SlideShare a Scribd company logo
1 of 47
Download to read offline
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin,
số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và có trích dẫn nguồn gốc rõ
ràng. Những kết quả nghiên cứu trong luận văn này chưa được công bố trong bất
cứ công trình khoa học nào của tác giả khác.
Hải Phòng, ngày 12 tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Mai Hương
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, Tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban
Giám hiệu, Viện sau đại học, Khoa Kinh tế - vận tải biển Trường Đại học Hàng Hải
Việt nam đã quan tâm, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình tôi học tập tại
trường cũng như trong quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới thày giáo PGS. TS Dương
Văn Bạo, Phó trưởng khoa Kinh tế - Trường đại học Hàng Hải Việt Nam, đã tận
tình hướng dẫn, chỉ dạy tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo và các cán bộ, công nhân viên trong Chi
nhánh Công ty cổ phần logistics Vinalink tại Hải Phòng đã quan tâm, tạo điều kiện,
đóng góp nhiều ý kiến, cung cấp các số liệu, thông tin cần thiết để tôi hoàn thành
luận văn.
Tôi xin cảm ơn người thân trong gia đình, bạn bè và các doanh nghiệp kinh
doanh logistics đối tác với Vinalink tại Hải Phòng đã giúp đỡ tôi trong quá trình
tìm kiếm tài liệu, trao đổi kinh nghiệm chuyên ngành...
Một lần nữa, tôi xin được trân trọng cảm ơn tất cả sự quan tâm, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ........................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn..............................................3
7. Kết cấu luận văn........................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LOGISTICS VÀ................................5
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA...................5
DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ LOGISTICS..................................................5
1.1. Tổng quan về logistics............................................................................5
1.1.1. Khái niệm logistics và dịch vụ logistics..............................................5
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ logistics............................................................6
1.2. Phân loại dịch vụ logistics......................................................................8
1.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh logistics 10
1.3.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp...........................10
1.3.2. Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics...............................12
1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics.......12
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
dịch vụ logistics...........................................................................................15
iii
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ
LOGISTICS CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS
VINALINK....................................................................................................22
TẠI HẢI PHÒNG.........................................................................................22
2.1. Đặc điểm hoạt động của Chi nhánh Công ty cổ phần logistics Vinalink tại
Hải Phòng....................................................................................................23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.....................................................23
2.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh..........................................................24
2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật......................................................................25
2.1.4. Lực lượng lao động...........................................................................25
2.1.5. Cơ cấu tổ chức...................................................................................26
2.1.6. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2010-2014...31
2.1.7. Thuận lợi và khó khăn trong giai đoạn 2010 - 2014.........................33
2.2.1. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng – năng suất khai thác
ngành hàng..................................................................................................38
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Vinalink Hải Phòng giai đoạn
2010-2014....................................................................................................46
2.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Vinalink Hải Phòng giai đoạn 2010-
2014.............................................................................................................48
2.3. Kết quả đạt được và những hạn chế.....................................................52
2.3.1. Kết quả đạt được...............................................................................52
2.3.2. Hạn chế..............................................................................................54
2.4. Nguyên nhân của hạn chế.....................................................................55
CHƯƠNG 3:..................................................................................................58
BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ
LOGISTICS CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN..........................58
LOGISTICS VINALINK TẠI HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2015-2020....58
3.1. Định hướng phát triển của Vinalink Hải Phòng...................................58
3.2 Biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh dịch vụ logistics
của Vinalink Hải Phòng...............................................................................60
3.2.1. Phát triển chuỗi dịch vụ logistics......................................................60
3.2.2. Biện pháp tăng cường số lượng và chất lượng nguồn nhân lực........62
iv
3.2.3. Biện pháp về công tác quản lý..........................................................66
3.2.4. Biện pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn...................................67
3.2.5. Biện pháp về hoàn thiện tính chuyên nghiệp của dịch vụ.................70
3.2.6. Biện pháp về áp dụng khoa học – công nghệ....................................72
3.2.7. Biện pháp về xây dựng mạng lưới các nhà cung cấp dịch vụ thuê ngoài..72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................77
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Giải thích
PTTH Phổ thông trung học
TSCĐ Tài sản cố định
VCĐ Vốn cố định
VLĐ Vốn lưu động
LN Lợi nhuận
DT Doanh thu
CSH Chủ sở hữu
KPT Khoản phải thu
XNK Xuất nhập khẩu
SXKD Sản xuất kinh doanh
MT BQ Mức tăng bình quân
BQ Bình quân
NXB Nhà xuất bản
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu
bảng
Tên bảng
Tran
g
2.1 Cơ cấu lực lượng lao động Vinalink Hải Phòng 26
2.2 Tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu trong 5 năm (2010 – 2014) 32
2.3 Tỷ trọng sản lượng của từng ngành hàng giai đoạn 2010-2014 43
2.4
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động tại Vinalink
Hải Phòng giai đoạn 2010-2014
46
2.5
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn tại Vinalink
Hải Phòng giai đoạn 2010-2014
48
2.6
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định tại
Vinalink Hải Phòng giai đoạn 2010-2014
50
2.7
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Vinalink Hải Phòng giai đoạn 2010-2014
51
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu Tên hình vẽ Trang
vi
2.1 Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần logistics Vinalink 24
2.2 Cơ cấu tổ chức Vinalink Hải Phòng 27
2.3 Biến động sản lượng giai đoạn 2010 – 2014 39
2.4 Tỷ trọng sản lượng các ngành hàng giai đoạn 2010-2014 44
2.5
Biến động các chỉ tiêu TSLN theo doanh thu, theo VKD,
theo Vốn CSH
50
vii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuật ngữ “logistics” xuất hiện chính thức trên văn bản pháp luật của Việt
Nam tại Luật Thương mại (sửa đổi) vào năm 2005. Theo đó, logistics được định
nghĩa: “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức
thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu
bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói
bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa
theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.” Tiếp cận “Logistics” dưới góc
độ vi mô, có thể nói logistics là một phần của toàn bộ quản trị chuỗi cung ứng liên
quan đến việc lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát một cách có hiệu quả dòng chu
chuyển và lưu kho hàng hóa, dịch vụ và các thông tin liên quan một cách hiệu quả
từ điểm xuất phát đến nơi tiêu dùng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Hiệu quả
của quá trình này có tầm quan trọng quyết định đến tính cạnh tranh của ngành công
nghiệp và thương mại mỗi quốc gia. Tại Việt Nam, theo công bố số liệu của Tổng
cục Thống kê (GSO) cho thấy dịch vụ logistics ở Việt Nam chiếm khoảng 15-20%
GDP. Năm 2014, tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành (GDP) đạt
3.937.856 tỷ đồng, như vậy chi phí cho dịch vụ logistics chiếm khoảng 590.678 –
787.571 tỷ đồng, một số tiền không nhỏ. Trong đó, nếu chỉ tính riêng khâu quan
trọng nhất là vận tải, chiếm khoảng 40-60% chi phí, cho ta thấy một thị trường
dịch vụ khổng lồ. Tuy nhiên, logistics là một trong những lĩnh vực còn khá mới mẻ
tại Việt Nam. Mặc dù có tiềm năng phát triển lớn, Việt Nam đứng trước nhiều khó
khăn, thách thức khi bước vào sân chơi toàn cầu hóa, trong khi các doanh nghiệp
phát triển loại hình dịch vụ nội tại còn nhỏ, tiềm lực tài chính yếu, nguồn nhân lực
hạn chế nhiều mặt, kinh nghiệm thiếu và yếu...
Trong quá trình công tác tại Chi nhánh Công ty Cổ phần logistics Vinalink
tại Hải Phòng, với mong muốn góp một phần sức lực nhỏ bé của mình trong việc
phát triển dịch vụ logistics tại công ty nói riêng và trong việc phát triển ngành dịch
1
vụ hàng hải Việt Nam ngày càng lớn mạnh và tiên tiến, phối hợp cùng những
ngành khác trong nền kinh tế nhằm nâng cao vị thế của đất nước trong lĩnh vực
kinh tế và trong các lĩnh vực khác, tôi đã lựa chọn đề tài và đi sâu nghiên cứu đề
tài: “Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics của Chi nhánh
Công ty cổ phần logistics Vinalink tại Hải Phòng”.
Luận văn trên cơ sở phân tích những kiến thức cơ sở lý luận về logistics;
phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics của Chi
nhánh, những kết quả đạt được, nguyên nhân của những hạn chế trong các
dịch vụ logictics của Chi nhánh trong thời gian qua; phân tích, đánh giá môi
trường kinh doanh bên ngoài giúp nhận diện được những cơ hội, nguy cơ sẽ phải
đối mặt trong hiện tại và tương lai; phân tích đánh giá môi trường nội bộ nhằm xác
định những điểm mạnh, điểm yếu so với đối thủ cạnh tranh. Từ đó đề xuất những
biện pháp có tính ứng dụng cao trong thực tiễn nhằm khắc phục những mặt hạn
chế, tăng cường điểm mạnh trong hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics của Chi
nhánh, với mục tiêu nâng cao sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Chi nhánh để đạt được những mục tiêu kế hoạch đặt ra giai đoạn 2015-2020.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về doanh nghiệp dịch vụ logistics và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ logistics. Khảo sát thực trạng hoạt động kinh
doanh dịch vụ logistics của Chi nhánh. Trên cơ sở phân tích thực trạng đó, chỉ ra
những tồn tại và nguyên nhân, kết hợp với nghiên cứu chiến lược – kế hoạch phát
triển của Chi nhánh trong thời gian tới, luận văn kiến nghị một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics của Chi nhánh Công ty cổ phần
logistics Vinalink tại Hải Phòng giai đoạn 2015 - 2020.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Công ty cổ phần
logistics Vinalink tại Hải Phòng.
2
Nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh tại Xí Chi nhánh Công ty cổ
phần logistics Vinalink tại Hải Phòng; thu thập số liệu và tính toán một số chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Chi nhánh trong những năm gần đây.
- Phân tích những mặt mạnh và những mặt còn hạn chế trong hoạt động kinh
doanh tại Chi nhánh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại Chi
nhánh công ty cổ phần logistics Vinalink tại Hải Phòng.
Phạm vi thời gian: 5 năm từ 2010 đến 2014: Các số liệu và trích dẫn thông
tin dựa trên nguồn thông tin được cung cấp từ các phòng nghiệp vụ của Chi nhánh
Công ty Vinalink tại Hải Phòng.
Phạm vi không gian: các thị trường, địa bàn mà Vinalink Hải Phòng đang
khai thác.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn, sử dụng phương pháp luận cơ bản là chủ nghĩa duy vật biện
chứng; ngoài ra còn sử dụng các phương pháp của thống kê học, toán kinh tế, các
phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh, phương pháp điều tra, phương pháp
chuyên gia, ... để nghiên cứu và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của luận văn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Qua việc trình bày, phân tích và luận giải những nội dung đã được xác định,
luận văn có những đóng góp mới sau đây:
Ý nghĩa khoa học:
Tổng hợp những cơ sở có tính hệ thống, luận giải góp phần bổ
sung, phát triển những cơ sở lý luận về dịch vụ logictics
Ý nghĩa thực tiễn:
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của Chi nhánh công ty cổ phần
logistics Vinalink tại Hải Phòng; chỉ rõ những kết quả đạt được, nguyên nhân
3
của những hạn chế trong các dịch vụ logictics của Chi nhánh trong những năm
gần đây.
- Phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh bên ngoài giúp Chi nhánh nhận
diện được những cơ hội, nguy cơ sẽ phải đối mặt trong hiện tại và tương lai; phân
tích đánh giá môi trường nội bộ của Chi nhánh nhằm xác định những điểm mạnh,
điểm yếu so với đối thủ cạnh tranh.
- Đưa ra kiến nghị có tính ứng dụng cao trong thực tiễn nhằm khắc phục những
mặt hạn chế, tăng cường điểm mạnh trong hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh, với mục tiêu nâng cao sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Chi nhánh để đạt được những mục tiêu kế hoạch đặt ra giai đoạn
2015-2020.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, luận văn được chia thành 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về logistics và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp dịch vụ logistics
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics của
Chi nhánh công ty cổ phần logistics Vinalink tại Hải Phòng
Chương 3: Biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics
của Chi nhánh công ty cổ phần logistics Vinalink tại Hải Phòng.
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LOGISTICS VÀ
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ LOGISTICS
1.1. Tổng quan về logistics
1.1.1. Khái niệm logistics và dịch vụ logistics
Logistics là một thuật ngữ được dùng trong quân sự, xuất hiện từ nhiều thập
kỷ trước, mang ý nghĩa là “hậu cần” hoặc “tiếp vận”. Cùng với sự phát triển của
kinh tế - xã hội, logistics được áp dụng sang các lĩnh vực khác trong sản xuất, kinh
doanh. Tuy nhiên, cho đến nay, thế giới chưa có một định nghĩa đầy đủ về
logistics. Từ “Logistics” được giải nghĩa trong cuốn “Oxford Advances Learners
Dictionary of Current English, A.S Hornby. Fifth Edition, Oxford University Press,
1995” như sau: Logistics có nghĩa là việc tổ chức cung ứng và dịch vụ đối với một
hoạt động phức hợp nào đó (Logistics – the organization of supplies and services
for any compex operation).
Theo hội đồng quản trị logistics Mỹ (The Council of Logistics Management
CLM in the USA – CLM) – 1998: Logistics là quá trình lên kế hoạch, thực hiện và
kiểm soát hiệu quả, tiết kiệm chi phí của dòng lưu chuyển và lưu trữ nguyên vật
liệu, hàng tồn, thành phẩm và các thông tin liên quan từ điểm xuất xứ đến điểm
tiêu thụ, nhằm mục đích thỏa mãn những yêu cầu của khách hàng. Trong khi đó Ủy
ban logistics của Mỹ định nghĩa : “Logistics là quá trình lập kế hoạch, chọn
phương án tối ưu để thực hiện việc quản lý, kiểm soát việc di chuyển và bảo quản
có hiệu quả về chi phí và ngắn nhất về thời gian đối với nguyên vật liệu, bán thành
phẩm và thành phẩm, cũng như các thông tin tương ứng từ giai đoạn tiền sản xuất
cho đến khi hàng hóa đến tay người tiêu dừng cuối cùng để đáp ứng yêu cầu của
khách hàng” [20, tr. 24].
Tại Việt Nam, Luật Thương mại (sửa đổi) năm 2015 không đưa ra khái niệm
“logistics” mà đưa ra khái niệm “dịch vụ logistics”: “Dịch vụ logistics là hoạt động
thương mại, theo đói thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao
5
gồm nhận hàng; vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục
giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc
các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để
hưởng thù lao. (Điều 233- Luật Thương mại Việt Nam năm 2005).
Như vậy, có thể thấy có nhiều quan điểm khác nhau, tuy nhiên các khái niệm
về dịch vụ logistics có thể chia làm hai nhóm như sau:
Nhóm định nghĩa hẹp, như định nghĩa của Luật Thương mại (sửa đổi) 2005,
coi logistics gần như tương tự với hoạt động giao nhận hàng hóa. Tuy nhiên trong
định nghĩa này có tính mở, thể hiện ở “hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng
hóa”. “Dưới góc độ này bản chất của dịch vụ logistics là việc tập hợp các yếu tố
hỗ trợ cho quá trình vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ. Do vậy
có thể nói người cung cấp dịch vụ logistics theo khái niệm này không có nhiều
khác biệt so với người cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức”. [20, tr. 24].
Nhóm định nghĩa thứ hai có phạm vi rộng, có tác động từ giai đoạn tiền sản
xuất cho tới khi hàng hóa tới tay của người tiêu dùng. “Theo nhóm định nghĩa này,
dịch vụ logistics gắn liền cả quá trình nhập nguyên, nhiên vật liệu làm đầu vào
cho quá trình sản xuất, sản xuất ra hàng hóa và đưa vào các kênh lưu thông, phân
phối để đến tay người tiêu dùng cuối cùng.” [20,tr.25]. Nhóm định nghĩa này phân
định rõ nhà cung cấp từng dịch vụ đơn lẻ như dịch vụ vận tải, giao nhận, khai thuê
hải quan, phân phối, dịch vụ hỗ trợ sản xuất, tư vấn quản lý... với một nhà cung
cấp dịch vụ logistics chuyên nghiệp, người sẽ đảm nhận toàn bộ các khâu trong
quá trình hình thành và đưa hàng hóa tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Khái niệm
logistics theo nghĩa rộng luôn gắn liền với khái niệm chuỗi logistics – khái niệm
logistics xây dựng trên cơ sở chu trình thực hiện.
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ logistics
+ Logistics là tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp trên 3 khía cạnh
chính, đó là logistics sinh tồn, logistics hoạt động và logistics hệ thống.
Logistics sinh tồn có liên quan đến các nhu cầu cơ bản của cuộc sống.
Logistics sinh tồn đúng như tên gọi của nó, xuất phát từ bản năng sinh tồn của con
6
người, đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của con người: cần gì, cần bao nhiêu; khi nào
cần và cần ở đâu. Logistics sinh tồn là bản chất và nền tảng của hoạt động logistics
nói chung.
Logistics hoạt động là bước phát triển mới của logistics sinh tồn và gắn với
toàn bộ quá trình và hệ thống sản xuất các sản phẩm của doanh nghiệp. Logistics
liên kết các nguyên liệu thô doanh nghiệp cần trong quá trình sản xuất, các dụng cụ
nguyên liệu đó trong quá trình sản xuất và phân phối các sản phẩm có được từ sản
xuất. Hay nói một cách khác, logistics hoạt động liên quan tới quá trình vận động
và lưu kho của nguyên liệu đầu vào vào trong, đi qua và đi ra khỏi doanh nghiệp,
thâm nhập vào các kênh phân phối trước khi đi đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
Nhìn từ góc độ này có thể thấy logistics tương đối ổn định và có thể dự đoán trước
được. Tuy nhiên logistics hoạt động lại không thể dự đoán được khi nào máy móc
có sự cố, để sửa chữa thì cần cái gì và thời gian sửa chữa…
Logistics hệ thống liên kết các nguồn lực cần có trong việc giữ cho hệ thống
hoạt động. Các yếu tố của logistics hệ thống bao gồm các máy móc thiết bị, nguồn
nhân lực, công nghệ, cơ sở hạ tầng nhà xưởng, …
Logistics sinh tồn, hoạt động và hệ thống có mối liên hệ chặt chẽ, tạo cơ sở
hình thành hệ thống logistics hoàn chỉnh.
+ Logistics là một loại hoạt động dịch vụ: Chủ thể của quan hệ dịch vụ gồm
hai bên: nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng. Trong đó, nhà cung cấp dịch vụ
logistics là thương nhân, kinh doanh có điều kiện. Đối với cả doanh nghiệp hay
khách hàng đều được cung cấp thông qua việc tập trung các yếu tố khác nhau, các
yếu tố này là các bộ phận tạo thành chuỗi logistics.
+ Logistics là sự phát triển cao hơn của dịch vụ vận tải và giao nhận:
Logistics là sự phát triển của dịch vụ vận tải giao nhận ở trình độ cao và hoàn
thiện. Qua các giai đoạn phát triển, logistics đã làm cho khái niệm vận tải giao
nhận truyền thống ngày càng phát triển đa dạng cả về nội dung và hình thức. Xuất
phát điểm từ hoạt động thay mặt khách hàng để thực hiện các công việc đơn điệu,
lẻ tẻ, tách biệt như thuê tàu, lưu cước, chuẩn bị hàng, đóng gói bao bì nhãn mác, tái
7
chế hàng, thủ tục thông quan, … cho tới cung cấp trọn gói một dịch vụ vận chuyển
từ kho đến kho (door to door) đúng nơi, đúng lúc để phục vụ nhu cầu khách hàng.
Trong khi đó, các dịch vụ trong chuỗi có thể tách rời độc lập hoặc gắn liền với
nhau trong 1 hợp đồng logistics duy nhất.
1.2. Phân loại dịch vụ logistics
Logistics được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau.
Theo tiêu thức phương thức khai thác hoạt động logistics:
- Logistics bên thứ nhất: (1 PL – First Party Logistics): người chủ sở hữu
hàng hóa tự mình tổ chức và thực hiện các hoạt động logistics để tự đáp
ứng nhu cầu của bản thân;
- Logistics bên thứ hai (2PL): người cung cấp dịch vụ Logistics bên thứ
hai sẽ cung cấp dịch vụ cho các hoạt động đơn lẻ trong dây chuyền
logistics như vận tải, lưu kho bãi, thanh toán, mua bảo hiểm để đáp ứng
nhu cầu của chủ hàng. Trong hình thức này, chưa tích hợp các hoạt động
đơn lẻ thành chuỗi cung ứng đồng nhất;
- Logistics bên thứ ba (3PL): là người thay mặt cho chủ hàng quản lý và
thực hiện các dịch vụ Logistics cho từng bộ phận. 3PL tích hợp các dịch
vụ khác nhau, kết hợp chặt chẽ việc luân chuyển, tồn trữ hàng hoá, xử lý
thông tin, trong dây chuyền cung cứng của khách hàng;
- Logistics bên thứ tư (4PL): người cung cấp dịch vụ là người tích hợp
(integrator), gắn kết các nguồn lực, tiềm năng và cơ sở vật chất khoa học
kỹ thuật của mình với các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và vận
hành các giải pháp chuỗi Logistics. 4PL hướng đến quản lý cả quá trình
logistics;
- Logistics bên thứ năm (5PL): Trong những năm gần đây, được nói tới
trong lĩnh vực thương mại điện tử, các nhà cung cấp dịch vụ Logistics
cung cấp dịch vụ (bên thứ 4) trên cơ sở nền tảng là thương mại điện tử.
[16, tr. 22-23].
Phân loại theo quá trình:
8
- Logistics đầu vào (inbound Logistics): là các dịch vụ đảm bảo cung
ứng các yếu tố đầu vào một cách tối ưu về cả giá trị, thời gian và chi phí
cho quá trình sản xuất;
- Logistics đầu ra (outbound Logistics): là các dịch vụ đảm bảo cung cấp
thành phẩm đến tay người tiêu dùng một cách tối ưu cả về vị trí, thời
gian và chi phí nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp;
- Logistics ngược (reverse Logistics): là các dịch vụ được cung ứng đảm
bảo quá trình thu hồi phế phẩm, phế liệu,…các yếu tố ảnh hưởng đến
môi trường phát sinh từ quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng trở về
để tái chế hoặc xử lý. Logistics bao gồm bốn dòng chảy chính, dòng
chảy hàng hoá, nguyên liệu, dòng chảy thông tin, dòng chảy tài chính, và
dòng chảy chứng từ, tài liệu.Logistics hiện nay đã tiến lên một giai đoạn
phát triển mới đó là chuỗi cung ứng (supply chain).Tuy nhiên, tại Việt
Nam các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này chủ yếu mới chỉ dừng lại
ở cấp độ 2PL, 3PL tại các doanh nghiệp lớn, và thường làm nhiệm vụ
của người giao nhận (Forwarder, Freight Forwarder).
Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của logistics:
- Hệ thống Logistics trong quân sự;
- Hệ thống Logistics trong sản xuất, kinh doanh, thương mại;
- Hệ thống Logistics trong quản lý xã hội. [16, tr. 24-25].
Chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống logistics như sau:
Theo Pháp luật Việt Nam, tại Điều 4 Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày
05/9/2007 quy định chi tiết về Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ
logistics và giới hạn trách nhiệm thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics về phân
loại dịch vụ logistics: “Dịch vụ Logistics theo quy định tại Điều 233 Luật Thương
mại được phân loại như sau:
1. Các dịch vụ logistics chủ yếu, bao gồm:
a) Dịch vụ bốc xếp hàng hóa, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container;
9
b) Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh
doanh kho bài container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị;
c) Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải
quan và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa;
d) Dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản
lý thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả
chuỗi logistics; hoạt động xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng
hóa tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó;
hoạt động cho thuê và thuê mua container.
2. Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải, bao gồm:
a) Dịch vụ vận tải hàng hải;
b) Dịch vụ vận tải thủy nội địa;
c) Dịch vụ vận tải hàng không;
d) Dịch vụ vận tải đường sắt;
đ) Dịch vụ vận tải đường bộ;
e) Dịch vụ vận tải đường ống.
3. Các dịch vụ logistics liên quan khác, bao gồm:
a) Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật;
b) Dịch vụ bưu chính;
c) Dịch vụ thương mại bán buôn;
d) Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu
kho, thug om, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng;
đ) Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác” [12]
1.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh logistics
1.3.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
“Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn vật lực, tài chính doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất.” [19, tr.
179]. Hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh
doanh mà còn là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
10
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau khi nói về hiệu quả sản xuất
kinh doanh:
Quan điểm thứ nhất: Theo nhà kinh tế học người Anh - Adam Smith, hiệu
quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hóa, ở đây
hiệu quả đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh vì cho rằng doanh thu
có thể tăng do chi phí, mở rộng sử dụng các nguồn sản xuất có hiệu quả.
Quan điểm thứ hai: Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Quan điểm thứ ba: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần
trăm tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí.
Quan điểm thứ tư: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế xã hội
tổng hợp dùng để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong thực tiễn của
con người ở mọi lĩnh vực và mọi thời điểm. Bất kỳ một quyết định nào cũng cần
được một phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép là giải pháp thực hiện có
cân nhắc tính toán chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong
từng điều kiện cụ thể.
Qua các quan điểm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể khái
niệm tổng quát, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh
trình độ sử dụng, quản lý, khai thác nguồn năng lực sẵn có của doanh nghiệp (lao
động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu mà
doanh nghiệp đã đề ra. Bên cạnh đó, nó còn là thước đo ngày càng trở lên quan
trọng của tăng trưởng kinh tế và là một trong những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá
việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Dịch vụ logistics cũng là một loại hình dịch vụ trong hệ thống các dịch vụ
do đó trước hết chúng cũng mang những đặc điểm chung của một sản phẩm dịch
vụ thông thường, bên cạnh đó cũng mang những đặc điểm riêng của ngành. Như
vậy, qua khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và tìm hiểu về dịch
vụ logistics có thể khái quát hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics là khái niệm
dùng để chỉ trình độ sử dụng và khai thác các yếu tố đầu vào như con người, vật
11
chất trong việc cung cấp các dịch vụ logisitcs, nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng.
1.3.2. Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics
Đối với doanh nghiệp: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để
các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh : Khi tiến
hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải
huy động và sử dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết
quả phù hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của
doanh nghiệp thì doanh nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu
cuối cùng bao trùm toàn bộ qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối
đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp. Để
thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác, các nhà doanh
nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ khác nhau.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế phản ánh quy luật tiết kiệm thời gian, phản ánh trình đồ sử dụng nguồn lực,
trình độ sản xuất, mức độ hoàn thiện sản xuất ngày càng cao theo yêu cầu của quy
luật kinh tế. Hay nói cách khác, nâng cao hiệu quả kinh tế mang lại cho quốc gia
sự phân bố, sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý thì càng có hiệu quả.
1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics
Trong giới hạn đề tài nghiên cứu chỉ giới thiệu các chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả kinh doanh như sau:
- Chỉ tiêu lợi nhuận: Đây được coi là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, cho biết tổng
lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp sau một kỳ kinh doanh.
P = D - (Z +TH + TT)
Trong đó:
P: Lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh
D: Doanh thu tiêu thụ trong một kỳ kinh doanh
Z: Giá thành sản phẩm trong một kỳ kinh doanh
12
TH: Các loại thuế phải nộp sau một kỳ kinh doanh
TT: Các tổn thất sau mỗi kì kinh doanh
- Hiệu quả sử dụng lao động (HQSD lao động): cho biết khối lượng sản phẩm tạo
ra trên một lao động. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Hiệu quả sử dụng lao động =
Tổng doanh thu
Tổng số lao động bình quân
- Tỷ suất lợi nhuận bình quân trên lao động:
Tỷ suất lợi nhuận bình quân =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng số lao động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một lao động bình quân tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Vòng quay vốn kinh doanh:
Vòng quay vốn kinh doanh =
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS): Tỷ suất này cho biết lợi nhuận chiếm
bao nhiêu phần trăm trong doanh thu.
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu =
Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)
Tổng doanh thu
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn kinh doanh =
Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)
Tổng vốn kinh doanh
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)
Tổng vốn chủ sở hữu
Tỷ suất này càng cao thì sử dụng vốn càng có hiệu quả. Đây cũng là chỉ tiêu
mà các nhà đầu tư ưa chuộng, quan tâm.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu
Tổng vốn cố định bình quân
Tỷ suất lớn hơn 0 thì doanh nghiệp kinh doanh có lãi. Tỷ suất càng cao thể
hiện doanh nghiệp kinh doanh càng có hiệu quả.
13
- Mức doanh lợi vốn cố định:
Mức doanh lợi vốn cố định =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn cố định bình quân
- Hàm lượng vốn cố định:
Hàm lượng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Doanh thu
- Vòng quay vốn lưu động:
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
- Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
- Kỳ thu tiền bình quân:
Các khoản phải thu bình quân
Kỳ thu tiền bình quân = x 360 ngày
Doanh thu bình quân ngày
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày của một vòng quay các khoản phải
thu. Vòng quay các khoản phải thu lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược
lại. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp thấy được trung bình sau bao nhiêu ngày mới
thu được tiền hàng bán chịu. Nếu kỳ thu tiền bình quân tăng mà doanh số bán và
lợi nhuận không tăng có nghĩa là vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng trong khâu thanh
toán, khi đó doanh nghiệp phải có biện pháp kịp thời.
Bên cạnh các chỉ tiêu trên, đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
logistics còn quan tâm chỉ tiêu về năng suất khai thác tuyến (hoặc theo ngành
hàng) qua việc phân tích đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận qua tuyến (ngành hàng) hay
lợi nhuận thu được trên một đơn vị sản phẩm theo ngành hàng.
14
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp dịch vụ logistics
- Các nhân tố khách quan bao gồm:
Nhân tố môi trường thế giới và khu vực:
Kinh doanh dịch vụ logistics luôn gắn liền với các yếu tố nước ngoài: hoạt
động gom hàng và xuất khẩu đi các nước hay xuất khẩu hàng nguyên container,
xuất/nhập khẩu hàng hóa qua việc thuê chỗ trên các hãng tàu nước ngoài…, cung
cấp dịch vụ logistics nội địa đối với các hãng sản xuất nước ngoài tại Việt Nam…
Chính vì vậy, các xu hướng chính trị trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở
cửa của các nước trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình
hình phát triển kinh tế của các nước trên thế giới cũng như các quy định luật pháp
quốc tế, tập quán quốc tế, (các công ước, hiệp định, quy tắc…)... sẽ ảnh hưởng trực
tiếp tới các hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp dịch vụ logistics. Đặc
biệt là trong những năm gần đây, tình hình thế giới có nhiều diễn biến hết sức phức
tạp và không thể dự báo trước. Mặc dù đã có nhiều biện pháp kịp thời, tuy nhiên
kinh tế thế giới vẫn phục hồi chậm hơn dự báo. Trong khi đó tại khu vực Châu Á,
kinh tế đang phát triển với tốc độ được đánh giá là nhanh nhất toàn cầu mà nổi bật
là Trung Quốc với những quyết sách sáng tạo và độc đáo đã có những bước tăng
trưởng kinh tế vượt bậc cả về sức mạnh kinh tế và quân sự, vượt lên trên Nhật để
trở thành nền kinh tế đứng thứ hai thế giới, đe dọa lên ngôi thay Mỹ chiếm vị trí
nền kinh tế lớn nhất toàn cầu và được nhận định là “cực thứ tư” của nền kinh tế thế
giới. Song hành với sự phát triển đó là mưu đồ bành trướng và mục tiêu gây ảnh
hưởng về kinh tế, quân sự đối với các nước láng giềng trong đó có Việt Nam. Tình
hình bất ổn chính trị trong quan hệ Việt Nam – Trung Quốc và giữa Trung Quốc –
các nước Đông Nam Á đã ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế của các nước
nói chung, Việt Nam nói riêng. Thực tế cho thấy những bất lợi này đã làm ảnh
hưởng không nhỏ đến khả năng mở rộng thị trường của các doanh nghiệp logistics
trong nước, làm giảm mạnh nhu cầu vận chuyển – lưu thông hàng hóa xuất nhập
khẩu do mức tiêu dùng kém, các chính sách của Nhà nước, tâm lý phẫn nộ của
15
doanh nghiệp,… làm ảnh hưởng, giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Về môi trường luật pháp quốc tế: “dịch vụ Logistics liên quan tới vận tải
biển chịu sự tác động của các điều ước quốc tế như Công ước quốc tế về vận tải
đơn năm 1924 tại Brussel, Nghị định thư sửa đổi năm 1968, công ước vận chuyển
hàng hóa bằng đường biển năm 1978… Liên quan tới vận tải hàng không có cước
thống nhất vận chuyển năm 1929, Nghị định thư 1955, Công ước Vacsava 1975,
Montreal (Canada), 1999. Năm 1980 có công ước quốc tế vận tải đa phương thức
1980… Công ước thống nhất thủ tục hải quan tại Kyoto (Nhật) năm 1973.” [19].
Nhân tố môi trường nền kinh tế quốc dân:
- Môi trường chính trị, luật pháp: Môi trường chính trị ổn định luôn là điểm
tựa vững chắc cho việc phát triển và mở rộng các hoạt động đầu tư của các doanh
nghiệp, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, trong đó bao gồm cả các
doanh nghiệp dịch vụ logistics.
Trong những năm gần đây, nhiều bài báo quốc tế được đăng tải đánh giá cao
môi trường đầu tư của nước ta cũng như những thành tựu của Việt Nam nói chung
trong việc ổn định nền kinh tế vĩ mô. Quan điểm của Đảng ta về đối nội là xây
dựng một đất nước “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Quốc phòng an ninh, chủ quyền quốc gia được bảo đảm. Hoạt động đối ngoại đạt
được nhiều kết quả tích cực. Chúng ta khẳng định rõ muốn làm bạn với tất cả các
quốc gia trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị, trên cơ sở hòa bình hợp tác
đôi bên đều có lợi. Trong xu hướng khu vực hóa và quốc tế hóa nền kinh tế thế
giới, Việt Nam đã tham gia ngày càng tích cực hơn vào phân công lao động quốc tế
có quan hệ thương mại và ngoại giao với hơn 160 quốc gia, có quan hệ buôn bán
với hơn 100 nước. Đây là nhân tố có tác động tích cực tới khả năng phát triển của
cả nền kinh tế nói chung cũng như đối với ngành dịch vụ logistics nói riêng.
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình quy
phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt
động. Để hội nhập sâu rộng vào quốc tế trong thời kỳ công nghiệp và thời đầu kinh
16
tế tri thức, hệ thống luật pháp pháp Việt Nam liên quan tới logistics đã được hình
thành và ngày càng hoàn thiện, phù hợp với tình hình trong nước và khu vực, thế
giới. Luật Thương mại năm 2005 được sửa đổi thay thế Luật Thương mại 1997,
trong đó dịch vụ logistics được thay cho dịch vụ giao nhận. Năm 2005, Bộ Luật
Hàng hải sửa đổi Bộ Luật Hàng hải 1990, đã đưa luật hàng hải Việt Nam ngày
càng phù hợp hơn với luật quốc tế. Bên cạnh đó các luật hàng không, đường bộ,
đường sắt, đường thủy nội địa, luật hải quan, luật các tổ chức tín dụng, luật bảo
hiểm… cũng ra đời và được sửa đổi, bổ sung ngày càng hoàn thiện. Nghị định
140/2007 ngày 5/9/2007 điều chỉnh hoạt động logistics và Nghị định 87/2009/NĐ-
CP ngày 29/10/2009 về vận tải đa phương thức… là cơ sở pháp lý rất quan trọng
tác động tới kinh doanh dịch vụ logistics tại Việt Nam.
- Môi trường văn hoá xã hội : tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục,
phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... là các tác động hoặc trực
tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể
theo hướng tích cực hoặc tiêu cực. Ví dụ đối với một doanh nghiệp dịch vụ
logistics, nếu tình trạng thất nghiệp giảm, người lao động có nhiều cơ hội lựa chọn
việc làm thì chắc chắn mức sàn chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ cao,
thậm chí có thể những lao động đã được đào tạo về chuyên ngành logistics sẽ tham
gia hoạt động trong ngành khác khi có thể kiếm được thu nhập cao hơn, do đó một
mặt làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có thể ngược lại.
Trình độ văn hoá ảnh hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất lượng chuyên môn
và khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của lực lượng lao động trong ngành,
phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... nó ảnh hưởng tới nhu
cầu về sản phẩm của các doanh nghiệp, qua đó tác động tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp dịch vụ logistics.
- Môi trường kinh tế: Các chính sách về kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng
trưởng nền kinh tế quốc dân, tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người...
là các yếu tố tác động trực tiếp tới cung cầu của từng doanh nghiệp (cả doanh
nghiệp sản xuất – thương mại đến các doanh nghiệp dịch vụ).
17
- Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng: Sự phân bố
không đồng đều tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý của nhà máy sản xuất và thị
trường tiêu thụ cách xa nhau, .. là những yếu tố làm phát sinh nhu cầu vận chuyển
và cần tới sự hỗ trợ không nhỏ của dịch vụ logistics, thời tiết khí hậu thuận lợi hay
không thuận lợi gây ảnh hưởng tới an toàn hàng hóa trong quá trình vận chuyển,
bảo quản, lưu kho… yếu tố mùa vụ của hàng hóa làm ảnh hưởng đến sản lượng và
giá cước dịch vụ logistics.
Tình trạng môi trường, các vấn đề về xử lý chất thải, ô nhiễm, các yêu cầu
xã hội về môi trường,... đều có những tác động nhất định đến chi phí kinh doanh,
năng suất và chất lượng dịch vụ logistics. Môi trường lao động tại cảng biển được
đánh giá là một môi trường nhiều ô nhiễm (ô nhiễm về tiếng ồn, về khí thải, ô
nhiễm phát sinh từ hàng hóa…), hầu hết các dịch vụ logistics được thực hiện tại
bãi cảng nên người lao động trực tiếp thực hiện các tác nghiệp sẽ chịu ảnh hưởng
tiêu cực không nhỏ từ môi trường này. Nếu có các biện pháp nhằm giữ gìn và bảo
vệ được một môi trường cảng trong sạch hơn sẽ trực tiếp làm giảm chi phí kinh
doanh, nâng cao năng suất và chất lượng dịch vụ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
dịch vụ logistics nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế là yếu tố quyết định sự phát triển của nền kinh
tế, có khả năng tạo sự thay đổi lớn cho logistics. Sự phát triển không dồng bộ của
cơ sở hạ tầng như hệ thống đường sá, giao thông, sân bay, bến cảng, kho bãi,
phương tiện xếp dỡ, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng
lưới điện quốc gia... ảnh hưởng trực tiếp tới từng khâu trong quy trình thực hiện
dịch vụ logistics, ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thông tin,
khả năng huy động và sử dụng vốn, khả năng giao dịch thanh toán... của cả doanh
nghiệp chủ hàng và đơn vị logistics, từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ: Hiện nay, đứng trước thời kỳ
khoa học – công nghệ phát triển như vũ bão, việc áp dụng các tiến bộ của khoa học
kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh làm cho hiệu quả ngày càng cao hơn. Các doanh
18
nghiệp cung ứng dịch vụ logistics kế thừa và áp dụng các thành quả của tiến bộ
khoa học kỹ thuật không những cho chính doanh nghiệp mình mà còn nhằm thực
hiện dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp đối tác. Điều này làm cho chất lượng
dịch vụ logistics của doanh nghiệp cung ứng tăng lên rõ rệt và mặt khác tạo lên sức
cạnh tranh cao cho các doanh nghiệp có ứng dụng dịch vụ mới vào kinh doanh.
- Nhân tố môi trường ngành: Đây là những yếu tố chủ quan mà doanh
nghiệp có thể kiểm soát được, bao gồm các nhân tố: tiềm lực doanh nghiệp, hệ
thống thông tin, nghiên cứu và phát triển, …
Tiềm lực doanh nghiệp thể hiện ở các mặt như quy mô của doanh nghiệp; cơ
sở vật chất kỹ thuật; cơ cấu tổ chức bộ máy lãnh đạo; tài năng, trình độ chuyên
môn và kinh nghiệm quản lý của các nhà lãnh đạo; trình độ tay nghề, sự thành thạo
kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của lao động; tiềm lực tài chính, khả năng huy
động vốn, … Hiện Việt Nam có khoảng 1.200 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
logistics như dịch vụ giao nhận vận tải, kho bãi, bốc dỡ, đại lý vận tải, đại lý giao
nhận… Ngoài ra có hơn 25 doanh nghiệp logistics đa quốc gia đang hoạt động tại
Việt Nam nhưng lại chiếm hơn 70-80 thị phần cung cấp dịch vụ logistics của nước
ta. Doanh nghiệp Việt Nam chỉ mới đáp ứng chuyên chở được 18% tổng lượng
hàng hóa xuất nhập khẩu, phần còn lại đang bị chi phối bởi các doanh nghiệp nước
ngoài. Số liệu thống kê này cho thấy sự phát triển chưa xứng đáng với tiềm lực của
các doanh nghiệp logistics Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam chỉ mới có một
phần rất nhỏ trong miếng bánh khổng lồ và đang ngày càng phình to của thị trường
dịch vụ logistics.
Bên cạnh đó, chất lượng dịch vụ logistics của nước ta vẫn còn thấp. Cho đến
hiện nay, chưa có một doanh nghiệp Việt Nam nào có khả năng cung cấp dịch vụ
logistics toàn cầu đầy đủ, toàn diện theo đúng nghĩa của nó. Hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp này vẫn chủ yếu tập trung vào các hoạt động giao nhận
truyền thống như mua bán cước, thu phí giao nhận, vận tải, khai thuê hải quan…
mà chưa thực sự quan tâm, mạnh dạn đầu tư vào các dịch vụ gia tăng giá trị như
kho bãi, đóng gói, quản lý đơn hàng, thay mặt chủ hàng làm các thủ tục xuất nhập
19
khẩu như khai hải quan, thực hiện các nghĩa vụ với các bên thứ ba thay mặt chủ
hàng…
Các nhân tố chủ quan trong doanh nghiệp logistics:
- Bộ máy quản trị doanh nghiệp:
Doanh nghiệp logistics hoạt động trong bất kỳ một cơ chế nào, bộ máy quản
trị doanh nghiệp có vai trò chủ chốt, đặc biệt đối với sự tồn tại và phát triển doanh
nghiệp, với nhiệm vụ: xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và
phát triển doanh nghiệp; xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh
doanh và kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh
doanh và phát triển doanh nghiệp đã xây dựng; tổ chức thực hiện các kế hoạch, các
phương án và các hoạt động sản xuất kinh doanh đã đề ra; tổ chức kiểm tra, đánh
giá và điều chỉnh các quá trình trên.
Với chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị doanh
nghiệp, đối với lĩnh vực logistics lại là lĩnh vực phức tạp – liên kết chồng chéo rất
nhiều mối quan hệ đan xen – hợp tác/cạnh tranh, ta có thể khẳng định rằng chất
lượng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp logistics.
- Lao động tiền lương
Lao động trong ngành dịch vụ logistics là một trong các yếu tố đầu vào quan
trọng bậc nhất, nó tham gia vào mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của
người lao động tác động trực tiếp đến tất cả các giai đoạn các khâu của quá trình
kinh doanh, tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng dịch vụ do đó nó ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh lao động thì tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh
hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp logistics vì tiền
lương là một bộ phận cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đồng thời nó còn tác động tói tâm lý người lao động trong doanh nghiệp. Cho nên
doanh nghiệp logistics cần chú ý tới các chính sách tiền lương, chính sách phân
20
phối thu nhập, các biện pháp khuyến khích sao cho hợp lý, hài hoà giữa lợi ích của
người lao động và lợi ích của doanh nghiệp.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp logistics:
Tài chính đối với doanh nghiệp logistics cũng là một yếu tố rất quan trọng.
Doanh nghiệp logistics nào có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo
cho các hoạt động cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định
mà còn giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư phương tiện và cơ sở hạ tầng, và
áp dụng thành tựu kỹ thuật tiên tiến vào quá trình thực hiện dịch vụ nhằm làm
giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng dịch vụ. Ngược lại, nếu như khả
năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì doanh nghiệp không những không
đảm bảo được các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường mà
còn không có khả năng đầu tư phương tiện vận tải và thiết bị làm hàng, do đó
không nâng cao được năng suất và chất lượng dịch vụ. Khả năng tài chính của
doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ
động trong sản xuất kinh doanh, tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp logistics:
Cơ sở vật chất trong doanh nghiệp logistics là yếu tố vật chất hữu hình quan
trọng phục vụ cho quá trình cung cấp dịch vụ, làm nền tảng quan trọng để doanh
nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp
logistics bao gồm: hệ thống trụ sở và các văn phòng đại diện, hệ thống phương tiện
vận tải, hệ thống kho bãi, hệ thống thiết bị xếp dỡ, đóng gói hàng hóa, … Những
cơ sở vật chất trên của doanh nghiệp càng được đầu tư và bố trí hợp lý bao nhiêu,
thì càng góp phần đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp bất nhiêu.
- Môi trường văn hóa trong doanh nghiệp logistics:
Môi trường văn hoá do doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng của
từng doanh nghiệp. Đó là bầu không khí, là tình cảm, sự giao lưu, mối quan hệ, ý
thức trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp trong thực hiện công việc. Môi
trường văn hoá có ý nghĩa đặc biệt và có tác động quyết định đến việc sử dụng đội
21
ngũ lao động và các yếu tố khác của doanh nghiệp. Trong kinh doanh logistics,
công việc đòi hỏi sự liên kết làm việc chặt chẽ giữa mọi thành viên trong doanh
nghiệp, giữa các khâu tác nghiệp để tạo nên một chu trình dịch vụ liên tục và an
toàn, giữa doanh nghiệp với các đối tác… do vậy, để tạo được hiệu quả cung cấp
dịch vụ hoàn hảo, doanh nghiệp logistics cần phải có môi trường văn hóa lành
mạnh, gần gũi, thân thiện, chia sẻ và hợp tác.
* Môi trường thông tin trong doanh nghiệp logistics:
Đối với doanh nghiệp logistics, là một ngành dịch vụ hiện đại, các thông tin,
chứng từ, và giao dịch đều cần được gửi và nhận qua những phương tiện thông tin
hiện đại và tốc độ cao nhất, do vậy, hệ thống thông tin trong nội bộ doanh nghiệp
và giữa doanh nghiệp với khách hàng, với đối tác phải được đầu tư và hiện đại hóa
liên tục. Đây chính là nâng cao sức cạnh tranh và tính hiện đại, chuyên nghiệp
trong chất lượng dịch vụ, góp phần tạo uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp
trên thị trường.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA
CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS VINALINK
TẠI HẢI PHÒNG
22
2.1. Đặc điểm hoạt động của Chi nhánh Công ty cổ phần logistics Vinalink tại
Hải Phòng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh Công ty cổ phần logistics Vinalink tại Hải Phòng (sau đây gọi tắt
là Vinalink Hải Phòng) là một chi nhánh của Công ty cổ phần logistics Vinalink.
Công ty Cổ phần logistics Vinalink tiền thân là Xí nghiệp Đại lý Vận tải
và Gom hàng Vinaconsol của công ty Vinatrans. Ngày 24/6/1999 Bộ
trưởng Bộ Thương mại ban hành Quyết định số 0776/1999/QĐ-BTM
phê duyệt Phương án cổ phần hóa một bộ phận DNNN Vinatrans,
chuyển Vinalink Hải Phòng Đại lý vận tải và gom hàng thành Công ty cổ
phần Giao nhận vận tải và thương mại, tên giao dịch: Vinalink; theo
Quyết định số 0776/1999/QĐ/BTM và Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh lần đầu số 064162 ngày 31 tháng 7 năm 1999 do Sở Kế hoạch và
đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp; vốn điều lệ 8 tỷ VND (nhà nước giữ
10%); chuyên kinh doanh các dịch vụ giao nhận vận tải, kho bãi, văn
phòng, XNK ... [24]
Từ ngày 01/01/2011 Công ty thay đổi hoàn thiện Tổ chức bộ máy kinh
doanh, quản lý:
(Nguồn: Khối Văn phòng – Công ty CP logistics Vinalink)
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần logistics Vinalink
23
Vinalink thay đổi tên mới kể từ ngày 24/5/2014, theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số: 0301776205 do Phòng Đăng ký kinh doanh Sở
Kế hoạch đầu tư TPHCM cấp thay đổi lần thứ 10 ngày 22/5/2014 với
vốn điều lệ là 90 tỷ đồng.
- Tên công ty trước khi thay đổi : CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN
VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI
- Tên công ty sau khi thay đổi : CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS
VINALINK
- Tên viết tắt : VINALINK
- Trụ sở chính, các chi nhánh và văn phòng đại diện hiện có:
+ Chi nhánh Hà Nội;
+ Chi nhánh Hải Phòng;
+ Phòng giao nhận hàng không tại TP Hồ Chí Minh;
+ Công ty TNHH MTV Logistics Vinalink (Cambodia);
+ Văn phòng đại diện tại Lào. [24]
Chi nhánh công ty cổ phần logistics Vinalink tại Hải Phòng:
Tên đầy đủ tiếng Việt: Chi nhánh Công ty Cổ phần logistics Vinalink tại
Hải Phòng
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Vinalink
Trụ sở: Số 72 đường Chùa Vẽ - khu Thượng Đoạn – Hải An - Hải Phòng
Tel : (84-31) 3979 582 – Fax: (84-31) 3979 583
Email: hph@vinalinklogistics.com
Chi nhánh công ty cổ phần logistics Vinalink tại Hải Phòng được thành lập
ngày 01/01/2009 nhằm khai thác các thế mạnh của Tổng Công ty, đa dạng hóa các
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm đón bắt nhu cầu vận chuyển
hàng hóa bằng container đang được dự đoán sẽ ngày càng phát triển.
2.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Chi nhánh Công ty cổ phần logistics Vinalink tại Hải Phòng có các chức
năng, nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu sau đây (trích dẫn từ đăng ký kinh doanh)
24
- Kinh doanh vận tải biển;
- Khai thác kho, bãi và dịch vụ giao nhận kho vận;
- Dịch vụ đại lý vận tải, đại lý container;
- Dịch vụ đại lý tàu biển;
- Dịch vụ khai thuê hải quan;
- Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa;
- Dịch vụ xuất nhập khẩu;
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa;
- Vận tải hàng hóa đường bộ, …
2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Không ngừng phát triển và khẳng định vị thế của mình trên thị trường,
Vinalink Hải Phòng đã đầu tư cơ sở vật chất phù hợp với dịch vụ và đáp ứng tốt
nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh những thiết bị văn phòng thiết yếu như máy vi
tính, máy in, máy photocopy, máy fax, điện thoại, đường truyền Internet, phần
mềm in hóa đơn, phần mềm khai báo Hải quan, phần mềm kế toán…, thì hệ thống
đội xe của Vinalink Hải Phòng cũng được đầu tư tốt:
Đầu kéo container: 58 chiếc
Rơ-mooc: 58 chiếc
2.1.4. Lực lượng lao động
Tổng số lao động hiện có (xét tại năm 2014) của Chi nhánh công ty Vinalink
tại Hải Phòng là 100 lao động.
Bảng 2.1. Cơ cấu lực lượng lao động Vinalink Hải Phòng
Đ/v: Người
(Tính bình quân năm)
Yếu tố 2010 2011 2012 2013 2014
Số lượng lao động
78 88 87 96 100
Mức lương bình quân
(đồng/người/tháng)
7.957.981 7.995.197 7.807.056 7.738.397 8.383.149
25
Phân theo trình độ
chuyên môn
Đại học và trên đại
học
17 26 27 30 33
Cao đẳng, trung cấp,
PTTH, Sơ cấp
61 62 60 66 67
Phân theo thời hạn
hợp đồng
Hợp đồng không xác
định thời hạn
24 25 24 26 27
Hợp đồng lao động
thời hạn từ 1-3 năm
48 57 54 59 63
Lao động hợp đồng
thời hạn dưới 1 năm
6 6 9 11 10
(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính – Vinalink Hải Phòng)
2.1.5. Cơ cấu tổ chức
GIÁM ĐỐC
↓
PHÓ GIÁM ĐỐC
↓
Kinh Doanh Kế toán
Thương vụ
Tổ chức
Hành chính
Các Văn phòng đại diện
26
(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính – Vinalink Hải Phòng)
Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức Vinalink Hải Phòng
Chức năng - nhiệm vụ của cán bộ công nhân viên và các phòng ban trong Chi
nhánh Vinalink Hải Phòng:
- Cấp lãnh đạo (Giám đốc – Phó giám đốc): Định hướng chiến lược thị
trường, chính sách hợp tác với từng khách hàng, nhà cung ứng, đơn vị liên quan,
đối thủ cạnh tranh…; Phê duyệt phương án kinh tế, ký kết hợp đồng kinh tế, xây
dựng chỉ tiêu, đánh giá chất lượng hiệu quả, tổng hợp cải tiến phòng ngừa rủi ro;
Lường trước khó khăn, tháo gỡ vướng mắc, đôn đốc thực hiện, kiểm tra đánh giá,
động viên khen thưởng kỷ luật…; Báo cáo với lãnh đạo Tổng công ty tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của Vinalink Hải Phòng trong các buổi họp tổng kết
quý, năm…
- Cấp tham mưu (trưởng các phòng Kinh Doanh, phòng Kế Toán, phòng
Nhân Sự, phòng Thương Vụ)
- Cấp điều phối (cán bộ - nhân viên các phòng Kinh Doanh, Kế toán, Nhân
sự, Thương vụ)
Cụ thể:
Phòng Kinh doanh: là phòng tham mưu cho Giám đốc về việc tổ chức và
đồng thời trực tiếp thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh; lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh của Vinalink Hải Phòng hàng tháng, quý trình Lãnh đạo Vinalink Hải
Phòng duyệt; tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế đã ký theo
pháp lệnh Hợp đồng kinh tế và quy định của Công ty; phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh và đánh giá hiệu quả của từng bộ phận trong phòng hàng tháng, quý.
Chịu trách nhiệm tổng hợp đầy đủ các chứng từ, số liệu, để thanh quyết toán dứt
điểm các phần việc đã hoàn thành. Giải quyết các công việc khác khi có lệnh đột
xuất của Giám đốc.
- Trưởng phòng Kinh doanh: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm
vụ được giao của phòng. Tổ chức chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán
bộ - nhân viên trong phòng thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Theo dõi, quản lý,
27
chỉ đạo việc kinh doanh và các cán bộ - nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh
tại các Văn phòng đại diện. Kiểm tra xem xét các văn bản, giấy tờ có tính pháp lý
trước khi trình Giám đốc ký. Chủ động giải quyết các công việc hàng ngày thuộc
nghiệp vụ của phòng.
- Phó phòng Kinh doanh: Là người giúp việc cho Trưởng phòng và chịu sự
phân công công việc của Trưởng phòng thuộc phạm vi trách nhiệm của phòng.Chịu
trách nhiệm trước Trưởng phòng và Giám đốc, Phó giám đốc Vinalink Hải Phòng
về khai thác, kinh doanh và các phần việc được phân công.
- Cán bộ nhân viên: Gồm có Trưởng nhóm hàng nhập nội địa, Trưởng nhóm
hàng xuất nội địa, Trưởng nhóm hàng Xuất nhập khẩu, các nhân viên hiện trường,
các lái xe. Chịu sự phân công của Trưởng phòng.Thấu hiểu yêu cầu của khách
hàng, xác lập phương án thực hiện tác nghiệp, tổ chức giao nhận vận tải (điều động
phương tiện, điều động đội bốc xếp, giao nhận…) theo phương án kinh tế tiến độ
từng tuần, ngày, lô hàng đã thống nhất với khách hàng. Sáng tạo, tổ chức các giải
pháp sản xuất ở các đầu mối, thống nhất và có biện pháp hợp lý với khách hàng,
với nhà cung ứng và các bên liên quan, đề xuất điều chỉnh…Kiểm tra hàng hóa,
trực tiếp khắc phục sự cố, xử lý sai hỏng, xác lập chứng từ giao nhận vận tải, xác
nhận, đề nghị thanh toán cước phí, chi phí. Xác lập biểu mẫu quản lý theo dõi, thực
hiện thông tin báo cáo theo chế độ hàng ngày với chủ hàng, với trưởng phòng, với
Lãnh đạo Vinalink Hải Phòng và tổng hợp rút kinh nghiệm cải tiến phổ biến nội
bộ.
Phòng Thương vụ: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc về việc khai thác
nguồn hàng, thương thảo ký kết các hợp đồng cung ứng hoặc mua dịch vụ, đồng
thời tổ chức thực hiện Hợp đồng, lên kế hoạch đầu tư phương tiện vận tải, cụ thể:
Đối với việc cung ứng dịch vụ: Thu xếp giao dịch với khách hàng, thuyết
phục khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ của Vinalink Hải Phòng. Thiết lập các
hồ sơ chào giá, chào thầu để cung cấp thông tin về Vinalink Hải Phòng tới khách
hàng. Chủ động tính toán hiệu quả kinh tế của các đơn hàng, các hợp đồng vận tải
có tính khả thi để báo cáo Giám đốc quyết định sẽ cung cấp dịch vụ hay không.
28
Thu xếp giao dịch với khách hàng, thuyết phục khách hàng trong việc sử dụng dịch
vụ của Vinalink Hải Phòng. Soạn thảo các hợp đồng kinh tế, phụ lục hợp đồng
kinh tế cho từng loại hình sản xuất kinh doanh, từng đơn hàng, đàm phán với
khách hàng để đi đến thống nhất về các điều khoản trong hợp đồng, trình Giám đốc
Vinalink Hải Phòng duyệt ký.
Đối với việc mua dịch vụ: Thu xếp giao dịch với Hãng tàu, các đơn vị vận
tải bộ thuê ngoài, với các Cảng có liên quan, với các đơn vị cho thuê văn phòng,
mặt bằng… Đàm phán về giá và Hợp đồng thuê – mua dịch vụ, trình Lãnh đạo
Vinalink Hải Phòng phê duyệt.
Phổ biến và hướng dẫn về Hợp đồng đã được ký để các phòng nghiệp vụ
khác triển khai thực hiện hợp đồng, sử dụng các dịch vụ đã thuê - mua và cung
cấp dịch vụ tới khách hàng. Chịu trách nhiệm pháp lý trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Thanh lý hợp đồng. Tính toán – lập kế hoạch đầu tư các thiết bị, phương tiện
vận tải phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiến hành đầu tư dưới sự cho phép – chỉ
đạo của Giám đốc/Phó giám đốc Vinalink Hải Phòng
- Trưởng phòng Thương vụ: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm
vụ được giao của phòng. Tổ chức chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán
bộ - nhân viên trong phòng thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Kiểm tra xem xét
các văn bản, giấy tờ có tính pháp lý trước khi trình Giám đốc ký. Chủ động giải
quyết các công việc hàng ngày thuộc nghiệp vụ của phòng.
- Cán bộ nhân viên: Chịu sự phân công của Trưởng phòng.
Phòng Tài Kế toán
Tham mưu giúp việc cho Giám đốc về toàn bộ hoạt động tài chính của
Vinalink Hải Phòng, cụ thể: Quản lý và tham mưu cho Giám đốc sử dụng có hiệu
quả toàn bộ vốn bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động định mức, vốn vay dài hạn và
ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh nếu có. Thường xuyên kiểm tra hướng dẫn
các bộ phận sản xuất kinh doanh trong Vinalink Hải Phòng về việc sử dụng bảo
toàn vốn. Thực hiện đầy đủ các quy định về pháp lệnh kế toán thống kê và hướng
dẫn cụ thể về quản lý tài chính, tài sản của Vinalink Hải Phòng cho từng bộ phận.
29
Kiểm tra và yêu cầu các bộ phận chấn chỉnh quản lý và sử dụng vốn theo đúng hệ
thống sổ sách và chứng từ của kế toán Vinalink Hải Phòng. Đôn đốc thu hồi công
nợ của khách hàng theo từng hợp đồng mà Vinalink Hải Phòng đã ký. Đảm bảo
tính kịp thời đầy đủ, chính xác, trung thực, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân
sách nhà nước.
- Trưởng phòng Kế toán: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Vinalink Hải
Phòng về quản lý chứng từ thu chi tài chính, số liệu và thời gian báo cáo như nội
quy nội bộ đã quy định. Có quyền từ chối không duyệt chi các khoản chi sai quy
định và báo cáo Giám đốc Vinalink Hải Phòng. Điều hành phân công nhiệm vụ cụ
thể cho cán bộ nhân viên trong phòng.
- Cán bộ nhân viên: Thực hiện đầy đủ chính xác các công việc đã được
Trưởng phòng phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về kết quả công
việc hằng ngày.
Phòng Tổ chức – Hành chính: Tham mưu và giúp việc cho Giám đốc về
vấn đề sau: Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước, các quy định
của Công ty, Vinalink Hải Phòng đối với người lao động trong Vinalink Hải Phòng
(kể cả lực lượng lao động hợp đồng ngắn hạn). Quản lý lao động trong toàn
Vinalink Hải Phòng, hướng dẫn kiểm ra công tác an toàn lao động, phòng cháy
chữa cháy trong Vinalink Hải Phòng. Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác hành
chính. Quản lý chặt chẽ con dấu, lưu trữ công văn, in ấn tài liệu, quản lý các thiết
bị văn phòng của Vinalink Hải Phòng.Giải quyết thanh toán lương và các chế độ
khác cho cán bộ nhân viên theo quy định
-Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về
nhiệm vụ được giao. Đề xuất với Giám đốc việc bố trí sắp xếp tổ chức, tiền lương
của cán bộ nhân viên trong Vinalink Hải Phòng để phù hợp với nhu cầu sản xuất.
Đề xuất với Giám đốc các hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với các đơn vị và cá
nhân có thành tích hoặc vi phạm.
- Cán bộ, nhân viên: Chấp hành sự chỉ đạo phân công của Trưởng phòng
Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về kết quả thực hiện nhiệm vụ.
30
Các văn phòng đại diện: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của các Trưởng phòng tại
trụ sở chính và Giám đốc, Phó Giám đốc Vinalink Hải Phòng. Gồm có các Trưởng
văn phòng đại diện và các cán bộ nhân viên cấp dưới.
2.1.6. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2010-2014
Trong 05 năm qua (2010 - 2014), các chỉ tiêu về sản lượng, doanh thu, chi
phí, lợi nhuận cơ bản có những biến động tương đối ổn định. Trong đó, các chỉ tiêu
đạt cao nhất tại năm 2014 và thấp nhất tại năm 2010. Số liệu cụ thể thể hiện ở bảng
sau:
31
Bảng 2.2. Tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu trong 5 năm (2010 – 2014)
(Nguồn: Phòng Kế toán – Vinalink Hải Phòng)
32
Stt Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Mức tăng
BQ
(%)
1 Sản lượng teu 13.307 13.999 14.519 16.984 18.472 8,55
2 Tổng doanh thu
nghìn
đồng
106.224.892 121.280.363 132.358.597 174.886.334 200.511.258 17,21
3 Tổng chi phí
nghìn
đồng
100.152.581 114.176.132 125.219.821 166.565.515 191.748.124 17,63
4 Lợi nhuận trước thuế
nghìn
đồng
6.072.311 7.104.231 7.138.776 8.320.819 8.763.134 9,60
2.1.7. Thuận lợi và khó khăn trong giai đoạn 2010 - 2014
- Thuận lợi:
+ Tình hình chung: Tình hình kinh tế Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2014 có
những chuyển biến phục hồi tốt; kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm
soát. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, theo giá so sánh năm 2010,
GDP năm 2011 tăng 6,24%, năm 2012 tăng 5,25% và năm 2013 tăng 5,42%. Bình
quân 3 năm, GDP tăng 5,6%/năm.
Tăng trưởng kinh tế chia theo khu vực, theo giá so sánh năm 2010 thì năm
2011, khu vực kinh tế nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 4,01%, công nghiệp và
xây dựng chiếm 5,53%, dịch vụ chiếm 6,69%. Năm 2012, các số liệu tương ứng là
4,02; 6,68; 6,83. Năm 2013 là: 2,64; 5,43; 6,57. Năm 2014 là: 3,49; 7,14; 5,96. Có
thể thấy, trong những năm qua ngành dịch vụ có tăng trưởng cao nhất trong số các
lĩnh vực kinh tế. Trong đó theo ước tính, chi phí logistics chiếm khoảng 13-15%
GDP của Việt Nam. Như vậy logistics Việt Nam ở vị thế tương đối có lợi so với
các nước trong khu vực như Thái Lan (20% GDP); Malaysia (13%) và ở vị thế bất
lợi so với các nước phát triển như Nhật Bản (10,6%) hay Mỹ (9,9%); Singapore
(8%) (Theo nguồn WB, 2013).
Tuy nhiên khác với ngành công nghiệp biến động mạnh trong bối cảnh
khủng hoảng, ngành dịch vụ trong giai đoạn này đã đóng vai trò là yếu tố tương
đối ổn định.
Dịch vụ tăng trưởng cao chỉ sau ngành xây dựng trong giai đoạn khủng
hoảng (năm 2009), sang đến năm 2010 tốc độ tăng trưởng của ngành
dịch vụ ổn định ở mức xấp xỉ 7%. Tuy nhiên, do tỷ trọng ngành dịch vụ
trong GDP lớn nên đóng góp của ngành dịch vụ trong tăng trưởng GDP
năm 2010 ở mức trên 3%, xấp xỉ một nửa tốc độ tăng trưởng GDP, cao
nhất trong tất cả các ngành và làm bàn đạp cho tăng trưởng kinh tế
chung. [15, tr. 294].
Năm 2013 nền kinh tế đã dần có những bước hồi phục sau những khó khăn
chồng chất của năm 2011, 2012, tuy nhiên tín hiệu hồi phục còn rất nhẹ. Nhu cầu
33
vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng lớn đã tạo cơ hội phát triển nhóm
dịch vụ khai thuê hải quan, và giao nhận vận tải hàng xuất nhập khẩu. Tăng cường
đầu tư của nước ngoài đã tạo cơ hội cho Vinalink Hải Phòng tìm kiếm được nhiều
nguồn khách hàng mới là các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam,
doanh nghiệp liên doanh và cung cấp dịch vụ của mình.
+ Chính sách hỗ trợ của Đảng và Nhà nước đối với ngành dịch vụ logistics:
Về hành lang pháp lý:
Cũng trong năm 2009 và các năm tiếp theo, Chính phủ ban hành hàng
loạt các quyết định về giao thông vận tải, cảng biển, đường sắt, đường
thủy, hàng không… quy hoạch đến năm 2020 tầm nhìn 2030. Năm 2011
có Quyết định 175/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược tổng thể phát triển khu
vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020 trong đó lần đầu tiên Việt Nam
có chiến lược dịch vụ logistics. [15, tr. 389].
Hàng năm các bộ ngành ban hành nhiều văn bản nhằm hướng dẫn, điều
chỉnh, giảm bớt các thủ tục hành chính; đầu tư tự động hóa quy trình, góp phần
thúc đẩy các hoạt động ngành logistics và dịch vụ logistics. Năm 2012 Nghị định
87/2012/NĐ-CP về thủ tục hải quan điện tử với nhiều cải cách trong thủ tục hải
quan; Quyết định số 950/QĐ/TTg về chương trình hành động thực hiện chiến lược
xuất nhập khẩu thời kỳ 2011-2020, định hướng đến 2030 trong đó đề cập đẩy
nhanh xã hội hóa dịch vụ logistics, đầu tư kho bãi tại cảng biển lớn, các địạ điểm
thông quan, quy hoạch hệ thống logistics trên cả nước, nâng cao thị phần vận
chuyển hàng hóa các doanh nghiệp Việt Nam. Hiện nay, Luật Hải quan cũng đang
trong quá trình sửa đổi theo hướng tạo thuận lợi thương mại và logistics cũng như
phù hợp với thông lệ quốc tế và khu vực.
Về điều kiện về hạ tầng cơ sở giao thông vận tải, đường sá, cảng biển, sân
bay... sau gia nhập WTO đến nay Việt Nam đã đầu tư xây dựng, nâng cấp với nhiều
hình thức hợp tác linh hoạt, đáp ứng việc lưu thông hàng hóa, phương tiện, tạo
thuận lợi phát triển ngành logistics và thương mại xuất nhập khẩu.
34
- Vị trí địa lý: Thành phố Hải Phòng là thành phố cảng biển lớn nhất phía Bắc,
được coi là vị trí chiến lược quốc gia, cửa ngõ ra biển kết nối với thế giới của cả
miền Bắc. Hệ thống cảng biển của Hải Phòng đã được chú trọng đầu tư xây dựng
mở rộng từ những năm cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 khi người Pháp xây dựng như
một trung tâm thương mại, tài chính và cảng biển sầm uất của Thái Bình Dương.
Đến nay, cảng Hải Phòng gồm trên 40 bến cảng lớn nhỏ với các chức năng khác
nhau như vận tải hàng rời, vật tư, container, xăng, dầu, khí đốt, bến cảng cho đóng
tàu, bến cảng cho vận tải đường sông, … Đây là một thuận lợi lớn cho Vinalink
Hải Phòng tìm kiếm, khai thác nguồn dịch vụ phong phú và đa dạng sẵn có.
- Thừa hưởng thương hiệu mạnh của Công ty Cổ phần logistics Vinalink:
Công ty Cổ phần Logistics Vinalink là tên mới được thay đổi kể từ ngày
24/5/2014 (theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0301776205
do Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch đầu tư TPHCM cấp thay đổi
lần thứ 10 ngày 22/5/2014) của Công ty CP Giao nhận Vận tải và
Thương mại (tên gọi tắt là Vinalink). Công ty Vinalink được thành lập
theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại trên cơ sở cổ phần hóa
một phần Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương TP. Hồ Chí Minh
(Vinatrans) và chính thức họat động theo mô hình công ty cổ phần từ
ngày 01/9/1999. Kế thừa 25 năm kinh nghiệm của một doanh nghiệp
giao nhận kho vận hàng đầu Việt nam, công ty Vinalink đã nhanh chóng
phát huy ưu thế chủ động của mô hình mới và sự năng động của đội ngũ
CBNV vừa có kinh nghiệm vừa có sức trẻ, liên tục phát triển có sự tăng
trưởng cao đều đặn hàng năm cả về quy mô và phạm vi họat động, chất
lượng dịch vụ. Vốn điều lệ đã tăng từ 8 tỷ khi thành lập lên 90 tỷ vào đầu
năm 2007, trong đó hơn một nửa số vốn tăng thêm là do tích lũy từ lợi
nhuận kinh doanh. [24].
- Vinalink Hải Phòng luôn được sự quan tâm lãnh đạo chỉ đạo, sự ủng hộ từ các
Lãnh đạo của công ty cổ phần logistics Vinalink, là những người đã có kinh
nghiệm lâu năm công tác trong ngành giao nhận và vận tải, với kiến thức và bề dày
35
kinh nghiệm truyền lại cho thế hệ trẻ trong Vinalink Hải Phòng qua các cuộc tập
huấn nghiệp vụ hàng năm, giao lưu chia sẻ kinh nghiệm giữa các chi nhánh, các
cuộc họp, giao ban,… Bên cạnh đó Ban giám đốc của Vinalink Hải Phòng cũng là
những thành viên đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giao nhận và vận
tải. Ngoài ra đội ngũ nhân viên đang được trẻ hóa nhanh chóng, nhiệt tình, năng
động trong công việc, tạo nên sức mạnh và ưu thế cạnh tranh trên thị trường.
- Hệ thống phương tiện xe chuyên chở container hiện đại, chuyên dụng, đáp ứng
tốt yêu cầu vận chuyển: Lượng xe container hiện có đã đáp ứng đủ nhu cầu sản
lượng của Vinalink Hải Phòng trong hiện tại. Chất lượng còn tốt, tải trọng cao, đa
dạng về chủng loại.
Khó khăn:
- Kinh tế Việt Nam trong những năm 2011 – 2012 rất nhiều khó khăn: theo số liệu
thống kê có khoảng trên 50.000 doanh nghiệp Việt Nam bị phá sản trong năm
2011. Năng lực sản xuất kinh doanh của hàng loạt doanh nghiệp bị suy yếu nghiêm
trọng, khả năng tiếp cận vốn bị suy giảm do lãi suất tín dụng trở nên tăng cao;
nguồn vốn khan hiếm. Lạm phát tăng, thị trường bất động sản sụp đổ. Năm 2012,
tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam là 5,03%, thấp nhất trong một thập kỷ
qua. Tăng trưởng kinh tế năm 2012 không đạt mục tiêu đề ra, do chính sách của
Chính phủ là phải thực hiện mục tiêu ưu tiên kiềm chế lạm phát và cũng có tác
động của bối cảnh suy giảm chung của kinh tế toàn cầu: 3,8% năm 2011; 3,3%
năm 2012 (IMF, 2012). Mặc dù những năm nay chúng ta đã đạt được các mục tiêu
về giảm lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô,.. nhưng đi cùng với đó là sự khó khăn của
rất nhiều doanh nghiệp cũng như hộ gia đình, trên tất cả các lĩnh vực kinh doanh
cũng như đời sống xã hội.
- Giá nhiên liệu liên tục được điều chỉnh: Trong giai đoạn 2010-2014, do ảnh
hưởng của lạm phát, các chính sách của Chính phủ, của giá nguồn nguyên liệu đầu
vào, … nên giá xăng dầu trong nước liên tục biến động không thể dự báo trước.
Đặc biệt trong các năm 2010 – 2011 – 2012, giá nhiên liệu đã được điều chỉnh rất
nhiều lần (thậm chí có tháng điều chỉnh tới 3 lần). Riêng năm 2012, điều chỉnh trên
36
14 lần, trong đó hầu hết là tăng. Nhiên liệu lại là thành phần chiếm tỷ lệ lớn trong
cơ cấu giá thành vận tải (40-50%) dẫn tới cước đường bộ - đường biển liên tục
tăng.
- Cũng do ảnh hưởng của lạm phát, giá nhiên liệu biến động, tăng lương tối
thiểu…: các kho bãi, các cảng biển cũng tăng giá dịch vụ (bốc xếp, lưu kho, nâng
hạ, giao nhận,…) để bù đắp chi phí phát sinh. Giá cước biến động liên tục với biên
độ cao gây rất nhiều tác động tiêu cực cho các đơn vị logistics.
- Nhà nước thu phí bảo trì đường bộ và thực hiện kiểm soát tải trọng của các loại
phương tiện giao thông đường bộ, chủ yếu nhằm vào các loại xe container siêu
trường, siêu trọng, quá khổ, quá tải. Tuy nhiên, các quy định về lĩnh vực giao
thông – vận tải của Nhà nước được triển khai chưa đồng bộ, chưa phù hợp với tình
hình hạ tầng giao thông của từng địa phương, dẫn đến có những cạnh tranh không
công bằng giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics. Bên cạnh đó, việc
thực hiện có lúc, có chỗ còn thiếu nghiêm túc, không đồng nhất giữa các tỉnh
thành, gây ra hiện tượng xuất hiện sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các đơn vị
vận tải.
- Sự cạnh tranh trên thị trường forwarding, logistics trở lên ngày càng gay gắt hơn,
đặc biệt là trong những thời điểm thiếu hụt nguồn hàng: Các đơn vị logistics nước
ngoài tìm mọi cách bảo vệ thị phần sẵn có, tập trung tài chính nâng cao chất lượng
dịch vụ, trong khi đó các đơn vị trong nước thì cạnh tranh không lành mạnh bằng
việc hạ giá dịch vụ thấp hơn cả giá thành, lôi kéo khách hàng của bên khác. Điều
này tạo ra môi trường cạnh tranh thiếu lành mạnh, một phần làm giảm uy tín, chất
lượng mặt bằng chung của các doanh nghiệp trong nước, tạo ra thương hiệu yếu
kém trên thị trường, ảnh hưởng không nhỏ tới sự liên kết lâu dài của khách hàng.
- Vinalink Hải Phòng được thành lập từ năm 2009, vốn đầu tư có hạn, còn thiếu và
yếu, non trẻ trong ngành, do đó trong kinh doanh luôn gặp khó khăn đặc biệt là về
vốn, đòi hỏi sự chỉ đạo linh hoạt của Lãnh đạo Vinalink Hải Phòng và sự hỗ trợ của
Công ty và các chi nhánh khác.
37
- Cơ sở vật chất, tài sản đầu tư kinh doanh của Vinalink Hải Phòng chỉ có xe vận
tải đường bộ nên chưa thể mở rộng hướng kinh doanh sang các dịch vụ khác như
kho bãi, dịch vụ hàng lẻ xuất khẩu,…
2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Vinalink Hải Phòng trong
5 năm 2010-2014
2.2.1. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng – năng suất khai thác
ngành hàng
Theo dõi bảng thống kê sản lượng vận chuyển hàng hóa qua Vinalink Hải
Phòng trong các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014 có thể đưa ra các đánh giá sau:
Tổng sản lượng qua các năm tăng trưởng đều, năm 2010 đạt khá (13.307
teu), năm 2011 đạt 13.999 teu, năm 2012 đạt 14.519 teu, năm 2013 đạt 16.984 teu,
năm 2014 đạt 18.473 teu, tăng trưởng bình quân trong 5 năm là 8,55%.
Nhìn chung toàn bảng 2.3, có để đưa ra một số nhận xét về đặc điểm các
ngành hàng như sau: hàng Nội địa (bao gồm Xuất nội địa và Nhập nội địa) có sản
lượng chiếm hầu như gần toàn bộ sản lượng chung của Vinalink Hải Phòng (trên
dưới 80%), hàng XNK chỉ chiếm khoảng trên dưới 20%. Điều này được lý giải bởi
dịch vụ logistics hàng nội địa là một thế mạnh truyền thống của Vinalink Hải
Phòng, được thực hiện ngay từ ngày đầu thành lập. Tập trung vào nguồn hàng nội
địa – đặc biệt là hàng Nhập nội địa là một trong những thế mạnh mà Vinalink Hải
Phòng luôn cố gắng duy trì và phát huy. Dịch vụ khai thác hàng XNK mới được
triển khai và phát triển vào cuối năm 2012, một mặt do định hướng dài hạn của chi
nhánh chưa chú trọng, nên sản lượng và doanh thu còn thấp. Chủ yếu tập trung
thực hiện dịch vụ thông quan hàng hóa nhập khẩu, vận chuyển về kho chủ hàng,
dịch vụ thông quan hàng xuất khẩu khá ít, và chưa có các dịch vụ giá trị gia tăng
khác như gom hàng lẻ xuất khẩu, bảo quản, lưu kho hàng hóa…
Có sự tập trung lớn hơn ở Hàng Nhập nội địa với mức sản lượng qua các
năm đều cao hơn so với hàng Xuất nội địa. Điều này xuất phát từ tình hình thực tế
nhu cầu chung trên thị trường – hàng hóa vận chuyển từ các tỉnh phía Nam ra phía
Bắc bao giờ cũng lớn hơn lượng hàng vận chuyển theo chiều ngược lại. Ngoài ra,
38
Tải bản FULL (86 trang): https://bit.ly/3fQM1u2
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
các khách hàng truyền thống đối với hàng Nhập nội địa của Vinalink Hải Phòng
cũng là các công ty lớn hơn, nhà máy sản xuất sản lượng cao hơn. Trong khi hàng
nhập nội địa dần dần chiếm ưu thế (đến năm 2014 chiếm trên 50% tổng sản lượng)
thì hàng xuất nội địa giảm dần sản lượng (chỉ còn chiếm 23,13% trên tổng sản
lượng).
(Nguồn: Phòng Kế toán – Vinalink Hải Phòng)
Hình 2.3. Biến động sản lượng giai đoạn 2010 – 2014
Năm 2010, 2011, đứng trước tình hình chung của kinh tế Việt Nam cũng như
khu vực và thế giới, là một doanh nghiệp dịch vụ logistics, Vinalink Hải Phòng
cũng được hưởng những lợi ích tích cực. Nhu cầu lưu thông nguyên liệu sản xuất
và hàng hóa thành phẩm tăng lên. Các mặt hàng vận tải có mức sản lượng cao
trong thời gian này là bột đá, xi măng, bột nhựa,… là các mặt hàng phục vụ nhiều
cho thị trường xây dựng bùng nổ (do việc các nhà thầu ồ ạt xây dựng nhà chung
cư, đặc biệt tại một số thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, …). Đối
với ngành hàng Nhập nội địa, vẫn duy trì sản lượng ở mức khá cao và ổn định do
tính đặc thù của chi nhánh với các đối tác truyền thống của công ty từ nhiều năm
nay. Với ưu thế có được một số khách hàng lớn của Công ty và chi nhánh Hà Nội,
là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hàng Nhập nội địa luôn giữ mức sản
lượng lớn nhất trong tổng sản lượng toàn Vinalink Hải Phòng trong các năm qua.
39
Đơn
vị
tính:
teu
Tải bản FULL (86 trang): https://bit.ly/3fQM1u2
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics của chi nhánh công ty cổ phần logistics vinalink tại hải phòng 4906309

More Related Content

What's hot

Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quy trình giao nhận hàng nguyên container xuất khẩu bằng đường biển tại Công ...
Quy trình giao nhận hàng nguyên container xuất khẩu bằng đường biển tại Công ...Quy trình giao nhận hàng nguyên container xuất khẩu bằng đường biển tại Công ...
Quy trình giao nhận hàng nguyên container xuất khẩu bằng đường biển tại Công ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóaBáo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóaDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu công ty hàng h...
Luận văn: Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu công ty hàng h...Luận văn: Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu công ty hàng h...
Luận văn: Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu công ty hàng h...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương ...
Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương ...Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương ...
Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương ...luanvantrust
 
Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ log...
Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ log...Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ log...
Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ log...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công TyLuận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công TyViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

What's hot (20)

Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...
 
Quy trình giao nhận hàng nguyên container xuất khẩu bằng đường biển tại Công ...
Quy trình giao nhận hàng nguyên container xuất khẩu bằng đường biển tại Công ...Quy trình giao nhận hàng nguyên container xuất khẩu bằng đường biển tại Công ...
Quy trình giao nhận hàng nguyên container xuất khẩu bằng đường biển tại Công ...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóaBáo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa
 
Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển của côn...
Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển của côn...Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển của côn...
Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển của côn...
 
Luận văn: Hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics, HAY
Luận văn: Hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics, HAYLuận văn: Hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics, HAY
Luận văn: Hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics, HAY
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty dịch vụ xếp dỡ
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty dịch vụ xếp dỡĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty dịch vụ xếp dỡ
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty dịch vụ xếp dỡ
 
Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển, HOT!
Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển, HOT!Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển, HOT!
Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển, HOT!
 
Luận văn: Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu công ty hàng h...
Luận văn: Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu công ty hàng h...Luận văn: Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu công ty hàng h...
Luận văn: Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu công ty hàng h...
 
Quy trình dịch vụ Vận Tải hàng hóa TẠI công ty tiếp vận SaO Vàng
Quy trình dịch vụ Vận Tải hàng hóa TẠI công ty tiếp vận SaO VàngQuy trình dịch vụ Vận Tải hàng hóa TẠI công ty tiếp vận SaO Vàng
Quy trình dịch vụ Vận Tải hàng hóa TẠI công ty tiếp vận SaO Vàng
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải tại Công ty Cổ Phần Vận Tải
Đề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải tại Công ty Cổ Phần Vận TảiĐề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải tại Công ty Cổ Phần Vận Tải
Đề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải tại Công ty Cổ Phần Vận Tải
 
Báo cáo thực tập: Quy trình giao nhận hàng hóa Nhập Khẩu, 9 Điểm
Báo cáo thực tập: Quy trình giao nhận hàng hóa Nhập Khẩu, 9 ĐiểmBáo cáo thực tập: Quy trình giao nhận hàng hóa Nhập Khẩu, 9 Điểm
Báo cáo thực tập: Quy trình giao nhận hàng hóa Nhập Khẩu, 9 Điểm
 
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty LOGICTICS!
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty LOGICTICS!Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty LOGICTICS!
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty LOGICTICS!
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
 
Đề tài: Hoàn thiện hoạt động logistics công ty TBC-BALL, HAY
Đề tài: Hoàn thiện hoạt động logistics công ty TBC-BALL, HAYĐề tài: Hoàn thiện hoạt động logistics công ty TBC-BALL, HAY
Đề tài: Hoàn thiện hoạt động logistics công ty TBC-BALL, HAY
 
Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương ...
Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương ...Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương ...
Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương ...
 
Khóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
Khóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biểnKhóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
Khóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
 
Đề tài hoàn thiện hoạt động logistic, HAY
Đề tài hoàn thiện hoạt động logistic, HAYĐề tài hoàn thiện hoạt động logistic, HAY
Đề tài hoàn thiện hoạt động logistic, HAY
 
Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ log...
Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ log...Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ log...
Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ log...
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công TyLuận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty
 

Similar to Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics của chi nhánh công ty cổ phần logistics vinalink tại hải phòng 4906309

Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.ssuser499fca
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàn...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàn...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàn...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Thanh toán quốc tế theo tín dụng chứng từ tại OceanBank - Gửi miễn ph...
Đề tài: Thanh toán quốc tế theo tín dụng chứng từ tại OceanBank - Gửi miễn ph...Đề tài: Thanh toán quốc tế theo tín dụng chứng từ tại OceanBank - Gửi miễn ph...
Đề tài: Thanh toán quốc tế theo tín dụng chứng từ tại OceanBank - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Một số giải pháp hoàn thiện Marketing tại hãng tàu Regional Container Line ở ...
Một số giải pháp hoàn thiện Marketing tại hãng tàu Regional Container Line ở ...Một số giải pháp hoàn thiện Marketing tại hãng tàu Regional Container Line ở ...
Một số giải pháp hoàn thiện Marketing tại hãng tàu Regional Container Line ở ...HanaTiti
 
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH SCHENKER LO...
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH SCHENKER LO...GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH SCHENKER LO...
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH SCHENKER LO...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
BÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬT
BÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬTBÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬT
BÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬTThắng Nguyễn
 
Nâng cao hiệu quả của quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế tại công ty tnhh j...
Nâng cao hiệu quả của quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế tại công ty tnhh j...Nâng cao hiệu quả của quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế tại công ty tnhh j...
Nâng cao hiệu quả của quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế tại công ty tnhh j...nataliej4
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Đối Với Khách Hàng Của Vnpt Hải Phòng.doc
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Đối Với Khách Hàng Của Vnpt Hải Phòng.docLuận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Đối Với Khách Hàng Của Vnpt Hải Phòng.doc
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Đối Với Khách Hàng Của Vnpt Hải Phòng.docsividocz
 
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
17.Nguyen Thi Lan Vi- KDQT14.pdf
17.Nguyen Thi Lan Vi- KDQT14.pdf17.Nguyen Thi Lan Vi- KDQT14.pdf
17.Nguyen Thi Lan Vi- KDQT14.pdfThoTit
 
Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty
Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty
Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty Luanvantot.com 0934.573.149
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Các vấn đề pháp lý về dịch vụ Logistics ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Các vấn đề pháp lý về dịch vụ Logistics ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Các vấn đề pháp lý về dịch vụ Logistics ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Các vấn đề pháp lý về dịch vụ Logistics ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics của chi nhánh công ty cổ phần logistics vinalink tại hải phòng 4906309 (20)

20358
2035820358
20358
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần...
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàn...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàn...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàn...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàn...
 
Đề tài: Thanh toán quốc tế theo tín dụng chứng từ tại OceanBank - Gửi miễn ph...
Đề tài: Thanh toán quốc tế theo tín dụng chứng từ tại OceanBank - Gửi miễn ph...Đề tài: Thanh toán quốc tế theo tín dụng chứng từ tại OceanBank - Gửi miễn ph...
Đề tài: Thanh toán quốc tế theo tín dụng chứng từ tại OceanBank - Gửi miễn ph...
 
Một số giải pháp hoàn thiện Marketing tại hãng tàu Regional Container Line ở ...
Một số giải pháp hoàn thiện Marketing tại hãng tàu Regional Container Line ở ...Một số giải pháp hoàn thiện Marketing tại hãng tàu Regional Container Line ở ...
Một số giải pháp hoàn thiện Marketing tại hãng tàu Regional Container Line ở ...
 
Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư fdi vào các khu công nghiệp hải ...
Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư fdi vào các khu công nghiệp hải ...Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư fdi vào các khu công nghiệp hải ...
Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư fdi vào các khu công nghiệp hải ...
 
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH SCHENKER LO...
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH SCHENKER LO...GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH SCHENKER LO...
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH SCHENKER LO...
 
BÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬT
BÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬTBÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬT
BÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬT
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả của quy trình giao nhận hàng hóa, HOT
Đề tài: Nâng cao hiệu quả của quy trình giao nhận hàng hóa, HOTĐề tài: Nâng cao hiệu quả của quy trình giao nhận hàng hóa, HOT
Đề tài: Nâng cao hiệu quả của quy trình giao nhận hàng hóa, HOT
 
Nâng cao hiệu quả của quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế tại công ty tnhh j...
Nâng cao hiệu quả của quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế tại công ty tnhh j...Nâng cao hiệu quả của quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế tại công ty tnhh j...
Nâng cao hiệu quả của quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế tại công ty tnhh j...
 
Quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế tại công ty Logistics, HAY
Quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế tại công ty Logistics, HAYQuy trình giao nhận hàng hóa quốc tế tại công ty Logistics, HAY
Quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế tại công ty Logistics, HAY
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Đối Với Khách Hàng Của Vnpt Hải Phòng.doc
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Đối Với Khách Hàng Của Vnpt Hải Phòng.docLuận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Đối Với Khách Hàng Của Vnpt Hải Phòng.doc
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Đối Với Khách Hàng Của Vnpt Hải Phòng.doc
 
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
Thủ tục hải quan hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài - Gửi miễn...
 
Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Vinalines Logistic...
Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Vinalines Logistic...Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Vinalines Logistic...
Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Vinalines Logistic...
 
17.Nguyen Thi Lan Vi- KDQT14.pdf
17.Nguyen Thi Lan Vi- KDQT14.pdf17.Nguyen Thi Lan Vi- KDQT14.pdf
17.Nguyen Thi Lan Vi- KDQT14.pdf
 
Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty
Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty
Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Các vấn đề pháp lý về dịch vụ Logistics ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Các vấn đề pháp lý về dịch vụ Logistics ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Các vấn đề pháp lý về dịch vụ Logistics ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Các vấn đề pháp lý về dịch vụ Logistics ...
 
Thanh khoản hợp đồng nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
Thanh khoản hợp đồng nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoàiThanh khoản hợp đồng nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
Thanh khoản hợp đồng nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
 
Luận văn: Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư v...
Luận văn: Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư v...Luận văn: Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư v...
Luận văn: Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư v...
 

More from jackjohn45

ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfjackjohn45
 
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfjackjohn45
 
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfSử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfjackjohn45
 
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...jackjohn45
 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...jackjohn45
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...jackjohn45
 
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfjackjohn45
 
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfPHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfjackjohn45
 
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfHiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfjackjohn45
 
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...jackjohn45
 
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...jackjohn45
 
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...jackjohn45
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdfjackjohn45
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfjackjohn45
 
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfBài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfjackjohn45
 
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfCHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfjackjohn45
 
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...jackjohn45
 
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...jackjohn45
 
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...jackjohn45
 
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...jackjohn45
 

More from jackjohn45 (20)

ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
 
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
 
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfSử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
 
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
 
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
 
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfPHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
 
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfHiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
 
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
 
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
 
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
 
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfBài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
 
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfCHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
 
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
 
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
 
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
 
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
 

Recently uploaded

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (19)

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics của chi nhánh công ty cổ phần logistics vinalink tại hải phòng 4906309

  • 1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Những kết quả nghiên cứu trong luận văn này chưa được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào của tác giả khác. Hải Phòng, ngày 12 tháng 8 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Mai Hương i
  • 2. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, Tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Giám hiệu, Viện sau đại học, Khoa Kinh tế - vận tải biển Trường Đại học Hàng Hải Việt nam đã quan tâm, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình tôi học tập tại trường cũng như trong quá trình hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới thày giáo PGS. TS Dương Văn Bạo, Phó trưởng khoa Kinh tế - Trường đại học Hàng Hải Việt Nam, đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo và các cán bộ, công nhân viên trong Chi nhánh Công ty cổ phần logistics Vinalink tại Hải Phòng đã quan tâm, tạo điều kiện, đóng góp nhiều ý kiến, cung cấp các số liệu, thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn người thân trong gia đình, bạn bè và các doanh nghiệp kinh doanh logistics đối tác với Vinalink tại Hải Phòng đã giúp đỡ tôi trong quá trình tìm kiếm tài liệu, trao đổi kinh nghiệm chuyên ngành... Một lần nữa, tôi xin được trân trọng cảm ơn tất cả sự quan tâm, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. ii
  • 3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii MỤC LỤC.......................................................................................................iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ........................................................................vi LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................3 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn..............................................3 7. Kết cấu luận văn........................................................................................4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LOGISTICS VÀ................................5 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA...................5 DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ LOGISTICS..................................................5 1.1. Tổng quan về logistics............................................................................5 1.1.1. Khái niệm logistics và dịch vụ logistics..............................................5 1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ logistics............................................................6 1.2. Phân loại dịch vụ logistics......................................................................8 1.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh logistics 10 1.3.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp...........................10 1.3.2. Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics...............................12 1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics.......12 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ logistics...........................................................................................15 iii
  • 4. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS VINALINK....................................................................................................22 TẠI HẢI PHÒNG.........................................................................................22 2.1. Đặc điểm hoạt động của Chi nhánh Công ty cổ phần logistics Vinalink tại Hải Phòng....................................................................................................23 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.....................................................23 2.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh..........................................................24 2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật......................................................................25 2.1.4. Lực lượng lao động...........................................................................25 2.1.5. Cơ cấu tổ chức...................................................................................26 2.1.6. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2010-2014...31 2.1.7. Thuận lợi và khó khăn trong giai đoạn 2010 - 2014.........................33 2.2.1. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng – năng suất khai thác ngành hàng..................................................................................................38 2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Vinalink Hải Phòng giai đoạn 2010-2014....................................................................................................46 2.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Vinalink Hải Phòng giai đoạn 2010- 2014.............................................................................................................48 2.3. Kết quả đạt được và những hạn chế.....................................................52 2.3.1. Kết quả đạt được...............................................................................52 2.3.2. Hạn chế..............................................................................................54 2.4. Nguyên nhân của hạn chế.....................................................................55 CHƯƠNG 3:..................................................................................................58 BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN..........................58 LOGISTICS VINALINK TẠI HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2015-2020....58 3.1. Định hướng phát triển của Vinalink Hải Phòng...................................58 3.2 Biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh dịch vụ logistics của Vinalink Hải Phòng...............................................................................60 3.2.1. Phát triển chuỗi dịch vụ logistics......................................................60 3.2.2. Biện pháp tăng cường số lượng và chất lượng nguồn nhân lực........62 iv
  • 5. 3.2.3. Biện pháp về công tác quản lý..........................................................66 3.2.4. Biện pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn...................................67 3.2.5. Biện pháp về hoàn thiện tính chuyên nghiệp của dịch vụ.................70 3.2.6. Biện pháp về áp dụng khoa học – công nghệ....................................72 3.2.7. Biện pháp về xây dựng mạng lưới các nhà cung cấp dịch vụ thuê ngoài..72 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................74 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................77 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải thích PTTH Phổ thông trung học TSCĐ Tài sản cố định VCĐ Vốn cố định VLĐ Vốn lưu động LN Lợi nhuận DT Doanh thu CSH Chủ sở hữu KPT Khoản phải thu XNK Xuất nhập khẩu SXKD Sản xuất kinh doanh MT BQ Mức tăng bình quân BQ Bình quân NXB Nhà xuất bản v
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Tran g 2.1 Cơ cấu lực lượng lao động Vinalink Hải Phòng 26 2.2 Tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu trong 5 năm (2010 – 2014) 32 2.3 Tỷ trọng sản lượng của từng ngành hàng giai đoạn 2010-2014 43 2.4 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động tại Vinalink Hải Phòng giai đoạn 2010-2014 46 2.5 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn tại Vinalink Hải Phòng giai đoạn 2010-2014 48 2.6 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Vinalink Hải Phòng giai đoạn 2010-2014 50 2.7 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Vinalink Hải Phòng giai đoạn 2010-2014 51 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Số hiệu Tên hình vẽ Trang vi
  • 7. 2.1 Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần logistics Vinalink 24 2.2 Cơ cấu tổ chức Vinalink Hải Phòng 27 2.3 Biến động sản lượng giai đoạn 2010 – 2014 39 2.4 Tỷ trọng sản lượng các ngành hàng giai đoạn 2010-2014 44 2.5 Biến động các chỉ tiêu TSLN theo doanh thu, theo VKD, theo Vốn CSH 50 vii
  • 8. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuật ngữ “logistics” xuất hiện chính thức trên văn bản pháp luật của Việt Nam tại Luật Thương mại (sửa đổi) vào năm 2005. Theo đó, logistics được định nghĩa: “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.” Tiếp cận “Logistics” dưới góc độ vi mô, có thể nói logistics là một phần của toàn bộ quản trị chuỗi cung ứng liên quan đến việc lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát một cách có hiệu quả dòng chu chuyển và lưu kho hàng hóa, dịch vụ và các thông tin liên quan một cách hiệu quả từ điểm xuất phát đến nơi tiêu dùng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Hiệu quả của quá trình này có tầm quan trọng quyết định đến tính cạnh tranh của ngành công nghiệp và thương mại mỗi quốc gia. Tại Việt Nam, theo công bố số liệu của Tổng cục Thống kê (GSO) cho thấy dịch vụ logistics ở Việt Nam chiếm khoảng 15-20% GDP. Năm 2014, tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành (GDP) đạt 3.937.856 tỷ đồng, như vậy chi phí cho dịch vụ logistics chiếm khoảng 590.678 – 787.571 tỷ đồng, một số tiền không nhỏ. Trong đó, nếu chỉ tính riêng khâu quan trọng nhất là vận tải, chiếm khoảng 40-60% chi phí, cho ta thấy một thị trường dịch vụ khổng lồ. Tuy nhiên, logistics là một trong những lĩnh vực còn khá mới mẻ tại Việt Nam. Mặc dù có tiềm năng phát triển lớn, Việt Nam đứng trước nhiều khó khăn, thách thức khi bước vào sân chơi toàn cầu hóa, trong khi các doanh nghiệp phát triển loại hình dịch vụ nội tại còn nhỏ, tiềm lực tài chính yếu, nguồn nhân lực hạn chế nhiều mặt, kinh nghiệm thiếu và yếu... Trong quá trình công tác tại Chi nhánh Công ty Cổ phần logistics Vinalink tại Hải Phòng, với mong muốn góp một phần sức lực nhỏ bé của mình trong việc phát triển dịch vụ logistics tại công ty nói riêng và trong việc phát triển ngành dịch 1
  • 9. vụ hàng hải Việt Nam ngày càng lớn mạnh và tiên tiến, phối hợp cùng những ngành khác trong nền kinh tế nhằm nâng cao vị thế của đất nước trong lĩnh vực kinh tế và trong các lĩnh vực khác, tôi đã lựa chọn đề tài và đi sâu nghiên cứu đề tài: “Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics của Chi nhánh Công ty cổ phần logistics Vinalink tại Hải Phòng”. Luận văn trên cơ sở phân tích những kiến thức cơ sở lý luận về logistics; phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics của Chi nhánh, những kết quả đạt được, nguyên nhân của những hạn chế trong các dịch vụ logictics của Chi nhánh trong thời gian qua; phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh bên ngoài giúp nhận diện được những cơ hội, nguy cơ sẽ phải đối mặt trong hiện tại và tương lai; phân tích đánh giá môi trường nội bộ nhằm xác định những điểm mạnh, điểm yếu so với đối thủ cạnh tranh. Từ đó đề xuất những biện pháp có tính ứng dụng cao trong thực tiễn nhằm khắc phục những mặt hạn chế, tăng cường điểm mạnh trong hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics của Chi nhánh, với mục tiêu nâng cao sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh để đạt được những mục tiêu kế hoạch đặt ra giai đoạn 2015-2020. 2. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận về doanh nghiệp dịch vụ logistics và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ logistics. Khảo sát thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics của Chi nhánh. Trên cơ sở phân tích thực trạng đó, chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân, kết hợp với nghiên cứu chiến lược – kế hoạch phát triển của Chi nhánh trong thời gian tới, luận văn kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics của Chi nhánh Công ty cổ phần logistics Vinalink tại Hải Phòng giai đoạn 2015 - 2020. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Công ty cổ phần logistics Vinalink tại Hải Phòng. 2
  • 10. Nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh tại Xí Chi nhánh Công ty cổ phần logistics Vinalink tại Hải Phòng; thu thập số liệu và tính toán một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Chi nhánh trong những năm gần đây. - Phân tích những mặt mạnh và những mặt còn hạn chế trong hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại Chi nhánh công ty cổ phần logistics Vinalink tại Hải Phòng. Phạm vi thời gian: 5 năm từ 2010 đến 2014: Các số liệu và trích dẫn thông tin dựa trên nguồn thông tin được cung cấp từ các phòng nghiệp vụ của Chi nhánh Công ty Vinalink tại Hải Phòng. Phạm vi không gian: các thị trường, địa bàn mà Vinalink Hải Phòng đang khai thác. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong luận văn, sử dụng phương pháp luận cơ bản là chủ nghĩa duy vật biện chứng; ngoài ra còn sử dụng các phương pháp của thống kê học, toán kinh tế, các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh, phương pháp điều tra, phương pháp chuyên gia, ... để nghiên cứu và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của luận văn. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Qua việc trình bày, phân tích và luận giải những nội dung đã được xác định, luận văn có những đóng góp mới sau đây: Ý nghĩa khoa học: Tổng hợp những cơ sở có tính hệ thống, luận giải góp phần bổ sung, phát triển những cơ sở lý luận về dịch vụ logictics Ý nghĩa thực tiễn: - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của Chi nhánh công ty cổ phần logistics Vinalink tại Hải Phòng; chỉ rõ những kết quả đạt được, nguyên nhân 3
  • 11. của những hạn chế trong các dịch vụ logictics của Chi nhánh trong những năm gần đây. - Phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh bên ngoài giúp Chi nhánh nhận diện được những cơ hội, nguy cơ sẽ phải đối mặt trong hiện tại và tương lai; phân tích đánh giá môi trường nội bộ của Chi nhánh nhằm xác định những điểm mạnh, điểm yếu so với đối thủ cạnh tranh. - Đưa ra kiến nghị có tính ứng dụng cao trong thực tiễn nhằm khắc phục những mặt hạn chế, tăng cường điểm mạnh trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, với mục tiêu nâng cao sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh để đạt được những mục tiêu kế hoạch đặt ra giai đoạn 2015-2020. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về logistics và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ logistics Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics của Chi nhánh công ty cổ phần logistics Vinalink tại Hải Phòng Chương 3: Biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics của Chi nhánh công ty cổ phần logistics Vinalink tại Hải Phòng. 4
  • 12. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LOGISTICS VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ LOGISTICS 1.1. Tổng quan về logistics 1.1.1. Khái niệm logistics và dịch vụ logistics Logistics là một thuật ngữ được dùng trong quân sự, xuất hiện từ nhiều thập kỷ trước, mang ý nghĩa là “hậu cần” hoặc “tiếp vận”. Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, logistics được áp dụng sang các lĩnh vực khác trong sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, cho đến nay, thế giới chưa có một định nghĩa đầy đủ về logistics. Từ “Logistics” được giải nghĩa trong cuốn “Oxford Advances Learners Dictionary of Current English, A.S Hornby. Fifth Edition, Oxford University Press, 1995” như sau: Logistics có nghĩa là việc tổ chức cung ứng và dịch vụ đối với một hoạt động phức hợp nào đó (Logistics – the organization of supplies and services for any compex operation). Theo hội đồng quản trị logistics Mỹ (The Council of Logistics Management CLM in the USA – CLM) – 1998: Logistics là quá trình lên kế hoạch, thực hiện và kiểm soát hiệu quả, tiết kiệm chi phí của dòng lưu chuyển và lưu trữ nguyên vật liệu, hàng tồn, thành phẩm và các thông tin liên quan từ điểm xuất xứ đến điểm tiêu thụ, nhằm mục đích thỏa mãn những yêu cầu của khách hàng. Trong khi đó Ủy ban logistics của Mỹ định nghĩa : “Logistics là quá trình lập kế hoạch, chọn phương án tối ưu để thực hiện việc quản lý, kiểm soát việc di chuyển và bảo quản có hiệu quả về chi phí và ngắn nhất về thời gian đối với nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm, cũng như các thông tin tương ứng từ giai đoạn tiền sản xuất cho đến khi hàng hóa đến tay người tiêu dừng cuối cùng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng” [20, tr. 24]. Tại Việt Nam, Luật Thương mại (sửa đổi) năm 2015 không đưa ra khái niệm “logistics” mà đưa ra khái niệm “dịch vụ logistics”: “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đói thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao 5
  • 13. gồm nhận hàng; vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao. (Điều 233- Luật Thương mại Việt Nam năm 2005). Như vậy, có thể thấy có nhiều quan điểm khác nhau, tuy nhiên các khái niệm về dịch vụ logistics có thể chia làm hai nhóm như sau: Nhóm định nghĩa hẹp, như định nghĩa của Luật Thương mại (sửa đổi) 2005, coi logistics gần như tương tự với hoạt động giao nhận hàng hóa. Tuy nhiên trong định nghĩa này có tính mở, thể hiện ở “hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa”. “Dưới góc độ này bản chất của dịch vụ logistics là việc tập hợp các yếu tố hỗ trợ cho quá trình vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ. Do vậy có thể nói người cung cấp dịch vụ logistics theo khái niệm này không có nhiều khác biệt so với người cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức”. [20, tr. 24]. Nhóm định nghĩa thứ hai có phạm vi rộng, có tác động từ giai đoạn tiền sản xuất cho tới khi hàng hóa tới tay của người tiêu dùng. “Theo nhóm định nghĩa này, dịch vụ logistics gắn liền cả quá trình nhập nguyên, nhiên vật liệu làm đầu vào cho quá trình sản xuất, sản xuất ra hàng hóa và đưa vào các kênh lưu thông, phân phối để đến tay người tiêu dùng cuối cùng.” [20,tr.25]. Nhóm định nghĩa này phân định rõ nhà cung cấp từng dịch vụ đơn lẻ như dịch vụ vận tải, giao nhận, khai thuê hải quan, phân phối, dịch vụ hỗ trợ sản xuất, tư vấn quản lý... với một nhà cung cấp dịch vụ logistics chuyên nghiệp, người sẽ đảm nhận toàn bộ các khâu trong quá trình hình thành và đưa hàng hóa tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Khái niệm logistics theo nghĩa rộng luôn gắn liền với khái niệm chuỗi logistics – khái niệm logistics xây dựng trên cơ sở chu trình thực hiện. 1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ logistics + Logistics là tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp trên 3 khía cạnh chính, đó là logistics sinh tồn, logistics hoạt động và logistics hệ thống. Logistics sinh tồn có liên quan đến các nhu cầu cơ bản của cuộc sống. Logistics sinh tồn đúng như tên gọi của nó, xuất phát từ bản năng sinh tồn của con 6
  • 14. người, đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của con người: cần gì, cần bao nhiêu; khi nào cần và cần ở đâu. Logistics sinh tồn là bản chất và nền tảng của hoạt động logistics nói chung. Logistics hoạt động là bước phát triển mới của logistics sinh tồn và gắn với toàn bộ quá trình và hệ thống sản xuất các sản phẩm của doanh nghiệp. Logistics liên kết các nguyên liệu thô doanh nghiệp cần trong quá trình sản xuất, các dụng cụ nguyên liệu đó trong quá trình sản xuất và phân phối các sản phẩm có được từ sản xuất. Hay nói một cách khác, logistics hoạt động liên quan tới quá trình vận động và lưu kho của nguyên liệu đầu vào vào trong, đi qua và đi ra khỏi doanh nghiệp, thâm nhập vào các kênh phân phối trước khi đi đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Nhìn từ góc độ này có thể thấy logistics tương đối ổn định và có thể dự đoán trước được. Tuy nhiên logistics hoạt động lại không thể dự đoán được khi nào máy móc có sự cố, để sửa chữa thì cần cái gì và thời gian sửa chữa… Logistics hệ thống liên kết các nguồn lực cần có trong việc giữ cho hệ thống hoạt động. Các yếu tố của logistics hệ thống bao gồm các máy móc thiết bị, nguồn nhân lực, công nghệ, cơ sở hạ tầng nhà xưởng, … Logistics sinh tồn, hoạt động và hệ thống có mối liên hệ chặt chẽ, tạo cơ sở hình thành hệ thống logistics hoàn chỉnh. + Logistics là một loại hoạt động dịch vụ: Chủ thể của quan hệ dịch vụ gồm hai bên: nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng. Trong đó, nhà cung cấp dịch vụ logistics là thương nhân, kinh doanh có điều kiện. Đối với cả doanh nghiệp hay khách hàng đều được cung cấp thông qua việc tập trung các yếu tố khác nhau, các yếu tố này là các bộ phận tạo thành chuỗi logistics. + Logistics là sự phát triển cao hơn của dịch vụ vận tải và giao nhận: Logistics là sự phát triển của dịch vụ vận tải giao nhận ở trình độ cao và hoàn thiện. Qua các giai đoạn phát triển, logistics đã làm cho khái niệm vận tải giao nhận truyền thống ngày càng phát triển đa dạng cả về nội dung và hình thức. Xuất phát điểm từ hoạt động thay mặt khách hàng để thực hiện các công việc đơn điệu, lẻ tẻ, tách biệt như thuê tàu, lưu cước, chuẩn bị hàng, đóng gói bao bì nhãn mác, tái 7
  • 15. chế hàng, thủ tục thông quan, … cho tới cung cấp trọn gói một dịch vụ vận chuyển từ kho đến kho (door to door) đúng nơi, đúng lúc để phục vụ nhu cầu khách hàng. Trong khi đó, các dịch vụ trong chuỗi có thể tách rời độc lập hoặc gắn liền với nhau trong 1 hợp đồng logistics duy nhất. 1.2. Phân loại dịch vụ logistics Logistics được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Theo tiêu thức phương thức khai thác hoạt động logistics: - Logistics bên thứ nhất: (1 PL – First Party Logistics): người chủ sở hữu hàng hóa tự mình tổ chức và thực hiện các hoạt động logistics để tự đáp ứng nhu cầu của bản thân; - Logistics bên thứ hai (2PL): người cung cấp dịch vụ Logistics bên thứ hai sẽ cung cấp dịch vụ cho các hoạt động đơn lẻ trong dây chuyền logistics như vận tải, lưu kho bãi, thanh toán, mua bảo hiểm để đáp ứng nhu cầu của chủ hàng. Trong hình thức này, chưa tích hợp các hoạt động đơn lẻ thành chuỗi cung ứng đồng nhất; - Logistics bên thứ ba (3PL): là người thay mặt cho chủ hàng quản lý và thực hiện các dịch vụ Logistics cho từng bộ phận. 3PL tích hợp các dịch vụ khác nhau, kết hợp chặt chẽ việc luân chuyển, tồn trữ hàng hoá, xử lý thông tin, trong dây chuyền cung cứng của khách hàng; - Logistics bên thứ tư (4PL): người cung cấp dịch vụ là người tích hợp (integrator), gắn kết các nguồn lực, tiềm năng và cơ sở vật chất khoa học kỹ thuật của mình với các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi Logistics. 4PL hướng đến quản lý cả quá trình logistics; - Logistics bên thứ năm (5PL): Trong những năm gần đây, được nói tới trong lĩnh vực thương mại điện tử, các nhà cung cấp dịch vụ Logistics cung cấp dịch vụ (bên thứ 4) trên cơ sở nền tảng là thương mại điện tử. [16, tr. 22-23]. Phân loại theo quá trình: 8
  • 16. - Logistics đầu vào (inbound Logistics): là các dịch vụ đảm bảo cung ứng các yếu tố đầu vào một cách tối ưu về cả giá trị, thời gian và chi phí cho quá trình sản xuất; - Logistics đầu ra (outbound Logistics): là các dịch vụ đảm bảo cung cấp thành phẩm đến tay người tiêu dùng một cách tối ưu cả về vị trí, thời gian và chi phí nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp; - Logistics ngược (reverse Logistics): là các dịch vụ được cung ứng đảm bảo quá trình thu hồi phế phẩm, phế liệu,…các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường phát sinh từ quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng trở về để tái chế hoặc xử lý. Logistics bao gồm bốn dòng chảy chính, dòng chảy hàng hoá, nguyên liệu, dòng chảy thông tin, dòng chảy tài chính, và dòng chảy chứng từ, tài liệu.Logistics hiện nay đã tiến lên một giai đoạn phát triển mới đó là chuỗi cung ứng (supply chain).Tuy nhiên, tại Việt Nam các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này chủ yếu mới chỉ dừng lại ở cấp độ 2PL, 3PL tại các doanh nghiệp lớn, và thường làm nhiệm vụ của người giao nhận (Forwarder, Freight Forwarder). Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của logistics: - Hệ thống Logistics trong quân sự; - Hệ thống Logistics trong sản xuất, kinh doanh, thương mại; - Hệ thống Logistics trong quản lý xã hội. [16, tr. 24-25]. Chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống logistics như sau: Theo Pháp luật Việt Nam, tại Điều 4 Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 quy định chi tiết về Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics về phân loại dịch vụ logistics: “Dịch vụ Logistics theo quy định tại Điều 233 Luật Thương mại được phân loại như sau: 1. Các dịch vụ logistics chủ yếu, bao gồm: a) Dịch vụ bốc xếp hàng hóa, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container; 9
  • 17. b) Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho bài container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị; c) Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa; d) Dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi logistics; hoạt động xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và thuê mua container. 2. Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải, bao gồm: a) Dịch vụ vận tải hàng hải; b) Dịch vụ vận tải thủy nội địa; c) Dịch vụ vận tải hàng không; d) Dịch vụ vận tải đường sắt; đ) Dịch vụ vận tải đường bộ; e) Dịch vụ vận tải đường ống. 3. Các dịch vụ logistics liên quan khác, bao gồm: a) Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật; b) Dịch vụ bưu chính; c) Dịch vụ thương mại bán buôn; d) Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thug om, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng; đ) Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác” [12] 1.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh logistics 1.3.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp “Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất.” [19, tr. 179]. Hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. 10
  • 18. Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau khi nói về hiệu quả sản xuất kinh doanh: Quan điểm thứ nhất: Theo nhà kinh tế học người Anh - Adam Smith, hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hóa, ở đây hiệu quả đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh vì cho rằng doanh thu có thể tăng do chi phí, mở rộng sử dụng các nguồn sản xuất có hiệu quả. Quan điểm thứ hai: Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Quan điểm thứ ba: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần trăm tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan điểm thứ tư: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp dùng để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong thực tiễn của con người ở mọi lĩnh vực và mọi thời điểm. Bất kỳ một quyết định nào cũng cần được một phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép là giải pháp thực hiện có cân nhắc tính toán chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong từng điều kiện cụ thể. Qua các quan điểm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể khái niệm tổng quát, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng, quản lý, khai thác nguồn năng lực sẵn có của doanh nghiệp (lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Bên cạnh đó, nó còn là thước đo ngày càng trở lên quan trọng của tăng trưởng kinh tế và là một trong những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Dịch vụ logistics cũng là một loại hình dịch vụ trong hệ thống các dịch vụ do đó trước hết chúng cũng mang những đặc điểm chung của một sản phẩm dịch vụ thông thường, bên cạnh đó cũng mang những đặc điểm riêng của ngành. Như vậy, qua khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và tìm hiểu về dịch vụ logistics có thể khái quát hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics là khái niệm dùng để chỉ trình độ sử dụng và khai thác các yếu tố đầu vào như con người, vật 11
  • 19. chất trong việc cung cấp các dịch vụ logisitcs, nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. 1.3.2. Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics Đối với doanh nghiệp: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh : Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm toàn bộ qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ khác nhau. Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh quy luật tiết kiệm thời gian, phản ánh trình đồ sử dụng nguồn lực, trình độ sản xuất, mức độ hoàn thiện sản xuất ngày càng cao theo yêu cầu của quy luật kinh tế. Hay nói cách khác, nâng cao hiệu quả kinh tế mang lại cho quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý thì càng có hiệu quả. 1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics Trong giới hạn đề tài nghiên cứu chỉ giới thiệu các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh như sau: - Chỉ tiêu lợi nhuận: Đây được coi là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, cho biết tổng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp sau một kỳ kinh doanh. P = D - (Z +TH + TT) Trong đó: P: Lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh D: Doanh thu tiêu thụ trong một kỳ kinh doanh Z: Giá thành sản phẩm trong một kỳ kinh doanh 12
  • 20. TH: Các loại thuế phải nộp sau một kỳ kinh doanh TT: Các tổn thất sau mỗi kì kinh doanh - Hiệu quả sử dụng lao động (HQSD lao động): cho biết khối lượng sản phẩm tạo ra trên một lao động. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Hiệu quả sử dụng lao động = Tổng doanh thu Tổng số lao động bình quân - Tỷ suất lợi nhuận bình quân trên lao động: Tỷ suất lợi nhuận bình quân = Lợi nhuận sau thuế Tổng số lao động bình quân Chỉ tiêu này cho biết một lao động bình quân tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Vòng quay vốn kinh doanh: Vòng quay vốn kinh doanh = Doanh thu thuần Vốn kinh doanh bình quân - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS): Tỷ suất này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu = Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế) Tổng doanh thu - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh = Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế) Tổng vốn kinh doanh - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế) Tổng vốn chủ sở hữu Tỷ suất này càng cao thì sử dụng vốn càng có hiệu quả. Đây cũng là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư ưa chuộng, quan tâm. - Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu Tổng vốn cố định bình quân Tỷ suất lớn hơn 0 thì doanh nghiệp kinh doanh có lãi. Tỷ suất càng cao thể hiện doanh nghiệp kinh doanh càng có hiệu quả. 13
  • 21. - Mức doanh lợi vốn cố định: Mức doanh lợi vốn cố định = Lợi nhuận sau thuế Tổng vốn cố định bình quân - Hàm lượng vốn cố định: Hàm lượng vốn cố định = Vốn cố định bình quân Doanh thu - Vòng quay vốn lưu động: Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân - Vòng quay các khoản phải thu: Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Các khoản phải thu bình quân - Kỳ thu tiền bình quân: Các khoản phải thu bình quân Kỳ thu tiền bình quân = x 360 ngày Doanh thu bình quân ngày Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày của một vòng quay các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp thấy được trung bình sau bao nhiêu ngày mới thu được tiền hàng bán chịu. Nếu kỳ thu tiền bình quân tăng mà doanh số bán và lợi nhuận không tăng có nghĩa là vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng trong khâu thanh toán, khi đó doanh nghiệp phải có biện pháp kịp thời. Bên cạnh các chỉ tiêu trên, đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics còn quan tâm chỉ tiêu về năng suất khai thác tuyến (hoặc theo ngành hàng) qua việc phân tích đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận qua tuyến (ngành hàng) hay lợi nhuận thu được trên một đơn vị sản phẩm theo ngành hàng. 14
  • 22. 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ logistics - Các nhân tố khách quan bao gồm: Nhân tố môi trường thế giới và khu vực: Kinh doanh dịch vụ logistics luôn gắn liền với các yếu tố nước ngoài: hoạt động gom hàng và xuất khẩu đi các nước hay xuất khẩu hàng nguyên container, xuất/nhập khẩu hàng hóa qua việc thuê chỗ trên các hãng tàu nước ngoài…, cung cấp dịch vụ logistics nội địa đối với các hãng sản xuất nước ngoài tại Việt Nam… Chính vì vậy, các xu hướng chính trị trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa của các nước trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình hình phát triển kinh tế của các nước trên thế giới cũng như các quy định luật pháp quốc tế, tập quán quốc tế, (các công ước, hiệp định, quy tắc…)... sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp dịch vụ logistics. Đặc biệt là trong những năm gần đây, tình hình thế giới có nhiều diễn biến hết sức phức tạp và không thể dự báo trước. Mặc dù đã có nhiều biện pháp kịp thời, tuy nhiên kinh tế thế giới vẫn phục hồi chậm hơn dự báo. Trong khi đó tại khu vực Châu Á, kinh tế đang phát triển với tốc độ được đánh giá là nhanh nhất toàn cầu mà nổi bật là Trung Quốc với những quyết sách sáng tạo và độc đáo đã có những bước tăng trưởng kinh tế vượt bậc cả về sức mạnh kinh tế và quân sự, vượt lên trên Nhật để trở thành nền kinh tế đứng thứ hai thế giới, đe dọa lên ngôi thay Mỹ chiếm vị trí nền kinh tế lớn nhất toàn cầu và được nhận định là “cực thứ tư” của nền kinh tế thế giới. Song hành với sự phát triển đó là mưu đồ bành trướng và mục tiêu gây ảnh hưởng về kinh tế, quân sự đối với các nước láng giềng trong đó có Việt Nam. Tình hình bất ổn chính trị trong quan hệ Việt Nam – Trung Quốc và giữa Trung Quốc – các nước Đông Nam Á đã ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế của các nước nói chung, Việt Nam nói riêng. Thực tế cho thấy những bất lợi này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng mở rộng thị trường của các doanh nghiệp logistics trong nước, làm giảm mạnh nhu cầu vận chuyển – lưu thông hàng hóa xuất nhập khẩu do mức tiêu dùng kém, các chính sách của Nhà nước, tâm lý phẫn nộ của 15
  • 23. doanh nghiệp,… làm ảnh hưởng, giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về môi trường luật pháp quốc tế: “dịch vụ Logistics liên quan tới vận tải biển chịu sự tác động của các điều ước quốc tế như Công ước quốc tế về vận tải đơn năm 1924 tại Brussel, Nghị định thư sửa đổi năm 1968, công ước vận chuyển hàng hóa bằng đường biển năm 1978… Liên quan tới vận tải hàng không có cước thống nhất vận chuyển năm 1929, Nghị định thư 1955, Công ước Vacsava 1975, Montreal (Canada), 1999. Năm 1980 có công ước quốc tế vận tải đa phương thức 1980… Công ước thống nhất thủ tục hải quan tại Kyoto (Nhật) năm 1973.” [19]. Nhân tố môi trường nền kinh tế quốc dân: - Môi trường chính trị, luật pháp: Môi trường chính trị ổn định luôn là điểm tựa vững chắc cho việc phát triển và mở rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, trong đó bao gồm cả các doanh nghiệp dịch vụ logistics. Trong những năm gần đây, nhiều bài báo quốc tế được đăng tải đánh giá cao môi trường đầu tư của nước ta cũng như những thành tựu của Việt Nam nói chung trong việc ổn định nền kinh tế vĩ mô. Quan điểm của Đảng ta về đối nội là xây dựng một đất nước “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Quốc phòng an ninh, chủ quyền quốc gia được bảo đảm. Hoạt động đối ngoại đạt được nhiều kết quả tích cực. Chúng ta khẳng định rõ muốn làm bạn với tất cả các quốc gia trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị, trên cơ sở hòa bình hợp tác đôi bên đều có lợi. Trong xu hướng khu vực hóa và quốc tế hóa nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã tham gia ngày càng tích cực hơn vào phân công lao động quốc tế có quan hệ thương mại và ngoại giao với hơn 160 quốc gia, có quan hệ buôn bán với hơn 100 nước. Đây là nhân tố có tác động tích cực tới khả năng phát triển của cả nền kinh tế nói chung cũng như đối với ngành dịch vụ logistics nói riêng. Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình quy phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động. Để hội nhập sâu rộng vào quốc tế trong thời kỳ công nghiệp và thời đầu kinh 16
  • 24. tế tri thức, hệ thống luật pháp pháp Việt Nam liên quan tới logistics đã được hình thành và ngày càng hoàn thiện, phù hợp với tình hình trong nước và khu vực, thế giới. Luật Thương mại năm 2005 được sửa đổi thay thế Luật Thương mại 1997, trong đó dịch vụ logistics được thay cho dịch vụ giao nhận. Năm 2005, Bộ Luật Hàng hải sửa đổi Bộ Luật Hàng hải 1990, đã đưa luật hàng hải Việt Nam ngày càng phù hợp hơn với luật quốc tế. Bên cạnh đó các luật hàng không, đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, luật hải quan, luật các tổ chức tín dụng, luật bảo hiểm… cũng ra đời và được sửa đổi, bổ sung ngày càng hoàn thiện. Nghị định 140/2007 ngày 5/9/2007 điều chỉnh hoạt động logistics và Nghị định 87/2009/NĐ- CP ngày 29/10/2009 về vận tải đa phương thức… là cơ sở pháp lý rất quan trọng tác động tới kinh doanh dịch vụ logistics tại Việt Nam. - Môi trường văn hoá xã hội : tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... là các tác động hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo hướng tích cực hoặc tiêu cực. Ví dụ đối với một doanh nghiệp dịch vụ logistics, nếu tình trạng thất nghiệp giảm, người lao động có nhiều cơ hội lựa chọn việc làm thì chắc chắn mức sàn chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ cao, thậm chí có thể những lao động đã được đào tạo về chuyên ngành logistics sẽ tham gia hoạt động trong ngành khác khi có thể kiếm được thu nhập cao hơn, do đó một mặt làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có thể ngược lại. Trình độ văn hoá ảnh hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất lượng chuyên môn và khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của lực lượng lao động trong ngành, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... nó ảnh hưởng tới nhu cầu về sản phẩm của các doanh nghiệp, qua đó tác động tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dịch vụ logistics. - Môi trường kinh tế: Các chính sách về kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân, tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người... là các yếu tố tác động trực tiếp tới cung cầu của từng doanh nghiệp (cả doanh nghiệp sản xuất – thương mại đến các doanh nghiệp dịch vụ). 17
  • 25. - Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng: Sự phân bố không đồng đều tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý của nhà máy sản xuất và thị trường tiêu thụ cách xa nhau, .. là những yếu tố làm phát sinh nhu cầu vận chuyển và cần tới sự hỗ trợ không nhỏ của dịch vụ logistics, thời tiết khí hậu thuận lợi hay không thuận lợi gây ảnh hưởng tới an toàn hàng hóa trong quá trình vận chuyển, bảo quản, lưu kho… yếu tố mùa vụ của hàng hóa làm ảnh hưởng đến sản lượng và giá cước dịch vụ logistics. Tình trạng môi trường, các vấn đề về xử lý chất thải, ô nhiễm, các yêu cầu xã hội về môi trường,... đều có những tác động nhất định đến chi phí kinh doanh, năng suất và chất lượng dịch vụ logistics. Môi trường lao động tại cảng biển được đánh giá là một môi trường nhiều ô nhiễm (ô nhiễm về tiếng ồn, về khí thải, ô nhiễm phát sinh từ hàng hóa…), hầu hết các dịch vụ logistics được thực hiện tại bãi cảng nên người lao động trực tiếp thực hiện các tác nghiệp sẽ chịu ảnh hưởng tiêu cực không nhỏ từ môi trường này. Nếu có các biện pháp nhằm giữ gìn và bảo vệ được một môi trường cảng trong sạch hơn sẽ trực tiếp làm giảm chi phí kinh doanh, nâng cao năng suất và chất lượng dịch vụ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp dịch vụ logistics nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế là yếu tố quyết định sự phát triển của nền kinh tế, có khả năng tạo sự thay đổi lớn cho logistics. Sự phát triển không dồng bộ của cơ sở hạ tầng như hệ thống đường sá, giao thông, sân bay, bến cảng, kho bãi, phương tiện xếp dỡ, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới điện quốc gia... ảnh hưởng trực tiếp tới từng khâu trong quy trình thực hiện dịch vụ logistics, ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thông tin, khả năng huy động và sử dụng vốn, khả năng giao dịch thanh toán... của cả doanh nghiệp chủ hàng và đơn vị logistics, từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ: Hiện nay, đứng trước thời kỳ khoa học – công nghệ phát triển như vũ bão, việc áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh làm cho hiệu quả ngày càng cao hơn. Các doanh 18
  • 26. nghiệp cung ứng dịch vụ logistics kế thừa và áp dụng các thành quả của tiến bộ khoa học kỹ thuật không những cho chính doanh nghiệp mình mà còn nhằm thực hiện dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp đối tác. Điều này làm cho chất lượng dịch vụ logistics của doanh nghiệp cung ứng tăng lên rõ rệt và mặt khác tạo lên sức cạnh tranh cao cho các doanh nghiệp có ứng dụng dịch vụ mới vào kinh doanh. - Nhân tố môi trường ngành: Đây là những yếu tố chủ quan mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được, bao gồm các nhân tố: tiềm lực doanh nghiệp, hệ thống thông tin, nghiên cứu và phát triển, … Tiềm lực doanh nghiệp thể hiện ở các mặt như quy mô của doanh nghiệp; cơ sở vật chất kỹ thuật; cơ cấu tổ chức bộ máy lãnh đạo; tài năng, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm quản lý của các nhà lãnh đạo; trình độ tay nghề, sự thành thạo kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của lao động; tiềm lực tài chính, khả năng huy động vốn, … Hiện Việt Nam có khoảng 1.200 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics như dịch vụ giao nhận vận tải, kho bãi, bốc dỡ, đại lý vận tải, đại lý giao nhận… Ngoài ra có hơn 25 doanh nghiệp logistics đa quốc gia đang hoạt động tại Việt Nam nhưng lại chiếm hơn 70-80 thị phần cung cấp dịch vụ logistics của nước ta. Doanh nghiệp Việt Nam chỉ mới đáp ứng chuyên chở được 18% tổng lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, phần còn lại đang bị chi phối bởi các doanh nghiệp nước ngoài. Số liệu thống kê này cho thấy sự phát triển chưa xứng đáng với tiềm lực của các doanh nghiệp logistics Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam chỉ mới có một phần rất nhỏ trong miếng bánh khổng lồ và đang ngày càng phình to của thị trường dịch vụ logistics. Bên cạnh đó, chất lượng dịch vụ logistics của nước ta vẫn còn thấp. Cho đến hiện nay, chưa có một doanh nghiệp Việt Nam nào có khả năng cung cấp dịch vụ logistics toàn cầu đầy đủ, toàn diện theo đúng nghĩa của nó. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này vẫn chủ yếu tập trung vào các hoạt động giao nhận truyền thống như mua bán cước, thu phí giao nhận, vận tải, khai thuê hải quan… mà chưa thực sự quan tâm, mạnh dạn đầu tư vào các dịch vụ gia tăng giá trị như kho bãi, đóng gói, quản lý đơn hàng, thay mặt chủ hàng làm các thủ tục xuất nhập 19
  • 27. khẩu như khai hải quan, thực hiện các nghĩa vụ với các bên thứ ba thay mặt chủ hàng… Các nhân tố chủ quan trong doanh nghiệp logistics: - Bộ máy quản trị doanh nghiệp: Doanh nghiệp logistics hoạt động trong bất kỳ một cơ chế nào, bộ máy quản trị doanh nghiệp có vai trò chủ chốt, đặc biệt đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp, với nhiệm vụ: xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp; xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh và kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp đã xây dựng; tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản xuất kinh doanh đã đề ra; tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên. Với chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị doanh nghiệp, đối với lĩnh vực logistics lại là lĩnh vực phức tạp – liên kết chồng chéo rất nhiều mối quan hệ đan xen – hợp tác/cạnh tranh, ta có thể khẳng định rằng chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp logistics. - Lao động tiền lương Lao động trong ngành dịch vụ logistics là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng bậc nhất, nó tham gia vào mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến tất cả các giai đoạn các khâu của quá trình kinh doanh, tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng dịch vụ do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh lao động thì tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp logistics vì tiền lương là một bộ phận cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời nó còn tác động tói tâm lý người lao động trong doanh nghiệp. Cho nên doanh nghiệp logistics cần chú ý tới các chính sách tiền lương, chính sách phân 20
  • 28. phối thu nhập, các biện pháp khuyến khích sao cho hợp lý, hài hoà giữa lợi ích của người lao động và lợi ích của doanh nghiệp. - Tình hình tài chính của doanh nghiệp logistics: Tài chính đối với doanh nghiệp logistics cũng là một yếu tố rất quan trọng. Doanh nghiệp logistics nào có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các hoạt động cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư phương tiện và cơ sở hạ tầng, và áp dụng thành tựu kỹ thuật tiên tiến vào quá trình thực hiện dịch vụ nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng dịch vụ. Ngược lại, nếu như khả năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì doanh nghiệp không những không đảm bảo được các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường mà còn không có khả năng đầu tư phương tiện vận tải và thiết bị làm hàng, do đó không nâng cao được năng suất và chất lượng dịch vụ. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh, tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. - Cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp logistics: Cơ sở vật chất trong doanh nghiệp logistics là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ cho quá trình cung cấp dịch vụ, làm nền tảng quan trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp logistics bao gồm: hệ thống trụ sở và các văn phòng đại diện, hệ thống phương tiện vận tải, hệ thống kho bãi, hệ thống thiết bị xếp dỡ, đóng gói hàng hóa, … Những cơ sở vật chất trên của doanh nghiệp càng được đầu tư và bố trí hợp lý bao nhiêu, thì càng góp phần đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp bất nhiêu. - Môi trường văn hóa trong doanh nghiệp logistics: Môi trường văn hoá do doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng của từng doanh nghiệp. Đó là bầu không khí, là tình cảm, sự giao lưu, mối quan hệ, ý thức trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp trong thực hiện công việc. Môi trường văn hoá có ý nghĩa đặc biệt và có tác động quyết định đến việc sử dụng đội 21
  • 29. ngũ lao động và các yếu tố khác của doanh nghiệp. Trong kinh doanh logistics, công việc đòi hỏi sự liên kết làm việc chặt chẽ giữa mọi thành viên trong doanh nghiệp, giữa các khâu tác nghiệp để tạo nên một chu trình dịch vụ liên tục và an toàn, giữa doanh nghiệp với các đối tác… do vậy, để tạo được hiệu quả cung cấp dịch vụ hoàn hảo, doanh nghiệp logistics cần phải có môi trường văn hóa lành mạnh, gần gũi, thân thiện, chia sẻ và hợp tác. * Môi trường thông tin trong doanh nghiệp logistics: Đối với doanh nghiệp logistics, là một ngành dịch vụ hiện đại, các thông tin, chứng từ, và giao dịch đều cần được gửi và nhận qua những phương tiện thông tin hiện đại và tốc độ cao nhất, do vậy, hệ thống thông tin trong nội bộ doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp với khách hàng, với đối tác phải được đầu tư và hiện đại hóa liên tục. Đây chính là nâng cao sức cạnh tranh và tính hiện đại, chuyên nghiệp trong chất lượng dịch vụ, góp phần tạo uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS VINALINK TẠI HẢI PHÒNG 22
  • 30. 2.1. Đặc điểm hoạt động của Chi nhánh Công ty cổ phần logistics Vinalink tại Hải Phòng 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh Công ty cổ phần logistics Vinalink tại Hải Phòng (sau đây gọi tắt là Vinalink Hải Phòng) là một chi nhánh của Công ty cổ phần logistics Vinalink. Công ty Cổ phần logistics Vinalink tiền thân là Xí nghiệp Đại lý Vận tải và Gom hàng Vinaconsol của công ty Vinatrans. Ngày 24/6/1999 Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành Quyết định số 0776/1999/QĐ-BTM phê duyệt Phương án cổ phần hóa một bộ phận DNNN Vinatrans, chuyển Vinalink Hải Phòng Đại lý vận tải và gom hàng thành Công ty cổ phần Giao nhận vận tải và thương mại, tên giao dịch: Vinalink; theo Quyết định số 0776/1999/QĐ/BTM và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 064162 ngày 31 tháng 7 năm 1999 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp; vốn điều lệ 8 tỷ VND (nhà nước giữ 10%); chuyên kinh doanh các dịch vụ giao nhận vận tải, kho bãi, văn phòng, XNK ... [24] Từ ngày 01/01/2011 Công ty thay đổi hoàn thiện Tổ chức bộ máy kinh doanh, quản lý: (Nguồn: Khối Văn phòng – Công ty CP logistics Vinalink) Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần logistics Vinalink 23
  • 31. Vinalink thay đổi tên mới kể từ ngày 24/5/2014, theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0301776205 do Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch đầu tư TPHCM cấp thay đổi lần thứ 10 ngày 22/5/2014 với vốn điều lệ là 90 tỷ đồng. - Tên công ty trước khi thay đổi : CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI - Tên công ty sau khi thay đổi : CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS VINALINK - Tên viết tắt : VINALINK - Trụ sở chính, các chi nhánh và văn phòng đại diện hiện có: + Chi nhánh Hà Nội; + Chi nhánh Hải Phòng; + Phòng giao nhận hàng không tại TP Hồ Chí Minh; + Công ty TNHH MTV Logistics Vinalink (Cambodia); + Văn phòng đại diện tại Lào. [24] Chi nhánh công ty cổ phần logistics Vinalink tại Hải Phòng: Tên đầy đủ tiếng Việt: Chi nhánh Công ty Cổ phần logistics Vinalink tại Hải Phòng Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Vinalink Trụ sở: Số 72 đường Chùa Vẽ - khu Thượng Đoạn – Hải An - Hải Phòng Tel : (84-31) 3979 582 – Fax: (84-31) 3979 583 Email: hph@vinalinklogistics.com Chi nhánh công ty cổ phần logistics Vinalink tại Hải Phòng được thành lập ngày 01/01/2009 nhằm khai thác các thế mạnh của Tổng Công ty, đa dạng hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm đón bắt nhu cầu vận chuyển hàng hóa bằng container đang được dự đoán sẽ ngày càng phát triển. 2.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Chi nhánh Công ty cổ phần logistics Vinalink tại Hải Phòng có các chức năng, nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu sau đây (trích dẫn từ đăng ký kinh doanh) 24
  • 32. - Kinh doanh vận tải biển; - Khai thác kho, bãi và dịch vụ giao nhận kho vận; - Dịch vụ đại lý vận tải, đại lý container; - Dịch vụ đại lý tàu biển; - Dịch vụ khai thuê hải quan; - Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa; - Dịch vụ xuất nhập khẩu; - Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa; - Vận tải hàng hóa đường bộ, … 2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật Không ngừng phát triển và khẳng định vị thế của mình trên thị trường, Vinalink Hải Phòng đã đầu tư cơ sở vật chất phù hợp với dịch vụ và đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh những thiết bị văn phòng thiết yếu như máy vi tính, máy in, máy photocopy, máy fax, điện thoại, đường truyền Internet, phần mềm in hóa đơn, phần mềm khai báo Hải quan, phần mềm kế toán…, thì hệ thống đội xe của Vinalink Hải Phòng cũng được đầu tư tốt: Đầu kéo container: 58 chiếc Rơ-mooc: 58 chiếc 2.1.4. Lực lượng lao động Tổng số lao động hiện có (xét tại năm 2014) của Chi nhánh công ty Vinalink tại Hải Phòng là 100 lao động. Bảng 2.1. Cơ cấu lực lượng lao động Vinalink Hải Phòng Đ/v: Người (Tính bình quân năm) Yếu tố 2010 2011 2012 2013 2014 Số lượng lao động 78 88 87 96 100 Mức lương bình quân (đồng/người/tháng) 7.957.981 7.995.197 7.807.056 7.738.397 8.383.149 25
  • 33. Phân theo trình độ chuyên môn Đại học và trên đại học 17 26 27 30 33 Cao đẳng, trung cấp, PTTH, Sơ cấp 61 62 60 66 67 Phân theo thời hạn hợp đồng Hợp đồng không xác định thời hạn 24 25 24 26 27 Hợp đồng lao động thời hạn từ 1-3 năm 48 57 54 59 63 Lao động hợp đồng thời hạn dưới 1 năm 6 6 9 11 10 (Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính – Vinalink Hải Phòng) 2.1.5. Cơ cấu tổ chức GIÁM ĐỐC ↓ PHÓ GIÁM ĐỐC ↓ Kinh Doanh Kế toán Thương vụ Tổ chức Hành chính Các Văn phòng đại diện 26
  • 34. (Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính – Vinalink Hải Phòng) Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức Vinalink Hải Phòng Chức năng - nhiệm vụ của cán bộ công nhân viên và các phòng ban trong Chi nhánh Vinalink Hải Phòng: - Cấp lãnh đạo (Giám đốc – Phó giám đốc): Định hướng chiến lược thị trường, chính sách hợp tác với từng khách hàng, nhà cung ứng, đơn vị liên quan, đối thủ cạnh tranh…; Phê duyệt phương án kinh tế, ký kết hợp đồng kinh tế, xây dựng chỉ tiêu, đánh giá chất lượng hiệu quả, tổng hợp cải tiến phòng ngừa rủi ro; Lường trước khó khăn, tháo gỡ vướng mắc, đôn đốc thực hiện, kiểm tra đánh giá, động viên khen thưởng kỷ luật…; Báo cáo với lãnh đạo Tổng công ty tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Vinalink Hải Phòng trong các buổi họp tổng kết quý, năm… - Cấp tham mưu (trưởng các phòng Kinh Doanh, phòng Kế Toán, phòng Nhân Sự, phòng Thương Vụ) - Cấp điều phối (cán bộ - nhân viên các phòng Kinh Doanh, Kế toán, Nhân sự, Thương vụ) Cụ thể: Phòng Kinh doanh: là phòng tham mưu cho Giám đốc về việc tổ chức và đồng thời trực tiếp thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh; lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Vinalink Hải Phòng hàng tháng, quý trình Lãnh đạo Vinalink Hải Phòng duyệt; tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế đã ký theo pháp lệnh Hợp đồng kinh tế và quy định của Công ty; phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và đánh giá hiệu quả của từng bộ phận trong phòng hàng tháng, quý. Chịu trách nhiệm tổng hợp đầy đủ các chứng từ, số liệu, để thanh quyết toán dứt điểm các phần việc đã hoàn thành. Giải quyết các công việc khác khi có lệnh đột xuất của Giám đốc. - Trưởng phòng Kinh doanh: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vụ được giao của phòng. Tổ chức chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ - nhân viên trong phòng thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Theo dõi, quản lý, 27
  • 35. chỉ đạo việc kinh doanh và các cán bộ - nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tại các Văn phòng đại diện. Kiểm tra xem xét các văn bản, giấy tờ có tính pháp lý trước khi trình Giám đốc ký. Chủ động giải quyết các công việc hàng ngày thuộc nghiệp vụ của phòng. - Phó phòng Kinh doanh: Là người giúp việc cho Trưởng phòng và chịu sự phân công công việc của Trưởng phòng thuộc phạm vi trách nhiệm của phòng.Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và Giám đốc, Phó giám đốc Vinalink Hải Phòng về khai thác, kinh doanh và các phần việc được phân công. - Cán bộ nhân viên: Gồm có Trưởng nhóm hàng nhập nội địa, Trưởng nhóm hàng xuất nội địa, Trưởng nhóm hàng Xuất nhập khẩu, các nhân viên hiện trường, các lái xe. Chịu sự phân công của Trưởng phòng.Thấu hiểu yêu cầu của khách hàng, xác lập phương án thực hiện tác nghiệp, tổ chức giao nhận vận tải (điều động phương tiện, điều động đội bốc xếp, giao nhận…) theo phương án kinh tế tiến độ từng tuần, ngày, lô hàng đã thống nhất với khách hàng. Sáng tạo, tổ chức các giải pháp sản xuất ở các đầu mối, thống nhất và có biện pháp hợp lý với khách hàng, với nhà cung ứng và các bên liên quan, đề xuất điều chỉnh…Kiểm tra hàng hóa, trực tiếp khắc phục sự cố, xử lý sai hỏng, xác lập chứng từ giao nhận vận tải, xác nhận, đề nghị thanh toán cước phí, chi phí. Xác lập biểu mẫu quản lý theo dõi, thực hiện thông tin báo cáo theo chế độ hàng ngày với chủ hàng, với trưởng phòng, với Lãnh đạo Vinalink Hải Phòng và tổng hợp rút kinh nghiệm cải tiến phổ biến nội bộ. Phòng Thương vụ: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc về việc khai thác nguồn hàng, thương thảo ký kết các hợp đồng cung ứng hoặc mua dịch vụ, đồng thời tổ chức thực hiện Hợp đồng, lên kế hoạch đầu tư phương tiện vận tải, cụ thể: Đối với việc cung ứng dịch vụ: Thu xếp giao dịch với khách hàng, thuyết phục khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ của Vinalink Hải Phòng. Thiết lập các hồ sơ chào giá, chào thầu để cung cấp thông tin về Vinalink Hải Phòng tới khách hàng. Chủ động tính toán hiệu quả kinh tế của các đơn hàng, các hợp đồng vận tải có tính khả thi để báo cáo Giám đốc quyết định sẽ cung cấp dịch vụ hay không. 28
  • 36. Thu xếp giao dịch với khách hàng, thuyết phục khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ của Vinalink Hải Phòng. Soạn thảo các hợp đồng kinh tế, phụ lục hợp đồng kinh tế cho từng loại hình sản xuất kinh doanh, từng đơn hàng, đàm phán với khách hàng để đi đến thống nhất về các điều khoản trong hợp đồng, trình Giám đốc Vinalink Hải Phòng duyệt ký. Đối với việc mua dịch vụ: Thu xếp giao dịch với Hãng tàu, các đơn vị vận tải bộ thuê ngoài, với các Cảng có liên quan, với các đơn vị cho thuê văn phòng, mặt bằng… Đàm phán về giá và Hợp đồng thuê – mua dịch vụ, trình Lãnh đạo Vinalink Hải Phòng phê duyệt. Phổ biến và hướng dẫn về Hợp đồng đã được ký để các phòng nghiệp vụ khác triển khai thực hiện hợp đồng, sử dụng các dịch vụ đã thuê - mua và cung cấp dịch vụ tới khách hàng. Chịu trách nhiệm pháp lý trong quá trình thực hiện hợp đồng. Thanh lý hợp đồng. Tính toán – lập kế hoạch đầu tư các thiết bị, phương tiện vận tải phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiến hành đầu tư dưới sự cho phép – chỉ đạo của Giám đốc/Phó giám đốc Vinalink Hải Phòng - Trưởng phòng Thương vụ: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vụ được giao của phòng. Tổ chức chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ - nhân viên trong phòng thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Kiểm tra xem xét các văn bản, giấy tờ có tính pháp lý trước khi trình Giám đốc ký. Chủ động giải quyết các công việc hàng ngày thuộc nghiệp vụ của phòng. - Cán bộ nhân viên: Chịu sự phân công của Trưởng phòng. Phòng Tài Kế toán Tham mưu giúp việc cho Giám đốc về toàn bộ hoạt động tài chính của Vinalink Hải Phòng, cụ thể: Quản lý và tham mưu cho Giám đốc sử dụng có hiệu quả toàn bộ vốn bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động định mức, vốn vay dài hạn và ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh nếu có. Thường xuyên kiểm tra hướng dẫn các bộ phận sản xuất kinh doanh trong Vinalink Hải Phòng về việc sử dụng bảo toàn vốn. Thực hiện đầy đủ các quy định về pháp lệnh kế toán thống kê và hướng dẫn cụ thể về quản lý tài chính, tài sản của Vinalink Hải Phòng cho từng bộ phận. 29
  • 37. Kiểm tra và yêu cầu các bộ phận chấn chỉnh quản lý và sử dụng vốn theo đúng hệ thống sổ sách và chứng từ của kế toán Vinalink Hải Phòng. Đôn đốc thu hồi công nợ của khách hàng theo từng hợp đồng mà Vinalink Hải Phòng đã ký. Đảm bảo tính kịp thời đầy đủ, chính xác, trung thực, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước. - Trưởng phòng Kế toán: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Vinalink Hải Phòng về quản lý chứng từ thu chi tài chính, số liệu và thời gian báo cáo như nội quy nội bộ đã quy định. Có quyền từ chối không duyệt chi các khoản chi sai quy định và báo cáo Giám đốc Vinalink Hải Phòng. Điều hành phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ nhân viên trong phòng. - Cán bộ nhân viên: Thực hiện đầy đủ chính xác các công việc đã được Trưởng phòng phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về kết quả công việc hằng ngày. Phòng Tổ chức – Hành chính: Tham mưu và giúp việc cho Giám đốc về vấn đề sau: Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước, các quy định của Công ty, Vinalink Hải Phòng đối với người lao động trong Vinalink Hải Phòng (kể cả lực lượng lao động hợp đồng ngắn hạn). Quản lý lao động trong toàn Vinalink Hải Phòng, hướng dẫn kiểm ra công tác an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy trong Vinalink Hải Phòng. Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác hành chính. Quản lý chặt chẽ con dấu, lưu trữ công văn, in ấn tài liệu, quản lý các thiết bị văn phòng của Vinalink Hải Phòng.Giải quyết thanh toán lương và các chế độ khác cho cán bộ nhân viên theo quy định -Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao. Đề xuất với Giám đốc việc bố trí sắp xếp tổ chức, tiền lương của cán bộ nhân viên trong Vinalink Hải Phòng để phù hợp với nhu cầu sản xuất. Đề xuất với Giám đốc các hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với các đơn vị và cá nhân có thành tích hoặc vi phạm. - Cán bộ, nhân viên: Chấp hành sự chỉ đạo phân công của Trưởng phòng Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về kết quả thực hiện nhiệm vụ. 30
  • 38. Các văn phòng đại diện: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của các Trưởng phòng tại trụ sở chính và Giám đốc, Phó Giám đốc Vinalink Hải Phòng. Gồm có các Trưởng văn phòng đại diện và các cán bộ nhân viên cấp dưới. 2.1.6. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2010-2014 Trong 05 năm qua (2010 - 2014), các chỉ tiêu về sản lượng, doanh thu, chi phí, lợi nhuận cơ bản có những biến động tương đối ổn định. Trong đó, các chỉ tiêu đạt cao nhất tại năm 2014 và thấp nhất tại năm 2010. Số liệu cụ thể thể hiện ở bảng sau: 31
  • 39. Bảng 2.2. Tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu trong 5 năm (2010 – 2014) (Nguồn: Phòng Kế toán – Vinalink Hải Phòng) 32 Stt Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Mức tăng BQ (%) 1 Sản lượng teu 13.307 13.999 14.519 16.984 18.472 8,55 2 Tổng doanh thu nghìn đồng 106.224.892 121.280.363 132.358.597 174.886.334 200.511.258 17,21 3 Tổng chi phí nghìn đồng 100.152.581 114.176.132 125.219.821 166.565.515 191.748.124 17,63 4 Lợi nhuận trước thuế nghìn đồng 6.072.311 7.104.231 7.138.776 8.320.819 8.763.134 9,60
  • 40. 2.1.7. Thuận lợi và khó khăn trong giai đoạn 2010 - 2014 - Thuận lợi: + Tình hình chung: Tình hình kinh tế Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2014 có những chuyển biến phục hồi tốt; kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, theo giá so sánh năm 2010, GDP năm 2011 tăng 6,24%, năm 2012 tăng 5,25% và năm 2013 tăng 5,42%. Bình quân 3 năm, GDP tăng 5,6%/năm. Tăng trưởng kinh tế chia theo khu vực, theo giá so sánh năm 2010 thì năm 2011, khu vực kinh tế nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 4,01%, công nghiệp và xây dựng chiếm 5,53%, dịch vụ chiếm 6,69%. Năm 2012, các số liệu tương ứng là 4,02; 6,68; 6,83. Năm 2013 là: 2,64; 5,43; 6,57. Năm 2014 là: 3,49; 7,14; 5,96. Có thể thấy, trong những năm qua ngành dịch vụ có tăng trưởng cao nhất trong số các lĩnh vực kinh tế. Trong đó theo ước tính, chi phí logistics chiếm khoảng 13-15% GDP của Việt Nam. Như vậy logistics Việt Nam ở vị thế tương đối có lợi so với các nước trong khu vực như Thái Lan (20% GDP); Malaysia (13%) và ở vị thế bất lợi so với các nước phát triển như Nhật Bản (10,6%) hay Mỹ (9,9%); Singapore (8%) (Theo nguồn WB, 2013). Tuy nhiên khác với ngành công nghiệp biến động mạnh trong bối cảnh khủng hoảng, ngành dịch vụ trong giai đoạn này đã đóng vai trò là yếu tố tương đối ổn định. Dịch vụ tăng trưởng cao chỉ sau ngành xây dựng trong giai đoạn khủng hoảng (năm 2009), sang đến năm 2010 tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ ổn định ở mức xấp xỉ 7%. Tuy nhiên, do tỷ trọng ngành dịch vụ trong GDP lớn nên đóng góp của ngành dịch vụ trong tăng trưởng GDP năm 2010 ở mức trên 3%, xấp xỉ một nửa tốc độ tăng trưởng GDP, cao nhất trong tất cả các ngành và làm bàn đạp cho tăng trưởng kinh tế chung. [15, tr. 294]. Năm 2013 nền kinh tế đã dần có những bước hồi phục sau những khó khăn chồng chất của năm 2011, 2012, tuy nhiên tín hiệu hồi phục còn rất nhẹ. Nhu cầu 33
  • 41. vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng lớn đã tạo cơ hội phát triển nhóm dịch vụ khai thuê hải quan, và giao nhận vận tải hàng xuất nhập khẩu. Tăng cường đầu tư của nước ngoài đã tạo cơ hội cho Vinalink Hải Phòng tìm kiếm được nhiều nguồn khách hàng mới là các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp liên doanh và cung cấp dịch vụ của mình. + Chính sách hỗ trợ của Đảng và Nhà nước đối với ngành dịch vụ logistics: Về hành lang pháp lý: Cũng trong năm 2009 và các năm tiếp theo, Chính phủ ban hành hàng loạt các quyết định về giao thông vận tải, cảng biển, đường sắt, đường thủy, hàng không… quy hoạch đến năm 2020 tầm nhìn 2030. Năm 2011 có Quyết định 175/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020 trong đó lần đầu tiên Việt Nam có chiến lược dịch vụ logistics. [15, tr. 389]. Hàng năm các bộ ngành ban hành nhiều văn bản nhằm hướng dẫn, điều chỉnh, giảm bớt các thủ tục hành chính; đầu tư tự động hóa quy trình, góp phần thúc đẩy các hoạt động ngành logistics và dịch vụ logistics. Năm 2012 Nghị định 87/2012/NĐ-CP về thủ tục hải quan điện tử với nhiều cải cách trong thủ tục hải quan; Quyết định số 950/QĐ/TTg về chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu thời kỳ 2011-2020, định hướng đến 2030 trong đó đề cập đẩy nhanh xã hội hóa dịch vụ logistics, đầu tư kho bãi tại cảng biển lớn, các địạ điểm thông quan, quy hoạch hệ thống logistics trên cả nước, nâng cao thị phần vận chuyển hàng hóa các doanh nghiệp Việt Nam. Hiện nay, Luật Hải quan cũng đang trong quá trình sửa đổi theo hướng tạo thuận lợi thương mại và logistics cũng như phù hợp với thông lệ quốc tế và khu vực. Về điều kiện về hạ tầng cơ sở giao thông vận tải, đường sá, cảng biển, sân bay... sau gia nhập WTO đến nay Việt Nam đã đầu tư xây dựng, nâng cấp với nhiều hình thức hợp tác linh hoạt, đáp ứng việc lưu thông hàng hóa, phương tiện, tạo thuận lợi phát triển ngành logistics và thương mại xuất nhập khẩu. 34
  • 42. - Vị trí địa lý: Thành phố Hải Phòng là thành phố cảng biển lớn nhất phía Bắc, được coi là vị trí chiến lược quốc gia, cửa ngõ ra biển kết nối với thế giới của cả miền Bắc. Hệ thống cảng biển của Hải Phòng đã được chú trọng đầu tư xây dựng mở rộng từ những năm cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 khi người Pháp xây dựng như một trung tâm thương mại, tài chính và cảng biển sầm uất của Thái Bình Dương. Đến nay, cảng Hải Phòng gồm trên 40 bến cảng lớn nhỏ với các chức năng khác nhau như vận tải hàng rời, vật tư, container, xăng, dầu, khí đốt, bến cảng cho đóng tàu, bến cảng cho vận tải đường sông, … Đây là một thuận lợi lớn cho Vinalink Hải Phòng tìm kiếm, khai thác nguồn dịch vụ phong phú và đa dạng sẵn có. - Thừa hưởng thương hiệu mạnh của Công ty Cổ phần logistics Vinalink: Công ty Cổ phần Logistics Vinalink là tên mới được thay đổi kể từ ngày 24/5/2014 (theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0301776205 do Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch đầu tư TPHCM cấp thay đổi lần thứ 10 ngày 22/5/2014) của Công ty CP Giao nhận Vận tải và Thương mại (tên gọi tắt là Vinalink). Công ty Vinalink được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại trên cơ sở cổ phần hóa một phần Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương TP. Hồ Chí Minh (Vinatrans) và chính thức họat động theo mô hình công ty cổ phần từ ngày 01/9/1999. Kế thừa 25 năm kinh nghiệm của một doanh nghiệp giao nhận kho vận hàng đầu Việt nam, công ty Vinalink đã nhanh chóng phát huy ưu thế chủ động của mô hình mới và sự năng động của đội ngũ CBNV vừa có kinh nghiệm vừa có sức trẻ, liên tục phát triển có sự tăng trưởng cao đều đặn hàng năm cả về quy mô và phạm vi họat động, chất lượng dịch vụ. Vốn điều lệ đã tăng từ 8 tỷ khi thành lập lên 90 tỷ vào đầu năm 2007, trong đó hơn một nửa số vốn tăng thêm là do tích lũy từ lợi nhuận kinh doanh. [24]. - Vinalink Hải Phòng luôn được sự quan tâm lãnh đạo chỉ đạo, sự ủng hộ từ các Lãnh đạo của công ty cổ phần logistics Vinalink, là những người đã có kinh nghiệm lâu năm công tác trong ngành giao nhận và vận tải, với kiến thức và bề dày 35
  • 43. kinh nghiệm truyền lại cho thế hệ trẻ trong Vinalink Hải Phòng qua các cuộc tập huấn nghiệp vụ hàng năm, giao lưu chia sẻ kinh nghiệm giữa các chi nhánh, các cuộc họp, giao ban,… Bên cạnh đó Ban giám đốc của Vinalink Hải Phòng cũng là những thành viên đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giao nhận và vận tải. Ngoài ra đội ngũ nhân viên đang được trẻ hóa nhanh chóng, nhiệt tình, năng động trong công việc, tạo nên sức mạnh và ưu thế cạnh tranh trên thị trường. - Hệ thống phương tiện xe chuyên chở container hiện đại, chuyên dụng, đáp ứng tốt yêu cầu vận chuyển: Lượng xe container hiện có đã đáp ứng đủ nhu cầu sản lượng của Vinalink Hải Phòng trong hiện tại. Chất lượng còn tốt, tải trọng cao, đa dạng về chủng loại. Khó khăn: - Kinh tế Việt Nam trong những năm 2011 – 2012 rất nhiều khó khăn: theo số liệu thống kê có khoảng trên 50.000 doanh nghiệp Việt Nam bị phá sản trong năm 2011. Năng lực sản xuất kinh doanh của hàng loạt doanh nghiệp bị suy yếu nghiêm trọng, khả năng tiếp cận vốn bị suy giảm do lãi suất tín dụng trở nên tăng cao; nguồn vốn khan hiếm. Lạm phát tăng, thị trường bất động sản sụp đổ. Năm 2012, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam là 5,03%, thấp nhất trong một thập kỷ qua. Tăng trưởng kinh tế năm 2012 không đạt mục tiêu đề ra, do chính sách của Chính phủ là phải thực hiện mục tiêu ưu tiên kiềm chế lạm phát và cũng có tác động của bối cảnh suy giảm chung của kinh tế toàn cầu: 3,8% năm 2011; 3,3% năm 2012 (IMF, 2012). Mặc dù những năm nay chúng ta đã đạt được các mục tiêu về giảm lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô,.. nhưng đi cùng với đó là sự khó khăn của rất nhiều doanh nghiệp cũng như hộ gia đình, trên tất cả các lĩnh vực kinh doanh cũng như đời sống xã hội. - Giá nhiên liệu liên tục được điều chỉnh: Trong giai đoạn 2010-2014, do ảnh hưởng của lạm phát, các chính sách của Chính phủ, của giá nguồn nguyên liệu đầu vào, … nên giá xăng dầu trong nước liên tục biến động không thể dự báo trước. Đặc biệt trong các năm 2010 – 2011 – 2012, giá nhiên liệu đã được điều chỉnh rất nhiều lần (thậm chí có tháng điều chỉnh tới 3 lần). Riêng năm 2012, điều chỉnh trên 36
  • 44. 14 lần, trong đó hầu hết là tăng. Nhiên liệu lại là thành phần chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu giá thành vận tải (40-50%) dẫn tới cước đường bộ - đường biển liên tục tăng. - Cũng do ảnh hưởng của lạm phát, giá nhiên liệu biến động, tăng lương tối thiểu…: các kho bãi, các cảng biển cũng tăng giá dịch vụ (bốc xếp, lưu kho, nâng hạ, giao nhận,…) để bù đắp chi phí phát sinh. Giá cước biến động liên tục với biên độ cao gây rất nhiều tác động tiêu cực cho các đơn vị logistics. - Nhà nước thu phí bảo trì đường bộ và thực hiện kiểm soát tải trọng của các loại phương tiện giao thông đường bộ, chủ yếu nhằm vào các loại xe container siêu trường, siêu trọng, quá khổ, quá tải. Tuy nhiên, các quy định về lĩnh vực giao thông – vận tải của Nhà nước được triển khai chưa đồng bộ, chưa phù hợp với tình hình hạ tầng giao thông của từng địa phương, dẫn đến có những cạnh tranh không công bằng giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics. Bên cạnh đó, việc thực hiện có lúc, có chỗ còn thiếu nghiêm túc, không đồng nhất giữa các tỉnh thành, gây ra hiện tượng xuất hiện sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các đơn vị vận tải. - Sự cạnh tranh trên thị trường forwarding, logistics trở lên ngày càng gay gắt hơn, đặc biệt là trong những thời điểm thiếu hụt nguồn hàng: Các đơn vị logistics nước ngoài tìm mọi cách bảo vệ thị phần sẵn có, tập trung tài chính nâng cao chất lượng dịch vụ, trong khi đó các đơn vị trong nước thì cạnh tranh không lành mạnh bằng việc hạ giá dịch vụ thấp hơn cả giá thành, lôi kéo khách hàng của bên khác. Điều này tạo ra môi trường cạnh tranh thiếu lành mạnh, một phần làm giảm uy tín, chất lượng mặt bằng chung của các doanh nghiệp trong nước, tạo ra thương hiệu yếu kém trên thị trường, ảnh hưởng không nhỏ tới sự liên kết lâu dài của khách hàng. - Vinalink Hải Phòng được thành lập từ năm 2009, vốn đầu tư có hạn, còn thiếu và yếu, non trẻ trong ngành, do đó trong kinh doanh luôn gặp khó khăn đặc biệt là về vốn, đòi hỏi sự chỉ đạo linh hoạt của Lãnh đạo Vinalink Hải Phòng và sự hỗ trợ của Công ty và các chi nhánh khác. 37
  • 45. - Cơ sở vật chất, tài sản đầu tư kinh doanh của Vinalink Hải Phòng chỉ có xe vận tải đường bộ nên chưa thể mở rộng hướng kinh doanh sang các dịch vụ khác như kho bãi, dịch vụ hàng lẻ xuất khẩu,… 2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Vinalink Hải Phòng trong 5 năm 2010-2014 2.2.1. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng – năng suất khai thác ngành hàng Theo dõi bảng thống kê sản lượng vận chuyển hàng hóa qua Vinalink Hải Phòng trong các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014 có thể đưa ra các đánh giá sau: Tổng sản lượng qua các năm tăng trưởng đều, năm 2010 đạt khá (13.307 teu), năm 2011 đạt 13.999 teu, năm 2012 đạt 14.519 teu, năm 2013 đạt 16.984 teu, năm 2014 đạt 18.473 teu, tăng trưởng bình quân trong 5 năm là 8,55%. Nhìn chung toàn bảng 2.3, có để đưa ra một số nhận xét về đặc điểm các ngành hàng như sau: hàng Nội địa (bao gồm Xuất nội địa và Nhập nội địa) có sản lượng chiếm hầu như gần toàn bộ sản lượng chung của Vinalink Hải Phòng (trên dưới 80%), hàng XNK chỉ chiếm khoảng trên dưới 20%. Điều này được lý giải bởi dịch vụ logistics hàng nội địa là một thế mạnh truyền thống của Vinalink Hải Phòng, được thực hiện ngay từ ngày đầu thành lập. Tập trung vào nguồn hàng nội địa – đặc biệt là hàng Nhập nội địa là một trong những thế mạnh mà Vinalink Hải Phòng luôn cố gắng duy trì và phát huy. Dịch vụ khai thác hàng XNK mới được triển khai và phát triển vào cuối năm 2012, một mặt do định hướng dài hạn của chi nhánh chưa chú trọng, nên sản lượng và doanh thu còn thấp. Chủ yếu tập trung thực hiện dịch vụ thông quan hàng hóa nhập khẩu, vận chuyển về kho chủ hàng, dịch vụ thông quan hàng xuất khẩu khá ít, và chưa có các dịch vụ giá trị gia tăng khác như gom hàng lẻ xuất khẩu, bảo quản, lưu kho hàng hóa… Có sự tập trung lớn hơn ở Hàng Nhập nội địa với mức sản lượng qua các năm đều cao hơn so với hàng Xuất nội địa. Điều này xuất phát từ tình hình thực tế nhu cầu chung trên thị trường – hàng hóa vận chuyển từ các tỉnh phía Nam ra phía Bắc bao giờ cũng lớn hơn lượng hàng vận chuyển theo chiều ngược lại. Ngoài ra, 38 Tải bản FULL (86 trang): https://bit.ly/3fQM1u2 Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
  • 46. các khách hàng truyền thống đối với hàng Nhập nội địa của Vinalink Hải Phòng cũng là các công ty lớn hơn, nhà máy sản xuất sản lượng cao hơn. Trong khi hàng nhập nội địa dần dần chiếm ưu thế (đến năm 2014 chiếm trên 50% tổng sản lượng) thì hàng xuất nội địa giảm dần sản lượng (chỉ còn chiếm 23,13% trên tổng sản lượng). (Nguồn: Phòng Kế toán – Vinalink Hải Phòng) Hình 2.3. Biến động sản lượng giai đoạn 2010 – 2014 Năm 2010, 2011, đứng trước tình hình chung của kinh tế Việt Nam cũng như khu vực và thế giới, là một doanh nghiệp dịch vụ logistics, Vinalink Hải Phòng cũng được hưởng những lợi ích tích cực. Nhu cầu lưu thông nguyên liệu sản xuất và hàng hóa thành phẩm tăng lên. Các mặt hàng vận tải có mức sản lượng cao trong thời gian này là bột đá, xi măng, bột nhựa,… là các mặt hàng phục vụ nhiều cho thị trường xây dựng bùng nổ (do việc các nhà thầu ồ ạt xây dựng nhà chung cư, đặc biệt tại một số thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, …). Đối với ngành hàng Nhập nội địa, vẫn duy trì sản lượng ở mức khá cao và ổn định do tính đặc thù của chi nhánh với các đối tác truyền thống của công ty từ nhiều năm nay. Với ưu thế có được một số khách hàng lớn của Công ty và chi nhánh Hà Nội, là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hàng Nhập nội địa luôn giữ mức sản lượng lớn nhất trong tổng sản lượng toàn Vinalink Hải Phòng trong các năm qua. 39 Đơn vị tính: teu Tải bản FULL (86 trang): https://bit.ly/3fQM1u2 Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ