SlideShare a Scribd company logo
1 of 134
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-----------**&**-----------
LÊ THỊ QUỲNH
NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT CỦA NHẤT LINH
TRONG CÁC SÁNG TÁC TRƢỚC NĂM 1945
Chuyên ngành : Văn học Việt Nam
Mã số: 60 22 34
LUẬN VĂN THẠC SỸ NGỮ VĂN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Lê Hồng My
Thái Nguyên năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
MỤC LỤC
A- PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................... 1
0.1. Lí do chọn đề tài...................................................................................... 5
0.2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................ 6
0.2.1. Khái quát tình hình nghiên cứu về Nhất Linh ....................................... 6
0.2.2. Tình hình nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh............... 9
0.3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 10
0.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 11
0.4.1. Phƣơng pháp thống kê, phân loại........................................................ 11
0.4.2. Phƣơng pháp so sánh.......................................................................... 11
0.4.3. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp ....................................................... 12
0.4.4. Phƣơng pháp lịch sử ........................................................................... 12
0.4.5. Phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành................................................... 12
0.4.6. Phƣơng pháp nghiên cứu tác giả......................................................... 12
0.4.7. Phƣơng pháp hệ thống ........................................................................ 13
0.5. Mục đích nghiên cứu............................................................................. 13
0.6. Đóng góp của luận văn.......................................................................... 13
0.7. Cấu trúc của luận văn ........................................................................... 13
B - NỘI DUNG ........................................................................................... 15
Chƣơng 1: GIỚI THUYẾT VỀ NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT
NHỮNG YẾU TỐ CƠ BẢN CHI PHỐI NGÔN NGỮ NGHỆ
THUẬT CỦA NHẤT LINH ................................................................. 15
1.1. GIỚI THUYẾT VỀ NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT.........................................15
1.1.1. Khái niệm "Ngôn ngữ nghệ thuật"..................................................... 15
1.1.2. Vai trò của ngôn ngữ nghệ thuật......................................................... 16
1.2. NHỮNG NHÂN TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN NGÔN NGỮ
NGHỆ THUẬT CỦA NHẤT LINH ..............................................................19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
1.2.1. Những biến đổi trong đời sống xã hội Việt Nam đầu thế kỷ
XX........................................................................................................ 19
1.2.1.1. Sự tiếp xúc với văn hoá phương Tây ................................................ 19
1.2.1.2. Sự phổ biến và phát triển của chữ quốc ngữ .................................... 21
1.2.1.3. Khát vọng xây dựng một nền quốc văn mới của tầng lớp trí
thức tân học đầu thế kỷ XX ................................................................... 23
1.2.2. Hành trình đến với văn học của Nhất Linh ......................................... 28
1.2.2.1. Nhất Linh - người nghệ sĩ đa tài, say mê văn học ............................ 28
1.2.2.2. Chuyến du học ở Pháp - Những thay đổi trong quan niệm
xã hội và văn chương của Nhất Linh..................................................... 31
1.2.2.3. Chủ trương “Tự sức mình làm ra những sáng tác có giá trị
về văn chương”, "làm giàu văn sản trong nước”.................................. 33
Chƣơng 2: QUÁ TRÌNH VẬN ĐỘNG CỦA NGÔN NGỮ
NGHỆ THUẬT NHẤT LINH TRƢỚC VÀ SAU KHI
THAM GIA TỰ LỰC VĂN ĐOÀN ................................................... 39
2.1. NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT CỦA NHẤT LINH TRƢỚC KHI
THAM GIA TỰ LỰC VĂN ĐOÀN (TRONG "NHO PHONG" VÀ
"NGƢỜI QUAY TƠ")...................................................................................39
2.1.1. Ngôn ngữ trong "Nho phong" và "Người quay tơ "mang đậm
dấu ấn ngôn ngữ văn xuôi trung đại ...................................................... 39
2.1.1.1. Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ văn xuôi trung đại.......................... 39
2.1.1.2. Ngôn ngữ "Nho phong” và "Người quay tơ” mang đậm dấu
ấn ngôn ngữ văn xuôi trung đại ........................................................... 41
2.1.2. Ngôn ngữ văn học của buổi giao thời ................................................. 48
2.1.2.1. Tính chất giao thời trong dùng từ, đặt câu....................................... 48
2.1.2.2. Bước đầu có sự kết hợp giữa ngôn ngữ trần thuật và ngôn
ngữ nhân vật......................................................................................... 51
2.1.2.3. Ngôn ngữ đối thoại của nhân vật, chưa được cá tính hóa................ 55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
2.2. NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT CỦA NHẤT LINH TRONG GIAI
ĐOẠN THAM GIA TỰ LỰC VĂN ĐOÀN (TỪ "ĐOẠN TUYỆT"
ĐẾN "BƢỚM TRẮNG") ..............................................................................57
2.2.1. Ngôn ngữ trong "Đoạn tuyệt" và "Lạnh lùng" – “một lối văn
giản dị, dễ hiểu, ít chữ nho, một lối v ă n thật có tính cách
An Nam"............................................................................................... 58
2.2.1.1. Ngôn ngữ trần thuật giản dị, mạch lạc, trong sáng.......................... 59
2.2.1.2. Ngôn ngữ miêu tả sinh động, tinh tế, giàu chất tạo hình .................. 66
2.2.1.3. Ngôn ngữ nhân vật bước đầu được cá tính hoá, phù hợp
tính cách nhân vật................................................................................. 76
2.2.2. Ngôn ngữ trong "Đôi bạn" và "Bƣớm trắng" mang tính hƣớng
nội, đặc tả đời sống nội tâm nhân vật .................................................... 80
2.2.2.1. Ngôn ngữ kể chuyện nhập vào nội tâm nhân vật.............................. 81
2.2.2.2. Ngôn ngữ miêu tả gắn với cảm xúc, tâm trạng nhân vật ................. 85
2.2.2.3. Ngôn ngữ nhân vật biểu hiện chiều sâu nội tâm............................... 88
Chƣơng 3: MỘT SỐ ĐẶC SẮC TRONG NGÔN NGỮ NGHỆ
THUẬT CỦA NHẤT LINH ............................................................... 100
3.1. TẠO SẮC THÁI NGÔN NGỮ CỦA TẦNG LỚP THỊ DÂN TRUNG
LƢU............................................................................................................100
3.2. CÓ NHỮNG KẾT HỢP TỪ MỚI TẠO CẢM GIÁC ÊM ÁI NGỌT
NGÀO .........................................................................................................105
3.3. DÙNG NHIỀU TÍNH TỪ DIỄN TẢ NHỮNG CẢM GIÁC MONG
MANH.........................................................................................................108
3.4. NHỮNG SO SÁNH ĐẸP, BAY BỔNG, TINH TẾ VÀ GỢI CẢM..............112
C - KẾT LUẬN......................................................................................... 121
PHỤ LỤC ................................................................................................. 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 128
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
A- PHẦN MỞ ĐẦU
0.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
0.1.1. Ngôn ngữ“là yếu tố thứ nhất của văn học” (M. Go-rơ-ki)
[69;215], “là một trong những yếu tố quan trọng thể hiện cá tính sáng
tạo, phong cách, tài năng của nhà văn" [69; 215]. Từ ngôn ngữ nghệ
thuật đi vào thế giới nghệ thuật của nhà văn là con đƣờng tiếp nhận văn
học phù hợp với bản chất của nghệ thuật ngôn từ.
0.1.2. Trong văn học Việt Nam giai đoạn 1930- 1945, Tự lực văn
đoàn là "nhóm quan trọng nhất và là nhóm cải cách đầu tiên của nền
văn học Việt Nam hiện đại" (Hoàng Xuân Hãn). Trong Tự lực văn đoàn,
Nhất Linh là ngƣời sáng lập, ngƣời điều hành, đồng thời cũng là cây bút
trụ cột của nhóm. Mặc dù sáng tác không nhiều, nhƣng Nhất Linh đã
"vạch ra một con đường riêng", cách tân mạnh bạo trong các sáng tác cả
về nội dung và nghệ thuật, góp phần tạo danh tiếng cho tổ chức văn học
này. Nhất Linh và Tự lực văn đoàn "đã có những đóng góp lớn vào nghệ
thuật tiểu thuyết và tính hiện đại của tiểu thuyết, đóng góp vào câu văn
của dân tộc với lối văn trong sáng và rất Việt Nam" (Huy Cận).
0.1.3. Sự nghiệp văn học của Nhất Linh đã đƣợc nhiều ngƣời quan
tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, trong số những công trình nghiên cứu về sự
nghiệp văn học của Nhất Linh đã công bố, chƣa có công trình nào tập
trung tìm hiểu sâu vào ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn. Vấn đề này,
cách đây hơn 50 năm, đã đƣợc gợi ra: "Vấn đề ngôn ngữ Nhất Linh là
một điểm thiết tưởng cần phải được để ý và đề cao" (Nguyễn Văn Trung,
Tạp chí Văn số 14, 15.7.1964); nhƣng sau nhiều năm trôi qua, việc
nghiên cứu ngôn ngữ nghệ thuật Nhất Linh vẫn chƣa có sự tiến triển
đáng kể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài: "Ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất
Linh trong các sáng tác trước năm 1945" nhằm đi sâu nghiên cứu quá
trình vận động trong ngôn ngữ nghệ thuật Nhất Linh và thấy đƣợc những
đóng góp của nhà văn đối với quá trình hiện đại hóa ngôn ngữ văn học
dân tộc.
0.2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ
Tên tuổi và sự nghiệp văn học của Nhất Linh gắn liền với một tổ
chức văn học đã từng hoạt động sôi nổi, góp phần làm thay đổi diện mạo
văn học Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX. Chính vì vậy, sự nghiệp văn học
“vang bóng một thời” của Nhất Linh đã trở thành một đối tƣợng nghiên
cứu văn học trong nhiều thập niên qua.
0.2.1. Khái quát tình hình nghiên cứu về Nhất Linh
Trong qua trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã tập hợp đƣợc trên 60
tài liệu nghiên cứu về Nhất Linh từ những nguồn khác nhau: giáo trình,
sách nghiên cứu; bài báo, tranh, ảnh trên mạng Internetr.v.v…
Những tài liệu về Nhất Linh tập trung vào các nội dung sau:
- Thứ nhất: Cuộc đời, sở thích, tính cách của Nhất Linh và mối
quan hệ của nhà văn với gia đình, đồng nghiệp, bạn bè.
- Thứ hai: Những hoạt động chính trị của Nguyễn Tƣờng Tam
(Nhất Linh) trong khoảng 20 năm cuối đời.
- Thứ ba: Sự nghiệp văn chƣơng của Nhất Linh (tác phẩm, bài phê
bình, nghiên cứu…).
Qua những tài liệu đã tập hợp đƣợc về Nhất Linh, có thể nhận xét
khái quát nhƣ sau:
Về cá tính và con đƣờng chính trị của Nguyễn Tƣờng Tam (Nhất
Linh) có nhiều nhận định, đánh giá chƣa thống nhất, có khi trái ngƣợc
nhau. Song, về sự nghiệp văn chƣơng của Nhất Linh thì hầu hết các ý
kiến đều khẳng định những đóng góp quan trọng của nhà văn đối với Tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
lực văn đoàn và đối với quá trình hiện đại hóa văn học Việt Nam thời kì
từ nửa đầu thế kỉ XX đến tháng 8/1945. Tiêu biểu là ý kiến của các nhà
nghiên cứu Vũ Ngọc Phan, Phan Cự Đệ, Trƣơng Chính, Bạch Năng Thi,
Phạm Thế Ngũ, Đỗ Đức Hiểu, Trần Thanh Mại.v.v.
Nhà nghiên cứu Vũ Ngọc Phan trong cuốn Nhà văn hiện đại (xuất
bản lần đầu năm 1942) đã đánh giá Nhất Linh ở nhiều phƣơng diện và
khẳng định thành công về thể loại tiểu thuyết của nhà văn: "Đọc Nhất
Linh từ trước đến nay, người ta thấy tiểu thuyết của ông tiến hoá rất
mau. Từ cái còn cổ lỗ như Nho phong, tiểu thuyết của ông đã đi vào loại
tình cảm, rồi đi thẳng lối tiểu thuyết luận đề, là một lối văn rất mới ở
nước ta. Đến nay trong loại tiểu thuyết luận đề, tiểu thuyết của Nhất
Linh vẫn là những tiểu thuyết chiếm địa vị cao hơn cả" [70;234].
Trƣơng Chính quan tâm nhiều hơn tới các tác phẩm của Nhất Linh
(Gánh hàng hoa, Đoạn tuyệt, Lạnh lùng, Tối tăm). Ông đánh giá chung
về các tác phẩm đó với những lời trân trọng: "Cả hình thức và nội dung
thoát hẳn khỏi cái sáo cũ ngày trước và vạch ra một con đường riêng
khiến người đọc không thể không thích được" [44; 233].
Phan Cự Đệ đã viết một công trình nghiên cứu công phu với tựa
đề: Tự lực văn đoàn - con người và văn chương; và viết lời giới thiệu
cho các tác phẩm Đoạn tuyệt, Lạnh lùng của Nhất Linh khi tái bản.
Đánh giá về nghệ thuật xây dựng nhân vật của tiểu thuyết Tự lực văn
đoàn, ông khẳng định: "Ngòi bút của Nhất Linh rất có tài miêu tả những
mối tình đầu trong sáng, đượm chút ngập ngừng, e thẹn, kín đáo và ý
nhị" [44;66].
Nguyễn Hoành Khung đã giới thiệu, đánh giá khái quát về sự
nghiệp sáng tác của Nhất Linh và đƣa ra những so sánh về nghệ thuật
miêu tả nhân vật giữa tác phẩm Lạnh lùng và Đôi bạn: "Với Lạnh lùng,
Nhất Linh không còn gò cốt truyện, dàn nhân vật nhằm minh hoạ cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
một luận đề nữa, mà đã đưa ngòi bút đi sâu hơn vào việc phân tích tâm
lí (...) và đạt tới một trình độ tiểu thuyết già dặn, thành thục. Đến Đôi
bạn (…) tác phẩm đào sâu tâm tư, khát vọng của một lớp thanh niên;
không luận đề, không tuyên ngôn, nhưng Đôi bạn lại như tác phẩm được
ấp ủ, gửi gấm tâm sự, phô diễn tâm trạng nhiều nhất của nhà văn" [47;
32].
Các tác giả Bạch Năng Thi, Bùi Xuân Bào, Thế Phong, Nguyễn
Hữu Hiếu, Hoàng Xuân Hãn, Phạm Thế Ngũ, Đặng Duy Diễn, Đỗ
Đức Hiểu, Trần Hữu Tá,… đều có bài nghiên cứu con ngƣời và văn
chƣơng của Nhất Linh. Họ đã chỉ ra những đặc điểm cơ bản về nội
dung và nghệ thuật trong sáng tác của ông và khẳng định Nhất Linh là
"văn tài tiêu biểu của Tự lực văn đoàn" [44; 171].
Nhiều tác giả khác nhƣ Hà Minh Đức,Trần Đình Hƣợu, Lê Chí
Dũng, Trịnh Hồ Khoa, Lê Thị Đức Hạnh,… khi nghiên cứu về văn học
Việt Nam đầu thế kỷ XX và Tự lực văn đoàn đều có ý kiến đánh giá về
Nhất Linh. Các tác giả đã nêu ra những điểm hạn chế trong cuộc đời, sự
nghiệp chính trị của ông, nhƣng cũng thấy đƣợc những tiến bộ trong tƣ
tƣởng nghệ thuật và cách viết của nhà văn.
Gần đây, xuất hiện nhiều hơn các chuyên luận, luận văn, luận án
về Nhất Linh, tiêu biểu nhƣ: Nhất Linh trong tiến trình hiện đại hoá
văn học (Vu Gia, NXB Văn hoá thông tin, H.1995); Tiểu thuyết của
Nhất Linh trước cách mạng tháng Tám (Luận án phó tiến sĩ khoa học
ngữ văn của Vũ Thị Khánh Dần, 1996); Nhất Linh con người và tác
phẩm (Lê Cẩm Hoa biên soạn, NXB Văn học; H. 2000); Nhất Linh -
cây bút trụ cột của Tự Lực văn đoàn (Mai Hƣơng tuyển chọn, NXB
Văn hoá thông tin; H. 2000); Truyện ngắn Nhất Linh trước năm 1945
(luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Song Bình, H. 2004); Nghệ thuật xây
dựng nhân vật trong tiểu thuyết "Bướm trắng" của Nhất Linh (luận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
văn thạc sĩ của Hà Đình Sơn, H. 2006); Nghệ thuật xây dựng nhân vật
từ "Đôi bạn" đến "Bướm trắng" (Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị
Mai Hƣơng, TN. 2008).v.v…
Các tác giả đã xác định rõ vai trò và đóng góp của Nhất Linh trong
Tự lực văn đoàn và trong quá trình hiện đại hoá thể loại tiểu thuyết Việt
Nam
0.2.2. Tình hình nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh
Hiện nay chƣa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về ngôn ngữ
nghệ thuật của Nhất Linh. Tuy nhiên, một số tác giả khi tìm hiểu về Nhất
Linh cũng đã đƣa ra một số những nhận xét về ngôn ngữ nghệ thuật của
ông.
Vũ Ngọc Phan cho rằng lời văn Nhất Linh: "nửa giản dị, nửa đài
điếm" [44; 170].
Trƣơng Chính trong bài "Nhất Linh" đã so sánh: "Lối hành văn
của Nhất Linh là một lối hành văn rất thi vị, thi vị ở ý mà ít ở lời. Nhất
Linh không đẽo gọt, trau chuốt câu văn của mình như Khái Hưng nhưng
tự nó có nhịp điệu , tự nó đã du dương vì ý bao hàm ở trong là một ý
thơ" [44; 239].
Vu Gia cũng có nhận xét về ngôn ngữ của Nhất Linh ở một số tác
phẩm nhƣ Bướm trắng: "Ông vẫn duy trì được lối viết trong sáng, giàu
chất thơ, chất hoạ vốn đã quen thuộc trong nhiều tác phẩm trước, nhưng
đến Bướm trắng đã thể hiện một phẩm chất nghệ thuật mới, tuy đôi chỗ
còn gượng gạo, thiếu tự nhiên, nhưng tác giả đã khai thác tinh tế những
tầng, những lớp, những ngóc ngách tâm lí éo le, khuất khúc của con
người" [43; 379]; hay Lạnh lùng: "Ông thường dùng một câu mà tả hết
mọi tâm hồn. Con mắt ông Nhất Linh quan sát quen đến nỗi một nhân
vật chỉ vụt qua truyện mà ông cũng vẽ được hoàn toàn. Theo với óc nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
xét chặt chẽ của ông , lời văn của ông cũng thu hình lại, chắc đẹp vì đã
thực thà như tâm hồn ông tả".
Bạch Năng Thi trong bài Nhất Linh - tác giả tiêu biểu đã đƣa ra
những lời đánh giá về ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh: "... lời văn
ngắn gọn, chặt chẽ, chính xác, vừa giản dị, vừa chọn lọc (…) Văn Nhất
Linh vừa rành mạch, trong sáng, vừa có nhạc điệu, có hình ảnh. Nó diễn
tả được những cảm giác tinh vi. Nó sử dụng các so sánh cụ thể, có khả
năng tạo hình và gợi cảm ".
Trong công trình nghiên cứu "Những cách tân trong nghệ thuật
văn xuôi Tự lực văn đoàn", Trịnh Hồ Khoa cũng đã nêu ra ý kiến xác
đáng: " Văn Nhất Linh ngắn gọn, chặt chẽ, chính xác, giản dị nhưng
không thiếu chất thơ. Giống con người Nhất Linh, văn ông tế nhị, có
chừng mực, trang nhã, tả rất đạt những tâm tình thanh sạch…" .
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Mai Hƣơng - ĐHSP Thái
Nguyên - 2008, có đề cập đến một số thủ pháp xây dựng nhân vật, trong
đó có nhắc đến đặc điểm về ngôn ngữ miêu tả nhân vật của Nhất Linh
trong hai tiểu thuyết Đôi bạn và Bướm trắng.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Song Bình - ĐHSP Hà Nội -
2004, có chỉ ra một số đặc điểm ngôn ngữ nghệ thuật trong truyện ngắn
của Nhất Linh.
Nhìn chung các nhà nghiên cứu mới đã đƣa ra những nhận xét
khái quát về ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh hoặc đề cập đến một số
đặc điểm ngôn ngữ trong một vài tác phẩm chính. Song những nhận xét
của ngƣời đi trƣớc cũng đã gợi ý cho chúng tôi thực hiện đề tài này.
0.3. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Quá trình sáng tác của Nhất Linh trải qua ba giai đoạn. Giai đoạn thứ
nhất là trƣớc năm 1930 với các tác phẩm: Nho phong, Người quay tơ; giai
đoạn thứ hai là thời gian tham gia Tự lực văn đoàn, với các tác phẩm tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
biểu nhƣ: Đoạn tuyệt, Đôi bạn…và giai đoạn thứ ba là những tác phẩm
đƣợc viết sau cách mạng tháng Tám năm 1945 nhƣ: Xóm Cầu Mới, Dòng
sông Thanh Thuỷ.
Để phù hợp với điều kiện và mục đích nghiên cứu, đề tài chỉ tập
trung vào ngôn ngữ nghệ thuật trong truyện ngắn và tiểu thuyết của Nhất
Linh ở giai đoạn sáng tác trƣớc Cách mạng tháng Tám năm 1945:
Nho phong - Tiểu thuyết - 1924
Người quay tơ - Truyện ngắn - 1926
Nắng thu - Truyện dài - 1934
Đoạn tuyệt - Tiểu thuyết - 1934
Lạnh lùng - Tiểu thuyết - 1936
Tối tăm - Truyện ngắn - 1936
Hai buổi chiều vàng - Truyện ngắn - 1937
Đôi bạn - Tiểu thuyết - 1939
Bướm trắng - Tiểu thuyết - 1941
Các tác phẩm viết chung với Khái Hƣng không nằm trong đối tƣợng
nghiên cứu của đề tài vì theo chúng tôi đã có sự hoà lẫn về ngôn ngữ nghệ
thuật của hai tác giả. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi cũng
không mở rộng tới số tác phẩm Nhất Linh viết sau Cách mạng tháng Tám
năm 1945.
0.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
0.4.1. Phƣơng pháp thống kê, phân loại
Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp thống kê, phân loại. Phƣơng pháp
này giúp nhận diện những lớp từ, kiểu câu, những biện pháp tu từ … mà
Nhất Linh sử dụng trong các sáng tác.
0.4.2. Phƣơng pháp so sánh
Để thấy rõ sự chuyển biến của ngôn ngữ nghệ thuật Nhất Linh
trong quá trình sáng tác và cá tính sáng tạo của nhà văn, chúng tôi sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
dụng phƣơng pháp so sánh: so sánh ngôn ngữ của chính nhà văn qua các
giai đoạn sáng tác và so sánh ngôn ngữ của ông với các nhà văn khác
cùng thời, trong cùng khuynh hƣớng nhƣ Hoàng Ngọc Phách, Thạch
Lam, Khái Hƣng hoặc khác khuynh hƣớng nhƣ Ngô Tất Tố, Vũ Trọng
Phụng, Nam Cao.
0.4.3. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp
Chúng tôi phân tích những đặc điểm cơ bản trong cách dùng từ,
đặt câu, sử dụng các biện pháp tu từ… của Nhất Linh, từ đó tổng hợp đi
đến những nhận xét khái quát.
0.4.4. Phƣơng pháp lịch sử
Ngôn ngữ bao giờ cũng mang dấu ấn văn hoá của thời đại, khi
nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh, chúng tôi luôn đặt
trong hoàn cảnh xã hội văn hoá cụ thể. Việc vận dụng phƣơng pháp này
giúp chúng tôi thấy đƣợc bƣớc chuyển trong ngôn ngữ nghệ thuật Nhất
Linh qua quá trình sáng tác và những đóng góp của ông trong việc hiện
đại hoá ngôn ngữ văn học dân tộc.
0.4.5. Phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành
Vấn đề ngôn ngữ nghệ thuật có mối liên quan đến nhiều lĩnh vực
khoa học khác nhƣ lý luận văn học, ngôn ngữ học, thi pháp học, tâm lý
học,… Do đó chúng tôi vận dụng tổng hợp phƣơng pháp nghiên cứu của
nhiều ngành khoa học. Chúng sẽ hỗ trợ, bổ sung cho nhau để soi sáng các
khía cạnh của vấn đề.
0.4.6. Phƣơng pháp nghiên cứu tác giả
Muốn tìm hiểu đƣợc ngôn ngữ nghệ thuật phải đặt đối tƣợng
nghiên cứu trong mối quan hệ với cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của
nhà văn. Chúng tôi đặc biệt coi trọng và vận dụng triệt để phƣơng pháp
nghiên cứu tác giả trong quá trình nghiên cứu ngôn ngữ nghệ thuật của
Nhất Linh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
0.4.7. Phƣơng pháp hệ thống
Ngôn ngữ nghệ thuật là một hệ thống cấu trúc bao gồm nhiều yếu
tố quan hệ chặt chẽ với nhau, nó lại nằm trong những chỉnh thể trọn vẹn
khác là văn bản nghệ thuật và thế giới nghệ thuật của nhà văn, là dòng
văn học, trào lƣu văn học nhà văn có mặt. Vì vậy các vấn đề cụ thể đƣợc
triển khai trong luận văn đều đƣợc đặt trong mối quan hệ hệ thống.
Chúng tôi luôn coi trọng phƣơng pháp hệ thống khi tiến hành nghiên cứu
đối tƣợng.
0.5. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Ứng dụng lí thuyết về ngôn ngữ nghệ thuật vào nghiên cứu ngôn
ngữ nghệ thuật của Nhất Linh, đề tài nhằm đạt đƣợc các mục đích sau:
1. Phân tích, đánh giá các bước chuyển biến của ngôn ngữ nghệ
thuật Nhất Linh trong quá trình sáng tác ( trước1945).
2. Tìm hiểu một số nét đặc sắc trong ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất
Linh
3. Rút ra kết luận về những đóng góp của Nhất Linh đối với quá
trình phát triển của ngôn ngữ văn học nước nhà và chỉ ra hạn chế (nếu
có).
0.6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Đây là công trình chuyên biệt đầu tiên về ngôn ngữ nghệ thuật
của Nhất Linh.
- Công trình góp phần khẳng định rõ hơn cá tính sáng tạo và vai
trò cách tân văn học của Nhất Linh.
- Góp thêm một tài liệu tham khảo, nghiên cứu, học tập về nhà văn
Nhất Linh và về ngôn ngữ nghệ thuật trong văn học Việt Nam hiện đại.
0.7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm ba chƣơng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Chương I: Giới thuyết về ngôn ngữ nghệ thuật và những yếu tố cơ
bản chi phối ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh.
Chương II: Sự vận động trong ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh
(trƣớc và sau khi tham gia Tự Lực văn đoàn).
Chương III: Một số đặc sắc trong ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất
Linh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
B - NỘI DUNG
Chƣơng 1
GIỚI THUYẾT VỀ NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT
NHỮNG YẾU TỐ CƠ BẢN CHI PHỐI NGÔN NGỮ
NGHỆ THUẬT CỦA NHẤT LINH
1.1. GIỚI THUYẾT VỀ NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT
1.1.1. Khái niệm "Ngôn ngữ nghệ thuật"
Theo cuốn Lí luận văn học (Phƣơng Lựu chủ biên), Ngôn ngữ
nghệ thuật là: "…một hệ thống các phương thức, quy tắc thông báo
bằng tín hiệu thẩm mĩ của một ngành, một sáng tác nghệ thuật. Người ta
có thể nói "ngôn ngữ ba lê", "ngôn ngữ chèo", "ngôn ngữ điện ảnh".
Cũng có thể nói đến ngôn ngữ nghệ thuật của sáng tác văn học trên cấp
độ đó" [55; 185/186]. Khái niệm này đã nêu ra cách hiểu khái quát về
ngôn ngữ nghệ thuật nhƣng chƣa chỉ ra đƣợc những nét riêng của ngôn
ngữ nghệ thuật với tƣ cách là phƣơng tiện biểu hiện của các sáng tác văn
học - loại hình nghệ thuật ngôn từ. Vì thế khái niệm "Ngôn ngữ nghệ
thuật" cần đƣợc khu biệt rõ hơn.
Theo chúng tôi "Ngôn ngữ nghệ thuật" là ngôn ngữ đƣợc sử dụng
một cách nghệ thuật trong các tác phẩm văn học, đó là ngôn ngữ mang
tính hình tƣợng, tính biểu cảm và thể hiện rõ cá tính sáng tạo của nhà
văn. Trong thực tế, thuật ngữ này thƣờng đƣợc dùng tƣơng đƣơng với
các thuật ngữ: Ngôn từ nghệ thuật, Ngôn ngữ văn học, Lời văn nghệ
thuật.
Bản chất của ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ mang tính toàn
vẹn, cụ thể, sinh động, có tính thẩm mĩ trong các tác phẩm văn học, chứ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
không phải là ngôn ngữ trong các hoạt động giao tiếp khác hoặc ngôn
ngữ với tƣ cách đối tƣợng chuyên biệt của ngôn ngữ học.
1.1.2. Vai trò của ngôn ngữ nghệ thuật
* Trong hoạt động sáng tạo:
Với nhà văn: ngôn ngữ chính là công cụ, là chất liệu để nhà văn
xây dựng hình tƣợng văn học và giao tiếp nghệ thuật, qua đó gửi gắm ý
đồ nghệ thuật của mình. Ngôn ngữ nghệ thuật có "cội nguồn từ ngôn ngữ
nhân dân", nhƣng đƣợc chọn lọc, rèn giũa qua lao động nghệ thuật của
nhà văn, trở thành phƣơng tiện biểu hiện nghệ thuật. Nhà nghiên cứu
Phan Cự Đệ nhận thấy: "Ngôn ngữ khoa học không mấy khi có nhiệm vụ
tái hiện lại mối quan hệ tình cảm giữa người nói với đối tượng được nói
đến. Còn ngôn ngữ nghệ thuật thì bao giờ cũng tìm cách truyền các quan
điểm của nghệ sĩ vào đối tượng được miêu tả, truyền vào đấy cái lối nhìn
sự vật, cách nhận thức và cảm quan về thế giới của anh ta, nói tóm lại là
ngôn ngữ đó mang dấu ấn của cá tính và phong cách nghệ sĩ. Đặc điểm
nói trên tạo nên sức rung cảm, thuyết phục và thu hút đặc biệt của ngôn
ngữ nghệ thuật" [32; 343].
Vai trò của ngôn ngữ nghệ thuật đối với hoạt động sáng tạo của
nhà văn cũng đƣợc các tác giả cuốn "Từ điển thuật ngữ văn học" khẳng
định: "Ngôn ngữ văn học là một trong những yếu tố quan trọng thể hiện
cá tính sáng tạo, phong cách, tài năng của nhà văn" [69; 215]. Thông
qua ngôn ngữ nghệ thuật, mỗi nhà văn có điều kiện bộc lộ tài năng và cá
tính sáng tạo độc đáo của mình.
Với các thời kì, các trào lưu văn học: ngôn ngữ nghệ thuật chịu sự
chi phối của môi trƣờng văn hoá xã hội. Kho ngôn ngữ là của toàn dân,
đƣợc bồi đắp qua các thời kỳ lịch sử, nhƣng cách sử dụng nhƣ thế nào lại
phụ thuộc vào nhãn quan ngôn ngữ của mỗi thời đại, mỗi trào lƣu văn
học. Ngôn ngữ nghệ thuật mang đậm dấu ấn văn hoá của thời đại, mỗi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
một trào lƣu văn học, mỗi một thể loại văn học có những nét riêng trong
sử dụng ngôn ngữ. Trong những đặc điểm chung về thời đại, về trào lƣu
sáng tác, mỗi nhà văn với cá tính, với vốn sống, trình độ văn hoá và quan
điểm thẩm mĩ của mình lại tạo ra phong cách ngôn ngữ riêng. Vì thế
ngôn ngữ nghệ thuật cũng góp phần tạo ra diện mạo phong phú, đa dạng
của một nền văn học.
Với các thể loại văn học: mỗi thể loại có đặc điểm ngôn ngữ riêng.
Ngôn ngữ của thể loại trữ tình mang đậm dấu ấn cảm xúc chủ quan của
nhà nghệ sĩ. Sự lựa chọn từ ngữ, phƣơng thức tu từ trong tác phẩm trữ
tình bao giờ cũng nhằm làm cho nội dung cảm xúc, thái độ đánh giá, sự
đồng cảm hay phê phán của chủ thể trở nên nổi bật. Mỗi câu thơ dƣờng
nhƣ đều có những từ chứa đựng sức nặng của tình cảm. Ngƣời xƣa gọi
đó là "thi nhãn" tức là những tiêu điểm để từ đó nhìn thấu tâm hồn tác
giả. Còn thể loại tự sự tái hiện đời sống thông qua việc miêu tả sự kiện, ở
loại này tác giả có thể đứng ngoài kể, cũng có thể để cho nhân vật tự kể.
Vì thế ngôn ngữ của thể loại tự sự là ngôn ngữ mang tính khách quan:
"lời tự sự là lời miêu tả, trần thuật theo lối kể lể, phân tích, chỉ ra các
thuộc tính một cách khách quan" [55; 365].
Giữa ngôn ngữ thơ và ngôn ngữ tiểu thuyết, còn nhận thấy sự khác
biệt nhƣ sau: "Nếu như trong thơ, ngôn ngữ trước hết cần phải đẹp, cao
cả và trang trọng thì trong tiểu thuyết, ngôn ngữ trước hết cần phải
chính xác, có khả năng tái tạo lại các đối tượng trong hình thái cá thể,
không lắp lại của nó" [32; 349].
Không chỉ có sự khác nhau trong ngôn ngữ giữa các thể loại, mà
ngay trong cùng một thể loại ở mỗi thời đại khác nhau lại có cách sử
dụng ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ tự sự trung đại khác với ngôn ngữ
tự sự hiện đại. Thậm chí trong cùng một thể loại, ở cùng một hoàn cảnh
lịch sử, nhƣng ở những phƣơng pháp sáng tác khác nhau thì ngôn ngữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
nghệ thuật cũng có những điểm khác nhau. Ngôn ngữ tiểu thuyết hiện
thực cũng khác với ngôn ngữ tiểu thuyết lãng mạn. Ngôn ngữ của tiểu
thuyết hiện thực giản dị, chân thật, "mỗi từ đều phải dễ hiểu đối với
người đánh xe ngựa chở các cuốn sách từ nhà in đi" (Tônxtôi)" [32;
325]; đồng thời phải mang tính điển hình nghĩa là phản ánh đúng tính
cách, gắn liền với tâm lí xã hội và hoàn cảnh sinh sống của nhân vật,
phản ánh đúng cái điển hình trong cuộc sống.
Còn "trong tiểu thuyết lãng mạn, dấu ấn chủ quan của nghệ sĩ bộc
lộ rất rõ trong màu sắc ngôn ngữ, trong lối nói cường điệu và phóng đại,
lối nói trang trọng gây hưng phấn, lối dùng các biện pháp tu từ, lối dùng
một thứ văn giàu nhạc điệu…" [32; 347].
Tóm lại, ngôn ngữ nghệ thuật không chỉ mang đặc trƣng ngôn
ngữ thời đại, ngôn ngữ thể loại, trào lƣu mà còn thể hiện rõ cá tính sáng
tạo, phong cách, tài năng của nhà văn. Tìm hiểu ngôn ngữ nghệ thuật sẽ
giúp các nhà nghiên cứu khám phá sâu hơn về về thế giới nghệ thuật và
phong cách nghệ thuật của nhà văn trên nền chung của một thời đại, một
trào lƣu văn học, một thể loại văn học.
* Với hoạt động tiếp nhận văn học:
Trong hoạt động tiếp nhận, ngôn ngữ nghệ thuật cũng có vai trò
quan trọng. Đó là "yếu tố đầu tiên trong sự tiếp xúc của người đọc đối
với tác phẩm" [49; 148]; là "hình thức vật chất duy nhất cho sự tồn tại
nội dung tác phẩm" [17; 308]. Và từ yếu tố trực tiếp, đầu tiên, duy nhất
ấy mà ngƣời đọc có thể tìm hiểu, khám phá tƣ tƣởng nghệ thuật, thế giới
hình tƣợng…đã đƣợc nhà văn gửi gắm trong tác phẩm.
Tiếp nhận văn học dù với mục đích nào thì cũng đều phải bắt đầu
từ ngôn ngữ nghệ thuật, bởi vì "cả hình tượng nhân vật, bức tranh phong
cảnh, cốt truyện, kết cấu, chủ đề, cảm hứng, quan niệm nghệ thuật về thế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
giới và con người… chỉ được nắm bắt nhờ những hình thức của ngôn từ"
[40; 170].
Ngôn ngữ nghệ thuật chứa đựng trong đó cả thế giới nghệ thuật
mà nhà văn đã sáng tạo, từ nhân vật đến không gian, thời gian, chi tiết,
cốt truyện, kết cấu… không một bình diện nào nằm ngoài ngôn ngữ nghệ
thuật. Chính vì thế muốn nắm bắt đƣợc thế giới nghệ thuật ấy của nhà
văn, ngƣời đọc không thể không đi sâu khám phá ngôn ngữ trong tác
phẩm.
Nghiên cứu ngôn ngữ nghệ thuật của một tác giả hay của một thể
loại, một trào lƣu văn học là một phƣơng diện quan trọng trong nghiên
cứu văn học.
1.2. NHỮNG NHÂN TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN NGÔN NGỮ NGHỆ
THUẬT CỦA NHẤT LINH
1.2.1. Những biến đổi trong đời sống xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX
1.2.1.1. Sự tiếp xúc với văn hoá phương Tây
Xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX có sự biến đổi sâu sắc từ xã hội
phong kiến sang xã hội thực dân nửa phong kiến trong cuộc tiếp xúc với
phƣơng Tây. Những thay đổi này một mặt nằm trong kế hoạch khai thác
thuộc địa tàn bạo mà thực dân Pháp đã vạch ra. Mặt khác theo hƣớng
tích cực, với vai trò là "công cụ vô thức của lịch sử", nó lại có tác dụng
đƣa Việt Nam dần thoát khỏi sự trì trệ ngàn năm của chế độ phong kiến
lạc hậu, dần bƣớc vào con đƣờng hiện đại Tây phƣơng. Sự thay đổi ấy
kéo theo sự biến đổi trong ý thức, tâm lý ngƣời dân, mà văn học là sự thể
hiện tập trung và cao độ nhất.
Song song với quá trình biến đổi ấy là sự xuất hiện của các đô thị
theo mô hình Tây phƣơng. Các đô thị mọc lên đã làm thay đổi hẳn cơ
cấu giai cấp, những tầng lớp mới đƣợc hình thành đã tạo nên sự đa dạng
và phức tạp cho đời sống chính trị xã hội của đất nƣớc. Trƣớc kia, trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
xã hội Việt Nam có bốn hạng "tứ dân": Sĩ - Nông - Công - Thƣơng. Thì
thời điểm này có thêm những ông thông, ông phán làm việc cho Pháp,
công nhân làm việc trong các công xƣởng, hầm mỏ, nông dân bị phá sản,
mất hết ruộng đất phải lên thành phố kiếm sống. Tại đây có thể gặp đƣợc
đủ hạng ngƣời, từ lƣu manh, thất nghiệp đến lớp bình dân nghèo, tầng
lớp trung lƣu và cả giới thƣợng lƣu tƣ sản đua nhau thanh lịch, học theo
kiểu cách, lối sống phƣơng Tây. Họ phải quen với cuộc sống khác xƣa:
"Chúng ta ở nhà Tây, đội mũ Tây, đi giày Tây, mặc áo Tây.
Chúng ta dùng đèn điện, đồng hồ, ô tô, xe lửa, xe đạp(…). Nói làm sao
cho xiết những điều thay đổi về vật chất phương Tây đã đưa tới chúng
ta. Cho đến những nơi hang cùng, ngõ hẻm, cuộc sống cũng không còn
giữ nguyên hình ngày trước. Nào dầu Tây, diêm Tây, nào vải Tây, chỉ
Tây, kim Tây, đinh Tây" [76; 16].
Lối sống coi trọng vật chất, hàng hoá, tiền bạc phá vỡ các quan
hệ luân thƣờng. Nền kinh tế tƣ bản chủ nghĩa ở thành thị đã làm con
ngƣời trở thành những cá nhân. Mà "trong một xã hội cá nhân trở thành
thực tế, thì luân thường - những quan hệ đạo lí bất biến - quá đơn giản,
chật hẹp, không thể chứa đựng nổi sự phức tạp đa dạng sự biến động
của thực tế cuộc sống. Ân tình không thể giải quyết hết các quan hệ.
Người ta phải tìm thế giới xã hội cách khác, có thái độ khác và chờ đợi
văn học đưa lại cho mình những cái khác trước" [36; 24].
Lối sống thay đổi đã tạo nên sự thay đổi trong tƣ tƣởng, tình cảm,
tâm lí của con ngƣời thời đại. Điều đó đòi hỏi văn học cũng phải thay đổi
từ tƣ tƣởng, quan niệm thẩm mĩ đến hình thức thể hiện. Quan niệm "văn
dĩ tải đạo", "thi dĩ ngôn chí" của văn học trung đại không còn phù hợp
với nhu cầu thƣởng thức của tầng lớp công chúng chủ yếu của văn học
lúc này nữa (tầng lớp thị dân). Trong cuộc sống mới , thế lực đồng tiền
lên ngôi, con ngƣời cá nhân cần khẳng định và tự tôn, ngƣời ta chờ đợi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
và mong muốn một nền văn học sát với cuộc sống hiện thực đang diễn ra
hàng ngày: "Người ta cần hiểu rõ, hiểu kĩ cuộc sống với tất cả những chi
tiết đầy đủ, những chi tiết cụ thể trong cuộc sống bình thường thế tục.
Người ta muốn nếm trải cái có thật (hay có thể có thật), chứ không phải
được khích lệ bằng những tấm gương trung hiếu, minh hoạ bằng đạo
nghĩa… Người ta cũng muốn xúc cảm, muốn mở mang như những con
người cá nhân, chứ không phải xúc động như khi chiêm ngưỡng tấm
gương cao cả của các vị thánh xuất chúng" [36; 24 / 25].
Khát vọng đó của tầng lớp công chúng đã trở thành nhu cầu, thành
thị hiếu văn học, đòi hỏi nền văn học mới đáp ứng. Điều đó cũng góp
phần lí giải tại sao những đặc điểm ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh
lại gắn với tầng lớp công chúng đông đảo này.
1.2.1.2. Sự phổ biến và phát triển của chữ quốc ngữ
Sự xuất hiện của chữ quốc ngữ là một cuộc cách mạng trong hệ
thống ngôn ngữ - văn tự của dân tộc ta. Trong thời kì phong kiến, chữ
Hán là văn tự chính thống đƣợc điển phạm hoá và hành chính hoá. Với
tƣ cách là văn tự vay mƣợn, lại đƣợc coi là "chữ thánh hiền", chữ Hán
chỉ đƣợc phổ biến trong phạm vi hạn hẹp của tầng lớp Nho sĩ theo đòi
"cửa Khổng. sân Trình". Hơn nữa nó không dựa trên cơ sở ngôn ngữ (lời
ăn tiếng nói) dân tộc, nên cũng không thể đƣa ra phổ biến rộng rãi trong
nhân dân. Chữ Nôm tuy là sáng tạo của nhân dân ta nhƣng lại lấy cơ sở
Hán tự mà cải biên đi, dùng ghi âm tiếng Việt nên cũng không thực thích
hợp. Chính điều đó đã tạo nên tính chất bó hẹp của văn học cổ điển trong
sáng tạo và thƣởng thức.
Sang tới chữ quốc ngữ, tình hình lại khác hẳn. Với ƣu điểm dễ
đọc, dễ viết, chữ quốc ngữ đã nhanh chóng đƣợc phổ biến trong nhân
dân. Bất cứ ngƣời dân bình thƣờng nào cũng có thể học và tự ghi chép
lại lời ăn, tiếng nói hàng ngày. Nhiệm vụ "văn - ngữ nhất thể" mà văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
học Việt Nam thực hiện trong quá trình hiện đại hoá đầu thế kỷ XX
không thể thực hiện đƣợc nếu không có sự xuất hiện của chữ quốc ngữ.
Ngƣợc dòng thời gian, có thể thấy chữ quốc ngữ đã có một lịch sử
dài lâu nhƣng suốt ba thế kỷ trƣớc nó không có điều kiện phát triển. Năm
1651, với việc cuốn Từ điển An Nam - La tinh - Bồ Đào Nha do cố đạo
A.de Rhode soạn đƣợc in ở Vatican, Roma, đƣợc coi là mốc ra đời của
chữ quốc ngữ. Tuy nhiên thứ văn tự này chỉ tồn tại trong phạm vi những
ngƣời công giáo. Mãi hơn 200 năm sau, năm 1862 thực dân Pháp chiếm
ba tỉnh miền Đông Nam Bộ và ra tờ "Gia Định báo" (1865 - 1909), nhằm
ban bố những chính sách với dân thuộc địa. Từ đây, chữ quốc ngữ mới
bắt đầu đƣợc phổ biến rộng rãi.
Cùng với quá trình mở rộng xâm lƣợc và đặt nền bảo hộ của thực
dân Pháp trên xứ An Nam, thứ văn tự mới cũng đƣợc mở rộng phạm vi
sử dụng. Ngƣời Pháp đã sớm nhìn thấy những mặt mạnh của của loại
văn tự này so với chữ Hán trong việc truyền bá những chính sách cai trị:
tính dễ học, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ đánh vần, ghi âm. Mặt khác, nhằm nhanh
chóng xoá bỏ những ảnh hƣởng của chế độ phong kiến xứ thuộc địa mà
một trong số đó, đầu bảng là Hán văn nên trong thời kì đầu, Pháp ra sức
ủng hộ chữ quốc ngữ. Nghị định ngày 6/4/1878 viết : "Kể từ
ngày1/1/1882 không một tuyển dụng nào được thi hành, không một
thăng trật nào cho phép trong ngạch phủ, huyện. tổng đối với bất cứ ai ở
trong tình trạng không viết được chữ quốc ngữ" [48; 34]. Tiếp theo đó,
ngày 18/ 9/1924, Nghị định của toàn quyền Đông Dƣơng cho phép dạy
chữ quốc ngữ ở ba năm đầu trong sáu năm cấp tiểu học
Tuy nhiên, công lao hàng đầu trong việc phổ biến rộng rãi chữ
quốc ngữ đầu thế kỉ XX, qua đó hình thành nền quốc văn mới, phải kể
đến những nhà Nho yêu nƣớc cùng các trí thức có đầu óc tiên tiến "như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Trần Quý Cáp, Nguyễn Phan Lãng, Nguyễn Quyền, Phan Bội Châu,
Phan Chu Trinh, Ngô Đức Kế, Huỳnh Thúc Kháng:
"Chữ quốc ngữ là hồn trong nước
Phải đem ra tính trước dân ta
Sách Âu Mỹ, sách Chi na
Chữ kia, chữ nọ dịch ra tỏ tường"
(Trần Quý Cáp)
(…) Và trong sáu chương trình của Văn minh tân học sách thì việc
học và dạy quốc ngữ ở vị trí số 1. Số 1, bởi nó có tầm quan trọng nhất
đối với việc xây dựng một nền văn hoá mới, để thay cho toàn bộ nền văn
chương học thuật cũ" [Dẫn theo giáo sƣ Phong Lê, Tạp chí Hán Nôm
số 5 (66) - 2004].
Tất cả họ - những nhà làm cách mạng văn tự mới đầu thế kỉ XX -
đã tạo ra những ảnh hƣởng cực kì to lớn cho hậu thế và cho ngay chính
thời kì đó. Một là mở đầu cho một ngành mới là báo chí, hai là mở đầu
cho một nghề mới là nghề in ấn - nghề trọng yếu trong xã hội hiện đại,
ba là khơi nguồn cho các loại hình văn học khác nhau phát triển. Với tất
cả những lí do trên, sự xuất hiện và phổ biến của chữ quốc ngữ đã tạo
một nền tảng quan trọng, là tiền đề trực tiếp cho nền quốc văn mới hình
thành. Sống trong giai đoạn lịch sử đang có những biến chuyển mạnh mẽ
ấy, cũng nhƣ nhiều trí thức tân học đƣơng thời, Nhất Linh không chỉ tiếp
nhận đƣợc những thành tựu do sự phát triển của chữ quốc ngữ đem lại,
mà còn khao khát xây dựng một nền quốc văn mới bằng chữ quốc ngữ.
1.2.1.3. Khát vọng xây dựng một nền quốc văn mới của tầng lớp trí
thức tân học đầu thế kỷ XX
Những năm đầu thế kỉ XX, văn học viết bằng chữ Hán lặng lẽ dần
rồi tàn lụi, văn học Việt Nam đã đƣợc chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ
của văn học quốc ngữ. Tuy nhiên, nói một cách đầy đủ hơn về mặt hệ
thống ngôn ngữ đƣợc sử dụng thì "có thể coi văn học mới như một nền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
văn học kế thừa trực tiếp văn học Nôm của văn học dân tộc mười thế kỉ
trước" [36; 213]. Nhƣng những thành tựu của văn học chữ Nôm, thời kỳ
trung đại chủ yếu ở địa hạt thơ ca, còn văn xuôi không phát triển: "Nền
văn học truyền thống của ta căn bản là một nền văn học văn vần. Văn
xuôi cũng phải có nhạc điệu, tiết tấu hoặc là viết theo thể biền ngẫu,
hoặc là phải viết chen vào những đoạn văn vần. Văn xuôi viết bằng tiếng
nói thông tục không phát triển" [36; 32]. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các
nhà văn hiện đại là phải xây dựng ngôn ngữ văn xuôi mới: "Sự hình
thành văn xuôi mới , văn xuôi hiện đại được coi là sự kiện quan trọng
nhất của ngôn ngữ văn học Việt Nam thế kỷ XX" [34; 819].
Đến cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, phong trào sáng tác văn xuôi
bằng chữ quốc ngữ đã đạt đƣợc những thành tựu bƣớc đầu. Có thể kể đến
các tác phẩm: Truyện thầy Lazazo Phiền (năm 1887) của P.J.B. Nguyễn
Trọng Quản, tác phẩm đƣợc coi là "cuốn tiểu thuyết bằng Quốc ngữ viết
theo phương Tây sớm hơn cả ở miền Nam" [34; 12]; tiểu thuyết chƣơng hồi
Phan Yên ngoại sử tiết phụ gian truân (năm 1910) của Trƣơng Duy Toản,
Hoàng Tố Oanh hàm oan (năm 1910) của Trần Chánh Chiểu, Giấc mộng
con của Tản Đà (1915) và một loạt truyện ngắn của Phạm Duy Tốn,
Nguyễn Bá Học.v.v.
Tuy nhiên văn xuôi trong khoảng 20 năm đầu thế kỉ XX còn rơi vào
hai hƣớng: Một là dấu ấn của văn xuôi truyền thống còn đậm đặc trong các
sáng tác của những nhà Nho, những trí thức chịu ảnh hƣởng Hán học nhƣ
truyện của Phan Bội Châu, truyện của Tản Đà. Hai là văn xuôi có thiên
hƣớng vay mƣợn về cốt truyện, phóng tác, phỏng theo một cuốn sách có
giá trị nào đó của phƣơng Tây. Chẳng hạn nhƣ Hồ Biểu Chánh có nhiều
cuốn tiểu thuyết viết theo lối này nhƣ Chúa Tàu kim quy (phỏng theo Bá
tƣớc Monto Crito của Alexandre Du mas), Không gia đình (phỏng theo
Sans famili của Hectơ Malot), Ngọn cỏ gió đùa (phỏng theo Những ngƣời
khốn khổ của Victor Huygo).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Nói nhƣ Kiều Thanh Quế "Văn học chữ quốc ngữ chậm tiến bộ!... Sự
chậm tiến ấy là do chúng ta - những ông đồ nho không chịu nhìn xa trông
rộng - những ông đồ Tây chỉ biết ca tụng cái hay, cái giỏi của Tây phương,
rập khuôn theo người phương Tây, quên thuần phong mỹ tục nước nhà…"
[43; 33].
Tinh thần Hán Việt là nguồn gốc của lịch sử, của văn minh dân
tộc. Trên tinh thần ấy, cụ Nguyễn Bá Trạc, một nhà nho uyên thâm, có
thiện cảm với phái tân học, đã nói trong bài duyễn thuyết ở hội Trí Tri
(Hà Nội), ngày 7.10.1920: "…muốn bảo tồn quốc tuý cũng có thể lấy
chữ quốc ngữ mà bảo tồn, không cần phải Hán tự. Nhưng mà chữ Hán
thật là tài liệu tốt cho văn quốc ngữ (…). Tôi xin khuyên các ngài tân
học đã thành tài nên nghiên cứu cho thâm Hán học. Các ngài sẽ là
những bậc văn học chủ công ở trong thời đại mới mẻ này, học thuật Thái
tây nhờ có các ngài mà truyền bá trong nước ta, quốc dân cũng lấy làm
cảm ơn các ngài lắm (…). Tôi chỉ trông rằng sau này sẽ có một ngày kia,
học mới, học cũ cùng chung đúc lại một lò, mà thành ra một nền văn học
riêng của Việt Nam ta, thế thì con đường học vấn của ta vinh hạnh biết
dường nào! Nhưng mà, muốn cho đạt được sự ao ước ấy thì đương trông
mong ở các ngài vậy" [43; 34].
Nhƣ thế, bƣớc vào thập niên 20 của thế kỷ XX các cây bút cựu
học không còn đảm đƣơng nổi trọng trách mà lịch sử giao cho. Và nhiệm
vụ đó đƣợc trao cho "những người tân học yêu quê hương, yêu tiếng
Việt, đặc biệt phần lớn họ sinh vào thế kỉ XX, chính họ "đã nhận lãnh
phiên gác mới", làm sáng lên nền văn chương quốc ngữ " [43;35].
Những năm 20 của thế kỉ trƣớc đã dấy lên một phong trào sôi nổi
cổ động "xây đắp nền quốc văn mới", rất nhiều nhà văn hƣởng ứng.
Trong văn xuôi, một loạt tiểu thuyết viết theo lối mới đã ra đời nhƣ Giọt
máu chung tình (1920 - Tân Dân Tử), Cành lê điểm tuyết (1921 - Đặng
Trần Phất), Oan kia theo mãi (1922 - Lê Hoằng Mƣu)… Đặc biệt Tố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Tâm của Hoàng Ngọc Phách (viết từ 1922, đăng nhiều kì ở tập kỷ yếu
của hội Cao đẳng ái hữu, rồi đến năm 1925 mới xuất bản), đó là tác
phẩm cho thấy "sự tác động mãnh liệt của lối văn chương mới của Trung
Quốc và văn chương lãng mạn phương Tây với ông Hoàng Ngọc Phách"
[43; 38].
Lúc này có nhiều dòng tiểu thuyết đƣợc xuất hiện. Tiểu thuyết xã
hội đƣợc xuất bản ở Sài Gòn nổi trội nhiều tác giả nhƣ Nguyễn Chánh
Sắc, Lê Hồng Minh, Phú Đức, Bửu Đình, Phạm Minh Kiên, Hồ Biểu
Chánh. Tiểu thuyết lịch sử của Trƣơng Duy Toản, Nguyễn Tử Siêu và
Hoàng Ngọc Phách với Tố Tâm.
Luồng gió văn hoá phƣơng Tây đã ùa vào Việt Nam, đem đến biết
bao sự mới mẻ, hấp dẫn và chính nó đã tạo một lực đẩy to lớn cho nền
văn hoá và văn học Việt Nam trên đƣờng hiện đại hoá. Nhƣng đồng thời,
ngƣời ta có thể nhìn thấy và lo lắng về một cuộc "xâm lăng văn hoá" từ
phƣơng Tây. Vấn đề xây dựng một nền quốc văn mới thực sự Việt Nam,
đang trở thành một thách thức với những ngƣời trí thức, những nhà văn,
nghệ sĩ đƣơng thời.
Nguyễn Tƣờng Tam lúc này đang là một thanh niên tràn đầy nhiệt
huyết, cũng đã hƣởng ứng tích cực phong trào xây đắp nền quốc văn mới.
Hồi tƣởng về những ngày tháng ấy, Tú Mỡ đã kể: "Tôi quen anh Tam từ
khi anh với tôi cùng làm sở Tài chính. Khi ấy anh chưa sang Pháp du học
nhưng đã rất để ý đến quốc văn. Khi ấy sở Tài chính còn ở Bờ Hồ, trong
sở chúng tôi bày ra nhiều trò chơi có ích cho sự tiến thủ về mặt luyện tập
quốc văn " [43; 42].
Tuy nhiên để thực hiện đƣợc khát vọng xây dựng một nền quốc
văn "đậm tính cách An Nam" không phải là điều dễ dàng. Trong buổi
đầu của cuộc tiếp xúc Á - Âu, câu văn quốc ngữ phát triển theo hai
hƣớng. Xu hƣớng thứ nhất là "câu văn biền ngẫu gần gũi với câu văn
của thể phú", "cấu trúc đăng đối, diễn đạt kiểu cách, lạm dụng vốn từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
ngữ Hán Việt" [34; 819], do ảnh hƣởng của câu văn trong văn học trung
đại còn nặng nề.
Xu hƣớng thứ hai là sự áp dụng cứng nhắc những mẫu câu của
ngôn ngữ Pháp vào ngôn ngữ Việt tạo ra những câu văn ngắn gọn tới
mức "cộc lốc", không chút nghệ thuật nhƣ kiểu Hoàng Tích Chu: "Canh
khuya, buồn. Thân gái, cực. Dặm trường, khổ".
Sự hình thành ngôn ngữ văn xuôi ở nƣớc ta đầu thế kỉ XX có sự
đóng góp tích cực của báo chí. Nhà nghiên cứu Đinh Văn Đức đã nhận
thấy: "Ở nước ta (…), ngôn ngữ văn học, nhất là văn xuôi đầu thế kỉ XX,
lại thừa hưởng thành tựu ngôn ngữ báo chí mà trưởng thành. Nhiều nhà
văn đã trưởng thành từ nhà báo, những áng văn xuôi mới hay nhất đã
từng xuất hiện trên báo chí trước khi được in thành sách. Lối văn trọng
sự thật, gãy gọn vốn là đặc trưng của ngôn ngữ thông tấn đã là tiền đề
cho ngôn ngữ trong các sáng tác văn xuôi mới với các thể loại khác
nhau…" [34; 820].
Những năm đầu thế kỉ XX là thời kì dựng nghiệp của báo chí Việt
Nam, nhất là báo chí quốc ngữ. Rất nhiều tờ báo đƣợc ra đời, đặc biệt từ
năm 1910 trở đi, báo chí càng phát triển, có thêm những xu hƣớng mới,
ngoài nhiệm vụ thông tấn, còn có các tạp chí dành cho học thuật và
chuyên khảo nhƣ: Đông Dƣơng tạp chí (1913), Nam Phong tạp chí
(1917), Đại Việt tạp chí (1918), An Nam tạp chí (1926),… Báo chí lúc
này đã thiên về văn chƣơng, có lối diễn đạt của ngôn ngữ văn chƣơng.
Nhiều tờ báo đã có những chuyên mục văn nghệ, đăng các tác phẩm văn
học, cả các tác phẩm dịch thuật văn học nƣớc ngoài. Có thể nói báo chí đã
trở thành "bà đỡ" cho văn chƣơng mới đang thành hình. Đúng nhƣ Mã
Giang Lân khẳng định: "Quá trình chuyển từ chữ Hán sang chữ quốc ngữ
bắt buộc tất cả những nhóm nhà văn, dù tân học hay cựu học, đều phải
trải qua một quá trình "tập làm văn" bằng tiếng mẹ đẻ, hay nói cách
khác: đặt nền tảng xây dựng một thứ ngôn ngữ văn học mới bằng tiếng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Việt. Báo chí chính là môi trường thuận lợi cho những thể nghiệm đó"
[48; 150].
Có lẽ chính vì nhận thấy vai trò quan trọng của báo chí trong sự
phát triển văn học dân tộc, mà sau này Nhất Linh- Nguyễn Tƣờng Tam
đã bắt đầu từ con đƣờng báo chí để thực hiện khát vọng văn chƣơng.
1.2.2. Hành trình đến với văn học của Nhất Linh
1.2.2.1. Nhất Linh - người nghệ sĩ đa tài, say mê văn học
Nhất Linh tên thật là Nguyễn Tƣờng Tam, sinh ngày 13 tháng 9
năm 1906 tại phố huyện Cẩm Giàng, Hải Dƣơng, là con thứ ba trong gia
đình có sáu anh em trai và một ngƣời em gái. Nhƣ các anh em khác trong
gia đình, Nhất Linh đƣợc ăn học chu đáo, bản thân ông cũng rất chăm
học. Cha ông là công chức nhà nƣớc bảo hộ, nhƣng mất sớm (năm ông 12
tuổi), ngƣời mẹ tần tảo nuôi bảy đứa con ăn học. Sau khi cha mất, gia đình
lâm vào cảnh khó khăn, ông phải bỏ học hai năm, năm 1920 mới thi vào
trƣờng Bƣởi. Sau ba năm trung học, đỗ bằng Thành Chung, ông xin làm
thƣ kí ở sở Tài chính Hà Nội.
Theo Phạm Thế Ngũ, Nhất Linh là ngƣời năng khiếu "đa dạng đủ
vẻ, Pháp văn và khoa học giỏi, lại có tài vẽ, thích làm thơ văn quốc âm"
[44; 9]. Việc đi làm ở sở Tài chính Hà Nội chỉ là công việc tạm bợ trong
khi chờ đợi chuẩn bị công việc lâu dài và tại đây ông đã gặp gỡ, chơi
thân với thầy kí trẻ Hồ Trọng Hiếu - tức nhà thơ Tú Mỡ sau này. Tháng
11 năm 1925, chia tay ngƣời bạn thân thiết Hồ Trọng Hiếu, Nguyễn
Tƣờng Tam vào học trƣờng Cao đẳng Y khoa, có lẽ muốn tìm một nghề
nghiệp có địa vị hơn. Song cuối năm đó, nhà nƣớc bảo hộ mở trƣờng
Cao đẳng Mỹ thuật, vì tiếng gọi quyến rũ của "nàng Mỹ thuật", ông lại
bỏ trƣờng thuốc, thi vào trƣờng Mỹ thuật. Với tài hội họa bẩm sinh của
mình, Nguyễn Tƣờng Tam đã đỗ đầu, vào học và đƣợc hoạ sƣ ngƣời
Pháp - Victor Tardieu hết sức dìu dắt. Khả năng hội hoạ cùng những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
kiến thức thu nhận đƣợc từ ngành học này đã có ảnh hƣởng khá rõ đến
ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh sau này. Những bức hoạ ngôn từ tinh
tế về thiên nhiên có khả năng nói thay tâm trạng con ngƣời trong tác
phẩm, chỉ có thể có đƣợc từ nhà văn có năng khiếu hội họa tài hoa.
Tƣ chất nghệ sĩ là nét nổi bật ở con ngƣời Nhất Linh, ngoài làm
văn, viết thơ, vẽ tranh, ông còn mê sáo trúc. Sau này khi chán nản, mệt
mỏi trong hoạt động chính trị, ông đã tìm đến Đà Lạt say sƣa kiếm lan,
thổi sáo cho lan nghe, đắm chìm trong thế giới thanh khiết. Chính những
phẩm chất nghệ sĩ đó đã tạo cho văn phong Nhất Linh chất thơ, chất
nhạc hiếm có, làm say lòng biết bao chàng trai, cô gái trong giai đoạn Tự
lực văn đoàn. Tuy nhiên trong những phẩm chất nghệ sĩ ấy thì niềm say
mê văn học với ông là hơn cả.
Nhất Linh ham đọc sách từ nhỏ, thói quen này ông giữ tới lúc lâm
chung. Trong tác phẩm Viết và đọc tiểu thuyết, ông cho biết đã đọc độ
vài ba trăm cuốn tiểu thuyết Việt, ba bốn chục truyện Tầu, năm sáu trăm
truyện trinh thám Anh, Mĩ và khoảng ngần ấy tác phẩm khác của Anh,
Mĩ, Pháp. Thủa nhỏ "độ 10,11 tuổi thường cùng các bạn trong nhà trọ
góp tiền thuê truyện Tàu để đọc to cho nhau nghe vào giờ nghỉ" [15; 97].
Những tác phẩm đƣợc đọc đã tạo cho Nhất Linh một niềm say mê văn
học từ rất sớm. Ông nói rằng từ lúc 13, 14 tuổi đã từng viết một vài
truyện ngắn nhƣng không bao giờ cho đăng. Tới khoảng những năm
1921, 1922 - khi 15, 16 tuổi - ông đã từng làm thơ Đƣờng luật đƣợc đăng
trên báo Trung Bắc tân văn của Nguyễn Văn Vĩnh (bài Vịnh Tây Hồ).
Khi học trung học, từ năm đầu ban Thành Chung, Nhất Linh đã
tham gia bình luận truyện Kiều trên báo Nam Phong. Theo ông: "Truyện
Kiều thực là một tấm gương luân lí thiên cổ". Và: "Ngẫu nhiên Kiều, kể
đã hơn 100 năm rồi, cũng chưa có sách nào hay bằng. Cái đặc tài của
cụ Nguyễn Du về đường văn chương như vậy ở nước ta thật là không ai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
(…). Nói đến cái hay của Kiều thì chưa biết thế nào mà kể được" (Nhất
Linh) [43; 36].
Không ngạc nhiên khi với quan điểm "Ta chỉ nên nhận rằng văn
chương Kiều có thể làm cái mẫu rất tốt cho văn chương quốc ngữ, và
người nào làm văn cũng nên theo cách làm văn trong truyện Kiều" [43;
36], hai tác phẩm đầu tay của Nguyễn Tƣờng Tam: tiểu thuyết Nho
phong (1924) và tập truyện ngắn Người quay tơ (1926) có sự ảnh hƣởng
truyện Kiều nói riêng và văn học cổ điển nói chung rất rõ. Đó là tƣ tƣởng
đạo nghĩa phu phụ, lối kể truyện của văn xuôi trung đại, câu văn đăng
đối du dƣơng.
Nhất Linh có khát vọng về một sự nghiệp văn chƣơng hơn ngƣời,
ông không muốn sống cuộc đời của một công chức nhà nƣớc bảo hộ
"Sáng vác ô đi, tối vác về". Ông đã từng tâm sự với Hồ Trọng Hiếu: "Tôi
không có ý trở thành ông tham, ông đốc… như ai. Nguyện vọng tha thiết
của tôi là được viết văn, làm báo, sống bằng ngòi bút của mình, sống
bằng nghề tự do ngoài vòng kiềm toả" [43; 522].
Niềm say mê văn học cộng với tƣ chất nghệ sĩ và khát vọng dùng
ngòi bút để hoạt động văn học nghệ thuật đã hình thành từ rất sớm trong
con ngƣời Nhất Linh. Chính điều đó đã thôi thúc ngƣời thanh niên
Nguyễn Tƣờng Tam tìm lối đi mới cho mình.
Theo Trƣơng Bảo Sơn, trong con ngƣời Nhất Linh có hai khuynh
hƣớng: "nghệ sĩ" và "cách mạng". Khuynh hƣớng nghệ sĩ thì đã rõ. Còn
khuynh hƣớng cách mạng là sự quan tâm của Nhất Linh với các vấn đề
xã hội. Ông "muốn san bằng mọi bất công trong xã hội loài người".
Trong thời gian học ở trƣờng Mỹ thuật, Nhất Linh đã nhiều lần vác giá
vẽ về những vùng nông thôn, tận mắt chứng kiến cuộc sống lam lũ khổ
cực của ngƣời nông dân. Chàng hoạ sĩ trẻ đã nhận ra đƣợc "hai vẻ đẹp"
trái ngƣợc: một bên là ngƣời dân với những kiếp: Nghèo, Nô lệ, Đầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
đường xó chợ. Cuộc sống lam lũ của ngƣời dân quê đã làm cho ngƣời
thanh niên ấy xúc động và thấy rằng không thể nào vui riêng với cái vui
của ngƣời nghệ sĩ. Thêm vào đó, sự sôi động của thời cuộc khoảng 1925
- 1926 càng kích thích Nguyễn Tƣờng Tam cái chí làm việc ích lợi cho
nƣớc, cho dân. Muốn thực hiện đƣợc chí đó, Nguyễn Tƣờng Tam phải
xuất ngoại, mong tìm học hỏi lấy những kiến thức và phƣơng tiện cần
thiết. Năm 1927, khi tìm đƣợc cơ hội, ông ném cây cọ, bỏ giá vẽ xin đi
Tây du học.
1.2.2.2. Chuyến du học ở Pháp - Những thay đổi trong quan niệm xã
hội và văn chương của Nhất Linh
Năm 1927, đƣợc sự giúp đỡ của Hội du học bảo hộ - một tổ chức
của các quan đại thần Huế - Nhất Linh đã sang Pháp du học. Với tài
năng nhiều mặt, Nhất Linh đã theo học ban Khoa học, trong vòng 24
tháng giật đủ ba chứng chỉ để trở thành Cử nhân lý hoá. Nguyễn Tƣờng
Tam đã giải thích về việc muốn trở thành nhà văn, nhƣng lại đi học lấy
bằng "cách trí": "…sang Pháp chủ yếu là nghiên cứu nghề làm báo, để
khi về sẽ mở một tờ báo thể tài mới, khác hẳn các báo. Còn cái bằng cử
nhân khoa học? Chỉ là cứu cánh để phòng xa, nếu làm báo thất bại sẽ ra
làm giáo sư cũng tốt" [43; 526].
Quả đúng nhƣ vậy, trƣớc khi đi du học, ông đã nung nấu một con
đƣờng nghệ thuật khác hẳn với đƣơng thời và cũng nhìn thấy vai trò
quan trọng của báo chí với đời sống và văn chƣơng. Do vậy, trong những
tháng ngày du học, ngoài việc học ở nhà trƣờng, ông còn để ý đến đời
sống xã hội Pháp, những nét mới của văn chƣơng nghệ thuật, nhất là vai
trò tiền phong của báo chí, tiếng nói hữu quyền của nhà ngôn luận. Ông
đặc biệt đi sâu nghiên cứu đời sống văn học phƣơng Tây, cách điều hành
một tờ báo ở Pháp, từ việc tổ chức, sắp xếp bài vở đến nghệ thuật trình
bày. Trƣơng Bảo Sơn kể về Nhất Linh: "Có tiền, anh chỉ mua sách, mua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
báo, say mê đọc, nghiền ngẫm nghệ thuật viết văn của họ, hầu có thể áp
dụng vào văn chương Việt Nam, để cải tiến nghệ thuật viết văn Việt
Nam. Trong khi ấy anh học thêm và tốt nghiệp cử nhân lý hoá" [43;
187].
Những kiến thức đƣợc trực tiếp thâu nhận từ nền văn hoá phƣơng
Tây nói chung và văn học Pháp nói riêng đã giúp Nhất Linh có những
thay đổi trong quan niệm về xã hội và văn chƣơng. Ông đã sớm nhận ra
những trì trệ trong xã hội Việt Nam đƣơng thời (tất nhiên cả trong văn
học) và mong muốn xây dựng một nền văn học mới. Ông không còn ca
ngợi tƣ tƣởng đạo nghĩa phu - phụ theo quan niệm của lễ giáo phong
kiến nhƣ trong các tác phẩm: Nho phong, Người quay tơ, Bạch Liên,…
viết trƣớc đây. Ông nhìn thấy rõ những mâu thuẫn gay gắt giữa con
ngƣời cá nhân với đại gia đình phong kiến, giữa ý thức hệ tƣ sản với lễ
giáo phong kiến. Ông mong muốn giải phóng phụ nữ ra khỏi chế độ đại
gia đình, tránh cho phụ nữ nỗi tình duyên ép buộc, cảnh mẹ chồng, nàng
dâu, cảnh goá bụa lạnh lùng. Và với tƣ tƣởng của một trí thức tiểu tƣ sản,
ông chủ trƣơng cải cách xã hội. "Phải cải cách vì xã hội chưa hợp lý:
Còn những cô Loan bị mẹ cha gả bán, những cô Nhung giam cầm trong
goá bụa, những bà Phán Lợi tàn ác mà không biết, (…). Còn những
cảnh "'tối tăm", những nơi "bùn lầy nước đọng" những "xã hội quê bao
giờ cũng khốn nạn, cũng nghèo xơ xác như bây giờ"…[43; 89]. Những
quan điểm mới mẻ về xã hội đó của ông đã đƣợc gửi gắm qua những
hình tƣợng nghệ thuật trong các tác phẩm về sau này nhƣ Loan, Dũng
trong Đoạn tuyệt, Nhung trong Lạnh lùng, Doãn trong Hai vẻ đẹp,…
Theo Nhất Linh, để cải thiện cuộc sống của ngƣời nông dân, phải
làm cho họ có học thức, hiểu biết, không để họ "sống mãi trong đêm tối
vì không ai soi sáng họ, dạy họ biết một cách sống khác". Và ông rất có
ý thức đấu tranh bằng văn nghệ cho những quan niệm xã hội của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Ông thấy rằng không thể viết nhƣ trƣớc mà phải đổi mới cách viết. Đúng
nhƣ Phạm Thế Ngũ nhận xét: "Năm 1930, Nguyễn Tường Tam 24 tuổi
trở về nước, với trong đầu óc một chân trời mới, những quan niệm thay
đổi hẳn về xã hội và văn chương. Con người Nho phong đã nhường chỗ
cho nhà "cách mạng xã hội". Nhà văn chỉ biết khâm phục truyện Kiều
thấy cần phải đổi mới cái không khí văn học do phái Nam Phong thổi ra
từ trên 10 năm nay" [44; 11].
Từ Pháp trở về, Nhất Linh đã đem theo những hiểu biết về nền
văn học phƣơng Tây, đặc biệt văn học Pháp và những kiến thức mới mẻ
về khoa học, về xã hội, về nghề báo,… Đó chính là những cơ sở cho sự
thay đổi về quan điểm sáng tác, ngôn ngữ nghệ thuật trong các tác phẩm
mới của ông.
1.2.2.3. Chủ trương “Tự sức mình làm ra những sáng tác có giá trị về
văn chương”, "làm giàu văn sản trong nước”.
* Ý tưởng táo bạo, mới mẻ về văn chương
Về nƣớc năm 1930, trong lúc chờ thực hiện hoài bão văn chƣơng
của mình, chàng cử nhân trẻ làm giáo sƣ dạy ở trƣờng trung học Thăng
Long, đồng thời không quên theo dõi tình hình báo chí đƣơng thời.
Những kiến thức thâu lƣợm đƣợc từ nhiều tờ báo ở Pháp đã giúp Nhất
Linh nhận thấy loại báo trào phúng rất hợp với sở thích mọi ngƣời, điều
này ở Việt Nam lại chƣa có. Nhất Linh nộp đơn xin ra báo Tiếng Cười
và tích cực chuẩn bị mọi thứ cho tờ báo tƣơng lai, từ bài vở cho đến nhân
sự toà soạn. Tú Mỡ đã kể:
"Anh thuê một căn nhà nhỏ trong ấp Thái Hà, lấy nơi tĩnh mịch để
làm việc. Ở đó, tôi đã gặp mặt anh em trong toà soạn tương lai của tờ
báo, lúc đầu chỉ có năm người: anh Nguyễn Tường Tam, anh Nguyễn
Tường Long, anh Nguyễn Tường Lân và hai người ngoài là anh Trần
Khánh Giư và tôi - Hồ Trọng Hiếu(…) chủ trương sáng tác theo một tôn
chỉ đúng đắn: cải tạo xã hội cũ, đả phá mọi phong tục tập quán hủ bại,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
xây dựng một đời sống mới tiến bộ, vui vẻ trẻ trung (…). Chúng tôi có
một đường lối sáng tác thuần tuý Việt Nam, lời văn bình dân trong sáng,
dễ hiểu" [43; 529 / 530].
Những hồi ức trên của Tú Mỡ đã tái hiện quãng thời gian sơ khai
của Tự lực văn đoàn. Có thể khẳng định rằng, trong quá trình chuẩn bị cho
báo Tiếng Cƣời với năm thành viên này, trong suy nghĩ của Nhất Linh đã
hình dung ra một nhóm nhà văn "vừa là đồng nghiệp, vừa là anh em",
hoạt động theo một tôn chỉ, một mục đích, cùng mong đóng góp vào sự
tiến bộ của văn học nƣớc nhà. Nhƣng báo Tiếng Cười không đƣợc phép
xuất bản vì không đủ tiền.
Nhƣng Nhất Linh không chịu đầu hàng. Năm 1932, tờ Phong Hoá
của mấy bạn đồng nghiệp cùng dạy học ở trong trƣờng ra đời, do Phạm
Hữu Ninh - ngƣời sáng lập trƣờng Thăng Long - làm quản lý, Trần
Khánh Dƣ - giáo sƣ Thăng Long - làm chủ bút. Phong Hoá mới ra đời
đã đƣợc nhiều ngƣời chú ý, nhƣng cái tôn chỉ "xét trong hai nền văn hoá
cái gì tốt đẹp thì thâu góp làm văn hoá nước nhà" của ông Phạm Hữu
Ninh chìm vào trong cái luận điệu dung hoà của thời đại, tờ báo không
đem lại điều gì mới mẻ và đi xuống. Nguyễn Tƣờng Tam thấy đây là
một cơ hội tốt để làm một thử nghiệm. Nhất Linh tập hợp bạn bè, đồng
nghiệp, ngƣời thân và tuỳ vào khả năng từng ngƣời, ông phân công từng
ngƣời đảm nhiệm những vị trí và công việc thích hợp. Tiếp đó, ông điều
đình với Phạm Hữu Ninh và Nguyễn Xuân Mai (ngƣời chính thức có
giấy phép) để đứng ra làm lại tờ báo. Ngày 22 tháng 9 năm 1932, Phong
Hoá đổi mới ra mắt độc giả.
Với tài tổ chức của mình, Nguyễn Tƣờng Tam đã biến một tờ báo
vô thƣởng, vô phạt thành một tờ báo trào phúng đầu tiên của làng báo Việt
Nam. Và từ một tờ báo không ai biết đến, báo Phong Hoá mới đã đƣợc
quần chúng hoan nghênh nhiệt liệt, nổi tiếng khắp ba kỳ. Bởi vì: "Nó đáp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
ứng đúng nhu cầu của trí thức, của bình dân; vạch mặt, làm bia chế giễu
những kẻ tai to mặt lớn, sống trên áp bức bóc lột dưới cúi luồn xu nịnh mà
người bình dân căm ghét; nó bàn đến và tìm cách thực hiện một cuộc đời
tươi sáng thay vào cuộc sống tối tăm, bùn lầy nước đọng; nó phát huy một
lối văn quốc ngữ trong sáng, đánh rấp các thứ văn lai căng đặc sệt những
danh từ Hán học" [43; 532].
Với niềm say mê nghệ thuật, với tƣ tƣởng xã hội và văn chƣơng
mới mẻ và tài tổ chức của mình, Nguyễn Tƣờng Tam đã thực hiện đƣợc
khát vọng làm báo để tuyên truyền, thực hiện "bài phong đả thực, xây
dựng một đời sống mới, một xã hội mới, một nền quốc văn mới" [44; 13].
Không dừng lại ở thành công đó, ông còn tính đến chuyện hoạt
động lâu dài. Đề cƣơng hồi ký của Thế Lữ (thành viên của toà soạn báo
Phong Hóa) ngày 18 tháng 6 năm 1977 có ghi: "Bài thơ đầu tiên: "Con
người vơ vẩn" trên báo Phong Hoá số tết (…) cùng Ngô Bích San đến
thăm Tú Mỡ(...) Buổi gặp gỡ ấy mở đầu (làm đà mạnh dạn) cho những
buổi khác đến thăm Nguyễn Tường Tam (…) Ngay từ buổi ấy Tam đã nói
đến formation dun noyan. Cái Noyan ấy tức là Tự Lực văn đoàn sau
này". Với tƣ liệu này, một lần nữa khẳng định việc thành lập một văn
đoàn đƣợc Nguyễn Tƣờng Tam nung nấu ngay từ những ngày hoạt động
văn học nghệ thuật đầu tiên sau khi từ Pháp trở về.
* Quan niệm về nghệ thuật của Nhất Linh
Nhất Linh là một con ngƣời làm việc nghiêm túc và say mê, không
bao giờ hoàn toàn hài lòng về cái mà mình viết. Có những tác phẩm mà
ông viết đến năm sáu lần. Vậy mà khi đã "xếp chữ tại nhà in, Nhất Linh
còn sửa đi sửa lại" [39; 471]. Với việc chọn bài báo, ông cũng đặt tiêu
chí đầu tiên là phải hay, phải giá trị: "Nhất Linh không bao giờ vì tình
hoặc vị nể ai mà đăng một bài văn hoặc một bài thơ mà anh cho là
không hay, không giá trị" [43; 197]. Ông không chỉ mang "triết lý tuyệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
hảo trong cuộc đời", mà trong cả văn chƣơng nghệ thuật. Quan điểm
nghệ thuật của ông không chỉ đƣợc biểu hiện qua các hình tƣợng nghệ
thuật trong các tác phẩm mà còn đƣợc phát biểu qua cuốn Viết và đọc
tiểu thuyết, ông viết vào những năm cuối đời.
Trong tác phẩm, Nhất Linh đã bày tỏ khát vọng của ông là phải
viết đƣợc những cuốn sách hay, đó là những "cuốn sách có nghệ thuật
cao siêu, bền mãi với thời gian, được đời đời công nhận" [43; 61]. Cụ
thể là: "Những cuốn tiểu thuyết hay là những cuốn tả đúng sự thực cả bề
trong lẫn bề ngoài; diễn tả được một cách linh động các trạng thái phức
tạp của cuộc đời, đi thật sâu vào sự sống với tất cả những chuyển biến
mong manh tế nhị của tâm hồn bằng cách dùng những chi tiết về người
và việc để làm hoạt động những nhân vật cùng hành vi, cảm giác và ý
nghĩ của họ " [43; 388].
Để viết đƣợc những cuốn tiểu thuyết nhƣ thế, Nhất Linh nhận thấy
ngƣời viết phải xác định rõ đối tƣợng mà mình định viết phải là vấn đề
mà mình thích, xây dựng đƣợc đại cƣơng của cốt truyện, rồi định hình về
các nhân vật. Đặc biệt muốn tạo dựng đƣợc các nhân vật, ngƣời viết phải
có sự quan sát tinh nhạy con ngƣời, để nhân vật đó "đúng sự thực, có vẻ
sống, linh động", có nét riêng và "không lờ mờ", nhân vật hiện lên phải
có cả "tính tình, cử chỉ, hình dáng" cụ thể, đặc biệt là "đi sâu vào tâm
hồn người đời". Quan niệm nhƣ thế về một tác phẩm hay, tất yếu đƣa
ngòi bút Nhất Linh đi sâu khám phá thế giới tâm hồn con ngƣời với
những rung động tinh tế nhất.
Về cách diễn đạt trong văn chƣơng, Nhất Linh cho rằng: "Văn ấy
trước hết phải thật giản dị (…) Nên tránh mọi câu cầu kì (…) Nên tránh
những câu đăng đối (…). Văn tức là chọn cho thật đúng chữ để diễn tả
cái mình định nói…" [43; 414]. Quan niệm này khác hẳn quan niệm của
ông trƣớc khi đi du học, ông chỉ thích viết những câu "đăng đối du
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
dƣơng, nghe êm tai". Ông cũng khẳng định rằng: "Mỗi người có một lối
văn khác biệt, không ai giống ai. Tâm hồn nhà văn, ý tưởng cùng sở
thích riêng của từng nhà văn không ít thì nhiều cũng biểu lộ ra trong
cách hành văn" [43; 416].
Nhất Linh rất để tâm đến giọng điệu của nhà văn thể hiện trong tác
phẩm. Theo ông, nhà văn nào khi viết cũng phải xác định đƣợc lối văn
sở trƣờng của mình, không nên bắt chƣớc ai. Và với ông, giọng điệu
tuyệt đích mà ông hƣớng đến là "viết giản dị mà không lạt lẽo, rất bình
thường mà vẫn sâu sắc, giọng văn hơi điểm một chút khôi hài nhẹ, kín
đáo" [43; 419]. Trong thực tế, ông chƣa thấy nhà văn nào đạt đƣợc tới
điều "tuyệt đích" đó. Nhƣng việc xác định rõ đƣợc hƣớng đi cho văn
phong của mình sẽ chi phối đến việc lựa chọn ngôn ngữ của nhà văn
trong quá trình sáng tác.
Trên con đƣờng văn nghệ, Nhất Linh luôn chủ trƣơng học tiếng
Việt, luyện tiếng Việt. Tƣờng Hùng trong bài viết "Một vài nét về chân
dung Nhất Linh" in trong Tạp chí Văn số 61 ngày 1/7/1966, đã xác nhận:
"Thường Nhất Linh rất ghét các câu quá Tây, những câu bí hiểm đầy
chữ khó hiểu, những sáo rỗng. Ông chủ trương một lối văn hoàn toàn
Việt Nam và thực giản dị".
Chủ trƣơng đó của Nhất Linh không chỉ đƣợc thể hiện thông qua
các tác phẩm, mà còn bằng việc tổ chức, tập hợp các nhà văn cùng chí
hƣớng với mình để xây dựng nên một văn đoàn độc lập đầu tiên. Sau
một thời gian chuẩn bị, năm 1933 văn đoàn đã ra mắt độc giả với tên gọi
là Tự lực văn đoàn. Lấy tên gọi Tự lực là có ý họ tự sức mình gây lấy
một cơ sở chứ không cậy nhờ bàn tay chính phủ hoặc một thế lực tài
chính nào, do đó có tƣ cách độc lập không tuân theo một chỉ thị nào,
ngoài đƣờng lối do chính họ vạch ra.
Tôn chỉ hoạt động của phái này đã nêu ra mƣời điểm nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
"1 - Tự sức mình làm ra những sách có giá trị về văn chương chứ
không phiên dịch sách nước ngoài nếu những sách này chỉ có tính cách
văn chương thôi. Mục đích để làm giàu thêm văn sản trong nước.
2 - Soạn hay dịch những sách có tư tưởng xã hội, chú ý làm cho
người và xã hội ngày một hay hơn lên.
3 - Theo chủ nghĩa bình dân; soạn những cuốn sách có tính cách
bình dân và cổ động cho người khác yêu chủ nghĩa bình dân.
4 - Dùng một lối văn giản dị, ít chữ Nho, một lối văn thật có tính
cách An Nam.
5 - Lúc nào cũng mới, trẻ, yêu đời, có chí phấn đấu và tin ở sự
tiến bộ.
6 - Ca tụng những nét hay, vẻ đẹp của nước mà có tính cách bình
dân, khiến cho người khác đem lòng yêu nước một cách bình dân. Không
có tính cách trưởng giả, quí phái.
7 - Trọng tự do cá nhân.
8 - Làm cho người ta biết rằng đạo Khổng không hợp thời nữa.
9 - Đem phương pháp khoa học của thái Tây ứng dụng vào văn
chương An Nam.
10 - Theo một trong chín điều trên cũng được miễn là đừng trái
ngược với những điều khác."
Những nội dung trong tôn chỉ hoạt động của Tự lực văn đoàn đã
thể hiện rõ hoài bão của Nhất Linh cũng nhƣ của các nhà văn trong
nhóm về văn hoá dân tộc, mong muốn xây dựng một nền văn chƣơng
hoàn toàn có tính cách An Nam.
Là ngƣời chủ xƣớng, ngƣòi điều hành mọi hoạt động của tờ báo,
tất nhiên Nhất Linh đã tuân thủ nghiêm túc tôn chỉ sáng tác của văn
đoàn. Và với tài năng, cá tính sáng tạo của mình, ông đã trở thành một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
tiểu thuyết gia tài năng, một "cây bút trụ cột của Tự lực văn đoàn" [Mai
Hƣơng].
Khát vọng xây dựng một nền văn chƣơng hoàn toàn có tính cách
An Nam đã chi phối lớn đến việc lựa chọn ngôn ngữ trong các tác phẩm
của Nhất Linh, nó đã khiến ông có đƣợc những bƣớc tiến dài trên con
đƣờng nghệ thuật.
Chƣơng 2
QUÁ TRÌNH VẬN ĐỘNG CỦA NGÔN NGỮ NGHỆ
THUẬT NHẤT LINH TRƢỚC VÀ SAU KHI THAM GIA
TỰ LỰC VĂN ĐOÀN
2.1. NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT CỦA NHẤT LINH TRƢỚC KHI THAM
GIA TỰ LỰC VĂN ĐOÀN (TRONG "NHO PHONG" VÀ "NGƢỜI
QUAY TƠ")
2.1.1. Ngôn ngữ trong "Nho phong" và "Người quay tơ "mang đậm
dấu ấn ngôn ngữ văn xuôi trung đại
2.1.1.1. Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ văn xuôi trung đại
Tự sự Việt Nam thời trung đại xuất hiện dƣới hai hình thức: tự sự
bằng thơ và tự sự bằng văn xuôi. Thời trung đại, văn xuôi tự sự chủ yếu
đƣợc viết bằng chữ Hán và đƣợc chia thành ba nhóm: truyện, tiểu thuyết
chƣơng hồi và ký. Bị chi phối bởi mỹ học trung đại coi cái đẹp chỉ có ở
thời quá khứ, ngôn ngữ văn học trung đại nói chung và văn xuôi tự sự
nói riêng cũng mang những đặc trƣng của thời đại.
Vì tự sự trung đại chỉ quan tâm đến sự kiện và hành động của nhân
vật nên ngôn ngữ văn học trung đại ít chú ý đến miêu tả. Trần Đình Sử chỉ
ra đặc trƣng của ngôn ngữ trần thuật trong văn xuôi trung đại nhƣ sau: "Văn
học trung đại thường dùng sáo ngữ, công thức trong trần thuật, miêu tả,
định danh; sử dụng chất liệu cao quý, đầy hoán dụ, ví von, định ngữ nghệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
thuật làm cho lời văn được mỹ lệ (tường gấm, mặt hoa, nghìn vàng, gót
sen, giọt ngọc,…)" [74; 69].
"Một đặc điểm khác là hay dùng lời trích, dẫn ngữ, dùng câu sẵn
để cải biên làm thành bài mới. Họ tìm các tiền lệ trong quá khứ để dẫn
giải việc thực tế, tạo thành các điển cố. Ngôn ngữ văn học trung đại đầy
những hình ảnh, biểu trưng cố định như tùng, cúc, trúc, mai, ngọc, rồng,
mây,…" [73; 174].
Do tính chất nghi thức đó cho nên khi miêu tả từng loại nhân vật
phải tuân theo yêu cầu của từng loại nhân vật ấy. Chẳng hạn khi miêu tả
một ông vua thì thƣờng gắn với: sự sinh hạ kì lạ, thuở nhỏ có sự cố phi
thƣờng, khẩu khí phi phàm, tƣớng mạo xuất chúng,… Nhà nghiên cứu
Nguyễn Đăng Na nhận thấy: "Trong văn học phương Đông, diện mạo
nhân vật thường được quy vào một số công thức. Chẳng hạn "mặt rồng
mũi cao", "mắt sáng như sao', "tiếng nói như chuông", "sức bạt sơn, cử
đỉnh", "ngày đi ngàn dặm", "thân cao bảy thước ", "mắt phượng mày
ngài", "râu hùm hàm én" …" [67;82]. Và chính vì phải tuân theo những
công thức ấy mà có khi tạo ra những mâu thuẫn trong miêu tả nhân vật.
Ví dụ khi miêu tả Lê Chiêu Thống - nhân vật mà chính các tác giả đã phê
phán là "Nước Nam ta từ khi có đế, có vương tới nay chưa từng thấy bao
giờ có ông vua luồn cúi đê hèn như thế" (trang 348). Song Chiêu Thống
vẫn đƣợc tô điểm: "mặt rồng mắt phượng, tiếng nói như chuông" (trang
66).
Đặc điểm của câu văn tự sự thời trung đại là tạo thành những vế
đăng đối nhịp nhàng. Đọc những tác phẩm nhƣ Truyền kì mạn lục của
Nguyễn Dữ, Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác, … ta đều thấy rõ đặc
điểm này. Chẳng hạn đoạn văn sau trích trong Thượng kinh kí sự: "Trời
xuân sáng láng, hoa cỏ tốt tươi, mấy cây ở trước sân nhà U Trai (…) nở
hoa, kết quả, tuyết rủ, hương bay…Trong cái ao ở mé tây vườn, đàn cá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
tung tăng ra đớp những vành trăng nhấp nhô trên sóng. Chim oanh qua
lại vun vút như thoi đưa, bay vào lùm cây mát rượi. Tôi thường dắt tiểu
đồng lên núi. Tha hồ ngắm cảnh khói mây để tiêu khiển: hoặc ngồi ở
đình Nghênh Phong mà buông câu; hoặc ngồi ở đình Tối Quảng mà đọc
sách; hoặc ngủ trước bàn thờ ở nhà Di Chân" [68; 221], có năm câu thì
đã có tới bốn câu đƣợc viết theo hình thức này, tạo nên nhạc điệu du
dƣơng, réo rắt.
Nhƣ vậy, có thể thấy ngôn ngữ trong văn xuôi tự sự thời trung đại
mang tính công thức ƣớc lệ, chất hiện thực ít đƣợc chú ý, vẻ riêng của
ngôn ngữ tác giả cũng có song rất hiếm hoi. Lời văn hài hoà, nhịp nhàng,
cân đối mang đặc điểm của câu văn biền ngẫu. Ngôn ngữ nhân vật hầu
nhƣ chƣa có, phần nhiều là lời của tác giả nói thay vì thế nhân vật thiếu
sắc thái cá tính. Những đặc điểm đó đều do thời đại quy định.
2.1.1.2. Ngôn ngữ "Nho phong” và "Người quay tơ” mang đậm dấu ấn
ngôn ngữ văn xuôi trung đại
Nho phong (1924) và Người quay tơ (1926) đƣợc Nhất Linh viết
trong giai đoạn văn học Việt Nam đang có sự chuyển giao từ phạm trù
trung đại sang phạm trù hiện đại.
Ở giai đoạn này, văn học Việt Nam đang "ngổn ngang", "hỗn độn"
vì cái cũ vẫn còn, cái mới đã xuất hiện nhƣng chƣa đủ mạnh để chiến
thắng hoàn toàn trong cuộc tranh chấp. Có thể thấy rõ điều này qua ba
tác giả tiêu biểu của văn học cận đại Việt Nam: Tản Đà, Hồ Biểu Chánh,
Hoàng Ngọc Phách.
Nhận xét về Tản Đà, các tác giả của Văn học Việt Nam giai đoạn
giao thời 1900 - 1945 đã viết: "Tản Đà đã làm giàu cho thơ ca dân tộc,
chuẩn bị cả về nội dung, cả về nghệ thuật cho Thơ mới ra đời". [36;
205]. Tản Đà đã đƣa đƣợc tình cảm của con ngƣời cá nhân trong đời
thƣờng với những buồn, vui, lo âu, hy vọng, khao khát yêu đƣơng vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
văn học. Ông đã đi từ kinh nghiệm viết văn cũ, cách tân thể loại, phong
cách, làm cho văn chƣơng nhuần nhị, duyên dáng hợp với công chúng
thành thị. Nhƣng ông mới chỉ "dừng lại ngay tại ngưỡng cửa của tiểu
thuyết hiện đại". Trong lĩnh vực ngôn ngữ cũng vậy, câu văn của Tản Đà
vẫn chƣa thoát khỏi tính chất ƣớc lệ khuôn sáo, đăng đối của câu văn
trung đại.
Trƣớc năm 1930, Hồ Biểu Chánh là ngƣời viết nhiều tiểu thuyết
nhất ở Việt Nam. Tuy trong sáng tác của Hồ Biểu Chánh đã đậm chất
hiện thực, làm nổi rõ con ngƣời và cảnh sắc Nam Kỳ, có ngôn ngữ gần
với lời ăn tiếng nói của đời thƣờng. Nhƣng ngôn ngữ văn xuôi Hồ Biểu
Chánh còn mộc mạc, chƣa trau chuốt, chƣa tạo đƣợc sự hấp dẫn với
đông đảo bạn đọc thành thị.
Đặc biệt Tố Tâm của Hoàng Ngọc Phách (viết năm 1922, in thành
sách 1925) là một mốc quan trọng trong sự phát triển của tiểu thuyết
Việt Nam hiện đại. Nó đã khắc phục, vƣợt thoát lối kết cấu chƣơng hồi
của tiểu thuyết truyền thống bằng cách kết cấu theo quy luật tâm lí.
Trong tác phẩm, thiên nhiên đã xuất hiện nhiều hơn so với văn học
truyền thống nhƣng Hoàng Ngọc Phách vẫn dùng lối văn biền ngẫu để
miêu tả, nên thiên nhiên chƣa đạt tới vẻ đẹp tự nhiên sinh động: "Xa
trông những hạt mưa bay mờ mờ trắng, mấy hàng tre gió lướt đổ ngà
ngà, những con chim bạt gió kêu bầy, mấy con bê lạc đàn gọi mẹ" (Tố
Tâm).
Mặc dù tác phẩm đƣợc đánh giá là "đánh dấu một cuộc cách mạng
trong làng văn về tư tưởng và lối viết" (Vũ Bằng). Nhƣng ngôn ngữ của
Tố Tâm cũng còn nhiều hạn chế nhƣ dùng nhiều từ cổ, chƣa tránh đƣợc
một số câu triết lí dài dòng, chƣa tránh đƣợc cái réo rắt của câu văn biền
ngẫu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Hai năm sau kể từ khi Tố Tâm đƣợc viết, năm 1924, tiểu thuyết
Nho phong của Nguyễn Tƣờng Tam bắt đầu đƣợc viết. Tác phẩm đã kể
lại câu truyện tình giữa Lê Nƣơng - ngƣời con gái thảo hiền và Dƣơng
Văn - một hàn sĩ để ngợi ca những mẫu ngƣời lí tƣởng theo quan niệm
phong kiến. Thể hiện chủ đề truyền thống ấy, ngôn ngữ trong các tác
phẩm của Nguyễn Tƣờng Tam còn mang rất nhiều dấu ấn của ngôn ngữ
văn xuôi trung đại.
* Câu văn đăng đối, nhịp nhàng mang dáng dấp của câu văn biền
ngẫu
Là một trí thức Tây học, nhƣng từ nhỏ Nhất Linh đã mê đọc
truyện Tàu, đọc đi đọc lại không chán những truyện Đông chu liệt quốc,
Tam quốc, Tây Hán, Thuỷ hử…, lại "là một độc giả khâm phục Nam
phong, một tín đồ của văn chương Nguyễn Du" [44; 9] nên trong tác
phẩm đầu tay này ông có ảnh hƣởng của lối viết truyền thống cũng là
điều dễ hiểu. Khảo sát hai văn bản Nho phong và Tố Tâm - căn cứ vào
số chữ trên dòng (Nho phong: 10 chữ trên dòng, Tố Tâm: 12 chữ trên
dòng) và số dòng trên một trang văn bản (Nho phong: 26 dòng và Tố
Tâm: 33 dòng), chúng tôi đã tính đƣợc tỉ lệ 65 trang truyện Nho phong
tƣơng ứng với 50 trang truyện Tố Tâm - và thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
Tác phẩm Số trang
Số câu
dạng
biền ngẫu
Tỉ lệ TB tính trên trang văn
bản Nho phong
Nho phong 65 138 2,1 câu
Tố Tâm 50 80 1,2 câu
Nhìn vào kết quả trên, có thể nhận thấy Nguyễn Tƣờng Tam rất
thích sử dụng kiểu câu đăng đối này. Điều đó sau này đã đƣợc ông công
nhận trong Viết và đọc tiểu thuyết. Chúng ta có thể trích ra đây rất nhiều
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945
Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945

More Related Content

What's hot

Dạy học các trích đoạn truyện kiều theo đặc trưng thi pháp thể loại cho học s...
Dạy học các trích đoạn truyện kiều theo đặc trưng thi pháp thể loại cho học s...Dạy học các trích đoạn truyện kiều theo đặc trưng thi pháp thể loại cho học s...
Dạy học các trích đoạn truyện kiều theo đặc trưng thi pháp thể loại cho học s...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận án: Nhân vật trong tiểu thuyết Việt Nam từ đầu thế kỷ XXI, HAY - Gửi miễ...
Luận án: Nhân vật trong tiểu thuyết Việt Nam từ đầu thế kỷ XXI, HAY - Gửi miễ...Luận án: Nhân vật trong tiểu thuyết Việt Nam từ đầu thế kỷ XXI, HAY - Gửi miễ...
Luận án: Nhân vật trong tiểu thuyết Việt Nam từ đầu thế kỷ XXI, HAY - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Th s33.014 kết cấu vận luật của thể song thất lục bát trong tiến trình phát t...
Th s33.014 kết cấu vận luật của thể song thất lục bát trong tiến trình phát t...Th s33.014 kết cấu vận luật của thể song thất lục bát trong tiến trình phát t...
Th s33.014 kết cấu vận luật của thể song thất lục bát trong tiến trình phát t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
KHÁT VỌNG NỮ QUYỀN TRONG THƠ VI THÙY LINH 2827260
KHÁT VỌNG NỮ QUYỀN TRONG THƠ VI THÙY LINH 2827260KHÁT VỌNG NỮ QUYỀN TRONG THƠ VI THÙY LINH 2827260
KHÁT VỌNG NỮ QUYỀN TRONG THƠ VI THÙY LINH 2827260nataliej4
 
Thể loại văn học và sự phân loại tác phẩm văn học
Thể loại văn học và sự phân loại tác phẩm văn họcThể loại văn học và sự phân loại tác phẩm văn học
Thể loại văn học và sự phân loại tác phẩm văn họcJackson Linh
 
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdf
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdfGiao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdf
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdfMan_Ebook
 

What's hot (20)

Qlnn
QlnnQlnn
Qlnn
 
Luận văn: Văn hóa tâm linh trong truyện ngắn, tiểu thuyết việt nam
Luận văn: Văn hóa tâm linh trong truyện ngắn, tiểu thuyết việt namLuận văn: Văn hóa tâm linh trong truyện ngắn, tiểu thuyết việt nam
Luận văn: Văn hóa tâm linh trong truyện ngắn, tiểu thuyết việt nam
 
Luận văn: Dấu ấn hậu hiện đại trong thơ nữ Việt Nam đầu thế kỉ XXI
Luận văn: Dấu ấn hậu hiện đại trong thơ nữ Việt Nam đầu thế kỉ XXILuận văn: Dấu ấn hậu hiện đại trong thơ nữ Việt Nam đầu thế kỉ XXI
Luận văn: Dấu ấn hậu hiện đại trong thơ nữ Việt Nam đầu thế kỉ XXI
 
Dạy học các trích đoạn truyện kiều theo đặc trưng thi pháp thể loại cho học s...
Dạy học các trích đoạn truyện kiều theo đặc trưng thi pháp thể loại cho học s...Dạy học các trích đoạn truyện kiều theo đặc trưng thi pháp thể loại cho học s...
Dạy học các trích đoạn truyện kiều theo đặc trưng thi pháp thể loại cho học s...
 
Luận văn: Hình tượng người phụ nữ trong thơ trữ tình Việt Nam
Luận văn: Hình tượng người phụ nữ trong thơ trữ tình Việt NamLuận văn: Hình tượng người phụ nữ trong thơ trữ tình Việt Nam
Luận văn: Hình tượng người phụ nữ trong thơ trữ tình Việt Nam
 
Luận văn: Tiểu thuyết của Thuận nhìn từ mã nhân vật và mã không gian
Luận văn: Tiểu thuyết của Thuận nhìn từ mã nhân vật và mã không gianLuận văn: Tiểu thuyết của Thuận nhìn từ mã nhân vật và mã không gian
Luận văn: Tiểu thuyết của Thuận nhìn từ mã nhân vật và mã không gian
 
Khóa Luận văn học về Mộng trong thơ của Tản Đà
Khóa Luận văn học về Mộng trong thơ của Tản ĐàKhóa Luận văn học về Mộng trong thơ của Tản Đà
Khóa Luận văn học về Mộng trong thơ của Tản Đà
 
Luận văn: Truyện ngắn Nguyễn Dậu dưới góc nhìn văn hóa, HAY
Luận văn: Truyện ngắn Nguyễn Dậu dưới góc nhìn văn hóa, HAYLuận văn: Truyện ngắn Nguyễn Dậu dưới góc nhìn văn hóa, HAY
Luận văn: Truyện ngắn Nguyễn Dậu dưới góc nhìn văn hóa, HAY
 
Luận án: Nhân vật trong tiểu thuyết Việt Nam từ đầu thế kỷ XXI, HAY - Gửi miễ...
Luận án: Nhân vật trong tiểu thuyết Việt Nam từ đầu thế kỷ XXI, HAY - Gửi miễ...Luận án: Nhân vật trong tiểu thuyết Việt Nam từ đầu thế kỷ XXI, HAY - Gửi miễ...
Luận án: Nhân vật trong tiểu thuyết Việt Nam từ đầu thế kỷ XXI, HAY - Gửi miễ...
 
Th s33.014 kết cấu vận luật của thể song thất lục bát trong tiến trình phát t...
Th s33.014 kết cấu vận luật của thể song thất lục bát trong tiến trình phát t...Th s33.014 kết cấu vận luật của thể song thất lục bát trong tiến trình phát t...
Th s33.014 kết cấu vận luật của thể song thất lục bát trong tiến trình phát t...
 
KHÁT VỌNG NỮ QUYỀN TRONG THƠ VI THÙY LINH 2827260
KHÁT VỌNG NỮ QUYỀN TRONG THƠ VI THÙY LINH 2827260KHÁT VỌNG NỮ QUYỀN TRONG THƠ VI THÙY LINH 2827260
KHÁT VỌNG NỮ QUYỀN TRONG THƠ VI THÙY LINH 2827260
 
Luận án: Tư tưởng chính trị Nguyễn Trãi, HAY
Luận án: Tư tưởng chính trị Nguyễn Trãi, HAYLuận án: Tư tưởng chính trị Nguyễn Trãi, HAY
Luận án: Tư tưởng chính trị Nguyễn Trãi, HAY
 
Thể loại văn học và sự phân loại tác phẩm văn học
Thể loại văn học và sự phân loại tác phẩm văn họcThể loại văn học và sự phân loại tác phẩm văn học
Thể loại văn học và sự phân loại tác phẩm văn học
 
Luận văn: Sự chuyển biến trong văn học nửa cuối thế kỉ XIX, HAY
Luận văn: Sự chuyển biến trong văn học nửa cuối thế kỉ XIX, HAYLuận văn: Sự chuyển biến trong văn học nửa cuối thế kỉ XIX, HAY
Luận văn: Sự chuyển biến trong văn học nửa cuối thế kỉ XIX, HAY
 
Luận văn: Thi pháp chân không trong tiểu thuyết Kawabata Yasunari
Luận văn: Thi pháp chân không trong tiểu thuyết Kawabata YasunariLuận văn: Thi pháp chân không trong tiểu thuyết Kawabata Yasunari
Luận văn: Thi pháp chân không trong tiểu thuyết Kawabata Yasunari
 
Luận văn: Thơ cổ phong Nguyễn Trãi, Nguyễn Du từ góc nhìn thi pháp, HAY
Luận văn: Thơ cổ phong Nguyễn Trãi, Nguyễn Du từ góc nhìn thi pháp, HAYLuận văn: Thơ cổ phong Nguyễn Trãi, Nguyễn Du từ góc nhìn thi pháp, HAY
Luận văn: Thơ cổ phong Nguyễn Trãi, Nguyễn Du từ góc nhìn thi pháp, HAY
 
Luận văn: Thơ cổ phong Nguyễn Trãi, Nguyễn Du từ góc nhìn thi pháp
Luận văn: Thơ cổ phong Nguyễn Trãi, Nguyễn Du từ góc nhìn thi phápLuận văn: Thơ cổ phong Nguyễn Trãi, Nguyễn Du từ góc nhìn thi pháp
Luận văn: Thơ cổ phong Nguyễn Trãi, Nguyễn Du từ góc nhìn thi pháp
 
Luận văn: Dấu ấn văn hóa trong truyện ngắn Quế Hương, HAY
Luận văn: Dấu ấn văn hóa trong truyện ngắn Quế Hương, HAYLuận văn: Dấu ấn văn hóa trong truyện ngắn Quế Hương, HAY
Luận văn: Dấu ấn văn hóa trong truyện ngắn Quế Hương, HAY
 
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdf
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdfGiao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdf
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdf
 
Luận án: Nghiên cứu một số truyện thơ của dân tộc Thái ở Việt Nam
Luận án: Nghiên cứu một số truyện thơ của dân tộc Thái ở Việt NamLuận án: Nghiên cứu một số truyện thơ của dân tộc Thái ở Việt Nam
Luận án: Nghiên cứu một số truyện thơ của dân tộc Thái ở Việt Nam
 

Viewers also liked

LA GENÉTICA
LA GENÉTICA LA GENÉTICA
LA GENÉTICA eduar45
 
تکنوفاندامنتال نماد حفاری
تکنوفاندامنتال نماد حفاریتکنوفاندامنتال نماد حفاری
تکنوفاندامنتال نماد حفاریARAM KHALILIFAR
 
Chi 2014138-豐原燈會義賣所得 國中生傳愛助弱勢-故事成果分享表
Chi 2014138-豐原燈會義賣所得 國中生傳愛助弱勢-故事成果分享表Chi 2014138-豐原燈會義賣所得 國中生傳愛助弱勢-故事成果分享表
Chi 2014138-豐原燈會義賣所得 國中生傳愛助弱勢-故事成果分享表Design For Change Taiwan
 
Chi 2014133-阻止校園欺負同學行動-故事成果分享表
Chi 2014133-阻止校園欺負同學行動-故事成果分享表Chi 2014133-阻止校園欺負同學行動-故事成果分享表
Chi 2014133-阻止校園欺負同學行動-故事成果分享表Design For Change Taiwan
 
Arsitektur dan Organisasi Komputer
Arsitektur dan Organisasi KomputerArsitektur dan Organisasi Komputer
Arsitektur dan Organisasi KomputerJames Montolalu
 
Chi 2014132-均衡飲食健康go-故事成果分享表
Chi 2014132-均衡飲食健康go-故事成果分享表Chi 2014132-均衡飲食健康go-故事成果分享表
Chi 2014132-均衡飲食健康go-故事成果分享表Design For Change Taiwan
 
Chi 2014139-我要上社課-故事成果分享表
Chi 2014139-我要上社課-故事成果分享表Chi 2014139-我要上社課-故事成果分享表
Chi 2014139-我要上社課-故事成果分享表Design For Change Taiwan
 
Comunicado municipales 01
Comunicado municipales 01Comunicado municipales 01
Comunicado municipales 01Maruja Sáez
 
Nadim Abdul Aziz Resume
Nadim Abdul Aziz ResumeNadim Abdul Aziz Resume
Nadim Abdul Aziz ResumeNadeem Salim
 
Modelos Administrativos evaluación 2
Modelos Administrativos   evaluación 2Modelos Administrativos   evaluación 2
Modelos Administrativos evaluación 2MARÍA ZAMBRANO
 
Hướng dẫn sử dụng Excel 2010
Hướng dẫn sử dụng  Excel 2010Hướng dẫn sử dụng  Excel 2010
Hướng dẫn sử dụng Excel 2010Quang Ngoc
 
Hướng dẫn sử dụng Word 2010
Hướng dẫn sử dụng Word 2010Hướng dẫn sử dụng Word 2010
Hướng dẫn sử dụng Word 2010Quang Ngoc
 
Th s33.017 nghệ thuật xây dựng hình tượng người công nhân mỏ trong tiểu thuyế...
Th s33.017 nghệ thuật xây dựng hình tượng người công nhân mỏ trong tiểu thuyế...Th s33.017 nghệ thuật xây dựng hình tượng người công nhân mỏ trong tiểu thuyế...
Th s33.017 nghệ thuật xây dựng hình tượng người công nhân mỏ trong tiểu thuyế...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Chi 2014131-動物關懷動起來-故事成果分享表
Chi 2014131-動物關懷動起來-故事成果分享表Chi 2014131-動物關懷動起來-故事成果分享表
Chi 2014131-動物關懷動起來-故事成果分享表Design For Change Taiwan
 

Viewers also liked (20)

LA GENÉTICA
LA GENÉTICA LA GENÉTICA
LA GENÉTICA
 
تکنوفاندامنتال نماد حفاری
تکنوفاندامنتال نماد حفاریتکنوفاندامنتال نماد حفاری
تکنوفاندامنتال نماد حفاری
 
Chi 2014138-豐原燈會義賣所得 國中生傳愛助弱勢-故事成果分享表
Chi 2014138-豐原燈會義賣所得 國中生傳愛助弱勢-故事成果分享表Chi 2014138-豐原燈會義賣所得 國中生傳愛助弱勢-故事成果分享表
Chi 2014138-豐原燈會義賣所得 國中生傳愛助弱勢-故事成果分享表
 
Chi 2014133-阻止校園欺負同學行動-故事成果分享表
Chi 2014133-阻止校園欺負同學行動-故事成果分享表Chi 2014133-阻止校園欺負同學行動-故事成果分享表
Chi 2014133-阻止校園欺負同學行動-故事成果分享表
 
Discalculia
DiscalculiaDiscalculia
Discalculia
 
Arsitektur dan Organisasi Komputer
Arsitektur dan Organisasi KomputerArsitektur dan Organisasi Komputer
Arsitektur dan Organisasi Komputer
 
Chi 2014132-均衡飲食健康go-故事成果分享表
Chi 2014132-均衡飲食健康go-故事成果分享表Chi 2014132-均衡飲食健康go-故事成果分享表
Chi 2014132-均衡飲食健康go-故事成果分享表
 
Basel iii
Basel iiiBasel iii
Basel iii
 
Chi 2014139-我要上社課-故事成果分享表
Chi 2014139-我要上社課-故事成果分享表Chi 2014139-我要上社課-故事成果分享表
Chi 2014139-我要上社課-故事成果分享表
 
Comunicado municipales 01
Comunicado municipales 01Comunicado municipales 01
Comunicado municipales 01
 
Nadim Abdul Aziz Resume
Nadim Abdul Aziz ResumeNadim Abdul Aziz Resume
Nadim Abdul Aziz Resume
 
Gbi
GbiGbi
Gbi
 
1041spm_cast12_L01_1
1041spm_cast12_L01_11041spm_cast12_L01_1
1041spm_cast12_L01_1
 
Sir isaac newton
Sir isaac newtonSir isaac newton
Sir isaac newton
 
Modelos Administrativos evaluación 2
Modelos Administrativos   evaluación 2Modelos Administrativos   evaluación 2
Modelos Administrativos evaluación 2
 
História da pj
História da pjHistória da pj
História da pj
 
Hướng dẫn sử dụng Excel 2010
Hướng dẫn sử dụng  Excel 2010Hướng dẫn sử dụng  Excel 2010
Hướng dẫn sử dụng Excel 2010
 
Hướng dẫn sử dụng Word 2010
Hướng dẫn sử dụng Word 2010Hướng dẫn sử dụng Word 2010
Hướng dẫn sử dụng Word 2010
 
Th s33.017 nghệ thuật xây dựng hình tượng người công nhân mỏ trong tiểu thuyế...
Th s33.017 nghệ thuật xây dựng hình tượng người công nhân mỏ trong tiểu thuyế...Th s33.017 nghệ thuật xây dựng hình tượng người công nhân mỏ trong tiểu thuyế...
Th s33.017 nghệ thuật xây dựng hình tượng người công nhân mỏ trong tiểu thuyế...
 
Chi 2014131-動物關懷動起來-故事成果分享表
Chi 2014131-動物關懷動起來-故事成果分享表Chi 2014131-動物關懷動起來-故事成果分享表
Chi 2014131-動物關懷動起來-故事成果分享表
 

Similar to Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945

Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học về Quá trình tiếp nhận tác phẩm của tô hoài
Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học về Quá trình tiếp nhận tác phẩm của tô hoàiLuận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học về Quá trình tiếp nhận tác phẩm của tô hoài
Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học về Quá trình tiếp nhận tác phẩm của tô hoàiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Văn hóa tâm linh trong truyện ngắn, tiểu thuyết Việt Nam 1932-1945
 Văn hóa tâm linh trong truyện ngắn, tiểu thuyết Việt Nam 1932-1945 Văn hóa tâm linh trong truyện ngắn, tiểu thuyết Việt Nam 1932-1945
Văn hóa tâm linh trong truyện ngắn, tiểu thuyết Việt Nam 1932-1945anh hieu
 
LUẬN VĂN THẾ GIỚI NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN NGẮN LÊ MINH KHUÊ SAU NĂM 1975_102537...
LUẬN VĂN THẾ GIỚI NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN NGẮN LÊ MINH KHUÊ SAU NĂM 1975_102537...LUẬN VĂN THẾ GIỚI NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN NGẮN LÊ MINH KHUÊ SAU NĂM 1975_102537...
LUẬN VĂN THẾ GIỚI NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN NGẮN LÊ MINH KHUÊ SAU NĂM 1975_102537...KhoTi1
 
Th s33.008 giá trị và vị trí tập thơ việt bắc trong hành trình thơ tố hữu
Th s33.008 giá trị và vị trí tập thơ việt bắc trong hành trình thơ tố hữuTh s33.008 giá trị và vị trí tập thơ việt bắc trong hành trình thơ tố hữu
Th s33.008 giá trị và vị trí tập thơ việt bắc trong hành trình thơ tố hữuhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc ...
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc ...Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc ...
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Th s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồng
Th s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồngTh s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồng
Th s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Tiểu Luận Vai Trò Của Báo Chí Với Phản Ánh Tiêu Cực Của Xã Hội Hiện Nay 42728...
Tiểu Luận Vai Trò Của Báo Chí Với Phản Ánh Tiêu Cực Của Xã Hội Hiện Nay 42728...Tiểu Luận Vai Trò Của Báo Chí Với Phản Ánh Tiêu Cực Của Xã Hội Hiện Nay 42728...
Tiểu Luận Vai Trò Của Báo Chí Với Phản Ánh Tiêu Cực Của Xã Hội Hiện Nay 42728...NuioKila
 
Luận Văn Thế Giới Nhân Vật Trong Truyện Ngắn Lê Minh Khuê
Luận Văn Thế Giới Nhân Vật Trong Truyện Ngắn Lê Minh KhuêLuận Văn Thế Giới Nhân Vật Trong Truyện Ngắn Lê Minh Khuê
Luận Văn Thế Giới Nhân Vật Trong Truyện Ngắn Lê Minh KhuêDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945 (20)

Luận văn: Quá trình tiếp nhận tác phẩm của Tô Hoài, 9đ
Luận văn: Quá trình tiếp nhận tác phẩm của Tô Hoài, 9đLuận văn: Quá trình tiếp nhận tác phẩm của Tô Hoài, 9đ
Luận văn: Quá trình tiếp nhận tác phẩm của Tô Hoài, 9đ
 
Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học về Quá trình tiếp nhận tác phẩm của tô hoài
Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học về Quá trình tiếp nhận tác phẩm của tô hoàiLuận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học về Quá trình tiếp nhận tác phẩm của tô hoài
Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học về Quá trình tiếp nhận tác phẩm của tô hoài
 
Văn hóa tâm linh trong truyện ngắn, tiểu thuyết Việt Nam 1932-1945
 Văn hóa tâm linh trong truyện ngắn, tiểu thuyết Việt Nam 1932-1945 Văn hóa tâm linh trong truyện ngắn, tiểu thuyết Việt Nam 1932-1945
Văn hóa tâm linh trong truyện ngắn, tiểu thuyết Việt Nam 1932-1945
 
Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lê Minh Khuê sau 1975, 9đ
Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lê Minh Khuê sau 1975, 9đThế giới nhân vật trong truyện ngắn Lê Minh Khuê sau 1975, 9đ
Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lê Minh Khuê sau 1975, 9đ
 
LUẬN VĂN THẾ GIỚI NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN NGẮN LÊ MINH KHUÊ SAU NĂM 1975_102537...
LUẬN VĂN THẾ GIỚI NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN NGẮN LÊ MINH KHUÊ SAU NĂM 1975_102537...LUẬN VĂN THẾ GIỚI NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN NGẮN LÊ MINH KHUÊ SAU NĂM 1975_102537...
LUẬN VĂN THẾ GIỚI NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN NGẮN LÊ MINH KHUÊ SAU NĂM 1975_102537...
 
Văn xuôi Trương Tửu trong văn học Việt Nam đầu thế kỷ XX, HAY
Văn xuôi Trương Tửu trong văn học Việt Nam đầu thế kỷ XX, HAYVăn xuôi Trương Tửu trong văn học Việt Nam đầu thế kỷ XX, HAY
Văn xuôi Trương Tửu trong văn học Việt Nam đầu thế kỷ XX, HAY
 
Th s33.008 giá trị và vị trí tập thơ việt bắc trong hành trình thơ tố hữu
Th s33.008 giá trị và vị trí tập thơ việt bắc trong hành trình thơ tố hữuTh s33.008 giá trị và vị trí tập thơ việt bắc trong hành trình thơ tố hữu
Th s33.008 giá trị và vị trí tập thơ việt bắc trong hành trình thơ tố hữu
 
Th s33.003 truyện ngắn việt nam giai đoạn 1975-1985
Th s33.003 truyện ngắn việt nam giai đoạn 1975-1985Th s33.003 truyện ngắn việt nam giai đoạn 1975-1985
Th s33.003 truyện ngắn việt nam giai đoạn 1975-1985
 
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc ...
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc ...Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc ...
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc ...
 
Th s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồng
Th s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồngTh s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồng
Th s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồng
 
Tiểu Luận Vai Trò Của Báo Chí Với Phản Ánh Tiêu Cực Của Xã Hội Hiện Nay 42728...
Tiểu Luận Vai Trò Của Báo Chí Với Phản Ánh Tiêu Cực Của Xã Hội Hiện Nay 42728...Tiểu Luận Vai Trò Của Báo Chí Với Phản Ánh Tiêu Cực Của Xã Hội Hiện Nay 42728...
Tiểu Luận Vai Trò Của Báo Chí Với Phản Ánh Tiêu Cực Của Xã Hội Hiện Nay 42728...
 
Luận án: Thế giới nghệ thuật của Nguyên Hồng trước năm 1945
Luận án: Thế giới nghệ thuật của Nguyên Hồng trước năm 1945Luận án: Thế giới nghệ thuật của Nguyên Hồng trước năm 1945
Luận án: Thế giới nghệ thuật của Nguyên Hồng trước năm 1945
 
Yếu tố văn hóa dân gian trong tiểu thuyết Việt Nam (1986 - 2000)
Yếu tố văn hóa dân gian trong tiểu thuyết Việt Nam (1986 - 2000)Yếu tố văn hóa dân gian trong tiểu thuyết Việt Nam (1986 - 2000)
Yếu tố văn hóa dân gian trong tiểu thuyết Việt Nam (1986 - 2000)
 
Luận án: Nghệ thuật tượng trưng trong sáng tác của trường thơ loạn
Luận án: Nghệ thuật tượng trưng trong sáng tác của trường thơ loạnLuận án: Nghệ thuật tượng trưng trong sáng tác của trường thơ loạn
Luận án: Nghệ thuật tượng trưng trong sáng tác của trường thơ loạn
 
Luận Văn Thế Giới Nhân Vật Trong Truyện Ngắn Lê Minh Khuê
Luận Văn Thế Giới Nhân Vật Trong Truyện Ngắn Lê Minh KhuêLuận Văn Thế Giới Nhân Vật Trong Truyện Ngắn Lê Minh Khuê
Luận Văn Thế Giới Nhân Vật Trong Truyện Ngắn Lê Minh Khuê
 
Luận án: Ảnh hưởng văn học dân gian trong truyện thiếu nhi, HAY
Luận án: Ảnh hưởng văn học dân gian trong truyện thiếu nhi, HAYLuận án: Ảnh hưởng văn học dân gian trong truyện thiếu nhi, HAY
Luận án: Ảnh hưởng văn học dân gian trong truyện thiếu nhi, HAY
 
Múa dân gian đương đại trong xã hội Việt Nam thời kỳ hội nhập, HAY
Múa dân gian đương đại trong xã hội Việt Nam thời kỳ hội nhập, HAYMúa dân gian đương đại trong xã hội Việt Nam thời kỳ hội nhập, HAY
Múa dân gian đương đại trong xã hội Việt Nam thời kỳ hội nhập, HAY
 
Luận án: Phát triển văn xuôi các dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc
Luận án: Phát triển văn xuôi các dân tộc thiểu số miền núi phía BắcLuận án: Phát triển văn xuôi các dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc
Luận án: Phát triển văn xuôi các dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc
 
Luận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đ
Luận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đLuận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đ
Luận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Thế giới biểu tượng trong Lĩnh Nam chích quái, HAY
Luận văn: Thế giới biểu tượng trong Lĩnh Nam chích quái, HAYLuận văn: Thế giới biểu tượng trong Lĩnh Nam chích quái, HAY
Luận văn: Thế giới biểu tượng trong Lĩnh Nam chích quái, HAY
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 

Th s33.016 ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945

  • 1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM -----------**&**----------- LÊ THỊ QUỲNH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT CỦA NHẤT LINH TRONG CÁC SÁNG TÁC TRƢỚC NĂM 1945 Chuyên ngành : Văn học Việt Nam Mã số: 60 22 34 LUẬN VĂN THẠC SỸ NGỮ VĂN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Lê Hồng My Thái Nguyên năm 2009
  • 2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn MỤC LỤC A- PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................... 1 0.1. Lí do chọn đề tài...................................................................................... 5 0.2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................ 6 0.2.1. Khái quát tình hình nghiên cứu về Nhất Linh ....................................... 6 0.2.2. Tình hình nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh............... 9 0.3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 10 0.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 11 0.4.1. Phƣơng pháp thống kê, phân loại........................................................ 11 0.4.2. Phƣơng pháp so sánh.......................................................................... 11 0.4.3. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp ....................................................... 12 0.4.4. Phƣơng pháp lịch sử ........................................................................... 12 0.4.5. Phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành................................................... 12 0.4.6. Phƣơng pháp nghiên cứu tác giả......................................................... 12 0.4.7. Phƣơng pháp hệ thống ........................................................................ 13 0.5. Mục đích nghiên cứu............................................................................. 13 0.6. Đóng góp của luận văn.......................................................................... 13 0.7. Cấu trúc của luận văn ........................................................................... 13 B - NỘI DUNG ........................................................................................... 15 Chƣơng 1: GIỚI THUYẾT VỀ NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT NHỮNG YẾU TỐ CƠ BẢN CHI PHỐI NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT CỦA NHẤT LINH ................................................................. 15 1.1. GIỚI THUYẾT VỀ NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT.........................................15 1.1.1. Khái niệm "Ngôn ngữ nghệ thuật"..................................................... 15 1.1.2. Vai trò của ngôn ngữ nghệ thuật......................................................... 16 1.2. NHỮNG NHÂN TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT CỦA NHẤT LINH ..............................................................19
  • 3. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 1.2.1. Những biến đổi trong đời sống xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX........................................................................................................ 19 1.2.1.1. Sự tiếp xúc với văn hoá phương Tây ................................................ 19 1.2.1.2. Sự phổ biến và phát triển của chữ quốc ngữ .................................... 21 1.2.1.3. Khát vọng xây dựng một nền quốc văn mới của tầng lớp trí thức tân học đầu thế kỷ XX ................................................................... 23 1.2.2. Hành trình đến với văn học của Nhất Linh ......................................... 28 1.2.2.1. Nhất Linh - người nghệ sĩ đa tài, say mê văn học ............................ 28 1.2.2.2. Chuyến du học ở Pháp - Những thay đổi trong quan niệm xã hội và văn chương của Nhất Linh..................................................... 31 1.2.2.3. Chủ trương “Tự sức mình làm ra những sáng tác có giá trị về văn chương”, "làm giàu văn sản trong nước”.................................. 33 Chƣơng 2: QUÁ TRÌNH VẬN ĐỘNG CỦA NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT NHẤT LINH TRƢỚC VÀ SAU KHI THAM GIA TỰ LỰC VĂN ĐOÀN ................................................... 39 2.1. NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT CỦA NHẤT LINH TRƢỚC KHI THAM GIA TỰ LỰC VĂN ĐOÀN (TRONG "NHO PHONG" VÀ "NGƢỜI QUAY TƠ")...................................................................................39 2.1.1. Ngôn ngữ trong "Nho phong" và "Người quay tơ "mang đậm dấu ấn ngôn ngữ văn xuôi trung đại ...................................................... 39 2.1.1.1. Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ văn xuôi trung đại.......................... 39 2.1.1.2. Ngôn ngữ "Nho phong” và "Người quay tơ” mang đậm dấu ấn ngôn ngữ văn xuôi trung đại ........................................................... 41 2.1.2. Ngôn ngữ văn học của buổi giao thời ................................................. 48 2.1.2.1. Tính chất giao thời trong dùng từ, đặt câu....................................... 48 2.1.2.2. Bước đầu có sự kết hợp giữa ngôn ngữ trần thuật và ngôn ngữ nhân vật......................................................................................... 51 2.1.2.3. Ngôn ngữ đối thoại của nhân vật, chưa được cá tính hóa................ 55
  • 4. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 2.2. NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT CỦA NHẤT LINH TRONG GIAI ĐOẠN THAM GIA TỰ LỰC VĂN ĐOÀN (TỪ "ĐOẠN TUYỆT" ĐẾN "BƢỚM TRẮNG") ..............................................................................57 2.2.1. Ngôn ngữ trong "Đoạn tuyệt" và "Lạnh lùng" – “một lối văn giản dị, dễ hiểu, ít chữ nho, một lối v ă n thật có tính cách An Nam"............................................................................................... 58 2.2.1.1. Ngôn ngữ trần thuật giản dị, mạch lạc, trong sáng.......................... 59 2.2.1.2. Ngôn ngữ miêu tả sinh động, tinh tế, giàu chất tạo hình .................. 66 2.2.1.3. Ngôn ngữ nhân vật bước đầu được cá tính hoá, phù hợp tính cách nhân vật................................................................................. 76 2.2.2. Ngôn ngữ trong "Đôi bạn" và "Bƣớm trắng" mang tính hƣớng nội, đặc tả đời sống nội tâm nhân vật .................................................... 80 2.2.2.1. Ngôn ngữ kể chuyện nhập vào nội tâm nhân vật.............................. 81 2.2.2.2. Ngôn ngữ miêu tả gắn với cảm xúc, tâm trạng nhân vật ................. 85 2.2.2.3. Ngôn ngữ nhân vật biểu hiện chiều sâu nội tâm............................... 88 Chƣơng 3: MỘT SỐ ĐẶC SẮC TRONG NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT CỦA NHẤT LINH ............................................................... 100 3.1. TẠO SẮC THÁI NGÔN NGỮ CỦA TẦNG LỚP THỊ DÂN TRUNG LƢU............................................................................................................100 3.2. CÓ NHỮNG KẾT HỢP TỪ MỚI TẠO CẢM GIÁC ÊM ÁI NGỌT NGÀO .........................................................................................................105 3.3. DÙNG NHIỀU TÍNH TỪ DIỄN TẢ NHỮNG CẢM GIÁC MONG MANH.........................................................................................................108 3.4. NHỮNG SO SÁNH ĐẸP, BAY BỔNG, TINH TẾ VÀ GỢI CẢM..............112 C - KẾT LUẬN......................................................................................... 121 PHỤ LỤC ................................................................................................. 123 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 128
  • 5. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn A- PHẦN MỞ ĐẦU 0.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 0.1.1. Ngôn ngữ“là yếu tố thứ nhất của văn học” (M. Go-rơ-ki) [69;215], “là một trong những yếu tố quan trọng thể hiện cá tính sáng tạo, phong cách, tài năng của nhà văn" [69; 215]. Từ ngôn ngữ nghệ thuật đi vào thế giới nghệ thuật của nhà văn là con đƣờng tiếp nhận văn học phù hợp với bản chất của nghệ thuật ngôn từ. 0.1.2. Trong văn học Việt Nam giai đoạn 1930- 1945, Tự lực văn đoàn là "nhóm quan trọng nhất và là nhóm cải cách đầu tiên của nền văn học Việt Nam hiện đại" (Hoàng Xuân Hãn). Trong Tự lực văn đoàn, Nhất Linh là ngƣời sáng lập, ngƣời điều hành, đồng thời cũng là cây bút trụ cột của nhóm. Mặc dù sáng tác không nhiều, nhƣng Nhất Linh đã "vạch ra một con đường riêng", cách tân mạnh bạo trong các sáng tác cả về nội dung và nghệ thuật, góp phần tạo danh tiếng cho tổ chức văn học này. Nhất Linh và Tự lực văn đoàn "đã có những đóng góp lớn vào nghệ thuật tiểu thuyết và tính hiện đại của tiểu thuyết, đóng góp vào câu văn của dân tộc với lối văn trong sáng và rất Việt Nam" (Huy Cận). 0.1.3. Sự nghiệp văn học của Nhất Linh đã đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, trong số những công trình nghiên cứu về sự nghiệp văn học của Nhất Linh đã công bố, chƣa có công trình nào tập trung tìm hiểu sâu vào ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn. Vấn đề này, cách đây hơn 50 năm, đã đƣợc gợi ra: "Vấn đề ngôn ngữ Nhất Linh là một điểm thiết tưởng cần phải được để ý và đề cao" (Nguyễn Văn Trung, Tạp chí Văn số 14, 15.7.1964); nhƣng sau nhiều năm trôi qua, việc nghiên cứu ngôn ngữ nghệ thuật Nhất Linh vẫn chƣa có sự tiến triển đáng kể.
  • 6. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài: "Ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh trong các sáng tác trước năm 1945" nhằm đi sâu nghiên cứu quá trình vận động trong ngôn ngữ nghệ thuật Nhất Linh và thấy đƣợc những đóng góp của nhà văn đối với quá trình hiện đại hóa ngôn ngữ văn học dân tộc. 0.2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ Tên tuổi và sự nghiệp văn học của Nhất Linh gắn liền với một tổ chức văn học đã từng hoạt động sôi nổi, góp phần làm thay đổi diện mạo văn học Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX. Chính vì vậy, sự nghiệp văn học “vang bóng một thời” của Nhất Linh đã trở thành một đối tƣợng nghiên cứu văn học trong nhiều thập niên qua. 0.2.1. Khái quát tình hình nghiên cứu về Nhất Linh Trong qua trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã tập hợp đƣợc trên 60 tài liệu nghiên cứu về Nhất Linh từ những nguồn khác nhau: giáo trình, sách nghiên cứu; bài báo, tranh, ảnh trên mạng Internetr.v.v… Những tài liệu về Nhất Linh tập trung vào các nội dung sau: - Thứ nhất: Cuộc đời, sở thích, tính cách của Nhất Linh và mối quan hệ của nhà văn với gia đình, đồng nghiệp, bạn bè. - Thứ hai: Những hoạt động chính trị của Nguyễn Tƣờng Tam (Nhất Linh) trong khoảng 20 năm cuối đời. - Thứ ba: Sự nghiệp văn chƣơng của Nhất Linh (tác phẩm, bài phê bình, nghiên cứu…). Qua những tài liệu đã tập hợp đƣợc về Nhất Linh, có thể nhận xét khái quát nhƣ sau: Về cá tính và con đƣờng chính trị của Nguyễn Tƣờng Tam (Nhất Linh) có nhiều nhận định, đánh giá chƣa thống nhất, có khi trái ngƣợc nhau. Song, về sự nghiệp văn chƣơng của Nhất Linh thì hầu hết các ý kiến đều khẳng định những đóng góp quan trọng của nhà văn đối với Tự
  • 7. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn lực văn đoàn và đối với quá trình hiện đại hóa văn học Việt Nam thời kì từ nửa đầu thế kỉ XX đến tháng 8/1945. Tiêu biểu là ý kiến của các nhà nghiên cứu Vũ Ngọc Phan, Phan Cự Đệ, Trƣơng Chính, Bạch Năng Thi, Phạm Thế Ngũ, Đỗ Đức Hiểu, Trần Thanh Mại.v.v. Nhà nghiên cứu Vũ Ngọc Phan trong cuốn Nhà văn hiện đại (xuất bản lần đầu năm 1942) đã đánh giá Nhất Linh ở nhiều phƣơng diện và khẳng định thành công về thể loại tiểu thuyết của nhà văn: "Đọc Nhất Linh từ trước đến nay, người ta thấy tiểu thuyết của ông tiến hoá rất mau. Từ cái còn cổ lỗ như Nho phong, tiểu thuyết của ông đã đi vào loại tình cảm, rồi đi thẳng lối tiểu thuyết luận đề, là một lối văn rất mới ở nước ta. Đến nay trong loại tiểu thuyết luận đề, tiểu thuyết của Nhất Linh vẫn là những tiểu thuyết chiếm địa vị cao hơn cả" [70;234]. Trƣơng Chính quan tâm nhiều hơn tới các tác phẩm của Nhất Linh (Gánh hàng hoa, Đoạn tuyệt, Lạnh lùng, Tối tăm). Ông đánh giá chung về các tác phẩm đó với những lời trân trọng: "Cả hình thức và nội dung thoát hẳn khỏi cái sáo cũ ngày trước và vạch ra một con đường riêng khiến người đọc không thể không thích được" [44; 233]. Phan Cự Đệ đã viết một công trình nghiên cứu công phu với tựa đề: Tự lực văn đoàn - con người và văn chương; và viết lời giới thiệu cho các tác phẩm Đoạn tuyệt, Lạnh lùng của Nhất Linh khi tái bản. Đánh giá về nghệ thuật xây dựng nhân vật của tiểu thuyết Tự lực văn đoàn, ông khẳng định: "Ngòi bút của Nhất Linh rất có tài miêu tả những mối tình đầu trong sáng, đượm chút ngập ngừng, e thẹn, kín đáo và ý nhị" [44;66]. Nguyễn Hoành Khung đã giới thiệu, đánh giá khái quát về sự nghiệp sáng tác của Nhất Linh và đƣa ra những so sánh về nghệ thuật miêu tả nhân vật giữa tác phẩm Lạnh lùng và Đôi bạn: "Với Lạnh lùng, Nhất Linh không còn gò cốt truyện, dàn nhân vật nhằm minh hoạ cho
  • 8. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn một luận đề nữa, mà đã đưa ngòi bút đi sâu hơn vào việc phân tích tâm lí (...) và đạt tới một trình độ tiểu thuyết già dặn, thành thục. Đến Đôi bạn (…) tác phẩm đào sâu tâm tư, khát vọng của một lớp thanh niên; không luận đề, không tuyên ngôn, nhưng Đôi bạn lại như tác phẩm được ấp ủ, gửi gấm tâm sự, phô diễn tâm trạng nhiều nhất của nhà văn" [47; 32]. Các tác giả Bạch Năng Thi, Bùi Xuân Bào, Thế Phong, Nguyễn Hữu Hiếu, Hoàng Xuân Hãn, Phạm Thế Ngũ, Đặng Duy Diễn, Đỗ Đức Hiểu, Trần Hữu Tá,… đều có bài nghiên cứu con ngƣời và văn chƣơng của Nhất Linh. Họ đã chỉ ra những đặc điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật trong sáng tác của ông và khẳng định Nhất Linh là "văn tài tiêu biểu của Tự lực văn đoàn" [44; 171]. Nhiều tác giả khác nhƣ Hà Minh Đức,Trần Đình Hƣợu, Lê Chí Dũng, Trịnh Hồ Khoa, Lê Thị Đức Hạnh,… khi nghiên cứu về văn học Việt Nam đầu thế kỷ XX và Tự lực văn đoàn đều có ý kiến đánh giá về Nhất Linh. Các tác giả đã nêu ra những điểm hạn chế trong cuộc đời, sự nghiệp chính trị của ông, nhƣng cũng thấy đƣợc những tiến bộ trong tƣ tƣởng nghệ thuật và cách viết của nhà văn. Gần đây, xuất hiện nhiều hơn các chuyên luận, luận văn, luận án về Nhất Linh, tiêu biểu nhƣ: Nhất Linh trong tiến trình hiện đại hoá văn học (Vu Gia, NXB Văn hoá thông tin, H.1995); Tiểu thuyết của Nhất Linh trước cách mạng tháng Tám (Luận án phó tiến sĩ khoa học ngữ văn của Vũ Thị Khánh Dần, 1996); Nhất Linh con người và tác phẩm (Lê Cẩm Hoa biên soạn, NXB Văn học; H. 2000); Nhất Linh - cây bút trụ cột của Tự Lực văn đoàn (Mai Hƣơng tuyển chọn, NXB Văn hoá thông tin; H. 2000); Truyện ngắn Nhất Linh trước năm 1945 (luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Song Bình, H. 2004); Nghệ thuật xây dựng nhân vật trong tiểu thuyết "Bướm trắng" của Nhất Linh (luận
  • 9. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn văn thạc sĩ của Hà Đình Sơn, H. 2006); Nghệ thuật xây dựng nhân vật từ "Đôi bạn" đến "Bướm trắng" (Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Mai Hƣơng, TN. 2008).v.v… Các tác giả đã xác định rõ vai trò và đóng góp của Nhất Linh trong Tự lực văn đoàn và trong quá trình hiện đại hoá thể loại tiểu thuyết Việt Nam 0.2.2. Tình hình nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh Hiện nay chƣa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh. Tuy nhiên, một số tác giả khi tìm hiểu về Nhất Linh cũng đã đƣa ra một số những nhận xét về ngôn ngữ nghệ thuật của ông. Vũ Ngọc Phan cho rằng lời văn Nhất Linh: "nửa giản dị, nửa đài điếm" [44; 170]. Trƣơng Chính trong bài "Nhất Linh" đã so sánh: "Lối hành văn của Nhất Linh là một lối hành văn rất thi vị, thi vị ở ý mà ít ở lời. Nhất Linh không đẽo gọt, trau chuốt câu văn của mình như Khái Hưng nhưng tự nó có nhịp điệu , tự nó đã du dương vì ý bao hàm ở trong là một ý thơ" [44; 239]. Vu Gia cũng có nhận xét về ngôn ngữ của Nhất Linh ở một số tác phẩm nhƣ Bướm trắng: "Ông vẫn duy trì được lối viết trong sáng, giàu chất thơ, chất hoạ vốn đã quen thuộc trong nhiều tác phẩm trước, nhưng đến Bướm trắng đã thể hiện một phẩm chất nghệ thuật mới, tuy đôi chỗ còn gượng gạo, thiếu tự nhiên, nhưng tác giả đã khai thác tinh tế những tầng, những lớp, những ngóc ngách tâm lí éo le, khuất khúc của con người" [43; 379]; hay Lạnh lùng: "Ông thường dùng một câu mà tả hết mọi tâm hồn. Con mắt ông Nhất Linh quan sát quen đến nỗi một nhân vật chỉ vụt qua truyện mà ông cũng vẽ được hoàn toàn. Theo với óc nhận
  • 10. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn xét chặt chẽ của ông , lời văn của ông cũng thu hình lại, chắc đẹp vì đã thực thà như tâm hồn ông tả". Bạch Năng Thi trong bài Nhất Linh - tác giả tiêu biểu đã đƣa ra những lời đánh giá về ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh: "... lời văn ngắn gọn, chặt chẽ, chính xác, vừa giản dị, vừa chọn lọc (…) Văn Nhất Linh vừa rành mạch, trong sáng, vừa có nhạc điệu, có hình ảnh. Nó diễn tả được những cảm giác tinh vi. Nó sử dụng các so sánh cụ thể, có khả năng tạo hình và gợi cảm ". Trong công trình nghiên cứu "Những cách tân trong nghệ thuật văn xuôi Tự lực văn đoàn", Trịnh Hồ Khoa cũng đã nêu ra ý kiến xác đáng: " Văn Nhất Linh ngắn gọn, chặt chẽ, chính xác, giản dị nhưng không thiếu chất thơ. Giống con người Nhất Linh, văn ông tế nhị, có chừng mực, trang nhã, tả rất đạt những tâm tình thanh sạch…" . Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Mai Hƣơng - ĐHSP Thái Nguyên - 2008, có đề cập đến một số thủ pháp xây dựng nhân vật, trong đó có nhắc đến đặc điểm về ngôn ngữ miêu tả nhân vật của Nhất Linh trong hai tiểu thuyết Đôi bạn và Bướm trắng. Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Song Bình - ĐHSP Hà Nội - 2004, có chỉ ra một số đặc điểm ngôn ngữ nghệ thuật trong truyện ngắn của Nhất Linh. Nhìn chung các nhà nghiên cứu mới đã đƣa ra những nhận xét khái quát về ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh hoặc đề cập đến một số đặc điểm ngôn ngữ trong một vài tác phẩm chính. Song những nhận xét của ngƣời đi trƣớc cũng đã gợi ý cho chúng tôi thực hiện đề tài này. 0.3. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU Quá trình sáng tác của Nhất Linh trải qua ba giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất là trƣớc năm 1930 với các tác phẩm: Nho phong, Người quay tơ; giai đoạn thứ hai là thời gian tham gia Tự lực văn đoàn, với các tác phẩm tiêu
  • 11. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn biểu nhƣ: Đoạn tuyệt, Đôi bạn…và giai đoạn thứ ba là những tác phẩm đƣợc viết sau cách mạng tháng Tám năm 1945 nhƣ: Xóm Cầu Mới, Dòng sông Thanh Thuỷ. Để phù hợp với điều kiện và mục đích nghiên cứu, đề tài chỉ tập trung vào ngôn ngữ nghệ thuật trong truyện ngắn và tiểu thuyết của Nhất Linh ở giai đoạn sáng tác trƣớc Cách mạng tháng Tám năm 1945: Nho phong - Tiểu thuyết - 1924 Người quay tơ - Truyện ngắn - 1926 Nắng thu - Truyện dài - 1934 Đoạn tuyệt - Tiểu thuyết - 1934 Lạnh lùng - Tiểu thuyết - 1936 Tối tăm - Truyện ngắn - 1936 Hai buổi chiều vàng - Truyện ngắn - 1937 Đôi bạn - Tiểu thuyết - 1939 Bướm trắng - Tiểu thuyết - 1941 Các tác phẩm viết chung với Khái Hƣng không nằm trong đối tƣợng nghiên cứu của đề tài vì theo chúng tôi đã có sự hoà lẫn về ngôn ngữ nghệ thuật của hai tác giả. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi cũng không mở rộng tới số tác phẩm Nhất Linh viết sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. 0.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 0.4.1. Phƣơng pháp thống kê, phân loại Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp thống kê, phân loại. Phƣơng pháp này giúp nhận diện những lớp từ, kiểu câu, những biện pháp tu từ … mà Nhất Linh sử dụng trong các sáng tác. 0.4.2. Phƣơng pháp so sánh Để thấy rõ sự chuyển biến của ngôn ngữ nghệ thuật Nhất Linh trong quá trình sáng tác và cá tính sáng tạo của nhà văn, chúng tôi sử
  • 12. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn dụng phƣơng pháp so sánh: so sánh ngôn ngữ của chính nhà văn qua các giai đoạn sáng tác và so sánh ngôn ngữ của ông với các nhà văn khác cùng thời, trong cùng khuynh hƣớng nhƣ Hoàng Ngọc Phách, Thạch Lam, Khái Hƣng hoặc khác khuynh hƣớng nhƣ Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao. 0.4.3. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp Chúng tôi phân tích những đặc điểm cơ bản trong cách dùng từ, đặt câu, sử dụng các biện pháp tu từ… của Nhất Linh, từ đó tổng hợp đi đến những nhận xét khái quát. 0.4.4. Phƣơng pháp lịch sử Ngôn ngữ bao giờ cũng mang dấu ấn văn hoá của thời đại, khi nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh, chúng tôi luôn đặt trong hoàn cảnh xã hội văn hoá cụ thể. Việc vận dụng phƣơng pháp này giúp chúng tôi thấy đƣợc bƣớc chuyển trong ngôn ngữ nghệ thuật Nhất Linh qua quá trình sáng tác và những đóng góp của ông trong việc hiện đại hoá ngôn ngữ văn học dân tộc. 0.4.5. Phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành Vấn đề ngôn ngữ nghệ thuật có mối liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa học khác nhƣ lý luận văn học, ngôn ngữ học, thi pháp học, tâm lý học,… Do đó chúng tôi vận dụng tổng hợp phƣơng pháp nghiên cứu của nhiều ngành khoa học. Chúng sẽ hỗ trợ, bổ sung cho nhau để soi sáng các khía cạnh của vấn đề. 0.4.6. Phƣơng pháp nghiên cứu tác giả Muốn tìm hiểu đƣợc ngôn ngữ nghệ thuật phải đặt đối tƣợng nghiên cứu trong mối quan hệ với cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của nhà văn. Chúng tôi đặc biệt coi trọng và vận dụng triệt để phƣơng pháp nghiên cứu tác giả trong quá trình nghiên cứu ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh.
  • 13. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 0.4.7. Phƣơng pháp hệ thống Ngôn ngữ nghệ thuật là một hệ thống cấu trúc bao gồm nhiều yếu tố quan hệ chặt chẽ với nhau, nó lại nằm trong những chỉnh thể trọn vẹn khác là văn bản nghệ thuật và thế giới nghệ thuật của nhà văn, là dòng văn học, trào lƣu văn học nhà văn có mặt. Vì vậy các vấn đề cụ thể đƣợc triển khai trong luận văn đều đƣợc đặt trong mối quan hệ hệ thống. Chúng tôi luôn coi trọng phƣơng pháp hệ thống khi tiến hành nghiên cứu đối tƣợng. 0.5. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Ứng dụng lí thuyết về ngôn ngữ nghệ thuật vào nghiên cứu ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh, đề tài nhằm đạt đƣợc các mục đích sau: 1. Phân tích, đánh giá các bước chuyển biến của ngôn ngữ nghệ thuật Nhất Linh trong quá trình sáng tác ( trước1945). 2. Tìm hiểu một số nét đặc sắc trong ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh 3. Rút ra kết luận về những đóng góp của Nhất Linh đối với quá trình phát triển của ngôn ngữ văn học nước nhà và chỉ ra hạn chế (nếu có). 0.6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN - Đây là công trình chuyên biệt đầu tiên về ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh. - Công trình góp phần khẳng định rõ hơn cá tính sáng tạo và vai trò cách tân văn học của Nhất Linh. - Góp thêm một tài liệu tham khảo, nghiên cứu, học tập về nhà văn Nhất Linh và về ngôn ngữ nghệ thuật trong văn học Việt Nam hiện đại. 0.7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm ba chƣơng:
  • 14. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn Chương I: Giới thuyết về ngôn ngữ nghệ thuật và những yếu tố cơ bản chi phối ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh. Chương II: Sự vận động trong ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh (trƣớc và sau khi tham gia Tự Lực văn đoàn). Chương III: Một số đặc sắc trong ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh
  • 15. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn B - NỘI DUNG Chƣơng 1 GIỚI THUYẾT VỀ NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT NHỮNG YẾU TỐ CƠ BẢN CHI PHỐI NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT CỦA NHẤT LINH 1.1. GIỚI THUYẾT VỀ NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT 1.1.1. Khái niệm "Ngôn ngữ nghệ thuật" Theo cuốn Lí luận văn học (Phƣơng Lựu chủ biên), Ngôn ngữ nghệ thuật là: "…một hệ thống các phương thức, quy tắc thông báo bằng tín hiệu thẩm mĩ của một ngành, một sáng tác nghệ thuật. Người ta có thể nói "ngôn ngữ ba lê", "ngôn ngữ chèo", "ngôn ngữ điện ảnh". Cũng có thể nói đến ngôn ngữ nghệ thuật của sáng tác văn học trên cấp độ đó" [55; 185/186]. Khái niệm này đã nêu ra cách hiểu khái quát về ngôn ngữ nghệ thuật nhƣng chƣa chỉ ra đƣợc những nét riêng của ngôn ngữ nghệ thuật với tƣ cách là phƣơng tiện biểu hiện của các sáng tác văn học - loại hình nghệ thuật ngôn từ. Vì thế khái niệm "Ngôn ngữ nghệ thuật" cần đƣợc khu biệt rõ hơn. Theo chúng tôi "Ngôn ngữ nghệ thuật" là ngôn ngữ đƣợc sử dụng một cách nghệ thuật trong các tác phẩm văn học, đó là ngôn ngữ mang tính hình tƣợng, tính biểu cảm và thể hiện rõ cá tính sáng tạo của nhà văn. Trong thực tế, thuật ngữ này thƣờng đƣợc dùng tƣơng đƣơng với các thuật ngữ: Ngôn từ nghệ thuật, Ngôn ngữ văn học, Lời văn nghệ thuật. Bản chất của ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ mang tính toàn vẹn, cụ thể, sinh động, có tính thẩm mĩ trong các tác phẩm văn học, chứ
  • 16. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn không phải là ngôn ngữ trong các hoạt động giao tiếp khác hoặc ngôn ngữ với tƣ cách đối tƣợng chuyên biệt của ngôn ngữ học. 1.1.2. Vai trò của ngôn ngữ nghệ thuật * Trong hoạt động sáng tạo: Với nhà văn: ngôn ngữ chính là công cụ, là chất liệu để nhà văn xây dựng hình tƣợng văn học và giao tiếp nghệ thuật, qua đó gửi gắm ý đồ nghệ thuật của mình. Ngôn ngữ nghệ thuật có "cội nguồn từ ngôn ngữ nhân dân", nhƣng đƣợc chọn lọc, rèn giũa qua lao động nghệ thuật của nhà văn, trở thành phƣơng tiện biểu hiện nghệ thuật. Nhà nghiên cứu Phan Cự Đệ nhận thấy: "Ngôn ngữ khoa học không mấy khi có nhiệm vụ tái hiện lại mối quan hệ tình cảm giữa người nói với đối tượng được nói đến. Còn ngôn ngữ nghệ thuật thì bao giờ cũng tìm cách truyền các quan điểm của nghệ sĩ vào đối tượng được miêu tả, truyền vào đấy cái lối nhìn sự vật, cách nhận thức và cảm quan về thế giới của anh ta, nói tóm lại là ngôn ngữ đó mang dấu ấn của cá tính và phong cách nghệ sĩ. Đặc điểm nói trên tạo nên sức rung cảm, thuyết phục và thu hút đặc biệt của ngôn ngữ nghệ thuật" [32; 343]. Vai trò của ngôn ngữ nghệ thuật đối với hoạt động sáng tạo của nhà văn cũng đƣợc các tác giả cuốn "Từ điển thuật ngữ văn học" khẳng định: "Ngôn ngữ văn học là một trong những yếu tố quan trọng thể hiện cá tính sáng tạo, phong cách, tài năng của nhà văn" [69; 215]. Thông qua ngôn ngữ nghệ thuật, mỗi nhà văn có điều kiện bộc lộ tài năng và cá tính sáng tạo độc đáo của mình. Với các thời kì, các trào lưu văn học: ngôn ngữ nghệ thuật chịu sự chi phối của môi trƣờng văn hoá xã hội. Kho ngôn ngữ là của toàn dân, đƣợc bồi đắp qua các thời kỳ lịch sử, nhƣng cách sử dụng nhƣ thế nào lại phụ thuộc vào nhãn quan ngôn ngữ của mỗi thời đại, mỗi trào lƣu văn học. Ngôn ngữ nghệ thuật mang đậm dấu ấn văn hoá của thời đại, mỗi
  • 17. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn một trào lƣu văn học, mỗi một thể loại văn học có những nét riêng trong sử dụng ngôn ngữ. Trong những đặc điểm chung về thời đại, về trào lƣu sáng tác, mỗi nhà văn với cá tính, với vốn sống, trình độ văn hoá và quan điểm thẩm mĩ của mình lại tạo ra phong cách ngôn ngữ riêng. Vì thế ngôn ngữ nghệ thuật cũng góp phần tạo ra diện mạo phong phú, đa dạng của một nền văn học. Với các thể loại văn học: mỗi thể loại có đặc điểm ngôn ngữ riêng. Ngôn ngữ của thể loại trữ tình mang đậm dấu ấn cảm xúc chủ quan của nhà nghệ sĩ. Sự lựa chọn từ ngữ, phƣơng thức tu từ trong tác phẩm trữ tình bao giờ cũng nhằm làm cho nội dung cảm xúc, thái độ đánh giá, sự đồng cảm hay phê phán của chủ thể trở nên nổi bật. Mỗi câu thơ dƣờng nhƣ đều có những từ chứa đựng sức nặng của tình cảm. Ngƣời xƣa gọi đó là "thi nhãn" tức là những tiêu điểm để từ đó nhìn thấu tâm hồn tác giả. Còn thể loại tự sự tái hiện đời sống thông qua việc miêu tả sự kiện, ở loại này tác giả có thể đứng ngoài kể, cũng có thể để cho nhân vật tự kể. Vì thế ngôn ngữ của thể loại tự sự là ngôn ngữ mang tính khách quan: "lời tự sự là lời miêu tả, trần thuật theo lối kể lể, phân tích, chỉ ra các thuộc tính một cách khách quan" [55; 365]. Giữa ngôn ngữ thơ và ngôn ngữ tiểu thuyết, còn nhận thấy sự khác biệt nhƣ sau: "Nếu như trong thơ, ngôn ngữ trước hết cần phải đẹp, cao cả và trang trọng thì trong tiểu thuyết, ngôn ngữ trước hết cần phải chính xác, có khả năng tái tạo lại các đối tượng trong hình thái cá thể, không lắp lại của nó" [32; 349]. Không chỉ có sự khác nhau trong ngôn ngữ giữa các thể loại, mà ngay trong cùng một thể loại ở mỗi thời đại khác nhau lại có cách sử dụng ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ tự sự trung đại khác với ngôn ngữ tự sự hiện đại. Thậm chí trong cùng một thể loại, ở cùng một hoàn cảnh lịch sử, nhƣng ở những phƣơng pháp sáng tác khác nhau thì ngôn ngữ
  • 18. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn nghệ thuật cũng có những điểm khác nhau. Ngôn ngữ tiểu thuyết hiện thực cũng khác với ngôn ngữ tiểu thuyết lãng mạn. Ngôn ngữ của tiểu thuyết hiện thực giản dị, chân thật, "mỗi từ đều phải dễ hiểu đối với người đánh xe ngựa chở các cuốn sách từ nhà in đi" (Tônxtôi)" [32; 325]; đồng thời phải mang tính điển hình nghĩa là phản ánh đúng tính cách, gắn liền với tâm lí xã hội và hoàn cảnh sinh sống của nhân vật, phản ánh đúng cái điển hình trong cuộc sống. Còn "trong tiểu thuyết lãng mạn, dấu ấn chủ quan của nghệ sĩ bộc lộ rất rõ trong màu sắc ngôn ngữ, trong lối nói cường điệu và phóng đại, lối nói trang trọng gây hưng phấn, lối dùng các biện pháp tu từ, lối dùng một thứ văn giàu nhạc điệu…" [32; 347]. Tóm lại, ngôn ngữ nghệ thuật không chỉ mang đặc trƣng ngôn ngữ thời đại, ngôn ngữ thể loại, trào lƣu mà còn thể hiện rõ cá tính sáng tạo, phong cách, tài năng của nhà văn. Tìm hiểu ngôn ngữ nghệ thuật sẽ giúp các nhà nghiên cứu khám phá sâu hơn về về thế giới nghệ thuật và phong cách nghệ thuật của nhà văn trên nền chung của một thời đại, một trào lƣu văn học, một thể loại văn học. * Với hoạt động tiếp nhận văn học: Trong hoạt động tiếp nhận, ngôn ngữ nghệ thuật cũng có vai trò quan trọng. Đó là "yếu tố đầu tiên trong sự tiếp xúc của người đọc đối với tác phẩm" [49; 148]; là "hình thức vật chất duy nhất cho sự tồn tại nội dung tác phẩm" [17; 308]. Và từ yếu tố trực tiếp, đầu tiên, duy nhất ấy mà ngƣời đọc có thể tìm hiểu, khám phá tƣ tƣởng nghệ thuật, thế giới hình tƣợng…đã đƣợc nhà văn gửi gắm trong tác phẩm. Tiếp nhận văn học dù với mục đích nào thì cũng đều phải bắt đầu từ ngôn ngữ nghệ thuật, bởi vì "cả hình tượng nhân vật, bức tranh phong cảnh, cốt truyện, kết cấu, chủ đề, cảm hứng, quan niệm nghệ thuật về thế
  • 19. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn giới và con người… chỉ được nắm bắt nhờ những hình thức của ngôn từ" [40; 170]. Ngôn ngữ nghệ thuật chứa đựng trong đó cả thế giới nghệ thuật mà nhà văn đã sáng tạo, từ nhân vật đến không gian, thời gian, chi tiết, cốt truyện, kết cấu… không một bình diện nào nằm ngoài ngôn ngữ nghệ thuật. Chính vì thế muốn nắm bắt đƣợc thế giới nghệ thuật ấy của nhà văn, ngƣời đọc không thể không đi sâu khám phá ngôn ngữ trong tác phẩm. Nghiên cứu ngôn ngữ nghệ thuật của một tác giả hay của một thể loại, một trào lƣu văn học là một phƣơng diện quan trọng trong nghiên cứu văn học. 1.2. NHỮNG NHÂN TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT CỦA NHẤT LINH 1.2.1. Những biến đổi trong đời sống xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX 1.2.1.1. Sự tiếp xúc với văn hoá phương Tây Xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX có sự biến đổi sâu sắc từ xã hội phong kiến sang xã hội thực dân nửa phong kiến trong cuộc tiếp xúc với phƣơng Tây. Những thay đổi này một mặt nằm trong kế hoạch khai thác thuộc địa tàn bạo mà thực dân Pháp đã vạch ra. Mặt khác theo hƣớng tích cực, với vai trò là "công cụ vô thức của lịch sử", nó lại có tác dụng đƣa Việt Nam dần thoát khỏi sự trì trệ ngàn năm của chế độ phong kiến lạc hậu, dần bƣớc vào con đƣờng hiện đại Tây phƣơng. Sự thay đổi ấy kéo theo sự biến đổi trong ý thức, tâm lý ngƣời dân, mà văn học là sự thể hiện tập trung và cao độ nhất. Song song với quá trình biến đổi ấy là sự xuất hiện của các đô thị theo mô hình Tây phƣơng. Các đô thị mọc lên đã làm thay đổi hẳn cơ cấu giai cấp, những tầng lớp mới đƣợc hình thành đã tạo nên sự đa dạng và phức tạp cho đời sống chính trị xã hội của đất nƣớc. Trƣớc kia, trong
  • 20. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn xã hội Việt Nam có bốn hạng "tứ dân": Sĩ - Nông - Công - Thƣơng. Thì thời điểm này có thêm những ông thông, ông phán làm việc cho Pháp, công nhân làm việc trong các công xƣởng, hầm mỏ, nông dân bị phá sản, mất hết ruộng đất phải lên thành phố kiếm sống. Tại đây có thể gặp đƣợc đủ hạng ngƣời, từ lƣu manh, thất nghiệp đến lớp bình dân nghèo, tầng lớp trung lƣu và cả giới thƣợng lƣu tƣ sản đua nhau thanh lịch, học theo kiểu cách, lối sống phƣơng Tây. Họ phải quen với cuộc sống khác xƣa: "Chúng ta ở nhà Tây, đội mũ Tây, đi giày Tây, mặc áo Tây. Chúng ta dùng đèn điện, đồng hồ, ô tô, xe lửa, xe đạp(…). Nói làm sao cho xiết những điều thay đổi về vật chất phương Tây đã đưa tới chúng ta. Cho đến những nơi hang cùng, ngõ hẻm, cuộc sống cũng không còn giữ nguyên hình ngày trước. Nào dầu Tây, diêm Tây, nào vải Tây, chỉ Tây, kim Tây, đinh Tây" [76; 16]. Lối sống coi trọng vật chất, hàng hoá, tiền bạc phá vỡ các quan hệ luân thƣờng. Nền kinh tế tƣ bản chủ nghĩa ở thành thị đã làm con ngƣời trở thành những cá nhân. Mà "trong một xã hội cá nhân trở thành thực tế, thì luân thường - những quan hệ đạo lí bất biến - quá đơn giản, chật hẹp, không thể chứa đựng nổi sự phức tạp đa dạng sự biến động của thực tế cuộc sống. Ân tình không thể giải quyết hết các quan hệ. Người ta phải tìm thế giới xã hội cách khác, có thái độ khác và chờ đợi văn học đưa lại cho mình những cái khác trước" [36; 24]. Lối sống thay đổi đã tạo nên sự thay đổi trong tƣ tƣởng, tình cảm, tâm lí của con ngƣời thời đại. Điều đó đòi hỏi văn học cũng phải thay đổi từ tƣ tƣởng, quan niệm thẩm mĩ đến hình thức thể hiện. Quan niệm "văn dĩ tải đạo", "thi dĩ ngôn chí" của văn học trung đại không còn phù hợp với nhu cầu thƣởng thức của tầng lớp công chúng chủ yếu của văn học lúc này nữa (tầng lớp thị dân). Trong cuộc sống mới , thế lực đồng tiền lên ngôi, con ngƣời cá nhân cần khẳng định và tự tôn, ngƣời ta chờ đợi
  • 21. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn và mong muốn một nền văn học sát với cuộc sống hiện thực đang diễn ra hàng ngày: "Người ta cần hiểu rõ, hiểu kĩ cuộc sống với tất cả những chi tiết đầy đủ, những chi tiết cụ thể trong cuộc sống bình thường thế tục. Người ta muốn nếm trải cái có thật (hay có thể có thật), chứ không phải được khích lệ bằng những tấm gương trung hiếu, minh hoạ bằng đạo nghĩa… Người ta cũng muốn xúc cảm, muốn mở mang như những con người cá nhân, chứ không phải xúc động như khi chiêm ngưỡng tấm gương cao cả của các vị thánh xuất chúng" [36; 24 / 25]. Khát vọng đó của tầng lớp công chúng đã trở thành nhu cầu, thành thị hiếu văn học, đòi hỏi nền văn học mới đáp ứng. Điều đó cũng góp phần lí giải tại sao những đặc điểm ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh lại gắn với tầng lớp công chúng đông đảo này. 1.2.1.2. Sự phổ biến và phát triển của chữ quốc ngữ Sự xuất hiện của chữ quốc ngữ là một cuộc cách mạng trong hệ thống ngôn ngữ - văn tự của dân tộc ta. Trong thời kì phong kiến, chữ Hán là văn tự chính thống đƣợc điển phạm hoá và hành chính hoá. Với tƣ cách là văn tự vay mƣợn, lại đƣợc coi là "chữ thánh hiền", chữ Hán chỉ đƣợc phổ biến trong phạm vi hạn hẹp của tầng lớp Nho sĩ theo đòi "cửa Khổng. sân Trình". Hơn nữa nó không dựa trên cơ sở ngôn ngữ (lời ăn tiếng nói) dân tộc, nên cũng không thể đƣa ra phổ biến rộng rãi trong nhân dân. Chữ Nôm tuy là sáng tạo của nhân dân ta nhƣng lại lấy cơ sở Hán tự mà cải biên đi, dùng ghi âm tiếng Việt nên cũng không thực thích hợp. Chính điều đó đã tạo nên tính chất bó hẹp của văn học cổ điển trong sáng tạo và thƣởng thức. Sang tới chữ quốc ngữ, tình hình lại khác hẳn. Với ƣu điểm dễ đọc, dễ viết, chữ quốc ngữ đã nhanh chóng đƣợc phổ biến trong nhân dân. Bất cứ ngƣời dân bình thƣờng nào cũng có thể học và tự ghi chép lại lời ăn, tiếng nói hàng ngày. Nhiệm vụ "văn - ngữ nhất thể" mà văn
  • 22. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn học Việt Nam thực hiện trong quá trình hiện đại hoá đầu thế kỷ XX không thể thực hiện đƣợc nếu không có sự xuất hiện của chữ quốc ngữ. Ngƣợc dòng thời gian, có thể thấy chữ quốc ngữ đã có một lịch sử dài lâu nhƣng suốt ba thế kỷ trƣớc nó không có điều kiện phát triển. Năm 1651, với việc cuốn Từ điển An Nam - La tinh - Bồ Đào Nha do cố đạo A.de Rhode soạn đƣợc in ở Vatican, Roma, đƣợc coi là mốc ra đời của chữ quốc ngữ. Tuy nhiên thứ văn tự này chỉ tồn tại trong phạm vi những ngƣời công giáo. Mãi hơn 200 năm sau, năm 1862 thực dân Pháp chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Bộ và ra tờ "Gia Định báo" (1865 - 1909), nhằm ban bố những chính sách với dân thuộc địa. Từ đây, chữ quốc ngữ mới bắt đầu đƣợc phổ biến rộng rãi. Cùng với quá trình mở rộng xâm lƣợc và đặt nền bảo hộ của thực dân Pháp trên xứ An Nam, thứ văn tự mới cũng đƣợc mở rộng phạm vi sử dụng. Ngƣời Pháp đã sớm nhìn thấy những mặt mạnh của của loại văn tự này so với chữ Hán trong việc truyền bá những chính sách cai trị: tính dễ học, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ đánh vần, ghi âm. Mặt khác, nhằm nhanh chóng xoá bỏ những ảnh hƣởng của chế độ phong kiến xứ thuộc địa mà một trong số đó, đầu bảng là Hán văn nên trong thời kì đầu, Pháp ra sức ủng hộ chữ quốc ngữ. Nghị định ngày 6/4/1878 viết : "Kể từ ngày1/1/1882 không một tuyển dụng nào được thi hành, không một thăng trật nào cho phép trong ngạch phủ, huyện. tổng đối với bất cứ ai ở trong tình trạng không viết được chữ quốc ngữ" [48; 34]. Tiếp theo đó, ngày 18/ 9/1924, Nghị định của toàn quyền Đông Dƣơng cho phép dạy chữ quốc ngữ ở ba năm đầu trong sáu năm cấp tiểu học Tuy nhiên, công lao hàng đầu trong việc phổ biến rộng rãi chữ quốc ngữ đầu thế kỉ XX, qua đó hình thành nền quốc văn mới, phải kể đến những nhà Nho yêu nƣớc cùng các trí thức có đầu óc tiên tiến "như
  • 23. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn Trần Quý Cáp, Nguyễn Phan Lãng, Nguyễn Quyền, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Ngô Đức Kế, Huỳnh Thúc Kháng: "Chữ quốc ngữ là hồn trong nước Phải đem ra tính trước dân ta Sách Âu Mỹ, sách Chi na Chữ kia, chữ nọ dịch ra tỏ tường" (Trần Quý Cáp) (…) Và trong sáu chương trình của Văn minh tân học sách thì việc học và dạy quốc ngữ ở vị trí số 1. Số 1, bởi nó có tầm quan trọng nhất đối với việc xây dựng một nền văn hoá mới, để thay cho toàn bộ nền văn chương học thuật cũ" [Dẫn theo giáo sƣ Phong Lê, Tạp chí Hán Nôm số 5 (66) - 2004]. Tất cả họ - những nhà làm cách mạng văn tự mới đầu thế kỉ XX - đã tạo ra những ảnh hƣởng cực kì to lớn cho hậu thế và cho ngay chính thời kì đó. Một là mở đầu cho một ngành mới là báo chí, hai là mở đầu cho một nghề mới là nghề in ấn - nghề trọng yếu trong xã hội hiện đại, ba là khơi nguồn cho các loại hình văn học khác nhau phát triển. Với tất cả những lí do trên, sự xuất hiện và phổ biến của chữ quốc ngữ đã tạo một nền tảng quan trọng, là tiền đề trực tiếp cho nền quốc văn mới hình thành. Sống trong giai đoạn lịch sử đang có những biến chuyển mạnh mẽ ấy, cũng nhƣ nhiều trí thức tân học đƣơng thời, Nhất Linh không chỉ tiếp nhận đƣợc những thành tựu do sự phát triển của chữ quốc ngữ đem lại, mà còn khao khát xây dựng một nền quốc văn mới bằng chữ quốc ngữ. 1.2.1.3. Khát vọng xây dựng một nền quốc văn mới của tầng lớp trí thức tân học đầu thế kỷ XX Những năm đầu thế kỉ XX, văn học viết bằng chữ Hán lặng lẽ dần rồi tàn lụi, văn học Việt Nam đã đƣợc chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của văn học quốc ngữ. Tuy nhiên, nói một cách đầy đủ hơn về mặt hệ thống ngôn ngữ đƣợc sử dụng thì "có thể coi văn học mới như một nền
  • 24. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn văn học kế thừa trực tiếp văn học Nôm của văn học dân tộc mười thế kỉ trước" [36; 213]. Nhƣng những thành tựu của văn học chữ Nôm, thời kỳ trung đại chủ yếu ở địa hạt thơ ca, còn văn xuôi không phát triển: "Nền văn học truyền thống của ta căn bản là một nền văn học văn vần. Văn xuôi cũng phải có nhạc điệu, tiết tấu hoặc là viết theo thể biền ngẫu, hoặc là phải viết chen vào những đoạn văn vần. Văn xuôi viết bằng tiếng nói thông tục không phát triển" [36; 32]. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các nhà văn hiện đại là phải xây dựng ngôn ngữ văn xuôi mới: "Sự hình thành văn xuôi mới , văn xuôi hiện đại được coi là sự kiện quan trọng nhất của ngôn ngữ văn học Việt Nam thế kỷ XX" [34; 819]. Đến cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, phong trào sáng tác văn xuôi bằng chữ quốc ngữ đã đạt đƣợc những thành tựu bƣớc đầu. Có thể kể đến các tác phẩm: Truyện thầy Lazazo Phiền (năm 1887) của P.J.B. Nguyễn Trọng Quản, tác phẩm đƣợc coi là "cuốn tiểu thuyết bằng Quốc ngữ viết theo phương Tây sớm hơn cả ở miền Nam" [34; 12]; tiểu thuyết chƣơng hồi Phan Yên ngoại sử tiết phụ gian truân (năm 1910) của Trƣơng Duy Toản, Hoàng Tố Oanh hàm oan (năm 1910) của Trần Chánh Chiểu, Giấc mộng con của Tản Đà (1915) và một loạt truyện ngắn của Phạm Duy Tốn, Nguyễn Bá Học.v.v. Tuy nhiên văn xuôi trong khoảng 20 năm đầu thế kỉ XX còn rơi vào hai hƣớng: Một là dấu ấn của văn xuôi truyền thống còn đậm đặc trong các sáng tác của những nhà Nho, những trí thức chịu ảnh hƣởng Hán học nhƣ truyện của Phan Bội Châu, truyện của Tản Đà. Hai là văn xuôi có thiên hƣớng vay mƣợn về cốt truyện, phóng tác, phỏng theo một cuốn sách có giá trị nào đó của phƣơng Tây. Chẳng hạn nhƣ Hồ Biểu Chánh có nhiều cuốn tiểu thuyết viết theo lối này nhƣ Chúa Tàu kim quy (phỏng theo Bá tƣớc Monto Crito của Alexandre Du mas), Không gia đình (phỏng theo Sans famili của Hectơ Malot), Ngọn cỏ gió đùa (phỏng theo Những ngƣời khốn khổ của Victor Huygo).
  • 25. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn Nói nhƣ Kiều Thanh Quế "Văn học chữ quốc ngữ chậm tiến bộ!... Sự chậm tiến ấy là do chúng ta - những ông đồ nho không chịu nhìn xa trông rộng - những ông đồ Tây chỉ biết ca tụng cái hay, cái giỏi của Tây phương, rập khuôn theo người phương Tây, quên thuần phong mỹ tục nước nhà…" [43; 33]. Tinh thần Hán Việt là nguồn gốc của lịch sử, của văn minh dân tộc. Trên tinh thần ấy, cụ Nguyễn Bá Trạc, một nhà nho uyên thâm, có thiện cảm với phái tân học, đã nói trong bài duyễn thuyết ở hội Trí Tri (Hà Nội), ngày 7.10.1920: "…muốn bảo tồn quốc tuý cũng có thể lấy chữ quốc ngữ mà bảo tồn, không cần phải Hán tự. Nhưng mà chữ Hán thật là tài liệu tốt cho văn quốc ngữ (…). Tôi xin khuyên các ngài tân học đã thành tài nên nghiên cứu cho thâm Hán học. Các ngài sẽ là những bậc văn học chủ công ở trong thời đại mới mẻ này, học thuật Thái tây nhờ có các ngài mà truyền bá trong nước ta, quốc dân cũng lấy làm cảm ơn các ngài lắm (…). Tôi chỉ trông rằng sau này sẽ có một ngày kia, học mới, học cũ cùng chung đúc lại một lò, mà thành ra một nền văn học riêng của Việt Nam ta, thế thì con đường học vấn của ta vinh hạnh biết dường nào! Nhưng mà, muốn cho đạt được sự ao ước ấy thì đương trông mong ở các ngài vậy" [43; 34]. Nhƣ thế, bƣớc vào thập niên 20 của thế kỷ XX các cây bút cựu học không còn đảm đƣơng nổi trọng trách mà lịch sử giao cho. Và nhiệm vụ đó đƣợc trao cho "những người tân học yêu quê hương, yêu tiếng Việt, đặc biệt phần lớn họ sinh vào thế kỉ XX, chính họ "đã nhận lãnh phiên gác mới", làm sáng lên nền văn chương quốc ngữ " [43;35]. Những năm 20 của thế kỉ trƣớc đã dấy lên một phong trào sôi nổi cổ động "xây đắp nền quốc văn mới", rất nhiều nhà văn hƣởng ứng. Trong văn xuôi, một loạt tiểu thuyết viết theo lối mới đã ra đời nhƣ Giọt máu chung tình (1920 - Tân Dân Tử), Cành lê điểm tuyết (1921 - Đặng Trần Phất), Oan kia theo mãi (1922 - Lê Hoằng Mƣu)… Đặc biệt Tố
  • 26. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn Tâm của Hoàng Ngọc Phách (viết từ 1922, đăng nhiều kì ở tập kỷ yếu của hội Cao đẳng ái hữu, rồi đến năm 1925 mới xuất bản), đó là tác phẩm cho thấy "sự tác động mãnh liệt của lối văn chương mới của Trung Quốc và văn chương lãng mạn phương Tây với ông Hoàng Ngọc Phách" [43; 38]. Lúc này có nhiều dòng tiểu thuyết đƣợc xuất hiện. Tiểu thuyết xã hội đƣợc xuất bản ở Sài Gòn nổi trội nhiều tác giả nhƣ Nguyễn Chánh Sắc, Lê Hồng Minh, Phú Đức, Bửu Đình, Phạm Minh Kiên, Hồ Biểu Chánh. Tiểu thuyết lịch sử của Trƣơng Duy Toản, Nguyễn Tử Siêu và Hoàng Ngọc Phách với Tố Tâm. Luồng gió văn hoá phƣơng Tây đã ùa vào Việt Nam, đem đến biết bao sự mới mẻ, hấp dẫn và chính nó đã tạo một lực đẩy to lớn cho nền văn hoá và văn học Việt Nam trên đƣờng hiện đại hoá. Nhƣng đồng thời, ngƣời ta có thể nhìn thấy và lo lắng về một cuộc "xâm lăng văn hoá" từ phƣơng Tây. Vấn đề xây dựng một nền quốc văn mới thực sự Việt Nam, đang trở thành một thách thức với những ngƣời trí thức, những nhà văn, nghệ sĩ đƣơng thời. Nguyễn Tƣờng Tam lúc này đang là một thanh niên tràn đầy nhiệt huyết, cũng đã hƣởng ứng tích cực phong trào xây đắp nền quốc văn mới. Hồi tƣởng về những ngày tháng ấy, Tú Mỡ đã kể: "Tôi quen anh Tam từ khi anh với tôi cùng làm sở Tài chính. Khi ấy anh chưa sang Pháp du học nhưng đã rất để ý đến quốc văn. Khi ấy sở Tài chính còn ở Bờ Hồ, trong sở chúng tôi bày ra nhiều trò chơi có ích cho sự tiến thủ về mặt luyện tập quốc văn " [43; 42]. Tuy nhiên để thực hiện đƣợc khát vọng xây dựng một nền quốc văn "đậm tính cách An Nam" không phải là điều dễ dàng. Trong buổi đầu của cuộc tiếp xúc Á - Âu, câu văn quốc ngữ phát triển theo hai hƣớng. Xu hƣớng thứ nhất là "câu văn biền ngẫu gần gũi với câu văn của thể phú", "cấu trúc đăng đối, diễn đạt kiểu cách, lạm dụng vốn từ
  • 27. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn ngữ Hán Việt" [34; 819], do ảnh hƣởng của câu văn trong văn học trung đại còn nặng nề. Xu hƣớng thứ hai là sự áp dụng cứng nhắc những mẫu câu của ngôn ngữ Pháp vào ngôn ngữ Việt tạo ra những câu văn ngắn gọn tới mức "cộc lốc", không chút nghệ thuật nhƣ kiểu Hoàng Tích Chu: "Canh khuya, buồn. Thân gái, cực. Dặm trường, khổ". Sự hình thành ngôn ngữ văn xuôi ở nƣớc ta đầu thế kỉ XX có sự đóng góp tích cực của báo chí. Nhà nghiên cứu Đinh Văn Đức đã nhận thấy: "Ở nước ta (…), ngôn ngữ văn học, nhất là văn xuôi đầu thế kỉ XX, lại thừa hưởng thành tựu ngôn ngữ báo chí mà trưởng thành. Nhiều nhà văn đã trưởng thành từ nhà báo, những áng văn xuôi mới hay nhất đã từng xuất hiện trên báo chí trước khi được in thành sách. Lối văn trọng sự thật, gãy gọn vốn là đặc trưng của ngôn ngữ thông tấn đã là tiền đề cho ngôn ngữ trong các sáng tác văn xuôi mới với các thể loại khác nhau…" [34; 820]. Những năm đầu thế kỉ XX là thời kì dựng nghiệp của báo chí Việt Nam, nhất là báo chí quốc ngữ. Rất nhiều tờ báo đƣợc ra đời, đặc biệt từ năm 1910 trở đi, báo chí càng phát triển, có thêm những xu hƣớng mới, ngoài nhiệm vụ thông tấn, còn có các tạp chí dành cho học thuật và chuyên khảo nhƣ: Đông Dƣơng tạp chí (1913), Nam Phong tạp chí (1917), Đại Việt tạp chí (1918), An Nam tạp chí (1926),… Báo chí lúc này đã thiên về văn chƣơng, có lối diễn đạt của ngôn ngữ văn chƣơng. Nhiều tờ báo đã có những chuyên mục văn nghệ, đăng các tác phẩm văn học, cả các tác phẩm dịch thuật văn học nƣớc ngoài. Có thể nói báo chí đã trở thành "bà đỡ" cho văn chƣơng mới đang thành hình. Đúng nhƣ Mã Giang Lân khẳng định: "Quá trình chuyển từ chữ Hán sang chữ quốc ngữ bắt buộc tất cả những nhóm nhà văn, dù tân học hay cựu học, đều phải trải qua một quá trình "tập làm văn" bằng tiếng mẹ đẻ, hay nói cách khác: đặt nền tảng xây dựng một thứ ngôn ngữ văn học mới bằng tiếng
  • 28. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn Việt. Báo chí chính là môi trường thuận lợi cho những thể nghiệm đó" [48; 150]. Có lẽ chính vì nhận thấy vai trò quan trọng của báo chí trong sự phát triển văn học dân tộc, mà sau này Nhất Linh- Nguyễn Tƣờng Tam đã bắt đầu từ con đƣờng báo chí để thực hiện khát vọng văn chƣơng. 1.2.2. Hành trình đến với văn học của Nhất Linh 1.2.2.1. Nhất Linh - người nghệ sĩ đa tài, say mê văn học Nhất Linh tên thật là Nguyễn Tƣờng Tam, sinh ngày 13 tháng 9 năm 1906 tại phố huyện Cẩm Giàng, Hải Dƣơng, là con thứ ba trong gia đình có sáu anh em trai và một ngƣời em gái. Nhƣ các anh em khác trong gia đình, Nhất Linh đƣợc ăn học chu đáo, bản thân ông cũng rất chăm học. Cha ông là công chức nhà nƣớc bảo hộ, nhƣng mất sớm (năm ông 12 tuổi), ngƣời mẹ tần tảo nuôi bảy đứa con ăn học. Sau khi cha mất, gia đình lâm vào cảnh khó khăn, ông phải bỏ học hai năm, năm 1920 mới thi vào trƣờng Bƣởi. Sau ba năm trung học, đỗ bằng Thành Chung, ông xin làm thƣ kí ở sở Tài chính Hà Nội. Theo Phạm Thế Ngũ, Nhất Linh là ngƣời năng khiếu "đa dạng đủ vẻ, Pháp văn và khoa học giỏi, lại có tài vẽ, thích làm thơ văn quốc âm" [44; 9]. Việc đi làm ở sở Tài chính Hà Nội chỉ là công việc tạm bợ trong khi chờ đợi chuẩn bị công việc lâu dài và tại đây ông đã gặp gỡ, chơi thân với thầy kí trẻ Hồ Trọng Hiếu - tức nhà thơ Tú Mỡ sau này. Tháng 11 năm 1925, chia tay ngƣời bạn thân thiết Hồ Trọng Hiếu, Nguyễn Tƣờng Tam vào học trƣờng Cao đẳng Y khoa, có lẽ muốn tìm một nghề nghiệp có địa vị hơn. Song cuối năm đó, nhà nƣớc bảo hộ mở trƣờng Cao đẳng Mỹ thuật, vì tiếng gọi quyến rũ của "nàng Mỹ thuật", ông lại bỏ trƣờng thuốc, thi vào trƣờng Mỹ thuật. Với tài hội họa bẩm sinh của mình, Nguyễn Tƣờng Tam đã đỗ đầu, vào học và đƣợc hoạ sƣ ngƣời Pháp - Victor Tardieu hết sức dìu dắt. Khả năng hội hoạ cùng những
  • 29. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn kiến thức thu nhận đƣợc từ ngành học này đã có ảnh hƣởng khá rõ đến ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh sau này. Những bức hoạ ngôn từ tinh tế về thiên nhiên có khả năng nói thay tâm trạng con ngƣời trong tác phẩm, chỉ có thể có đƣợc từ nhà văn có năng khiếu hội họa tài hoa. Tƣ chất nghệ sĩ là nét nổi bật ở con ngƣời Nhất Linh, ngoài làm văn, viết thơ, vẽ tranh, ông còn mê sáo trúc. Sau này khi chán nản, mệt mỏi trong hoạt động chính trị, ông đã tìm đến Đà Lạt say sƣa kiếm lan, thổi sáo cho lan nghe, đắm chìm trong thế giới thanh khiết. Chính những phẩm chất nghệ sĩ đó đã tạo cho văn phong Nhất Linh chất thơ, chất nhạc hiếm có, làm say lòng biết bao chàng trai, cô gái trong giai đoạn Tự lực văn đoàn. Tuy nhiên trong những phẩm chất nghệ sĩ ấy thì niềm say mê văn học với ông là hơn cả. Nhất Linh ham đọc sách từ nhỏ, thói quen này ông giữ tới lúc lâm chung. Trong tác phẩm Viết và đọc tiểu thuyết, ông cho biết đã đọc độ vài ba trăm cuốn tiểu thuyết Việt, ba bốn chục truyện Tầu, năm sáu trăm truyện trinh thám Anh, Mĩ và khoảng ngần ấy tác phẩm khác của Anh, Mĩ, Pháp. Thủa nhỏ "độ 10,11 tuổi thường cùng các bạn trong nhà trọ góp tiền thuê truyện Tàu để đọc to cho nhau nghe vào giờ nghỉ" [15; 97]. Những tác phẩm đƣợc đọc đã tạo cho Nhất Linh một niềm say mê văn học từ rất sớm. Ông nói rằng từ lúc 13, 14 tuổi đã từng viết một vài truyện ngắn nhƣng không bao giờ cho đăng. Tới khoảng những năm 1921, 1922 - khi 15, 16 tuổi - ông đã từng làm thơ Đƣờng luật đƣợc đăng trên báo Trung Bắc tân văn của Nguyễn Văn Vĩnh (bài Vịnh Tây Hồ). Khi học trung học, từ năm đầu ban Thành Chung, Nhất Linh đã tham gia bình luận truyện Kiều trên báo Nam Phong. Theo ông: "Truyện Kiều thực là một tấm gương luân lí thiên cổ". Và: "Ngẫu nhiên Kiều, kể đã hơn 100 năm rồi, cũng chưa có sách nào hay bằng. Cái đặc tài của cụ Nguyễn Du về đường văn chương như vậy ở nước ta thật là không ai
  • 30. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn (…). Nói đến cái hay của Kiều thì chưa biết thế nào mà kể được" (Nhất Linh) [43; 36]. Không ngạc nhiên khi với quan điểm "Ta chỉ nên nhận rằng văn chương Kiều có thể làm cái mẫu rất tốt cho văn chương quốc ngữ, và người nào làm văn cũng nên theo cách làm văn trong truyện Kiều" [43; 36], hai tác phẩm đầu tay của Nguyễn Tƣờng Tam: tiểu thuyết Nho phong (1924) và tập truyện ngắn Người quay tơ (1926) có sự ảnh hƣởng truyện Kiều nói riêng và văn học cổ điển nói chung rất rõ. Đó là tƣ tƣởng đạo nghĩa phu phụ, lối kể truyện của văn xuôi trung đại, câu văn đăng đối du dƣơng. Nhất Linh có khát vọng về một sự nghiệp văn chƣơng hơn ngƣời, ông không muốn sống cuộc đời của một công chức nhà nƣớc bảo hộ "Sáng vác ô đi, tối vác về". Ông đã từng tâm sự với Hồ Trọng Hiếu: "Tôi không có ý trở thành ông tham, ông đốc… như ai. Nguyện vọng tha thiết của tôi là được viết văn, làm báo, sống bằng ngòi bút của mình, sống bằng nghề tự do ngoài vòng kiềm toả" [43; 522]. Niềm say mê văn học cộng với tƣ chất nghệ sĩ và khát vọng dùng ngòi bút để hoạt động văn học nghệ thuật đã hình thành từ rất sớm trong con ngƣời Nhất Linh. Chính điều đó đã thôi thúc ngƣời thanh niên Nguyễn Tƣờng Tam tìm lối đi mới cho mình. Theo Trƣơng Bảo Sơn, trong con ngƣời Nhất Linh có hai khuynh hƣớng: "nghệ sĩ" và "cách mạng". Khuynh hƣớng nghệ sĩ thì đã rõ. Còn khuynh hƣớng cách mạng là sự quan tâm của Nhất Linh với các vấn đề xã hội. Ông "muốn san bằng mọi bất công trong xã hội loài người". Trong thời gian học ở trƣờng Mỹ thuật, Nhất Linh đã nhiều lần vác giá vẽ về những vùng nông thôn, tận mắt chứng kiến cuộc sống lam lũ khổ cực của ngƣời nông dân. Chàng hoạ sĩ trẻ đã nhận ra đƣợc "hai vẻ đẹp" trái ngƣợc: một bên là ngƣời dân với những kiếp: Nghèo, Nô lệ, Đầu
  • 31. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn đường xó chợ. Cuộc sống lam lũ của ngƣời dân quê đã làm cho ngƣời thanh niên ấy xúc động và thấy rằng không thể nào vui riêng với cái vui của ngƣời nghệ sĩ. Thêm vào đó, sự sôi động của thời cuộc khoảng 1925 - 1926 càng kích thích Nguyễn Tƣờng Tam cái chí làm việc ích lợi cho nƣớc, cho dân. Muốn thực hiện đƣợc chí đó, Nguyễn Tƣờng Tam phải xuất ngoại, mong tìm học hỏi lấy những kiến thức và phƣơng tiện cần thiết. Năm 1927, khi tìm đƣợc cơ hội, ông ném cây cọ, bỏ giá vẽ xin đi Tây du học. 1.2.2.2. Chuyến du học ở Pháp - Những thay đổi trong quan niệm xã hội và văn chương của Nhất Linh Năm 1927, đƣợc sự giúp đỡ của Hội du học bảo hộ - một tổ chức của các quan đại thần Huế - Nhất Linh đã sang Pháp du học. Với tài năng nhiều mặt, Nhất Linh đã theo học ban Khoa học, trong vòng 24 tháng giật đủ ba chứng chỉ để trở thành Cử nhân lý hoá. Nguyễn Tƣờng Tam đã giải thích về việc muốn trở thành nhà văn, nhƣng lại đi học lấy bằng "cách trí": "…sang Pháp chủ yếu là nghiên cứu nghề làm báo, để khi về sẽ mở một tờ báo thể tài mới, khác hẳn các báo. Còn cái bằng cử nhân khoa học? Chỉ là cứu cánh để phòng xa, nếu làm báo thất bại sẽ ra làm giáo sư cũng tốt" [43; 526]. Quả đúng nhƣ vậy, trƣớc khi đi du học, ông đã nung nấu một con đƣờng nghệ thuật khác hẳn với đƣơng thời và cũng nhìn thấy vai trò quan trọng của báo chí với đời sống và văn chƣơng. Do vậy, trong những tháng ngày du học, ngoài việc học ở nhà trƣờng, ông còn để ý đến đời sống xã hội Pháp, những nét mới của văn chƣơng nghệ thuật, nhất là vai trò tiền phong của báo chí, tiếng nói hữu quyền của nhà ngôn luận. Ông đặc biệt đi sâu nghiên cứu đời sống văn học phƣơng Tây, cách điều hành một tờ báo ở Pháp, từ việc tổ chức, sắp xếp bài vở đến nghệ thuật trình bày. Trƣơng Bảo Sơn kể về Nhất Linh: "Có tiền, anh chỉ mua sách, mua
  • 32. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn báo, say mê đọc, nghiền ngẫm nghệ thuật viết văn của họ, hầu có thể áp dụng vào văn chương Việt Nam, để cải tiến nghệ thuật viết văn Việt Nam. Trong khi ấy anh học thêm và tốt nghiệp cử nhân lý hoá" [43; 187]. Những kiến thức đƣợc trực tiếp thâu nhận từ nền văn hoá phƣơng Tây nói chung và văn học Pháp nói riêng đã giúp Nhất Linh có những thay đổi trong quan niệm về xã hội và văn chƣơng. Ông đã sớm nhận ra những trì trệ trong xã hội Việt Nam đƣơng thời (tất nhiên cả trong văn học) và mong muốn xây dựng một nền văn học mới. Ông không còn ca ngợi tƣ tƣởng đạo nghĩa phu - phụ theo quan niệm của lễ giáo phong kiến nhƣ trong các tác phẩm: Nho phong, Người quay tơ, Bạch Liên,… viết trƣớc đây. Ông nhìn thấy rõ những mâu thuẫn gay gắt giữa con ngƣời cá nhân với đại gia đình phong kiến, giữa ý thức hệ tƣ sản với lễ giáo phong kiến. Ông mong muốn giải phóng phụ nữ ra khỏi chế độ đại gia đình, tránh cho phụ nữ nỗi tình duyên ép buộc, cảnh mẹ chồng, nàng dâu, cảnh goá bụa lạnh lùng. Và với tƣ tƣởng của một trí thức tiểu tƣ sản, ông chủ trƣơng cải cách xã hội. "Phải cải cách vì xã hội chưa hợp lý: Còn những cô Loan bị mẹ cha gả bán, những cô Nhung giam cầm trong goá bụa, những bà Phán Lợi tàn ác mà không biết, (…). Còn những cảnh "'tối tăm", những nơi "bùn lầy nước đọng" những "xã hội quê bao giờ cũng khốn nạn, cũng nghèo xơ xác như bây giờ"…[43; 89]. Những quan điểm mới mẻ về xã hội đó của ông đã đƣợc gửi gắm qua những hình tƣợng nghệ thuật trong các tác phẩm về sau này nhƣ Loan, Dũng trong Đoạn tuyệt, Nhung trong Lạnh lùng, Doãn trong Hai vẻ đẹp,… Theo Nhất Linh, để cải thiện cuộc sống của ngƣời nông dân, phải làm cho họ có học thức, hiểu biết, không để họ "sống mãi trong đêm tối vì không ai soi sáng họ, dạy họ biết một cách sống khác". Và ông rất có ý thức đấu tranh bằng văn nghệ cho những quan niệm xã hội của mình.
  • 33. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn Ông thấy rằng không thể viết nhƣ trƣớc mà phải đổi mới cách viết. Đúng nhƣ Phạm Thế Ngũ nhận xét: "Năm 1930, Nguyễn Tường Tam 24 tuổi trở về nước, với trong đầu óc một chân trời mới, những quan niệm thay đổi hẳn về xã hội và văn chương. Con người Nho phong đã nhường chỗ cho nhà "cách mạng xã hội". Nhà văn chỉ biết khâm phục truyện Kiều thấy cần phải đổi mới cái không khí văn học do phái Nam Phong thổi ra từ trên 10 năm nay" [44; 11]. Từ Pháp trở về, Nhất Linh đã đem theo những hiểu biết về nền văn học phƣơng Tây, đặc biệt văn học Pháp và những kiến thức mới mẻ về khoa học, về xã hội, về nghề báo,… Đó chính là những cơ sở cho sự thay đổi về quan điểm sáng tác, ngôn ngữ nghệ thuật trong các tác phẩm mới của ông. 1.2.2.3. Chủ trương “Tự sức mình làm ra những sáng tác có giá trị về văn chương”, "làm giàu văn sản trong nước”. * Ý tưởng táo bạo, mới mẻ về văn chương Về nƣớc năm 1930, trong lúc chờ thực hiện hoài bão văn chƣơng của mình, chàng cử nhân trẻ làm giáo sƣ dạy ở trƣờng trung học Thăng Long, đồng thời không quên theo dõi tình hình báo chí đƣơng thời. Những kiến thức thâu lƣợm đƣợc từ nhiều tờ báo ở Pháp đã giúp Nhất Linh nhận thấy loại báo trào phúng rất hợp với sở thích mọi ngƣời, điều này ở Việt Nam lại chƣa có. Nhất Linh nộp đơn xin ra báo Tiếng Cười và tích cực chuẩn bị mọi thứ cho tờ báo tƣơng lai, từ bài vở cho đến nhân sự toà soạn. Tú Mỡ đã kể: "Anh thuê một căn nhà nhỏ trong ấp Thái Hà, lấy nơi tĩnh mịch để làm việc. Ở đó, tôi đã gặp mặt anh em trong toà soạn tương lai của tờ báo, lúc đầu chỉ có năm người: anh Nguyễn Tường Tam, anh Nguyễn Tường Long, anh Nguyễn Tường Lân và hai người ngoài là anh Trần Khánh Giư và tôi - Hồ Trọng Hiếu(…) chủ trương sáng tác theo một tôn chỉ đúng đắn: cải tạo xã hội cũ, đả phá mọi phong tục tập quán hủ bại,
  • 34. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn xây dựng một đời sống mới tiến bộ, vui vẻ trẻ trung (…). Chúng tôi có một đường lối sáng tác thuần tuý Việt Nam, lời văn bình dân trong sáng, dễ hiểu" [43; 529 / 530]. Những hồi ức trên của Tú Mỡ đã tái hiện quãng thời gian sơ khai của Tự lực văn đoàn. Có thể khẳng định rằng, trong quá trình chuẩn bị cho báo Tiếng Cƣời với năm thành viên này, trong suy nghĩ của Nhất Linh đã hình dung ra một nhóm nhà văn "vừa là đồng nghiệp, vừa là anh em", hoạt động theo một tôn chỉ, một mục đích, cùng mong đóng góp vào sự tiến bộ của văn học nƣớc nhà. Nhƣng báo Tiếng Cười không đƣợc phép xuất bản vì không đủ tiền. Nhƣng Nhất Linh không chịu đầu hàng. Năm 1932, tờ Phong Hoá của mấy bạn đồng nghiệp cùng dạy học ở trong trƣờng ra đời, do Phạm Hữu Ninh - ngƣời sáng lập trƣờng Thăng Long - làm quản lý, Trần Khánh Dƣ - giáo sƣ Thăng Long - làm chủ bút. Phong Hoá mới ra đời đã đƣợc nhiều ngƣời chú ý, nhƣng cái tôn chỉ "xét trong hai nền văn hoá cái gì tốt đẹp thì thâu góp làm văn hoá nước nhà" của ông Phạm Hữu Ninh chìm vào trong cái luận điệu dung hoà của thời đại, tờ báo không đem lại điều gì mới mẻ và đi xuống. Nguyễn Tƣờng Tam thấy đây là một cơ hội tốt để làm một thử nghiệm. Nhất Linh tập hợp bạn bè, đồng nghiệp, ngƣời thân và tuỳ vào khả năng từng ngƣời, ông phân công từng ngƣời đảm nhiệm những vị trí và công việc thích hợp. Tiếp đó, ông điều đình với Phạm Hữu Ninh và Nguyễn Xuân Mai (ngƣời chính thức có giấy phép) để đứng ra làm lại tờ báo. Ngày 22 tháng 9 năm 1932, Phong Hoá đổi mới ra mắt độc giả. Với tài tổ chức của mình, Nguyễn Tƣờng Tam đã biến một tờ báo vô thƣởng, vô phạt thành một tờ báo trào phúng đầu tiên của làng báo Việt Nam. Và từ một tờ báo không ai biết đến, báo Phong Hoá mới đã đƣợc quần chúng hoan nghênh nhiệt liệt, nổi tiếng khắp ba kỳ. Bởi vì: "Nó đáp
  • 35. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn ứng đúng nhu cầu của trí thức, của bình dân; vạch mặt, làm bia chế giễu những kẻ tai to mặt lớn, sống trên áp bức bóc lột dưới cúi luồn xu nịnh mà người bình dân căm ghét; nó bàn đến và tìm cách thực hiện một cuộc đời tươi sáng thay vào cuộc sống tối tăm, bùn lầy nước đọng; nó phát huy một lối văn quốc ngữ trong sáng, đánh rấp các thứ văn lai căng đặc sệt những danh từ Hán học" [43; 532]. Với niềm say mê nghệ thuật, với tƣ tƣởng xã hội và văn chƣơng mới mẻ và tài tổ chức của mình, Nguyễn Tƣờng Tam đã thực hiện đƣợc khát vọng làm báo để tuyên truyền, thực hiện "bài phong đả thực, xây dựng một đời sống mới, một xã hội mới, một nền quốc văn mới" [44; 13]. Không dừng lại ở thành công đó, ông còn tính đến chuyện hoạt động lâu dài. Đề cƣơng hồi ký của Thế Lữ (thành viên của toà soạn báo Phong Hóa) ngày 18 tháng 6 năm 1977 có ghi: "Bài thơ đầu tiên: "Con người vơ vẩn" trên báo Phong Hoá số tết (…) cùng Ngô Bích San đến thăm Tú Mỡ(...) Buổi gặp gỡ ấy mở đầu (làm đà mạnh dạn) cho những buổi khác đến thăm Nguyễn Tường Tam (…) Ngay từ buổi ấy Tam đã nói đến formation dun noyan. Cái Noyan ấy tức là Tự Lực văn đoàn sau này". Với tƣ liệu này, một lần nữa khẳng định việc thành lập một văn đoàn đƣợc Nguyễn Tƣờng Tam nung nấu ngay từ những ngày hoạt động văn học nghệ thuật đầu tiên sau khi từ Pháp trở về. * Quan niệm về nghệ thuật của Nhất Linh Nhất Linh là một con ngƣời làm việc nghiêm túc và say mê, không bao giờ hoàn toàn hài lòng về cái mà mình viết. Có những tác phẩm mà ông viết đến năm sáu lần. Vậy mà khi đã "xếp chữ tại nhà in, Nhất Linh còn sửa đi sửa lại" [39; 471]. Với việc chọn bài báo, ông cũng đặt tiêu chí đầu tiên là phải hay, phải giá trị: "Nhất Linh không bao giờ vì tình hoặc vị nể ai mà đăng một bài văn hoặc một bài thơ mà anh cho là không hay, không giá trị" [43; 197]. Ông không chỉ mang "triết lý tuyệt
  • 36. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn hảo trong cuộc đời", mà trong cả văn chƣơng nghệ thuật. Quan điểm nghệ thuật của ông không chỉ đƣợc biểu hiện qua các hình tƣợng nghệ thuật trong các tác phẩm mà còn đƣợc phát biểu qua cuốn Viết và đọc tiểu thuyết, ông viết vào những năm cuối đời. Trong tác phẩm, Nhất Linh đã bày tỏ khát vọng của ông là phải viết đƣợc những cuốn sách hay, đó là những "cuốn sách có nghệ thuật cao siêu, bền mãi với thời gian, được đời đời công nhận" [43; 61]. Cụ thể là: "Những cuốn tiểu thuyết hay là những cuốn tả đúng sự thực cả bề trong lẫn bề ngoài; diễn tả được một cách linh động các trạng thái phức tạp của cuộc đời, đi thật sâu vào sự sống với tất cả những chuyển biến mong manh tế nhị của tâm hồn bằng cách dùng những chi tiết về người và việc để làm hoạt động những nhân vật cùng hành vi, cảm giác và ý nghĩ của họ " [43; 388]. Để viết đƣợc những cuốn tiểu thuyết nhƣ thế, Nhất Linh nhận thấy ngƣời viết phải xác định rõ đối tƣợng mà mình định viết phải là vấn đề mà mình thích, xây dựng đƣợc đại cƣơng của cốt truyện, rồi định hình về các nhân vật. Đặc biệt muốn tạo dựng đƣợc các nhân vật, ngƣời viết phải có sự quan sát tinh nhạy con ngƣời, để nhân vật đó "đúng sự thực, có vẻ sống, linh động", có nét riêng và "không lờ mờ", nhân vật hiện lên phải có cả "tính tình, cử chỉ, hình dáng" cụ thể, đặc biệt là "đi sâu vào tâm hồn người đời". Quan niệm nhƣ thế về một tác phẩm hay, tất yếu đƣa ngòi bút Nhất Linh đi sâu khám phá thế giới tâm hồn con ngƣời với những rung động tinh tế nhất. Về cách diễn đạt trong văn chƣơng, Nhất Linh cho rằng: "Văn ấy trước hết phải thật giản dị (…) Nên tránh mọi câu cầu kì (…) Nên tránh những câu đăng đối (…). Văn tức là chọn cho thật đúng chữ để diễn tả cái mình định nói…" [43; 414]. Quan niệm này khác hẳn quan niệm của ông trƣớc khi đi du học, ông chỉ thích viết những câu "đăng đối du
  • 37. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn dƣơng, nghe êm tai". Ông cũng khẳng định rằng: "Mỗi người có một lối văn khác biệt, không ai giống ai. Tâm hồn nhà văn, ý tưởng cùng sở thích riêng của từng nhà văn không ít thì nhiều cũng biểu lộ ra trong cách hành văn" [43; 416]. Nhất Linh rất để tâm đến giọng điệu của nhà văn thể hiện trong tác phẩm. Theo ông, nhà văn nào khi viết cũng phải xác định đƣợc lối văn sở trƣờng của mình, không nên bắt chƣớc ai. Và với ông, giọng điệu tuyệt đích mà ông hƣớng đến là "viết giản dị mà không lạt lẽo, rất bình thường mà vẫn sâu sắc, giọng văn hơi điểm một chút khôi hài nhẹ, kín đáo" [43; 419]. Trong thực tế, ông chƣa thấy nhà văn nào đạt đƣợc tới điều "tuyệt đích" đó. Nhƣng việc xác định rõ đƣợc hƣớng đi cho văn phong của mình sẽ chi phối đến việc lựa chọn ngôn ngữ của nhà văn trong quá trình sáng tác. Trên con đƣờng văn nghệ, Nhất Linh luôn chủ trƣơng học tiếng Việt, luyện tiếng Việt. Tƣờng Hùng trong bài viết "Một vài nét về chân dung Nhất Linh" in trong Tạp chí Văn số 61 ngày 1/7/1966, đã xác nhận: "Thường Nhất Linh rất ghét các câu quá Tây, những câu bí hiểm đầy chữ khó hiểu, những sáo rỗng. Ông chủ trương một lối văn hoàn toàn Việt Nam và thực giản dị". Chủ trƣơng đó của Nhất Linh không chỉ đƣợc thể hiện thông qua các tác phẩm, mà còn bằng việc tổ chức, tập hợp các nhà văn cùng chí hƣớng với mình để xây dựng nên một văn đoàn độc lập đầu tiên. Sau một thời gian chuẩn bị, năm 1933 văn đoàn đã ra mắt độc giả với tên gọi là Tự lực văn đoàn. Lấy tên gọi Tự lực là có ý họ tự sức mình gây lấy một cơ sở chứ không cậy nhờ bàn tay chính phủ hoặc một thế lực tài chính nào, do đó có tƣ cách độc lập không tuân theo một chỉ thị nào, ngoài đƣờng lối do chính họ vạch ra. Tôn chỉ hoạt động của phái này đã nêu ra mƣời điểm nhƣ sau:
  • 38. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn "1 - Tự sức mình làm ra những sách có giá trị về văn chương chứ không phiên dịch sách nước ngoài nếu những sách này chỉ có tính cách văn chương thôi. Mục đích để làm giàu thêm văn sản trong nước. 2 - Soạn hay dịch những sách có tư tưởng xã hội, chú ý làm cho người và xã hội ngày một hay hơn lên. 3 - Theo chủ nghĩa bình dân; soạn những cuốn sách có tính cách bình dân và cổ động cho người khác yêu chủ nghĩa bình dân. 4 - Dùng một lối văn giản dị, ít chữ Nho, một lối văn thật có tính cách An Nam. 5 - Lúc nào cũng mới, trẻ, yêu đời, có chí phấn đấu và tin ở sự tiến bộ. 6 - Ca tụng những nét hay, vẻ đẹp của nước mà có tính cách bình dân, khiến cho người khác đem lòng yêu nước một cách bình dân. Không có tính cách trưởng giả, quí phái. 7 - Trọng tự do cá nhân. 8 - Làm cho người ta biết rằng đạo Khổng không hợp thời nữa. 9 - Đem phương pháp khoa học của thái Tây ứng dụng vào văn chương An Nam. 10 - Theo một trong chín điều trên cũng được miễn là đừng trái ngược với những điều khác." Những nội dung trong tôn chỉ hoạt động của Tự lực văn đoàn đã thể hiện rõ hoài bão của Nhất Linh cũng nhƣ của các nhà văn trong nhóm về văn hoá dân tộc, mong muốn xây dựng một nền văn chƣơng hoàn toàn có tính cách An Nam. Là ngƣời chủ xƣớng, ngƣòi điều hành mọi hoạt động của tờ báo, tất nhiên Nhất Linh đã tuân thủ nghiêm túc tôn chỉ sáng tác của văn đoàn. Và với tài năng, cá tính sáng tạo của mình, ông đã trở thành một
  • 39. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn tiểu thuyết gia tài năng, một "cây bút trụ cột của Tự lực văn đoàn" [Mai Hƣơng]. Khát vọng xây dựng một nền văn chƣơng hoàn toàn có tính cách An Nam đã chi phối lớn đến việc lựa chọn ngôn ngữ trong các tác phẩm của Nhất Linh, nó đã khiến ông có đƣợc những bƣớc tiến dài trên con đƣờng nghệ thuật. Chƣơng 2 QUÁ TRÌNH VẬN ĐỘNG CỦA NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT NHẤT LINH TRƢỚC VÀ SAU KHI THAM GIA TỰ LỰC VĂN ĐOÀN 2.1. NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT CỦA NHẤT LINH TRƢỚC KHI THAM GIA TỰ LỰC VĂN ĐOÀN (TRONG "NHO PHONG" VÀ "NGƢỜI QUAY TƠ") 2.1.1. Ngôn ngữ trong "Nho phong" và "Người quay tơ "mang đậm dấu ấn ngôn ngữ văn xuôi trung đại 2.1.1.1. Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ văn xuôi trung đại Tự sự Việt Nam thời trung đại xuất hiện dƣới hai hình thức: tự sự bằng thơ và tự sự bằng văn xuôi. Thời trung đại, văn xuôi tự sự chủ yếu đƣợc viết bằng chữ Hán và đƣợc chia thành ba nhóm: truyện, tiểu thuyết chƣơng hồi và ký. Bị chi phối bởi mỹ học trung đại coi cái đẹp chỉ có ở thời quá khứ, ngôn ngữ văn học trung đại nói chung và văn xuôi tự sự nói riêng cũng mang những đặc trƣng của thời đại. Vì tự sự trung đại chỉ quan tâm đến sự kiện và hành động của nhân vật nên ngôn ngữ văn học trung đại ít chú ý đến miêu tả. Trần Đình Sử chỉ ra đặc trƣng của ngôn ngữ trần thuật trong văn xuôi trung đại nhƣ sau: "Văn học trung đại thường dùng sáo ngữ, công thức trong trần thuật, miêu tả, định danh; sử dụng chất liệu cao quý, đầy hoán dụ, ví von, định ngữ nghệ
  • 40. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn thuật làm cho lời văn được mỹ lệ (tường gấm, mặt hoa, nghìn vàng, gót sen, giọt ngọc,…)" [74; 69]. "Một đặc điểm khác là hay dùng lời trích, dẫn ngữ, dùng câu sẵn để cải biên làm thành bài mới. Họ tìm các tiền lệ trong quá khứ để dẫn giải việc thực tế, tạo thành các điển cố. Ngôn ngữ văn học trung đại đầy những hình ảnh, biểu trưng cố định như tùng, cúc, trúc, mai, ngọc, rồng, mây,…" [73; 174]. Do tính chất nghi thức đó cho nên khi miêu tả từng loại nhân vật phải tuân theo yêu cầu của từng loại nhân vật ấy. Chẳng hạn khi miêu tả một ông vua thì thƣờng gắn với: sự sinh hạ kì lạ, thuở nhỏ có sự cố phi thƣờng, khẩu khí phi phàm, tƣớng mạo xuất chúng,… Nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng Na nhận thấy: "Trong văn học phương Đông, diện mạo nhân vật thường được quy vào một số công thức. Chẳng hạn "mặt rồng mũi cao", "mắt sáng như sao', "tiếng nói như chuông", "sức bạt sơn, cử đỉnh", "ngày đi ngàn dặm", "thân cao bảy thước ", "mắt phượng mày ngài", "râu hùm hàm én" …" [67;82]. Và chính vì phải tuân theo những công thức ấy mà có khi tạo ra những mâu thuẫn trong miêu tả nhân vật. Ví dụ khi miêu tả Lê Chiêu Thống - nhân vật mà chính các tác giả đã phê phán là "Nước Nam ta từ khi có đế, có vương tới nay chưa từng thấy bao giờ có ông vua luồn cúi đê hèn như thế" (trang 348). Song Chiêu Thống vẫn đƣợc tô điểm: "mặt rồng mắt phượng, tiếng nói như chuông" (trang 66). Đặc điểm của câu văn tự sự thời trung đại là tạo thành những vế đăng đối nhịp nhàng. Đọc những tác phẩm nhƣ Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ, Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác, … ta đều thấy rõ đặc điểm này. Chẳng hạn đoạn văn sau trích trong Thượng kinh kí sự: "Trời xuân sáng láng, hoa cỏ tốt tươi, mấy cây ở trước sân nhà U Trai (…) nở hoa, kết quả, tuyết rủ, hương bay…Trong cái ao ở mé tây vườn, đàn cá
  • 41. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn tung tăng ra đớp những vành trăng nhấp nhô trên sóng. Chim oanh qua lại vun vút như thoi đưa, bay vào lùm cây mát rượi. Tôi thường dắt tiểu đồng lên núi. Tha hồ ngắm cảnh khói mây để tiêu khiển: hoặc ngồi ở đình Nghênh Phong mà buông câu; hoặc ngồi ở đình Tối Quảng mà đọc sách; hoặc ngủ trước bàn thờ ở nhà Di Chân" [68; 221], có năm câu thì đã có tới bốn câu đƣợc viết theo hình thức này, tạo nên nhạc điệu du dƣơng, réo rắt. Nhƣ vậy, có thể thấy ngôn ngữ trong văn xuôi tự sự thời trung đại mang tính công thức ƣớc lệ, chất hiện thực ít đƣợc chú ý, vẻ riêng của ngôn ngữ tác giả cũng có song rất hiếm hoi. Lời văn hài hoà, nhịp nhàng, cân đối mang đặc điểm của câu văn biền ngẫu. Ngôn ngữ nhân vật hầu nhƣ chƣa có, phần nhiều là lời của tác giả nói thay vì thế nhân vật thiếu sắc thái cá tính. Những đặc điểm đó đều do thời đại quy định. 2.1.1.2. Ngôn ngữ "Nho phong” và "Người quay tơ” mang đậm dấu ấn ngôn ngữ văn xuôi trung đại Nho phong (1924) và Người quay tơ (1926) đƣợc Nhất Linh viết trong giai đoạn văn học Việt Nam đang có sự chuyển giao từ phạm trù trung đại sang phạm trù hiện đại. Ở giai đoạn này, văn học Việt Nam đang "ngổn ngang", "hỗn độn" vì cái cũ vẫn còn, cái mới đã xuất hiện nhƣng chƣa đủ mạnh để chiến thắng hoàn toàn trong cuộc tranh chấp. Có thể thấy rõ điều này qua ba tác giả tiêu biểu của văn học cận đại Việt Nam: Tản Đà, Hồ Biểu Chánh, Hoàng Ngọc Phách. Nhận xét về Tản Đà, các tác giả của Văn học Việt Nam giai đoạn giao thời 1900 - 1945 đã viết: "Tản Đà đã làm giàu cho thơ ca dân tộc, chuẩn bị cả về nội dung, cả về nghệ thuật cho Thơ mới ra đời". [36; 205]. Tản Đà đã đƣa đƣợc tình cảm của con ngƣời cá nhân trong đời thƣờng với những buồn, vui, lo âu, hy vọng, khao khát yêu đƣơng vào
  • 42. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn văn học. Ông đã đi từ kinh nghiệm viết văn cũ, cách tân thể loại, phong cách, làm cho văn chƣơng nhuần nhị, duyên dáng hợp với công chúng thành thị. Nhƣng ông mới chỉ "dừng lại ngay tại ngưỡng cửa của tiểu thuyết hiện đại". Trong lĩnh vực ngôn ngữ cũng vậy, câu văn của Tản Đà vẫn chƣa thoát khỏi tính chất ƣớc lệ khuôn sáo, đăng đối của câu văn trung đại. Trƣớc năm 1930, Hồ Biểu Chánh là ngƣời viết nhiều tiểu thuyết nhất ở Việt Nam. Tuy trong sáng tác của Hồ Biểu Chánh đã đậm chất hiện thực, làm nổi rõ con ngƣời và cảnh sắc Nam Kỳ, có ngôn ngữ gần với lời ăn tiếng nói của đời thƣờng. Nhƣng ngôn ngữ văn xuôi Hồ Biểu Chánh còn mộc mạc, chƣa trau chuốt, chƣa tạo đƣợc sự hấp dẫn với đông đảo bạn đọc thành thị. Đặc biệt Tố Tâm của Hoàng Ngọc Phách (viết năm 1922, in thành sách 1925) là một mốc quan trọng trong sự phát triển của tiểu thuyết Việt Nam hiện đại. Nó đã khắc phục, vƣợt thoát lối kết cấu chƣơng hồi của tiểu thuyết truyền thống bằng cách kết cấu theo quy luật tâm lí. Trong tác phẩm, thiên nhiên đã xuất hiện nhiều hơn so với văn học truyền thống nhƣng Hoàng Ngọc Phách vẫn dùng lối văn biền ngẫu để miêu tả, nên thiên nhiên chƣa đạt tới vẻ đẹp tự nhiên sinh động: "Xa trông những hạt mưa bay mờ mờ trắng, mấy hàng tre gió lướt đổ ngà ngà, những con chim bạt gió kêu bầy, mấy con bê lạc đàn gọi mẹ" (Tố Tâm). Mặc dù tác phẩm đƣợc đánh giá là "đánh dấu một cuộc cách mạng trong làng văn về tư tưởng và lối viết" (Vũ Bằng). Nhƣng ngôn ngữ của Tố Tâm cũng còn nhiều hạn chế nhƣ dùng nhiều từ cổ, chƣa tránh đƣợc một số câu triết lí dài dòng, chƣa tránh đƣợc cái réo rắt của câu văn biền ngẫu.
  • 43. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn Hai năm sau kể từ khi Tố Tâm đƣợc viết, năm 1924, tiểu thuyết Nho phong của Nguyễn Tƣờng Tam bắt đầu đƣợc viết. Tác phẩm đã kể lại câu truyện tình giữa Lê Nƣơng - ngƣời con gái thảo hiền và Dƣơng Văn - một hàn sĩ để ngợi ca những mẫu ngƣời lí tƣởng theo quan niệm phong kiến. Thể hiện chủ đề truyền thống ấy, ngôn ngữ trong các tác phẩm của Nguyễn Tƣờng Tam còn mang rất nhiều dấu ấn của ngôn ngữ văn xuôi trung đại. * Câu văn đăng đối, nhịp nhàng mang dáng dấp của câu văn biền ngẫu Là một trí thức Tây học, nhƣng từ nhỏ Nhất Linh đã mê đọc truyện Tàu, đọc đi đọc lại không chán những truyện Đông chu liệt quốc, Tam quốc, Tây Hán, Thuỷ hử…, lại "là một độc giả khâm phục Nam phong, một tín đồ của văn chương Nguyễn Du" [44; 9] nên trong tác phẩm đầu tay này ông có ảnh hƣởng của lối viết truyền thống cũng là điều dễ hiểu. Khảo sát hai văn bản Nho phong và Tố Tâm - căn cứ vào số chữ trên dòng (Nho phong: 10 chữ trên dòng, Tố Tâm: 12 chữ trên dòng) và số dòng trên một trang văn bản (Nho phong: 26 dòng và Tố Tâm: 33 dòng), chúng tôi đã tính đƣợc tỉ lệ 65 trang truyện Nho phong tƣơng ứng với 50 trang truyện Tố Tâm - và thu đƣợc kết quả nhƣ sau: Tác phẩm Số trang Số câu dạng biền ngẫu Tỉ lệ TB tính trên trang văn bản Nho phong Nho phong 65 138 2,1 câu Tố Tâm 50 80 1,2 câu Nhìn vào kết quả trên, có thể nhận thấy Nguyễn Tƣờng Tam rất thích sử dụng kiểu câu đăng đối này. Điều đó sau này đã đƣợc ông công nhận trong Viết và đọc tiểu thuyết. Chúng ta có thể trích ra đây rất nhiều