành mạnh. Muốn thực hiện được điều đó doanh nghiệp phải quản lý một cách có hiệu quả tình hình thanh toán công nợ của công ty, tăng cường được khả năng thanh toán của công ty trong tương lai nhằm tạo sự tin tưởng, uy tín với bạn hàng và đồng thời thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Trong quá trình hoạt động sản xuất- kinh doanh việc thanh toán công nợ của doanh nghiệp liên quan đến nhiều đối tượng như khách hàng, nhà cung cấp, công nhân viên, phải trả nội bộ... Các quan hệ thanh toán này thường xuyên vận động phát triển và ngày càng mở rộng hơn, các nghiệp vụ phát sinh theo đó cũng yêu cầu hạch toán cao hơn. Do đó công ty phải thường xuyên tăng cường công tác hạch toán, theo dõi kế toán công nợ tại đơn vị. Việc thanh toán công nợ có liên quan trực tiếp tới một số khoản mục thuộc về vốn bằng tiền, các khoản phải thu, phải trả.... do đó nó có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp thương mại, có thế nói kế toán thanh toán nói chung và kế toán công nợ các khoản phải trả nói riêng có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó giúp cho các nhà quản lý nắm rõ được tình hình tài chính của công ty, tình hình tăng giảm nguồn vốn và có những biện pháp kịp thời để xử lý các rủi ro. Qua quá trình học tập lý luận tại trường và thực tập tại công ty TNHH phát triển công nghệ Mai Phương, bản thân em đã nhìn nhận và hiểu rõ được ý nghĩa và tầm quan trọng của kế toán công nợ do đó đã chọn đề tài " Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH phát triển công nghệ Mai Phương" để làm đề tài khóa luận. 2. Mục tiêu cần giải quyết trong đề tài: Khi thực hiện nghiên cứu đề tài trên em có mong muốn được tìm hiểu rõ về thực trạng công tác kế toán công nợ phải trả tại các doanh nghiệp nhỏ vừa trên thực
  • 4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 ii tế nói chung và tại công ty TNHH PTCN Mai Phương nói riêng để tìm ra những ưu điểm và những mặt còn hạn chế trong kế toán công nợ phải trả tại công ty. Đồng thời qua đó cũng xin góp phần nêu một số ý kiến cá nhân đã tìm hiểu được thông qua lý thuyết và thực tế giúp cho công tác hạch toán công nợ tại công ty ngày càng hoàn thiện hơn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. -Trong quá trình hoạt động và sản xuất kinh doanh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, bao gồm nhiều mối quan hệ kinh tế của doanh nghiệp với các thành phần khác nhau như phải trả người bán,phải trả phải nộp Nhà nước, phải trả công nhân viên, các khoản nợ vay...mặt khác các mối quan hệ kinh tế này thường xuyên phát triển vận động và ngày càng mở rộng hơn do đó trong phạm vi nghiên cứu của một đề tài khóa luận tốt nghiệp em không thể nghiên cứu chuyên sâu về tất cả các khoản công nợ phải trả tại công ty. Vì vậy em xin thu hẹp phạm vi nghiên cứu đề tài về hai bộ phận của kế toán công nợ phải trả đó là kế toán các khoản phải trả người bán và kế toán các khoản nợ vay tại công ty TNHH PTCN Mai Phương. Đây cũng là hai bộ phận chiếm phần lớn kế toán công nợ tại công ty và thường xuyên có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày. - Không gian nghiên cứu : tại công ty TNHH PT công nghệ Mai Phương 4. Phương pháp cách thức thực hiện đề tài : * Phương pháp phỏng vấn : Phỏng vấn là đặt một loạt các câu hỏi mà người nghiên cứu đưa ra để hỏi người trả lời. Phương pháp phỏng vấn được em sử dụng là trực tiếp đặt câu hỏi cho các cô chú trong phòng kế toán tài chính nói chung và bộ phận kế toán công nợ nói riêng Các câu hỏi phỏng vẫn được xây dựng xung quanh vấn đề nghiên cứu, bao gồm các câu hỏi đóng và câu hỏi mở nhằm khai thác được nhiều thông tin về kế toán nợ phải trả tại công ty * Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nhằm thu thập số liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu em đã liên hệ với các cô chú trong phòng kế toán tài chính để thu thập số liệu về kế toán các khoản phải trả tại công ty của tháng 2 năm 2013. Đồng thời cũng lên mạng tìm hiểu về kế
  • 5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 iii toán các khoản phải trả trên thực tế của các doanh nghiệp và các văn bản quy định pháp luật về kế toán các khoản phải trả. Tìm hiểu các chuyên đề khóa luận có liên quan đến đề tài này * Phương pháp phân tích dữ liệu: Phương pháp so sánh : là phương pháp phân tích thông qua việc đối chiếu các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được các điểm giống nhau và khác nhau giữa chúng. Trong quá trình nghiên cứu tại công ty em đã dùng phương pháp đối chiếu so sánh giữa lý luận với thực tiễn để thấy được những ưu điểm và những tồn tại ở công ty Phương pháp bảng biểu, sơ đồ Phương pháp toán học : 5 Kết cấu của đề tài khóa luận Nội dung của bài khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 phần chính: Chương 1 : Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải trả Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán nợ phải trả tại công ty TNHH phát triển công nghệ Mai Phương Chương 3 : Các kết luận và một số kiến nghị về kế toán nợ phải trả tại công ty TNHH phát triển công nghệ Mai Phương
  • 6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 iv DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIẾU SỐ STT TÊN Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Biểu số 2.1 Hóa đơn GTGT công ty CP xây lắp và thương mại Tân Việt Biểu số 2.2 Hóa đơn GTGT công ty TNHH quốc tế Phương Nam Biểu số 2.3 Hóa đơn GTGT công ty TNHH điện Thành Nam Biểu số 2.4 Tờ khai hải quan số 720 Biểu số 2.5 Phiếu nhập kho PN0035 Biểu số 2.6 Phiếu nhập kho PN 0040 Biểu số 2.7 Ủy nhiệm chi Biểu số 2.8 Phiếu chi PC12.0040 Biểu số 2.9 Phiếu chi PC12.0055 Biểu số 2.10 Giấy biên nhận Biểu số 2.11 Phiếu thu PT12.0052 Biểu số 2.12 Giấy vay nợ Biểu số 2.13 Biên bản xác nhận công nợ
  • 7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 v DANH MỤC BẢNG BIỂU STT TÊN Bảng số 2.1 Sổ nhật ký chunng Bảng số 2.2 Sổ cái tài khoản 331 Bảng số 2.3 Sổ cái tài khoản 311 Bảng số 2.4 Sổ chi tiết công nợ HANCO Bảng số 2.5 Bảng phân bổ lãi vay tháng 1/2013 Báo cáo tài chính công ty TNHH PTCN Mai Phương năm 2011 Báo cáo tài chính công tyTNHH PTCN Mai Phương năm 2012
  • 8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 vi DANH MỤC VIẾT TẮT : TỪ VIẾT TĂT NGHĨA TIẾNG VIỆT TNHH Trách nhiệm hữu hạn PTCN Phát triển công nghệ NKC Nhật ký chung NKCT Nhật ký chứng từ GTGT Giá trị gia tăng TK Tài khoản TG Tỷ giá TSCĐ Tài sản cố định XDCB Xây dựng cơ bản
  • 9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ 1.1 Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải trả. 1.1.1 Khái niệm, phân loại các khoản phải trả * Khái niệm về các khoản nợ phải trả: Khi doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh luôn luôn phát sinh các giao dịch với các đối tác. Các giao dịch này dẫn đến doanh nghiệp nhận về một loại tài sản, một loại dịch vụ, một cam kết hợp đồng, phát sinh các nghĩa vụ pháp lý tạo ra các khoản nợ phải trả mà doanh nghiệp có nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện đối với các đối tác. Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ những giao dịch, sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán bằng các nguồn lực của mình. Các giao dịch sự kiện đã phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như mua hàng hóa chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, phải trả nhân viên, thuế phải nộp,nợ tiền vay, nợ dài hạn đến hạn trả Để đáp ứng yêu cầu quản lý công nợ phải trả trong doanh nghiệp, cần phân loại các khoản nợ phải trả theo hai tiêu thức: - Căn cứ vào nội dung kinh tế, các khoản nợ phải trả trong doanh nghiệp được chia thành ba loại: + Nợ phải trả vay: là các khoản nợ phát sinh dựa trên các cơ sở hợp đồng vay vốn khế ước vay giữa doanh nghiệp với các tổ chức tín dụng, các cá nhân, đơn vị ở bên trong và ngoài doanh nghiệp. Các khoản nợ phải trả này là vay ngắn hạn, vay dài hạn, trái phiếu phát hành, các khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn + Nợ phải trả trong thanh toán: Đây là khoản nợ phải trả phát sinh thường xuyên trong doanh nghiệp. Các khoản nợ phải trả này phát sinh từ những giao dịch trao đổi mua bán, sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp với các đối tác và các bên có liên quan mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả như phải trả nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ; Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước; Tiền lương các khoản có tính chất lương thưởng phải trả cho người lao động...
  • 10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 2 +Các khoản dự phòng phải trả : là các khoản mà doanh nghiệp phải chi trả mà thực tế chưa phát sinh nhưng được trích trước vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Các khoản dự phòng này bao gồm chi phí phải trả, dự phòng phải trả, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm... - Căn cứ vào kỳ hạn thanh toán nợ phải trả trong doanh nghiệp được chia thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. + Nợ phải trả ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán trong kỳ hạn 12 tháng hoặc trong 1 chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản nợ ngắn hạn bao gồm vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn phải trả, các khoản tiền phải trả cho người bán, người nhận thầu; Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước; Phải trả người lao động; Các khoản chi phí phải trả; Các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn... + Nợ phải trả dài hạn: là các khoản nợ phải trả có thời hạn thanh toán hơn 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản nợ phải trả dài hạn bao gồm vay dài hạn; Nợ dài hạn; Vay cho đầu tư phát triển; Trái phiếu phát hành; Chi phí phải trả dài hạn; Thuế thu nhập hoãn lại phải trả; Phải trả dài hạn khác 1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nợ phải trả 1.1.2.1 : Yêu cầu quản lý các khoản nợ phải trả: Các khoản nợ phải trả có nội dung kinh tế khác nhau, thời gian thanh toán khác nhau và các đối tượng mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thanh toán là khác nhau,mặt khác trong quá trình sản xuất kinh doanh, các khoản nợ phải trả tại doanh nghiệp luôn có biến động, do đó khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh về các khoản nợ phải trả kế toán phải ghi chép chi tiết cụ thể theo từng đối tượng cho các khoản nợ theo các chỉ tiêu như tổng số nợ phải trả,số đã trả, số nợ phải trả còn lại và thời hạn thanh toán. Kế toán phải thường xuyên theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tất cả các khoản nợ phải trả, tiến độ thanh toán các khoản nợ. Từ đó kiểm soát được tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.Cuối niên độ kế toán trước hoặc đầu niên độ kế toán sau, kế toán phải tổng hợp lại các khoản nợ phải trả, phân loại các khoản nợ phải trả thành các khoản nợ ngắn hạn và
  • 11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 3 nợ dài hạn nhằm đảm bảo thời hạn thanh toán, không để tồn đọng các khoản nợ quá hạn và nâng cao uy tín của doanh nghiệp với các đối tác 1.1.2.2 : Nhiệm vụ kế toán nợ phải trả: Để đáp ứng được yêu cầu kế toán nợ phải trả, kế toán nợ phải trả phải thực hiện các nhiệm vụ: -Tổ chức kế toán và theo dõi một cách chi tiết các khoản nợ phải trả cho từng chủ nợ. Theo dõi chi tiết số phải trả, số đã trả, số nợ phải trả tăng thêm trong kỳ, số nợ còn phải trả trong kỳ cho từng chủ nợ, tránh sự nhầm lẫn các khoản nợ và tồn đọng các khoản nợ quá hạn. Theo dõi chặt chẽ thời gian phải trả nợ sắp đến để chủ động chuẩn bị nguồn tài chính phục vụ cho việc thanh toán. - Kiểm tra đối chiếu tình hình thực hiện công nợ, bao gồm số nợ phải trả, số nợ đã trả, số nợ phải trả phát sinh trong kỳ, số nợ còn phải trả cuối kỳ có kèm theo chữ ký xác nhận của chủ nợ và các bên liên quan. -Lập báo cáo sổ sách tổng hợp, chi tiết nhằm theo dõi tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Từ đó lên kế hoạch và thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp 1.2 Nội dung kế toán các khoản nợ phải trả 1.2.1: Nguyên tắc hạch toán các khoản phải trả: Để quản lý và hạch toán các khoản phải trả tại doanh nghiệp một cách chính xác và chặt chẽ, đòi hỏi kế toán tại doanh nghiệp phải nắm vững tình hình kinh tế- tài chính của doanh nghiệp, theo dõi phản ánh kịp thời các khoản phát sinh của doanh nghiệp với các đối tác.Căn cứ vào các chứng từ, hợp đồng, khế ước vay nợ... để kế toán phản ảnh các khoản phải trả trong kỳ. Để hạch toán các khoản nợ phải trả một cách chính xác, kế toán phải tuân thu đầy đủ 6 nguyên tắc: -Khi phát sinh một khoản nợ phải trả, kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác vào sổ chi tiết.Các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp phải được theo dõi chi tiết cho từng chủ nợ dựa trên các chỉ tiêu như số nợ phải trả, số nợ phải trả phát sinh trong kỳ, số nợ đã trả, số nợ còn phải trả cuối kỳ và thời hạn thanh toán còn lại. -Kế toán phải dựa vào thời hạn thanh toán của các khoản nợ để phân loại các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Việc phân
  • 12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 4 loại này giúp doanh nghiệp quản lý theo dõi được tình hình công nợ phải trả tại doanh ghiệp và tránh được các khoản nợ quá hạn. - Đối với các khoản nợ phải trả được ghi nhận bằng vàng, bạc, kim khý quý, đá quý thì kế toán phải theo dõi chi tiết cho từng chủ nợ theo chỉ tiêu số lượng, giá trị theo quy định của chế độ và chuẩn mực -Cuối niên độ kế toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ có số dư cuối kỳ phải được đánh giá lại tỷ giá giao dịch bình quân liên gân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào thời điểm cuối năm tài chính nhằm xác định được các khoản lãi lỗ tỷ giá hối đoái của các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ. - Những chủ nợ mà doanh nghiệp có quan hệ giao dịch mua hàng thường xuyên hoặc có số dư về nợ phải trả lớn như nhà cung câp hàng hóa, các cá nhân tổ chức cho doanh nghiệp vay vốn thì bộ phận kế toán phải theo dõi, quản lý chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra đối chiếu tình hình công nợ đã phát sinh, công nợ đã trả trong kỳ, thời hạn thanh toán công nợ đối với từng khách hàng cụ thể và định kỳ phải có văn bản xác nhận công nợ có chữ ký của doanh nghiệp với chủ nợ. - Các tài khoản phản ánh tình hình công nợ phải trả tại doanh nghiệp chủ yếu là các tài khoản có số dư bên có, nhưng trong quan hệ với các chủ nợ các tài khoản 331,333,334,338 có thể có số dư bên nợ phản ánh số nợ mà doanh nghiệp đã trả lớn hơn số phải trả, như là khoản ứng trước cho nhà cung cấp để mua hàng...cuối kỳ kế toán cho phép lấy số dư chi tiết của các tài khoản này để lên hai chỉ tiêu hai bên "Tài sản" và "Nguồn vốn" trên bảng cân đối kế toán. 1.2.2 Kế toán công nợ phải trả theo chế độ kế toán hiện hành. 1.2.2.1: Kế toán các khoản phải trả người bán: 1.2.2.1.1: Chứng từ kế toán: - Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng là hóa đơn (liên 2) chưa trả tiền, chứng từ này được doanh nghiệp tiếp nhận từ nhà cung cấp, xác định quan hê kinh tế đã phát sinh giữa doanh nghiệp với chủ nợ, chứng từ này xác định ngĩa vụ phải thanh toán của doanh nghiệp với nhà cung cấp. - Phiếu chi tiền mặt : Phiếu chi tiền mặt nhằm quản lý doanh nghiệp đã chi bao nhiêu tiền, chi trả nợ cho đối tượng nào, làm bằng chứng khi có tranh chấp xảy ra. Phiếu chi được lập dựa trên căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, giấy đề nghị thanh
  • 13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 5 toán của người bán, giấy đề nghị tạm ứng, hợp đồng, thông báo nộp tiền, bảng thanh toán tiền lương cho người lao động... -Chứng từ ngân hàng (giấy báo nợ của ngân hàng) : doanh nghiệp tiếp nhận từ ngân hàng sau khi doanh nghiệp đã chuyển khoản trả nợ cho chủ nợ. -Ủy nhiệm chi: là chứng từ do doanh nghiệp lập, có chữ ký xác nhận..... theo mẫu của ngân hàng quy định, gửi cho ngân hàng nơi mình mở tài khoản yêu cầu trích lập một số tiền nhất định chuyển trả vào tài khoản của người thụ hưởng - Biên bản đối chiếu công nợ: là biên bản liệt kê so sánh đối chiêu công nợ giữa doanh nghiệp với chủ nợ. Biên bản đối chiếu công nợ có ghi đầy đủ số nợ phải trả,số đã thanh toán và số còn nợ lại. Biên bản có chữ ký xác nhận của đại diện các bên sau khi đã kiểm tra, đối chiếu sổ sách. Biên bản đối chiếu công nợ được lập cho mỗi bên có liên quan giữ một bản và có trách nhiệm pháp lý như nhau. - Tờ khai hải quan: là chứng từ do bên hải quan lập theo mẫu của cục Hải quan, doanh nghiệp kê khai theo các chỉ tiêu trên tờ khai.tờ khai hải quan là chứng từ xác nhận hàng hóa đã được thông quan. Làm căn cứ để kế toán ghi nhận 1.2.2.1.2 vận dụng tài khoản * Kế toán nợ phải trả bằng đồng Việt Nam (1) Khi phát sinh các khoản nợ phải trả người bán từ việc mua hàng hóa, vật tư, tài sản cố định,sử dụng dịch vụ a-Khi doanh nghiệp mua hàng hóa, vật tư về nhập kho sử dụng cho hoạt động SXKD hoặc tài sản cố định về sử dụng, đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng(liên 2) do bên bán cung cấp, căn cứ vào phiếu nhập kho, biên bản kiểm kê hàng hóa, kế toán ghi nợ cho các tài khoản tài sản như TK 152,153,156,157 về nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ; TK 211,213 tài khoản về tài sản cố định trị giá hàng hóa, tài sản mua vào; ghi nợ cho tài khoản 133- thuế GTGT được khấu trừ, tính theo % thuế suất được quy định và kế toán ghi có cho tài khoản 331 tổng số tiền phải trả người cung cấp. b- Khi phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài( chi phí tiền điện nước, điện thoại, xăng dàu, văn phòng phẩm.) chưa trả tiền, căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu
  • 14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 6 thu phí cầu đường.. kế toán ghi nợ vào chi phí kinh doanh trong kỳ TK 642 ghi nợ cho TK 133 và ghi có cho TK 331 tổng số tiền phải thanh toán cho nhà cung cấp. c- Doanh nghiệp thực hiện đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu, khi nhận khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao của bên nhận thầu xây lắp, căn cứ hợp đồng giao thầu và biên bản bàn giao khối lượng xây lắp, hóa đơn khối lượng xây lắp hoàn thành kế toán ghi nợ TK 241 theo giá chưa có thuế GTGT; ghi nợ cho TK 133 thuế GTGT được khấu trừ và ghi có cho TK 331 tổng giá phải thanh toán. d-Doanh ng hiệp nhận bán hàng đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng, khi bán được hàng nhận đại lý,căn cứ vào hóa đơn GTGT, chứng từ thanh toán của khách hàng, phiếu thu tiền... kế toán ghi nợ cho TK 111,112,131 số tiền đã thu hoặc phải thu của khách hàng và ghi có TK 331 tổng số tiền hàng đã bán được bao gồm cả thuế GTGT. Đồng thời kế toán ghi có tài khoản 003- hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi. Khi xác định phần hoa hồng đuợc hưởng, kế toán ghi giảm TK 331; ghi tăng TK 511(5113) doanh thu cung cấp dịch vụ và ghi có cho tài khoản 333 thuế GTGT phải nộp. (2) Các khoản điều chỉnh giảm nợ phải trả người bán: a-Khi phát sinh chiết khấu thanh toán do doanh nghiệp thanh toán tiền trước thời hạn và tính trừ vào các khoản nợ phải trả người bán, căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán ghi giảm tài khoản 331 tổng số tiền được khấu trừ bao gồm cả thuế; ghi có tài khoản 133 và ghi giảm trị giá hàng mua vào nợ TK 152,153,156. b-Trường hợp vật tư hàng hóa mua vào đã nhập kho không đúng quy cách phẩm chất, doanh nghiệp yêu cầu bên bán phải giảm giá, hoặc trả lại hàng cho người bán đã được người bán chấp thuận, căn cứ vào hóa đơn GTGT, biên bản kiểm kê hàng hóa, biên bản kiểm nhận chất lượng hàng hóa kế toán ghi giảm khoản nợ người bán, ghi nợ TK 331; có TK 133 thuế GTGT được khấu trừ và ghi giảm TK hàng hóa, vật tư 152,154,156.. c- Khi doanh nghiệp ứng trước tiền mua hàng hóa vật tư cho người cung cấp, căn cứ vào phiếu chi, ủy nhiệm chi, giấy báo nợ của ngân hàng, kế toán ghi giảm trừ khoản phải trả người bán nợ TK 331 và ghi có cho TK 111, 112.
  • 15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 7 * Kế toán phải trả người bán bằng ngoại tệ: Khi phát sinh các khoản nợ phải trả người bán bằng ngoại tệ, kế toán phải tuân thủ nguyên tắc quy đổi ngoại tệ. Khi quy đối ngoại tệ phải căn cứ vào tỷ giá hối đoái để quy đổi. Nếu phát sinh chênh lệch do thay đổi tỷ giá hối đoái thì tùy thuộc chênh lệch để kế toán ghi nhận vào doanh thu hoặc chi phí tài chính. (1) Kế toán phải trả người bán tại đơn vị nhập khẩu trực tiếp: a- Khi phát sinh các khoản phải trả người bán từ việc nhập khẩu vật tư, hàng hóa, tài sản cố định, căn cứ vào tờ khai hải quan,phiếu nhập kho... kế toán ghi nợ TK 152, 153, 156, 157,211 và ghi có Tk 331 theo tỷ giá thực tế tại thời điểm nhập hàng ( tỷ giá trên tờ khai hải quan ) b- Khi thanh toán tiền cho chủ hàng căn cứ vào giấy báo nợ, ủy nhiệm chi... ghi nợ TK 331 theo tỷ giá ghi sổ; ghi có TK144,1122 theo tỷ giá ký quỹ, nếu lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái ghi có TK515, nếu lỗ ghi nợ TK635 đồng thời ghi có TK 007 ngoại tệ các loại. (2) kế toán phải trả người bán tại đơn vị nhập khẩu ủy thác a-Khi trả trước một khoản tiền cho bên nhận ủy thác nhập khẩu để đơn vị này mở LC kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan như ủy nhiệm chi, giấy báo nợ kế toán ghi nợ cho tài khoản 331 chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác theo tỷ giá thực tế, ghi giảm tài khoản tiền có TK 111,112 theo tỷ giá xuất quỹ. Chênh lệch cho vào có TK515 nếu lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái hoặc ghi nợ cho TK 635 nếu phát sinh chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái. Đồng thời ghi có TK 007 ngoại tệ các loại. b-Khi doanh nghiệp nhập kho hàng nhập khẩu do bên nhận ủy thác bàn giao phản ánh trị giá hàng nhập khẩu ủy thác, thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng có, căn cứ vào hóa đơn xuất trả hàng hóa của bên nhận ủy thác nhập khẩu và các chứng từ liên quan như biên lai nộp thuế, phiếu nhập kho, bộ chứng từ thanh toán kế toán phản ánh các nghiệp vụ liên quan như sau: + trường hợp đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu nộp hộ các khoản thuế( Thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt) vào NSNN, kế toán ghi nhận trị giá hàng nhập khẩu không bao gồm thuế GTGT hàng nhập khẩu ghi nợ cho TK 152,156, ghi nợ TK133 thuế GTGT được khấu trừ và ghi có TK331 chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác.
  • 16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 8 + Trường hợp đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu làm thủ tục kê khai thuế nhưng doanh nghiệp tự nộp thuế vào NSNN thì giá trị hàng nhập khẩu được phản ánh như trường hợp đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu nộp hộ các khoản thuế vào NSNN, khi nộp thuế thì đơn vị ủy thác nhập khẩu ghi nợ TK331 chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu và ghi có cho TK 111,112 d-Khi thanh toán cho đơn vị nhận ủy thác về các khoản tiền kế toán ghi giảm các khoản phải trả người bán nợ Tk331 đồng thời ghi giảm TK111,112 (3). Kế toán phải trả người bán tại đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu a- Khi nhận hàng hóa của đơn vị ủy thác xuất kẩu, căn cứ vào các chứng từ liên quan như biên bản gửi hàng, biên bản kiểm nhận hàng hóa kế toán ghi nợ TK 003 trị giá hàng hóa nhận bán hộ giữ hộ. b-Khi hàng xuất khẩu hoàn thành thủ tục hải quan được xem là hàng xuất khẩu,kế toán căn cứ vào hóa đơn thương mại xuất cho nước ngoài, tờ khai hàng hóa xuất khẩu có xác nhận và đóng dấu của cơ quan hải quan cửa khẩu kế toán ghi số tiền hàng ủy thác xuất khẩu phải thu hộ cho đơn vị giao ủy thác xuất khẩu, ghi nợ cho tài khoản 131 chi tiết cho từng người mua nước ngoài và ghi có cho TK 331 chi tiết cho từng đơn vị giao ủy thác xuất khẩu. đồng thời ghi có vào tài khoản 003. c. Khi thanh toán với bên giao ủy thác xuất khẩu kế toán ghi giảm khoản phải trả người bán theo TG ghi sổ, ghi có cho tài khoản tiền theo TG xuất quỹ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái kế toán ghi vào doanh thu hoặc chi phí tài chính. 1.2.2.1.3: Sổ kế toán: * Sổ tổng hợp : - Hình thức nhật ký chung sử dụng các sổ NKC hoặc nhật ký mua hàng, chi tiền. Cuối kỳ căn cứ vào nhật ký mua hàng chi tền... ghi vào sổ cái tài khoản 331,111,112... - Hình thức NKCT sử dụng các sổ NKCT số 5, NKCT số 1,2.Cuối kỳ căn cứ vào NKCT số 1,2,5 để ghi vào sổ cái TK331 * Sổ chi tiết : - Kế toán chi tiết công nợ phải mở sổ theo dõi chi tiết cho từng khoản nợ, từng chủ nợ, từng lần thanh toán.
  • 17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 9 - Đối với các khoản nợ phải trả người bán bằng ngoại tệ kế toán phảiheo dõi chi tiết theo tỷ giá của từng lần phát sinh. 1.2.2.2 Kê toán các khoản nợ vay 1.2.2.2.1 Chứng từ sử dụng: - Hợp đồng vay, khế ước vay nợ: là chứng từ thể hiện trách nhiệm nghĩa vụ giữa các bên. Trong hợp đồng ghi rõ thông tin của các bên liên quan, số tiền cho vay, mục đích sử dụng số tiền vay,lãi suất... và có chữ ký xác nhận của các bên liên quan - Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt - Các chứng từ của ngân hàng : giấy báo nợ, giấy báo có - Các chứng từ tự lập tại doanh nghiệp: phiếu trả lãi vay định kỳ,giấy biên nhận... 1.2.2.2.2 Vận dụng tài khoản kế toán các khoản nợ vay ngắn hạn, dài hạn: vận dụng tài khoản 311" vay ngắn hạn" và tài khoản 341"vay dài hạn" để phản ánh các khoản nợ vay của doanh nghiệp * Kế toán các khoản nợ vay bằng đồng Việt Nam (1) Vay tiền để mua vật tư hàng hóa a- Mua vật tư, hàng hóa để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ kế toán căn cứ vào hợp đồng vay, hóa đơn GTGT( hóa đơn bán hàng), Phiếu thu, giấy báo nợ ghi nợ các TK 152,156,153 trị giá hàng hóa chưa có thuế; ghi nợ TK 133 thuế GTGT được khấu trừ và ghi có cho TK 311, 341 tổng giá thanh toán. (2) Vay đầu tư XDCB,mua sắm TSCĐ: Vay dài hạn đầu tư xây dựng cơ bản, kế toán căn cứ vào hợp đồng vay, phiếu thu, phiếu chi, biên bản kiểm kê tài sản kế toán ghi nợ TK 211,214,213; Nợ TK 133 thuế GTGT được khấu trừ và ghi có TK 341. (3) Vay để nhập quỹ tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản ngân hàng kế toán căn cứ vào hợp đồng vay nợ, phiếu thu, giấy báo có ghi nợ TK 111,112 và ghi có TK 311,341
  • 18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 10 (4)Vay để trả nợ người bán, trả nợ dài hạn đến hạn trả, trả nợ dài hạn, trả nợ vay dài hạn, kế toán căn cứ vào hợp đồng, khế ước vay nợ kế toán ghi nợ các TK 331,315,341 và ghi có TK311,341 * Kế toán các khoản nợ vay bằng ngoại tệ: (1) Vay để nhập quỹ tiền mặt, chuyển khoản tiền gửi ngân hàng, ký quỹ... căn cứ vào hợp đồng vay, giấy báo có và tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch kế toán ghi nợ TK111,112,144; ghi có TK311,3411 (2) Vay ngắn hạn bằng ngoại tệ để mua hàng hóa, vật tư, tài sản cố định căn cứ vào hợp đồng kinh tế, hợp đồng vay, căn cứ vào tỷ giá thực tế tại thời điểm vay: + Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kế toán ghi nợ TK 152,153,156,211 trị giá hàng hóa mua chưa thuế; nợ TK 133 thuế GTGT được khấu trừ và ghi có TK311 tổng giá thanh toán. (3) Khi phát sinh các khoản nợ vay dài hạn bằng ngoại tệ để mua nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ, mua sắm tài sản cố dịnh dùng trực tiếp vào hoạt đông đầu tư XDCB Kế toán phải căn cứ vào tỷ giá thực tế tại thời điểm vay để quy đổi khoản vay ra Việt nam đồng, kế toán ghi nợ TK 152,153,211,213...trị giá chưa có thuế; ghi nợ TK 133 thuế GTGT được khấu trừ và ghi có TK 3411. (4) Vay để thanh toán các khoản nợ phải trả căn cứ vào tỷ giá ghi sổ, tỷ giá thực tế tại thời điểm vay và các chứng từ liên quan: + Nêu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái kế toán ghi Nợ TK311,315,331,338...; ghi có TK515 doanh thu hoạt động tài chính và ghi có TK311, 3411 + Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái kế toán ghi Nợ TK 311,315,331,338; ghi nợ Tk635 phần chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái và ghi có TK 311,3411 (5) Khi vay ngoại tệ để thanh toán các khoản nợ phải trả căn cứ vào tỷ giá ghi sổ các khoản nợ vay phải trả và tỷ giá thực tế kế toán ghi nợ TK 311,315, 331,338; ghi có TK 111,112 đồng thời ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái, nếu lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái ghi có TK515, nếu lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái ghi nợ TK635. (6) Khi xuất tiền thanh toán nợ vay bằng ngoại tệ kế toán căn cứ vào tỷ giá ghi sổ khoản nợ vay và tỷ giá xuất quỹ đồng thời căn cứ vào các chứng từ liên quan như hợp đồng vay, giấy báo nợ kế toán ghi nợ TK 311,3411 có TK 111,112 đồng
  • 19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 11 thời ghi có TK 515 nếu phát sinh chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái và ghi nợ TK 635 nếu phát sinh chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái (7) đánh giá số dư nợ vay cuối kỳ: doanh nghiệp phải đánh giá số dư nợ vay bằng ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái tại ngày báo cáo tài chính. Khoản chênh lệch giữa tỷ giá thưc tế trong kỳ và tỷ giá thực tế cuối niên độ - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái ghi nợ TK 311,3411 và ghi có TK 413 chênh lệch tỷ giá hối đoái. b- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái thì số chênh lệch tỷ giá hối đoái ghi nợ TK 413 và ghi có TK 311,3411. * Kế toán trái phiếu phát hành Vận dụng tài khoản 3413 " trái phiếu phát hành" (1) Khi huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu căn cứ vào giấy chứng nhận phát hành trái phiếu, giấy báo có, phiếu thu...: a- Khi phát hành trái phiếu theo mệnh giá kế toán ghi nợ TK111,112 và ghi có TK 34131. b- Khi phát hành trái phiếu chiết khấu kế toán ghi nợ TK 111,112 ghi có TK 34131 và đồng thời phản ánh chênh lệch giữa mệnh giá với giá thực tế phát hành kế toán ghi nợ TK34132. c- Khi phát hành trái phiếu phụ trội có mệnh giá nhỏ hơn giá thực tế kế toán ghi nợ TK111,112; ghi có TK 34131 phần mệnh giá trái phiếu; phần chênh lệch kế toán ghi có TK 34133. (2) Khi đáo hạn, xuất tiền để thanh toán trái phiếu kế toán ghi nợ TK 34131 và ghi có TK111,112 * Kế toán chi phí đi vay : (1) Khi phát sinh chi phí ban đầu liên quan đến quá trình làm thủ tục vay kế toán hạch toán ghi nợ TK 142, 242 và ghi có TK 111,112... (2) Khi phân bổ khoản chi phí phát sinh ban đầu : + Đối với các khoản đi vay, phát hành trái phiếu liên quan đến tài sản dở dang đủ điều kiện vốn hóa kế toán ghi nợ TK 241- xây dựng cơ bản dở dang và ghi có cho TK142, 242
  • 20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 12 + Đối với các khoản đi vay không đủ điều kiện vốn hóa kế toán ghi vào chi phí tài chính nợ TK 635 và có TK 142, 242 (3) Lãi vay trả định kỳ : + Đối với các khoản vay, phát hành trái phiếu đủ điều kiện vốn hóa kế toán ghi nợ TK 241- xây dựng cơ bản dở dang và ghi có TK 111,112 + Đối với các khoản vay nợ, phát hành trái phiếu không đủ điều kiện vốn hóa kế toán hạch toán vào chi phí tài chính ghi nợ TK 635 và ghi có TK 111,112. b- Lãi trả khi đáo hạn : + Từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc vốn hóa, kế toán ghi nợ TK 635 nếu không được vốn hóa, ghi nợ TK 241 nếu khoản vay nợ, phát hành trái phiếu đủ điều kiện được vốn hóa và đồng thời ghi có TK 335- chi phí phải trả + Khi đáo hạn thanh toán khoản nợ vay, phát hành trái phiếu kế toán căn cứ vào giấy biên nhận ghi giảm khoản phải trả nợ TK335 và ghi có TK 111,112.... (4)-Lãi thanh toán ngay tại thời điểm phát hành : + Chi phí lãi vay, lãi trái phiếu trả ngay tại thời điểm phát hành kế toán ghi nợ TK 242- chi phí trả trước dài hạn và ghi nợ TK 111,112 phần tiền vay hoặc phát hành trái phiếu sau khi đã trừ tiền lãi. Đồng thời ghi có TK 311- vay ngắn hạn, hoặc ghi có TK 341- vay nợ dài hạn ( chi tiết vay dài hạn, phát hành trái phiếu) + Định kỳ phân bổ lãi vay, lãi trái phiếu vào chi phí đi vay từng kỳ, đối với các khoản vay, phát hành trái phiếu không đủ điều kiện vốn hóa kế toán ghi nợ TK 635; đối với các khoản vay nợ đủ điều kiện vốn hóa kế toán ghi nợ TK 241 và đồng thời ghi có TK 242. (5) Phân bổ chiết khấu trái phiếu trái phiếu vào chi phí đi vay từng kỳ: a- Đối với trái phiếu phát hành liên quan đến tài sản dở dang nhiều kỳ đủ điều kiện vốn hóa kế toán ghi nợ TK 2412- xây dựng cơ bản dở dang và ghi có TK 34132- chiết khấu trái phiếu. b- Đối với trái phiếu không đủ điều kiện vốn hóa kế toán ghi nợ TK 635 và ghi có TK 34132. (6) Phân bổ phần phụ trội trái phiếu ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ
  • 21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 13 a- Đối với trái phiếu liên quan đến tài sản dở dang nhiều kỳ được vốn hóa kế toán ghi nợ TK 34133- phụ trội trái phiếu và ghi có TK 2412. b- Đối với trái phiếu không đủ điều kiện vốn hóa kế toán ghi nợ TK 34133 phần phụ trội trái phiếu được phân bổ và ghi có TK 635. 1.2.2.2.3 Sổ kế toán : * Sổ kế toán tổng hợp : - Hình thức nhật ký chung: kế toán các khoản nợ vay, trái phiếu phát hành căn cứ vào các chứng từ liên quan ghi vào nhật ký chung. Đồng thời căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi, chứng từ ngân hàng ghi vào nhật ký thu tiền, chi tiền. Cuối lỳ căn cứ vào nhật ký chung, nhật ký chung , nhật ký thu tiền, chi tiền ghi vào sổ cái các tài khoản 311,341, 111,112... - Hình thức nhật ký chứng từ: kế toán nợ vay căn cứ vào các chứng từ vay kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 4 ( chi tiết có 311,341). Cuối kỳ căn cứ vào nhật ký chứng từ số 4,1,2 ghi vào sổ cái TK311. 341 * Sổ kế toán chi tiết : - Kế toán các khoản nợ vay căn cứ vào các chứng từ vay phải mở sổ kế toán chi tiết theo từng hình thức vay, từng đối tượng, thời hạn thanh toán cho từng khoản vay. - Đối với các khoản vay bằng ngoại tệ sổ kế toán chi tiết còn phải theo dõi theo nguyên tệ, tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh để ghi nhận nợ và tỷ giá ngày thanh toán.
  • 22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 14 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NỢ PHẢI TRẢ TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ MAI PHƯƠNG 2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán phải trả người bán và kế toán các khoản nợ vay tại công ty TNHH PTCN Mai Phương 2.1.1 Tổng quan về các khoản phải trả người bán và các khoản nợ vay tại công ty TNHH PTCN Mai Phương: * Khái quát về bộ máy và chính sách kế toán tại công ty TNHH PTCN Mai Phương (1) Khái quát bộ máy kế toán Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH PTCN Mai Phương Trong đó: - Kế toán trưởng : là người điều hành cao nhất của phòng kế toán. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động kinh tế của công ty. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm quản lý chung về mọi hoạt động có liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán của công ty. Tổ chức phân tích đánh giá tình hình hoạt động tài chính, kinh doanh của công ty.Tổ chức quản lý, phân công công việc cho các bộ phận kế toán Kế toán trưởng Kế toán thanh toán và tiền lương Kế toán công nợ và kế toán thuế Kế toán hàng hóa và bán hàng Kế toán tổng hợp Thủ quỹ
  • 23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 15 khác.Theo dõi,đảm bảo tính trung thực,chính xác của thông tin. Là người trực tiếp tham mưu cho ban lãnh đạo công ty về các kế hoạch nguồn vốn, kế hoạch thu- chi tài chính. - Kế toán thanh toán và tiền lương: Kế toán thanh toán lập chứng từ thu-chi cho các khoản thanh toán của công ty với khách hàng ,nhà cung cấp, làm hợp đồng, mở LC thanh toán các hợp đồng nhập khẩu hàng hóa cho các đối tác ngoài nước. Kế toán tiền lương, các khoản lương tạm ứng cho nhân viên và các khoản phải trích theo lương - Kế toán hàng hóa và bán hàng : có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho hàng hóa. Định kỳ đối chiếu số liệu với thủ kho và lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho hàng hóa vào cuối tháng. Theo dõi số lượng hàng hóa dịch vụ đã được xác định bán, doanh thu phải được theo dõi chi tiết cho từng loại mặt hàng cụ thể - Kế toán công nợ và kế toán thuế : Kế toán công nợ có nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả của khách hàng. Lập danh sách các khoản nợ của công ty, đơn vị khách hàng để sắp xếp lịch thu,chi trả đúng thời hạn, đôn đốc,theo dõi các khoản nợ chưa thanh toán. Kiểm tra công nợ phải thu, phải trả,thực hiện các nhiệm vụ được kế toán trưởng phân công. Kế toán thuế có trách nhiệm trực tiếp làm việc với cơ quan thuế khi có phát sinh, kiểm tra đối chiếu hóa đơn GTGT với thuế đầu vào đầu ra, theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng ngân sách, hoàn thuế của công ty. Kê khai thuế và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo đúng thời gian và đúng quy định. -Thủ quỹ: có trách nhiệm thu chi theo lệnh của kế toán trưởng, ghi chép sổ quỹ, các khoản thu chi phát sinh. Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi thủ quỹ tiến hành thực thu, thực chi và cập nhật vào sổ quỹ tiền mặt số thực thu, thực chi trong ngày. Sau đó chuyển sổ quỹ qua kế toán thanh toán để đối chiếu và lập báo cáo tiền mặt. - Kế toán tổng hợp : có trách nhiệm tập hợp số liệu của kế toán chi tiết tiến hành hạch toán tổng hợp, lập các bảng thống kê, tập hợp theo quy định của nhà nước và công ty. Kiểm tra nội dung số liệu, định khoản các nghiệp vụ phát sinh
  • 24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 16 hàng ngày của các kế toán phần hành thực hiện trên máy để phát hiện và hiệu chỉnh kịp thời các sai sót để đảm bảo tính chính xác,kịp thời của thông tin. Lập in các báo cáo tổng hợp, báo cáo chi tiết các tài khoản, bảng cân đối tài khoản. Cung cấp số liệu kế toán, thống kê cho kế toán trưởng và ban giám đốc khi có yêu cầu Tổ chức lưu trữ các tài liệu kế toán,lập báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước. (2) Chính sách kế toán của công ty: - Chế độ kế toán: Áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp thương mại - Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : đồng Việt Nam (VNĐ) - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho và tính giá bình quân sau mỗi lần nhập. - Phương pháp tính thuế: Công ty là đơn vị tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, áp dụng luật thuế GTGT theo đúng qui định của Bộ tài chính. - Phương pháp tính KHTSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Căn cứ để tính khấu hao TSCĐ là nguyên giá và thời gian sử dụng kinh tế của TSCĐ. - Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang đồng Việt Nam: theo tỉ giá thực tế trên thị trường liên ngân hàng - Hình thức sổ kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức " nhật ký chung" * Khái quát khoản phải trả người bán và các khoản nợ vay tại công ty TNHH PTCN Mai Phương: (1) Các khoản phải trả người bán tại công ty TNHH PTCN Mai Phương: -Các khoản phải trả người bán tại công ty phát sinh chủ yếu từ hoạt động mua hàng hóa( thiết bị điện, đầu cáp, hộp nối ngầm, ắc quy...) về nhập kho chưa thanh toán. Trong quá trình kinh doanh, để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và để hoạt động kinh doanh của công ty được diễn ra liên tục, không bị gián đoạn thì công ty thường xuyên phải nhập hàng hóa, thiết bị, tuy nhiên do điều kiện về
  • 25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 17 vốn tự có còn hạn chế,bên cạnh đó còn nhiều khoản phải thu của khách hàng chưa thu hồi được nên việc mua chịu đáp ứng được các nhu cầu về hàng hóa của công ty cũng như giúp bên bán đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ hàng hóa. - Thời điểm ghi nhận các khoản nợ phải trả người bán : được kế toán xác định và ghi nhận nghĩa vụ pháp lý của doah nghiệp đối với chủ nợ khi hàng hóa đã được chuyển giao quyền sở hữu từ người bán sang doanh nghiệp, khi doanh nghiệp đã sử dựng dịch vụ do bên bán cung cấp,có hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng và các chứng từ có liên quan do bên bán cung cấp và công ty đã chấp nhận thanh toán. -Do tính đặc thù của ngành nghề kinh doanh công ty thường phải nhập khẩu trực tiếp các hàng hóa, thiết bị từ các nhà cung cấp nước ngoài, do đó chủ nợ của công ty bao gồm cả trong và ngoài nước, công ty thường xuyên có các giao dịch bằng ngoại tệ. - Các khoản nợ phải trả người bán được ghi nhận theo tổng giá thanh toán trên hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng bao gồm trị giá hàng hóa và thuế GTGT(nếu có) - Các khoản nợ phải trả người bán ở công ty chủ yếu là các khoản nợ ngắn hạn được công ty thanh toán trong vòng 1 chu kỳ kế toán của doanh nghiệp. - Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa không có nhiều số dư nợ ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi ngân hàng và tiền mặt, do đó kế toán không hạch toán các khoản ngoại tệ trên TK 1122, không theo dõi ngoại tệ trên TK 007. - Căn cứ vào nguyên tắc ghi nhận giá gốc hàng tồn kho là toàn bộ chi phí liên quan đến việc mua hàng, kế toán ghi nhận trị giá hàng nhập khẩu theo ty giá khi xuất tiền mua ngoại tệ để thanh toán cho người bán, không ghi nhận trị giá hàng nhập khẩu theo tỷ giá trên tờ khai hải quan tại thời điểm nhập hàng. (2) Khái quát các khoản nợ vay tại công ty TNHH PTCN Mai Phương - Các khoản nợ vay của công ty thường là các khoản vay của các cá nhân với thời hạn một năm. - Do công ty không có tài sản thế chấp và việc tiếp cận vốn của ngân hàng khá khó khăn dó đó công ty không có các khoản vay vốn của ngân hàng, chỉ có các khoản vay cá nhân với thời hạn 1 năm. Nếu sau 1 năm được sự đồng ý của chủ nợ
  • 26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 18 cho vay, 2 bên tiếp tục làm hợp đồng cho vay trong 1 năm tiếp theo. Công ty không sử dụng TK 3411,3412 - Các khoản nợ vay của công ty được ghi nhận kể từ ngày công ty và đại diện bên cho vay lập hợp đồng vay nợ, khế ước vay. Trong hợp đồng ghi rõ ngày tháng cho vay, số tiền vay, mục đích sử dụng tiền vay và lãi suất. Kế toán căn cứ vào hợp đồng vay nợ để ghi nhận và tính lãi phải phân bổ hàng tháng - Các khoản nợ vay của công ty chủ yếu bằng VNĐ và không có các khoản nợ vay bằng ngoại tệ do đó cuối kỳ công ty không cần đánh giá lại các khoản nợ vay có gốc ngoại tệ - Do đặc điểm về quy mô và tình hình tài chính của công ty, công ty không sử dụng trái phiếu phát hành để huy động vốn, mà huy động vốn thông qua vay ngân hàng, vay các cá nhân...do đó kế toán các khoản nợ vay tại công ty không sử dụng TK 3413. 2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán công nợ phải trả tại công ty * Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô: - Nhân tố về chính trị - xã hội: tình hình chính trị- xã hội tương đối ổn định, đảm bảo việc hạch toán và đối chiếu công nợ giữa công ty và các chủ nợ thực hiện dễ dàng, không xảy ra nhiều tranh chấp - Các văn bản, quy định pháp luật: Nhà nước ban hành đầy đủ các văn bản, thông tư, đầy đủ các văn bản hướng dẫn về chế độ kế toán tạo điều kiện thuận lợi và thống nhất trong việc hạch toán kế toán tại doanh nghiệp nói chung và bộ phận kế toán công nợ nói riêng. + Kế toán các khoản nợ phải trả người bán, các khoản nợ vay tại công ty tuân theo quy định văn bản pháp luật được Nhà nước ban hành. Công ty áp dụng quyết định 48/2006/QĐ-BTC "Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa" do đó áp dụng đầy đủ các chuẩn mực kế toán và hệ thống tài khoản theo quyết đinh số 48/2006/QĐ-BTC + Kế toán nợ phải trả người bán và các khoản nợ vay áp dụng và tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc về kế toán theo chuẩn mực số 01" chuẩn mực chung", như nguyên tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc thận trọng, đồng thời tuân thủ đầy đủ sáu nguyên tắc hạch toán các khoản phải trả.
  • 27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 19 + Kế toán công nợ phải trả người bán phải được ghi nhận dựa trên các hóa đơn chứng từ được lập theo đúng mẫu biểu quy định của Nhà nước như hóa đơn bán hàng hóa đơn GTGT... - Nhà cung cấp: để đáp ứng nhu cầu về hàng hóa, thiết bị ngày càng đa dạng của khách hàng, công ty thường xuyên phải nhập hàng từ nhiều nhà cung cấp khác nhau nhằm đảm bảo được chất lượng và giá cả tốt nhất, nhà cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp gồm các công ty trong nước và ngoài nước do đó kế toán công nợ phải trả người bán phải mở sổ theo dõi chi tiết về số nợ phải trả,số đã trả, thời hạn thanh toán...cho nhiều chủ nợ khác nhau. - Khách hàng: Công ty thường nhập khẩu thiết bị để cung cấp cho các doanh nghiệp trong nước và nhận đấu thầu thiết bị cho các dự án của Nhà nước,các dự án của Nhà nước thường chỉ được thanh toán thành nhiều giai đoạn và sau khi dự án công trình được hoàn thành mà các khoản nợ phải trả cho đối tác nước ngoài thường phải trả theo đúng tiến độ và trong 1 thời gian ngắn, công ty thường phải huy động vốn nhiều từ các khoản đi vay ngắn hạn để thanh toán, do dó các khoản nợ vay để thanh toán tiền hàng trong công ty chiếm phần lớn. - Tình hình kinh tế: Do tình hình kinh tế trong những năm 2011,2012 có nhiều biến động phức tạp, với mức lãi suất tăng cao đồng thời với chính sách tiền tệ thắt chặt, việc tiếp cận với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng tương đối khó khăn, do đó công ty chọn giải pháp là vay chủ yếu từ các cá nhân nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công ty, có thời gian vay và lãi suất vay được linh động hơn. Kế toán các khoản nợ vay trong công ty chủ yếu là các khoản vay có chủ nợ là các cá nhân, không có các khoản vay từ ngân hàng * Ảnh hưởng của môi trường vi mô: - Chính sách kế toán của công ty: công ty áp dụng theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đơn giản hóa các việc hạch toán kế toán nói chung và kế toán công nợ nói riêng. Ví dụ : hệ thống tài khoản theo QĐ 48, các khoản vay nợ dài hạn, trái phiếu phát hành được hạch toán chung vào TK 341 - Các khoản chi phí được hạch toán chung vào TK 642 và chi tiết thành các loại chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trên các tài khoản cấp 2, cấp 3 - Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung tất cả các công việc kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán. Hình thức này hoàn toàn phù
  • 28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 20 hợp với quy mô của doanh nghiệp, giúp kế toán trưởng điều hành và cập nhật được thông tin một cách liên tục. - Yếu tố nguồn nhân lực: đội ngũ kế toán của công ty là những người có chuyên môn, có kiến thức về kế toán, có đạo đức nghề nghiệp trung thực,cẩn thận, thận trọng do đó công việc hạch toán kế toán tại công ty nói chung và kế toán công nợ phải trả người bán và nợ vay nói riêng được hạch toán một cách trung thực rõ ràng, có mở sổ chỉ tiết theo dõi các khoản nợ phải trả, nợ vay. - Phong cách quản lý: Ban giám đốc của công ty quản lý chặt chẽ tình hình tài chính của công ty, thường xuyên yêu cầu báo định kỳ về tình hình tài chính, nguồn vốn của công ty do đó yêu cầu kế toán công nợ phải hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cuối quý phải lập báo cáo về nợ vay,tình hình trả lãi các khoản nợ vay, tình hình thanh toán công nợ để nộp lên ban giám đốc. Bên cạnh đó cũng để cho nhân viên nêu lên những ý kiến cá nhân cảm thấy còn bất cập khi thực hiện để giúp bộ máy kế toán tại công ty nói chung và kế toán công nợ nói riêng ngày càng hoàn thiện hơn. 2.2 Thực trạng công tác kế toán công nợ phải 2.2.1 Chứng từ kế toán: - Hóa đơn giá trị gia tăng(liên 2) ( Biểu số 2.1 )là chứng từ chứng nhận đã có giao dịch giữa 2 bên. Khi công ty mua hàng hóa, thiết bị ở các doanh nghiệp trong nước, được bên bán cung cấp hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thể hiện quan hệ pháp lý giữa 2 bên. Trên chứng từ ghi đầy đủ các chỉ tiêu người bán, người mua, số chứng từ, giá trị hàng hóa, tổng giá thanh toán. Hóa đơn GTGT là căn cứ để kế toán ghi nhận nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được lưu trữ trong tập hóa đơn chứng từ kế toán hàng tháng của công ty. - Tờ khai hải quan:( Biểu số 2.4) Là chứng từ do cục hải quan lập, doanh nghiệp kê khai thông tin theo mẫu hướng dẫn. Tờ khai hải quan là chứng từ để chứng minh hàng hóa đã thông quan nhập khẩu, thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, là căn cứ để kế toán nợ phải trả ghi chép nghiệp vụ phát sinh và được lưu giữ cùng với các chứng từ khác tại công ty. -Phiếu nhập kho( Biểu số 2.5): chứng từ tự lập tại doanh nghiệp nhằm kiểm tra chất lượng số lượng hàng hóa nhập kho. Nếu có hàng kém chất lượng, hàng thiếu thì báo ngay với người bán để có cách xử lý và là căn cú để ghi giảm nợ phải trả người bán.
  • 29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 21 - Phiếu thu (Biểu số 2.11) :là chứng từ tự lập tại doanh nghiệp nhằm theo dõi việc thu tiền mặt tại doanh nghiệp. - Phiếu chi( Biếu số 2.8): là chứng từ tự lập tại doanh nghiệp nhằm theo dõi việc chi tiền mặt tại doanh nghiệp. Phiếu chi là căn cứ để kế toán ghi chép giảm các khoản nợ vay, nợ phải trả người bán. Trên phiếu chi có chữ ký xác nhận của người nhận tiền. - Ủy nhiệm chi ( Biểu số 2.7) : là chứng từ do doanh nghiệp lập theo mẫu của ngân hàng,là lập lệnh thanh toán theo mẫu quy định của ngân hàng, gửi cho ngân hàng nơi mình mở tài khoản để yêu cầu trích một số tiền nhất định để trả cho người thụ hưởng - Biên bản đối chiếu công nợ ( Biểu số 2.13): là chứng từ đối chiếu so sánh công nợ giữa công ty với nhà cung cấp, là bằng chứng chứng minh các khoản nợ khi có tranh chấp xảy ra. Biên bản đối chiếu công nợ được kế toán công ty lưu trữ cùng với các hồ sơ kế toán khác. - Biên bản vay nợ ( Biểu số 2.12): chứng từ được lập theo mẫu hướng dẫn quy định của Nhà nước, trên biên bản vay nợ có đầy đủ các chỉ tiêu về khoản nợ vay, thời hạn vay nợ,mục đích sử dụng và có chữ ký xác nhận của hai bên. Là bằng chứng khi có tranh chấp xảy ra. - Giấy biên nhận (Biểu số 2.10): là chứng từ tự lập tại công ty dùng để theo dõi và xác nhận việc trả lãi hàng tháng tại công ty cho chủ nợ. Trên giấy biên nhận bao gồm tên chủ nợ, số lãi vay đã trả, thời hạn vay và có chữ ký xác nhận của người thụ hưởng khoản lãi vay. Giấy vay nợ được kế toán công ty lưu trữ cùng với giấy bảo nợ hoặc phiếu chi tương ứng của khoản lãi vay đã trả. 2.2.2 Trình tự luân chuyển chứng từ: - Các chứng từ gốc do doanh nghiệp lập ra hoặc từ bên ngoài cung cấp đều phải tập trung vào bộ phận kế toán. - Hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh về các khoản phải trả doanh nghiệp lập chứng từ hoặc tiếp nhận chứng từ từ do bên ngoài cung cấp. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến nợ phải trả của doanh nghiệp đều phải được lập chứng từ. Mỗi chứng từ chỉ được lập 1 lần duy nhất cho mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
  • 30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 22 - Sau khi tiếp nhận,bộ phận kế toán tiến hành kiểm tra nội dung chứng từ về tính rõ ràng, trung thực đầy đủ của các chỉ tiêu; kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi trên chứng từ; kiểm tra tính chính xác về thông tin trên chứng từ; Nếu có sai sót phải từ chối thực hiện nghiệp vụ và báo cho các bên liên quan để xử lý kịp thời - Sau khi đã kiểm tra chứng từ, kế toán tiến hành ghi chép định khoản vào sổ nhật ký chung để hoàn thiện chứng từ. Đồng thời mở sổ theo dõi,ghi chép chi tiết cho các chủ nợ. Vào cuối mỗi tháng kế toán lên sổ cái của các tài khoản và bảng cân đối số phát sinh. - Các chứng từ sau khi đã được sử dụng được sắp xếp thành từng tháng để tiện cho công việc theo dõi quản lý, và được phòng kế toán lưu trữ theo đúng quy định của pháp luật. 2.2.3 Ví dụ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty * Các nghiệp vụ làm tăng khoản phải trả người bán Nghiệp vụ 1: Ngày 03/02 mua một lô hàng của công ty CP xây lắp và thương mại Tân Việt về nhập kho. Với tổng trị giá hàng hóa chưa thuế là 70,646,000 NVĐ; thuế GTGT 10%. Hàng đã về nhập kho, tiền hàng chưa thanh toán. - Ngày 03/02 khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhận được hóa đơn GTGT số 000035 của công ty CP xây lắp&TM Tân Việt (biểu số 2.1) đồng thời nhận được hàng về nhập tại kho công ty, kế toán hàng tồn kho lập phiếu nhập kho PN.0035(biểu số 2.5). Sau khi kiểm tra hàng hóa và chứng từ liên quan, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho hạch toán : + Nợ TK 1561: 70,646,000 Nợ Tk 13311 : 7,064,600 Có TK 331 : 77,710,600 Nghiệp vụ 2:ngày 05/02 lô hàng nhập khẩu thiết bị đo đa năng về đến cảng dỡ hàng, doanh nghiệp làm tờ khai hải quan số 720 theo hợp đồng 22TRANSGTAC-MPT ngày 15/11/2012. Hàng đã về nhập kho công ty. Đồng thời xuất tiền gửi ngân hàng mua 1831 USD để chuyển khoản thanh toán cho người bán. Tỷ giá ghi trên tờ khai hải quan là 20,828đ/USD. Tỷ giá thực tế tại thời điểm doanh nghiệp xuất tiền gửi ngân hàng mua ngoại tệ là 21,130đ/USD
  • 31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 23 -Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa không có nhiều số dư nợ ngoại tệ trên TK tiền gửi ngân hàng và tiền mặt, do đó công ty không hạch toán tiền ngoại tệ vào TK 007, không phản ánh chênh lệch tỷ giá hối đoái. Kế toán căn cứ vào nguyên tắc ghi nhận giá gốc hàng tồn kho là toàn bộ chi phí liên quan đến việc mua hàng, kế toán không hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái giữa thời điểm nhập hàng trên tờ khai hải quan và thời điểm xuất tiền gửi ngân hàng để mua ngoại tệ vào doanh thu hoặc chi phí tài chính . Kế toán không ghi nhận trị giá hàng mua vào theo tỷ ghi trên tờ khai hải quan mà ghi nhận theo giá thực tế tại thời điểm mua ngoại tệ để trả người bán. Căn cứ vào tờ khai hải quan( Biểu số 2.4 ),phiếu nhập kho PN.0038 (theo mẫu biểu số 2.5) và tỷ giá thực tế vào thời điểm mua ngoại tệ kế toán hạch toán: + Nợ TK 1561 : 1831* 21,130 = 38,689,030 Có TK 331 : 38,689,030 ( chi tiết cho GTAC-COMPANY) Căn cứ vào tờ khai hải quan ( Biểu số 2.4),tỷ giá thực tế tại thời điểm nhập hàng do ngân hàng Nhà nước quy định cho việc tính thuế nhập khẩu hoặc thuế GTGT hàng nhập khẩu ngày 05/02 là 20,828đ/USD trên tờ khai hải quan kế toán hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp: + Nợ TK 13312 : 1831* 20,828*10% = 3,813,607 Có TK 33312 : 3,813,607 Khi xuất tiền gửi ngân hàng để mua ngoại tệ thanh toán cho người bán, kế toán không ghi nhận tiền ngoại tệ vào TK 007.Căn cứ vào ủy nhiệm chi( theo mẫu biểu số 2.7) và tỷ giá thực tế tại thời điểm mua ngoại tệ, kế toán hạch toán + Nợ TK 331 : 1831* 21,130 = 38,689,030 Có TK 1121 : 38,689,030 Nghiệp vụ 3: Ngày 08/02 mua hàng hóa của công ty CP Công nghệ HANCO về nhập kho với số tiền hàng là 385,974,000 đồng .Hàng đã về nhập kho.Hóa đơn GTGT chưa về. Phiếu nhập kho PN.0040 Khi hàng về đến kho công ty, kế toán hàng hóa kiểm tra chất lượng và số lượng hàng hóa, sau đó lập phiếu nhập kho PN.0040( Biểu số 2.6 ). Do hàng hóa về nhập kho nhưng chưa có hóa đơn GTGT, kế toán chỉ phản ánh giá trị hàng hóa đã về nhập kho, chưa phản ánh thuế GTGT :
  • 32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 24 + Nợ TK 1561: 385,974,000 Có TK 331 : 385,974,000 Nghiệp vụ 4: ngày 15/02/2013 nhận được hóa đơn GTGT số 000053 về sử dụng dịch vụ cước vận chuyển quốc tế phí D/O ( lô hàng nhập khẩu theo tờ khai) của công ty TNHH quốc tế Phương Nam trị giá thanh toán 11,000,000 ( đã bao gồm thuế GTGT 10% ) Căn cứ chứng từ gốc hóa đơn GTGT số 000053 (biểu số 2.2) kế toán hạch toán: + Nợ TK 1562 : 10,000,000 Nợ Tk 1331 : 1,000,000 Có TK 331 : 11,000,000 ( chi tiết cho công ty quốc tế Phương Nam) Nghiệp vụ 5: Ngày 22/02 mua hàng hóa của công ty TNHH điện Thành An theo hóa đơn GTGT số 0000042 tổng trị giá thanh toán 55,000,000( đã bao gồm thuế GTGT 10%). Chưa trả tiền người bán. Hàng đã nhập kho theo phiếu nhập PN.0050 Căn cứ vào chứng từ gốc bao gồm hóa đơn GTGT số 0000042 ( liên 2) (biểu số 2.6)được công ty thiết bị điện Đồng Anh cung cấp, Phiếu nhập kho PN0050. kế toán hạch toán + Nợ TK 1561 : 50,000,000 Nợ TK 1331 : 5,000,000 Có TK 331 : 55,000,000 Nghiệp vụ 6 : ngày 25/02 mua thiết bị thí nghiệm của công ty TNHH Phát triển năng lượng & tự động hóa theo hóa đơn GTGT số 0000065 trị giá thanh toán 132,000,000 đã bao gồm thuế GTGT) Căn cứ vào chứng từ gốc là hóa đơn GTGT ( liên 2) được người bán cung cấp, biên bản kiểm tra chất lượng kế toán hạch toán + Nợ Tk 211 : 120,000,000 Nợ Tk 13311 : 12,000,000 Có TK 331 : 132.000.000 * Nghiệp vụ kinh tế làm giảm các khoản phải trả:
  • 33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 25 Ngiệp vụ 1: : Ngày 02/02 Xuất tiền gửi ngân hàng tại ngân hàng Agribank trả nợ công ty CP công nghệ HANCO theo hóa đơn GTGT 0000025 (mua hộp nối ngầm về nhập kho. Tổng giá thanh toán 90,706,000 VNĐ) Đã được ghi báo nợ trên sổ phụ theo dõi tại ngân hàng Căn cứ vào ủy nhiệm chi ( biểu số 2.7) kèm theo chứng từ gốc là hóa đơn GTGT số 0000033(liên 2) kế toán hạch toán : + Nợ TK 331 : 90,706,000 ( chi tiết cho công ty CP công nghệ HANCO) Có TK 1121 : 90,706,000 Nghiệp vụ 2: Ngày 5/2 xuất 7,500,000 đ tiền mặt thanh toán tiền cước vận chuyển tháng 1/ 2013 cho công ty chuyển phát nhanh hợp nhất Miền Bắc. Phiếu chi số PC12.0055. Khi nhận được lệnh thanh toán, kế toán thanh toán lập phiếu chi ( biểu số 2.9) và chuyển cho thủ quỹ để xuất tiền thanh toán, kế toán hạch toán: + Nợ TK 331 : 7,500,000 ( chi tiết công ty chuyển phát nhanh hợp nhất Miền Bắc ) Có TK 1111 : 7,500,000 Nghiệp vụ 3 : Ngày 10/02 Dùng tiền gửi ngân hàng VNĐ tại Agribank chi nhánh nam- hà nội mua 2000USD thanh toán cho nhà xuất khẩu INVENSYS LTD (hợp đồng ngoại) theo phương thức TT trả trước. Tỷ giá thực tế 21,100 VNĐ/ USD Kế toán căn cứ vào hợp đồng ngoại, ủy nhiệm chi( theo mẫu biểu số 2.7), tỷ giá thực tế tại thời điểm mua ngoại tệ, hạch toán: + Nợ TK 331 : 2000* 20,100 = 42,000,000 Có 1121 : 42,000,000 Nghiệp vụ 4: Ngày 15/02 thanh toán tiền mua hàng cho công ty TNHH công nghệ thiết bị năng lượng theo hóa đơn GTGT số 000034 tổng số tiền thanh toán 19,000,000 NVĐ. PC 12.0060 Căn cứ vào phiếu chi số PC12.0060 (theo mẫu biểu số 2.9) kế toán hạch toán + Nợ TK 331 : 19,000,000 Có TK 1111 : 19,000,000 Nghiệp vụ 5 : Ngày 20/02 xuất tiền gửi ngân hàng tại ngân hàng Agribank trả nợ công ty CP công nghệ HANCO theo hóa đơn GTGT 0000021 (mua hộp nối
  • 34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 26 ngầm về nhập kho). Tổng giá thanh toán 45,590,000 VNĐ Đã được ghi báo nợ trên sổ phụ theo dõi tại ngân hàng Căn cứ vào ủy nhiệm chi ( theo mẫu biểu số 2.7) kèm theo chứng từ gốc là hóa đơn GTGT số 000021 (liên 2) kế toán hạch toán : + Nợ TK 331 : 45,590,000 ( chi tiết cho công ty CP công nghệ HANCO) Có TK 1121 : 45,590,000 Nghiệp vụ 6: Ngày 27/02 ứng trước tiền mua vật tư thiết bị cho công ty TNHH công nghệ thiết bị năng lượng số tiền 18,000,000 VNĐ. Phiếu chi số PC12.0064 - Khi nhận được lệnh ứng trước tiền mua vật tư thiết bị kế toán thanh toán lập phiếu chi số PC12.0064( theo mẫu biếu số 2.9) và chuyển cho thủ quỹ để xuất tiền thanh toán. Kế toán hạch toán + Nợ TK 331 : 18,000,000 Có TK 1111 : 18,000,000 * Các nghiệp vụ vay nợ : Nghiệp vụ 1 : ngày 03/02 xuất tiền từ quỹ tiền mặt trả tiền lãi vay tháng 1 số tiền 47,481,000đ. Phiếu chi số PC12.0040 - Công ty vay vốn của các cá nhân, lãi suất trả cho người cho vay là 1,2%/ tháng, không vượt quá 150% lãi suất cho vay của các ngân hàng, do đó phần chi phí lãi vay được tính vào chi phí hợp lý. Khi tính tiền lãi vay tháng 1 kế toán phản ánh vào nợ TK 635 và có TK335 - Ngày 03/02 Kế toán dựa trên bảng tính lãi vay tháng 1,viết phiếu chi ( biểu số 2.8) để xuất tiền thanh toán lãi vay và chuyển cho thủ quỹ. Đồng thời căn cứ vào bảng phân bổ lãi vay ( bảng số 2.5) viết giấy biên nhận cho từng chủ nợ( biểu số 2.10) để xác nhận việc đã thanh toán lãi vay với chủ nợ. Kế toán hạch toán giảm khoản phải trả đồng thời giảm tiền mặt : + Nợ TK 335 : 47,481,000 ( chi tiết cho từng chủ nợ) Có TK 1111 : 47,481,000 Nghiệp vụ 2:Ngày 06/02 vay ngắn hạn 200,000,000VNĐ của Trần Trung Văn về nhập quỹ tiền mặt theo giấy vay tiền được lập ngày 10/08/2012. Tiền đã thu bằng tiền mặt phiếu thu PT12.0052
  • 35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 27 Căn cứ vào giấy vay nợ( biểu số 2.12), phiếu thu( biểu số 2.11), kế toán hạch toán + Nợ TK 1111 : 200,000,000 Có TK 311 : 200,000,000 Nghiệp vụ 3 : ngày 10/02 vay ngắn hạn 75,000,000 của Nguyễn Trường An theo giấy vay nợ ngày 08/02/2013 để thanh toán tiền hàng cho công ty TNHH điện Thành An theo hóa đơn GTGT số 0000057 Căn cứ vào giấy vay tiền( theo mẫu biểu số 2.11), hóa đơn GTGT số 0000042 kế toán hạch toán + Nợ TK 331 : 75,000,000 Có TK 311 : 75,000,000 Nghiệp vụ 4 : Ngày 20/02 vay ngắn hạn 135,000,000 của Lê Trí Thức theo giấy vay nợ ngày 20/02/2013 về nhập quỹ tiền mặt. Phiếu thu PT12.0054 Căn cứ vào giấy vay tiền, phiếu thu. Kế toán hạch toán : + Nợ TK 1111 : 135,000,000 Có TK 311 : 135,000,000 Nghiệp vụ 5 : Ngày 25/02 Xuất quỹ tiền mặt thanh toán khoản nợ vay ngắn hạn 300,000,000 cho Nguyễn Đức Hương theo giấy vay nợ ngày 05/07/2012 Trong tháng 2 công ty phải trả lãi 24 ngày từ ngày 01/02/2013 đến ngày 25/02/2013 với lãi suất 1,2%/ tháng. Phần lãi suất huy động vốn công ty trả cho người cho vay này không vượt quá 150% so với lãi suất cho vay vốn của các ngân hàng do đó phần chi phí lãi vay này là hợp lệ và được phép tính vào chi phí tài chính của công ty, kế toán hạch toán chi phí vào chi phí tài chính TK 635 + Nợ TK 635 : 2,880,000 Có TK 335 : 2,880,000 Công ty trích thuế TNCN toàn phần theo quy định của Nhà nước là 5% nộp hộ người cho vay vốn, kế toán ghi giảm khoản phải trả + Nợ TK 335 : 2,880,000* 5% = 144,000 Có TK 3335 : 144,000 - Khi thanh toán tiền cho người cho vay vốn, kế toán viết phiếu chi PC12.0060, hạch toán: + Nợ TK 311 :300,000,000
  • 36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 28 Nợ TK 335 : 2,736,000 Có TK 111 : 302,736,000 Nghiệp vụ 6: ngày 28/02 tính và trả lãi tiền vay ngắn hạn tháng 02/2013. Công ty huy động vốn từ các cá nhân với lãi suất là 1,2%, Kế toán căn cứ vào bảng tính tiền lãi vay từ 01/02/2013 đến 28/02/2013, ghi tăng chi phí tài chính đồng thời ghi tăng khoản phải trả + Nợ TK 635 : 52,260,000 Có TK 335 : 52,260,000 Tính thuế TNCN toàn phần 5% nộp hộ theo quy định cho người cho vay vốn: + Nợ TK 335 : 2,613,000 Có TK 3335 : 2,613,000 Căn cứ vào phiếu chi ( theo mẫu biểu số 2.8) giấy biên nhận ( biểu số 2.10) + Nợ TK 111 : 49,647,000 Nợ TK 335 : 49,647,000 2.2.4 Sổ kế toán - Hàng ngày khi có nghiệp vụ phát sinh kế toán kiểm tra chứng từ và ghi chép vào sổ nhật ký chung: phụ lục bảng số 2.1: Sổ nhật ký chung - Cuối tháng kế toán lên sổ cái của các tài khoản 331, 311 Phụ lục bảng số 2.2 : Sổ cái TK 331- phải trả người bán ( từ ngày 01/02/2013- 28/02/2013) Bảng số 2.3: Sổ cái TK 311- Vay ngắn hạn ( từ ngày 01/2/2013- 28/02/2013) - Đồng thời vào sổ chi tiết theo dõi công nợ của các khách hàng: Bảng số 2.4 : Sổ theo dõi công nợ công ty CP HANCO ( từ ngày 01/02/2013- 28/02/2013)
  • 37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 29 CHƯƠNG 3 CÁC KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NỢ PHẢI TRẢ TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ MAI PHƯƠNG 3.1 các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng công tác kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH PTCN Mai Phương 3.1.1: Các kết quả đạt được (1) Về công tác tổ chức quản lý bộ máy: Sau một thời gian dài hoạt động công ty đã xây dựng được bộ máy quản lý hạch toán tương đối khoa học và có tính linh hoạt cao. Quy mô của các phòng ban được xây dựng gọn nhẹ,đảm bảo tiết kiệm chi phí, tối giản nhân công nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả công việc, mối liên kết chặt chẽ giữa các phòng ban và đảm bảo được tính bí mật của thông tin. (2) về tổ chức bộ máy kế toán : Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức đơn giản gọn nhẹ vẫn đảm bảo tính khoa học trong quá trình làm việc trao đổi thông tin kế toán giữa các bộ phận.Các nhân viên kế toán được bố trí công việc phù hợp với năng lực của mỗi người. Công việc hạch toán và chứng từ được luân chuyển một cách khoa học không bị chồng chéo lên nhau. Công ty cũng chú trọng đến việc bồi dưỡng cho cán bộ nhân viên phòng kế, tạo điều kiện cho nhân viên tham gia học hỏi khi có các khóa tập huấn do Nhà nước, cục thuế thành phố tổ chức. Phòng kế toán là bộ phận chủ lực của công ty,là bộ phận tham mưu đắc lực cho ban lãnh đạo công ty về vấn đề tài chính, do đó phòng kế toán phải có mối quan hệ chặt chẽ với các phòng ban khác để đảm báo công tác hạch toán nói chung. - Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và việc ứng dụng phần mềm kế phục vụ cho công tác hạch toán,công ty đã sử dụng phần mềm kế toán được một thời gian dài, do đó việc hạch toán, ghi chép đơn giản hơn, thông tin được xử ký và cung cấp kịp thời. Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán được viết riêng cho phù hợp với công tác tổ chức và hạch toán kế toán của công ty. Việc kết hợp giữa hình thức nhật ký chung và áp dụng phần mềm máy tính là hoàn toàn phù hợp, chỉ cần nhập chứng từ gốc một lần, tiện cho việc theo dõi vào sổ sách và quản lý
  • 38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 30 (3) Về chứng từ, sổ sách sử dụng : - Quá trình lập, tiếp nhận và luân chuyển chứng từ được thực hiện đúng nguyên tắc. Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tiến hành ghi chép vào các sổ nhật ký chung do đó tránh được sự bỏ sót hay nhầm lẫn. các chứng từ liên quan sau khi được sử dụng để hạch toán đều được đóng thành các tập theo các tháng trong năm để lưu trữ và tiện cho việc đối chiếu theo dõi khi cần thiết. - Các chứng từ ban đầu của kế toán công nợ phải trả được kế toán lập theo các biểu mẫu quy định nói chung và có thêm một số chứng từ tự lập tại công ty nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra, theo dõi. - Hệ thống chứng từ, sổ sách được tổ chức khoa học lập theo đúng quy định chế độ kế toán hiện hành của Bộ trưởng bộ tài chính. - Công ty đã thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình luân chuyển chứng từ, tạo điều kiện cho công tác hạch toán ban đầu được chính xác và công tác hạch toán sau này được thuận lợi. - Việc lưu trữ chứng từ được thực hiện một cách khoa học, đầy đủ đảm bảo dễ dàng trong việc kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết. - Việc áp dụng hình thức nhật ký chung là hoàn toàn phù hợp với quy mô của công ty, tạo điều kiện thuận lợi khi ứng dụng phần mềm kế toán máy. - Đối với các khách hàng thường xuyên phát sinh quan hệ kinh tế với công ty kế toán mở riêng sổ theo dõi chi tiết công nợ, đối với những khách vãng lai hoặc ít có quan hệ kinh tế phát sinh kế toán mở chung vào một sổ theo dõi chi tiết. Để phù hợp với quy mô của công ty, nhằm tiết kiệm chi phí, tối giản hóa các công việc hạch toán, kế toán đã linh hoạt trong việc vận dụng tài khoản kế toán. - Việc lập báo cáo được kế toán thực hiện khoa học. Định kỳ kế toán tổng hợp số liệu của các tháng, lên báo cáo cho từng phần hành kế toán mình phụ trách. Sau đó tổng hợp để lên báo cáo tài chính năm. Ngoài các báo cáo được lập theo đúng mẫu quy định của Bộ tài chính, kế toán còn lập một số báo cáo phục vụ cho việc quản trị trong công ty để trình lên cấp trên. 3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại nguyên nhân của các khoản công nợ phải trả tại công ty TNHH phát triển công nghệ Mai Phương:
  • 39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 31 3.1.2.1 những mặt hạn chế, tồn tại của công tác kế toán nợ phải trả tại công ty TNHH phát triên công nghệ Mai Phương (1) Về tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán : - Công ty thường xuyên có các giao dịch mua bán, thanh toán bằng ngoại tệ, tuy nhiên công ty không theo dõi đồng ngoại tệ trên tài khoản ngoài bảng TK 007, đồng thời các giao dịch mua ngoại tệ để trả người bán nước ngoài kế toán cũng không hạch toán qua TK 1122- tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ. Như vậy là chưa thực hiện đúng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. - Đối với các nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa, công ty không ghi nhận trị giá hàng hóa nhập khẩu theo tỷ giá ghi trên tờ khai hải quan tại thời điểm công ty nhập hàng mà ghi nhận trị giá hàng hóa nhập khẩu theo tỷ giá tại thời điểm công ty xuất tiền mua ngoại tệ để chuyển trả thanh toán cho người bán. Do đó phần chênh lệch tỷ giá giữa thời điểm nhập hàng với thời điểm chuyển tiền trả người xuất khẩu không được phản ánh vào doanh thu tài chính hoặc chi phí tài chính. Như vậy là doanh nghiệp chưa thực hiện đúng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành theo QĐ48/2006- BTC mà doanh nghiệp áp dụng (2) Về chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ -Trình tự luân chuyển chứng từ : về bộ phận kế toán công nợ nói chung, công ty thường xuyên cung cấp thiết bị cho các dự án đấu thầu đường lưới điện của Nhà nước và tư nhân, hoạt động trên địa bàn cách xa trung tâm, việc luân chuyển chứng từ về công ty thường chậm, do phải thông qua xét duyệt của bộ phận quản lý dự án. Mặt khác các dự án của Nhà nước thường yêu cầu cao về chứng từ như các mặt hàng nhập khẩu nước ngoài thì phải có C/O ( giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa), bộ chứng từ kiểm tra chất lượng hàng hóa thì mới chấp nhận lô hàng hóa đó. Tuy nhiên nhiều trường hợp nhà xuất khẩu gửi thiếu hoặc trong quá trình gửi bị thất lạc dẫn đến công ty không thể cung cấp các chứng từ này kịp thời cho khách hàng, do đó hóa đơn GTGT mà công ty cung cấp chưa được chấp nhận, hàng đã giao cho khách hàng nhưng chứng từ chưa được chấp nhận và chưa đủ điều kiện để được khách hàng chấp thuận thanh toán. - Do nhu cầu về hàng hóa thường xuyên mở rộng,và có biến động hàng ngày, công ty thường phải mua hàng hóa của nhiều doanh nghiệp khác nhau để tăng tốc
  • 40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 32 độ lưu chuyển hàng hóa, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Nhiều trường hợp hàng hóa đã về đến kho công ty hoặc đã chuyển bán thẳng cho khách hàng nhưng do khách hàng chưa trả tiền hàng, mặt khác nguồn lực tài chính của công ty còn hạn chế,chưa trả ngay được tiền mua hàng cho người bán nên chưa được người bán xuất hóa đơn GTGT và công ty chưa được ghi nhận phần thuế GTGT được khấu trừ. - Bên cạnh đó có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh với giá trị nhỏ, một số chứng từ không được xét duyệt theo đúng chế độ quy định. Ví dụ như phiếu thu, phiếu chi ( phiếu chi phí cầu đường, phiếu chi trả tiền cước dịch vụ điện thoại, dịch vụ vận chuyển...) có giá trị nhỏ thì không có chữ ký đầy đủ của kế toán trưởng và giám đốc. Về nguyên tắc những chứng từ như vậy là chưa hợp lệ. (3) Về phương thức thanh toán : - Đối với các đơn hàng nhập khẩu công ty chủ yếu thanh toán theo phương thức TT trả trước. Theo phương thức thanh toán này việc hạch toán và làm chứng từ thanh toán khá đơn giản tuy nhiên phương thức thanh toán này phụ thuộc vào sự tin cậy của hai bên và thiện chí của nhà xuất khẩu, do đó phương thức thanh toán này khá bất tiện và doanh nghiệp sẽ ở trong tình trạng bị động, không chắc chắn được cả về chất lượng hàng hóa cũng như thời gian giao hàng đúng hẹn theo hợp đồng mà phải phụ thuộc vào sự hợp tác của nhà xuất khẩu. (4) Về đội ngũ nhân viên kế toán Đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán của công ty còn hạn chế về mặt số lượng nên các cán bộ kế toán phải đảm nhiệm nhiều phần việc khác nhau, điều này dẫn đến tình trạng một số phần việc còn làm tắt, như vậy là phản ánh chưa đúng với yêu cầu công tác kế toán. Về bộ phận kế toán công nợ nói riêng, thì doanh nghiệp thường xuyên có các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến mua bán, nhập khẩu hàng hóa, do đó khổi lượng công việc khá lớn, kế toán công nợ thường phải vừa theo dõi các khoản nợ trong nước, vừa phải theo dõi, xử lý các khoản phải trả người xuất khẩu như làm hợp đồng, tờ khai hải quan,chứng từ thanh toán cho người bán. Đồng thời theo dõi các khoản phải nợ phải thu hồi của khách hàng, khối lượng công việc lớn, tạo nhiều áp lực cho người làm công tác kế toán công nợ do đó sẽ khó tránh khỏi những nhầm lẫn, sai sót trong hạch toán.
  • 41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 33 3.1.2.2: Nguyên nhân - Do đặc thù của ngành nghề kinh doanh và môi trường ngành, mặt hàng mà công ty kinh doanh là thiết bị điện, phụ vụ cho các dự án, công trình xây dựng, mạng lưới điện có quy mô lớn từ khi khởi công đến khi hoàn thành mất một thời gian dài,mặt khác các dự án này yêu cầu về chứng từ kiểm tra chất lượng, nguồn gốc hàng hóa cao,mà các chứng từ như C/O, TEST thường phải luân chuyển từ nước ngoài về qua các khâu vận chuyển sẽ gặp rủi ro như thất lạc, không đúng hạn làm chậm quá trình luân chuyển chứng từ của công ty đến khách hàng. - Do đội ngũ nhân viên kế toán còn hạn chế, một người phải làm nhiều phần hành kế toán dẫn đến làm tắt các quá trình hạch toán kế toán, chưa đúng với yêu cầu cảu chế độ kế toán hiện hành. - Các khoản kế toán công nợ phải trả thường xuyên biến động và ngày càng mở rộng hơn, công việc hạch toán ngày càng nhiều, đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán còn hạn chế dễ gây áp lực cho kế toán, vì vậy đôi khi sẽ khó tránh khỏi sai sót, nhầm lẫn. - Ngoài ra còn do một số nhân tố khách quan bên ngoài môi trường ngành, mặt hàng kinh doanh, nhà cung cấp, khách hàng, quá trình vận chuyển hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển, đường hàng không nên khó tránh khỏi một số rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng hóa, chứng từ. 3.2 Một số đề xuất về vấn đề hạch toán các khoản nợ phải trả tại công ty TNHH phát triển công nghệ Mai Phương: 3.2.1 Một số đề xuất về vấn đề hạch toán các khoản nợ phải trả tại công ty TNHH phát triển công nghệ Mai Phương Qua thời gian thực tập và tìm hiểu về công tác hạch toán của công ty em xin đề xuất một số ý kiến cá nhân về công tác kế toán công nợ phải trả tại công ty nói chung và công nợ phải trả người bán, các khoản nợ vay nói riêng tại công ty nhằm phù hợp giữa lý luận với thực tiễn và ngày càng hòan thiện công tác kế toán công nợ tại công ty hơn: (1) Về tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán: - Đối với hàng nhập khẩu công ty nên phản ánh giá trị hàng nhập khẩu theo tỷ giá trên tờ khai hải quan thời điểm công ty nhập hàng thay vì sử dụng tỷ giá thực
  • 42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 34 tế tại thời điểm doanh nghiệp mua hoặc xuất ngoại tệ để trả tiền người bán. Phần chênh lệch tỷ giá tại thời điểm nhập hàng và tỷ giá lúc mua ngoại tệ để trả người bán kế toán nên phản ánh vào doanh thu tài chính hoặc chi phí tài chính. - Khi xuất tiền mua ngoại tệ chuyển trả người bán kế toán không được làm tắt mà phải phản ánh thông qua TK1122- tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ và theo dõi các khoản tiền có gốc ngoại tệ trên TK 007. Ví dụ nghiệp vụ 2( phần 2.2): ngày 05/02 hàng nhập khẩu thiết bị đo đa năng về đến cảng dỡ hàng, doanh nghiệp làm tờ khai hải quan số 720 theo hợp đồng 22TRANSGTAC-MPT ngày 15/11/2012. Hàng đã về nhập kho công ty. Đồng thời xuất tiền gửi ngân hàng mua 1831 USD để chuyển khoản thanh toán cho người bán. Tỷ giá tính thuế ghi trên tờ khai hải quan là 20,828đ/USD. Tỷ giá thực tế tại thời điểm doanh nghiệp xuất tiền gửi ngân hàng mua ngoại tệ là 21,130đ/USD. + Khi hàng về nhập kho, kế toán căn cứ vào tỷ giá ghi trên tờ khai hải quan để ghi nhận trị giá hàng nhập khẩu: Nợ TK 1561 : 1831* 20,828 = 38,136,06 Có TK 331 : 38,136,068 + Căn cứ vào tỷ giá ghi trên tờ khai hải quan kế toán phản ánh thuế GTGT hàng nhập khấu phải nộp Nợ TK 13312 : 1831* 20,828*10% = 3,813,607 Có TK 33312 : 3,813,607 Khi xuất tiền gửi ngân hàng để mua ngoại tệ để chuyển trả thanh toán tiền hàng cho người bán, trước tiên kế toán phải phản ánh thông qua tài khoản tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ. Căn cứ vào tỷ giá thực tế tại thời điểm mua ngoại tệ, kế toán hạch toán Nợ TK 1122 : 1831 * 21,130 = 38,689,030 Có TK 1121 : 38,689,030 Đồng thời theo dõi trên TK 007, kế toán ghi: Nợ TK 007 : 1831 USD Khi xuất tiền chuyển trả thanh toán cho người bán, kế toán căn cứ vào ủy nhiệm chi, đồng thời căn cứ vào tỷ giá ghi sổ ( 21,130đ/ USD) để phản ánh, phần chênh lệch tỷ giá kế toán phản ánh vào TK 635- chi phí tài chính
  • 43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường Lê Thị Diệu Hoa K45D1 35 + Nợ TK 331 : 38,136,068 Nợ TK 635 : 552,962 Có TK 1122 : 1831 * 21,130 = 38,689,030 Đồng thời ghi giảm khoản ngoại tệ, kế toán ghi : Có TK 007 : 1831 USD (3) Về phương thức, tình hình thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp : Đối với các hợp đồng nhập khẩu hàng hóa, công ty nên chuyển sang nhiều phương thức thanh toán khác nhau thay vì thanh toán theo phương thức TT trả trước như vậy sẽ tránh được trường hợp bị động, phụ thuộc vào nhà xuất khẩu. Các phương thức thanh toán mà công ty nên áp dụng như L/C hoặc phương thức nhờ thu. Các phương thức thanh toán này tuy phức tạp hơn phương thức TT trả trước nhưng đảm bảo và có tính an toàn khá cao cho doanh nghiệp. - Qua thực tế, các khoản vay nợ ngắn hạn của công ty chủ yếu là các khoản vay về nhập quỹ tiền mặt, trả nợ người bán. Do đó, công ty nên đôn đốc, nhắc nhở việc thu hồi khoản phải thu khách hàng, để giảm các khoản vay ngắn hạn trả nợ cho người bán, vì khi đi vay ngắn hạn, hàng tháng, công ty đều mất một khoản chi phí lãi vay, như vậy sẽ làm giảm lợi nhuận. Bên cạnh việc đôn đốc, nhắc nhở thu hồi công nợ, công ty nên áp dụng hình thức chiết khẩu cho những đơn hàng trả tiền sớm để tăng khả năng thu hồi công nợ, giảm được những khoản vay ngắn hạn, (4) Về chứng từ : - Như kiến nghị đã đưa ra ở phần tình hình thanh toán công nợ với khách hàng, công ty nên chú ý tình hình thu nợ khách hàng, để chuyển trả tiền kịp thời cho người bán, nhằm được cung cấp kịp thời,đầy đủ hóa đơn, chứng từ liên quan, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập số liệu và hạch toán. Không nên để tình trạng hàng đã về nhập kho hoặc bán được một thời gian nhưng chưa thanh toán nên chưa được cung cấp hóa đơn GTGT, dẫn đến không hạch toán được thuế GTGT được khấu trừ và làm chậm quá trình luân chuyển, lưu trữ chứng từ. - Đối với các đơn hàng nhập khẩu phải nhắc nhở người bán cung cấp kịp thời đầy đủ các chứng từ liên quan đến hàng hóa để kịp thời cung cấp cho khách hàng khi có yêu cầu.Trong hợp đồng nên có những điểu khoản về chứng từ liên quan đến lô hàng hóa nhập khẩu và trách nhiệm của hai bên khi có rủi ro xảy ra, như vậy