Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và thực hiện với tất cả sự nỗ lực của bản thân tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình với đề tài “ Đề xuất giải pháp đảm bảo an toàn lao động trong thi công Công trình Xây dựng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6’’
Đề xuất giải pháp đảm bảo an toàn lao động trong thi công Công trình Xây dựng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6
1. i
1
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN LAO
ĐỘNG TRONG THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 6
MÃ TÀI LIỆU: 80222
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
2. i
2
LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên học viên: Bùi Xuân Thắng
Lớp cao học: 23QLXD21
Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Tên đề tài luận văn:“ Đề xuất đảm bảo an toàn lao động trong thi công Công
trình Xây dựng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6”
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn của tôi hoàn toàn do tôi làm, những kết quả
nghiên cứu tính toán trung thực. Trong quá trình làm luận văn tôi có tham khảo
các tài liệu liên quan, nguồn trích dẫn rõ ràng nhằm khẳng định thêm sự tin cậy
và tính cấp thiết của đề tài. Tôi không sao chép từ bất kỳ nguồn nào khác, nếu vi
phạm tôi xin chịu trách nhiệm trước Khoa và Nhà trường.
Hà Nội, ngày18 tháng 05 năm 2017
Học viên
Bùi Xuân Thắng
3. i
3
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và thực hiện với tất cả sự nỗ lực của bản
thân tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình với đề tài “ Đề xuất giải
pháp đảm bảo an toàn lao động trong thi công Công trình Xây dựng tại
Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6’’
Trong quá trình thực hiện tác giả đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của khoa
Công Trình, khoa Kinh tế cùng các thầy cô giáo, bạn bè và sự giúp đỡ tạo điều
kiện từ gia đình. Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy
giáo PGS.TS Đinh Tuấn Hải, PGS.TS Lê Văn Kiều đã tận tình chỉ bảo, giúp
đỡ, động viên trong thời gian học và đặc biệt là trong thời gian nghiên cứu và
thực hiện luận văn thạc sĩ này.
Tuy đã có những cố gắng song do thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn
chế, luận văn này không tránh khỏi những tồn tại, tác giả mong nhận được
những ý kiến đóng góp và trao đổi quý báu từ các thầy cô giáo, các anh chị em
và bạn bè. Tác giả rất mong muốn những vấn đề còn tồn tại sẽ được tác giả phát
triển ở mức độ nghiên cứu sâu hơn góp phần ứng dụng những kiến thức khoa
học vào phục vụ đời sống sản xuất.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày05 tháng 07 năm 2017
Học viên thực hiện
Bùi Xuân Thắng
4. 3
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài...................................................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài....................................................................................3
4. Đối tượng nghiêncứu.....................................................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3
7. Ý nghĩa khoa học của đề tài ........................................................................................4
8. Kết quả đạt được..........................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG.......5
1.1. Đánh giá việc quản lý an toàn lao động trong xây dựng ở Việt Nam .....................5
1.1.1. Tình hình chấp hành các quy định về an toàn lao động ........................................5
1.1.2. Sơ đồ quản lý an toàn lao động xây dựng. ..........................................................10
1.1.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong lĩnh vực an toàn lao động trong xây dựng ..
.......................................................................................................................................12
1.1.4. Đánh giáhiệu quả quản lý an toànxâydựng ở một số côngtrìnhcụthể....................15
1.2. Các vấn đề về tai nạn lao động hiện nay ................................................................21
1.2.1. Tình hình tai nạn lao động ngành xây dựng năm 2013 .......................................21
1.2.2. Tình hình tai nạn lao động ngành xây dựng năm 2014 .......................................22
1.2.3. Đánh giá tai nạn lao động qua các năm gần đây .................................................24
1.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện an toàn lao động trong xây
dựng ...............................................................................................................................25
1.3.1. Theo tình hình thực tế ở nước ta..........................................................................25
1.3.2. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn lao động........................................30
Kết luận chương 1 .........................................................................................................39
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ AN TOÀN
LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG .............................................................................40
5. 4
4
2.1. Lý thuyết về các vấn đề an toàn lao động ..............................................................40
2.1.1. Một số khái niệm về an toàn lao động ................................................................40
2.1.2. Khái niệm quản lý an toàn lao động....................................................................42
2.1.3 Vấn đề về quản lý an toàn lao động ở nước ta hiện nay ......................................43
2.2. Quy định về an toàn lao đọng.................................................................................44
2.2.1. Các quy định chung.............................................................................................44
2.2.2. Tổ chức các bọ phạn phục vụ công tác an toànlao đọng.....................................45
2.3. Những nguyên nhân gây tai nạn lao động ngành xây dựng...................................47
2.3.1. Nguyên nhân về thiết kế và thi công công trình..................................................47
2.3.2. Nguyên nhân về kỹ thuật.....................................................................................48
2.3.3. Nguyên nhân về tổ chức......................................................................................49
2.3.4. Nguyên nhân do môi trường và điều kiện làm việc ............................................49
2.3.5. Nguyên nhân do bản thân người lao động ..........................................................49
2.4. Quá trình phát triển hệ thống pháp lý an toàn lao động trong xây dựng ở Việt Nam
.......................................................................................................................................50
2.4.1. Hệ thống văn bản về an toàn lao động tại Việt Nam ..........................................50
2.4.2 Hệ thống văn bản về quản lý an toàn lao động trong xây dựng ở Việt Nam.......55
2.5. Các giải pháp phòng và chống các yếu tố ảnh hưởng tới an toàn lao động trong
xây dựng ........................................................................................................................56
2.5.1. Giải pháp chung ..................................................................................................56
2.5.2. Các giải pháp cho an toàn lao động trong xây dựng ...........................................58
2.5.3 Biện pháp, yêu cầu kỹ thuật về an toàn lao động trong xây dựng .......................62
Kết luận chương 2 .........................................................................................................71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN LAO ĐÔNG TRONG THI CÔNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN 6 ...............................................................................................72
3.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6.........72
3.1.1. Các căn cứ pháp lý thành lập công ty..................................................................72
3.1.2. Các hoạt động kinh doanh chính:........................................................................72
6. 5
5
3.2. Đánh giá cho công tác quản lý ATLĐ tại dự án Cải tạo, nâng cấp kênh tiêu T1-2
và đoạn cuối kênh tiêu T1, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội. Công ty Cổ phần
Xây Dựng và Phát triển Nông thôn 6 là nhà thầu thi công............................................73
3.2.1 Khái quát những nội dung dự án đầu tư được phê duyệt .....................................73
3.2.2. Những mặt tích cực trong việc thực hiện quản lý ATLĐ tại công trình T1-2 do
công ty thi công .............................................................................................................77
3.2.3. Những mặt hạn chế trong việc thực hiện quản lý ATLĐ tại công trình T1-2.....78
3.3. Đề xuất giải pháp đảm bảo An toàn Lao động trong thi công Công trình Xây dựng
tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6............................................81
3.3.1. Đánh giá công tác quản lý An toàn Lao động trong thi công Công trình Xây
dựng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6...................................82
3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác ATLĐ .....................................................88
Kết luận chương 3 .........................................................................................................97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................100
7. 6
6
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.2: Biểu đồ ngành nghề xảy ra nhiều tai nạn lao động năm 2013 ...................... 22
Hình 1.3: Biểu đồ so sánh tình hình TNLĐ năm 2013 và năm 2014............................ 23
Hình 1.4: Biểu đồ ngành nghề xảy ra nhiều tai nạn lao động năm 2014 ...................... 24
Hình 1.5: Biểu đồ so sánh tổng số vụ tai nạn lao động trong 5 năm ............................ 24
Hình 1.6: Biểu đồ gia tăng số người chết do tai nạn lao động ngành xây dựng những
năm gần đây................................................................................................................... 25
Hình 1.7. Mất an toàn lao động tại phường Liên Bảo TP Vĩnh Yên ............................ 32
Hình 1.8. Công nhân làm việc trên cao không có biện pháp bảo hộ an toàn lao động. 34
Hình 3.1. Vị trí xẩy ra tai nạn làm hai cháu bé 10 tuổi đuối nước................................ 80
Hình 3.2. Công nhân không có đồ bảo hộ lao động tại công trường T1-2.................... 80
Hình 3.3. Sơ đồ quản lý ATLĐ ..................................................................................... 89
8. 7
7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Những nguyên nhân để xảy ra TNLĐ do người sử dụng lao động.......................... 27
Bảng 1.2: Những nguyên nhân để xảy ra TNLĐ do người lao động .......................................27
Bảng 1.3: Những nguyên nhân để xảy ra TNLĐ do người sử dụng lao động.......................... 29
Bảng 1.4: Những nguyên nhân để xảy ra TNLĐ do người lao động .......................................29
Bảng 1.5. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện ATLĐ..................................... 37
Bảng 3.1 tiêu chí đánh giá an toàn lao động tại công ty CPXD và PTNT6 ............................83
Bảng 3.2. Bảng quy định trách nhiệm của từng thành viên trong ban quản lý an toàn............ 90
9. viii
8
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- ATLĐ: An toàn lao động
- ATLĐ&PCCN:An toàn lao động và Phòng cháy chữa cháy
- BHLĐ: Bảo hộ lao động
- BLĐTB&XH: Bộ Lao Động Thương Binh và Xã hội
- CT CP XD & PTNT6:Côngty Cổ phầnXây Dựng và Phát Triển Nông Thôn6
- TNLĐ: Tai nạn lao động
- VSLĐ: Vệ sinh lao động
10. viii
9
1. Tính cấpthiết của đề tài
MỞ ĐẦU
An toàn lao động (ATLĐ) là công tác không thể thiếu cho mỗi dự án xây dựng
nói chung và dự án xây dựng dân dụng nói riêng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến
tiến độ thi công, tính hiệu quả về kinh tế và chất lượng công trình, qua đó ảnh
hưởng tới uy tín nhà thầu và sự thành công của dự án.
Bởi lẽ đó, vấn đề ATLĐ đã được quy định thông qua các thông tư, nghị định và
các văn bản ban hành của các cấp có thẩm quyền liên quan. Nhằm tạo ra những
tiêu chuẩn, quy phạm để các đơn vị thi công thực hiện để đảm bảo vấn đề ATLĐ
cho công trình của mình.
Ngoài những ảnh hưởng kể trên, việc quản lý không tốt dẫn đến việc để mất
ATLĐ trong thi công xây dựng công trình còn gây ra những hậu quả khôn
lường. Đó không những là gây thiệt hại về tài sản cho các bên có liên quan mà
có thể gây tổn thất to lớn về tính mạng của người lao động.
Thực tế đã chứng minh điều đó. Trong năm 2015 trong nước ta đã xẩy ra một số
tại nạn lao động vô cùng nghiêm trọng gây ra những thiệt hại vô rất to lớn về
tính mạng người lao động
1. Vụ tại nạn do sập giàn giáo tại khu vực thi công đúc giếng chìm của công ty
Sam sung tại dự án Formusa khu kinh tế Vũng Áng, Hà Tĩnh vào lúc 19h50
ngày 25/3/2015 làm 13 người chết, 29 bị thương.
2. Vụ tai nạn do bục nước tại lò khai thác than xóm Xiềng, xã Lỗ Sơn, huyện
Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình vào 8h ngày 18/11/2015 làm 03 người chết.
3. Vụ tai nạn do sập lò vôi tư nhân thuộc xã Lại Xuân, Huyện Thủy Nguyên, tp
Hải Phòng vào 9h ngày 20/11/2015 làm 03 người chết.
4. Vụ tai nạn do rơi vận thăng lồng xảy ra vào khoảng 10h30 ngày 04/12/2015,
tại Công trình xây dựng Văn phòng làm việc, trung tâm thương mại và nhà ở
hỗn hợp, 52 Lĩnh Nam, phường Mai Động, Hoàng Mai, Hà Nội làm 03 người
chết.
11. 2 2
5. Vụ tai nạn do sập công trình xây dựng cây xăng tại Xã Sơn Kim 1, huyện
Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh vào 14h ngày 9/12/2015 làm 2 người chết và 06 người
bị thương.
6. Vụ tai nạn do đổ sập tại Công trình xây dựng trung tâm tiệc cưới và hội nghị
quốc tế Hoàng Tử, Khu Vực I, Phường Cái Khế, Quận Ninh Kiều, Tp Cần Thơ
vào13h ngày 03/10/2015 làm 01 người chết và 04 người bị thương
. Hay tiếp đó, có thể kể đến hàng loạt các sai phạm nghiêm trọng trong quản lý
ATLĐ của nhà thầu Trung Quốc khi thực hiện thi công dự án đường sắt trên cao
Cát Linh- Hà Đông (Hà Nội). Tại công trường thi công xây dựng tuyến đường
sắt trên cao này, ngày 06/11/2014, đã xảy ra tai nạn lao động nghiêm trọng
khiến 1 người tử vong và 2 người bị thương nặng. Sau đó không lâu, ngày
28/12/2014, tiếp tục xảy ra tai nạn sập giàn giáo xuống 1 taxi đang lưu thông
trên đường khiến 1 người bị thương, xe ôtô hư hỏng nặng. Và mới đây, ngày
12/05/2015, tại một đoạn đang thi công của dự án này lại tiếp tục xảy ra sự cố
làm rơi 1 thanh sắt trúng một chiếc xe ô tô đang lưu thông trên đường khiến
chiếc xe bị hư hỏng;
Theo thống kê 6 tháng đầu năm 2016 cả nước xảy ra 7981 vụ tai nạn lao động
làm 8251 người bị nạn trong đó:
- Số vụ TNLĐ chết người: 799 vụ
- Số vụ TNLĐ có hai người bị nạn trở lên: 106 vụ
- Số người chết: 862 người
- Số người bị thương nặng: 1.952 người ( nguồn thống kê :
http://www.antoanthanhpho.com/news.php?l=vn&ac=317&mode=n&cn=1657&
n=6657 )
Và trên thực tế, tại rất nhiều các công trường đang thi công các công trình xây
dựng nói chung và công trình xây dựng dân dụng nói riêng còn đang tồn tại rất
12. 3 3
nhiều sai phạm trong công tác quản lý thực hiện ATLĐ để dẫn đến những tai
nạn lao động đáng tiếc.
Vậy, câu hỏi được đặt ra rằng, liệu các thông tư, nghị định và văn bản của các cơ
quan có thẩm quyền ban hành đã đầy đủ, rõ ràng và đã đưa vào vận dụng sát sao
trong sản xuất?. Nguyên nhân do đâu để dẫn đến những sai phạm kéo dài trong
công tác quản lý về ATLĐ của các đơn vị liên quan tới các dự án xây dựng? Và
câu hỏi tiếp theo là phải làm thế nào để khắc phục được tình trạng đang mang
tính thời sự này của lĩnh vực xây dựng hiện nay, để giảm thiểu các thiệt hại
không đáng có về tính mạng con người và tài sản trong quá trình thi công xây
dựng công trình?
Để phần nào trả lời cho câu hỏi trên, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo
PGS.TS Đinh Tuấn Hải, PGS.TS Lê Văn Kiều tác giả đã chọn nghiên cứu đề
tài “Đề xuất giải pháp đảm bảo an toàn lao động trong thi công Công trình
Xây dựng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6 ”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá các nguyên nhân gây ra tai nạn lao động.
- Đề xuất các giải pháp quản lý an toàn lao động.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nắm được các yêu cầu, quy định liên quan đến an toàn lao động.
- Nắm được các vấn đề quản lý an toàn lao động tại các công trình xây dựng.
4. Đối tượng nghiên cứu
- An toàn lao động trong thi công Công trình Xây dựng
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu về an toàn lao động trong thi công Công trình xây dựng tại Công ty
Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6
6. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận cơ
sở lý luận về khoa học quản lý xây dựng và những quy định hiện hành của hệ
13. 4 4
thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực này. Đồng thời luận văn cũng sử dụng
phép thống kê, so sánh để phân tích, đề xuất các giải pháp mục tiêu.
Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng và nội
dung nghiên cứu trong điều kiện Việt Nam, đó là: Phương pháp tổng hợp, so
sánh, phân tích; phương pháp tham vấn chuyên gia; phương pháp điều tra, khảo
sát thực tế; phương pháp sử dụng lý thuyết và một số phương pháp kết hợp khác.
7. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu, phân tích đánh giá và các giải pháp đề xuất, đóng góp thiết
thực cho công tác quản lý an toàn lao động và nhằm đánh giá, giảm thiểu tai nạn
trong lao động xây dựng.
8. Kết quả đạt được
- Đánh giá được nguyên nhân gây tai nạn lao động
- Đề xuất được giải pháp An toàn Lao động trong thi công Công trình Xây Dựng
tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6
14. 5 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY
DỰNG
1.1. Đánh giá việc quản lý an toàn lao động trong xây dựng ở Việt Nam
1.1.1. Tìnhhình chấp hành các quy địnhvề an toàn lao động
Trong lĩnh vực Xây dựng, viẹc thực hiẹn các quy định về an toàn - vẹ sinh lao
đọng ở mọt số đon vị chua đuợc nghiêm túc. Không ít đon vị tuy có tổ chức cho
cán bọ, nhân viên và nguời lao đọng học tạp và triển khai thực hiẹn các quy định
về bảo đảm an toàn - vẹ sinh lao đọng nhung còn mang tính hình thức, hiẹu quả
mang lại chua cao. Tình trạng an toàn - vẹ sinh lao đọng không đảm bảo trong
lao đọng, để xảy ra cháy nổ còn khá phổ biến, đạc biẹt tai nạn lao đọng có chiều
huớng gia tang, mà nguyên nhân chủ yếu là do nguời sử dụng lao đọng và nguời
lao đọng chua thực hiẹn nghiêm túc các quy định về an toàn vẹ sinh lao đọng
1.1.1.1. Đánh giá công tác an toàn lạo động tại các công trường thi công
Về tổ chức mạt bằng công truờng xây dựng, các công truờng đuợc kiểm tra đều
có thiết kế tổng mạt bằng công truờng xây dựng nhung không niêm yết công
khai tại cổng chính của công truờng theo quy định, cá biẹt có mọt số công trình
không xuất trình đuợc thiết kế tổng mạt bằng công truờng xây dựng
Về công tác đảm bảo kỹ thuạt an toàn vẹ sinh lao đọng, tai nạn chống ngã cao và
sử dụng điẹn đuợc đánh giá là chiếm tỷ lẹ lớn nhất trên các công truờng xây
dựng. Cụ thể, tỷ lẹ tai nạn lao đọng làm chết nguời do ngã cao chiếm 28,1 %,
điẹn giạt chiếm 19 %
Đối với công tác phòng chống ngã cao,tình trạng vi phạm quy định về an toàn
khi làm viẹc trên cao khá phổ biến. Mọt số công truờng không lắp đạt đủ bọ
phạn rào chắn ngan ngã cao tại các mép sàn, hố thang máy, lỗ thông tầng, nhiều
vị trí chỉ chang dây, thiếu bảng cảnh báo khu vực nguy hiểm
Đối với công tác an toàn khi sử dụng điẹn, kết quả kiểm tra tại các công truờng
xây dựng vẫn tồn tại các vấn đề thuờng trực nhu không có biẹn pháp bảo vẹ khi
thi công công trình gần đuờng điẹn cao thế; không nối đất vỏ các tủ điẹn, dây
15. 6 6
dẫn điẹn không treo mà rải duới đất kể cả trên mạt sàn đọng nuớc , không sử
dụng ổ cắm chuyên dụng hoạc sử dụng thiết bị điẹn cầm tay nhung không thực
hiẹn đo cách điẹn truớc khi đua vào sử dụng
Ngoài công tác an toàn ngã cao và sử dụng điẹn, công tác phòng chống cháy nổ
cũng rất cần thiết phải quan tâm vì tỷ lẹ để xảy ra các đám cháy cũng không nhỏ
. Hầu hết các công trình đã kiểm tra đều không có hoạc có nhung không đầy đủ
phuong án phòng cháy chữa cháy, cứu nạn cho công truờng. Viẹc bố trí thiết bị
chữa cháy cục bọ tại các khu vực đang thực hiẹn những công viẹc dễ xảy ra
cháy thi công hàn, cắt, vẫn chua đầy đủ, nhiều công trình bố trí thiếu số luợng
bình chữa cháy, tiêu lẹnh chữa cháy tại những vị trí này
Về công tác tổ chức thực hiẹn an toàn – vẹ sinh lao đọng trên công truờng, nhiều
công truờng xây dựng không thành lạp Ban an toàn hoạc có thành lạp nhung
hoạt đọng kém hiẹu quả . Công tác giám sát an toàn – vẹ sinh lao đọng trên các
công truờng không đuợc chú trọng, sự kiểm tra của các co quan chức nang còn
lỏng lẻo. Thực tế ởnhiều công trình xây dựng, chủ đầu tu dự án thuờng thuê các
nhà thầu đảm trách từng phần viẹc; các nhà thầu lại sử dụng cai thầu - thuê các
nhóm thợ thi công. Do đó, vấn đề bảo đảm an toàn lao đọng đuợc phó mạc hết
cho các cai thầu. Hon nữa, do áp lực về tiến đọ công trình, cọng với khó
khan về tài chính, nên viẹc đầu tu thực hiẹn các quy định về bảo đảm an toàn lao
đọng chua đuợc các nhà thầu xây dựng quan tâm đúng mức
Đối với công tác quản lý sử dụng các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngạt về an toàn,
viẹc bố trí sử dụng thiết bị thực tế còn nhiều vấn đề, nhu sử dụng vạn thang lồng
nhung cửa ra vào vạn thang tại mọt số công trình lắp đạt không đúng quy định
(không kín, có thể mở từ phía trong công trình); hoạc có vạn thang không có bảo
hiểm thiết bị, trong lồng không dán bảng chỉ dẫn vạn hành, hoạc có truờng hợp
không có quyết định phân công nhân viên vạn hành. Nhiều công truờng không
lạp phuong án vạn hành an toàn vạn hành cần trục tháp mạc dù sử dụng cần trục
tháp tay ngang có phạm vi hoạt đọng vuợt ra khởi mạt bằng công truờng. Đối
với viẹc vạn hành cần trục tháp, vi phạm phổ biến tại các công trình là không bố
16. 7 7
trí phụ cẩu hoạc phụ cẩu phải làm kiêm nhiẹm nhiều viẹc, không sử dụng còi
báo khi cẩu hàng, vạt tu, không niêm yết so đồ giới hạn tải trọng- tầm với của
cần trục.
Từ những phân tích hiẹn trạng thực tế về tình hình chấp hành những quy định an
toàn – vẹ sinh lao đọng của các doanh nghiẹp xây dựng cũng nhu tại các công
truờng xây dựng, có thể thấy rằng viẹc thực hiẹn tốt những quy định an toàn –
vẹ sinh lao đọng đã có sự quan tâm hon từ phía nguời sử dụng lao đọng và ý
thức về những quy định này của nguời lao đọng cũng đuợc nâng cao. Tuy nhiên,
tình trạng tai nạn lao đọng tại các công truờng xây dựng trên phạm vị cả nuớc
vẫn có chiều huớng gia tang (nam sau cao hon nam truớc) mà nguyên nhân
chính vẫn là sự thiếu trách nhiẹm của các đon vị sử dụng lao đọng và sự chủ
quan, thiếu ý thức của chính những nguời lao đọng trong viẹc thực hiẹn những
quy định về an toàn – vẹ sinh lao đọng khi thực hiẹn các công viẹc nạng nhọc tại
hiẹn truờng. Vì vạy, công tác quản lý an toàn – vẹ sinh lao đọng cần phải đuợc
tang cuờng để yêu cầu các doanh nghiẹp Xây dựng phải thực hiẹn nghiêm chỉnh
các quy định về an toàn lao đọng nhằm tránh các tai nạn lao đọng xảy ra.
1.1.1.2. Công tác tập huấn, chuẩn bịthiết bị an toàn lao động
Mỗi công trình xây dựng đuợc xây dựng theo mọt thiết kế và công nghẹ kỹ thuạt
riêng cũng nhu xây dựng trong những điều kiẹn môi truờng khác nhau. Quá
trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình thuờng kéo dài, phụ
thuọc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuạt của từng công trình. Quá
trình thi công đuợc chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công lại chia
thành nhiều công viẹc khác nhau, các công viẹc chủ yếu diễn ra ngoài trời chịu
tác đọng rất lớn của các nhân tố môi truờng xấu nhu mua, nắng nóng, bụi, ồn ...
Do đó, các cá nhân tham giacác hoạt đọng xây dựng thuờng xuyên phải tiếp xúc
với môi truờng tại noi xây dựng công trình cũng nhu các loại máy xây dựng và
các dụng cụ lao đọng nên rất dễ xảy ra các tai nạn lao đọng và phát sinh các
bẹnh nghề nghiẹp. Vì vạy, để đảm bảo an toàn cho nguời và thiết bị cũng nhu
nâng cao chất luợng xây dựng công trình, các đon vị sử dụng lao đọng phải hết
sức coi trọng công tác tạp huấn về an toàn lao đọng.
17. 8 8
Công tác huấn luyện, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh
lao động và huấn luyện định kỳ theo Điều 21 Nghị Định số: 44/2016/NĐ – CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016
(1). Huấn luyện cập nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động theo
quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật an toàn, vệ sinh lao động
Ít nhất 02 năm một lần, kể từ ngày Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn có
hiệu lực, người được huấn luyện phải tham dự khóa huấn luyện để ôn lại kiến
thức đã được huấn luyện và cập nhật mới kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh
lao động. Thời gian huấn luyện ít nhất bằng 50% thời gian huấn luyện lần đầu.
Người làm công tác y tế thực hiện việc cập nhật kiến thức theo quy định tại
điểm c Khoản 3 Điều 73 Luật an toàn, vệ sinh lao động.
(2). Huấn luyện định kỳ theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Luật an toàn, vệ sinh
lao động
Người lao động thuộc nhóm 4 được huấn luyện định kỳ ít nhất mỗi năm 01 lần
để ôn lại kiến thức đã được huấn luyện và cập nhật mới kiến thức, kỹ năng về an
toàn, vệ sinh lao động. Thời gian huấn luyện định kỳ bằng 50% thời gian huấn
luyện lần đầu.
(3). Huấn luyện khi có sự thay đổi về công việc; thay đổi về thiết bị, công nghệ
và huấn luyện sau thời gian nghỉ làm việc
a) Thay đổi công việc hoặc thay đổi thiết bị, công nghệ: Trước khi giao việc
phải được huấn luyện nội dung về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với công
việc mới hoặc thiết bị, công nghệ mới.
Trường hợp đối tượng đã được huấn luyện trong thời hạn dưới 12 tháng kể từ
khi chuyển sang làm công việc mới hoặc kể từ khi có sự thay đổi thiết bị, công
nghệ thì nội dung huấn luyện lại được miễn phần đã được huấn luyện.
b) Trở lại làm việc sau thời gian nghỉ làm việc
18. 9 9
Cơ sở ngừng hoạt động hoặc người lao động nghỉ làm việc từ 06 tháng trở lên
thì trước khi trở lại làm việc, người lao động được huấn luyện lại nội dung như
đối với huấn luyện lần đầu. Thời gian huấn luyện lại bằng 50% thời gian huấn
luyện lần đầu.
Bọ Lao đọng - Thuong binh và Xã họi (Bọ LĐTBXH) đã công bố ngành Xây
dựng là mọt trong 11 ngành có nguy co cao về tai nạn lao đọng. Công bố này
đuợc cho là do ngành xây dựng là ngành có lực luợng lao đọng cao thứ 4 trong
cả nuớc, trong đó khoảng 80% công nhân xây dựng hiẹn nay làm viẹc có tính
thời vụ, chua đuợc đào tạo bài bản, thiếu chuyên môn và chua đáp ứng đuợc
những yêu cầu về tính chuyên nghiẹp trên công truờng.
Đánh giá chung về công tác huấn luyẹn an toàn vẹ sinh lao đọng, theo đánh giá
của Cục An toàn lao đọng thuọc Bọ LĐTBXH,công tác huấn luyẹn này đã có
những chuyển biến tích cực về cả nọi dung và phuong pháp huấn luyẹn trong
những nam vừa qua; số nguời đuợc huấn luyẹn tang dần theo các nam. Đọi ngũ
cán bọ làm công tác quản lí Nhà nuớc đuợc nâng cao trình đọ nghiẹp vụ thông
qua các khoá huấn luyẹn, tạp huấn về chế đọ, chính sách; kỹ nang và nghiẹp vụ
thanh tra; tạp huấn giảng viên, đào tạo chuyên môn về giám sát môi truờng và
bẹnh nghề nghiẹp, phòng chống bẹnh bụi phổi si líc, ... Mạc dù đã có sự cố gắng
trong công tác huấn luyẹn về an toàn - vẹ sinh lao đọng nhung trong thực tế số
luợng nguời đuợc huấn luyẹn về an toàn - vẹ sinh lao đọng còn ít. Cục An toàn
lao đọng cũng cho biết chỉ có khoảng gần 10% số cán bọ làm công tác an toàn -
vẹ sinh lao đọng ở các doanh nghiẹp nhà nuớc, liên doanh, tu nhân lớn là đuợc
huấn luyẹn nghiẹp vụ và bồi duỡng kiến thức về an toàn - vẹ sinh lao đọng.
Về viẹc đào tạo về an toàn lao đọng trong hẹ thống giáo dục, viẹc đua các kiến
thức về an toàn - vẹ sinh lao đọng vào giảng dạy trong hẹ thống giáo dục, đào
tạo và dạy nghề chua đuợc nhiều và còn chạm. Viẹc xây dựng giáo trình và phổ
biến kiến thức an toàn - vẹ sinh lao đọng trong hẹ thống giáo dục và đào tạo, dạy
nghề vẫn còn chua đuợc tiêu chuẩn hoá, còn thiếu nhiều nọi dung.Đọi ngũ giáo
viên, huấn luyẹn viên chua đuợc đào tạo mọt cách có hẹ thống về kiến thức an
toàn - vẹ sinh lao đọng cũng nhu chua có những hiểu biết co bản về luạt pháp an
19. 10 1
0
toàn - vẹ sinh lao đọng.
Về chất luợng và phuong pháp huấn luyẹn, chất luợng và nọi dung huấn luyẹn
của các lớp huấn luyẹn chua đáp ứng đuợc các yêu cầu phát triển hiẹn nay nhu:
an toàn trong sử dụng công nghẹ mới; các yếu tố đọc hại, nguy co rủi ro mới;
cạp nhạt các phuong pháp cải thiẹn điều kiẹn lao đọng mới, các tiêu chuẩn an
toàn
- vẹ sinh lao đọng quốc tế, khoa học về cải thiẹn điều kiẹn lao đọng,...Phuong
pháp giảng dạy nạng về lý thuyết, ít thực tiễn, thiếu hình ảnh, cảnh báo, thí
nghiẹm, dụng cụ trực quan, thực hành, mô hình mô phỏng dẫn đến hiẹu quả
giảng dạy chua đuợc cao. Ngoài ra, số luợng cán bọ, công nhân đuợc đào tạo so
với qui định của pháp luạt là quá ít và không đuợc kiểm tra, kiểm soát về mạt
chất luợng, đạc biẹt là khi xuất hiẹn mọt số loại hình doanh nghiẹp tu nhân cung
cấp dịch vụ huấn luyẹn an toàn vẹ sinh lao đọng
1.1.2. Sơđồ quản lýan toàn lao động xây dựng.
Chủ đầu tư
Ban QLDA
Tư vấn Bộ phận
ATVSLĐ
Nhà thầu
Bộ phận
ATVSLĐ
Bộ phận
ATVSLĐ
Cán bộ ATVSLĐ
Hình 1.1:Sơ đồ quản lý an toànlao động xây dựng ở Việt Nam
Theo TCVN 5308:1991 Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng thì các công
trường xây dựng tại Việt Nam quản lý an toàn lao động dựa trên sơ đồ quản lý
trên, trong đó:
20. 11 1
1
Chủ đầu tư: Là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và
sử
dụng vốn dự án đầu tư xây dựng.
Chủ đầu tư phải có trách nhiệm với công tác quản lý ATLĐ:
- Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc đảm nhận
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Thành lập bộ phận chuyên trách hoặc kiêm nhiệm để kiểm tra việc thực hiện
các quy định về ATLĐ của nhà thầu thi công xây dựng trên công trường.
- Tạm dừng thi công và yêu cầu nhà thầu khắc phục khi phát hiện dấu hiệu vi
phạm quy định về ATLĐ của nhà thầu. Nếu nhà thầu không khắc phục thì chủ
đầu tư phải đình chỉ thi công hoặc chấm dứt hợp đồng.
- Phối hợp với nhà thầu xử lý, khắc phục khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn lao động,
đồng thời báo cáo với cơ quan chức năng về tình hình ATLĐ của dự án, theo
quy định của pháp luật về lao động.
Ban Quản lý dự án: Ban Quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ do chủ
đầu tư
giao và quyền hạn do chủ đầu tư xây dựng ủy quyền. Ban Quản lý dự án chịu
trách nhiệm trước chủ đầu tư, pháp luật theo nhiệm vụ được giao và quyền hạn
được ủy quyền.
Tư vấn: Là tổ chức hoặc cá nhân hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh
vực
tư vấn xây dựng hoặc là các chuyên gia tư vấn có kiến thức rộng trong lĩnh vực
xây dựng.
Trách nhiệm của Ban quản lý dự án và tư vấn với ATLĐ:
- Giám sát việc thực hiện của nhà thầu tuân thủ các biện pháp thi công, biện
pháp đảm bảo an toàn đã được phê duyệt, tuân thủ các quy phạm kỹ thuật an
toàn trong thi công xây dựng.
- Thông báo cho chủ đầu tư những nguy cơ có thể ảnh hưởng đến an toàn
trong quá trình thi công để có các giải pháp xử lý và điều chỉnh biện pháp thi
công cho phù hợp.
21. 12 1
2
- Kiểm tra, báo cáo chủ đầu tư xử lý vi phạm, dừng thi công hoặc yêu cầu
khắc phục khi nhà thầu thi công vi phạm các quy định về an toàn trên công
trường.
Nhà thầu (Bao gồm cả thầu chính và thầu phụ): là tổ chức hoặc cá
nhân
thực hiện công tác xây dựng. Những tổ chức cá nhân này có đủ năng lực và
chuyên nghiệp trong hoạt động xây dựng.
Bộ phận an toàn, vệ sinh lao động: Là bộ phận tham mưu, giúp việc
cho
người sử dụng lao động trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động an toàn vệ
sinh lao động.
1.1.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong lĩnh vực an toàn lao động trong
xây dựng
1.1.3.1. Đối với người sử dụng lao động
Theo điều 7 của luật số 84/2015/QH13 về an toàn, vệ sinh lao động thì người sử
dụng lao động có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Người sử dụng lao động có quyền:
a. Yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
b. Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi phạm
trong việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động;
c. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật;
d. Huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai
nạn lao động.
2. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ:
a. Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức
trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi
trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan; đóng
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
22. 13 1
3
b. Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao
23. 14 1
4
động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe,
khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
c. Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm
việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc
sức khỏe của người lao động;
d. Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;
đ. Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp
với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên;
phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động;
e. Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng;
thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp
hành quyết định của thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động;
g. Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy,
quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
1.1.3.2. Đối với người lao động
Theo điều 6 của luật số 84/2015/QH13 về an toàn, vệ sinh lao động thì người lao
động có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Quyền của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
a. Được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động;
yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc an
toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, tại nơi làm việc;
b. Được cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi
làm việc và những biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn luyện về an
toàn, vệ sinh lao động;
c. Được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện
bệnh nghề nghiệp; được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao
24. 15 1
5
động, bệnh nghề nghiệp; được hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp; được trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được chủ động đi khám giám định mức suy
giảm khả năng lao động và được trả phí khám giám định trong trường hợp kết
quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp;
d. Yêu cầu người sử dụng lao động bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị ổn
định do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
đ. Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương
và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn
lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải
báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý; chỉ tiếp tục làm
việc khi người quản lý trực tiếp và người phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao
động đã khắc phục các nguy cơ để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
e. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
a. Chấp hành nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
tại nơi làm việc; tuân thủ các giao kết về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp
đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể;
b. Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các
thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
c. Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố
kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp; chủ động tham gia cấp cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo
phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh của người sử dụng
lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Quyền của người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động
25. 16 1
6
a. Được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động; được Nhà nước, xã
hội và gia đình tạo điều kiện để làm việc trong môi trường an toàn, vệ sinh lao
động;
b. Tiếp nhận thông tin, tuyên truyền, giáo dục về công tác an toàn, vệ sinh lao
động; được huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động khi làm các công việc có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;
c. Tham gia và hưởng bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện do
Chính phủ quy định.
d. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
4. Nghĩa vụ của người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động
a. Chịu trách nhiệm về an toàn, vệ sinh lao động đối với công việc do mình thực
hiện theo quy định của pháp luật;
b. Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với những người có liên quan trong
quá trình lao động;
c. Thông báo với chính quyền địa phương để có biện pháp ngăn chặn kịp thời
các hành vi gây mất an toàn, vệ sinh lao động.
1.1.4. Đánhgiáhiệu quảquản lýan toàn xâydựng ở một số công trình cụ thể
1.1.4.1. Đánh giá chung
Theo thống kê khảo sát về ATLĐ tại các doanh nghiệp xây dựng tại thành phố
Hà Nội thì hầu hết các đơn vị tham gia khảo sát đều bố trí cán bộ làm công tác
an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ). Tuy nhiên, công tác ATVSLĐ tại các công
trường xây dựng: còn nhiều thiếu sót, hầu hết vẫn mang tính chất chiếu lệ, đối
phó. Các công trường đều có một số vấn đề về ATVSLĐ, như trong tổ chức mặt
bằng công trường; huấn luyện, trang bị phương tiện bảo hộ lao động cho công
nhân, quản lí sử dụng các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn...
Về tổ chức mặt bằng công trường xây dựng, hầu hết công trình có thiết kế tổng
mặt bằng công trường xây dựng nhưng không niêm yết tại cổng chính của công
26. 17 1
7
trường theo quy định, cá biệt có một số công trường không xuất trình được bản
vẽ thiết kế được tổng mặt bằng công trường xây dựng.
An toàn sử dụng điện và chống ngã cao vẫn là các vấn đề thường trực ở các
công trường xây dựng khi có các công trình đã kiểm tra có vi phạm như không
nối đất vỏ các tủ điện, dây dẫn điện không treo mà rải dưới đất (kể cả trên mặt
sàn đọng nước), không sử dụng ổ cắm chuyên dụng hoặc sử dụng thiết bị điện
cầm tay nhưng không thực hiện đo cách điện trước khi đưa vào sử dụng; có công
trình không lắp đặt đủ bộ phận ngăn ngã cao tại các mép sàn, hố thang máy, lỗ
thông tầng, nhiều vị trí chỉ giăng dây cáp hoặc dây nhựa, thiếu bảng cảnh báo
khu vực nguy hiểm.
Về phòng chống cháy nổ, hầu hết các công trình đã kiểm tra đều không có hoặc
có nhưng không đầy đủ các phương án PCCC, cứu nạn cho công trường. Việc
bố trí thiết bị chữa cháy cục bộ tại các khu vực đang thực hiện những công việc
dễ xảy ra cháy (thi công hàn, cắt; lắp đặt các hệ thống lạnh...) vẫn chưa đầy đủ,
nhiều công trình bố trí thiếu số lượng bình chữa cháy, tiêu lệnh chữa cháy tại
những vị trí này.
Các công trường không trang bị đủ bảo hộ lao động (BHLĐ) cho công nhân, phổ
biến là thiếu quần, giầy bảo hộ lao động (thường chỉ trang bị áo và mũ). Một số
công trình có tình trạng cấp phát đồ bảo hộ lao động cho các đội trưởng, không
cấp trực tiếp cho người lao động.
Việc sử dụng phương tiện bảo hộ lao động của công nhân cũng còn nhiều vấn
đề, thường là công nhân không sử dụng đủ trang bị BHLĐ được cấp, nhiều
trường hợp không mang giầy bảo hộ, không đội mũ bảo hộ, không đeo dây đai
an toàn khi làm việc trên cao.
Quản lý sử dụng các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn: Chấp hành tốt
về điều kiện sử dụng nhưng quản lý sử dụng thực tế có vấn đề.
Về thủ tục, điều kiện sử dụng, tất cả công trường có sử dụng các thiết bị có yêu
cầu nghiêm ngặt về ant toàn đều tuân thủ quy định về kiểm định an toàn thiết bị,
có hồ sơ kiểm định và dán tem kiểm định phù hợp.
27. 18 1
8
Tuy nhiên, việc bố trí sử dụng thực tế thiết bị còn nhiều vấn đề, như sử dụng vận
thăng lồng nhưng cửa ra vào vận thăng tại một số tầng công trình lắp đặt không
đúng quy định (không kín, có thể mở từ phía trong công trình); hoặc có vận
thăng không có bảo hiểm thiết bị, trong lồng không dán bản chỉ dẫn vận hành;
hoặc có trường hợp không có quyết định phân công nhân viên vận hành.
Có nhiều công trình đã kiểm tra đang sử dụng cần trục tháp, các trường hợp còn
lại lắp đặt chưa xong hoặc đã tháo dỡ. Trong những trường hợp đã kiểm tra, chỉ
1 trường hợp lập phương án vận hành an toàn theo quy định của UBND thành
phố, các công trường khác, mặc dù sử dụng cần trục tháp tay cần ngang có phạm
vi hoạt động vượt ra khỏi mặt bằng công trường nhưng không có phương án vận
hành, biện pháp bảo đảm an toàn bắt buộc. Đối việc vận hành, vi phạm chủ yếu
tại công trình là không bố trí phụ cẩu hoặc phụ cẩu phải làm kiêm nhiệm nhiều
việc, không sử dụng còi báo khi cẩu hàng, vật tư; không niêm yết sơ đồ giới hạn
tải trọng- tầm với của cầu trục.
Thực tế cho thấy, tình hình doanh nghiệp vi phạm về ATVSLĐ khá phổ biến.
Theo thống kê, chỉ 37% doanh nghiệp thực hiện các chỉ tiêu cơ bản về quy định
đảm bảo ATVSLĐ. Tại hội thảo góp ý dự thảo luật ATVSLĐ do Tổng liên đoàn
lao động (LĐLĐ) Việt Nam tổ chức gần đây, các chuyên gia nhận định, nguyên
nhân gây tai nạn lao động chủ yếu do sự chủ quan, thờ ơ của chủ doanh nghiệp.
Các lỗi vi phạm chủ yếu về làm thêm giờ quá quy định; không huấn luyện
ATVSLĐ; không kiểm tra, tu sửa máy móc định kỳ; không kiểm định thiết bị có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trước khi đưa vào sử dụng...Bên cạnh
đó, còn do nhận thức về ATVSLĐ của người lao động (NLĐ) hạn chế, ý thức
tuân thủ các quy định lao động chưa cao. Nạn nhân chủ yếu là lao động phổ
thông ký hợp đồng làm việc thời vụ (chiếm 40% tổng số vụ tai nạn lao động). Số
này hầu hết ở các vùng quê lên thành phố kiếm sống, làm việc theo kinh
nghiệm, thiếu kiến thức và ý thức về ATVSLĐ.
1.1.4.2. Công tác quản lý an toàn lao động trên công trường
1. Công tác quản lý ATLĐ trên công trường xi măng dầu khí 12/9
28. 19 1
9
(1) Về việc áp dụng các văn bản pháp lý liên quan
Công trình xi măng dầu khí 12/9 do Tổng công ty Xây lắp dầu khí Nghệ An
(PVNC) làm Tổng thầu, Công ty cổ phần xi măng dầu khí Nghệ An làm chủ đầu
tư. Ngay sau khi công trình được khởi công, chủ đầu tư đã ra thông báo khởi
công và gặp gỡ làm việc với các ban ngành địa phương sở tại nhằm phối hợp
cùng các bên liên quan bám sát trong việc quản lý ATLĐ trên công trường. Theo
quyết định của chủ đầu tư, công trường áp dụng toàn bộ các văn bẳn pháp lý liên
quan đến ATLĐ xây dựng do nhà nước bân hành.
(2) Về cơ cấu tổ chức và quản lý ATLĐ trên công trường
Chủ đầu tư trực tiếp thành lập ban kỹ thuật an toàn và chỉ đạo trực tiếp ban kỹ
thuật an toàn quan tâm đến các nội dung ATLĐ. Thực hiện quy chế về quản lý
công tác ATLĐ, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường
(ATVSLĐ- PCCN- BVMT) do Tổng công ty ban hành. Với phương châm
“Đảm bảo an toàn mới yên tâm sản xuất”, ban lãnh đạo Tổng công ty đã luôn
duy trì tốt các hoạt động ATLĐ như: Tổ chức lớp học cho CBCNV trên công
trường, hướng dẫn phương tiện bảo hộ lao động... Ban chỉ đạo ứng cứu khẩn cấp
được hình thành; lực lượng ứng cứu khẩn cấp được hình thành trên công trường.
Mạng lưới an toàn viên của Tổng công ty được hoạt động như một chỉnh thể
thống nhất và được duy trì rộng khắp trên mỗi công trường, các tổ, đội sản xuất.
Toàn bộ lực lượng luôn duy trì công tác kiểm tra, giám sát mọi quy trình sản
xuất và được phân công nhiệm vụ cụ thể, thực hiện chức trách theo quy chế hoạt
động của Tổng công ty ban hành.
Công tác chỉ đạo, hướng dẫn chung luôn được Tổng công ty thực hiện theo các
văn bản chỉ đạo của Tổng công ty PVC. Qua đó để CBCNV lao động nhận thức
rõ được vai trò của việc đảm bảo ATLĐ trên công trường như phải đảm bảo các
phương tiện bảo hộ lao động cá nhân, nắm vững các kỹ thuật, quy trình công
nghệ của tất cả các loại máy móc, thiết bị trước khi đi vào sử dụng trong thi
công xây lắp. Quá trình thi công thực hiện biện pháp an toàn lao động chưa đạt
yêu cầu thì chưa cho phép thi công, thậm chí có lúc tạm đình chỉ thi công, khắc
29. 20 2
0
phục cho tới khi đảm bảo thực sự mới được thi công tiếp. Nhìn chung, mọi diễn
biến về ATLĐ hàng ngày đều được phản ánh đầy đủ qua các biên bản hiện
trường, qua các hình ảnh được chụp tại chỗ, tạo nên tính xác thực hiệu quả của
công tác kiểm tra, giám sát trên công trường nhà máy xi măng.
Bên cạnh việc thực hiện các biện pháp ATLĐ, Tổng công ty còn quan tâm đến
sự phối hợp giữa Chủ đầu tư- Tư vấn giám sát- Nhà thầu và nhà thầu phụ trên
từng công trường, đảm bảo sự thống nhất cao về quan điểm ATLĐ; xây dựng
quy trình an toàn cho các loại thiết bị; quản lý, theo dõi việc kiểm định, đăng ký
sử dụng các đối tượng có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ. Tạo niềm tin cho
CBCNV trên công trường an tâm lao động sản xuất, đảm bảo tiến độ chất lượng
công trình, góp phần quan trọng trong việc hoàn thành và bàn giao nhà máy xi
măng dầu khí Nghệ An theo tiến độ đã đề ra.
(3) Nhận xét
Do nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý ATLĐ trên công trường
nên chủ đầu tư đã sát sao chỉ đạo ngay từ khi dự án được thi công. Đồng thời,
ngoài việc áp dụng tốt các quy trình về kỹ thuật an toàn, chủ đầu tư còn trực tiếp
thành lập hệ thống quản lý ATLĐ trên công trường, phối hợp tốt giữa các bên
liên quan và có những biện pháp cương quyết, cứng rắn trong xử phạt vi phạm.
Những giải pháp thiết thực đó đã giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý
ATLĐ trên công trường nhà máy xi măng dầu khí 12/9.
2. ATLĐ trên công trường Thủyđiện Lai Châu
(1) Việc áp dụng các kỹ thuật thi công an toàn
Tuy cường độ lao động cao, các đơn vị thi công luôn phải huy động tối đa nhân,
vật lực và làm việc 3 ca liên tục. Song không vì thế mà công tác đảm bảo
ATLĐ&PCCN bị coi nhẹ còn được quan tâm đặc biệt bởi đó không chỉ đơn
thuần là nhiệm vụ mà có thể còn là xương máu, tính mạng của biết bao con
người đang ngày đêm dồn sức cho công trình.
Để đảm bảo công tác ATLĐ&PCCN, ban điều hành tổng thầu công trình thủy
điện Lai Châu luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao, yêu cầu các đơn vị thi công, các
30. 21 2
1
nhà thầu trang bị kiến thức, kỹ năng cũng như vật dụng đảm bảo an toàn cho cán
bộ, công nhân của đơn vị. Bên cạnh đó, ban thi công an toàn của công trường đã
thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát công tác đảm bảo ATLĐ&PCCN của
các đơn vị ngay tại công trường.
Công trình Thủy điện Lai Châu có 12 đơn vị thi công với khoảng 1.500 công
nhân làm việc liên tục. Tất cả cán bộ, công nhân của các đơn vị trước khi tuyển
dụng vào làm việc tại công trường đều được tham gia các lớp tập huấn về
ATLĐ. Đồng thời các đơn vị thi công cũng thường xuyên tâp huấn thường niên
về ATLĐ&PCCN 6 tháng/1 lần cho cán bộ, công nhân viên. Chính vì vậy, trên
công trình thủy điện Lai Châu không có đơn vị nào để xảy ra thiệt hại hay bị ảnh
hưởng lớn trong việc đảm bảo ATLĐ&PCCN.
Tại công trường Thủy điện Lai Châu, đa phần tại các hạng mục đều có cán bộ an
toàn của các đơn vị thi công thường trực giám sát. Ngoài những vật dụng bảo hộ
thân thể thường thấy, tại những nơi làm việc nguy hiểm các công nhân đều được
trang bị thêm dây bảo hộ, lan can bảo hộ, mặt nạn hàn... Tại kho mìn, việc trực
gác, quản lý rất nghiêm ngặt. Các hệ thống chữa cháy như: bình bọt, hệ thống
nước... được trang bị đầy đủ, sãn sàng ứng cứu khi có sự cố xảy ra.
(2) Nhận xét đánh giá
Cơ bản thực hiện công tác vệ sinh ATLĐ&PCCN trên công trường thủy điện
Lai Châu đều tốt.
3. Công tác quản lý ATLĐ trên công trường Keang Nam
Hàng loạt vụ tai nạn lao động chết người tại công trình tòa nhà Keangnam Hanoi
Landmark (Từ Liêm, Hà Nội) đã cho thấy công tác đảm bảo an toàn lao động tại
công trình bị xem nhẹ.
Dù chủ đầu tư của công trình tòa nhà Keangnam Hanoi Landmark- Cty TNHH
MTV Keangnam Vina- luôn yêu cầu các nhà thầu phụ phải quan tâm đặc biệt tới
vấn đề ATLĐ, trang bị thiết bị bảo hộ lao động đầy đủ cho công nhân, thành lập
một đội giám sát về ATLĐ để kiểm tra giám sát trên toàn công trường, nhưng
những tai nạn lao động vẫn liên tiếp xảy ra.
31. 22 2
2
Nguyên nhân là do các công nhân của Việt Nam không có ý thức bảo vệ mình.
Khi thi công trên cao phải đeo dây bảo hiểm, nhưng nhiều người thấy vướng víu
lại bỏ ra. Đội giám sát của chủ đầu tư chỉ có 7 người, nên không thể nào bao
quát hết cả công trường. Bản thân các nhà thầu phụ- những người phải trực tiếp
giám sát, tuyên truyền cho công nhân của mình thực hiện các biện pháp ATLĐ-
cũng thờ ơ, bỏ qua chuyện này.
Nhiều nhà thầu không cấp đủ các trang thiết bị bảo hộ ATLĐ cho công nhân.
Việc huấn luyện kiến thức về ATLĐ cho lao động đôi khi chỉ làm theo hình
thức. Đặc biệt, nhiều công ty khoán trắng cho lao động, thiếu sự kiểm tra. Vấn
đề kiểm tra sức khỏe của công nhân, nhất lầ những người phải làm việc trên cao,
cũng bị các nhà thầu bỏ qua hoặc có kiểm tra thì cũng làm sơ sài.
1.2. Các vấn đề về tai nạn lao động hiện nay
1.2.1. Tìnhhình tai nạn laođộng ngànhxâydựng năm 2013
Theo thông báo số 380/TB-BLĐTBXH của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã
Hội ngày 19 tháng 02 năm 2014 về tình hình tai nạn lao động năm 2013 như
sau:
1.2.4.1. Số vụ tai nạn lao động (TNLĐ)
Theo báo cáo của 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, năm 2013 trên
toàn quốc đã xảy ra 6695 vụ TNLĐ làm 6887 người bị nạn trong đó:
- Số vụ TNLĐ chết người: 562 vụ
- Số vụ TNLĐ có hai người bị nạn trở lên: 113 vụ
- Số người chết: 627 người
- Số người bị thương nặng: 1506 người
- Nạn nhân là lao động nữ: 2308 người
Các yếu tố gây ra tai nạn lao động nhiều nhất
- Ngã từ trên cao chiếm 26,9% tổng số vụ và 24,9% tổng số người chết;
- Điện giật chiếm 21,7% tổng số vụ và 20,1% tổng số người chết;
- Máy, thiết bị cán, kẹp, cuốn chiếm 14,6% tổng số vụ và 13,6% tổng số người
chết;
32. 23 2
3
Số
vụ
- Vật rơi, đổ sập chiếm 14,3% tổng số vụ và 13,2% tổng số người chết;
- Tai nạn giao thông chiếm 11% tổng số vụ và 10,1% tổng số người chết;
- Vật văng bắn chiếm 4% tổng số vụ và 3,7% tổng số người chết.
1.2.1.3. Lĩnh vực xảy ra nhiều TNLĐ nghiêm trọng
Tổng hợp số liệu thống kê TNLĐ thì những ngành, nghề để xảy ra nhiều tai nạn
lao động nghiêm trọng trong năm 2013 vẫn là lao động giản đơn trong khai thác
mỏ, xây dựng, thợ gia công kim loại, thợ cơ khí, thợ vận hành máy, thiết bị.
35,00%
30,00%
25,00%
20,00%
15,00%
10,00%
5,00%
0,00%
Lĩnh vực xây
dựng chiếm
Lĩnh vực khai
thác khoáng
sản
Lĩnh vực sản
xuất kinh doanh
điện
Lĩnh vực cơ khí
chế tạo
Hình 1.2:Biểu đồ ngành nghề xảy ra nhiều tai nạn lao động năm 2013
1.2.2. Tìnhhình tai nạn laođộng ngànhxâydựng năm 2014
Theo thông báo số 653/TB-LĐTBXH của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã
Hội ngày 27 tháng 02 năm 2015 về tình hình tai nạn lao động năm 2014 như
sau:
1.2.5.1. Số vụ tai nạn lao động (TNLĐ)
Theo báo cáo của 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, năm 2014 trên
toàn quốc đã xảy ra 6.709 vụ TNLĐ làm 6.941 người bị nạn trong đó:
- Số vụ TNLĐ chết người: 592 vụ
- Số vụ TNLĐ có hai người bị nạn trở lên: 166 vụ
- Số người chết: 630 người
- Số người bị thương nặng: 1.544 người
- Nạn nhân là lao động nữ: 2.136 người
Các yếu tố gây tai nạn lao động nhiều nhất
- Ngã từ trên cao chiếm 30,7% tổng số vụ và 30,8% tổng số người chết;
33. 24 2
4
- Điện giật chiếm 23,8% tổng số vụ và 21,8% tổng số người chết;
- Vật rơi, đổ sập chiếm 14,9% tổng số vụ và 14,7% tổng số người chết;
- Tai nạn giao thông chiếm 12% tổng số vụ và 12% tổng số người chết;
- Máy, thiết bị cán, kẹp, cuốn chiếm 7,9% tổng số vụ và 7,2% tổng số người
chết;
- Vật văng bắn chiếm 3,5% tổng số vụ và 3,1% tổng số người chết;
- Ngạt khí chiếm 3% tổng số vụ và 5,8% tổng số người chết
1.2.5.2. So sánh tình hình TNLĐ năm 2014với năm 2013
Qua các số liệu thống kê về tình hình TNLĐ năm 2014 so với năm 2013 cho
thấy số nạn nhân nữ được thống kê trong năm 2014 giảm so với năm 2013 như
sau:
8.000
7.000
6.000
5.000
4.000
3.000
2.000
1.000
0
Số vụ Số nạn
nhân
Số vụ có
người
chết
Số
người
chết
Số
người bị
thương
nặng
Số lao
động nữ
Số vụ có
2 người
bị nạn
trở lên
Năm 2013
Năm 2014
Hình 1.3:Biểu đồ so sánh tình hình TNLĐ năm 2013 và năm 2014
1.2.5.3. Những lĩnh vực sản xuất kinh doanh xảy ra nhiều tai nạn lao động chết
người
- Lĩnh vực xâydựng chiếm 33,1% tổngsố vụtai nạn và 33,9% tổngsố ngườichết;
- Lĩnh vực khaithác khoángsảnchiếm 11% tổngsố vụvà12% tổngsố ngườichết;
- Lĩnh vực dịch vụ chiếm 9,4% tổng số vụ và 8,5% tổng số người chết;
- Lĩnh vực cơ khí chế tạo chiếm 5,5 % tổng số vụ và 5,8% tổng số người chết;
- Lĩnh vực dệt may, da giày chiếm 4,9% tổng số vụ và 4,5% tổng số người chết.
34. 25 2
5
35,00%
30,00%
25,00%
20,00%
15,00%
10,00%
5,00%
0,00%
Lĩnh vực xây dựng
chiếm
Lĩnh vực khai thác
khoáng sản
Lĩnh vực cơ khí chế
tạo
Lĩnh vực dệt may, da
giày
Hình 1.4:Biểu đồ ngành nghề xảy ra nhiều tai nạn lao động năm 2014
1.2.3. Đánhgiá tai nạn laođộng qua cácnăm gần đây
Qua số liệu thu thập được của năm năm gần đây nhất năm 2010, 2011, 2012,
2013, 2014 nhận thấy số vụ tai nạn của các năm cao, và vẫn có xu hướng gia
tăng (thể hiện trên biểu đồ các năm).
TỔNG SỐ VỤ TAI NẠN
8000
7000
6000
5000
4000
3000
2000
1000
0
NĂM 2010 NĂM 2011 NĂM 2012 NĂM 2013 NĂM 2014
TỔNG SỐ VỤ TAI NẠN
Hình 1.5:Biểu đồ so sánh tổng số vụ tai nạn lao động trong 5 năm
Trong đó ngành xây dựng luôn đứng ở vị trí cao nhất, có tỉ lệ tai nạn lao động
lớn nhất trong các ngành còn lại. Ngành xây dựng có tỷ lệ người chết do tai nạn
lao động ngày càng gia tăng qua các năm gần đây.
35. 26 2
6
BIỂU ĐỒ TỶ LỆ TAI NẠN TRONG NGÀNH XÂY DỰNG
40,00%
35,00%
30,00%
25,00%
20,00%
15,00%
10,00%
5,00%
0,00%
NĂM 2010 NĂM 2011 NĂM 2012 NĂM 2013 NĂM 2014
SỐ NGƯỜI CHẾT
Hình 1.6:Biểu đồ gia tăng số người chết do tai nạn lao động ngành xây
dựng những năm gần đây
Vì vậy, việc tìm hiểu nguyên nhân đưa đến các tai nạn lao động, đặc biệt là tai
nạn lao động ngành xây dựng là cần thiết
1.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện an toàn lao động
trong xây dựng
Qua đánh giá tình hình tai nạn lao động các năm ở chương 1 và các nguyên nhân
được trình bày ở phần trên, tác giả phân tích thành các yếu tố ảnh hưởng đến
việc thực hiện an toàn lao động. Để làm cơ sở đề xuất ra các giải pháp quản lý
an toàn lao động trong xây dựng nhằm giảm thiểu TNLĐ.
1.3.1. Theo tình hình thực tế ở nước ta
1.3.1.1. Năm 2010
Theo báo cáo số 464/TB-BLĐTBXH của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội
ngày 22/2/2011 có các thống kê sau:
a. Các yếu tố chấn thương chủ yếu làm chết người nhiều nhất (Phân tích từ
202 biên bản điều tra tai nạn lao động chết người)
- Rơi ngã có 134 người chết, chiếm tỷ lệ 22,29% trên tổng số người chết vì
TNLĐ.
- Điện giật có 98 người chết, chiếm tỷ lệ 16,3% trên tổng số người chết vì
TNLĐ.
36. 27 2
7
- Do vật rơi, vùi dập có 75 người chết, chiếm tỷ lệ 12,47% trên tổng số người
chết vì TNLĐ.
- Mắc kẹt giữa vật thể có 46 người chết, chiếm tỷ lệ 7,65% trên tổng số người
chết vì TNLĐ.
b. Nguyên nhân xảyra các vụ TNLĐ
Về phía người sử dụng lao động
37. 28 2
8
Bảng 1.1: Những nguyên nhân để xảy ra TNLĐ do người sử dụng lao động
T
T
Nguyên nhân Số vụ
Tỷ lệ/
Tổng số
vụ báo
cáo%
1 Không huấn luyện về an toàn lao động cho người lao
động
270 5,26
2 Thiết bị không đảm bảo an toàn 349 6,8
3 Không có thiết bị an toàn 145 2,83
4 Không có quy trình, biện pháp an toàn lao động 225 4,39
5 Do tổ chức lao động 114 2,22
6 Không trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho
người lao động
111 2,16
Về phía người lao động
Bảng 1.2: Những nguyên nhân để xảy ra TNLĐ do người lao động
TT Nguyên nhân Số vụ
Tỷ lệ/ Tổng
số vụ báo
cáo%
1 Vi phạm các quy trình, biện pháp làm việc an
toàn về an toàn lao động
1514 29,54
2 Không sử dụng các trang bị, phương tiện bảo
vệ cá nhân
258 5,03
3 Do người khác vi phạm quy định về an toàn lao
động
177 3,45
38. 29 2
9
Về phía các cơ quan quản lý Nhà
nước:
- Nhiều quy định đặt ra nhưng không có chế tài ràng buộc, xử lý hoặc chế tài
chưa đủ mạnh dẫn đến tình trạng người sử dụng lao động, người lao động cố ý
không chấp hành.
- Trong những năm gần đây, mặc dù lực lượng thanh tra lao động đã được bổ
sung, nhưng chưa tương xứng với tốc độ phát triển của các doanh nghiệp cả về
số lượng lẫn quy mô sản xuất, kinh doanh, nên chưa kịp thời phát hiện và ngăn
chặn các vụ TNLĐ nghiêm trọng đã xảy ra.
- Một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ...
chưa được các cơ quan quản lý Nhà nước hướng dẫn đầy đủ các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật an toàn lao động; chưa tổ chức huấn luyện an toàn lao động, vệ
sinh lao động cho người sử dụng lao động và người lao động nên việc vi phạm
các quy định về an toàn - vệ sinh lao động và nguy cơ TNLĐ và bệnh nghề
nghiệp là lớn
1.3.2.1. Năm 2011
Theo báo cáo của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội (BLĐTB&XH) có các
thống kê sau:
a. Những yếu tố chấn thương gây chết người có tỷ lệ cao:
- Rơi ngã có 151 người chết, chiếm tỷ lệ 26,3% trên tổng số người chết vì tai
nạn lao động.
- Điện giật có 77 người chết, chiếm tỷ lệ 13,41% trên tổng số người chết vì tai
nạn lao động.
- Do vật rơi, vùi dập có 73 người chết, chiếm tỷ lệ 12,71% trên tổng số người
chết vì tai nạn lao động.
- Mắc kẹt giữa vật thể có 59 người chết, chiếm tỷ lệ 10,27% trên tổng số người
chết vì tai nạn lao động.
b. Nguyên nhân xảy ra các vụ TNLĐ
Về phía người sử dụng lao
động:
39. 30 3
0
Bảng 1.3: Những nguyên nhân để xảy ra TNLĐ do người sử dụng lao động
TT Nguyên nhân Số vụ
Tỷ lệ/ Tổng
số vụ báo
cáo%
1
Không huấn luyện về an toàn lao động cho
người lao động
460 7,8
2 Không có quy trình, biện pháp an toàn lao động 206 3,5
3 Do tổ chức lao động 199 3,37
4 Thiết bị không đảm bảo an toàn 186 3,15
5 Không có thiết bị an toàn 137 2,32
6
Không trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho
người lao động
82 1,39
Về phía người lao động :
Bảng 1.4: Những nguyên nhân để xảy ra TNLĐ do người lao động
TT Nguyên nhân Số vụ
Tỷ lệ/ Tổng
số vụ báo
cáo %
1 Vi phạm các quy trình, biện pháp làm việc an
toàn về an toàn lao động
1812 30,73
2 Không sử dụng các trang thiết bị, phương tiện
bảo vệ cá nhân
282 4,78
3 Do người khác vi phạm quy định về an toàn
lao động
199 3,37
40. 31 3
1
Về phía các cơ quan quản lý Nhà
nước:
- Các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực Bảo hộ lao động, ATLĐ hiện nay
là khá đầy đủ. Tuy nhiên, việc triển khai hướng dẫn, thanh kiểm tra việc thực
hiện chưa thực sự hiệu quả dẫn đến tình trạng còn nhiều người sử dụng lao
động, người lao động cố ý không chấp hành.
1.3.2. Tổng hợp các yếu tố ảnhhưởng đến an toàn lao động
1.3.2.1. Yếu tố chủ quan
a. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
Xảy ra mất an toàn lao động có nhiều nguyên nhân nhưng trách nhiệm đầu tiên
thuộc về người sử dụng lao động. Vì để bảo đảm năng suất lao động cao, tiết
kiệm chi phí tối đa và thu lợi nhuận cao, họ thường không chấp hành đầy đủ các
quy định pháp luật về an toàn lao động, không mua sắm các trang thiết bị bảo hộ
cho người lao động.
Với các công trình xây dựng lớn, chủ đầu tư dự án thường thuê các nhà thầu
đảm trách từng phần việc. Các nhà thầu lại thuê các nhóm thợ thi công. Vấn đề
bảo đảm an toàn lao động được đẩy hết cho các cai thầu; đơn vị thuê lao động
gần như không có trách nhiệm gì đối với việc này. Vì thế, khi xảy ra tai nạn lao
động, đối tượng chịu thiệt thòi nhiều nhất chính là người lao động. Về phía các
nhà thầu xây dựng, do áp lực về tiến độ công trình cộng với khó khăn về tài
chính nên việc đầu tư thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn lao động phần
nhiều chưa được họ quan tâm đúng mực.
Trong quá trình thi công xây dựng công trình, để giảm bớt chi phí xây dựng, mà
không ít nhà thầu đã lựa chọn những giải pháp thi công thiếu an toàn thay vì cần
chọn những giải pháp thi công an toàn hơn mà vẫn phù hợp với năng lực nhà
thầu.
42. 32 32
Hình 1.7. Mấtan toàn lao động tại phường Liên Bảo TP Vĩnh Yên
Hình ảnh minh họa (hình 1.7) trên cho thấy công trình đang thicông không tuân
thủ quy định về an toàn lao động trong việc lắp đặt hệ thống dàn giáo đạt
chuẩn. Bên cạnh đó là việc công nhân không được trang bị bảo hộ lao động. Và
những hình ảnh tương tự đều rất dễ có thể bắtgặp ở nhiều công trường thi công
xây dựng.
Những lớp đào tạo, tập huấn về kiến thức an toàn lao động cho người lao động
ngay tại công trường hầu như đã không được đa số nhà thầu thi công thực hiện.
Không có bộ máy giám sát người lao động tuân thủ các quy định về bảo hiểm
lao động...Hoặc nếu có, thì đa số trên cơ sở hoàn thiện đủ danh sách ban chỉ huy
công trường mà không đảm nhiệm tốt vai trò của mình.
43. 33 33
b. Ý thức của người lao động
Người lao động chưa ý thức được việc sử dụng đồ bảo hộ lao động. Anh Bùi
Văn Chính, làm nghề phụ hồ cho biết: “Với những công trình xây dựng 2, 3
tầng, thợ xây chẳng mấy người đội mũ bảo hiểm vì khi làm việc, có muốn hút
điếu thuốc cũng vướng víu, bất tiện. Còn giày bảo hộ lao động thì công nhân
càng ít sử dụng vì không quen”. Trong khi nhiều khu vực có môi trường làm
việc thiếu an toàn, như không có hệ thống che chắn, sàn thao tác, lan can bảo vệ,
thiếu hệ thống đèn tín hiệu, biển cấm nguy hiểm… Chính sự chủ quan bỏ qua
các quy định về bảo đảm an toàn trong môi trường làm việc tiềm ẩn nhiều yếu tố
nguy hiểm là nguyên nhân dẫn tới những vụ tai nạn lao động thương tâm.
44. 34 34
Hình 1.8. Công nhân làm việc trên cao không có biện pháp bảo hộ an toàn
lao động.
Bên cạnh lý do do chủ quan, vì đồng lương, thu nhập, khá nhiều người lao động
vi phạm các quy trình, biện pháp an toàn, không ý thức được việc tự bảo đảm an
toàn lao động cho mình và người làm việc xung quanh. Trong thực tế, rất nhiều
người lao động đã không chịu mặc áo quần bảo hộ lao động, không đội mũ bảo
hộ, không đi giày, không đi găng tay, không buộc tóc gọn gàng nên tai nạn xảy
ra.
Mặc dù biết mình chưa qua đào tạo, nhưng vì mưu sinh, nên số đông người lao
động vẫn bất chấp để làm việc trong những môi trường còn tồn tại rất nhiều rủi
ro trong khi bản thân chưa được trang bị kỹ năng, kiến thức.
45. 35 35
Bên cạnh đó, cũng có một bộ phận người lao động nhận thức được những nguy
hiểm do mất an toàn lao động, nhưng vì những lí do khác nhau lại không đấu
tranh, kiến nghị với đơn vị sử dụng lao động để khắc phục, giải quyết.
c. Sự quan tâm của các cơ quản chức năng
Mất an toàn lao động còn có trách nhiệm của các cơ quan chức năng. Có công
trình xây dựng, đã hàng chục năm chưa một lần được đón các đoàn cán bộ
chuyên trách về an toàn lao động về kiểm tra.
Thiếu sự giám sát, định hướng, chỉ đạo của các cơ quan chức năng sẽ tạo cơ hội
cho các đơn vị sử dụng lao động dễ dàng vi phạm, không thực hiện đúng luật an
toàn lao động, gây ra những tai nạn lao động với thiệt hại về người và của to lớn.
1.3.2.2. Nhântố khách quan
a. Tư liệu sản xuấtcòn lạc hậu
Kỹ thuật sản xuất lạc hậu, cũ kỹ là nguyên nhân gây nên tai nạn mà người lao
động và gia đình gánh chịu.
Các nước tiên tiến do phát triển kỹ thuật tự động hóa cao nên giảm thiểu nhanh
các tai nạn lao động. Ở nước ta, các dây chuyền công nghệ cũ gây ô nhiễm hóa
chất độc là nguyên nhân gây tai nạn nhiễm độc cho công nhân (hiện tượng rò rỉ
khí độc). Rồi các trang thiết bị cũ kỹ, lạc hậu thường xuyên xảy ra sự cố cũng là
nguyên nhân dẫn đến mất an toàn lao động.
Phân tích tai nạn lao động chết người năm 2014 theo yếu tố gây chấn thương thì
số người chết do ngã tỷ lệ cao nhất là 21,48%, tiếp theo là do vật rơi, vùi dập
chiếm 20,81%; do bị vấp ngã, va đập hoặc kẹp mắc giữa các vật thể, máy thiết
bị cán-kẹp-cuốn chiếm 16.78%; do bị văng bắn và bỏng chiếm 14,45%; do bị
điện giật chiếm 9,4%; do tiếp xúc với các chất độc hại chiếm 7,38%. Nhìn vào
những con số trên, ta có thể phần nào đánh giá được, ngoài những yếu tố chủ
quan đã trình bày, thì yêu tố khách quan do vận hành máy móc dẫn đến tai nạn
lao động cũng chiếm tỷ lệ đáng kể.
46. 36 36
b. Nhân tố khách quan từ con người
Lao động trong một khoảng thời gian dài rất có thể dẫn đến sự mất tập trung cho
người lao động. Bên cạnh đó, có thể kể đến những yếu tố thay đổi thể chất bất
thường của người lao động cũng là những nguyên nhân gây tai nạn lao động.
Từ các khái niệm về ATLĐ, đặc biệt là ATLĐ trong xây dựng, đồng thời phân
tích đặc điểm môi trường làm việc trong ngành xây dựng tại nước ta cùng với
việc tổng hợp các nghiên cứu của nhiều chuyên gia tại các khu vực khác nhau
trên thế giới, có thể đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn lao động trong xây
dựng nhằm làm cơ sở để có bước phát triển và nghiên cứu các giải pháp quản lý
an toàn lao động trong ngành xây dựng sau này.
Từ những thống kê và phân tích trên có thể tổng hợp lại các nguyên
nhân,
yếu tố ảnh hưởng đến an toàn lao động trong bảng sau:
47. Bảng 1.5. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện ATLĐ
Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện ATLĐ
Yếu tố đào tạo, huấn luyện Yếu tố về môi trường làm việc
1.Thiếu về đào tạo ATLĐ
2. Thiếu các cuộc họp thường kỳ về
ATLĐ
1. Vấn đề tiềm ẩn của thời tiết xấu.
2. Mối nguy hiểm tiềm ẩn của địa chất
3. Những vấn đề tiềm ẩn của lửa
3. Thiếu việc đào tạo về ATLĐ 4. Những vấn đề tiềm ẩn của điện
cho nhân viên mới 5. Vấn đề tiềm ẩn của thuốc nổ
4. Không có kế hoạch đào tạo về 6. Ánh sáng yếu và tiếng ồn quá mức
ATLĐ trên công trường
5. Không dành ngân sách cho 7. Những vấn đề tiềm ẩn khi làm việc
việc đào tạo về ATLĐ với công nghệ kỹ thuật cao
Yếu tố nhân lực Yếu tố phương tiện làm việc
1. Trình độ học vấn thấp của 1. Thiết bị làm việc kém chất
công nhân lượng
2. Khả năng nhận thức kém về 2. Thiếu việc bảo dưỡng thiết bị
ATLĐ làm việc
3. Thiếu kiến thức về ATLĐ 3. Thiếu việc phân phát các thiết
4. Thiếu kỹ năng làm việc bị bảo hộ cá nhân
5. Làm thêm giờ quá mức cho 4. Vật liệu xây dựng kém chất
phép lượng
6. thói quen xấu của người 5. Thiếu các biện pháp bảo vệ an
công nhân toàn
7. Cách cư xử không an toan 6. Thiết bị bảo hộ nghèo nàn
của người công nhân 7. Thiếu phương tiện bảo hộ
8. Tốc độ thay đổi về lao động 8. Thiếu kho chứa dụng cụ bảo hộ
trong ngành cá nhân được lựa chọn một cách kỹ
37
48. 38
9. Không tuân thủ về ATLĐ
10. Nhận thức kém về an toàn
người đứng đầu tổ chức
11. Nhận thức kém về an toàn
người quản lý dự án
12. Quản lý dự án thiếu kinh
nghiệm
13. Coi thường vấn đề ATLĐ
14. Thiếu chứng chỉ kỹ năng
làm việc
15. Thiếu tinh thần làm việc
theo nhóm
16. Thiếu nhân sự có đủ thẩm
quyền và nhân viên giám sát về
ATLĐ tại công trường
17. Thiếu sự giám sát thường
xuyên các lỗi thường xảy ra.
lưỡng và phù hợp
9. Thiếu hệ thống phân phối, ghi
chép, kiểm tra và thay thế thiết bị bảo
hộ cá nhân
10. Thiếu thiết bị bảo hộ cá nhân
phù hợp với tính chất công việc
49. Yếu tố chính sách Yếu tố về tuyên truyền và khen thưởng
1. Tổ chức không có chính 1. Thiếu bản tin ATLĐ được bố trí
sách về sức khỏe và ATLĐ sao cho nhân viên có thể xem thấy
2. Chính sách không rõ ràng trong một ngày làm việc
trong việc quyết định về sự quan 2. Thiếu các biển báo và các áp-
tâm ưu tiên thỏa đáng trong các phíchnổi bật về ATLĐ tại công trường
yêu cầu về an toàn xây dựng 3. Cần thường xuyên có các giải
3. Chính sách cam kết tổ chức thưởng cho các cá nhân thực hiện tốt về
sẽ thưc hiện đầy đủ với tất cả ATLĐ
những gì liên quan đến các tiêu 4. Cần các hoạt động khuyến khích
chuẩn về sức khỏe và an toàn bằng tiền khi thực hiện tốt ATLĐ
4. Chính sách đặt mục tiêu cho 5. Cần các chính sách về thưởng-
việc thực hiện sức khỏe và an toàn
bao gồm cả việc cam kết cải thiện
quá trình
phạt trong thực hiện ATLĐ
Yếu tố Quản Lý
1. Thiếu sự đầu tư về ATLĐ
2. Thiếu sự chuẩn bị cho các
11. Thiếu sổ tay về quản lý ATLĐ
12. Thiếu sự đổi mới về kỹ thuật
tình huống khẩn cấp 13. Luồng thông tin về ATLĐ ít
3. Thiếu các quy tắc về quản 14. Trong sơ đồ tổ chức không có bộ
lý ATLĐ phận chuyên trách về ATLĐ
4. Thiếu nghiêm túc trong 15. Không dành một khoản ngân
việc thực thi các nguyên tắc ATLĐ sách cho mảng ATLĐ
5. Thiếu việc điều tra và phân 16. Không yêu cầu thầu phụ trình
37
50. 38 40
tích các sự cố ATLĐ
6. Thiếu sự quản lý của thầu
phụ
7. Thiếu các biện pháp sơ cứu
ban đầu
8. Thiếu cam kết của tổ chức
về thực hiện ATLĐ
9. Các quy tắc về ATLĐ hoạt
động kém hiệu quả
10. Thiếu các quy trình nghiêm
ngặt về vận hành
kế hoạch ATLĐ cho hạng mục cụ thể
17. Xem việc đạo tạo ATLĐ cho
nhân viên là một hoạt động cần thiết
18. Thiết kế hoạch phòng ngừa tai
nạn
19. Không lưu trữ hồ sơ các tai nạn
xảy ra
20. Tổ chức bộ máy kém hiệu quả
21. Không có hệ thống quản lý rủi
ro và đáp ứng rủi ro
22. Thiếu việc nhận diện các mối
nguy hiểm
23. Thực hiện đánh giá rủi ro
24. Thiếu phương án dự phòng cho
công tác
25. Thiếu tiêu chuẩn về ATLĐ cho
các quá trình làm việc
Từ các yếu tố ảnh hưởng trên, ta phân tích thành các tiêu chí đánh giá mức độ an
toàn của công trình, quản lý công tác an toàn lao động trong xây dựng cụ thể qua
7 tiêu chí sau:
(1): Tiêu chí về Đào tạo, huấn luyện
(2): Tiêu chí về Môi trường làm việc
(3): Tiêu chí về Quản lý
(4): Tiêu chí về Phương tiện làm việc
(5): Tiêu chí về Nhân lực
(6): Tiêu chí về Chính sách
(7): Tiêu chí về Tuyên truyền và khen thưởng
51. 38 41
Kết luận chương 1
Trong chương “Tổng quan về an toàn lao động trong xây dựng” tác giả đã
nêu ra được các nộidung sau:
1. Đánh giá quản lý ATLĐ trong xâydựng ở Việt Nam hiện nay
2. Các vấn đềvề tai nạn lao động hiện nay
- Tình hình tai nạn lao động ngành xây dựng năm 2013
- Tình hình tai nạn lao động ngành xây dựng năm 2014
- Đánh giá tai nạn lao động qua các năm gần đây
3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện an toàn lao động trong xây
dựng
52. 40 40
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ AN
TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG
2.1. Lý thuyết về các vấn đề an toàn lao động
2.1.1. Một số khái niệm về an toàn lao động
Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật, kinh tế, tổ
chức thực hiện quy trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, môi
trường lao động, con người lao động và sự tác động qua lại giữa chúng tạo điều
kiện cần thiết cho hoạt động của con người trong quá trình sản xuất. Điều kiện
lao động có ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng con người. Những công cụ và
phương tiện có tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại gây khó khăn nguy hiểm cho
người lao động, đối tượng lao động. Đối với quá trình công nghệ, trình độ cao
hay thấp, thô sơ, lạc hậu hay hiện đại đều có tác động rất lớn đến người lao
động. Môi trường lao động đa dạng, có nhiều yếu tố tiện nghi, thuận lợi hay
ngược lại rất khắc nghiệt, độc hại, đều tác động rất lớn đến sức khỏe người lao
động.
Các yếu tố của lao động bao gồm: máy, thiết bị công cụ, nhà xưởng, năng,
nguyên vật liệu, đối tượng lao động, người lao động.
Các yếu tố liên quan đến lao động bao gồm:
Các yếu tố tự nhiên liên quan đến nơi làm
việc.
Các yếu tố kinh tế, xã hội, các mối quan hệ đời sống, hoàn cảnh
gia
đình người lao động.
Yếu tố nguy hiểm và có hại là trong một điều kiện lao động cụ thể, bao giờ cũng
xuất hiện các yếu tố vật chất có ảnh hưởng xấu, nguy hiểm, có nguy cơ gây tai
nạn hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động cụ thể là: các yếu tố vật lý như
nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, các bức xạ có hại, bụi… Các yếu tố hóa
học như hóa chất độc, các loại hơi, khí, các chất phóng xạ… Các yếu tố sinh vật,
vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng, côn trùng… Các
53. 41 41
yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian chỗ làm việc,
nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh… Các yếu tố tâm lý không thuận lợi…
Bảo hộ lao động (BHLĐ) là hệ thống bao gồm các văn bản pháp luật và các biện
pháp tương ứng về tổ chức, kỹ thuật, vệ sinh và kinh tế xã hội nhằm đảm bảo an
toàn, bảo vệ sức khỏe và khả năng lao động của con người trong quá trình lao
động. (Theo nguồn: TCVN 3153:79)
Hiện nay, BHLĐ được hiểu là các hoạt động đồng bộ trên các mặt pháp luật, tổ
chức, quản lý, kinh tế- xã hội, khoa học kỹ thuật, nhằm cải thiện điều kiện lao
động, đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp, bảo vệ tính mạng và sức khỏe cho người lao động.
Kỹ thuật an toàn là hệ thống các biện pháp, phương tiện về tổ chức và kỹ thuật
nhằm phòng ngừa các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất đối với người lao động.
(Theo nguồn: TCVN 3153:79)
An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm
nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đốivới con người trong quá
trình lao động.(Theonguồn:Luậtsố 84/2015/QH13)
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào
của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động,
gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề
nghiệp tác động đối với người lao động.
An toàn lao động là những chế định của luật lao động bao gồm những quy phạm
pháp luật quy định việc đảm bảo an toàn lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức
khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của
người lao động.
An toàn lao động là hệ thống các biện pháp về tổ chức và quản lý, điều hành trên
công trường nhằm cải thiện điều kiện lao động ngăn chặn tai nạn lao động trong
xây dựng công trình.
54. 42 42
An toàn lao động là tình trạng điều kiện lao động không gây nguy hiểm trong
sản xuất. An toàn lao động không tốt thì gây ra tai nạn lao động.(Theo nguồn:
TCVN 3153:79)
Trước đây, an toàn lao động là bộ phận nằm trong chế định bảo hộ lao động.
Còn bảo hộ lao động được hiểu là những quy định của Nhà nước liên quan đến
việc bảo đảm an toàn lao động và các chế độ, thể lệ bảo hộ lao động khác. Như
vậy, nếu hiểu theo nghĩa này thì bảo hộ lao động có ý nghĩa quá rộng và khó
phân biệt với nhiều vấn đề khác của luật lao động, có chức năng chung là bảo vệ
người lao động. Khi đó, tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, bảo
hiểm lao động... đều thuộc phạm trù "bảo hộ lao động". Nếu dùng khái niệm
"bảo hộ lao động" với nghĩa hẹp, chỉ bao gồm những quy định an toàn lao động
và vệ sinh lao động thì không tương xứng với khái niệm này. Chính vì vậy,
trong Bộ Luật Lao động, tại chương IX dùng tiêu đề an toàn lao động và vệ sinh
lao động. Như vậy, các quy định tại chương IX của Bộ luật Lao động sẽ chủ yếu
đề cập đến an toàn, vệ sinh lao động. Tuy nhiên, an toàn lao động, vệ sinh lao
động và bảo hộ lao động có quan hệ mật thiết với nhau, do đó khi trong một
chừng mực nhất định khi phân tích những vấn đề về an toàn lao động và vệ sinh
lao động thì vấn đề bảo hộ lao động cũng sẽ được đề cập.
Dưới góc độ pháp lý, an toàn lao động là tổng hợp những quy phạm pháp luật
quy định các biện pháp bảo đảm an toàn lao động nhằm ngăn ngừa tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, và cải thiện điều kiện lao động cho người lao động.
2.1.2 Khái niệm quảnlýan toàn lao động
Quản lý lao động là hoạt động quản lý lao động con người trong một tổ chức
nhất định trong đó chủ thể quản trị tác động lên khách thể bị quản trị nhằm mục
đích tạo ra lợi ích chung của tổ chức. Trong nền kinh tế thị trường các doanh
nghiệp được đặt trong sự cạnh tranh quyết liệt. Vì vậy để tồn tại và phát triển
doanh nghiệp phải thường xuyên tìm cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
55. 43 43
Quản lý an toàn lao động là việc đề ra các giải pháp và kế hoạch thực hiện, kiểm
tra, đánh giá nhằm ngăn ngừa sự cố tai nạn xảy ra trong quá trình lao động, làm
giảm thiểu tối đa những thương tích đối với cơ thể cho người lao động.
2.1.3 Vấn đềvề quản lýan toàn lao động ở nước ta hiện nay
Chính phủ thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước về an toàn lao động trong
phạm vi cả nước. Hội đồng quốc gia về an toàn lao động do Thủ tướng thành lập
có nhiệm vụ tư vấn cho thủ tướng Chính Phủ và tổ chức phối hợp hoạt động của
các ngành, các cấp về an toàn lao động.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xây dựng, trình ban hành
hoặc ban hành văn bản pháp luật, các chính sách chế độ về bảo hộ lao động, an
toàn lao động; xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất hệ thống quy phạm nhà
nước về an toàn lao động; ban hành tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện
lao động; hướng dẫn chỉ đạo thực hiện thanh tra về an toàn lao động; huấn luyện
về an toàn lao động; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực an toàn lao động.
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm quản lý thống nhất việc
nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật về an toàn lao động; ban hành hệ
thống tiêu chuẩn chất lượng, quy cách các phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao
động; phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế xây dựng
ban hành và quản lý thống nhất hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật Nhà nước về an
toàn lao động;
Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo việc đưa nội dung an toàn lao
động vào chương trình giảng dạy trong các trường đại học, các trường kỹ thuật,
nghiệp vụ, quản lý và dạy nghề;
Các Bộ, ngành ban hành hệ thống tiêu chuẩn quy phạm, an toàn lao động cấp
ngành sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bộ Y tế;
Việc quản lý Nhà nước về an toàn lao động trong các lĩnh vực: phóng xạ, thăm
dò khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ,