SlideShare a Scribd company logo
1 of 73
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-------------------------------------
LÊ MINH CƯỜNG
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOÀI
CÂY LÁ RỘNG BẢN ĐỊA TRỒNG DƯỚI TÁN RỪNG THÔNG
MÃ VĨ Ở ĐẠI LẢI – VĨNH PHÚC LÀM CƠ SỞ ĐỂ CHUYỂN
HÓA RỪNG THÔNG THUẦN LOÀI THÀNH RỪNG HỖN LOÀI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
HÀ TÂY - 2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-------------------------------------
LÊ MINH CƯỜNG
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOÀI
CÂY LÁ RỘNG BẢN ĐỊA TRỒNG DƯỚI TÁN RỪNG THÔNG
MÃ VĨ Ở ĐẠI LẢI – VĨNH PHÚC LÀM CƠ SỞ ĐỂ CHUYỂN
HÓA RỪNG THÔNG THUẦN LOÀI THÀNH RỪNG HỖN LOÀI
Chuyên ngành: LÂM HỌC
Mã số: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HUY SƠN
HÀ TÂY - 2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-------------------------------------
LÊ MINH CƯỜNG
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOÀI
CÂY LÁ RỘNG BẢN ĐỊA TRỒNG DƯỚI TÁN RỪNG THÔNG
MÃ VĨ Ở ĐẠI LẢI – VĨNH PHÚC LÀM CƠ SỞ ĐỂ CHUYỂN
HÓA RỪNG THÔNG THUẦN LOÀI THÀNH RỪNG HỖN LOÀI
Chuyên ngành: LÂM HỌC
Mã số: 60.62.60
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
HÀ TÂY - 2007
Luận văn được hoàn thành tại: KHOA SAU ĐẠI HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN HUY SƠN
Người phản biện 1:
Người phản biện 2:
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn theo Quyết
định số.... ngày ..... tháng...... năm 2007 họp tại:
Vào hồi ...... giờ ngày ... tháng ...... năm 2007
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin tư liệu và Thư viện trường đại học lâm nghiệp
- Khoa sau đại học trường Đại học Lâm nghiệp
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hầu hết các chương trình trồng rừng trước đây và hiện nay như: Pam,
327, 661... đều trồng thuần loài. Rừng trồng thuần loài có nhiều ưu điểm như
cho sản phẩm nhanh và đồng nhất về quy cách... song cũng có không ít nhược
điểm như không bền vững, nhiều sâu bệnh hại, khả năng phòng hộ môi
trường kém... Đặc biệt, các loài cây trồng rừng chủ yếu là Thông, Keo, Bạch
đàn, các loài này gần đây đã phát hiện sâu bệnh hại hàng loạt (sâu róm ở
Thông, đốm lá và cháy lá ở Bạch đàn, phấn hồng ở Keo...).
Đến năm 1999, tổng diện tích rừng trồng cả nước là 1.471.394ha, trong
đó diện tích rừng trồng Thông thuần loài là 218.056ha chiếm 14,8% [27].
Hiện nay cây Thông được xem như là một trong những loài cây trồng chính
được lựa chọn cho chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng của cả nước, do
vậy diện tích rừng Thông ngày càng được tăng mạnh. Bên cạnh giá trị kinh tế
không thể phủ nhận đối với cây Thông thì việc trồng rừng thuần loài đã chứng
tỏ không bền vững, thường xuyên bị sâu bệnh hại mà điển hình là bệnh sâu
róm thông đã xảy ra ở nhiều nơi trong 2 – 3 năm gần đây. Nhằm phát triển
rừng theo hướng bền vững, đa dạng nguồn sản phẩm từ việc trồng nhiều loài
cây gỗ có giá trị khác nhau, hạn chế được sự bùng phát dịch bệnh, cải thiện
môi trường sinh thái do đó việc gây trồng một số loài cây lá rộng bản địa dưới
tán rừng Thông là việc làm cần thiết.
Trung tâm KHSX Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ có tổng diện tích đất tự
nhiên là 908,8ha, trong đó có 677,5ha rừng trồng, 70ha rừng tự nhiên và các
diện tích khác. Từ khi thành lập, Trung tâm đã tiến hành khảo nghiệm và
trồng rất nhiều các mô hình với mục tiêu phủ xanh đất trống đồi núi trọc, các
loài cây trồng chủ yếu là: Thông mã vĩ, Thông nhựa, Thông caribê, Keo tai
tượng, Keo lai, Keo lá tràm, bạch đàn...Các mô hình này đã đáp ứng được
mục tiêu ban đầu là phủ xanh đất trống đồi núi trọc, nhưng đa số là rừng
2
thuần loài. Trong số các loài cây trồng tại Trung tâm thì diện tích rừng Thông
mã vĩ chiếm tỷ lệ đáng kể. Các mô hình Thông mã vĩ này được trồng trong
nhiều năm, trong đó có 50ha được trồng từ năm 1976. Diện tích rừng Thông
mã vĩ này hiện nay đã có dấu hiệu sinh trưởng chậm lại, sức sống kém.
Chính vì thế từ năm 2000, với mục tiêu xây dựng các mô hình trồng
rừng hỗn loài các cây lá rộng bản địa có chất lượng cao và phát huy tốt vai trò
phòng hộ của rừng, Trung tâm KHSX Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ đã tiến hành
trồng một số loài cây lá rộng bản địa như Lim xanh (Erythrophloeum fordii
Oliv), Lim xẹt (Peltophorum tonkinense A.Chev), Re hương (Cinnamomum
iners Reinw), Sao đen (Hopea odorata Roxb), Ràng ràng xanh (Ormosia
pinnata) trong đó tác giả của bản luận văn là cộng tác viên chính thực hiện
xây dựng mô hình này. Kết quả bước đầu cho thấy các loài cây này đã tỏ ra
sinh trưởng tốt dưới tán rừng Thông mã vĩ.
Xuất phát từ các yêu cầu thực tiễn đặt ra, việc “Đánh giá khả năng
sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới tán rừng Thông
mã vĩ ở Đại Lải – Vĩnh Phúc làm cơ sở để chuyển hóa rừng thông thuần
loài thành rừng hỗn loài” là cần thiết và cấp bách.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới.
Trong những năm gần đây, rất nhiều nơi trên thế giới đã và đang
nghiên cứu, thử nghiệm và trồng rừng thành công bằng những loài cây bản
địa. Trong nhiều loại cây trồng, các cây thuộc chi Paulownia đang được sự
quan tâm của nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Theo Trần Quang
Việt (2001) [32], từ những năm 1960, cùng với phong trào lục hóa và xây
dựng các đai rừng phòng hộ bảo vệ đồng ruộng, chi Paulownia được tiếp tục
nghiên cứu và phát triển ở Trung Quốc. Viện hàn lâm Lâm nghiệp Trung
Quốc (CAF) đã tiến hành nghiên cứu một cách có hệ thống từ phân loại, đặc
tính sinh thái, phân bố đến kỹ thuật gây trồng và sử dụng các loài cây trong
chi Paulownia.
Theo Nguyễn Ngọc Lung (1993) [14], cây Tếch (Tectona grandis) là
loài phân bố tự nhiên ở các nước: Ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan và Lào. Tại
Châu Á, Thái Bình Dương, nhiều nước đã trồng thành công và biến vùng này
thành thị trường truyền thống gỗ Tếch trên thế giới với sản lượng 4 triệu
m3
/năm lấy từ gỗ có đường kính 6 cm trở lên.
Riêng Thái Lan [34], ở Huay Sompoi đã khảo nghiệm 8 xuất xứ của
Tếch và lựa chọn được 2 xuất xứ sinh trưởng tốt nhất là:
- Xuất xứ Huay Sompoi (tọa độ địa lý 180
vĩ độ Bắc, 990
55’ kinh độ
Đông)
- Xuất xứ Phayao (tọa độ địa lý 190
03’ vĩ độ Bắc, 990
55’ kinh độ
Đông).
Liễu sam (Crytomeria japonica) là một trong những loài cây bản địa
của Nhật Bản, nó được trồng bằng cây hom từ thế kỷ XV. Vào năm 1987
[33], Nhật Bản đã sản xuất được 49 triệu cây hom loài này phục vụ trồng
rừng. Bằng các vòng chọn lọc liên tục lặp lại từ khâu khảo nghiệm, chọn lọc,
4
kết quả gây trồng và tiếp tục chọn lọc, cho đến nay Nhật Bản đã chọn được 32
dòng vô tính khác nhau phù hợp với yêu cầu cơ bản là: khả năng ra rễ cao của
hom, phạm vi gây trồng rộng, khả năng thích nghi cao...
Tại Malaysia, năm 1999 [36], trong dự án xây dựng rừng nhiều tầng đã
giới thiệu cách thiết lập mô hình rừng hỗn loài trên 3 đối tượng: Rừng tự
nhiên, rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) 10 - 15 tuổi và 2 - 3 tuổi.
Dự án đã sử dụng 23 loài cây bản địa có giá trị, trồng theo băng 30m trong
rừng tự nhiên. Trên băng trồng 6 hàng cây bản địa. Trồng 14 loài cây bản địa
dưới tán rừng Keo tai tượng theo 2 khối thí nghiệm:
Khối A: Mở băng 10m trồng 3 hàng cây bản địa;
Mở băng 20m trồng 7 hàng cây bản địa;
Mở băng 40m trồng 15 hàng cây bản địa.
Khối B: Chặt 1 hàng keo trồng 1 hàng cây bản địa;
Chặt 2 hàng keo trồng 2 hàng cây bản địa;
Chặt 4 hàng keo trồng 4 hàng cây bản địa...
Kết quả cho thấy, trong 14 loài cây trồng trong khối A, có 3 loài:
Shorea roxburrghii; S. ovalis; S. leprosula sinh trưởng chiều cao và đường
kính tốt nhất. Tỷ lệ sống không khác biệt, sinh trưởng chiều cao cây trồng tốt
ở băng 10m và băng 40m. Băng 20m không thỏa mãn điều kiện sinh trưởng
chiều cao. Khối B có tỷ lệ sống, sinh trưởng chiều cao tốt khi trồng 1 hàng;
sinh trưởng đường kính tốt cho công thức trồng 6 hàng và 16 hàng.
Trồng rừng dưới tán theo đám hoặc theo băng với cự ly cách đều đã tạo
ra các lâm phần hỗn loài khác nhau trong tự nhiên sau khai thác. Theo Hoàng
Văn Thắng (2002) [23], tại Cote d’lvoire phương thức trồng rừng dưới tán
này được thiết lập với các loài cây gỗ như Hertiera utilis, Khaya invorensis,
Terminalia invorensis, Aucoumea klaineana, Entandrophagma spp, Lovoa
trichilioides, Lophira alata, Guarea cedrata, Entandrophlogma angolense.
5
Sau đó vào những năm 1960 việc trồng rừng đã được phát triển và mở rộng,
nhiều loài cây khác đã được sử dụng vào trồng rừng hỗn loài như:
Entandrophragma cylindricum, Terminalia superba, Triplochiton
scleroxylon, Thieghenmella heckelli, Afzelia spp, Nauclea diderrichii,
Mitragyna ciliata, Pycnanthus angolensis, Cedrela odorata, Tectona grandis,
Gmelina arborea, Acacia mangium, Acacia auriculiformis, Cassia siamea var
Eucalyptus. Trong phần lớn các trường hợp, sự kết hợp các loài cây này gồm
các loài cây cho gỗ lớn và loài cây cung cấp gỗ nhỏ làm nguyên liệu. Khoảng
14.000ha rừng hỗn loài đã được trồng ở Cute d’voire từ năm 1930.
Một số nước trên thế giới đã có những nghiên cứu trồng cây bản địa
dưới tán rừng cây lá kim hoặc cây lá rộng thuần loài và có những kết luận về
khả năng sinh trưởng cũng như giá trị kinh tế của những loại rừng này.
Tại Kasma Forest Technology Center (Nhật Bản) [35] đã thiết lập hàng
loạt các mô hình rừng nhiều tầng tán bao gồm nhiều loài cây và ở nhiều cấp
tuổi, trồng ở nhiều độ cao khác nhau, đặc biệt ở vùng Tsucuba có độ cao dưới
876m so với mực nước biển đã trồng loài cây Tuyết tùng (Japanese ceder) để
tạo ra những lâm phần bền vững có giá trị và họ đã nhận thấy có sự ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các loài cây khi trồng hỗn giao với nhau và ảnh hưởng
của môi trường đến từng cây.
Tại Đài Loan và một số nước Châu Á sau khi đã trồng phủ xanh đất
trống đồi núi trọc bằng cây lá kim đã tiến hành gây trồng cây bản địa dưới tán
rừng này. Kết quả đã tạo ra những mô hình rừng hỗn giao bền vững, đạt năng
suất cao, có tác dụng tốt trong việc bảo vệ chống xói mòn đất.
Qua những nghiên cứu trên cho thấy, cây bản địa đã được rất nhiều tác
giả quan tâm. Rất nhiều loài có giá trị như: Tếch, Liễu sam... đã được chọn để
phục vụ trồng rừng, về phương thức trồng cây bản địa được áp dụng là trồng
theo băng hoặc theo đám, các nghiên cứu về sự ảnh hưởng lẫn nhau khi trồng
6
hỗn giao. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chưa đề cập đến độ tàn che tầng cây
cao ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây bản địa trồng dưới tán, chưa nghiên
cứu được biện pháp kỹ thuật gây trồng nhiều loài cây bản địa. Chính vì thế,
việc nghiên cứu độ tàn che tầng cây cao đến sinh trưởng của cây bản địa trồng
dưới tán, biện pháp kỹ thuật gây trồng một số loài cây bản địa là cần thiết, đặc
biệt đối với các loài cây bản địa ở Việt nam.
1.2. Ở trong nước.
1.2.1. Các nghiên cứu cơ sở khoa học chọn loài cây bản địa phục vụ cho
trồng rừng phòng hộ.
Trong những năm qua đã có nhiều những công trình nghiên cứu về các
loài cây bản địa nhằm phục vụ công tác trồng rừng ở nước ta điển hình là các
nghiên cứu sau:
Nghiên cứu về cơ sở khoa học chọn loài cây bản địa trồng rừng phòng
hộ đầu nguồn điển hình là công trình của Trần Xuân Thiệp (1997) [24]. Theo
tác giả có 2 phương pháp để chọn loài cây bản địa phục vụ cho công tác trồng
rừng đó là thứ nhất: Bố trí thực nghiệm và thử nghiệm (bán sản xuất) rồi đưa
ra trồng rừng; thứ hai: Tổng kết kinh nghiệm gây trồng trong nhân dân để
trồng thử nghiệm hoặc đưa ra thành quy trình kỹ thuật. Tuy nhiên, Nguyễn
Hoàng Nghĩa (1997) [16], lại đưa ra nghịch lý của cây bản địa đó là: Thiếu sự
hiểu biết về đặc điểm của từng loài cây bản địa cụ thể: Nhu cầu về khí hậu,
đất đai, ánh sáng ở các giai đoạn khác nhau, mối liên hệ giữa các loài trong
quần thể đa loài, khả năng tái sinh tự nhiên, khả năng gây trồng, vật hậu... Do
đó khó có thể phát triển cây bản địa trên diện rộng. Một nghịch lý nữa là cây
bản địa quen sống trong một môi trường sống hoàn chỉnh, ít biến động nên có
nhu cầu cao về đất và các yếu tố khác. Không thể đưa trồng ngay cây bản địa
trên đất trống, đồi núi trọc khô cằn, trồng thuần loài tràn lan trên diện rộng.
7
Do đó muốn gây trồng thành công cây bản địa cần phải tạo được những hoàn
cảnh tương đối thích hợp với từng loài cây bản địa.
Trong nghiên cứu phục hồi rừng tự nhiên, Trần Xuân Thiệp (1997) [24]
cho rằng trồng cây bản địa là một quá trình rút ngắn chu trình phát triển rừng
mà theo nhà sinh thái người Đức Lalle (1980) nếu để tự nhiên có khi đến hàng
trăm năm. Nếu rừng bị phá nhưng còn một độ tàn che nào đó, đem trồng các
cây gỗ bản địa dưới tán rừng và làm như vậy đã vượt qua được rất nhiều giai
đoạn diễn thế đi lên mà để tự nhiên phải mất 50 – 70 thậm chí tới 100 năm.
Năm 1994 [19], trong Hội thảo về: “Tăng cường các chương trình trồng
rừng ở Việt Nam với sự phối hợp giữa Bộ Lâm nghiệp, Dự án tăng cường
chương trình trồng rừng ở Việt Nam (STRAP) và cơ quan hợp tác quốc tế
Nhật Bản (JICA)” đã đưa ra khuyến nghị quan trọng là cần có nhiều thông tin
hơn về loài cây bản địa để giúp cho các địa phương tham khảo và chọn loài
cây phục vụ cho trồng rừng. Nhằm đáp ứng được phần nào yêu cầu trên, dự
án STRAP đã cùng với Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam thực hiện dự án
“Xác định các loài cây bản địa chất lượng cao để trồng rừng ở Việt nam”. Kết
quả đã đưa ra những thông tin có hệ thống và tổng hợp về 210 loài cây cho gỗ
chất lượng cao dùng để làm nhà ở và đồ mộc cao cấp. Qua đó cũng cho thấy
tiềm năng của cây bản địa ở từng vùng cũng như trong cả nước rất phong phú
nhưng số loài cây bản địa đã có kỹ thuật, có mô hình, có khả năng trồng rừng
còn quá ít. Do vậy cần phải đẩy mạnh nghiên cứu thử nghiệm những loài cây
còn lại mới có thể biến tiềm năng thành hiện thực. Ngoài ra cần tập trung
nghiên cứu và phát triển những cây có giá trị cao để tạo nguồn cây chủ lực
cho từng vùng và cho cả nước.
Trần Quang Việt, Nguyễn Bá Chất khi nghiên cứu đề tài: “Xác định cơ
cấu cây trồng và xây dựng hướng dẫn kỹ thuật trồng cho một số loài cây chủ
yếu phục vụ chương trình 327”, trong 2 năm 1997 – 1998 [15] đã chọn được
8
tập đoàn cây trồng gồm 70 loài và xây dựng được quy trình, hướng dẫn kỹ
thuật cho 20 loài như: Lát hoa (Chukrasia tabularis), Muồng đen (Cassia
siamea), Trám trắng (Canarium album), Tếch (Tecktona grandis), Dầu rái
(Dipterocarpus alatus)...
Nguyễn Bá Chất (1995) [2] khi nghiên cứu phục hồi rừng Sông Hiếu
(1981 – 1985) đã thí nghiệm gây trồng hỗn loài Lát hoa (C. tabularis) với các
loài cây lá rộng bản địa khác: Lim xẹt (P. tonkinensis), Giổi (Michelia sp),
Thôi chanh (Evodia bodinieri), Lõi thọ (Gmelina arborea)... nhằm tạo cấu
trúc hợp lý. Theo dõi mô hình rừng hỗn loài đến năm thứ 10 thấy rõ sinh
trưởng rừng Lát hoa hỗn loài tốt hơn rừng Lát hoa thuần loài...Kiểu cấu trúc
rừng Lát hoa hỗn loài có sử dụng lớp thực bì phục hồi tự nhiên đã được tạo
lập có nhiều ưu điểm về sinh trưởng và phục hồi đất.
Trong báo cáo chuyên đề về cây Huỷnh (Tarrietia javannica Kost), Bùi
Đoàn [31] đã có nhận xét: “Huỷnh được coi là một trong những cây bản địa
chủ yếu trong công tác trồng rừng ở Trung Trung bộ, đặc biệt là ở Quảng
Bình.
Phùng Ngọc Lan (1994) [11], nghiên cứu một số đặc tính sinh thái loài
Lim xanh (E. fordii) đã xác nhận: Vùng phân bố của loài Lim xanh rất rộng
và có mặt ở hầu hết các tỉnh phía bắc nước ta (từ đèo Hải Vân trở ra) với độ
cao phân bố từ 900m trở xuống ở phía nam và 500m trở xuống ở phía bắc.
Sinh trưởng thích hợp ở đồi bát úp, độ dốc nhỏ hơn 200
hoặc ở chân đồi, chân
núi nơi dốc tụ.
Tóm lại, việc gây trồng các loài cây bản địa là việc làm đúng đắn và có
cơ sở khoa học, tuy nhiên mỗi loài cây bản địa lại đòi hỏi một môi trường
sống khác nhau và một biện pháp kỹ thuật gây trồng, chăm sóc và nuôi dưỡng
khác nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật phù hợp đối với
từng loài là việc làm thiết thực trong giai đoạn hiện nay.
9
1.2.2. Các nghiên cứu về cây bản địa để trồng rừng và làm giàu rừng.
Lưu Phạm Hoành, Lê Cảnh Nhuệ, Trần Nguyên Giảng... (1960) [25] đã
tiến hành nghiên cứu thử nghiệm và làm giàu rừng bằng những loài cây bản
địa như Lim xanh (Erythrophloeum fordii), Chò nâu (Dipterocarpus retusus),
Ràng ràng mít (Ormosia balansae), Vạng trứng (Endospermum chinense)...
theo phương thức cải tạo chặt trắng, cải tạo theo băng, trồng dưới tán.
Lâm Phúc Cố (1995) [5] khi nghiên cứu một số loài cây bản địa được
chọn trồng rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Đà ở Púng Luông, Mù Căng Chải
đã chọn được 4 loài cây bản địa là: Pơ mu (Fokienia hodginsic Henry et
thomas), Tô Hạp Hương (Altingia takhtadjanii), Giổi (Tahauma Gioi A.
Chev) và cây Song Mật (Calamus ealusetris) có thể trồng làm giàu rừng theo
phương thức trồng xen dưới tán rừng hay làm giàu rừng theo băng.
Chương trình 327 [20] với định hướng trồng rừng phòng hộ theo hướng
hỗn loài 500 cây bản địa + 1100 cây phụ trợ. Khi thực thi, có hơn 60 tỉnh,
thành phố có dự án đã trồng rất nhiều mô hình rừng trồng hỗn loài khác nhau
với hơn 70 loài cây.
Triệu Văn Hùng (1993) [8] đã nghiên cứu về “Đặc tính sinh vật học
của một số loài cây làm giầu rừng như: Trám trắng (Canarium album), Lim
xẹt (Peltophorum tonkinense A.Chev)” có nhận xét: Trong tổ thành rừng tự
nhiên, Trám trắng chỉ đạt trung bình 3,87% về số cây và 6,84% về trữ lượng ô
tiêu chuẩn. Xét ở trạng thái rừng IIIA1, Trám trắng chiếm tỷ lệ cao hơn so với
IIIA2. Trong rừng rất hay gặp Trám trắng với một số loài cây bạn như Kháo
vàng (Machilus bosii), Dẻ (Castanopsis sp), Lim xẹt (P. tonkinense), Hu đay
(Trema orientalis), Sau sau (Liquidambar formosana), Xoan ta (Melia
azedarach Linn), Xoan nhừ (Choerospondias axillaris), Vối thuốc (Schima
wallichii)...
Công trình nghiên cứu làm giầu rừng bằng cây Lim xẹt (P. tonkinense)
10
theo băng trên trạng thái rừng nghèo kiệt sau khi đã khai thác hết các loài cây
gỗ có giá trị ở Nghĩa Đàn (Nghệ An) của Lê Văn Thịnh (2002) [31] đã cho
thấy sau 1 năm trồng, tỷ lệ sống đạt 90%. Cây sinh trưởng khá, phân hóa
đường kính khá rõ, có 60% số cây có đường kính bằng hoặc lớn hơn đường
kính cây trung bình, 30% cây có chiều cao dưới cành bằng 50% chiều cao vút
ngọn trở lên, hình thân thẳng, sau 20 năm thì cành nhánh phát triển mạnh khả
năng sinh trưởng chậm lại.
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2000) [31] khi nghiên cứu cải
tạo rừng nghèo kiệt tại Vũ Mễ (Bắc Sơn) và Đồng Hỷ (Thái Nguyên) bằng
cách trồng bổ sung 2 loài cây bản địa là Dẻ đỏ (Castanopsis hystrix) và Kháo
vàng (Machilus bosii) theo phương thức trồng theo băng hoặc theo đám. Từ
những năm 1972 đến những năm sau 1975 một số lâm trường như Bắc Sơn,
Võ Nhai, Đồng Hỷ đã nhân rộng mô hình trên. Tuy nhiên, cho đến nay việc
đánh giá các mô hình này gặp rất nhiều khó khăn vì đã bị tàn phá.
Một công trình nghiên cứu khác tại Cầu Hai – Phú Thọ (Viện Khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam) [31] cũng đã đưa cây Lim xẹt (P. tonkinense) trồng
theo băng trên thảm cây bụi có chiều cao khoảng 3m. Mở rạch 2m, trồng bằng
cây con có bầu được tạo từ hạt nuôi trong vườn ươm 6 tháng tuổi. Sau 3 năm
tỷ lệ sống đạt sấp xỉ 90%, khả năng sinh trưởng khá, tăng trưởng bình quân
đạt 2,3cm/năm về đường kính và 2,0m/năm về chiều cao. Nhưng đến năm thứ
4 trở đi thì khả năng sinh trưởng chậm lại. Các loài cây tái sinh trong rạch
chừa sinh trưởng khá nhanh, vượt chiều cao cây Lim xẹt trồng trong rạch. Tán
cây trong rạch chừa đã lấn át nên ở giai đoạn từ 6 – 7 năm tuổi khả năng sinh
trưởng của Lim xẹt kém hẳn. Điều này rất phù hợp với đặc điểm sinh thái cây
Lim xẹt đã được xác định trong nhiều công trình nghiên cứu trước đây. Vì cây
Lim xẹt là cây ưa sáng do đó không nên trồng làm giàu bằng Lim xẹt trong
rạch, khi thảm thực bì phát triển quá nhanh.
11
Cũng tại Cầu Hai – Phú Thọ đã nghiên cứu thử nghiệm trồng cây Lim
xanh trên 3 trạng thái thực bì khác nhau:
1. Trạng thái rừng tự nhiên nghèo kiệt có chiều cao lớp thảm tự nhiên
3m. Trồng lim xanh trên băng chặt rộng 20, 30, 40m; băng chừa
20m. Trên băng chặt lại tiến hành gieo cốt khí để che phủ đất.
2. Trạng thái rừng tự nhiên nghèo kiệt được chặt trắng, đốt dọn sạch,
giữ lại cây cỏ phục hồi trong quá trình chăm sóc.
3. Trạng thái đất trống đã có lớp cây tiên phong phục hồi với chiều cao
từ 3 – 4m, mở rạch rộng 1,5m, hàng cách nhau 4m, cây cách cây
2m.
Trần Nguyên Giảng (1985) [31] nhận xét rừng Lim xanh được trồng
theo băng hoặc theo rạch (công thức 1 và công thức 3) có khả năng sinh
trưởng tốt và hình thân đẹp. Cây Lim xanh là loài cây không có trục chính,
thường ra cành sớm được sự hỗ trợ của băng chừa thu hẹp ánh sáng của băng
trồng, đã hạn chế được cành ngang, làm cho đoạn thân dưới cành có chiều dài
5 – 7m, có cây trên 10m, không bị sâu nấm. Cây Lim xanh trồng trên đất
trống (công thức 2), thiếu cây phù trợ nên đã trở thành rừng thuần loài và lộ
rõ nhược điểm: Thân ngắn, cong queo, sâu nấm nhiều.
Năm 1988 [31], tại lâm trường Trạm Lập – huyện Kbang – Gia Lai đã
trồng Re gừng (Cinnamomum zeylanicum) trong rạch. Rừng nghèo có chiều
cao trung bình 15m, mở rạch rộng 5m, băng chừa 10m. Trên rạch trồng phát
sạch dây leo, cây bụi. Trồng bằng cây con có bầu 15 tháng tuổi, có chiều cao
30 – 50cm, cự ly cây cách cây 2m. Năm 1993 đo đếm sinh trưởng của Re
gừng cho thấy: Tỷ lệ sống 85%, đường kính trung bình là 3,86cm, chiều cao
bình quân bằng 4,38m. Cây trong băng chừa có hiện tượng che cớm Re gừng.
Sự phân hóa đường kính và chiều cao chưa rõ. Đến năm 2000 điều tra lại thì
tỷ lệ sống chỉ còn 65%, cây phân hóa mạnh, 30% cây có đường kính bình
12
quân 12cm, cao 9m. Cây lớn nhất có D1.3 = 17cm, chiều cao 14,3m. Số cây
còn lại bị băng chừa lấn át. Như vậy, vấn đề tồn tại đặt ra là tác động các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh như thế nào để điều chỉnh độ tàn che hợp lý cho cây
Re gừng sinh trưởng và phát triển tốt nhất.
Vi Hồng Khánh (2003) [10] khi đánh giá sinh trưởng của một số loài
cây bản địa phục vụ công tác bảo tồn và phát triển rừng ở Cầu Hai – Phú Thọ
đã kết luận: Phần lớn các xuất xứ Lim xanh (E. fordii) đều có tỷ lệ sống cao
và sinh trưởng tốt, đồng thời trong 34 loài cây bản địa nơi nghiên cứu đã chọn
được các loài: Lim xanh (E. fordii), Re gừng (C. zeylanicum), Xoan đào
(Pygeum arboreum), Sồi phảng (Castanopsis cerebrina), Chiêu liêu
(Terminalia chebula), Giổi xanh (Michelia mediocris Dandy) là những loài
cây mọc nhanh, phát triển tốt, ít bị sâu bệnh có khả năng nhân rộng và phát
triển cho các điều kiện lập địa tương tự.
Qua nhiều năm nghiên cứu, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
(2000) [31] đã đề xuất trên 100 loài cây bản địa cho các chương trình trồng
rừng phục vụ cho cả 3 loại rừng là rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng. Qua khảo sát, dựa vào các tài liệu đã có và số liệu mới thu thập, 31 loài
cây bản địa đã được chọn và có báo cáo chuyên đề cho từng loài. Các loài cây
bản địa đó được đánh giá theo 3 mức độ:
- Các loài cây đã được đưa vào sản xuất lớn, diện tích lên tới hàng
nghìn ha, tối thiểu cũng vài trăm ha, có đủ quy trình, quy phạm, hưỡng dẫn kỹ
thuật như: Mỡ (Manglietia conifera), Quế (Cinnamomun cassia Bl), Sa mu
(Cunninghamia lanceolata), Trẩu (Vernicia fordii) , Sở (Camellia oleifera),
Thông mã vĩ (Pinus massoniana), Muồng đen (Senna siamea), Dầu nước
(Diptercarpus dyeri Pierre)...
- Các loài cây đã đưa vào sản xuất mặc dù quy mô còn nhỏ song các
mô hình rừng trồng đủ lớn để đánh giá như: Lát hoa (Chukrasia tabularis),
13
Lim xẹt (P. tonkinense), Giổi xanh (Michelia mediocris Dandy), Dó giấy
(Rhamnoneuron balansae)...
- Các loài đã và đang được nghiên cứu, mô hình thực nghiệm nhỏ như:
Lim xanh (E. fordii), Kháo vàng (M. bosii), Re gừng (C. zeylanicum), Trám
(Canarium sp), Vên vên (Anisoptera costata), Dẻ đỏ (C. hystrix)...
1.2.3. Các nghiên cứu về cây bản địa dưới tán rừng trồng.
Ngoài các nghiên cứu về cơ sở chọn loài và các nghiên cứu làm giàu
rừng bằng cây bản địa thì tại Việt Nam còn có nhiều nghiên cứu về việc trồng
cây bản địa dưới tán rừng trồng thuần loại và đã có những kết quả đáng quan
tâm như:
Trần Nguyên Giảng (1996) [12] đã nghiên cứu trồng 10 loài cây bản
địa dưới tán rừng Keo lá tràm (A. auriculiformis) và Keo tai tượng (A.
mangium) tại Vườn Quốc gia Cát Bà - Hải Phòng. Sau 1 năm trồng, kết quả
bước đầu cho thấy cây bản địa có vẻ thích hợp và sinh trưởng tốt. Nhưng đến
năm 1998 thì mô hình này lại có những kết quả khác nhau: Cây bản địa trồng
dưới tán rừng Keo lá tràm có tỷ lệ sống cao, sinh trưởng và phát triển tốt,
trong khi đó cây bản địa trồng dưới tán rừng Keo tai tượng có tỷ lệ sống thấp,
sinh trưởng, phát triển kém và không có triển vọng. Tác giả cho rằng có thể là
do nhu cầu nước của Keo tai tượng giai đoạn này lớn làm cho đất luôn luôn
khô cứng nên cây bản địa dưới tán sinh trưởng rất kém.
Hoàng Vũ Thơ (1998) [26] khi nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân
tố sinh thái đến sinh trưởng của Lim xanh trồng 5 tuổi dưới tán rừng đã cho
thấy sinh trưởng của Lim xanh tốt nhất ở độ tàn che tầng cây cao từ 10 –
40%.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố đến sinh trưởng và hình
thái của cây bản địa trồng dưới tán rừng Keo lá tràm ở Bắc Hải Vân, Phạm
Thanh Tùng (2006) [30] đã chỉ ra rằng các loài cây bản địa có khả năng sinh
14
trưởng tốt dưới tán rừng Keo lá tràm là Huỷnh (Tarrietia javannica Kost),
Dầu rái (Dipterocarpus alatus Roxb), Chò chỉ (Parashorea chinensis), Sao
đen (Hopea odorata). 6 cây xung quanh và tầng cây trên ảnh hưởng trực tiếp
đến sinh trưởng của các loài cây bản địa trồng dưới tán.
Theo kết quả nghiên cứu của Lại Hữu Hoàn (2004) [6], thì khu vực
Trung Trung Bộ có diện tích rừng trồng cây lá rộng bản địa đến năm 2003 là
34.940ha chiếm 16% diện tích rừng trồng trong vùng. Trong đó, diện tích các
mô hình trồng thử nghiệm dưới tán rừng là 5.621ha. Qua 1 năm điều tra, tác
giả cũng đã đưa ra đề xuất lựa chọn 18 loài cây cho trồng rừng phòng hộ và
đặc dụng, trong đó 7 loài có thể đáp ứng được cho nhu cầu trồng rừng kinh
tế.
1.2.4. Các nghiên cứu về cây bản địa dưới tán rừng Thông mã vĩ.
Trường Đại học lâm nghiệp (Xuân Mai – Chương Mỹ – Hà Tây) đã
xây dựng vườn sưu tập thực vật với gần 300 loài cây bản địa được trồng dưới
tán rừng Thông mã vĩ (P. massoniana) và Keo tai tượng (A. manguim). Kết
quả đã tìm ra một số loài thích nghi trồng dưới tán rừng như: Đinh thối
(Fernandoa brilletii); Máu chó (Knema pierrei); Tai chua (Garcinia cowa);
Re hương (Cinnamomum inners Reinw); Long não (Cinnamomum
camphora)....và cũng đã đưa ra được nhận định về một số loài không thích
nghi trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ.
Từ kết quả nghiên cứu “Đặc điểm một số nhân tố tiểu hoàn cảnh của
rừng trồng thử nghiệm hỗn giao cây lá rộng nhiệt đới tại phân khu phục hồi
sinh thái vườn quốc gia Cát Bà (Hải Phòng)” và “Nghiên cứu thực nghiệm
trồng cây bản địa dưới tán rừng Thông mã vĩ (Pinus massoniana) và Keo lá
tràm (Acacia auriculiformis) tại khu rừng thực nghiệm trường đại học Lâm
nghiệp”, Phạm Xuân Hoàn (2002) [7] đã rút ra một số kết quả, như tăng
trưởng của một số loài cây bản địa trồng dưới tán rừng trồng là rất tốt đặc biệt
15
là dưới tán rừng Keo lá tràm và Thông mã vĩ, đồng thời cũng định lượng một
số nhân tố ảnh hưởng chính đến sinh trưởng cây bản địa, như độ tàn che tầng
cây cao, cường độ ánh sáng.
Khi nghiên cứu đặc điểm sinh lý, sinh thái học của một số loài cây bản
địa trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ và Keo lá tràm tại núi Luốt – trường Đại
học Lâm nghiệp, Đỗ Thị Quế Lâm (2003) [11] đã chỉ ra các loài Lim xanh (E.
fordii), Đinh Thối (F. brilletii) , Re hương (Cinnamomum inners) có khả năng
sinh trưởng khá ở giai đoạn chịu bóng, tuy nhiên mỗi loài lại sinh trưởng tốt
nhất ở độ tàn che và cường độ chiếu sáng khác nhau.
Qua các nghiên cứu trên cho thấy: Chọn loài cây bản địa và phương
thức trồng hỗn loài phục vụ trồng rừng là một hướng đi đúng đắn và có cơ sở
khoa học. Có rất nhiều các loài cây bản địa sinh trưởng tốt khi trồng rừng và
làm giàu rừng, trồng dưới tán rừng thuần loại. Đặc biệt các loài: Đinh thối
(Fernandoa brilletii); Máu chó (Knema pierrei); Tai chua (Garcinia cowa);
Re hương (Cinnamomum inners Reinw); Long não (Cinnamomum
camphora), Lim xanh (Erythrophloeum fordii Oliv)... tăng trưởng tốt khi
trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ và mỗi loài lại sinh trưởng tốt dưới độ tàn
che và cường độ chiếu sáng khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chưa
đề cập đến biện pháp kỹ thuật gây trồng, biện pháp tác động vào tầng cây cao,
biện pháp chăm sóc và nuôi dưỡng tầng cây bản địa. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gây trồng cây bản địa dưới tán rừng, đặc
biệt là dưới tán rừng Thông mã vĩ là việc làm cần thiết để có cơ sở khoa học
xác đáng trong việc gây trồng các loài cây bản địa khó tính.
16
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu.
2.1.1. Vị trí địa lý - Địa hình.
2.1.1.1. Vị trí địa lý.
Khu nghiên cứu thực nghiệm của Trung tâm KHSX Lâm nghiệp Đông
Bắc Bộ nằm trên địa phận xã Ngọc Thanh – thị xã Phúc Yên – tỉnh Vĩnh
Phúc, ở phía Tây Bắc Hà Nội, cách thủ đô 50km.
Vị trí địa lý: 21o
21' vĩ độ Bắc; 105o
40 kinh độ đông.
- Phía Bắc và phía Tây giáp huyện Tam Đảo
- Phía Đông giáp xã Minh Trí - Huyện Sóc Sơn- Hà Nội.
- Phía Nam giáp hồ Đại Lải
2.1.1.2. Địa hình.
Khu vực nghiên cứu của Trung tâm thuộc vùng đồi núi thấp, độ cao so
với mực nước biển từ 25 - 30m, đỉnh núi cao nhất là đỉnh Tam Tương cao
386m, độ dốc  200
. Địa hình ở đây bị chia cắt mạnh tạo thành các thung
lũng hẹp và ngắn chảy xuống lưu vực hồ Đại Lải.
2.1.2. Đất đai, thực vật.
2.1.2.1. Đặc điểm đất đai chung cả khu vực.
- Đất đai ở đây chủ yếu là đất Feralit đỏ vàng hoặc vàng đỏ phát triển
trên phiến thạch sét tầng đất mỏng đến trung bình (từ 20 - 50cm) rất ít nơi có
độ dầy trên 1m. Thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến sét nhẹ, tỷ lệ kết von từ 50
đến 70%, tầng dưới bị đá ong hoá.
- Các kết quả điều tra phân tích cho thấy nhìn chung đất có tầng phong
hoá dầy đến trung bình nhưng do bị xói mòn và laterit hoá mạnh nên thường
có kết von cứng chiếm 50-70% bề mặt phẫu diện và có hàm lượng sét không
lớn (30%) sét vật lý 50-60% độ chua pHKCl từ 3,9 đến 4.0.
2.1.2.2. Tình hình thực vật.
17
Trước năm 1976 tại khu vực này, thực vật chủ yếu là các loài cây bụi,
thảm tươi, gồm nhiều loại cây từ cây bụi đến cây gỗ nhỡ như Cỏ lào, Tế guột,
Xấu hổ, Sim, Mua, Thẩu tấu… chiều cao trung bình 1,5m. Từ năm 1976
Trung tâm KHSX Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ (trước đây là Trạm thí nghiệm
trồng rừng Đại Lải) đã tiến hành trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc
bằng các loài cây trồng rừng chính là Thông mã vĩ (Pinus massoniana Lamb),
Thông caribê (Pinus caribaea Morelet), Thông nhựa (Pinus merkusii), Thông
ba lá (Pinus kesiya), Keo tai tượng (Acacia mangium Will), Keo lá tràm
(Acacia auriculiformis Cunn), Keo lai (Acacia hybrid), Bạch đàn (Eucalyptus
spp)...
Nhìn chung, các loài thực vật tái sinh trước khi trồng thông và các loài
cây khác là rất nghèo nàn chỉ có một số loài như đã kể ở trên. Sau khi trồng
rừng thông, do điều kiện đất đai đã được cải thiện nên một số loài cây bản địa
tái sinh đã sinh trưởng khá tốt như: Ba gạc, Lấu, Bù cu vẽ, Thành ngạnh,
Thẩu tấu, Dây hoa dẻ... Nhận thấy điều đó, năm 2000, Trung tâm đã tiến hành
trồng thử nghiệm một số loài cây bản địa dưới tán rừng Thông mã vĩ nhằm
mục đích dần dần thay thế rừng Thông mã vĩ trồng thuần loài có chất lượng
kém bằng diện tích hỗn loài các cây bản địa có tính bền vững cao và giá trị
kinh tế lớn, phát huy tốt hơn vai trò phòng hộ. Vấn đề là phải áp dụng các
biện pháp kỹ thuật nào để trồng bổ sung các loài cây bản địa dưới tán rừng
Thông mã vĩ để đạt kết quả như mong muốn.
2.1.3. Tình hình dân sinh kinh tế.
Đại bộ phận dân cư ở đây là người dân tộc Sán Dìu, còn một bộ phận
nhỏ là người dân tộc Kinh. Thu nhập của người dân ở đây tương đối thấp,
bình quân khoảng 400.000 đồng/người/tháng, chủ yếu là dựa vào canh tác
nông nghiệp và chăn thả gia súc. Hàng năm họ chỉ cấy 1 vụ lúa, thời gian
nông nhàn thì chăn thả gia súc, kết hợp chặt củi và đào gốc trong rừng. Đây là
18
một trong những yếu tố tác động theo hướng bất lợi đến chất lượng rừng
trồng, nhất là hiện tượng chặt cành lấy củi và đào gốc cây cảnh làm thay đổi
nhanh chóng độ tàn che của tán rừng. Việc chăn thả gia súc cũng gây ảnh
hưởng lớn đến chất lượng rừng trồng, làm chậm sinh trưởng và phát triển của
cây trồng thậm chí còn có thể gây chết cây.
2.2. Đối tượng nghiên cứu.
- Loài cây bản địa trồng dưới tán là:
Lim xanh (Erythrophloeum fordii Oliv),
Lim xẹt (Peltophorum tonkinense A.Chev),
Re hương (Cinnamomum iners Reinw),
Ràng ràng xanh (Ormosia pinnata),
Sao đen (Hopea odorata Roxb).
- Rừng cây đã có cần chuyển hóa: Rừng Thông mã vĩ (Pinus
massoniana Lamb) trồng năm 1976.
2.3. Phạm vi nghiên cứu.
- Địa điểm: Khu nghiên cứu thực nghiệm của Trung tâm KHSX Lâm
nghiệp Đông Bắc Bộ thuộc xã Ngọc Thanh – thị xã Phúc Yên – tỉnh Vĩnh
Phúc, nằm ở phía Tây Bắc Hà Nội, cách thủ đô 50km.
- Nội dung: Đề tài kế thừa mô hình đã xây dựng của Trung tâm để thu
thập, phân tích số liệu, mặt khác đánh giá khả năng sinh trưởng của những
loài cây bản địa trồng dưới tán. Từ đó làm cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ
thuật trồng một số loài cây lá rộng bản địa có triển vọng dưới tán rừng Thông
mã vĩ.
19
CHƯƠNG 3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
3.1. Mục tiêu.
- Bước đầu xác định được một số loài cây lá rộng bản địa và một số
biện pháp kỹ thuật gây trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ thuần loại thành rừng
hỗn loài các loài cây lá rộng bản địa.
- Góp phần làm cơ sở để xây dựng hướng dẫn kỹ thuật chuyển hóa rừng
thông trồng thuần loại thành rừng hỗn loài.
3.2. Nội dung nghiên cứu.
3.2.1. Điều kiện lập địa khu vực nghiên cứu.
3.2.1.1. Đặc điểm đất đai của khu thí nghiệm.
3.2.1.2. Đặc điểm khí hậu.
3.2.2. Đặc điểm rừng Thông mã vĩ tại khu vực nghiên cứu.
3.2.2.1. Khả năng sinh trưởng của rừng Thông mã vĩ (D, H, DT, mật độ, độ
che phủ của tầng cây thông).
3.2.2.2. Đặc điểm thảm thực vật dưới tán rừng Thông mã vĩ.
3.2.3. Khả năng sinh trưởng của các loài cây lá rộng bản địa dưới tán rừng
Thông mã vĩ.
3.2.3.1. Kỹ thuật trồng.
3.2.3.2. Khả năng sinh trưởng của cây bản địa trồng năm 2000.
3.2.3.3. Khả năng sinh trưởng của cây bản địa trồng năm 2001.
3.2.3.4. Khả năng sinh trưởng của cây bản địa trồng năm 2004.
3.2.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật trồng cây lá rộng bản địa dưới tán
rừng Thông mã vĩ.
3.2.4.1. Một số biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng Thông mã vĩ.
3.2.4.2. Kỹ thuật gây trồng các loài cây bản địa.
20
3.2.4.3. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng các loài cây lá rộng bản địa dưới tán
rừng Thông mã vĩ.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp nghiên cứu chung
Sử dụng phương pháp sinh thái thực nghiệm và phương pháp điều tra ô
tiêu chuẩn (OTC) điển hình kết hợp với phương pháp kế thừa và phương pháp
phân tích trong phòng để định lượng các chỉ tiêu cần thiết. Các thí nghiệm
được bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên đầy đủ lặp lại 3 lần, dung lượng
mẫu đo đếm đủ lớn (n 30). Chỉ tiêu sinh trưởng thu thập gồm D00, D1.3, HVN,
DT... Độ tàn che được xác định bằng phương pháp hình chiếu của đường kính
tán trên mặt phẳng nằm ngang.
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
3.3.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm (Kế thừa các thí nghiệm của Trung
tâm KHSX Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ)
* Thí nghiệm 1: Thông mã vĩ 24 tuổi (trồng năm 1976) trồng xen cây bản địa
dưới tán năm 2000.
- Rừng Thông mã vĩ trồng năm 1976, mật độ trồng ban đầu 1650cây/ha
cự ly 3 x 2m, mật độ tỉa thưa còn lại gồm 2 công thức:
Công thức 1: Mật độ 250cây/ha tương đương với độ tàn che 0,52
Công thức 2: Mật độ 200cây/ha tương đương với độ tàn che
0,41.
- Diện tích khu thí nghiệm là 3ha, bố trí 3 lần lặp lại, mỗi lặp có 3 băng,
mỗi băng trồng 1 loài cây bản địa đó là: Lim xanh, Re hương, Lim xẹt. (Sơ đồ
3.1)
21
Lặp 1 Lặp 2 Lặp 3
Lim xanh Lim xẹt Re hương
Lim xẹt Re hương Lim xanh
Re hương Lim xanh Lim xẹt
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm năm 2000
* Thí nghiệm 2: Rừng Thông mã vĩ 25 tuổi, trồng xen cây bản địa dưới tán
năm 2001.
- Rừng Thông mã vĩ trồng năm 1976, mật độ trồng ban đầu 1650cây/ha
cự ly 3 x 2m, mật độ tỉa thưa còn lại gồm 2 công thức:
Công thức 1: Mật độ 250cây/ha tương đương với độ tàn che 0,52
Công thức 2: Mật độ 200cây/ha tương đương với độ tàn che
0,41.
- Diện tích khu thí nghiệm là 3ha, bố trí 3 lần lặp lại, mỗi lặp có 3 băng,
mỗi băng trồng 1 loài cây bản địa đó là: Lim xanh, Re hương, Lim xẹt, Sao
đen, Ràng ràng xanh. (Sơ đồ 3.2)
22
Lặp 1 Lặp 2 Lặp 3
Lim xanh Lim xẹt Re hương
Lim xẹt Re hương Ràng ràng xanh
Sao đen Lim xanh
Sao đen
Re hương Ràng ràng xanh Lim xanh
Ràng ràng xanh Sao đen Lim xẹt
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm năm 2001
* Thí nghiệm 3: Rừng Thông mã vĩ 28 tuổi, trồng xen cây bản địa dưới tán
năm 2004.
- Rừng Thông mã vĩ trồng năm 1976, mật độ trồng ban đầu 1650cây/ha
cự ly 3 x 2m, mật độ tỉa thưa còn lại gồm 2 công thức:
Công thức 1: Mật độ 250cây/ha tương đương với độ tàn che 0,54
Công thức 2: Mật độ 200cây/ha tương đương với độ tàn che
0,43.
- Diện tích khu thí nghiệm là 2ha, bố trí 3 lần lặp lại, mỗi lặp có 3 băng,
mỗi băng trồng 1 loài cây bản địa đó là: Lim xanh, Re hương, Lim xẹt, Sao
đen và Ràng ràng xanh. (Sơ đồ 3.3)
23
Lặp 1 Lặp 2 Lặp 3
Lim xẹt Ràng ràng xanh Re hương
Lim xanh Re hương Lim xẹt
Sao đen Lim xanh
Sao đen
Re hương Lim xẹt Lim xanh
Ràng ràng xanh Sao đen Ràng ràng xanh
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm năm 2004
3.3.2.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
- Sử dụng phương pháp kế thừa, bao gồm:
+ Tài liệu khí tượng thủy văn
+ Mô hình Thông mã vĩ trồng năm 1976, trồng xen cây bản địa dưới
tán năm 2000, 2001, 2004.
+ Các tài liệu liên quan đến mô hình trồng cây bản địa dưới tán năm
2000, 2001 và 2004.
- Điều tra đặc điểm rừng Thông mã vĩ, cây bụi, thảm tươi dưới tán bằng
phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn (OTC), diện tích OTC là 1.000m2
. Trong
OTC điều tra sinh trưởng của tất cả các cây Thông mã vĩ, các chỉ tiêu đo đếm
24
gồm: Đường kính tại vị trí 1,3m (D1.3), chiều cao vút ngọn (HVN), đường kính
tán (DT). Điều tra cây bụi thảm tươi trong ô dạng bản (ODB), diện tích ODB
là 4m2
. Lập 5 ODB: 4 ô ở 4 góc và 1 ô ở giữa OTC. Điều tra tất cả các cây
bụi, thảm tươi có trong ODB.
- Điều tra tầng cây bản địa trồng dưới tán theo phương pháp OTC, số
lượng OTC tùy thuộc từng khu thí nghiệm, diện tích OTC điều tra cây bản địa
là 500m2
. Đo đếm sinh trưởng và đánh giá chất lượng tất cả các cây bản địa
trong OTC. Các chỉ tiêu đo đếm sinh trưởng là: Đường kính gốc (D00), chiều
cao vút ngọn (HVN), đường kính tán (DT).
- Đánh giá độ tàn che tầng cây cao theo phương pháp hình chiếu bằng
của đường kính tán trên mặt phẳng nằm ngang.
- Đo đếm chiều cao vút ngọn (HVN) được đo bằng sào đo cao kết hợp
thước đo laze.
- Đường kính gốc (D00), đường kính ngang ngực (D1.3) được đo bằng
thước kẹp kính hoặc thước kẹp Panme.
- Đường kính tán (DT) được đo bằng thước dây trên mặt phẳng nằm
ngang.
D1.3 và DT được đo theo 2 chiều đông tây, nam bắc sau đó lấy giá trị
trung bình.
* Đánh giá chất lượng cây rừng: Kết hợp với điều tra sinh trưởng để
phân loại phẩm chất cây rừng theo 3 cấp bằng kinh nghiệm:
+ Cây tốt (T): có thân thẳng đẹp, tròn đầy, tán cây cân đối, không cong
queo, không sâu bệnh, sinh trưởng tốt.
+ Cây trung bình (TB): Thân cân đối, tán đều, không cụt ngọn, không
cong queo, sinh trưởng bình thường.
+ Cây xấu (X): Là những cây cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn, tán lệch,
sinh trưởng kém.
25
* Điều tra đất: Sử dụng phương pháp điều tra phẫu diện kết hợp với
phương pháp phân tích trong phòng để định lượng các chỉ tiêu cần thiết.
Các mẫu đất được lấy ở độ sâu từ 0 – 10cm, 20 – 30cm, 40 – 50cm và
được phân tích trong phòng thí nghiệm đất của Trung tâm Sinh thái và Môi
trường rừng – Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam với các phương pháp cụ
thể sau đây:
+ Dung trọng đất được xác định bằng phương pháp dùng ống dung
trọng có thể tích 100cm3
(20cm2
x 5cm),
+ Thành phần cơ giới dùng phương pháp 3 cấp của Mỹ.
+ pHKCl bằng máy đo điện thế trên máy đo pH mét M.25.
+ Mùn xác định bằng phương pháp Chiurin.
+ N xác định bằng phương pháp Kjendan.
+ Độ chua thủy phân bằng phương pháp Kapen.
+ Al+++
lưu động bằng phương pháp Sôcôlốp.
+ Ca++
, Mg++
trao đổi bằng phương pháp Complexon.
+ P2O5 dễ tiêu theo phương pháp Kirsanov.
+ K2O dễ tiêu theo phương pháp Nitrocobannatri và xác định trên
quang kế ngọn lửa.
3.3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê sinh học.
- Các giá trị trung bình được tính theo công thức:
n
X
X
i
n
i



1
(3.1)
Trong đó: X là giá trị trung bình.
N là số cá thể được điều tra
26
- Xác định các đặc trưng mẫu ( X , S2
, S, S%...) cho cả 4 nhân tố điều
tra: D1.3, DT, HVN, HDC bằng trình lệnh T-D-D (Tools – Data Analysis –
Descriptive statistic).
- Tính hệ số biến động theo công thức
100
*
%
X
S
S  (3.2)
- Tính lượng tăng trưởng bình quân theo công thức:
a
X
X 
 (3.3)
với X = 3
.
1
D ; VN
H ; T
D ; DC
H và a là tuổi của lâm phần.
- Kiểm tra giả thuyết về sự bằng nhau của phương sai hai tổng thể theo
tiêu chuẩn F của Fisher. Theo quy trình: Tool/Data Analysis/F-Test Two-
Simple for Variances.
2
2
2
1
S
S
F  (3.4)
S1
2
và S2
2
là phương sai của hai mẫu quan sát 1 và 2.
- Dùng phương pháp phân tích phương sai một nhân tố để kiểm tra sự
thuần nhất giữa các công thức thí nghiệm đối với từng chỉ tiêu sinh trưởng.
Áp dụng quy trình: Tool/Data Analysis/Anova: Singgle Factor
- Kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu thực hiện theo tiêu chuẩn t
với k = n – a bậc tự do:
j
i
N
j
i
n
n
S
x
x
t
1
1



(3.5)
Trong đó: xi, xj là các trị số trung bình của các công thức i, j
SN là phương sai thừa.
ni, nj là các giá trị quan sát tương ứng của các công thức i,j
27
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm điều kiện lập địa khu vực nghiên cứu.
4.1.1. Đặc điểm đất đai.
Các mẫu đất được lấy và phân tích năm 2007. Kết quả phân tích lý, hóa
tính các mẫu đất được tổng hợp ở bảng 4.1:
Bảng 4.1: Kết quả phân tích lý, hóa tính của đất tại các khu thí nghiệm
Tên
phẫu
diện
Độ sâu Dung
trọng
(g/cm3
)
pHKCl Mùn
(%)
Đạm
(%)
Chất dễ tiêu
(mg/100g)
Chua trao
đổi
(ldl/100g)
Chua
thủy phân
(ldl/100g)
Ca, Mg trao
đổi (ldl/100g)
P2O5 K2O Al+++
H+
Ca++
Mg++
1A 0-10 1,12 4,02 3,24 0,16 2,8 4,60 3,50 0 8,00 1,84 0,82
1B 20-30 4,12 3,20 0,13 2,6 4,20 3,13 0 7,67 1,85 0,83
1C 40-50 4,23 2,67 0,12 3 4,09 1,83 0 6,70 1,73 0,71
2A 0-10 1,07 4,00 3,10 0,13 2,1 3,50 3,10 0 6,50 1,56 0,75
2B 20-30 4,10 3,06 0,1 1,9 3,10 2,73 0 6,17 1,57 0,76
2C 40-50 4,21 2,53 0,09 2,3 2,99 1,43 0 5,20 1,45 0,64
3A 0-10 1,15 4,07 2,78 0,09 2,8 2,40 2,50 0 6,50 1,01 0,61
3B 20-30 4,17 2,74 0,06 2,6 2,00 2,13 0 6,17 1,02 0,62
3C 40-50 4,28 2,21 0,05 3 1,89 0,83 0 5,20 0,90 0,5
4A 0-10 1,17 4,10 2,82 0,22 1,9 2,65 3,05 0 7,00 1,15 0,35
4B 20-30 4,20 2,78 0,19 1,7 2,25 2,68 0 6,67 1,16 0,36
4C 40-50 4,31 2,25 0,18 2,1 2,14 1,38 0 5,70 1,04 0,24
5A 0-10 1,05 4,09 2,13 0,2 3,8 2,40 2,50 0 8,50 1,80 1,6
5B 20-30 4,19 2,09 0,17 3,6 2,00 2,13 0 8,17 1,81 1,61
5C 40-50 4,30 1,56 0,16 4 1,89 0,83 0 7,20 1,69 1,49
6A 0-10 1,06 4,07 2,50 0,15 1,9 2,75 3,10 0 7,40 1,04 0,65
6B 20-30 4,17 2,46 0,12 1,8 2,35 2,73 0 7,07 1,05 0,66
6C 40-50 4,28 1,93 0,11 2,1 2,24 1,43 0 6,10 0,93 0,54
Đề tài đã tiến hành đào 6 phẫu diện trong 3 lô thí nghiệm:
Phẫu diện 1 và 2 ở khu thí nghiệm 1
28
Phẫu diện 3 và 4 ở khu thí nghiệm 2
Phẫu diện 5 và 6 ở khu thí nghiệm 3.
Bảng 4.2: Kết quả phân tích lý, hóa tính đất dưới một số mô hình rừng
trồng ở Đại Lải
(Theo Phạm Đức Chiến – Hoàng Minh Giám, 2005 [4])
T
T
Mô hình rừng Dung
trọng
(g/cm3
)
pHKCl Mùn
(%)
Đạm
(%)
Chất dễ
tiêu
(mg/100g)
Ca, Mg
trao đổi
(ldl/100g)
P2O5 K2O Ca++
Mg+
+
1 Bạch đàn Liễu 44
tuổi
1,32 4,05 1,6 0,08 1,8 2,6 1,01 0,31
2 Bạch đàn trồng
liên tục 4 luân kỳ
1,37 4,02 1,64 0,08 1,8 2,2 1,01 0,61
3 Bạch đàn 3 luân
kỳ – Keo tràm 5
tuổi
1,35 4,09 2,21 0,07 3,75 2,4 1,8 2,4
4 Bạch đàn trắng –
Keo tai tượng 10
tuổi
1,26 4,02 3,24 0,16 2,75 4,6 1,84 0,82
5 Đồi trọc – Keo lai
7 tuổi
1,15 4,05 4,36 0,2 3,25 6,4 1,35 0,71
So sánh một số tính chất lý hóa tính của đất tại khu bố trí thí nghiệm và
một số mô hình trồng rừng trong khu vực ta thấy: Tại khu vực nghiên cứu sau
khi trồng Thông mã vĩ và cải tạo bằng cây bản địa pHKCl bằng 4,0 – 4,3 (bảng
4.1) đã tăng lên so với một số mô hình rừng trồng trong khu vực nghiên cứu
có pHKCl = 4,02 – 4,09 (bảng 4.2) . Đất chuyển dần sang ít chua hơn. Đất tại
29
khu bố trí thí ngiệm đã tơi xốp hơn (dung trọng đất từ 1,05 – 1,17) so với các
mô hình rừng trồng tại khu vực nghiên cứu (dung trọng từ 1,15 – 1,37). Hàm
lượng mùn và đạm cũng được tăng lên so với các mô hình rừng trồng trong
khu vực.
Tính chất lý hóa học của đất khu vực thí nghiệm như sau:
- Dung trọng từ 1,05 – 1,17 g/cm3
.
- pHKCl = 4,00 – 4,31
- Mùn từ 1,56 – 3,24%
- Đạm từ 0,05 – 0,22%
- P2O5 từ 1,74 – 3,96mg/100g
- K2O từ 1,86 – 4,60mg/100g
- Al+++
từ 0,83 – 3,50ldl/100g
- Ca++
trao đổi từ 0,90 – 1,85 ldl/100g
- Mg++
trao đổi từ 0,24 – 1,61 ldl/100g.
Như vậy, việc gây trồng các loài cây bản địa dưới tán rừng Thông mã
vĩ đã làm thay đổi khá nhiều tính chất lý hóa học của đất, làm cho đất trở nên
trung tính và kiềm hơn. Đất tơi xốp, thành phần mùn, đạm và các chất dễ tiêu
khác được tăng lên đáng kể so với các mô hình rừng trồng khác. Những yếu
tố này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sinh trưởng của các loài cây bản địa
trồng dưới tán rừng.
4.1.2. Đặc điểm khí hậu.
Thu thập tài liệu về khí tượng tại Trung tâm KHSX Lâm nghiệp Đông
Bắc Bộ, kết quả trung bình 15 năm cho thấy như sau (Bảng 4.3).
* Đặc điểm khí hậu khu vực Đại Lải hàng năm có 2 mùa rõ rệt.
- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 có số ngày mưa là 78 ngày
so với tổng số ngày mưa cả năm là 116 ngày, chiếm 67,4%. Lượng mưa trong
mùa là 1.170mm so với tổng lượng mưa cả năm là 1.413,6mm chiếm 82,8%,
30
tháng cao nhất có lượng mưa lên tới 276,8mm (tháng 8). Đây là mùa sinh
trưởng của cây, do đó khi tiến hành trồng rừng nên trồng khi mùa mưa bắt
đầu (tháng 5) để đạt kết quả cao nhất. Đây cũng là mùa sinh trưởng của cây
bụi, thảm tươi do vậy phải giảm thiểu sự canh tranh về dinh dưỡng, khoáng
và nước đối với cây trồng bằng cách phát dọn thực bì, thảm tươi.
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu Khí hậu – Thủy văn khu vực Đại Lải (1989-
2004) (Theo Trạm khí tượng thủy văn Đại Lải)
Tháng Nhiệt độ
không
khí (0
C)
Nhiệt độ
mặt đất
(0
C)
Lượng
mưa
(mm)
Số ngày
mưa
Lượng bốc
hơi (mm)
Độ ẩm
không khí
1 17,9 19,8 18,4 5 71,2 80,0
2 18,6 22,5 39,5 7 63,2 80,0
3 21,2 24,8 43,6 9 74,9 82,0
4 25,1 28,5 63,6 9 78,1 84,0
5 27,0 29,5 175,1 16 87,3 80,0
6 28,7 33 239,5 15 77,3 80,0
7 29,0 34,5 242,9 14 74,2 79,0
8 28,3 32,7 276,8 15 65,2 83,0
9 27,4 33 93,2 8 83,4 81,0
10 25,1 28,1 142,5 10 72,7 77,0
11 20,5 23,3 43,4 5 78,1 75,0
12 18,0 17,8 35,1 4 78,1 78,0
TB=23,9 TB=27,3 =1.413,6  = 116  = 903,5 TB = 79,9
- Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Đây là những
tháng có lượng bốc hơi lớn hơn lượng mưa. Trong 6 tháng mùa khô chỉ có 38
ngày mưa, chiếm 32,6% so với tổng số ngày mưa của cả năm. Lượng mưa
31
trong mùa này rất thấp, chỉ có 243,6mm chưa bằng lượng mưa của tháng 8 là
276,8mm, chiếm 17,2% so với tổng lượng cả năm, tháng có lượng mưa thấp
nhất chỉ có 18,4mm (tháng 1). Đây là mùa cây sinh trưởng và phát triển chậm,
do vậy không nên trồng rừng trong mùa này. Trong khâu chăm sóc rừng, cần
phát dọn sạch thực bì, thảm tươi, cành khô lá rụng để giảm vật liệu cháy gây
ra nguy cơ cháy rừng.
* Chế độ nhiệt: Nhiệt độ không khí trung bình là: 23,90
C. Tháng có
nhiệt độ cao nhất là tháng 7 (29,00
C); tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1
(17,90
C). Chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong năm là 11,10
C. Mùa đông
(tháng 12 đến tháng 2 năm sau) nhiệt độ không xuống quá thấp chỉ từ 17,9 –
18,60
C, chưa thấy sương muối xuất hiện tại khu vực trong mùa này. Mùa hè,
nhiệt độ cũng không quá cao, tháng nóng nhất cũng chỉ có nhiệt độ là 290
C.
Đây cũng là điều kiện thời tiết không quá khắc nghiệt đối với sự sinh trưởng
và phát triển của cây trồng đặc biệt là đối với các loài cây bản địa.
* Độ ẩm không khí: Khu vực nghiên cứu có độ ẩm không khí tương đối
cao và phân bố tương đối đồng đều giữa các tháng trong năm. Độ ẩm không
khí trung bình năm là 79,9%, tháng có độ ẩm bình quân cao nhất là tháng 4
(84,0%), tháng có độ ẩm không khí bình quân thấp nhất là tháng 11 (75,0%),
chênh lệch độ ẩm bình quân giữa các tháng trong năm chỉ là 9,0%.
Điều kiện khí hậu tại khu vực nghiên cứu khá thuận lợi cho trồng rừng,
tuy nhiên cũng cần chú ý một số đặc điểm như sau: Mùa mưa bắt đầu từ tháng
5 đến tháng 10, do đó nên trồng rừng vào đầu mùa mưa (tháng 5 – tháng 7).
Trong mùa khô đặc biệt chú ý công tác bảo vệ phòng chống lửa rừng, vì
lượng mưa của khu vực rất thấp nguy cơ xảy ra cháy rừng rất cao.
4.2. Đặc điểm rừng Thông mã vĩ và thảm thực bì dưới tán rừng.
4.2.1. Đặc điểm rừng Thông mã vĩ.
32
* Rừng Thông mã vĩ tại Đại Lải được trồng từ năm 1976, các biện pháp
kỹ thuật trồng và chăm sóc đối với rừng này là tương đối đồng nhất. Năm
1988 khi rừng 12 tuổi đã được tỉa thưa nuôi dưỡng lần đầu, mật độ để lại là
700cây/ha. Đến năm 1999 tiếp tục tỉa thưa nuôi dưỡng lần thứ 2 để điều chỉnh
không gian dinh dưỡng cho rừng. Sau khi tỉa thưa Trung tâm đã điều tra đo
đếm diện tích rừng này, một số đặc điểm sinh trưởng của rừng Thông mã vĩ
tại Đại Lải ở tuổi 24 được trích dẫn tại bảng 4.4:
Bảng 4.4: Đặc điểm sinh trưởng rừng Thông mã vĩ 24 tuổi
(Theo tài liệu của Trung tâm KHSX Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ năm 2000)
Mật độ
(cây/ha)
n Độ tàn
che
3
.
1
D
(cm)
Vd1.3
(%)
VN
H
(m)
VhVN
(%)
T
D
(cm)
VdT
(%)
250 24 0,52 30,0 12,2 16,0 10,1 4,3 15,1
200 21 0,41 31,0 13,3 16,0 9,3 4,2 25,2
Từ bảng 4.4 cho thấy: Ở độ tuổi 24 rừng Thông mã vĩ tại khu vực đã
qua tỉa thưa 2 lần, mật độ để lại thấp, độ tàn che phân thành 2 công thức:
+ Công thức 1: Mật độ 250cây/ha tương đương với độ tàn che 0,52
(hình vẽ 1). Các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng là 3
.
1
D = 30cm, VN
H = 16m và
T
D = 4,32m.
+ Công thức 2: Mật độ 200cây/ha tương đương với độ tàn che 0,41
(hình vẽ 2). Các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng là: 3
.
1
D = 31cm, VN
H = 16m và
T
D = 4,15m.
Hệ số biến động của chỉ tiêu sinh trưởng đường kính tại vị trí 1,3m là
12,2 – 13,3%; hệ số biến động của chiều cao vút ngọn là 9,3 – 10,1% và hệ số
biến động của chỉ tiêu sinh trưởng đường kính tán là khá nhỏ chứng tỏ rừng
Thông mã vĩ ở giai đoạn này phân hóa không lớn lắm.
33
* Đến năm 2004, khi thiết kế trồng thử nghiệm các loài cây bản địa
theo thí nghiệm 3, Trung tâm đã tiến hành đo đếm đặc điểm sinh trưởng và độ
tàn che của tầng cây cao, kết quả được trích dẫn tại bảng 4.5 như sau:
Bảng 4.5: Đặc điểm sinh trưởng rừng Thông mã vĩ 28 tuổi
(Theo số liệu của Trung tâm KHSX Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ năm 2004)
Mật độ
(cây/ha)
n Độ
tàn
che
3
.
1
D
(cm)
Vd1.3
(%)
VN
H
(m)
VhVN
(%)
T
D
(cm)
VdT
(%)
250 25 0,54 30,5 13,4 16,1 9,3 4,5 15,1
Hình vẽ 4.2: Trắc đồ ngang rừng Thông mã vĩ 24 tuổi có mật độ 200cây/ha
Hình vẽ 4.1: Trắc đồ ngang rừng Thông mã vĩ 24 tuổi có mật độ 250cây/ha
34
200 20 0,43 31,5 15,2 16,1 8,8 4,3 25,2
Từ bảng 4.5 cho thấy, tầng cây cao vẫn tồn tại 2 công thức mật độ:
+ Công thức 1: Mật độ 250cây/ha tương đương với độ tàn che 0,54
(hình vẽ 3). Các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng là 3
.
1
D = 30,5cm, VN
H =
16,10m và T
D = 4,50m.
Hình vẽ 4.3: Trắc đồ ngang rừng Thông mã vĩ 28 tuổi có mật độ 250cây/ha
Hình vẽ 4.4: Trắc đồ ngang rừng Thông mã vĩ 28 tuổi có mật độ 200cây/ha
35
+ Công thức 2: Mật độ 200cây/ha tương đương với độ tàn che 0,43
(hình vẽ 4). Các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng là: 3
.
1
D = 31,50cm, VN
H =
16,10m và T
D = 4,31m.
Hệ số biến động của chỉ tiêu sinh trưởng đường kính tại vị trí 1,3 khá
nhỏ từ 13,4 – 15,2%; hệ số biến động của chỉ tiêu sinh trưởng chiều cao vút
ngọn cũng khá nhỏ từ 8,8 – 9,3% nhưng hệ số biến động của chỉ tiêu sinh
trưởng đường kính tàn lại khá lớn từ 15,1 – 25,2% chứng tỏ đường kính tại vị
trí 1,3m và chiều cao vút ngọn phân hóa không nhiều nhưng đường kính tán
thì ngược lại phân hóa khá mạnh.
* Năm 2007, khi thực hiện đề tài này tác giả đã tiến hành thu thập số
liệu sinh trưởng tầng cây cao và tầng cây bụi thảm tươi trên các OTC. Đề tài
chỉ nghiên cứu một số đặc trưng chính của rừng Thông mã vĩ và dựa vào đó
để đánh giá mức độ ảnh hưởng của tầng cây cao tới sinh trưởng của cây bản
địa trồng dưới tán. 6 OTC đã được lập ở 3 khu thí nghiệm trồng cây bản địa, 2
OTC ở khu thí nghiệm 1 (Thông mã vĩ 24 tuổi, trồng xen cây bản địa dưới tán
năm 2000); 2 OTC ở khu thí nghiệm 2 (Thông mã vĩ 25 tuổi, trồng xen cây
bản địa năm 2001) và 2 OTC ở khu thí nghiệm 3 (Thông mã vĩ 28 tuổi, trồng
xen cây bản địa năm 2004). Diện tích mỗi OTC là 1.000m2
.
Số liệu thu thập tháng 4/2007, qua tính toán một số đặc điểm sinh
trưởng của rừng Thông mã vĩ được thể hiện tại bảng 4.6:
Bảng 4.6: Đặc điểm sinh trưởng rừng Thông mã vĩ 31 tuổi
(Đo năm 2007)
Chỉ
tiêu
Mô hình
Mật
độ
n 3
.
1
D
(cm)
Vd1.3
(%)
VN
H
(m)
Vh
(%)
T
D
(cm)
Vdt
(%)
Độ
tàn
che
Thí nghiệm
1
250 25 32,9 13,35 16,6 5,18 5,3 18,12 0,55
200 20 33,6 18,84 16,5 9,14 4,6 30,75 0,44
36
Thí nghiệm
2
250 25 32,5 16,67 16,3 14,81 4,8 27,30 0,57
210 21 32,8 14,25 16,4 14,25 4,5 27,63 0,44
Thí nghiệm
3
240 24 32,0 12,90 16,5 5,22 5,5 13,59 0,58
190 19 32,7 15,70 16,5 7,71 4,7 30,08 0,45
Từ bảng 4.6 ta thấy, tại các khu thí nghiệm trồng xen cây bản địa năm
2000, 2001 và 2004 tầng cây cao vẫn có 2 công thức mật độ là:
+ Công thức 1: 250 cây/ha tương ứng với độ tàn che từ 0,55 – 0,58
(Hình vẽ 5, 6, 7).
Hình vẽ 4.5: Trắc đồ ngang rừng Thông mã vĩ tại khu thí nghiệm 1 có mật độ 250cây/ha
Hình vẽ 4.6: Trắc đồ ngang rừng Thông mã vĩ tại khu thí nghiệm 2 có mật độ 250cây/ha
37
+ Công thức 2: 200 cây/ha tương ứng với độ tàn che từ 0,44 – 0,45
(Hình vẽ 8, 9, 10).
Hình vẽ 4.7: Trắc đồ ngang rừng Thông mã vĩ tại khu thí nghiệm 3 có mật độ 250cây/ha
Hình vẽ 4.8: Trắc đồ ngang rừng Thông mã vĩ tại khu thí nghiệm 1 có mật độ 200cây/ha
Hình vẽ 4.9: Trắc đồ ngang rừng Thông mã vĩ tại khu thí nghiệm 2 có mật độ 200cây/ha
38
Từ bảng 4.6 cho thấy, ở công thức 1 đường kính ngang ngực trung bình
( 3
.
1
D ) là khá cao và xấp xỉ nhau (32,0 – 32,9cm), hệ số biến động khá nhỏ
(12,90 – 16,67). Chiều cao vút ngọn bình quân ( VN
H ) ở các khu thí nghiệm
cũng khá cao và xấp xỉ nhau (16,3 – 15,6m), hệ số biến động khá nhỏ chỉ
bằng (5,22 – 14,81%). Đường kính tán cũng tương đương nhau và bằng 4,8 –
5,5 m, hệ số biến động khá nhỏ (13,59 – 27,30%) chứng tỏ có sự phân hóa
khá lớn về đường kính tán.
Ở công thức 2, chỉ tiêu sinh trưởng đường kính ngang ngực trung bình
( 3
.
1
D ) giữa các khu thí nghiệm khá cao và xấp xỉ nhau (32,7 – 33,6cm), hệ số
biến động chỉ tiêu này khá nhỏ (14,25 – 18,84%). Chiều cao vút ngọn bình
quân ( VN
H ) ở cả 3 khu thí nghiệm cũng xấp xỉ nhau (16,4 – 16,5m), hệ số
biến động bằng 7,71 – 14,24%. Đường kính tán trung bình ( T
D ) của tầng cây
cao cũng không chênh lệch nhiều có giá trị từ 4,5 – 4,7m, hệ số biến động khá
lớn (27,63 – 30,75%) chứng tỏ giai đoạn này đường kính tán có sự phân hóa
khá mạnh.
Khi so sánh các chỉ tiêu sinh trưởng đường kính ngang ngực trung bình
( 3
.
1
D ) thời điểm hiện tại là (rừng 31 tuổi) với thời điểm năm 2000 (rừng 24
tuổi) thì tăng trưởng về đường kính cũng chỉ tăng 5,05 đến 8,27%, so sánh
Hình vẽ 4.10: Trắc đồ ngang rừng Thông mã vĩ tại khu thí nghiệm 3 có mật độ 200cây/ha
39
tương tự với chỉ tiêu tăng trưởng chiều cao vút ngọn trung bình ( VN
H ) tăng
5,5 đến 6,0% và chỉ tiêu sinh trưởng đường kính tán trung bình ( T
D ) tăng
3,54 đến 7,00%. Độ tàn che của tầng cây cao ở cả 2 công thức tăng lên không
đáng kể (0,02 – 0,06).
Như vậy, qua kết quả điều tra tầng cây cao cho thấy lâm phần Thông
mã vĩ đến thời điểm hiện tại (31 tuổi) vẫn đang sinh trưởng bình thường,
không sâu bệnh. Mật độ tầng cây cao vẫn tồn tại 2 công thức:
+ Công thức 1: Mật độ 250 cây/ha, tương đương với độ tàn che từ 0,52
- 0,58.
+ Công thức 2: Mật độ 200 cây/ha tương đương với độ tàn che là 0,41 -
0,45.
Qua phân tích, đánh giá ở trên cho thấy: Diện tích rừng này cần được
cải tạo để dần thay thế bằng diện tích rừng khác có chất lượng và giá trị
phòng hộ cao. Việc trồng cây bản địa dưới tán nhằm mục đích dần dần thay
thế lâm phần Thông mã vĩ là việc làm hết sức kịp thời và đúng đắn. Vấn đề là
xác định hệ thống biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động vào đối tượng này
như thế nào để có hiện quả cao nhất.
4.2.2. Đặc điểm thảm thực vật dưới tán rừng Thông mã vĩ.
4.2.2.1. Đặc điểm lớp cây bụi.
Cây bụi là những cây không có thân chính rõ ràng và không có khả
năng hình thành cây rừng ở điều kiện khí hậu, đất đai tại đó [18]. Trong cấu
trúc tầng thứ rừng, cây bụi được ký hiệu là tầng B [28].
Cây bụi có ảnh hưởng trực tiếp đến lớp cây bản địa, tuy nhiên chúng
vẫn có khả năng bảo vệ và làm giàu đất, làm giàu nguồn nước và hạn chế sự
phát triển của cỏ dại. Giữa cây bụi và cây bản địa hình thành mối quan hệ đặc
biệt, khi cây bản địa mới được trồng vào còn nhỏ thì cây bụi có tác dụng che
40
chở cho cây bản địa. Khi cây bản địa lớn lên thì cây bụi cạnh tranh với cây
bản địa về dinh dưỡng, khoáng là vật cản trở cho sinh trưởng của cây bản địa.
Kết quả điều tra cho thấy cây bụi được tổng hợp tại bảng 4.7.
Từ bảng 4.7, cho thấy: Thành phần cây bụi ở đây khá phong phú chủ
yếu là Ba gạc, Thành ngạnh... Mật độ cây bụi tại khu thí nghiệm 1 là lớn nhất
8.500cây/ha với chiều cao trung bình là 1,24m với hệ số biến động nhỏ nhất
chỉ bằng 26,91%; mật độ tại khu thí nghiệm 2 thấp nhất chỉ có 7.000cây/ha,
nhưng chiều cao trung bình tầng cây bụi tại khu thí nghiệm này là lớn nhất
bằng 1,32m và hệ số biến động cũng lớn nhất bằng 36,48% chứng tỏ chiều
cao của lớp cây bụi phân hóa khá mạnh. Tại khu thí nghiệm 3 mật độ tầng cây
bụi là 7.750cây/ha, chiều cao trung bình là 1,18m với hệ số biến động tương
đối lớn bằng 30,49%. Chiều cao trung bình của cả 3 khu thí nghiệm từ 1,18m
– 1,32m thấp hơn chiều cao của tầng cây bản địa trồng dưới tán, do đó chúng
không cạnh tranh ánh sáng với tầng cây bản địa mà chỉ cạnh tranh về dinh
dưỡng, khoáng và nước. Vì vậy, khi tiến hành chăm sóc lớp cây bản địa nên
chặt bỏ tầng cây này để giảm sự cạnh tranh về dinh dưỡng, khoáng và nước
tạo điều kiện cho cây bản địa sinh trưởng tốt.
Bảng 4.7: Kết quả điều tra cây bụi tại khu vực nghiên cứu
Chỉ tiêu
Mô hình
Mật
độ
(c/ha)
Loài cây
Độ
che
phủ
(%)
H
(m)
Sh
Vh
(%)
Thí nghiệm 1 8.500 Đắng cẩy, Đom đóm, Ba gạc,
Dây hoa dẻ, Lấu, Hà thủ ô,
Hồng bì rừng, Thành ngạnh,
Mẫu đơn, Vú sữa dại, Mán đỉa.
50 1,24 0,33 26,91
Thí nghiệm 2 7.000 Ba gạc, Dây hoa dẻ, Đắng cẩy, 45 1,32 0,48 36,48
41
Lấu, Hà thủ ô, Hồng bì rừng,
Thành ngạnh, Mán đỉa, Mẫu
đơn, Thẩu tấu.
Thí nghiệm 3 7.750 Ba gạc, Dây hoa dẻ, Đắng cẩy,
Đom đóm, Lấu, Hà thủ ô,
Hồng bì rừng, Thành ngạnh,
Mán đỉa, Mẫu đơn, Vú sữa dại.
47 1,18 0,36 30,49
4.2.2.2. Đặc điểm tầng thảm tươi.
Tầng thảm tươi là những loài cỏ, quyết, rêu, địa y... có tác dụng che
phủ mặt đất, đồng thời cũng có ảnh hưởng đến tái sinh rừng, tranh giành chất
dinh dưỡng và nước trong rừng [18].
Thảm tươi trong khu vực chủ yếu là các loài: Dương xỉ, Guột, Cỏ chỉ,
Cỏ xước, Cỏ tranh, Cỏ lào. Độ che phủ của thảm tươi là 42,8%, với độ che
phủ như vậy có thể nói tầng thảm tươi có tác bảo vệ đất, chống xói mòn rất
tốt, nhưng ít nhiều cũng cạnh tranh chất dinh dưỡng với cây bản địa.
4.3. Đặc điểm sinh trưởng của cây bản địa tại 3 khu thí nghiệm
4.3.1. Biện pháp kỹ thuật trồng cây bản địa
* Diện tích khu thí nghiệm, loài cây trồng và bố trí thí nghiệm đã được
trình bầy tại mục 3.3.2.1.
* Biện pháp kỹ thuật trồng cây bản địa được áp dụng:
- Thời gian trồng: Tháng 5 – 6.
- Xử lý thực bì: Phát dọn thực bì theo băng: Băng chặt rộng 4m băng
chừa 4m. Tiến hành phát thực bì toàn diện và dọn sạch thực bì ra khỏi băng
chặt.
- Mật độ trồng: 625 cây/ha (4m x 4m).
42
- Cuốc hố thủ công: Kích thước hố 40 x 40 x 40cm, hố được cuốc vào
chính giữa băng chặt.
- Tiêu chuẩn cây con: Cây con trong bầu 8 x 12cm, nuôi cấy trong
vườn ươm 8 – 12 tháng tuổi. Cây thẳng, tán đều, không sâu bệnh đường kính
gốc (D00)  5mm, chiều cao vút ngọn (HVN)  50cm.
- Bón lót 0,2kg NPK/cây.
- Chăm sóc 3 năm: Phát dọn thực bì toàn bộ băng chặt, bót thúc 0,1kg
NPK/cây/năm.
4.3.2. Sinh trưởng của cây bản địa tại khu thí nghiệm 1.
Khu thí nghiệm 1: Rừng Thông mã vĩ 24 tuổi, trồng xen cây bản địa
dưới tán năm 2000.
Rừng Thông mã vĩ 25 tuổi, mật độ trồng ban đầu 1650cây/ha cự ly 3 x
2m, mật độ tỉa thưa còn lại gồm 2 công thức:
Công thức 1: Mật độ 250cây/ha tương đương với độ tàn che 0,52
Công thức 2: Mật độ 200cây/ha tương đương với độ tàn che 0,41.
Các loài cây bản địa được thử nghiệm gây trồng dưới tán ở 2 công thức
mật độ tàn che là: Lim xanh, Lim xẹt và Re hương.
Các loài cây bản địa được bố trí thí nghiệm như sơ đồ 1. Sau 7 năm
trồng (2000 – 2007), kết quả thu thập được cho thấy khả năng sinh trưởng
của các cây bản địa khá rõ ràng (bảng 4.8)
Bảng 4.8: Sinh trưởng của các loài cây bản địa tại khu thí nghiệm 1
Công
thức
Loài cây n Tỷ
lệ
sống
00
D
(cm)
D00
(cm/năm)
VN
H
(m)
HVN
(m/năm
)
T
D
(m)
DT
(m/năm
)
Chất lượng
T TB X
CT 1
Lim xanh 30 86,7 6,0 0,85 4,3 0,61 2,5 0,35 32,3 44,6 23,1
Lim xẹt 30 85,3 3,7 0,53 2,5 0,36 1,1 0,14 23,4 43,8 32,8
Re hương 30 89,3 5,2 0,74 4,5 0,64 2,2 0,32 26,9 47,8 25,4
43
CT 2
Lim xanh 30 89,3 6,4 0,92 4,2 0,60 2,0 0,29 41,8 40,3 17,9
Lim xẹt 30 86,7 4,1 0,58 2,7 0,38 1,3 0,19 27,7 33,9 38,5
Re hương 30 90,7 5,6 0,80 4,6 0,66 2,3 0,33 29,4 41,2 29,4
Từ bảng 4.8 cho thấy tỷ lệ sống của các loài cây bản địa ở CT 1 là khá
cao từ 85,3 - 89,3%, tỷ lệ sống của Re hương là cao nhất (89,3%), thứ 2 là
Lim xanh (86,7%) và cuối cùng là Lim xẹt (85,3%). So sánh với CT 2 cho
thấy, sau 7 năm trồng, tỷ lệ sống của các loài cây bản địa cũng tương đối cao,
cao nhất vẫn là loài Re hương (90,7%), thứ 2 vẫn là loài Lim xanh (89,3%) và
thấp nhất là loài Lim xẹt (86,7%).
Kết quả kiểm tra sai dị về các chỉ tiêu sinh trưởng giữa các công thức
thí nghiệm được tổng hợp tại bảng 4.9.
Bảng 4.9: Kết quả phân tích phương sai của các loài cây bản địa
trồng năm 2000 dưới 2 công thức độ tàn che khác nhau
Loài cây n Công thức 00
D (cm) VN
H (m) T
D (m)
Lim xanh
30 1 6,0 Ft = 0,85
F05 = 4,01
4,3 Ft = 0,03
F05 = 4,01
2,5 Ft = 5,02
F05 = 4,01
30 2 6,4 4,2 2,0
Re hương
30 1 5,2 Ft = 0,63
F05 = 4,01
4,5 Ft = 0,18
F05 = 4,01
2,2 Ft = 0,05
F05 = 4,01
30 2 5,6 4,6 2,3
Lim xẹt
30 1 3,7 Ft = 1,04
F05 = 4,01
2,5 Ft = 0,62
F05 = 4,01
1,1 Ft = 3,66
F05 = 4,01
30 2 4,1 2,7 1,3
Về khả năng sinh trưởng, Lim xanh là loài sinh trưởng nhanh nhất tỷ lệ
cây tốt cao nhất và chiếm từ 32,3 - 41,8% và tỷ lệ cây xấu thấp nhất chỉ có từ
17,9% - 23,1%. Loài Re hương ở vị trí thứ 2 có tỷ lệ cây tốt là 26,9 - 29,4%,
cây trung bình chiếm đa số với tỷ lệ 41,2 - 47,8% và cây xấu chiếm 25,4 -
44
29,4% và cuối cùng là Lim xẹt có tỷ lệ cây xấu cao nhất chiếm tới 32,8 -
38,5%, tỷ lệ cây tốt chỉ chiếm 23,4 - 27,7% và tỷ lệ cây trung bình là 33,9 -
47,8%.
Từ bảng 4.8 và bảng 4.9 cho thấy:
- Về chỉ tiêu đường kính gốc D00: Từ kết quả phân tích phương sai cho
thấy khả năng sinh trưởng đường kính gốc của các loài cây bản địa dưới tán
rừng Thông mã vĩ là khá đồng nhất (Ft < F05). Loài Lim xanh sinh trưởng
nhanh nhất, sau 7 năm đường kính gốc trung bình ( 00
D ) đạt từ 6,0 - 6,4cm,
tăng trưởng bình quân năm (D00) đạt 0,85 - 0,92cm/năm. Xếp thứ 2 là tốc độ
sinh trưởng đường kính gốc của Re hương, sau 7 năm đường kính gốc trung
bình ( 00
D ) đạt từ 5,2 - 5,6cm, tăng trưởng bình quân (D00) đạt 0,74 -
0,80cm/năm. Sinh trưởng kém nhất là Lim xẹt, sau 7 năm đường kính gốc
trung bình ( 00
D ) chỉ đạt từ 3,7 - 4,1cm, tăng trưởng bình quân (D00) đạt 0,53
- 0,58cm/năm.
- Về chỉ tiêu chiều cao vút ngọn (HVN): Đánh giá tốc độ sinh trưởng
chiều cao vút HVN giữa các loài cây bản địa ta thấy: Khả năng sinh trưởng
chiều cao vút ngọn của các loài cây bản địa dưới các độ tàn che khác nhau là
tương đối đồng nhất (Ft < F05) (bảng 4.9). Re hương có tốc độ sinh trưởng
chiều cao vút ngọn nhanh nhất, sau 7 năm chiều cao vút ngọn trung bình
( VN
H ) đạt 4,5 - 4,6m, tăng trưởng bình quân (HVN) đạt từ 0,64 - 0,66m/năm.
Xếp thứ 2 là Lim xanh, chiều cao trung bình ( VN
H ) sau 7 năm đạt từ 4,2 -
4,3m, tăng trưởng bình quân (HVN) đạt từ 0,60 - 0,61m/năm. Sinh trưởng
chậm nhất vẫn là Lim xẹt, sau 7 năm trồng, chiều cao vút ngọn trung bình
( VN
H ) chỉ đạt từ 2,5 - 2,7m, tăng trưởng bình quân (HVN) đạt 0,36 -
0,38m/năm.
45
- Chỉ tiêu đường kính tán (DT): Đánh giá tốc độ sinh trưởng đường kính
tán của 3 loài cây bản địa trên, ta thấy: Ở cả 2 CT đường kính tán trung bình
( T
D ) của Lim xanh đều lớn nhất, sau 7 năm đạt từ 2,0 - 2,5m, tăng trưởng
bình quân (DT) đạt từ 0,29 - 0,35m/năm. Xếp thứ 2 là tốc độ sinh trưởng
đường kính tán của Re hương, sau 7 năm đường kính tán trung bình ( T
D ) đạt
từ 2,2 - 2,3m, tăng trưởng bình quân (DT) đạt 0,32 - 0,33m/năm. Sinh trưởng
chậm nhất vẫn là Lim xẹt, sau 7 năm đường kính tán trung bình ( T
D ) đạt từ
1,1 - 1,3m, tăng trưởng bình quân (DT) đạt 0,15 - 0,19m/năm. Kết quả phân
tích phương sai ở bảng 4.10 cho thấy: Sinh trưởng đường kính tán của 2 loài
Re hương và Lim xẹt là khá đồng nhất (Ft < F05) nhưng sinh trưởng đường
kính tán của Lim xanh giữa 2 công thức độ tàn che lại có sự khác nhau rõ rệt
(Ft > F05), ở công thức 1 sinh trưởng đường kính tán vượt trội hơn hẳn công
thức 2 là do, ở công thức 1 độ tàn che lớn hơn nên phù hợp cho sinh trưởng
đường kính tán của Lim xanh. Còn ở công thức 2 độ tàn che thấp hơn nên
sinh trưởng đường kính tán của Lim xanh chậm hơn.
Như vậy, với công thức mật độ Thông mã vĩ chừa lại là 200 và 250
cây/ha tương ứng với độ tàn che từ 0,41 - 0,52 có ảnh hưởng chưa rõ đến khả
năng sinh trưởng đường kính gốc, chiều cao vút ngọn của cả 3 loài cây bản
địa trên và cũng có ảnh hưởng chưa rõ đến khả năng sinh trưởng đường kính
tán của 2 loài Re hương và Lim xẹt nhưng lại có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh
trưởng đường kính tán của Lim xanh.
Các đặc trưng mẫu về đường kính gốc, chiều cao vút ngọn và đường
kính tán của các loài cây bản địa trồng tại khu thí nghiệm 1 được tổng hợp ở
bảng 4.10.
Từ bảng 4.10, ta thấy: Hệ số biến động của cả đường kính gốc, chiều
cao vút ngọn và đường kính tán của cả 3 loài là khá lớn, nhất là hệ số biến
46
động đường kính tán của Re hương và Lim xẹt. Mặc dù đường kính tán của
Lim xanh là khá lớn (2,0 - 2,5m) nhưng hệ số biến động lại nhỏ nhất (26,98 -
28,69%). Đường kính tán của Re hương và Lim xẹt nhỏ hơn (1,1 - 1,3m và
2,2 - 2,3m) nhưng hệ số biến động lại rất lớn (từ 41,98 - 51,62% và 48,41 -
48,72%). Điều này chứng tỏ Lim xanh là cây chịu bóng, còn Lim xẹt và Re
hương là cây ưa sáng ít chịu bóng hơn nên nó phụ thuộc vào độ che sáng của
tán rừng thông, nơi nào độ che sáng ít thì tán phát triển mạnh, nơi nào bị che
bóng nhiều thì khả năng sinh trưởng nói chung là kém hơn. Vì vậy, tán lá
cũng nhỏ hơn dẫn đến hệ số biến động đường kính tán lá của Re hương và
Lim xẹt là khá lớn.
Bảng 4.10: Các đặc trưng mẫu về đường kính và chiều cao
của các loài cây bản địa tại thí nghiệm 1
Công thức độ tàn che Loài cây Đặc trưng
D1.3
(cm)
HVN
(m)
DT
(m)
CT 1
(Mật độ Thông mã vĩ là
250 cây/ha tương ứng với
độ tàn che bằng 0,52)
Lim xanh
S 2,03 1,42 0,66
S% 33,95 33,00 26,98
Lim xẹt
S 1,25 0,69 0,55
S% 33,33 27,79 51,62
Re hương
S 2,28 1,44 1,08
S% 44,04 32,15 48,72
CT 2
(Mật độ Thông mã vĩ là
200 cây/ha tương ứng với
độ tàn che bằng 0,41)
Lim xanh
S 1,95 1,33 0,58
S% 30,35 31,44 28,69
Lim xẹt
S 1,25 0,78 0,55
S% 30,83 29,38 41,98
Re hương
S 2,26 1,23 1,10
S% 40,17 26,63 48,41
47
¶nh 4.2: C©y re h­¬ng 7 tuæi (trång
n¨m 2000, ¶nh chôp n¨m 2007)
¶nh 4.1: C©y lim xanh 7 tuæi (trång
n¨m 2000, ¶nh chôp n¨m 2007)
¶nh 4.3: C©y lim xÑt 7 tuæi (trång
n¨m 2000, ¶nh chôp n¨m 2007)
48
Như vậy: Khi trồng 3 loài cây bản địa trên dưới 2 công thức độ tàn che
khác nhau thì sinh trưởng của Lim xanh là tốt nhất đây là loài cây rất có triển
vọng khi trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ. Xếp thứ 2 là Re hương, đây là loài
được xếp vào nhóm loài có triển vọng khi trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ.
Và cuối cùng, sinh trưởng chậm nhất là Lim xẹt, loài cây này được xếp vào
nhóm loài ít có triển vọng khi trồng dưới tán rừng. Điều này cũng phù hợp với
đặc tính sinh trưởng của các loài cây trên. Lim xanh là loài ưa bóng lúc nhỏ
nên sinh trưởng tốt dưới tán rừng Thông mã vĩ, còn Lim xẹt là loài cây ưa
sáng nên khi đem trồng dưới tán rừng thì tốc độ sinh trưởng của chúng chậm
hơn.
4.3.3. Sinh trưởng của cây bản địa tại khu thí nghiệm 2.
Khu thí nghiệm 2: Rừng Thông mã vĩ 25 tuổi, trồng xen cây bản địa
dưới tán năm 2001.
Cũng tương tự như tại khu thí nghiệm 1, cây bản địa được trồng dưới 2
công thức độ tàn che khác nhau là 0,41 và 0,52.
Tại khu thí nghiệm 2 thử nghiệm trồng 5 loài cây bản địa là: Lim xanh,
Lim xẹt, Re hương, Sao đen và Ràng ràng xanh. Các loài cây bản địa được bố
trí thí nghiệm như sơ đồ 2. Sau 6 năm trồng (2001 – 2007), kết quả thu thập
được cho thấy khả năng sinh trưởng của các cây bản địa khá rõ ràng (bảng
4.11)
Bảng 4.11: Sinh trưởng của các loài cây bản địa tại khu thí nghiệm 2
Công
thức
Loài cây n Tỷ lệ
sống
00
D
(cm)
D00
(cm/năm)
VN
H
(m)
HVN
(m/năm)
T
D
(m)
DT
(m/năm)
Chất lượng
T TB X
CT 1
Lim xanh 30 85,7 5,6 0,94 4,1 0,68 2,1 0,35 43,3 40,0 16,7
Lim xẹt 30 85,7 3,1 0,51 2,4 0,40 1,1 0,19 16,7 46,7 36,7
Re hương 30 88,6 5,1 0,84 4,2 0,70 2,2 0,37 33,3 46,7 20,0
49
Sao đen 30 85,7 3,3 0,54 2,8 0,46 1,7 0,28 36,7 40,0 23,3
Ràng ràng
xanh
30 45,7 2,5 0,42 2,0 0,33 1,0 0,16
Không đánh
giá
CT 2
Lim xanh 30 86,6 5,7 0,95 3,8 0,64 2,2 0,37 33,3 43,3 23,3
Lim xẹt 30 85,7 3,2 0,53 2,5 0,41 1,2 0,20 26,7 33,3 40,0
Re hương 30 89,4 5,5 0,91 4,1 0,68 2,3 0,39 30,0 43,3 26,7
Sao đen 30 88,6 3,3 0,55 2,8 0,46 1,7 0,29 26,7 46,7 26,7
Ràng ràng
xanh
30 42,9 2,6 0,43 2,1 0,35 1,0 0,17
Không đánh
giá
Từ bảng 4.11 cho thấy tỷ lệ sống của các loài cây bản địa: Lim xanh,
Lim xẹt, Re hương, Sao đen ở cả 2 công thức là khá cao và xấp xỉ nhau (85,7
– 89,4%). Riêng Ràng ràng xanh tỷ lệ sống ở cả 2 công thức đều rất thấp chỉ
còn 42,9 – 45,7% nên không đưa vào phân tích kết quả.
Về khả năng sinh trưởng, Lim xanh là loài sinh trưởng nhanh nhất tỷ lệ
cây tốt cao nhất và chiếm từ 33,3 - 43,3% và tỷ lệ cây xấu thấp nhất chỉ có từ
16,7% - 23,3%. Loài Re hương ở vị trí thứ 2 có tỷ lệ cây tốt là 30,0 - 33,3%,
cây trung bình chiếm đa số với tỷ lệ 43,3- 46,7% và cây xấu chiếm 20,0 -
26,7%. Xếp ở vị trí thứ 3 là Sao đen có tỷ lệ cây tốt là 26,7 - 36,7%, tỷ lệ cây
trung bình chiếm 40,0 - 46,7%, tỷ lệ cây xấu tương đối thấp chiếm từ 23,3 -
26,7%. Cuối cùng vẫn là Lim xẹt có tỷ lệ cây xấu cao nhất chiếm tới 36,7 -
40,0%, tỷ lệ cây tốt chỉ chiếm 16,7 - 26,7% và tỷ lệ cây trung bình là 33,3 -
46,7%.
- Về chỉ tiêu đường kính gốc (D00): So sánh sinh trưởng đường kính
gốc giữa các loài cây bản địa dưới 2 độ tàn che khác nhau ta thấy: Lim xanh
sinh trưởng nhanh nhất, sau 6 năm đường kính gốc trung bình ( 00
D ) đạt từ 5,6
- 5,7cm, tăng trưởng bình quân năm (D00) đạt 0,94 - 0,95cm/năm. Tốc độ
50
sinh trưởng đường kính gốc của Re hương xếp thứ 2, sau 6 năm đường kính
gốc trung bình ( 00
D ) đạt từ 5,1 - 5,5cm, tăng trưởng bình quân (D00) đạt 0,84
- 0,91 cm/năm. Xếp thứ 3 là Sao đen, đường kính gốc trung bình ( 00
D ) sau 6
năm tuổi đạt từ 3,3 - 3,3cm, tăng trưởng bình quân (D00) đạt 0,54 -
0,55cm/năm. Cuối cùng sinh trưởng kém nhất là loài Lim xẹt sau 6 năm
đường kính gốc trung bình ( 00
D ) chỉ đạt từ 3,1 - 3,2cm, tăng trưởng bình quân
(D00) đạt 0,51 - 0,53 cm/năm.
- Về chỉ tiêu chiều cao vút ngọn (HVN): Đánh giá tốc độ sinh trưởng
chiều cao vút (HVN) giữa các loài cây bản địa ta thấy: Khả năng sinh trưởng
chiều cao vút ngọn của các loài cây bản địa dưới 2 công thức độ tàn che khác
nhau là tương đối đồng nhất. Re hương có tốc độ sinh trưởng chiều cao vút
ngọn nhanh nhất, sau 6 năm chiều cao vút ngọn trung bình ( VN
H ) đạt 4,1 -
4,2m, tăng trưởng bình quân (HVN) đạt từ 0,68 - 0,70m/năm. Xếp thứ 2 là
Lim xanh, chiều cao vút ngọn trung bình ( VN
H ) sau 6 năm đạt từ 3,8 - 4,1m,
tăng trưởng chiều cao vút ngọn bình quân (HVN) đạt từ 0,64 - 0,68m/năm.
Xếp thứ 3 là tốc độ sinh trưởng chiều cao vút ngọn của Sao đen, sau 6 năm
tuổi chiều cao vút ngọn trung bình ( VN
H ) đạt từ 2,8 - 2,8m, tăng trưởng chiều
cao vút ngọn bình quân ( VN
H ) đạt 0,46m. Tốc độ sinh trưởng chiều cao vút
ngọn của Lim xẹt là chậm nhất, sau 6 năm trồng, chiều cao vút ngọn trung
bình ( VN
H ) đạt từ 2,4 - 2,5m, tăng trưởng bình quân (HVN) đạt từ 0,40 -
0,41m/năm.
- Về chỉ tiêu đường kính tán (DT): Đánh giá tốc độ sinh trưởng đường
kính tán của các loài cây bản địa trên, ta thấy: Re hương có tốc độ sinh trưởng
đường kính tán nhanh nhất, sau 6 năm tuổi đường kính tán trung bình ( T
D )
đạt từ 2,3 - 2,3m, tăng trưởng đường kính tán bình quân (DT) đạt từ 0,37 -
0,39m/năm. Xếp ở vị trí thứ 2 là tốc độ sinh trưởng đường kính tán của Lim
51
xanh, sau 6 năm đường kính tán trung bình ( T
D ) đạt từ 2,1 - 2,2m, tăng
trưởng đường kính tán bình quân (DT) đạt từ 0,35 - 0,37m/năm. Xếp thứ 3
là tốc độ sinh trưởng đường kính tán của Sao đen, sau 6 năm đường kính tán
trung bình ( T
D ) đạt 1,7m, tăng trưởng bình quân (DT) đạt 0,28 - 0,29m/năm.
Tốc độ sinh trưởng đường kính tán của Lim xẹt là chậm nhất, sau 6 năm
đường kính tán trung bình ( T
D ) đạt từ 1,1 - 1,2m, tăng trưởng bình quân
(DT) đạt 0,19 - 0,20m/năm.
Như vậy: Tại khu thí nghiệm 2, sau 6 năm trồng sinh trưởng của các
loài cây bản địa trồng dưới tán là khác nhau khá rõ ràng. Nhóm cây sinh
trưởng nhanh nhất là: Lim xanh, loài này được xếp vào nhóm cây rất có triển
vọng gây trồng dưới tán. Nhóm loài cây sinh trưởng tương đối nhanh là Re
hương và Sao đen, 2 loài này được xếp vào nhóm cây có triển vọng khi trồng
dưới tán rừng Thông mã vĩ. Sinh trưởng chậm hơn các loài đã kể trên là Lim
xẹt, loài này được xếp vào nhóm ít có triển vọng gây trồng dưới tán rừng.
Loài cây không thành công khi gây trồng dưới tán là Ràng ràng xanh, loài này
được xếp vào nhóm không có triển vọng gây trồng dưới tán rừng.
Các đặc trưng mẫu về đường kính gốc, chiều cao vút ngọn và đường
kính tán của các loài cây bản địa tại khu thí nghiệm 2 được tổng hợp ở bảng
4.12.
Từ bảng 4.12, ta thấy: Hệ số biến động của cả đường kính gốc, chiều
cao vút ngọn và đường kính tán của các loài là khá lớn, nhất là hệ số biến
động đường kính tán của Re hương, Sao đen và Lim xẹt. Lim xanh có hệ số
biến động lại nhỏ nhất (22,20 - 27,15%) mặc dù đường kính tán trung bình
( T
D ) của Lim xanh xếp thứ 2 chỉ nhỏ hơn đường kính tán trung bình của Re
hương. Đường kính tán trung bình ( T
D ) của Re hương là lớn nhất (2,23 -
2,34m) nhưng hệ số biến động cũng rất lớn (32,12 - 33,63%). Đường kính tán
trung bình của Lim xẹt và Sao đen nhỏ hơn (1,14 - 1,19m và 1,66 - 1,73m)
52
nhưng hệ số biến động lại rất lớn (từ 45,38 - 47,29% và 38,21 - 42,19%).
Điều này chứng tỏ Lim xanh là cây chịu bóng, còn Lim xẹt, Sao đen và Re
hương là cây ưa sáng ít chịu bóng hơn nên nó phụ thuộc vào độ che sáng của
tán rừng thông, nơi nào độ che sáng ít thì tán phát triển mạnh, nơi nào bị che
bóng nhiều thì khả năng sinh trưởng nói chung là kém hơn. Vì vậy, hệ số biến
động đường kính tán lá của Re hương, Sao đen và Lim xẹt là khá lớn.
Bảng 4.12: Các đặc trưng mẫu về đường kính và chiều cao
của các loài cây bản địa tại thí nghiệm 2
Công thức độ tàn che Loài cây Đặc trưng
D1.3
(cm)
HVN
(m)
DT
(m)
CT 1
(Mật độ Thông mã vĩ là
250 cây/ha tương ứng với
độ tàn che bằng 0,52)
Lim xanh
S 1,49 1,25 0,46
S% 26,58 30,69 22,20
Lim xẹt
S 0,81 0,71 0,54
S% 26,46 29,67 47,29
Re hương
S 0,69 0,69 0,75
S% 13,67 16,42 33,63
Sao đen
S 0,68 0,40 0,70
S% 20,90 14,37 42,19
Ràng ràng
xanh
S * * *
S% * * *
CT 2
(Mật độ Thông mã vĩ là
200 cây/ha tương ứng với
độ tàn che bằng 0,41)
Lim xanh
S 1,76 1,43 0,60
S% 30,85 37,42 27,15
Lim xẹt
S 0,86 0,72 0,54
S% 27,28 29,12 45,38
Re hương
S 1,18 0,74 0,75
S% 21,55 17,95 32,12
Sao đen S 0,65 0,38 0,66
53
S% 19,59 13,80 38,21
Ràng ràng
xanh
S * * *
S% * * *
Kết quả phân tích phương sai (bảng 4.13) các chỉ tiêu D00, HVN, DT
giữa các công thức trồng dưới tán khác nhau cho thấy, đường kính gốc D00,
chiều cao vút ngọn HVN, đường kính tán DT chưa có sự khác nhau rõ rệt. Điều
này cho thấy tầng cây cao có mật độ 200 – 250, tương đướng với độ tàn che
từ 0,41 – 0,52 có ảnh hưởng chưa rõ đến khả năng sinh trưởng đường kính và
chiều cao của các loài cây bản địa trên.
Bảng 4.13: Kết quả phân tích phương sai của các loài cây bản địa
trồng năm 2001 dưới 2 công thức độ tàn che khác nhau
Loài cây Công thức 00
D (cm) VN
H (m) T
D (m)
Lim xanh
1 5,6 Ft = 0,05
F05 = 4,01
4,1 Ft = 0,52
F05 = 4,01
2,1 Ft = 0,37
F05 = 4,01
2 5,7 3,8 2,2
Re hương
1 5,1 Ft = 0,11
F05 = 4,01
4,2 Ft = 0,29
F05 = 4,01
2,2 Ft = 0,45
F05 = 4,01
2 5,5 4,1 2,3
Lim xẹt
1 3,1 Ft = 0,19
F05 = 4,01
2,4 Ft = 0,13
F05 = 4,01
1,1 Ft = 0,13
F05 = 4,01
2 3,2 2,5 1,2
Sao đen 1 3,3 Ft = 0,15
F05 = 4,01
2,8 Ft = 0,11
F05 = 4,01
1,7 Ft = 0,18
F05 = 4,01
2 3,3 2,8 1,7
Như vậy: Khi trồng 5 loài cây bản địa trên dưới 2 công thức độ tàn che
khác nhau thì sinh trưởng của Lim xanh là tốt nhất đây là loài cây rất có triển
vọng khi trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ. Xếp thứ 2 là Re hương và xếp thứ
3 là Sao đen, đây là 2 loài được xếp vào nhóm loài có triển vọng khi trồng
dưới tán rừng Thông mã vĩ. Và cuối cùng, sinh trưởng chậm nhất là Lim xẹt,
loài cây này được xếp vào nhóm loài ít có triển vọng khi trồng dưới tán rừng.
54
Loài cây không có triển vọng khi trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ là Ràng
ràng xanh.
Ảnh 4.4: Cây Lim xanh 6 tuổi (trồng
năm 2001, ảnh chụp năm 2007)
Ảnh 4.5: Cây lim xẹt 6 tuổi (trồng
năm 2001, ảnh chụp năm 2007)
Ảnh 4.6: Cây Re hương 6 tuổi (trồng
năm 2001, ảnh chụp năm 2007)
Ảnh 4.7: Cây Sao đen 6 tuổi (trồng
năm 2001, ảnh chụp năm 2007)
55
4.3.4. Sinh trưởng của các loài cây bản địa tại khu thí nghiệm 3.
Khu thí nghiệm 3: Rừng Thông mã 28 tuổi, trồng xen cây bản địa dưới
tán năm 2004.
Cũng tương tự như tại khu thí nghiệm 1, cây bản địa được trồng dưới 2
công thức độ tàn che khác nhau là 0,43 và 0,54.
Tại khu thí nghiệm này thử nghiệm trồng 5 loài cây bản địa là: Lim
xanh, Lim xẹt, Re hương, Sao đen và Ràng ràng xanh. Các loài cây bản địa
được bố trí thí nghiệm như sơ đồ 3. Sau 3 năm trồng (2004 – 2007), kết quả
thu thập được cho thấy khả năng sinh trưởng của các cây bản địa khá rõ ràng
(bảng 4.14).
Bảng 4.14: Sinh trưởng của các loài cây bản địa tại khu thí nghiệm 3
Công
thức
Loài cây n Tỷ lệ
sống
00
D
(cm)
D00
(cm/năm)
VN
H
(m)
HVN
(m/năm)
T
D
(m)
DT
(m/năm)
Chất lượng
T TB X
CT 1
Lim xanh 30 92,2 2,8 0,92 1,9 0,63 1,4 0,45 32,3 43,2 24,6
Lim xẹt 30 87,1 1,5 0,51 1,0 0,34 0,6 0,21 21,5 38,2 40,3
Re hương 30 90,2 2,7 0,89 2,0 0,68 1,1 0,37 30,2 42,3 27,6
Sao đen 30 86,4 1,6 0,54 1,2 0,39 1,0 0,32 25,8 41,5 32,7
Ràng ràng
xanh
30 50,8 1,0 0,34 0,6 0,19 0,4 0,13
Không đánh
giá
CT 2
Lim xanh 30 91,4 2,9 0,97 1,9 0,64 1,3 0,44 32,1 41,3 26,6
Lim xẹt 30 86,5 1,6 0,53 1,1 0,36 0,7 0,22 26,2 36,7 37,2
Re hương 30 92,1 2,7 0,90 2,1 0,69 1,1 0,36 34,3 40,7 25,0
Sao đen 30 87,4 1,7 0,55 1,1 0,38 0,9 0,31 28,5 43,3 28,2
Ràng ràng
xanh
30 51,6 1,1 0,35 0,6 0,20 0,4 0,14
Không đánh
giá
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới tán rừng thông mã vĩ ở đại lải – vĩnh phúc làm cơ sở để chuyển hóa rừng thông thuần loài thành rừng hỗn loài
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới tán rừng thông mã vĩ ở đại lải – vĩnh phúc làm cơ sở để chuyển hóa rừng thông thuần loài thành rừng hỗn loài
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới tán rừng thông mã vĩ ở đại lải – vĩnh phúc làm cơ sở để chuyển hóa rừng thông thuần loài thành rừng hỗn loài
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới tán rừng thông mã vĩ ở đại lải – vĩnh phúc làm cơ sở để chuyển hóa rừng thông thuần loài thành rừng hỗn loài
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới tán rừng thông mã vĩ ở đại lải – vĩnh phúc làm cơ sở để chuyển hóa rừng thông thuần loài thành rừng hỗn loài
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới tán rừng thông mã vĩ ở đại lải – vĩnh phúc làm cơ sở để chuyển hóa rừng thông thuần loài thành rừng hỗn loài
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới tán rừng thông mã vĩ ở đại lải – vĩnh phúc làm cơ sở để chuyển hóa rừng thông thuần loài thành rừng hỗn loài
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới tán rừng thông mã vĩ ở đại lải – vĩnh phúc làm cơ sở để chuyển hóa rừng thông thuần loài thành rừng hỗn loài
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới tán rừng thông mã vĩ ở đại lải – vĩnh phúc làm cơ sở để chuyển hóa rừng thông thuần loài thành rừng hỗn loài
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới tán rừng thông mã vĩ ở đại lải – vĩnh phúc làm cơ sở để chuyển hóa rừng thông thuần loài thành rừng hỗn loài
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới tán rừng thông mã vĩ ở đại lải – vĩnh phúc làm cơ sở để chuyển hóa rừng thông thuần loài thành rừng hỗn loài
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới tán rừng thông mã vĩ ở đại lải – vĩnh phúc làm cơ sở để chuyển hóa rừng thông thuần loài thành rừng hỗn loài
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới tán rừng thông mã vĩ ở đại lải – vĩnh phúc làm cơ sở để chuyển hóa rừng thông thuần loài thành rừng hỗn loài
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới tán rừng thông mã vĩ ở đại lải – vĩnh phúc làm cơ sở để chuyển hóa rừng thông thuần loài thành rừng hỗn loài

More Related Content

Similar to đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới tán rừng thông mã vĩ ở đại lải – vĩnh phúc làm cơ sở để chuyển hóa rừng thông thuần loài thành rừng hỗn loài

Trồng cây mây
Trồng cây mâyTrồng cây mây
Trồng cây mâyThuy Hoang
 
Luận văn: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng rừng Cóc hành...
Luận văn: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng rừng Cóc hành...Luận văn: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng rừng Cóc hành...
Luận văn: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng rừng Cóc hành...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
1338022181 bai khoa luan 25.5
1338022181 bai khoa luan 25.51338022181 bai khoa luan 25.5
1338022181 bai khoa luan 25.5Canh Dong Xanh
 
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG (Melientha sua...
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG (Melientha sua...BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG (Melientha sua...
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG (Melientha sua...nataliej4
 
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG (Melientha sua...
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG (Melientha sua...BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG (Melientha sua...
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG (Melientha sua...nataliej4
 
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG - Melientha su...
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG - Melientha su...BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG - Melientha su...
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG - Melientha su...hanhha12
 
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm Luanvantot.com 0934.573.149
 
đề Cương chi tiết ( 1)
đề Cương chi tiết ( 1)đề Cương chi tiết ( 1)
đề Cương chi tiết ( 1)Bình Trà Nhỏ
 
Nghiên Cứu Sinh Trưởng Một Số Loài Cây Trồng Trong Dự Án Cải Tạo Môi Trường B...
Nghiên Cứu Sinh Trưởng Một Số Loài Cây Trồng Trong Dự Án Cải Tạo Môi Trường B...Nghiên Cứu Sinh Trưởng Một Số Loài Cây Trồng Trong Dự Án Cải Tạo Môi Trường B...
Nghiên Cứu Sinh Trưởng Một Số Loài Cây Trồng Trong Dự Án Cải Tạo Môi Trường B...nataliej4
 
Giáo trình cây lương thực (Giáo trình sau Đại học) - Dương Văn Sơn;Hoàng Văn ...
Giáo trình cây lương thực (Giáo trình sau Đại học) - Dương Văn Sơn;Hoàng Văn ...Giáo trình cây lương thực (Giáo trình sau Đại học) - Dương Văn Sơn;Hoàng Văn ...
Giáo trình cây lương thực (Giáo trình sau Đại học) - Dương Văn Sơn;Hoàng Văn ...Man_Ebook
 
Tailieu.vncty.com da dang-dinh_hoc_bao_ton_9274
Tailieu.vncty.com   da dang-dinh_hoc_bao_ton_9274Tailieu.vncty.com   da dang-dinh_hoc_bao_ton_9274
Tailieu.vncty.com da dang-dinh_hoc_bao_ton_9274Trần Đức Anh
 
Luận Văn Phát triển cây cao su trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình..doc
Luận Văn Phát triển cây cao su trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình..docLuận Văn Phát triển cây cao su trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình..doc
Luận Văn Phát triển cây cao su trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình..docdịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Luận văn: Nghiên cứu đặc điểm lâm sinh một số mô hình làm giàu rừng tại trạm ...
Luận văn: Nghiên cứu đặc điểm lâm sinh một số mô hình làm giàu rừng tại trạm ...Luận văn: Nghiên cứu đặc điểm lâm sinh một số mô hình làm giàu rừng tại trạm ...
Luận văn: Nghiên cứu đặc điểm lâm sinh một số mô hình làm giàu rừng tại trạm ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới tán rừng thông mã vĩ ở đại lải – vĩnh phúc làm cơ sở để chuyển hóa rừng thông thuần loài thành rừng hỗn loài (20)

Trồng cây mây
Trồng cây mâyTrồng cây mây
Trồng cây mây
 
Luận văn: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng rừng Cóc hành...
Luận văn: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng rừng Cóc hành...Luận văn: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng rừng Cóc hành...
Luận văn: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng rừng Cóc hành...
 
Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng Bương lông
Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng Bương lôngNghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng Bương lông
Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng Bương lông
 
1338022181 bai khoa luan 25.5
1338022181 bai khoa luan 25.51338022181 bai khoa luan 25.5
1338022181 bai khoa luan 25.5
 
Luận án: Nghiên cứu đa dạng thực vật bậc cao có mạch, HAY
Luận án: Nghiên cứu đa dạng thực vật bậc cao có mạch, HAYLuận án: Nghiên cứu đa dạng thực vật bậc cao có mạch, HAY
Luận án: Nghiên cứu đa dạng thực vật bậc cao có mạch, HAY
 
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG (Melientha sua...
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG (Melientha sua...BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG (Melientha sua...
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG (Melientha sua...
 
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG (Melientha sua...
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG (Melientha sua...BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG (Melientha sua...
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG (Melientha sua...
 
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG - Melientha su...
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG - Melientha su...BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG - Melientha su...
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG - Melientha su...
 
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
Khoá luận kiểm tra bảo vệ và phát triển rừng,9 điểm
 
đề Cương chi tiết ( 1)
đề Cương chi tiết ( 1)đề Cương chi tiết ( 1)
đề Cương chi tiết ( 1)
 
Nghiên Cứu Sinh Trưởng Một Số Loài Cây Trồng Trong Dự Án Cải Tạo Môi Trường B...
Nghiên Cứu Sinh Trưởng Một Số Loài Cây Trồng Trong Dự Án Cải Tạo Môi Trường B...Nghiên Cứu Sinh Trưởng Một Số Loài Cây Trồng Trong Dự Án Cải Tạo Môi Trường B...
Nghiên Cứu Sinh Trưởng Một Số Loài Cây Trồng Trong Dự Án Cải Tạo Môi Trường B...
 
Giáo trình cây lương thực (Giáo trình sau Đại học) - Dương Văn Sơn;Hoàng Văn ...
Giáo trình cây lương thực (Giáo trình sau Đại học) - Dương Văn Sơn;Hoàng Văn ...Giáo trình cây lương thực (Giáo trình sau Đại học) - Dương Văn Sơn;Hoàng Văn ...
Giáo trình cây lương thực (Giáo trình sau Đại học) - Dương Văn Sơn;Hoàng Văn ...
 
Bao cao khoa nop in
Bao cao khoa nop inBao cao khoa nop in
Bao cao khoa nop in
 
Ced bao cao trai he sinh vien me linh 1 june2015
Ced bao cao trai he sinh vien me linh 1 june2015Ced bao cao trai he sinh vien me linh 1 june2015
Ced bao cao trai he sinh vien me linh 1 june2015
 
Tailieu.vncty.com da dang-dinh_hoc_bao_ton_9274
Tailieu.vncty.com   da dang-dinh_hoc_bao_ton_9274Tailieu.vncty.com   da dang-dinh_hoc_bao_ton_9274
Tailieu.vncty.com da dang-dinh_hoc_bao_ton_9274
 
BÀI MẪU luận văn thạc sĩ ngành công nghệ sinh học, HAY
BÀI MẪU luận văn thạc sĩ ngành công nghệ sinh học, HAYBÀI MẪU luận văn thạc sĩ ngành công nghệ sinh học, HAY
BÀI MẪU luận văn thạc sĩ ngành công nghệ sinh học, HAY
 
Luận Văn Phát triển cây cao su trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình..doc
Luận Văn Phát triển cây cao su trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình..docLuận Văn Phát triển cây cao su trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình..doc
Luận Văn Phát triển cây cao su trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình..doc
 
Sổ tay kỹ thuật trồng nấm
Sổ tay kỹ thuật trồng nấmSổ tay kỹ thuật trồng nấm
Sổ tay kỹ thuật trồng nấm
 
1 sổ tay kỹ thuật trồng nấm
1 sổ tay kỹ thuật trồng nấm1 sổ tay kỹ thuật trồng nấm
1 sổ tay kỹ thuật trồng nấm
 
Luận văn: Nghiên cứu đặc điểm lâm sinh một số mô hình làm giàu rừng tại trạm ...
Luận văn: Nghiên cứu đặc điểm lâm sinh một số mô hình làm giàu rừng tại trạm ...Luận văn: Nghiên cứu đặc điểm lâm sinh một số mô hình làm giàu rừng tại trạm ...
Luận văn: Nghiên cứu đặc điểm lâm sinh một số mô hình làm giàu rừng tại trạm ...
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới tán rừng thông mã vĩ ở đại lải – vĩnh phúc làm cơ sở để chuyển hóa rừng thông thuần loài thành rừng hỗn loài

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------------------- LÊ MINH CƯỜNG ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY LÁ RỘNG BẢN ĐỊA TRỒNG DƯỚI TÁN RỪNG THÔNG MÃ VĨ Ở ĐẠI LẢI – VĨNH PHÚC LÀM CƠ SỞ ĐỂ CHUYỂN HÓA RỪNG THÔNG THUẦN LOÀI THÀNH RỪNG HỖN LOÀI LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP HÀ TÂY - 2007
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------------------- LÊ MINH CƯỜNG ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY LÁ RỘNG BẢN ĐỊA TRỒNG DƯỚI TÁN RỪNG THÔNG MÃ VĨ Ở ĐẠI LẢI – VĨNH PHÚC LÀM CƠ SỞ ĐỂ CHUYỂN HÓA RỪNG THÔNG THUẦN LOÀI THÀNH RỪNG HỖN LOÀI Chuyên ngành: LÂM HỌC Mã số: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HUY SƠN HÀ TÂY - 2007
  • 3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------------------- LÊ MINH CƯỜNG ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY LÁ RỘNG BẢN ĐỊA TRỒNG DƯỚI TÁN RỪNG THÔNG MÃ VĨ Ở ĐẠI LẢI – VĨNH PHÚC LÀM CƠ SỞ ĐỂ CHUYỂN HÓA RỪNG THÔNG THUẦN LOÀI THÀNH RỪNG HỖN LOÀI Chuyên ngành: LÂM HỌC Mã số: 60.62.60 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP HÀ TÂY - 2007
  • 4. Luận văn được hoàn thành tại: KHOA SAU ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HUY SƠN Người phản biện 1: Người phản biện 2: Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn theo Quyết định số.... ngày ..... tháng...... năm 2007 họp tại: Vào hồi ...... giờ ngày ... tháng ...... năm 2007 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin tư liệu và Thư viện trường đại học lâm nghiệp - Khoa sau đại học trường Đại học Lâm nghiệp
  • 5. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Hầu hết các chương trình trồng rừng trước đây và hiện nay như: Pam, 327, 661... đều trồng thuần loài. Rừng trồng thuần loài có nhiều ưu điểm như cho sản phẩm nhanh và đồng nhất về quy cách... song cũng có không ít nhược điểm như không bền vững, nhiều sâu bệnh hại, khả năng phòng hộ môi trường kém... Đặc biệt, các loài cây trồng rừng chủ yếu là Thông, Keo, Bạch đàn, các loài này gần đây đã phát hiện sâu bệnh hại hàng loạt (sâu róm ở Thông, đốm lá và cháy lá ở Bạch đàn, phấn hồng ở Keo...). Đến năm 1999, tổng diện tích rừng trồng cả nước là 1.471.394ha, trong đó diện tích rừng trồng Thông thuần loài là 218.056ha chiếm 14,8% [27]. Hiện nay cây Thông được xem như là một trong những loài cây trồng chính được lựa chọn cho chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng của cả nước, do vậy diện tích rừng Thông ngày càng được tăng mạnh. Bên cạnh giá trị kinh tế không thể phủ nhận đối với cây Thông thì việc trồng rừng thuần loài đã chứng tỏ không bền vững, thường xuyên bị sâu bệnh hại mà điển hình là bệnh sâu róm thông đã xảy ra ở nhiều nơi trong 2 – 3 năm gần đây. Nhằm phát triển rừng theo hướng bền vững, đa dạng nguồn sản phẩm từ việc trồng nhiều loài cây gỗ có giá trị khác nhau, hạn chế được sự bùng phát dịch bệnh, cải thiện môi trường sinh thái do đó việc gây trồng một số loài cây lá rộng bản địa dưới tán rừng Thông là việc làm cần thiết. Trung tâm KHSX Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ có tổng diện tích đất tự nhiên là 908,8ha, trong đó có 677,5ha rừng trồng, 70ha rừng tự nhiên và các diện tích khác. Từ khi thành lập, Trung tâm đã tiến hành khảo nghiệm và trồng rất nhiều các mô hình với mục tiêu phủ xanh đất trống đồi núi trọc, các loài cây trồng chủ yếu là: Thông mã vĩ, Thông nhựa, Thông caribê, Keo tai tượng, Keo lai, Keo lá tràm, bạch đàn...Các mô hình này đã đáp ứng được mục tiêu ban đầu là phủ xanh đất trống đồi núi trọc, nhưng đa số là rừng
  • 6. 2 thuần loài. Trong số các loài cây trồng tại Trung tâm thì diện tích rừng Thông mã vĩ chiếm tỷ lệ đáng kể. Các mô hình Thông mã vĩ này được trồng trong nhiều năm, trong đó có 50ha được trồng từ năm 1976. Diện tích rừng Thông mã vĩ này hiện nay đã có dấu hiệu sinh trưởng chậm lại, sức sống kém. Chính vì thế từ năm 2000, với mục tiêu xây dựng các mô hình trồng rừng hỗn loài các cây lá rộng bản địa có chất lượng cao và phát huy tốt vai trò phòng hộ của rừng, Trung tâm KHSX Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ đã tiến hành trồng một số loài cây lá rộng bản địa như Lim xanh (Erythrophloeum fordii Oliv), Lim xẹt (Peltophorum tonkinense A.Chev), Re hương (Cinnamomum iners Reinw), Sao đen (Hopea odorata Roxb), Ràng ràng xanh (Ormosia pinnata) trong đó tác giả của bản luận văn là cộng tác viên chính thực hiện xây dựng mô hình này. Kết quả bước đầu cho thấy các loài cây này đã tỏ ra sinh trưởng tốt dưới tán rừng Thông mã vĩ. Xuất phát từ các yêu cầu thực tiễn đặt ra, việc “Đánh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ ở Đại Lải – Vĩnh Phúc làm cơ sở để chuyển hóa rừng thông thuần loài thành rừng hỗn loài” là cần thiết và cấp bách.
  • 7. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới. Trong những năm gần đây, rất nhiều nơi trên thế giới đã và đang nghiên cứu, thử nghiệm và trồng rừng thành công bằng những loài cây bản địa. Trong nhiều loại cây trồng, các cây thuộc chi Paulownia đang được sự quan tâm của nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Theo Trần Quang Việt (2001) [32], từ những năm 1960, cùng với phong trào lục hóa và xây dựng các đai rừng phòng hộ bảo vệ đồng ruộng, chi Paulownia được tiếp tục nghiên cứu và phát triển ở Trung Quốc. Viện hàn lâm Lâm nghiệp Trung Quốc (CAF) đã tiến hành nghiên cứu một cách có hệ thống từ phân loại, đặc tính sinh thái, phân bố đến kỹ thuật gây trồng và sử dụng các loài cây trong chi Paulownia. Theo Nguyễn Ngọc Lung (1993) [14], cây Tếch (Tectona grandis) là loài phân bố tự nhiên ở các nước: Ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan và Lào. Tại Châu Á, Thái Bình Dương, nhiều nước đã trồng thành công và biến vùng này thành thị trường truyền thống gỗ Tếch trên thế giới với sản lượng 4 triệu m3 /năm lấy từ gỗ có đường kính 6 cm trở lên. Riêng Thái Lan [34], ở Huay Sompoi đã khảo nghiệm 8 xuất xứ của Tếch và lựa chọn được 2 xuất xứ sinh trưởng tốt nhất là: - Xuất xứ Huay Sompoi (tọa độ địa lý 180 vĩ độ Bắc, 990 55’ kinh độ Đông) - Xuất xứ Phayao (tọa độ địa lý 190 03’ vĩ độ Bắc, 990 55’ kinh độ Đông). Liễu sam (Crytomeria japonica) là một trong những loài cây bản địa của Nhật Bản, nó được trồng bằng cây hom từ thế kỷ XV. Vào năm 1987 [33], Nhật Bản đã sản xuất được 49 triệu cây hom loài này phục vụ trồng rừng. Bằng các vòng chọn lọc liên tục lặp lại từ khâu khảo nghiệm, chọn lọc,
  • 8. 4 kết quả gây trồng và tiếp tục chọn lọc, cho đến nay Nhật Bản đã chọn được 32 dòng vô tính khác nhau phù hợp với yêu cầu cơ bản là: khả năng ra rễ cao của hom, phạm vi gây trồng rộng, khả năng thích nghi cao... Tại Malaysia, năm 1999 [36], trong dự án xây dựng rừng nhiều tầng đã giới thiệu cách thiết lập mô hình rừng hỗn loài trên 3 đối tượng: Rừng tự nhiên, rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) 10 - 15 tuổi và 2 - 3 tuổi. Dự án đã sử dụng 23 loài cây bản địa có giá trị, trồng theo băng 30m trong rừng tự nhiên. Trên băng trồng 6 hàng cây bản địa. Trồng 14 loài cây bản địa dưới tán rừng Keo tai tượng theo 2 khối thí nghiệm: Khối A: Mở băng 10m trồng 3 hàng cây bản địa; Mở băng 20m trồng 7 hàng cây bản địa; Mở băng 40m trồng 15 hàng cây bản địa. Khối B: Chặt 1 hàng keo trồng 1 hàng cây bản địa; Chặt 2 hàng keo trồng 2 hàng cây bản địa; Chặt 4 hàng keo trồng 4 hàng cây bản địa... Kết quả cho thấy, trong 14 loài cây trồng trong khối A, có 3 loài: Shorea roxburrghii; S. ovalis; S. leprosula sinh trưởng chiều cao và đường kính tốt nhất. Tỷ lệ sống không khác biệt, sinh trưởng chiều cao cây trồng tốt ở băng 10m và băng 40m. Băng 20m không thỏa mãn điều kiện sinh trưởng chiều cao. Khối B có tỷ lệ sống, sinh trưởng chiều cao tốt khi trồng 1 hàng; sinh trưởng đường kính tốt cho công thức trồng 6 hàng và 16 hàng. Trồng rừng dưới tán theo đám hoặc theo băng với cự ly cách đều đã tạo ra các lâm phần hỗn loài khác nhau trong tự nhiên sau khai thác. Theo Hoàng Văn Thắng (2002) [23], tại Cote d’lvoire phương thức trồng rừng dưới tán này được thiết lập với các loài cây gỗ như Hertiera utilis, Khaya invorensis, Terminalia invorensis, Aucoumea klaineana, Entandrophagma spp, Lovoa trichilioides, Lophira alata, Guarea cedrata, Entandrophlogma angolense.
  • 9. 5 Sau đó vào những năm 1960 việc trồng rừng đã được phát triển và mở rộng, nhiều loài cây khác đã được sử dụng vào trồng rừng hỗn loài như: Entandrophragma cylindricum, Terminalia superba, Triplochiton scleroxylon, Thieghenmella heckelli, Afzelia spp, Nauclea diderrichii, Mitragyna ciliata, Pycnanthus angolensis, Cedrela odorata, Tectona grandis, Gmelina arborea, Acacia mangium, Acacia auriculiformis, Cassia siamea var Eucalyptus. Trong phần lớn các trường hợp, sự kết hợp các loài cây này gồm các loài cây cho gỗ lớn và loài cây cung cấp gỗ nhỏ làm nguyên liệu. Khoảng 14.000ha rừng hỗn loài đã được trồng ở Cute d’voire từ năm 1930. Một số nước trên thế giới đã có những nghiên cứu trồng cây bản địa dưới tán rừng cây lá kim hoặc cây lá rộng thuần loài và có những kết luận về khả năng sinh trưởng cũng như giá trị kinh tế của những loại rừng này. Tại Kasma Forest Technology Center (Nhật Bản) [35] đã thiết lập hàng loạt các mô hình rừng nhiều tầng tán bao gồm nhiều loài cây và ở nhiều cấp tuổi, trồng ở nhiều độ cao khác nhau, đặc biệt ở vùng Tsucuba có độ cao dưới 876m so với mực nước biển đã trồng loài cây Tuyết tùng (Japanese ceder) để tạo ra những lâm phần bền vững có giá trị và họ đã nhận thấy có sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các loài cây khi trồng hỗn giao với nhau và ảnh hưởng của môi trường đến từng cây. Tại Đài Loan và một số nước Châu Á sau khi đã trồng phủ xanh đất trống đồi núi trọc bằng cây lá kim đã tiến hành gây trồng cây bản địa dưới tán rừng này. Kết quả đã tạo ra những mô hình rừng hỗn giao bền vững, đạt năng suất cao, có tác dụng tốt trong việc bảo vệ chống xói mòn đất. Qua những nghiên cứu trên cho thấy, cây bản địa đã được rất nhiều tác giả quan tâm. Rất nhiều loài có giá trị như: Tếch, Liễu sam... đã được chọn để phục vụ trồng rừng, về phương thức trồng cây bản địa được áp dụng là trồng theo băng hoặc theo đám, các nghiên cứu về sự ảnh hưởng lẫn nhau khi trồng
  • 10. 6 hỗn giao. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chưa đề cập đến độ tàn che tầng cây cao ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây bản địa trồng dưới tán, chưa nghiên cứu được biện pháp kỹ thuật gây trồng nhiều loài cây bản địa. Chính vì thế, việc nghiên cứu độ tàn che tầng cây cao đến sinh trưởng của cây bản địa trồng dưới tán, biện pháp kỹ thuật gây trồng một số loài cây bản địa là cần thiết, đặc biệt đối với các loài cây bản địa ở Việt nam. 1.2. Ở trong nước. 1.2.1. Các nghiên cứu cơ sở khoa học chọn loài cây bản địa phục vụ cho trồng rừng phòng hộ. Trong những năm qua đã có nhiều những công trình nghiên cứu về các loài cây bản địa nhằm phục vụ công tác trồng rừng ở nước ta điển hình là các nghiên cứu sau: Nghiên cứu về cơ sở khoa học chọn loài cây bản địa trồng rừng phòng hộ đầu nguồn điển hình là công trình của Trần Xuân Thiệp (1997) [24]. Theo tác giả có 2 phương pháp để chọn loài cây bản địa phục vụ cho công tác trồng rừng đó là thứ nhất: Bố trí thực nghiệm và thử nghiệm (bán sản xuất) rồi đưa ra trồng rừng; thứ hai: Tổng kết kinh nghiệm gây trồng trong nhân dân để trồng thử nghiệm hoặc đưa ra thành quy trình kỹ thuật. Tuy nhiên, Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997) [16], lại đưa ra nghịch lý của cây bản địa đó là: Thiếu sự hiểu biết về đặc điểm của từng loài cây bản địa cụ thể: Nhu cầu về khí hậu, đất đai, ánh sáng ở các giai đoạn khác nhau, mối liên hệ giữa các loài trong quần thể đa loài, khả năng tái sinh tự nhiên, khả năng gây trồng, vật hậu... Do đó khó có thể phát triển cây bản địa trên diện rộng. Một nghịch lý nữa là cây bản địa quen sống trong một môi trường sống hoàn chỉnh, ít biến động nên có nhu cầu cao về đất và các yếu tố khác. Không thể đưa trồng ngay cây bản địa trên đất trống, đồi núi trọc khô cằn, trồng thuần loài tràn lan trên diện rộng.
  • 11. 7 Do đó muốn gây trồng thành công cây bản địa cần phải tạo được những hoàn cảnh tương đối thích hợp với từng loài cây bản địa. Trong nghiên cứu phục hồi rừng tự nhiên, Trần Xuân Thiệp (1997) [24] cho rằng trồng cây bản địa là một quá trình rút ngắn chu trình phát triển rừng mà theo nhà sinh thái người Đức Lalle (1980) nếu để tự nhiên có khi đến hàng trăm năm. Nếu rừng bị phá nhưng còn một độ tàn che nào đó, đem trồng các cây gỗ bản địa dưới tán rừng và làm như vậy đã vượt qua được rất nhiều giai đoạn diễn thế đi lên mà để tự nhiên phải mất 50 – 70 thậm chí tới 100 năm. Năm 1994 [19], trong Hội thảo về: “Tăng cường các chương trình trồng rừng ở Việt Nam với sự phối hợp giữa Bộ Lâm nghiệp, Dự án tăng cường chương trình trồng rừng ở Việt Nam (STRAP) và cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA)” đã đưa ra khuyến nghị quan trọng là cần có nhiều thông tin hơn về loài cây bản địa để giúp cho các địa phương tham khảo và chọn loài cây phục vụ cho trồng rừng. Nhằm đáp ứng được phần nào yêu cầu trên, dự án STRAP đã cùng với Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam thực hiện dự án “Xác định các loài cây bản địa chất lượng cao để trồng rừng ở Việt nam”. Kết quả đã đưa ra những thông tin có hệ thống và tổng hợp về 210 loài cây cho gỗ chất lượng cao dùng để làm nhà ở và đồ mộc cao cấp. Qua đó cũng cho thấy tiềm năng của cây bản địa ở từng vùng cũng như trong cả nước rất phong phú nhưng số loài cây bản địa đã có kỹ thuật, có mô hình, có khả năng trồng rừng còn quá ít. Do vậy cần phải đẩy mạnh nghiên cứu thử nghiệm những loài cây còn lại mới có thể biến tiềm năng thành hiện thực. Ngoài ra cần tập trung nghiên cứu và phát triển những cây có giá trị cao để tạo nguồn cây chủ lực cho từng vùng và cho cả nước. Trần Quang Việt, Nguyễn Bá Chất khi nghiên cứu đề tài: “Xác định cơ cấu cây trồng và xây dựng hướng dẫn kỹ thuật trồng cho một số loài cây chủ yếu phục vụ chương trình 327”, trong 2 năm 1997 – 1998 [15] đã chọn được
  • 12. 8 tập đoàn cây trồng gồm 70 loài và xây dựng được quy trình, hướng dẫn kỹ thuật cho 20 loài như: Lát hoa (Chukrasia tabularis), Muồng đen (Cassia siamea), Trám trắng (Canarium album), Tếch (Tecktona grandis), Dầu rái (Dipterocarpus alatus)... Nguyễn Bá Chất (1995) [2] khi nghiên cứu phục hồi rừng Sông Hiếu (1981 – 1985) đã thí nghiệm gây trồng hỗn loài Lát hoa (C. tabularis) với các loài cây lá rộng bản địa khác: Lim xẹt (P. tonkinensis), Giổi (Michelia sp), Thôi chanh (Evodia bodinieri), Lõi thọ (Gmelina arborea)... nhằm tạo cấu trúc hợp lý. Theo dõi mô hình rừng hỗn loài đến năm thứ 10 thấy rõ sinh trưởng rừng Lát hoa hỗn loài tốt hơn rừng Lát hoa thuần loài...Kiểu cấu trúc rừng Lát hoa hỗn loài có sử dụng lớp thực bì phục hồi tự nhiên đã được tạo lập có nhiều ưu điểm về sinh trưởng và phục hồi đất. Trong báo cáo chuyên đề về cây Huỷnh (Tarrietia javannica Kost), Bùi Đoàn [31] đã có nhận xét: “Huỷnh được coi là một trong những cây bản địa chủ yếu trong công tác trồng rừng ở Trung Trung bộ, đặc biệt là ở Quảng Bình. Phùng Ngọc Lan (1994) [11], nghiên cứu một số đặc tính sinh thái loài Lim xanh (E. fordii) đã xác nhận: Vùng phân bố của loài Lim xanh rất rộng và có mặt ở hầu hết các tỉnh phía bắc nước ta (từ đèo Hải Vân trở ra) với độ cao phân bố từ 900m trở xuống ở phía nam và 500m trở xuống ở phía bắc. Sinh trưởng thích hợp ở đồi bát úp, độ dốc nhỏ hơn 200 hoặc ở chân đồi, chân núi nơi dốc tụ. Tóm lại, việc gây trồng các loài cây bản địa là việc làm đúng đắn và có cơ sở khoa học, tuy nhiên mỗi loài cây bản địa lại đòi hỏi một môi trường sống khác nhau và một biện pháp kỹ thuật gây trồng, chăm sóc và nuôi dưỡng khác nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật phù hợp đối với từng loài là việc làm thiết thực trong giai đoạn hiện nay.
  • 13. 9 1.2.2. Các nghiên cứu về cây bản địa để trồng rừng và làm giàu rừng. Lưu Phạm Hoành, Lê Cảnh Nhuệ, Trần Nguyên Giảng... (1960) [25] đã tiến hành nghiên cứu thử nghiệm và làm giàu rừng bằng những loài cây bản địa như Lim xanh (Erythrophloeum fordii), Chò nâu (Dipterocarpus retusus), Ràng ràng mít (Ormosia balansae), Vạng trứng (Endospermum chinense)... theo phương thức cải tạo chặt trắng, cải tạo theo băng, trồng dưới tán. Lâm Phúc Cố (1995) [5] khi nghiên cứu một số loài cây bản địa được chọn trồng rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Đà ở Púng Luông, Mù Căng Chải đã chọn được 4 loài cây bản địa là: Pơ mu (Fokienia hodginsic Henry et thomas), Tô Hạp Hương (Altingia takhtadjanii), Giổi (Tahauma Gioi A. Chev) và cây Song Mật (Calamus ealusetris) có thể trồng làm giàu rừng theo phương thức trồng xen dưới tán rừng hay làm giàu rừng theo băng. Chương trình 327 [20] với định hướng trồng rừng phòng hộ theo hướng hỗn loài 500 cây bản địa + 1100 cây phụ trợ. Khi thực thi, có hơn 60 tỉnh, thành phố có dự án đã trồng rất nhiều mô hình rừng trồng hỗn loài khác nhau với hơn 70 loài cây. Triệu Văn Hùng (1993) [8] đã nghiên cứu về “Đặc tính sinh vật học của một số loài cây làm giầu rừng như: Trám trắng (Canarium album), Lim xẹt (Peltophorum tonkinense A.Chev)” có nhận xét: Trong tổ thành rừng tự nhiên, Trám trắng chỉ đạt trung bình 3,87% về số cây và 6,84% về trữ lượng ô tiêu chuẩn. Xét ở trạng thái rừng IIIA1, Trám trắng chiếm tỷ lệ cao hơn so với IIIA2. Trong rừng rất hay gặp Trám trắng với một số loài cây bạn như Kháo vàng (Machilus bosii), Dẻ (Castanopsis sp), Lim xẹt (P. tonkinense), Hu đay (Trema orientalis), Sau sau (Liquidambar formosana), Xoan ta (Melia azedarach Linn), Xoan nhừ (Choerospondias axillaris), Vối thuốc (Schima wallichii)... Công trình nghiên cứu làm giầu rừng bằng cây Lim xẹt (P. tonkinense)
  • 14. 10 theo băng trên trạng thái rừng nghèo kiệt sau khi đã khai thác hết các loài cây gỗ có giá trị ở Nghĩa Đàn (Nghệ An) của Lê Văn Thịnh (2002) [31] đã cho thấy sau 1 năm trồng, tỷ lệ sống đạt 90%. Cây sinh trưởng khá, phân hóa đường kính khá rõ, có 60% số cây có đường kính bằng hoặc lớn hơn đường kính cây trung bình, 30% cây có chiều cao dưới cành bằng 50% chiều cao vút ngọn trở lên, hình thân thẳng, sau 20 năm thì cành nhánh phát triển mạnh khả năng sinh trưởng chậm lại. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2000) [31] khi nghiên cứu cải tạo rừng nghèo kiệt tại Vũ Mễ (Bắc Sơn) và Đồng Hỷ (Thái Nguyên) bằng cách trồng bổ sung 2 loài cây bản địa là Dẻ đỏ (Castanopsis hystrix) và Kháo vàng (Machilus bosii) theo phương thức trồng theo băng hoặc theo đám. Từ những năm 1972 đến những năm sau 1975 một số lâm trường như Bắc Sơn, Võ Nhai, Đồng Hỷ đã nhân rộng mô hình trên. Tuy nhiên, cho đến nay việc đánh giá các mô hình này gặp rất nhiều khó khăn vì đã bị tàn phá. Một công trình nghiên cứu khác tại Cầu Hai – Phú Thọ (Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam) [31] cũng đã đưa cây Lim xẹt (P. tonkinense) trồng theo băng trên thảm cây bụi có chiều cao khoảng 3m. Mở rạch 2m, trồng bằng cây con có bầu được tạo từ hạt nuôi trong vườn ươm 6 tháng tuổi. Sau 3 năm tỷ lệ sống đạt sấp xỉ 90%, khả năng sinh trưởng khá, tăng trưởng bình quân đạt 2,3cm/năm về đường kính và 2,0m/năm về chiều cao. Nhưng đến năm thứ 4 trở đi thì khả năng sinh trưởng chậm lại. Các loài cây tái sinh trong rạch chừa sinh trưởng khá nhanh, vượt chiều cao cây Lim xẹt trồng trong rạch. Tán cây trong rạch chừa đã lấn át nên ở giai đoạn từ 6 – 7 năm tuổi khả năng sinh trưởng của Lim xẹt kém hẳn. Điều này rất phù hợp với đặc điểm sinh thái cây Lim xẹt đã được xác định trong nhiều công trình nghiên cứu trước đây. Vì cây Lim xẹt là cây ưa sáng do đó không nên trồng làm giàu bằng Lim xẹt trong rạch, khi thảm thực bì phát triển quá nhanh.
  • 15. 11 Cũng tại Cầu Hai – Phú Thọ đã nghiên cứu thử nghiệm trồng cây Lim xanh trên 3 trạng thái thực bì khác nhau: 1. Trạng thái rừng tự nhiên nghèo kiệt có chiều cao lớp thảm tự nhiên 3m. Trồng lim xanh trên băng chặt rộng 20, 30, 40m; băng chừa 20m. Trên băng chặt lại tiến hành gieo cốt khí để che phủ đất. 2. Trạng thái rừng tự nhiên nghèo kiệt được chặt trắng, đốt dọn sạch, giữ lại cây cỏ phục hồi trong quá trình chăm sóc. 3. Trạng thái đất trống đã có lớp cây tiên phong phục hồi với chiều cao từ 3 – 4m, mở rạch rộng 1,5m, hàng cách nhau 4m, cây cách cây 2m. Trần Nguyên Giảng (1985) [31] nhận xét rừng Lim xanh được trồng theo băng hoặc theo rạch (công thức 1 và công thức 3) có khả năng sinh trưởng tốt và hình thân đẹp. Cây Lim xanh là loài cây không có trục chính, thường ra cành sớm được sự hỗ trợ của băng chừa thu hẹp ánh sáng của băng trồng, đã hạn chế được cành ngang, làm cho đoạn thân dưới cành có chiều dài 5 – 7m, có cây trên 10m, không bị sâu nấm. Cây Lim xanh trồng trên đất trống (công thức 2), thiếu cây phù trợ nên đã trở thành rừng thuần loài và lộ rõ nhược điểm: Thân ngắn, cong queo, sâu nấm nhiều. Năm 1988 [31], tại lâm trường Trạm Lập – huyện Kbang – Gia Lai đã trồng Re gừng (Cinnamomum zeylanicum) trong rạch. Rừng nghèo có chiều cao trung bình 15m, mở rạch rộng 5m, băng chừa 10m. Trên rạch trồng phát sạch dây leo, cây bụi. Trồng bằng cây con có bầu 15 tháng tuổi, có chiều cao 30 – 50cm, cự ly cây cách cây 2m. Năm 1993 đo đếm sinh trưởng của Re gừng cho thấy: Tỷ lệ sống 85%, đường kính trung bình là 3,86cm, chiều cao bình quân bằng 4,38m. Cây trong băng chừa có hiện tượng che cớm Re gừng. Sự phân hóa đường kính và chiều cao chưa rõ. Đến năm 2000 điều tra lại thì tỷ lệ sống chỉ còn 65%, cây phân hóa mạnh, 30% cây có đường kính bình
  • 16. 12 quân 12cm, cao 9m. Cây lớn nhất có D1.3 = 17cm, chiều cao 14,3m. Số cây còn lại bị băng chừa lấn át. Như vậy, vấn đề tồn tại đặt ra là tác động các biện pháp kỹ thuật lâm sinh như thế nào để điều chỉnh độ tàn che hợp lý cho cây Re gừng sinh trưởng và phát triển tốt nhất. Vi Hồng Khánh (2003) [10] khi đánh giá sinh trưởng của một số loài cây bản địa phục vụ công tác bảo tồn và phát triển rừng ở Cầu Hai – Phú Thọ đã kết luận: Phần lớn các xuất xứ Lim xanh (E. fordii) đều có tỷ lệ sống cao và sinh trưởng tốt, đồng thời trong 34 loài cây bản địa nơi nghiên cứu đã chọn được các loài: Lim xanh (E. fordii), Re gừng (C. zeylanicum), Xoan đào (Pygeum arboreum), Sồi phảng (Castanopsis cerebrina), Chiêu liêu (Terminalia chebula), Giổi xanh (Michelia mediocris Dandy) là những loài cây mọc nhanh, phát triển tốt, ít bị sâu bệnh có khả năng nhân rộng và phát triển cho các điều kiện lập địa tương tự. Qua nhiều năm nghiên cứu, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2000) [31] đã đề xuất trên 100 loài cây bản địa cho các chương trình trồng rừng phục vụ cho cả 3 loại rừng là rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Qua khảo sát, dựa vào các tài liệu đã có và số liệu mới thu thập, 31 loài cây bản địa đã được chọn và có báo cáo chuyên đề cho từng loài. Các loài cây bản địa đó được đánh giá theo 3 mức độ: - Các loài cây đã được đưa vào sản xuất lớn, diện tích lên tới hàng nghìn ha, tối thiểu cũng vài trăm ha, có đủ quy trình, quy phạm, hưỡng dẫn kỹ thuật như: Mỡ (Manglietia conifera), Quế (Cinnamomun cassia Bl), Sa mu (Cunninghamia lanceolata), Trẩu (Vernicia fordii) , Sở (Camellia oleifera), Thông mã vĩ (Pinus massoniana), Muồng đen (Senna siamea), Dầu nước (Diptercarpus dyeri Pierre)... - Các loài cây đã đưa vào sản xuất mặc dù quy mô còn nhỏ song các mô hình rừng trồng đủ lớn để đánh giá như: Lát hoa (Chukrasia tabularis),
  • 17. 13 Lim xẹt (P. tonkinense), Giổi xanh (Michelia mediocris Dandy), Dó giấy (Rhamnoneuron balansae)... - Các loài đã và đang được nghiên cứu, mô hình thực nghiệm nhỏ như: Lim xanh (E. fordii), Kháo vàng (M. bosii), Re gừng (C. zeylanicum), Trám (Canarium sp), Vên vên (Anisoptera costata), Dẻ đỏ (C. hystrix)... 1.2.3. Các nghiên cứu về cây bản địa dưới tán rừng trồng. Ngoài các nghiên cứu về cơ sở chọn loài và các nghiên cứu làm giàu rừng bằng cây bản địa thì tại Việt Nam còn có nhiều nghiên cứu về việc trồng cây bản địa dưới tán rừng trồng thuần loại và đã có những kết quả đáng quan tâm như: Trần Nguyên Giảng (1996) [12] đã nghiên cứu trồng 10 loài cây bản địa dưới tán rừng Keo lá tràm (A. auriculiformis) và Keo tai tượng (A. mangium) tại Vườn Quốc gia Cát Bà - Hải Phòng. Sau 1 năm trồng, kết quả bước đầu cho thấy cây bản địa có vẻ thích hợp và sinh trưởng tốt. Nhưng đến năm 1998 thì mô hình này lại có những kết quả khác nhau: Cây bản địa trồng dưới tán rừng Keo lá tràm có tỷ lệ sống cao, sinh trưởng và phát triển tốt, trong khi đó cây bản địa trồng dưới tán rừng Keo tai tượng có tỷ lệ sống thấp, sinh trưởng, phát triển kém và không có triển vọng. Tác giả cho rằng có thể là do nhu cầu nước của Keo tai tượng giai đoạn này lớn làm cho đất luôn luôn khô cứng nên cây bản địa dưới tán sinh trưởng rất kém. Hoàng Vũ Thơ (1998) [26] khi nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của Lim xanh trồng 5 tuổi dưới tán rừng đã cho thấy sinh trưởng của Lim xanh tốt nhất ở độ tàn che tầng cây cao từ 10 – 40%. Khi nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố đến sinh trưởng và hình thái của cây bản địa trồng dưới tán rừng Keo lá tràm ở Bắc Hải Vân, Phạm Thanh Tùng (2006) [30] đã chỉ ra rằng các loài cây bản địa có khả năng sinh
  • 18. 14 trưởng tốt dưới tán rừng Keo lá tràm là Huỷnh (Tarrietia javannica Kost), Dầu rái (Dipterocarpus alatus Roxb), Chò chỉ (Parashorea chinensis), Sao đen (Hopea odorata). 6 cây xung quanh và tầng cây trên ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng của các loài cây bản địa trồng dưới tán. Theo kết quả nghiên cứu của Lại Hữu Hoàn (2004) [6], thì khu vực Trung Trung Bộ có diện tích rừng trồng cây lá rộng bản địa đến năm 2003 là 34.940ha chiếm 16% diện tích rừng trồng trong vùng. Trong đó, diện tích các mô hình trồng thử nghiệm dưới tán rừng là 5.621ha. Qua 1 năm điều tra, tác giả cũng đã đưa ra đề xuất lựa chọn 18 loài cây cho trồng rừng phòng hộ và đặc dụng, trong đó 7 loài có thể đáp ứng được cho nhu cầu trồng rừng kinh tế. 1.2.4. Các nghiên cứu về cây bản địa dưới tán rừng Thông mã vĩ. Trường Đại học lâm nghiệp (Xuân Mai – Chương Mỹ – Hà Tây) đã xây dựng vườn sưu tập thực vật với gần 300 loài cây bản địa được trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ (P. massoniana) và Keo tai tượng (A. manguim). Kết quả đã tìm ra một số loài thích nghi trồng dưới tán rừng như: Đinh thối (Fernandoa brilletii); Máu chó (Knema pierrei); Tai chua (Garcinia cowa); Re hương (Cinnamomum inners Reinw); Long não (Cinnamomum camphora)....và cũng đã đưa ra được nhận định về một số loài không thích nghi trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ. Từ kết quả nghiên cứu “Đặc điểm một số nhân tố tiểu hoàn cảnh của rừng trồng thử nghiệm hỗn giao cây lá rộng nhiệt đới tại phân khu phục hồi sinh thái vườn quốc gia Cát Bà (Hải Phòng)” và “Nghiên cứu thực nghiệm trồng cây bản địa dưới tán rừng Thông mã vĩ (Pinus massoniana) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) tại khu rừng thực nghiệm trường đại học Lâm nghiệp”, Phạm Xuân Hoàn (2002) [7] đã rút ra một số kết quả, như tăng trưởng của một số loài cây bản địa trồng dưới tán rừng trồng là rất tốt đặc biệt
  • 19. 15 là dưới tán rừng Keo lá tràm và Thông mã vĩ, đồng thời cũng định lượng một số nhân tố ảnh hưởng chính đến sinh trưởng cây bản địa, như độ tàn che tầng cây cao, cường độ ánh sáng. Khi nghiên cứu đặc điểm sinh lý, sinh thái học của một số loài cây bản địa trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ và Keo lá tràm tại núi Luốt – trường Đại học Lâm nghiệp, Đỗ Thị Quế Lâm (2003) [11] đã chỉ ra các loài Lim xanh (E. fordii), Đinh Thối (F. brilletii) , Re hương (Cinnamomum inners) có khả năng sinh trưởng khá ở giai đoạn chịu bóng, tuy nhiên mỗi loài lại sinh trưởng tốt nhất ở độ tàn che và cường độ chiếu sáng khác nhau. Qua các nghiên cứu trên cho thấy: Chọn loài cây bản địa và phương thức trồng hỗn loài phục vụ trồng rừng là một hướng đi đúng đắn và có cơ sở khoa học. Có rất nhiều các loài cây bản địa sinh trưởng tốt khi trồng rừng và làm giàu rừng, trồng dưới tán rừng thuần loại. Đặc biệt các loài: Đinh thối (Fernandoa brilletii); Máu chó (Knema pierrei); Tai chua (Garcinia cowa); Re hương (Cinnamomum inners Reinw); Long não (Cinnamomum camphora), Lim xanh (Erythrophloeum fordii Oliv)... tăng trưởng tốt khi trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ và mỗi loài lại sinh trưởng tốt dưới độ tàn che và cường độ chiếu sáng khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chưa đề cập đến biện pháp kỹ thuật gây trồng, biện pháp tác động vào tầng cây cao, biện pháp chăm sóc và nuôi dưỡng tầng cây bản địa. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gây trồng cây bản địa dưới tán rừng, đặc biệt là dưới tán rừng Thông mã vĩ là việc làm cần thiết để có cơ sở khoa học xác đáng trong việc gây trồng các loài cây bản địa khó tính.
  • 20. 16 CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu. 2.1.1. Vị trí địa lý - Địa hình. 2.1.1.1. Vị trí địa lý. Khu nghiên cứu thực nghiệm của Trung tâm KHSX Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ nằm trên địa phận xã Ngọc Thanh – thị xã Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc, ở phía Tây Bắc Hà Nội, cách thủ đô 50km. Vị trí địa lý: 21o 21' vĩ độ Bắc; 105o 40 kinh độ đông. - Phía Bắc và phía Tây giáp huyện Tam Đảo - Phía Đông giáp xã Minh Trí - Huyện Sóc Sơn- Hà Nội. - Phía Nam giáp hồ Đại Lải 2.1.1.2. Địa hình. Khu vực nghiên cứu của Trung tâm thuộc vùng đồi núi thấp, độ cao so với mực nước biển từ 25 - 30m, đỉnh núi cao nhất là đỉnh Tam Tương cao 386m, độ dốc  200 . Địa hình ở đây bị chia cắt mạnh tạo thành các thung lũng hẹp và ngắn chảy xuống lưu vực hồ Đại Lải. 2.1.2. Đất đai, thực vật. 2.1.2.1. Đặc điểm đất đai chung cả khu vực. - Đất đai ở đây chủ yếu là đất Feralit đỏ vàng hoặc vàng đỏ phát triển trên phiến thạch sét tầng đất mỏng đến trung bình (từ 20 - 50cm) rất ít nơi có độ dầy trên 1m. Thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến sét nhẹ, tỷ lệ kết von từ 50 đến 70%, tầng dưới bị đá ong hoá. - Các kết quả điều tra phân tích cho thấy nhìn chung đất có tầng phong hoá dầy đến trung bình nhưng do bị xói mòn và laterit hoá mạnh nên thường có kết von cứng chiếm 50-70% bề mặt phẫu diện và có hàm lượng sét không lớn (30%) sét vật lý 50-60% độ chua pHKCl từ 3,9 đến 4.0. 2.1.2.2. Tình hình thực vật.
  • 21. 17 Trước năm 1976 tại khu vực này, thực vật chủ yếu là các loài cây bụi, thảm tươi, gồm nhiều loại cây từ cây bụi đến cây gỗ nhỡ như Cỏ lào, Tế guột, Xấu hổ, Sim, Mua, Thẩu tấu… chiều cao trung bình 1,5m. Từ năm 1976 Trung tâm KHSX Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ (trước đây là Trạm thí nghiệm trồng rừng Đại Lải) đã tiến hành trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc bằng các loài cây trồng rừng chính là Thông mã vĩ (Pinus massoniana Lamb), Thông caribê (Pinus caribaea Morelet), Thông nhựa (Pinus merkusii), Thông ba lá (Pinus kesiya), Keo tai tượng (Acacia mangium Will), Keo lá tràm (Acacia auriculiformis Cunn), Keo lai (Acacia hybrid), Bạch đàn (Eucalyptus spp)... Nhìn chung, các loài thực vật tái sinh trước khi trồng thông và các loài cây khác là rất nghèo nàn chỉ có một số loài như đã kể ở trên. Sau khi trồng rừng thông, do điều kiện đất đai đã được cải thiện nên một số loài cây bản địa tái sinh đã sinh trưởng khá tốt như: Ba gạc, Lấu, Bù cu vẽ, Thành ngạnh, Thẩu tấu, Dây hoa dẻ... Nhận thấy điều đó, năm 2000, Trung tâm đã tiến hành trồng thử nghiệm một số loài cây bản địa dưới tán rừng Thông mã vĩ nhằm mục đích dần dần thay thế rừng Thông mã vĩ trồng thuần loài có chất lượng kém bằng diện tích hỗn loài các cây bản địa có tính bền vững cao và giá trị kinh tế lớn, phát huy tốt hơn vai trò phòng hộ. Vấn đề là phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật nào để trồng bổ sung các loài cây bản địa dưới tán rừng Thông mã vĩ để đạt kết quả như mong muốn. 2.1.3. Tình hình dân sinh kinh tế. Đại bộ phận dân cư ở đây là người dân tộc Sán Dìu, còn một bộ phận nhỏ là người dân tộc Kinh. Thu nhập của người dân ở đây tương đối thấp, bình quân khoảng 400.000 đồng/người/tháng, chủ yếu là dựa vào canh tác nông nghiệp và chăn thả gia súc. Hàng năm họ chỉ cấy 1 vụ lúa, thời gian nông nhàn thì chăn thả gia súc, kết hợp chặt củi và đào gốc trong rừng. Đây là
  • 22. 18 một trong những yếu tố tác động theo hướng bất lợi đến chất lượng rừng trồng, nhất là hiện tượng chặt cành lấy củi và đào gốc cây cảnh làm thay đổi nhanh chóng độ tàn che của tán rừng. Việc chăn thả gia súc cũng gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng rừng trồng, làm chậm sinh trưởng và phát triển của cây trồng thậm chí còn có thể gây chết cây. 2.2. Đối tượng nghiên cứu. - Loài cây bản địa trồng dưới tán là: Lim xanh (Erythrophloeum fordii Oliv), Lim xẹt (Peltophorum tonkinense A.Chev), Re hương (Cinnamomum iners Reinw), Ràng ràng xanh (Ormosia pinnata), Sao đen (Hopea odorata Roxb). - Rừng cây đã có cần chuyển hóa: Rừng Thông mã vĩ (Pinus massoniana Lamb) trồng năm 1976. 2.3. Phạm vi nghiên cứu. - Địa điểm: Khu nghiên cứu thực nghiệm của Trung tâm KHSX Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ thuộc xã Ngọc Thanh – thị xã Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc, nằm ở phía Tây Bắc Hà Nội, cách thủ đô 50km. - Nội dung: Đề tài kế thừa mô hình đã xây dựng của Trung tâm để thu thập, phân tích số liệu, mặt khác đánh giá khả năng sinh trưởng của những loài cây bản địa trồng dưới tán. Từ đó làm cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật trồng một số loài cây lá rộng bản địa có triển vọng dưới tán rừng Thông mã vĩ.
  • 23. 19 CHƯƠNG 3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Mục tiêu. - Bước đầu xác định được một số loài cây lá rộng bản địa và một số biện pháp kỹ thuật gây trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ thuần loại thành rừng hỗn loài các loài cây lá rộng bản địa. - Góp phần làm cơ sở để xây dựng hướng dẫn kỹ thuật chuyển hóa rừng thông trồng thuần loại thành rừng hỗn loài. 3.2. Nội dung nghiên cứu. 3.2.1. Điều kiện lập địa khu vực nghiên cứu. 3.2.1.1. Đặc điểm đất đai của khu thí nghiệm. 3.2.1.2. Đặc điểm khí hậu. 3.2.2. Đặc điểm rừng Thông mã vĩ tại khu vực nghiên cứu. 3.2.2.1. Khả năng sinh trưởng của rừng Thông mã vĩ (D, H, DT, mật độ, độ che phủ của tầng cây thông). 3.2.2.2. Đặc điểm thảm thực vật dưới tán rừng Thông mã vĩ. 3.2.3. Khả năng sinh trưởng của các loài cây lá rộng bản địa dưới tán rừng Thông mã vĩ. 3.2.3.1. Kỹ thuật trồng. 3.2.3.2. Khả năng sinh trưởng của cây bản địa trồng năm 2000. 3.2.3.3. Khả năng sinh trưởng của cây bản địa trồng năm 2001. 3.2.3.4. Khả năng sinh trưởng của cây bản địa trồng năm 2004. 3.2.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật trồng cây lá rộng bản địa dưới tán rừng Thông mã vĩ. 3.2.4.1. Một số biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng Thông mã vĩ. 3.2.4.2. Kỹ thuật gây trồng các loài cây bản địa.
  • 24. 20 3.2.4.3. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng các loài cây lá rộng bản địa dưới tán rừng Thông mã vĩ. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1 Phương pháp nghiên cứu chung Sử dụng phương pháp sinh thái thực nghiệm và phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn (OTC) điển hình kết hợp với phương pháp kế thừa và phương pháp phân tích trong phòng để định lượng các chỉ tiêu cần thiết. Các thí nghiệm được bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên đầy đủ lặp lại 3 lần, dung lượng mẫu đo đếm đủ lớn (n 30). Chỉ tiêu sinh trưởng thu thập gồm D00, D1.3, HVN, DT... Độ tàn che được xác định bằng phương pháp hình chiếu của đường kính tán trên mặt phẳng nằm ngang. 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 3.3.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm (Kế thừa các thí nghiệm của Trung tâm KHSX Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ) * Thí nghiệm 1: Thông mã vĩ 24 tuổi (trồng năm 1976) trồng xen cây bản địa dưới tán năm 2000. - Rừng Thông mã vĩ trồng năm 1976, mật độ trồng ban đầu 1650cây/ha cự ly 3 x 2m, mật độ tỉa thưa còn lại gồm 2 công thức: Công thức 1: Mật độ 250cây/ha tương đương với độ tàn che 0,52 Công thức 2: Mật độ 200cây/ha tương đương với độ tàn che 0,41. - Diện tích khu thí nghiệm là 3ha, bố trí 3 lần lặp lại, mỗi lặp có 3 băng, mỗi băng trồng 1 loài cây bản địa đó là: Lim xanh, Re hương, Lim xẹt. (Sơ đồ 3.1)
  • 25. 21 Lặp 1 Lặp 2 Lặp 3 Lim xanh Lim xẹt Re hương Lim xẹt Re hương Lim xanh Re hương Lim xanh Lim xẹt Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm năm 2000 * Thí nghiệm 2: Rừng Thông mã vĩ 25 tuổi, trồng xen cây bản địa dưới tán năm 2001. - Rừng Thông mã vĩ trồng năm 1976, mật độ trồng ban đầu 1650cây/ha cự ly 3 x 2m, mật độ tỉa thưa còn lại gồm 2 công thức: Công thức 1: Mật độ 250cây/ha tương đương với độ tàn che 0,52 Công thức 2: Mật độ 200cây/ha tương đương với độ tàn che 0,41. - Diện tích khu thí nghiệm là 3ha, bố trí 3 lần lặp lại, mỗi lặp có 3 băng, mỗi băng trồng 1 loài cây bản địa đó là: Lim xanh, Re hương, Lim xẹt, Sao đen, Ràng ràng xanh. (Sơ đồ 3.2)
  • 26. 22 Lặp 1 Lặp 2 Lặp 3 Lim xanh Lim xẹt Re hương Lim xẹt Re hương Ràng ràng xanh Sao đen Lim xanh Sao đen Re hương Ràng ràng xanh Lim xanh Ràng ràng xanh Sao đen Lim xẹt Sơ đồ 3.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm năm 2001 * Thí nghiệm 3: Rừng Thông mã vĩ 28 tuổi, trồng xen cây bản địa dưới tán năm 2004. - Rừng Thông mã vĩ trồng năm 1976, mật độ trồng ban đầu 1650cây/ha cự ly 3 x 2m, mật độ tỉa thưa còn lại gồm 2 công thức: Công thức 1: Mật độ 250cây/ha tương đương với độ tàn che 0,54 Công thức 2: Mật độ 200cây/ha tương đương với độ tàn che 0,43. - Diện tích khu thí nghiệm là 2ha, bố trí 3 lần lặp lại, mỗi lặp có 3 băng, mỗi băng trồng 1 loài cây bản địa đó là: Lim xanh, Re hương, Lim xẹt, Sao đen và Ràng ràng xanh. (Sơ đồ 3.3)
  • 27. 23 Lặp 1 Lặp 2 Lặp 3 Lim xẹt Ràng ràng xanh Re hương Lim xanh Re hương Lim xẹt Sao đen Lim xanh Sao đen Re hương Lim xẹt Lim xanh Ràng ràng xanh Sao đen Ràng ràng xanh Sơ đồ 3.3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm năm 2004 3.3.2.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu - Sử dụng phương pháp kế thừa, bao gồm: + Tài liệu khí tượng thủy văn + Mô hình Thông mã vĩ trồng năm 1976, trồng xen cây bản địa dưới tán năm 2000, 2001, 2004. + Các tài liệu liên quan đến mô hình trồng cây bản địa dưới tán năm 2000, 2001 và 2004. - Điều tra đặc điểm rừng Thông mã vĩ, cây bụi, thảm tươi dưới tán bằng phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn (OTC), diện tích OTC là 1.000m2 . Trong OTC điều tra sinh trưởng của tất cả các cây Thông mã vĩ, các chỉ tiêu đo đếm
  • 28. 24 gồm: Đường kính tại vị trí 1,3m (D1.3), chiều cao vút ngọn (HVN), đường kính tán (DT). Điều tra cây bụi thảm tươi trong ô dạng bản (ODB), diện tích ODB là 4m2 . Lập 5 ODB: 4 ô ở 4 góc và 1 ô ở giữa OTC. Điều tra tất cả các cây bụi, thảm tươi có trong ODB. - Điều tra tầng cây bản địa trồng dưới tán theo phương pháp OTC, số lượng OTC tùy thuộc từng khu thí nghiệm, diện tích OTC điều tra cây bản địa là 500m2 . Đo đếm sinh trưởng và đánh giá chất lượng tất cả các cây bản địa trong OTC. Các chỉ tiêu đo đếm sinh trưởng là: Đường kính gốc (D00), chiều cao vút ngọn (HVN), đường kính tán (DT). - Đánh giá độ tàn che tầng cây cao theo phương pháp hình chiếu bằng của đường kính tán trên mặt phẳng nằm ngang. - Đo đếm chiều cao vút ngọn (HVN) được đo bằng sào đo cao kết hợp thước đo laze. - Đường kính gốc (D00), đường kính ngang ngực (D1.3) được đo bằng thước kẹp kính hoặc thước kẹp Panme. - Đường kính tán (DT) được đo bằng thước dây trên mặt phẳng nằm ngang. D1.3 và DT được đo theo 2 chiều đông tây, nam bắc sau đó lấy giá trị trung bình. * Đánh giá chất lượng cây rừng: Kết hợp với điều tra sinh trưởng để phân loại phẩm chất cây rừng theo 3 cấp bằng kinh nghiệm: + Cây tốt (T): có thân thẳng đẹp, tròn đầy, tán cây cân đối, không cong queo, không sâu bệnh, sinh trưởng tốt. + Cây trung bình (TB): Thân cân đối, tán đều, không cụt ngọn, không cong queo, sinh trưởng bình thường. + Cây xấu (X): Là những cây cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn, tán lệch, sinh trưởng kém.
  • 29. 25 * Điều tra đất: Sử dụng phương pháp điều tra phẫu diện kết hợp với phương pháp phân tích trong phòng để định lượng các chỉ tiêu cần thiết. Các mẫu đất được lấy ở độ sâu từ 0 – 10cm, 20 – 30cm, 40 – 50cm và được phân tích trong phòng thí nghiệm đất của Trung tâm Sinh thái và Môi trường rừng – Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam với các phương pháp cụ thể sau đây: + Dung trọng đất được xác định bằng phương pháp dùng ống dung trọng có thể tích 100cm3 (20cm2 x 5cm), + Thành phần cơ giới dùng phương pháp 3 cấp của Mỹ. + pHKCl bằng máy đo điện thế trên máy đo pH mét M.25. + Mùn xác định bằng phương pháp Chiurin. + N xác định bằng phương pháp Kjendan. + Độ chua thủy phân bằng phương pháp Kapen. + Al+++ lưu động bằng phương pháp Sôcôlốp. + Ca++ , Mg++ trao đổi bằng phương pháp Complexon. + P2O5 dễ tiêu theo phương pháp Kirsanov. + K2O dễ tiêu theo phương pháp Nitrocobannatri và xác định trên quang kế ngọn lửa. 3.3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê sinh học. - Các giá trị trung bình được tính theo công thức: n X X i n i    1 (3.1) Trong đó: X là giá trị trung bình. N là số cá thể được điều tra
  • 30. 26 - Xác định các đặc trưng mẫu ( X , S2 , S, S%...) cho cả 4 nhân tố điều tra: D1.3, DT, HVN, HDC bằng trình lệnh T-D-D (Tools – Data Analysis – Descriptive statistic). - Tính hệ số biến động theo công thức 100 * % X S S  (3.2) - Tính lượng tăng trưởng bình quân theo công thức: a X X   (3.3) với X = 3 . 1 D ; VN H ; T D ; DC H và a là tuổi của lâm phần. - Kiểm tra giả thuyết về sự bằng nhau của phương sai hai tổng thể theo tiêu chuẩn F của Fisher. Theo quy trình: Tool/Data Analysis/F-Test Two- Simple for Variances. 2 2 2 1 S S F  (3.4) S1 2 và S2 2 là phương sai của hai mẫu quan sát 1 và 2. - Dùng phương pháp phân tích phương sai một nhân tố để kiểm tra sự thuần nhất giữa các công thức thí nghiệm đối với từng chỉ tiêu sinh trưởng. Áp dụng quy trình: Tool/Data Analysis/Anova: Singgle Factor - Kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu thực hiện theo tiêu chuẩn t với k = n – a bậc tự do: j i N j i n n S x x t 1 1    (3.5) Trong đó: xi, xj là các trị số trung bình của các công thức i, j SN là phương sai thừa. ni, nj là các giá trị quan sát tương ứng của các công thức i,j
  • 31. 27 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đặc điểm điều kiện lập địa khu vực nghiên cứu. 4.1.1. Đặc điểm đất đai. Các mẫu đất được lấy và phân tích năm 2007. Kết quả phân tích lý, hóa tính các mẫu đất được tổng hợp ở bảng 4.1: Bảng 4.1: Kết quả phân tích lý, hóa tính của đất tại các khu thí nghiệm Tên phẫu diện Độ sâu Dung trọng (g/cm3 ) pHKCl Mùn (%) Đạm (%) Chất dễ tiêu (mg/100g) Chua trao đổi (ldl/100g) Chua thủy phân (ldl/100g) Ca, Mg trao đổi (ldl/100g) P2O5 K2O Al+++ H+ Ca++ Mg++ 1A 0-10 1,12 4,02 3,24 0,16 2,8 4,60 3,50 0 8,00 1,84 0,82 1B 20-30 4,12 3,20 0,13 2,6 4,20 3,13 0 7,67 1,85 0,83 1C 40-50 4,23 2,67 0,12 3 4,09 1,83 0 6,70 1,73 0,71 2A 0-10 1,07 4,00 3,10 0,13 2,1 3,50 3,10 0 6,50 1,56 0,75 2B 20-30 4,10 3,06 0,1 1,9 3,10 2,73 0 6,17 1,57 0,76 2C 40-50 4,21 2,53 0,09 2,3 2,99 1,43 0 5,20 1,45 0,64 3A 0-10 1,15 4,07 2,78 0,09 2,8 2,40 2,50 0 6,50 1,01 0,61 3B 20-30 4,17 2,74 0,06 2,6 2,00 2,13 0 6,17 1,02 0,62 3C 40-50 4,28 2,21 0,05 3 1,89 0,83 0 5,20 0,90 0,5 4A 0-10 1,17 4,10 2,82 0,22 1,9 2,65 3,05 0 7,00 1,15 0,35 4B 20-30 4,20 2,78 0,19 1,7 2,25 2,68 0 6,67 1,16 0,36 4C 40-50 4,31 2,25 0,18 2,1 2,14 1,38 0 5,70 1,04 0,24 5A 0-10 1,05 4,09 2,13 0,2 3,8 2,40 2,50 0 8,50 1,80 1,6 5B 20-30 4,19 2,09 0,17 3,6 2,00 2,13 0 8,17 1,81 1,61 5C 40-50 4,30 1,56 0,16 4 1,89 0,83 0 7,20 1,69 1,49 6A 0-10 1,06 4,07 2,50 0,15 1,9 2,75 3,10 0 7,40 1,04 0,65 6B 20-30 4,17 2,46 0,12 1,8 2,35 2,73 0 7,07 1,05 0,66 6C 40-50 4,28 1,93 0,11 2,1 2,24 1,43 0 6,10 0,93 0,54 Đề tài đã tiến hành đào 6 phẫu diện trong 3 lô thí nghiệm: Phẫu diện 1 và 2 ở khu thí nghiệm 1
  • 32. 28 Phẫu diện 3 và 4 ở khu thí nghiệm 2 Phẫu diện 5 và 6 ở khu thí nghiệm 3. Bảng 4.2: Kết quả phân tích lý, hóa tính đất dưới một số mô hình rừng trồng ở Đại Lải (Theo Phạm Đức Chiến – Hoàng Minh Giám, 2005 [4]) T T Mô hình rừng Dung trọng (g/cm3 ) pHKCl Mùn (%) Đạm (%) Chất dễ tiêu (mg/100g) Ca, Mg trao đổi (ldl/100g) P2O5 K2O Ca++ Mg+ + 1 Bạch đàn Liễu 44 tuổi 1,32 4,05 1,6 0,08 1,8 2,6 1,01 0,31 2 Bạch đàn trồng liên tục 4 luân kỳ 1,37 4,02 1,64 0,08 1,8 2,2 1,01 0,61 3 Bạch đàn 3 luân kỳ – Keo tràm 5 tuổi 1,35 4,09 2,21 0,07 3,75 2,4 1,8 2,4 4 Bạch đàn trắng – Keo tai tượng 10 tuổi 1,26 4,02 3,24 0,16 2,75 4,6 1,84 0,82 5 Đồi trọc – Keo lai 7 tuổi 1,15 4,05 4,36 0,2 3,25 6,4 1,35 0,71 So sánh một số tính chất lý hóa tính của đất tại khu bố trí thí nghiệm và một số mô hình trồng rừng trong khu vực ta thấy: Tại khu vực nghiên cứu sau khi trồng Thông mã vĩ và cải tạo bằng cây bản địa pHKCl bằng 4,0 – 4,3 (bảng 4.1) đã tăng lên so với một số mô hình rừng trồng trong khu vực nghiên cứu có pHKCl = 4,02 – 4,09 (bảng 4.2) . Đất chuyển dần sang ít chua hơn. Đất tại
  • 33. 29 khu bố trí thí ngiệm đã tơi xốp hơn (dung trọng đất từ 1,05 – 1,17) so với các mô hình rừng trồng tại khu vực nghiên cứu (dung trọng từ 1,15 – 1,37). Hàm lượng mùn và đạm cũng được tăng lên so với các mô hình rừng trồng trong khu vực. Tính chất lý hóa học của đất khu vực thí nghiệm như sau: - Dung trọng từ 1,05 – 1,17 g/cm3 . - pHKCl = 4,00 – 4,31 - Mùn từ 1,56 – 3,24% - Đạm từ 0,05 – 0,22% - P2O5 từ 1,74 – 3,96mg/100g - K2O từ 1,86 – 4,60mg/100g - Al+++ từ 0,83 – 3,50ldl/100g - Ca++ trao đổi từ 0,90 – 1,85 ldl/100g - Mg++ trao đổi từ 0,24 – 1,61 ldl/100g. Như vậy, việc gây trồng các loài cây bản địa dưới tán rừng Thông mã vĩ đã làm thay đổi khá nhiều tính chất lý hóa học của đất, làm cho đất trở nên trung tính và kiềm hơn. Đất tơi xốp, thành phần mùn, đạm và các chất dễ tiêu khác được tăng lên đáng kể so với các mô hình rừng trồng khác. Những yếu tố này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sinh trưởng của các loài cây bản địa trồng dưới tán rừng. 4.1.2. Đặc điểm khí hậu. Thu thập tài liệu về khí tượng tại Trung tâm KHSX Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ, kết quả trung bình 15 năm cho thấy như sau (Bảng 4.3). * Đặc điểm khí hậu khu vực Đại Lải hàng năm có 2 mùa rõ rệt. - Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 có số ngày mưa là 78 ngày so với tổng số ngày mưa cả năm là 116 ngày, chiếm 67,4%. Lượng mưa trong mùa là 1.170mm so với tổng lượng mưa cả năm là 1.413,6mm chiếm 82,8%,
  • 34. 30 tháng cao nhất có lượng mưa lên tới 276,8mm (tháng 8). Đây là mùa sinh trưởng của cây, do đó khi tiến hành trồng rừng nên trồng khi mùa mưa bắt đầu (tháng 5) để đạt kết quả cao nhất. Đây cũng là mùa sinh trưởng của cây bụi, thảm tươi do vậy phải giảm thiểu sự canh tranh về dinh dưỡng, khoáng và nước đối với cây trồng bằng cách phát dọn thực bì, thảm tươi. Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu Khí hậu – Thủy văn khu vực Đại Lải (1989- 2004) (Theo Trạm khí tượng thủy văn Đại Lải) Tháng Nhiệt độ không khí (0 C) Nhiệt độ mặt đất (0 C) Lượng mưa (mm) Số ngày mưa Lượng bốc hơi (mm) Độ ẩm không khí 1 17,9 19,8 18,4 5 71,2 80,0 2 18,6 22,5 39,5 7 63,2 80,0 3 21,2 24,8 43,6 9 74,9 82,0 4 25,1 28,5 63,6 9 78,1 84,0 5 27,0 29,5 175,1 16 87,3 80,0 6 28,7 33 239,5 15 77,3 80,0 7 29,0 34,5 242,9 14 74,2 79,0 8 28,3 32,7 276,8 15 65,2 83,0 9 27,4 33 93,2 8 83,4 81,0 10 25,1 28,1 142,5 10 72,7 77,0 11 20,5 23,3 43,4 5 78,1 75,0 12 18,0 17,8 35,1 4 78,1 78,0 TB=23,9 TB=27,3 =1.413,6  = 116  = 903,5 TB = 79,9 - Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Đây là những tháng có lượng bốc hơi lớn hơn lượng mưa. Trong 6 tháng mùa khô chỉ có 38 ngày mưa, chiếm 32,6% so với tổng số ngày mưa của cả năm. Lượng mưa
  • 35. 31 trong mùa này rất thấp, chỉ có 243,6mm chưa bằng lượng mưa của tháng 8 là 276,8mm, chiếm 17,2% so với tổng lượng cả năm, tháng có lượng mưa thấp nhất chỉ có 18,4mm (tháng 1). Đây là mùa cây sinh trưởng và phát triển chậm, do vậy không nên trồng rừng trong mùa này. Trong khâu chăm sóc rừng, cần phát dọn sạch thực bì, thảm tươi, cành khô lá rụng để giảm vật liệu cháy gây ra nguy cơ cháy rừng. * Chế độ nhiệt: Nhiệt độ không khí trung bình là: 23,90 C. Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 7 (29,00 C); tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1 (17,90 C). Chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong năm là 11,10 C. Mùa đông (tháng 12 đến tháng 2 năm sau) nhiệt độ không xuống quá thấp chỉ từ 17,9 – 18,60 C, chưa thấy sương muối xuất hiện tại khu vực trong mùa này. Mùa hè, nhiệt độ cũng không quá cao, tháng nóng nhất cũng chỉ có nhiệt độ là 290 C. Đây cũng là điều kiện thời tiết không quá khắc nghiệt đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng đặc biệt là đối với các loài cây bản địa. * Độ ẩm không khí: Khu vực nghiên cứu có độ ẩm không khí tương đối cao và phân bố tương đối đồng đều giữa các tháng trong năm. Độ ẩm không khí trung bình năm là 79,9%, tháng có độ ẩm bình quân cao nhất là tháng 4 (84,0%), tháng có độ ẩm không khí bình quân thấp nhất là tháng 11 (75,0%), chênh lệch độ ẩm bình quân giữa các tháng trong năm chỉ là 9,0%. Điều kiện khí hậu tại khu vực nghiên cứu khá thuận lợi cho trồng rừng, tuy nhiên cũng cần chú ý một số đặc điểm như sau: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, do đó nên trồng rừng vào đầu mùa mưa (tháng 5 – tháng 7). Trong mùa khô đặc biệt chú ý công tác bảo vệ phòng chống lửa rừng, vì lượng mưa của khu vực rất thấp nguy cơ xảy ra cháy rừng rất cao. 4.2. Đặc điểm rừng Thông mã vĩ và thảm thực bì dưới tán rừng. 4.2.1. Đặc điểm rừng Thông mã vĩ.
  • 36. 32 * Rừng Thông mã vĩ tại Đại Lải được trồng từ năm 1976, các biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc đối với rừng này là tương đối đồng nhất. Năm 1988 khi rừng 12 tuổi đã được tỉa thưa nuôi dưỡng lần đầu, mật độ để lại là 700cây/ha. Đến năm 1999 tiếp tục tỉa thưa nuôi dưỡng lần thứ 2 để điều chỉnh không gian dinh dưỡng cho rừng. Sau khi tỉa thưa Trung tâm đã điều tra đo đếm diện tích rừng này, một số đặc điểm sinh trưởng của rừng Thông mã vĩ tại Đại Lải ở tuổi 24 được trích dẫn tại bảng 4.4: Bảng 4.4: Đặc điểm sinh trưởng rừng Thông mã vĩ 24 tuổi (Theo tài liệu của Trung tâm KHSX Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ năm 2000) Mật độ (cây/ha) n Độ tàn che 3 . 1 D (cm) Vd1.3 (%) VN H (m) VhVN (%) T D (cm) VdT (%) 250 24 0,52 30,0 12,2 16,0 10,1 4,3 15,1 200 21 0,41 31,0 13,3 16,0 9,3 4,2 25,2 Từ bảng 4.4 cho thấy: Ở độ tuổi 24 rừng Thông mã vĩ tại khu vực đã qua tỉa thưa 2 lần, mật độ để lại thấp, độ tàn che phân thành 2 công thức: + Công thức 1: Mật độ 250cây/ha tương đương với độ tàn che 0,52 (hình vẽ 1). Các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng là 3 . 1 D = 30cm, VN H = 16m và T D = 4,32m. + Công thức 2: Mật độ 200cây/ha tương đương với độ tàn che 0,41 (hình vẽ 2). Các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng là: 3 . 1 D = 31cm, VN H = 16m và T D = 4,15m. Hệ số biến động của chỉ tiêu sinh trưởng đường kính tại vị trí 1,3m là 12,2 – 13,3%; hệ số biến động của chiều cao vút ngọn là 9,3 – 10,1% và hệ số biến động của chỉ tiêu sinh trưởng đường kính tán là khá nhỏ chứng tỏ rừng Thông mã vĩ ở giai đoạn này phân hóa không lớn lắm.
  • 37. 33 * Đến năm 2004, khi thiết kế trồng thử nghiệm các loài cây bản địa theo thí nghiệm 3, Trung tâm đã tiến hành đo đếm đặc điểm sinh trưởng và độ tàn che của tầng cây cao, kết quả được trích dẫn tại bảng 4.5 như sau: Bảng 4.5: Đặc điểm sinh trưởng rừng Thông mã vĩ 28 tuổi (Theo số liệu của Trung tâm KHSX Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ năm 2004) Mật độ (cây/ha) n Độ tàn che 3 . 1 D (cm) Vd1.3 (%) VN H (m) VhVN (%) T D (cm) VdT (%) 250 25 0,54 30,5 13,4 16,1 9,3 4,5 15,1 Hình vẽ 4.2: Trắc đồ ngang rừng Thông mã vĩ 24 tuổi có mật độ 200cây/ha Hình vẽ 4.1: Trắc đồ ngang rừng Thông mã vĩ 24 tuổi có mật độ 250cây/ha
  • 38. 34 200 20 0,43 31,5 15,2 16,1 8,8 4,3 25,2 Từ bảng 4.5 cho thấy, tầng cây cao vẫn tồn tại 2 công thức mật độ: + Công thức 1: Mật độ 250cây/ha tương đương với độ tàn che 0,54 (hình vẽ 3). Các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng là 3 . 1 D = 30,5cm, VN H = 16,10m và T D = 4,50m. Hình vẽ 4.3: Trắc đồ ngang rừng Thông mã vĩ 28 tuổi có mật độ 250cây/ha Hình vẽ 4.4: Trắc đồ ngang rừng Thông mã vĩ 28 tuổi có mật độ 200cây/ha
  • 39. 35 + Công thức 2: Mật độ 200cây/ha tương đương với độ tàn che 0,43 (hình vẽ 4). Các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng là: 3 . 1 D = 31,50cm, VN H = 16,10m và T D = 4,31m. Hệ số biến động của chỉ tiêu sinh trưởng đường kính tại vị trí 1,3 khá nhỏ từ 13,4 – 15,2%; hệ số biến động của chỉ tiêu sinh trưởng chiều cao vút ngọn cũng khá nhỏ từ 8,8 – 9,3% nhưng hệ số biến động của chỉ tiêu sinh trưởng đường kính tàn lại khá lớn từ 15,1 – 25,2% chứng tỏ đường kính tại vị trí 1,3m và chiều cao vút ngọn phân hóa không nhiều nhưng đường kính tán thì ngược lại phân hóa khá mạnh. * Năm 2007, khi thực hiện đề tài này tác giả đã tiến hành thu thập số liệu sinh trưởng tầng cây cao và tầng cây bụi thảm tươi trên các OTC. Đề tài chỉ nghiên cứu một số đặc trưng chính của rừng Thông mã vĩ và dựa vào đó để đánh giá mức độ ảnh hưởng của tầng cây cao tới sinh trưởng của cây bản địa trồng dưới tán. 6 OTC đã được lập ở 3 khu thí nghiệm trồng cây bản địa, 2 OTC ở khu thí nghiệm 1 (Thông mã vĩ 24 tuổi, trồng xen cây bản địa dưới tán năm 2000); 2 OTC ở khu thí nghiệm 2 (Thông mã vĩ 25 tuổi, trồng xen cây bản địa năm 2001) và 2 OTC ở khu thí nghiệm 3 (Thông mã vĩ 28 tuổi, trồng xen cây bản địa năm 2004). Diện tích mỗi OTC là 1.000m2 . Số liệu thu thập tháng 4/2007, qua tính toán một số đặc điểm sinh trưởng của rừng Thông mã vĩ được thể hiện tại bảng 4.6: Bảng 4.6: Đặc điểm sinh trưởng rừng Thông mã vĩ 31 tuổi (Đo năm 2007) Chỉ tiêu Mô hình Mật độ n 3 . 1 D (cm) Vd1.3 (%) VN H (m) Vh (%) T D (cm) Vdt (%) Độ tàn che Thí nghiệm 1 250 25 32,9 13,35 16,6 5,18 5,3 18,12 0,55 200 20 33,6 18,84 16,5 9,14 4,6 30,75 0,44
  • 40. 36 Thí nghiệm 2 250 25 32,5 16,67 16,3 14,81 4,8 27,30 0,57 210 21 32,8 14,25 16,4 14,25 4,5 27,63 0,44 Thí nghiệm 3 240 24 32,0 12,90 16,5 5,22 5,5 13,59 0,58 190 19 32,7 15,70 16,5 7,71 4,7 30,08 0,45 Từ bảng 4.6 ta thấy, tại các khu thí nghiệm trồng xen cây bản địa năm 2000, 2001 và 2004 tầng cây cao vẫn có 2 công thức mật độ là: + Công thức 1: 250 cây/ha tương ứng với độ tàn che từ 0,55 – 0,58 (Hình vẽ 5, 6, 7). Hình vẽ 4.5: Trắc đồ ngang rừng Thông mã vĩ tại khu thí nghiệm 1 có mật độ 250cây/ha Hình vẽ 4.6: Trắc đồ ngang rừng Thông mã vĩ tại khu thí nghiệm 2 có mật độ 250cây/ha
  • 41. 37 + Công thức 2: 200 cây/ha tương ứng với độ tàn che từ 0,44 – 0,45 (Hình vẽ 8, 9, 10). Hình vẽ 4.7: Trắc đồ ngang rừng Thông mã vĩ tại khu thí nghiệm 3 có mật độ 250cây/ha Hình vẽ 4.8: Trắc đồ ngang rừng Thông mã vĩ tại khu thí nghiệm 1 có mật độ 200cây/ha Hình vẽ 4.9: Trắc đồ ngang rừng Thông mã vĩ tại khu thí nghiệm 2 có mật độ 200cây/ha
  • 42. 38 Từ bảng 4.6 cho thấy, ở công thức 1 đường kính ngang ngực trung bình ( 3 . 1 D ) là khá cao và xấp xỉ nhau (32,0 – 32,9cm), hệ số biến động khá nhỏ (12,90 – 16,67). Chiều cao vút ngọn bình quân ( VN H ) ở các khu thí nghiệm cũng khá cao và xấp xỉ nhau (16,3 – 15,6m), hệ số biến động khá nhỏ chỉ bằng (5,22 – 14,81%). Đường kính tán cũng tương đương nhau và bằng 4,8 – 5,5 m, hệ số biến động khá nhỏ (13,59 – 27,30%) chứng tỏ có sự phân hóa khá lớn về đường kính tán. Ở công thức 2, chỉ tiêu sinh trưởng đường kính ngang ngực trung bình ( 3 . 1 D ) giữa các khu thí nghiệm khá cao và xấp xỉ nhau (32,7 – 33,6cm), hệ số biến động chỉ tiêu này khá nhỏ (14,25 – 18,84%). Chiều cao vút ngọn bình quân ( VN H ) ở cả 3 khu thí nghiệm cũng xấp xỉ nhau (16,4 – 16,5m), hệ số biến động bằng 7,71 – 14,24%. Đường kính tán trung bình ( T D ) của tầng cây cao cũng không chênh lệch nhiều có giá trị từ 4,5 – 4,7m, hệ số biến động khá lớn (27,63 – 30,75%) chứng tỏ giai đoạn này đường kính tán có sự phân hóa khá mạnh. Khi so sánh các chỉ tiêu sinh trưởng đường kính ngang ngực trung bình ( 3 . 1 D ) thời điểm hiện tại là (rừng 31 tuổi) với thời điểm năm 2000 (rừng 24 tuổi) thì tăng trưởng về đường kính cũng chỉ tăng 5,05 đến 8,27%, so sánh Hình vẽ 4.10: Trắc đồ ngang rừng Thông mã vĩ tại khu thí nghiệm 3 có mật độ 200cây/ha
  • 43. 39 tương tự với chỉ tiêu tăng trưởng chiều cao vút ngọn trung bình ( VN H ) tăng 5,5 đến 6,0% và chỉ tiêu sinh trưởng đường kính tán trung bình ( T D ) tăng 3,54 đến 7,00%. Độ tàn che của tầng cây cao ở cả 2 công thức tăng lên không đáng kể (0,02 – 0,06). Như vậy, qua kết quả điều tra tầng cây cao cho thấy lâm phần Thông mã vĩ đến thời điểm hiện tại (31 tuổi) vẫn đang sinh trưởng bình thường, không sâu bệnh. Mật độ tầng cây cao vẫn tồn tại 2 công thức: + Công thức 1: Mật độ 250 cây/ha, tương đương với độ tàn che từ 0,52 - 0,58. + Công thức 2: Mật độ 200 cây/ha tương đương với độ tàn che là 0,41 - 0,45. Qua phân tích, đánh giá ở trên cho thấy: Diện tích rừng này cần được cải tạo để dần thay thế bằng diện tích rừng khác có chất lượng và giá trị phòng hộ cao. Việc trồng cây bản địa dưới tán nhằm mục đích dần dần thay thế lâm phần Thông mã vĩ là việc làm hết sức kịp thời và đúng đắn. Vấn đề là xác định hệ thống biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động vào đối tượng này như thế nào để có hiện quả cao nhất. 4.2.2. Đặc điểm thảm thực vật dưới tán rừng Thông mã vĩ. 4.2.2.1. Đặc điểm lớp cây bụi. Cây bụi là những cây không có thân chính rõ ràng và không có khả năng hình thành cây rừng ở điều kiện khí hậu, đất đai tại đó [18]. Trong cấu trúc tầng thứ rừng, cây bụi được ký hiệu là tầng B [28]. Cây bụi có ảnh hưởng trực tiếp đến lớp cây bản địa, tuy nhiên chúng vẫn có khả năng bảo vệ và làm giàu đất, làm giàu nguồn nước và hạn chế sự phát triển của cỏ dại. Giữa cây bụi và cây bản địa hình thành mối quan hệ đặc biệt, khi cây bản địa mới được trồng vào còn nhỏ thì cây bụi có tác dụng che
  • 44. 40 chở cho cây bản địa. Khi cây bản địa lớn lên thì cây bụi cạnh tranh với cây bản địa về dinh dưỡng, khoáng là vật cản trở cho sinh trưởng của cây bản địa. Kết quả điều tra cho thấy cây bụi được tổng hợp tại bảng 4.7. Từ bảng 4.7, cho thấy: Thành phần cây bụi ở đây khá phong phú chủ yếu là Ba gạc, Thành ngạnh... Mật độ cây bụi tại khu thí nghiệm 1 là lớn nhất 8.500cây/ha với chiều cao trung bình là 1,24m với hệ số biến động nhỏ nhất chỉ bằng 26,91%; mật độ tại khu thí nghiệm 2 thấp nhất chỉ có 7.000cây/ha, nhưng chiều cao trung bình tầng cây bụi tại khu thí nghiệm này là lớn nhất bằng 1,32m và hệ số biến động cũng lớn nhất bằng 36,48% chứng tỏ chiều cao của lớp cây bụi phân hóa khá mạnh. Tại khu thí nghiệm 3 mật độ tầng cây bụi là 7.750cây/ha, chiều cao trung bình là 1,18m với hệ số biến động tương đối lớn bằng 30,49%. Chiều cao trung bình của cả 3 khu thí nghiệm từ 1,18m – 1,32m thấp hơn chiều cao của tầng cây bản địa trồng dưới tán, do đó chúng không cạnh tranh ánh sáng với tầng cây bản địa mà chỉ cạnh tranh về dinh dưỡng, khoáng và nước. Vì vậy, khi tiến hành chăm sóc lớp cây bản địa nên chặt bỏ tầng cây này để giảm sự cạnh tranh về dinh dưỡng, khoáng và nước tạo điều kiện cho cây bản địa sinh trưởng tốt. Bảng 4.7: Kết quả điều tra cây bụi tại khu vực nghiên cứu Chỉ tiêu Mô hình Mật độ (c/ha) Loài cây Độ che phủ (%) H (m) Sh Vh (%) Thí nghiệm 1 8.500 Đắng cẩy, Đom đóm, Ba gạc, Dây hoa dẻ, Lấu, Hà thủ ô, Hồng bì rừng, Thành ngạnh, Mẫu đơn, Vú sữa dại, Mán đỉa. 50 1,24 0,33 26,91 Thí nghiệm 2 7.000 Ba gạc, Dây hoa dẻ, Đắng cẩy, 45 1,32 0,48 36,48
  • 45. 41 Lấu, Hà thủ ô, Hồng bì rừng, Thành ngạnh, Mán đỉa, Mẫu đơn, Thẩu tấu. Thí nghiệm 3 7.750 Ba gạc, Dây hoa dẻ, Đắng cẩy, Đom đóm, Lấu, Hà thủ ô, Hồng bì rừng, Thành ngạnh, Mán đỉa, Mẫu đơn, Vú sữa dại. 47 1,18 0,36 30,49 4.2.2.2. Đặc điểm tầng thảm tươi. Tầng thảm tươi là những loài cỏ, quyết, rêu, địa y... có tác dụng che phủ mặt đất, đồng thời cũng có ảnh hưởng đến tái sinh rừng, tranh giành chất dinh dưỡng và nước trong rừng [18]. Thảm tươi trong khu vực chủ yếu là các loài: Dương xỉ, Guột, Cỏ chỉ, Cỏ xước, Cỏ tranh, Cỏ lào. Độ che phủ của thảm tươi là 42,8%, với độ che phủ như vậy có thể nói tầng thảm tươi có tác bảo vệ đất, chống xói mòn rất tốt, nhưng ít nhiều cũng cạnh tranh chất dinh dưỡng với cây bản địa. 4.3. Đặc điểm sinh trưởng của cây bản địa tại 3 khu thí nghiệm 4.3.1. Biện pháp kỹ thuật trồng cây bản địa * Diện tích khu thí nghiệm, loài cây trồng và bố trí thí nghiệm đã được trình bầy tại mục 3.3.2.1. * Biện pháp kỹ thuật trồng cây bản địa được áp dụng: - Thời gian trồng: Tháng 5 – 6. - Xử lý thực bì: Phát dọn thực bì theo băng: Băng chặt rộng 4m băng chừa 4m. Tiến hành phát thực bì toàn diện và dọn sạch thực bì ra khỏi băng chặt. - Mật độ trồng: 625 cây/ha (4m x 4m).
  • 46. 42 - Cuốc hố thủ công: Kích thước hố 40 x 40 x 40cm, hố được cuốc vào chính giữa băng chặt. - Tiêu chuẩn cây con: Cây con trong bầu 8 x 12cm, nuôi cấy trong vườn ươm 8 – 12 tháng tuổi. Cây thẳng, tán đều, không sâu bệnh đường kính gốc (D00)  5mm, chiều cao vút ngọn (HVN)  50cm. - Bón lót 0,2kg NPK/cây. - Chăm sóc 3 năm: Phát dọn thực bì toàn bộ băng chặt, bót thúc 0,1kg NPK/cây/năm. 4.3.2. Sinh trưởng của cây bản địa tại khu thí nghiệm 1. Khu thí nghiệm 1: Rừng Thông mã vĩ 24 tuổi, trồng xen cây bản địa dưới tán năm 2000. Rừng Thông mã vĩ 25 tuổi, mật độ trồng ban đầu 1650cây/ha cự ly 3 x 2m, mật độ tỉa thưa còn lại gồm 2 công thức: Công thức 1: Mật độ 250cây/ha tương đương với độ tàn che 0,52 Công thức 2: Mật độ 200cây/ha tương đương với độ tàn che 0,41. Các loài cây bản địa được thử nghiệm gây trồng dưới tán ở 2 công thức mật độ tàn che là: Lim xanh, Lim xẹt và Re hương. Các loài cây bản địa được bố trí thí nghiệm như sơ đồ 1. Sau 7 năm trồng (2000 – 2007), kết quả thu thập được cho thấy khả năng sinh trưởng của các cây bản địa khá rõ ràng (bảng 4.8) Bảng 4.8: Sinh trưởng của các loài cây bản địa tại khu thí nghiệm 1 Công thức Loài cây n Tỷ lệ sống 00 D (cm) D00 (cm/năm) VN H (m) HVN (m/năm ) T D (m) DT (m/năm ) Chất lượng T TB X CT 1 Lim xanh 30 86,7 6,0 0,85 4,3 0,61 2,5 0,35 32,3 44,6 23,1 Lim xẹt 30 85,3 3,7 0,53 2,5 0,36 1,1 0,14 23,4 43,8 32,8 Re hương 30 89,3 5,2 0,74 4,5 0,64 2,2 0,32 26,9 47,8 25,4
  • 47. 43 CT 2 Lim xanh 30 89,3 6,4 0,92 4,2 0,60 2,0 0,29 41,8 40,3 17,9 Lim xẹt 30 86,7 4,1 0,58 2,7 0,38 1,3 0,19 27,7 33,9 38,5 Re hương 30 90,7 5,6 0,80 4,6 0,66 2,3 0,33 29,4 41,2 29,4 Từ bảng 4.8 cho thấy tỷ lệ sống của các loài cây bản địa ở CT 1 là khá cao từ 85,3 - 89,3%, tỷ lệ sống của Re hương là cao nhất (89,3%), thứ 2 là Lim xanh (86,7%) và cuối cùng là Lim xẹt (85,3%). So sánh với CT 2 cho thấy, sau 7 năm trồng, tỷ lệ sống của các loài cây bản địa cũng tương đối cao, cao nhất vẫn là loài Re hương (90,7%), thứ 2 vẫn là loài Lim xanh (89,3%) và thấp nhất là loài Lim xẹt (86,7%). Kết quả kiểm tra sai dị về các chỉ tiêu sinh trưởng giữa các công thức thí nghiệm được tổng hợp tại bảng 4.9. Bảng 4.9: Kết quả phân tích phương sai của các loài cây bản địa trồng năm 2000 dưới 2 công thức độ tàn che khác nhau Loài cây n Công thức 00 D (cm) VN H (m) T D (m) Lim xanh 30 1 6,0 Ft = 0,85 F05 = 4,01 4,3 Ft = 0,03 F05 = 4,01 2,5 Ft = 5,02 F05 = 4,01 30 2 6,4 4,2 2,0 Re hương 30 1 5,2 Ft = 0,63 F05 = 4,01 4,5 Ft = 0,18 F05 = 4,01 2,2 Ft = 0,05 F05 = 4,01 30 2 5,6 4,6 2,3 Lim xẹt 30 1 3,7 Ft = 1,04 F05 = 4,01 2,5 Ft = 0,62 F05 = 4,01 1,1 Ft = 3,66 F05 = 4,01 30 2 4,1 2,7 1,3 Về khả năng sinh trưởng, Lim xanh là loài sinh trưởng nhanh nhất tỷ lệ cây tốt cao nhất và chiếm từ 32,3 - 41,8% và tỷ lệ cây xấu thấp nhất chỉ có từ 17,9% - 23,1%. Loài Re hương ở vị trí thứ 2 có tỷ lệ cây tốt là 26,9 - 29,4%, cây trung bình chiếm đa số với tỷ lệ 41,2 - 47,8% và cây xấu chiếm 25,4 -
  • 48. 44 29,4% và cuối cùng là Lim xẹt có tỷ lệ cây xấu cao nhất chiếm tới 32,8 - 38,5%, tỷ lệ cây tốt chỉ chiếm 23,4 - 27,7% và tỷ lệ cây trung bình là 33,9 - 47,8%. Từ bảng 4.8 và bảng 4.9 cho thấy: - Về chỉ tiêu đường kính gốc D00: Từ kết quả phân tích phương sai cho thấy khả năng sinh trưởng đường kính gốc của các loài cây bản địa dưới tán rừng Thông mã vĩ là khá đồng nhất (Ft < F05). Loài Lim xanh sinh trưởng nhanh nhất, sau 7 năm đường kính gốc trung bình ( 00 D ) đạt từ 6,0 - 6,4cm, tăng trưởng bình quân năm (D00) đạt 0,85 - 0,92cm/năm. Xếp thứ 2 là tốc độ sinh trưởng đường kính gốc của Re hương, sau 7 năm đường kính gốc trung bình ( 00 D ) đạt từ 5,2 - 5,6cm, tăng trưởng bình quân (D00) đạt 0,74 - 0,80cm/năm. Sinh trưởng kém nhất là Lim xẹt, sau 7 năm đường kính gốc trung bình ( 00 D ) chỉ đạt từ 3,7 - 4,1cm, tăng trưởng bình quân (D00) đạt 0,53 - 0,58cm/năm. - Về chỉ tiêu chiều cao vút ngọn (HVN): Đánh giá tốc độ sinh trưởng chiều cao vút HVN giữa các loài cây bản địa ta thấy: Khả năng sinh trưởng chiều cao vút ngọn của các loài cây bản địa dưới các độ tàn che khác nhau là tương đối đồng nhất (Ft < F05) (bảng 4.9). Re hương có tốc độ sinh trưởng chiều cao vút ngọn nhanh nhất, sau 7 năm chiều cao vút ngọn trung bình ( VN H ) đạt 4,5 - 4,6m, tăng trưởng bình quân (HVN) đạt từ 0,64 - 0,66m/năm. Xếp thứ 2 là Lim xanh, chiều cao trung bình ( VN H ) sau 7 năm đạt từ 4,2 - 4,3m, tăng trưởng bình quân (HVN) đạt từ 0,60 - 0,61m/năm. Sinh trưởng chậm nhất vẫn là Lim xẹt, sau 7 năm trồng, chiều cao vút ngọn trung bình ( VN H ) chỉ đạt từ 2,5 - 2,7m, tăng trưởng bình quân (HVN) đạt 0,36 - 0,38m/năm.
  • 49. 45 - Chỉ tiêu đường kính tán (DT): Đánh giá tốc độ sinh trưởng đường kính tán của 3 loài cây bản địa trên, ta thấy: Ở cả 2 CT đường kính tán trung bình ( T D ) của Lim xanh đều lớn nhất, sau 7 năm đạt từ 2,0 - 2,5m, tăng trưởng bình quân (DT) đạt từ 0,29 - 0,35m/năm. Xếp thứ 2 là tốc độ sinh trưởng đường kính tán của Re hương, sau 7 năm đường kính tán trung bình ( T D ) đạt từ 2,2 - 2,3m, tăng trưởng bình quân (DT) đạt 0,32 - 0,33m/năm. Sinh trưởng chậm nhất vẫn là Lim xẹt, sau 7 năm đường kính tán trung bình ( T D ) đạt từ 1,1 - 1,3m, tăng trưởng bình quân (DT) đạt 0,15 - 0,19m/năm. Kết quả phân tích phương sai ở bảng 4.10 cho thấy: Sinh trưởng đường kính tán của 2 loài Re hương và Lim xẹt là khá đồng nhất (Ft < F05) nhưng sinh trưởng đường kính tán của Lim xanh giữa 2 công thức độ tàn che lại có sự khác nhau rõ rệt (Ft > F05), ở công thức 1 sinh trưởng đường kính tán vượt trội hơn hẳn công thức 2 là do, ở công thức 1 độ tàn che lớn hơn nên phù hợp cho sinh trưởng đường kính tán của Lim xanh. Còn ở công thức 2 độ tàn che thấp hơn nên sinh trưởng đường kính tán của Lim xanh chậm hơn. Như vậy, với công thức mật độ Thông mã vĩ chừa lại là 200 và 250 cây/ha tương ứng với độ tàn che từ 0,41 - 0,52 có ảnh hưởng chưa rõ đến khả năng sinh trưởng đường kính gốc, chiều cao vút ngọn của cả 3 loài cây bản địa trên và cũng có ảnh hưởng chưa rõ đến khả năng sinh trưởng đường kính tán của 2 loài Re hương và Lim xẹt nhưng lại có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng đường kính tán của Lim xanh. Các đặc trưng mẫu về đường kính gốc, chiều cao vút ngọn và đường kính tán của các loài cây bản địa trồng tại khu thí nghiệm 1 được tổng hợp ở bảng 4.10. Từ bảng 4.10, ta thấy: Hệ số biến động của cả đường kính gốc, chiều cao vút ngọn và đường kính tán của cả 3 loài là khá lớn, nhất là hệ số biến
  • 50. 46 động đường kính tán của Re hương và Lim xẹt. Mặc dù đường kính tán của Lim xanh là khá lớn (2,0 - 2,5m) nhưng hệ số biến động lại nhỏ nhất (26,98 - 28,69%). Đường kính tán của Re hương và Lim xẹt nhỏ hơn (1,1 - 1,3m và 2,2 - 2,3m) nhưng hệ số biến động lại rất lớn (từ 41,98 - 51,62% và 48,41 - 48,72%). Điều này chứng tỏ Lim xanh là cây chịu bóng, còn Lim xẹt và Re hương là cây ưa sáng ít chịu bóng hơn nên nó phụ thuộc vào độ che sáng của tán rừng thông, nơi nào độ che sáng ít thì tán phát triển mạnh, nơi nào bị che bóng nhiều thì khả năng sinh trưởng nói chung là kém hơn. Vì vậy, tán lá cũng nhỏ hơn dẫn đến hệ số biến động đường kính tán lá của Re hương và Lim xẹt là khá lớn. Bảng 4.10: Các đặc trưng mẫu về đường kính và chiều cao của các loài cây bản địa tại thí nghiệm 1 Công thức độ tàn che Loài cây Đặc trưng D1.3 (cm) HVN (m) DT (m) CT 1 (Mật độ Thông mã vĩ là 250 cây/ha tương ứng với độ tàn che bằng 0,52) Lim xanh S 2,03 1,42 0,66 S% 33,95 33,00 26,98 Lim xẹt S 1,25 0,69 0,55 S% 33,33 27,79 51,62 Re hương S 2,28 1,44 1,08 S% 44,04 32,15 48,72 CT 2 (Mật độ Thông mã vĩ là 200 cây/ha tương ứng với độ tàn che bằng 0,41) Lim xanh S 1,95 1,33 0,58 S% 30,35 31,44 28,69 Lim xẹt S 1,25 0,78 0,55 S% 30,83 29,38 41,98 Re hương S 2,26 1,23 1,10 S% 40,17 26,63 48,41
  • 51. 47 ¶nh 4.2: C©y re h­¬ng 7 tuæi (trång n¨m 2000, ¶nh chôp n¨m 2007) ¶nh 4.1: C©y lim xanh 7 tuæi (trång n¨m 2000, ¶nh chôp n¨m 2007) ¶nh 4.3: C©y lim xÑt 7 tuæi (trång n¨m 2000, ¶nh chôp n¨m 2007)
  • 52. 48 Như vậy: Khi trồng 3 loài cây bản địa trên dưới 2 công thức độ tàn che khác nhau thì sinh trưởng của Lim xanh là tốt nhất đây là loài cây rất có triển vọng khi trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ. Xếp thứ 2 là Re hương, đây là loài được xếp vào nhóm loài có triển vọng khi trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ. Và cuối cùng, sinh trưởng chậm nhất là Lim xẹt, loài cây này được xếp vào nhóm loài ít có triển vọng khi trồng dưới tán rừng. Điều này cũng phù hợp với đặc tính sinh trưởng của các loài cây trên. Lim xanh là loài ưa bóng lúc nhỏ nên sinh trưởng tốt dưới tán rừng Thông mã vĩ, còn Lim xẹt là loài cây ưa sáng nên khi đem trồng dưới tán rừng thì tốc độ sinh trưởng của chúng chậm hơn. 4.3.3. Sinh trưởng của cây bản địa tại khu thí nghiệm 2. Khu thí nghiệm 2: Rừng Thông mã vĩ 25 tuổi, trồng xen cây bản địa dưới tán năm 2001. Cũng tương tự như tại khu thí nghiệm 1, cây bản địa được trồng dưới 2 công thức độ tàn che khác nhau là 0,41 và 0,52. Tại khu thí nghiệm 2 thử nghiệm trồng 5 loài cây bản địa là: Lim xanh, Lim xẹt, Re hương, Sao đen và Ràng ràng xanh. Các loài cây bản địa được bố trí thí nghiệm như sơ đồ 2. Sau 6 năm trồng (2001 – 2007), kết quả thu thập được cho thấy khả năng sinh trưởng của các cây bản địa khá rõ ràng (bảng 4.11) Bảng 4.11: Sinh trưởng của các loài cây bản địa tại khu thí nghiệm 2 Công thức Loài cây n Tỷ lệ sống 00 D (cm) D00 (cm/năm) VN H (m) HVN (m/năm) T D (m) DT (m/năm) Chất lượng T TB X CT 1 Lim xanh 30 85,7 5,6 0,94 4,1 0,68 2,1 0,35 43,3 40,0 16,7 Lim xẹt 30 85,7 3,1 0,51 2,4 0,40 1,1 0,19 16,7 46,7 36,7 Re hương 30 88,6 5,1 0,84 4,2 0,70 2,2 0,37 33,3 46,7 20,0
  • 53. 49 Sao đen 30 85,7 3,3 0,54 2,8 0,46 1,7 0,28 36,7 40,0 23,3 Ràng ràng xanh 30 45,7 2,5 0,42 2,0 0,33 1,0 0,16 Không đánh giá CT 2 Lim xanh 30 86,6 5,7 0,95 3,8 0,64 2,2 0,37 33,3 43,3 23,3 Lim xẹt 30 85,7 3,2 0,53 2,5 0,41 1,2 0,20 26,7 33,3 40,0 Re hương 30 89,4 5,5 0,91 4,1 0,68 2,3 0,39 30,0 43,3 26,7 Sao đen 30 88,6 3,3 0,55 2,8 0,46 1,7 0,29 26,7 46,7 26,7 Ràng ràng xanh 30 42,9 2,6 0,43 2,1 0,35 1,0 0,17 Không đánh giá Từ bảng 4.11 cho thấy tỷ lệ sống của các loài cây bản địa: Lim xanh, Lim xẹt, Re hương, Sao đen ở cả 2 công thức là khá cao và xấp xỉ nhau (85,7 – 89,4%). Riêng Ràng ràng xanh tỷ lệ sống ở cả 2 công thức đều rất thấp chỉ còn 42,9 – 45,7% nên không đưa vào phân tích kết quả. Về khả năng sinh trưởng, Lim xanh là loài sinh trưởng nhanh nhất tỷ lệ cây tốt cao nhất và chiếm từ 33,3 - 43,3% và tỷ lệ cây xấu thấp nhất chỉ có từ 16,7% - 23,3%. Loài Re hương ở vị trí thứ 2 có tỷ lệ cây tốt là 30,0 - 33,3%, cây trung bình chiếm đa số với tỷ lệ 43,3- 46,7% và cây xấu chiếm 20,0 - 26,7%. Xếp ở vị trí thứ 3 là Sao đen có tỷ lệ cây tốt là 26,7 - 36,7%, tỷ lệ cây trung bình chiếm 40,0 - 46,7%, tỷ lệ cây xấu tương đối thấp chiếm từ 23,3 - 26,7%. Cuối cùng vẫn là Lim xẹt có tỷ lệ cây xấu cao nhất chiếm tới 36,7 - 40,0%, tỷ lệ cây tốt chỉ chiếm 16,7 - 26,7% và tỷ lệ cây trung bình là 33,3 - 46,7%. - Về chỉ tiêu đường kính gốc (D00): So sánh sinh trưởng đường kính gốc giữa các loài cây bản địa dưới 2 độ tàn che khác nhau ta thấy: Lim xanh sinh trưởng nhanh nhất, sau 6 năm đường kính gốc trung bình ( 00 D ) đạt từ 5,6 - 5,7cm, tăng trưởng bình quân năm (D00) đạt 0,94 - 0,95cm/năm. Tốc độ
  • 54. 50 sinh trưởng đường kính gốc của Re hương xếp thứ 2, sau 6 năm đường kính gốc trung bình ( 00 D ) đạt từ 5,1 - 5,5cm, tăng trưởng bình quân (D00) đạt 0,84 - 0,91 cm/năm. Xếp thứ 3 là Sao đen, đường kính gốc trung bình ( 00 D ) sau 6 năm tuổi đạt từ 3,3 - 3,3cm, tăng trưởng bình quân (D00) đạt 0,54 - 0,55cm/năm. Cuối cùng sinh trưởng kém nhất là loài Lim xẹt sau 6 năm đường kính gốc trung bình ( 00 D ) chỉ đạt từ 3,1 - 3,2cm, tăng trưởng bình quân (D00) đạt 0,51 - 0,53 cm/năm. - Về chỉ tiêu chiều cao vút ngọn (HVN): Đánh giá tốc độ sinh trưởng chiều cao vút (HVN) giữa các loài cây bản địa ta thấy: Khả năng sinh trưởng chiều cao vút ngọn của các loài cây bản địa dưới 2 công thức độ tàn che khác nhau là tương đối đồng nhất. Re hương có tốc độ sinh trưởng chiều cao vút ngọn nhanh nhất, sau 6 năm chiều cao vút ngọn trung bình ( VN H ) đạt 4,1 - 4,2m, tăng trưởng bình quân (HVN) đạt từ 0,68 - 0,70m/năm. Xếp thứ 2 là Lim xanh, chiều cao vút ngọn trung bình ( VN H ) sau 6 năm đạt từ 3,8 - 4,1m, tăng trưởng chiều cao vút ngọn bình quân (HVN) đạt từ 0,64 - 0,68m/năm. Xếp thứ 3 là tốc độ sinh trưởng chiều cao vút ngọn của Sao đen, sau 6 năm tuổi chiều cao vút ngọn trung bình ( VN H ) đạt từ 2,8 - 2,8m, tăng trưởng chiều cao vút ngọn bình quân ( VN H ) đạt 0,46m. Tốc độ sinh trưởng chiều cao vút ngọn của Lim xẹt là chậm nhất, sau 6 năm trồng, chiều cao vút ngọn trung bình ( VN H ) đạt từ 2,4 - 2,5m, tăng trưởng bình quân (HVN) đạt từ 0,40 - 0,41m/năm. - Về chỉ tiêu đường kính tán (DT): Đánh giá tốc độ sinh trưởng đường kính tán của các loài cây bản địa trên, ta thấy: Re hương có tốc độ sinh trưởng đường kính tán nhanh nhất, sau 6 năm tuổi đường kính tán trung bình ( T D ) đạt từ 2,3 - 2,3m, tăng trưởng đường kính tán bình quân (DT) đạt từ 0,37 - 0,39m/năm. Xếp ở vị trí thứ 2 là tốc độ sinh trưởng đường kính tán của Lim
  • 55. 51 xanh, sau 6 năm đường kính tán trung bình ( T D ) đạt từ 2,1 - 2,2m, tăng trưởng đường kính tán bình quân (DT) đạt từ 0,35 - 0,37m/năm. Xếp thứ 3 là tốc độ sinh trưởng đường kính tán của Sao đen, sau 6 năm đường kính tán trung bình ( T D ) đạt 1,7m, tăng trưởng bình quân (DT) đạt 0,28 - 0,29m/năm. Tốc độ sinh trưởng đường kính tán của Lim xẹt là chậm nhất, sau 6 năm đường kính tán trung bình ( T D ) đạt từ 1,1 - 1,2m, tăng trưởng bình quân (DT) đạt 0,19 - 0,20m/năm. Như vậy: Tại khu thí nghiệm 2, sau 6 năm trồng sinh trưởng của các loài cây bản địa trồng dưới tán là khác nhau khá rõ ràng. Nhóm cây sinh trưởng nhanh nhất là: Lim xanh, loài này được xếp vào nhóm cây rất có triển vọng gây trồng dưới tán. Nhóm loài cây sinh trưởng tương đối nhanh là Re hương và Sao đen, 2 loài này được xếp vào nhóm cây có triển vọng khi trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ. Sinh trưởng chậm hơn các loài đã kể trên là Lim xẹt, loài này được xếp vào nhóm ít có triển vọng gây trồng dưới tán rừng. Loài cây không thành công khi gây trồng dưới tán là Ràng ràng xanh, loài này được xếp vào nhóm không có triển vọng gây trồng dưới tán rừng. Các đặc trưng mẫu về đường kính gốc, chiều cao vút ngọn và đường kính tán của các loài cây bản địa tại khu thí nghiệm 2 được tổng hợp ở bảng 4.12. Từ bảng 4.12, ta thấy: Hệ số biến động của cả đường kính gốc, chiều cao vút ngọn và đường kính tán của các loài là khá lớn, nhất là hệ số biến động đường kính tán của Re hương, Sao đen và Lim xẹt. Lim xanh có hệ số biến động lại nhỏ nhất (22,20 - 27,15%) mặc dù đường kính tán trung bình ( T D ) của Lim xanh xếp thứ 2 chỉ nhỏ hơn đường kính tán trung bình của Re hương. Đường kính tán trung bình ( T D ) của Re hương là lớn nhất (2,23 - 2,34m) nhưng hệ số biến động cũng rất lớn (32,12 - 33,63%). Đường kính tán trung bình của Lim xẹt và Sao đen nhỏ hơn (1,14 - 1,19m và 1,66 - 1,73m)
  • 56. 52 nhưng hệ số biến động lại rất lớn (từ 45,38 - 47,29% và 38,21 - 42,19%). Điều này chứng tỏ Lim xanh là cây chịu bóng, còn Lim xẹt, Sao đen và Re hương là cây ưa sáng ít chịu bóng hơn nên nó phụ thuộc vào độ che sáng của tán rừng thông, nơi nào độ che sáng ít thì tán phát triển mạnh, nơi nào bị che bóng nhiều thì khả năng sinh trưởng nói chung là kém hơn. Vì vậy, hệ số biến động đường kính tán lá của Re hương, Sao đen và Lim xẹt là khá lớn. Bảng 4.12: Các đặc trưng mẫu về đường kính và chiều cao của các loài cây bản địa tại thí nghiệm 2 Công thức độ tàn che Loài cây Đặc trưng D1.3 (cm) HVN (m) DT (m) CT 1 (Mật độ Thông mã vĩ là 250 cây/ha tương ứng với độ tàn che bằng 0,52) Lim xanh S 1,49 1,25 0,46 S% 26,58 30,69 22,20 Lim xẹt S 0,81 0,71 0,54 S% 26,46 29,67 47,29 Re hương S 0,69 0,69 0,75 S% 13,67 16,42 33,63 Sao đen S 0,68 0,40 0,70 S% 20,90 14,37 42,19 Ràng ràng xanh S * * * S% * * * CT 2 (Mật độ Thông mã vĩ là 200 cây/ha tương ứng với độ tàn che bằng 0,41) Lim xanh S 1,76 1,43 0,60 S% 30,85 37,42 27,15 Lim xẹt S 0,86 0,72 0,54 S% 27,28 29,12 45,38 Re hương S 1,18 0,74 0,75 S% 21,55 17,95 32,12 Sao đen S 0,65 0,38 0,66
  • 57. 53 S% 19,59 13,80 38,21 Ràng ràng xanh S * * * S% * * * Kết quả phân tích phương sai (bảng 4.13) các chỉ tiêu D00, HVN, DT giữa các công thức trồng dưới tán khác nhau cho thấy, đường kính gốc D00, chiều cao vút ngọn HVN, đường kính tán DT chưa có sự khác nhau rõ rệt. Điều này cho thấy tầng cây cao có mật độ 200 – 250, tương đướng với độ tàn che từ 0,41 – 0,52 có ảnh hưởng chưa rõ đến khả năng sinh trưởng đường kính và chiều cao của các loài cây bản địa trên. Bảng 4.13: Kết quả phân tích phương sai của các loài cây bản địa trồng năm 2001 dưới 2 công thức độ tàn che khác nhau Loài cây Công thức 00 D (cm) VN H (m) T D (m) Lim xanh 1 5,6 Ft = 0,05 F05 = 4,01 4,1 Ft = 0,52 F05 = 4,01 2,1 Ft = 0,37 F05 = 4,01 2 5,7 3,8 2,2 Re hương 1 5,1 Ft = 0,11 F05 = 4,01 4,2 Ft = 0,29 F05 = 4,01 2,2 Ft = 0,45 F05 = 4,01 2 5,5 4,1 2,3 Lim xẹt 1 3,1 Ft = 0,19 F05 = 4,01 2,4 Ft = 0,13 F05 = 4,01 1,1 Ft = 0,13 F05 = 4,01 2 3,2 2,5 1,2 Sao đen 1 3,3 Ft = 0,15 F05 = 4,01 2,8 Ft = 0,11 F05 = 4,01 1,7 Ft = 0,18 F05 = 4,01 2 3,3 2,8 1,7 Như vậy: Khi trồng 5 loài cây bản địa trên dưới 2 công thức độ tàn che khác nhau thì sinh trưởng của Lim xanh là tốt nhất đây là loài cây rất có triển vọng khi trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ. Xếp thứ 2 là Re hương và xếp thứ 3 là Sao đen, đây là 2 loài được xếp vào nhóm loài có triển vọng khi trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ. Và cuối cùng, sinh trưởng chậm nhất là Lim xẹt, loài cây này được xếp vào nhóm loài ít có triển vọng khi trồng dưới tán rừng.
  • 58. 54 Loài cây không có triển vọng khi trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ là Ràng ràng xanh. Ảnh 4.4: Cây Lim xanh 6 tuổi (trồng năm 2001, ảnh chụp năm 2007) Ảnh 4.5: Cây lim xẹt 6 tuổi (trồng năm 2001, ảnh chụp năm 2007) Ảnh 4.6: Cây Re hương 6 tuổi (trồng năm 2001, ảnh chụp năm 2007) Ảnh 4.7: Cây Sao đen 6 tuổi (trồng năm 2001, ảnh chụp năm 2007)
  • 59. 55 4.3.4. Sinh trưởng của các loài cây bản địa tại khu thí nghiệm 3. Khu thí nghiệm 3: Rừng Thông mã 28 tuổi, trồng xen cây bản địa dưới tán năm 2004. Cũng tương tự như tại khu thí nghiệm 1, cây bản địa được trồng dưới 2 công thức độ tàn che khác nhau là 0,43 và 0,54. Tại khu thí nghiệm này thử nghiệm trồng 5 loài cây bản địa là: Lim xanh, Lim xẹt, Re hương, Sao đen và Ràng ràng xanh. Các loài cây bản địa được bố trí thí nghiệm như sơ đồ 3. Sau 3 năm trồng (2004 – 2007), kết quả thu thập được cho thấy khả năng sinh trưởng của các cây bản địa khá rõ ràng (bảng 4.14). Bảng 4.14: Sinh trưởng của các loài cây bản địa tại khu thí nghiệm 3 Công thức Loài cây n Tỷ lệ sống 00 D (cm) D00 (cm/năm) VN H (m) HVN (m/năm) T D (m) DT (m/năm) Chất lượng T TB X CT 1 Lim xanh 30 92,2 2,8 0,92 1,9 0,63 1,4 0,45 32,3 43,2 24,6 Lim xẹt 30 87,1 1,5 0,51 1,0 0,34 0,6 0,21 21,5 38,2 40,3 Re hương 30 90,2 2,7 0,89 2,0 0,68 1,1 0,37 30,2 42,3 27,6 Sao đen 30 86,4 1,6 0,54 1,2 0,39 1,0 0,32 25,8 41,5 32,7 Ràng ràng xanh 30 50,8 1,0 0,34 0,6 0,19 0,4 0,13 Không đánh giá CT 2 Lim xanh 30 91,4 2,9 0,97 1,9 0,64 1,3 0,44 32,1 41,3 26,6 Lim xẹt 30 86,5 1,6 0,53 1,1 0,36 0,7 0,22 26,2 36,7 37,2 Re hương 30 92,1 2,7 0,90 2,1 0,69 1,1 0,36 34,3 40,7 25,0 Sao đen 30 87,4 1,7 0,55 1,1 0,38 0,9 0,31 28,5 43,3 28,2 Ràng ràng xanh 30 51,6 1,1 0,35 0,6 0,20 0,4 0,14 Không đánh giá