SlideShare a Scribd company logo
1 of 41
Download to read offline
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------
LÊ ĐẮC THẮNG
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOÀI
CÂY BẢN ĐỊA TRỒNG DƯỚI TÁN RỪNG THÔNG MÃ VĨ
(Pinus massoniana Lamb) Ở LỤC NGẠN - BẮC GIANG
LÀM CƠ SỞ CHUYỂN HOÁ RỪNG THÔNG THUẦN
LOÀI THÀNH RỪNG HỖN LOÀI BỀN VỮNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------
LÊ ĐẮC THẮNG
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOÀI
CÂY BẢN ĐỊA TRỒNG DƯỚI TÁN RỪNG THÔNG MÃ VĨ
(Pinus massoniana Lamb) Ở LỤC NGẠN - BẮC GIANG
LÀM CƠ SỞ CHUYỂN HOÁ RỪNG THÔNG THUẦN
LOÀI THÀNH RỪNG HỖN LOÀI BỀN VỮNG
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
T.S Nguyễn Huy Sơn
3
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tính đến 31/12/2009, tổng diện tích rừng nước ta đã tăng lên hơn 13
triệu ha, trong đó rừng tự nhiên chiếm hơn 10,34 triệu ha và rừng trồng 2,92
triệu ha, độ che phủ của rừng tăng lên 39,1% [1]. Tuy diện tích cũng như độ
che phủ của rừng tăng lên khá rõ nhưng chất lượng của rừng còn thấp, phần
lớn rừng tự nhiên là rừng nghèo kiệt, trữ lượng thấp dưới 90m3
/ha, những loài
cây gỗ có giá trị kinh tế còn lại rất ít, khả năng tái sinh kém, tăng trưởng rất
chậm, bình quân mỗi năm đạt 3 - 4m3
/năm [17]. Rừng trồng hiện nay chủ yếu
là rừng trồng thuần loài với các loài cây ưa sáng mọc nhanh như Thông, Keo,
Bạch đàn..., do trồng thuần loài nên gần đây đã xuất hiện dịch sâu, bệnh hại
hàng loạt như dịch sâu róm và bệnh tuyến trùng ở Thông, bệnh đốm và cháy
lá ở Bạch đàn và bệnh phấn hồng ở Keo.... Đặc biệt, đối với loài Thông thì
việc trồng rừng thuần loài đã chứng tỏ không bền vững, thường xuyên bị sâu
bệnh hại mà điển hình là sâu róm Thông đã xảy ra ở nhiều nơi trong những
năm vừa qua. Để phát triển rừng theo hướng bền vững, đa dạng hoá nguồn
sản phẩm từ việc trồng nhiều cây gỗ có giá trị khác nhau, hạn chế được sự
bùng phát dịch bệnh, cải thiện môi trường sinh thái, việc gây trồng một số
loài cây bản địa dưới tán rừng Thông nhằm chuyển hoá rừng Thông thuần
loài thành hỗn loài bền vững là cần thiết.
Dự án trồng rừng Việt - Đức đã được đầu tư ở nhiều nơi, trong đó có Lục
Ngạn - Bắc Giang, đã trồng được là 3.313,48 ha [2] nhưng chủ yếu là trồng
thuần loài Thông mã vĩ (Pinus massoniana) và trồng hỗn loài Thông mã vĩ
(Pinus massoniana) với Keo lá tràm (A.auriculifomis), sau 5 - 7 năm chặt Keo
lá tràm trở thành rừng Thông thuần loài.
Chính vì vậy, với mục tiêu xây dựng các mô hình rừng trồng hỗn loài
giữa Thông mã vĩ với các loài cây lá rộng bản địa để phát triển bền vững cả
về kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái ở các địa phương thực hiện dự án là
4
một chủ trương đúng đắn. Dự án đã tiến hành trồng một số loài cây bản địa
như Lim xanh (Erythrophleum fordii), Trám trắng (Canarium album), Re
gừng (Cinamomum ilcidioides), Sồi phảng (Lithocarpus fissus), Giẻ cau
(Quecus platycalyx), Kh¸o vµng (Machilus bonii). Kết quả bước đầu cho thấy
các loài cây này đã tỏ ra sinh trưởng khá tốt dưới tán rừng Thông mã vĩ.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đặt ra, việc “Đánh giá khả năng sinh
trưởng của một số loài cây bản địa trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ ở Lục
Ngạn - Bắc Giang làm cơ sở chuyển hoá rừng Thông thuần loài thành rừng
hỗn loài bền vững” là cần thiết và cấp bách, có ý nghĩa cả khoa học và thực tế
sản xuất hiện nay.
5
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. TRÊN THẾ GIỚI
1.1.1. Những nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài
Kết quả nghiên cứu ở nhiều nước trên thế giới cho thấy rừng trồng thuần
loài đã bộc lộ nhiều nhược điểm. Vì vậy, các nhà khoa học trên thế giới đã
quan tâm nghiên cứu xây dựng các mô hình rừng trồng hỗn loài nhằm kinh
doanh rừng theo hướng bền vững, nhất là trong giai đoạn biến đổi khí hậu
toàn cầu hiện nay.
Nghiên cứu về rừng trồng hỗn loài đã được các nước Châu Âu tiến hành
từ những năm đầu thế kỷ 19. Điển hình là công trình nghiên cứu của
Tikhanop (1872), tác giả đã sử dụng 2 loài cây là: Quercus sp và Ulmus
campestris với kiểu hỗn loài có tên gọi là Donsk. Tuy nhiên, sự phối hợp giữa
hai loài cây này có phù hợp với nhau hay không thì chưa được quan tâm
nghiên cứu, do đó loài Ulmus campestris với đặc tính sinh trưởng nhanh hơn
nên sau khi trồng vài năm đã lấn át loài Quercus sp. Để giải quyết mối quan
hệ này, Polianxki (1884) đã cải tiến kiểu hỗn loài Donsk, song vẫn chưa thành
công [15]. Một số tác giả khác như Kharitonovis (1950); Grixenco (1951);
Timofeev (1951); Encova (1960) và các cộng sự đã phân tích nguyên nhân
thất bại của kiểu Donsk và chỉ ra rằng các Phitonxit của loài Ulmus
campestris đã tác động xấu tới loài cây Quercus sp nên chúng sinh trưởng rất
kém. Nghiên cứu về ảnh hưởng tương hỗ giữa các loài, các tác giả cho rằng
sự cảm nhiễm tương hỗ là yếu tố quan trọng khi lý giải cơ chế cạnh tranh sinh
học của thực vật [28]. Trên cơ sở nghiên cứu tạo rừng hỗn loài giữa Quercus
sp và Fraxnus sp, JB.Ball, T.J Wormald (1994) cho thấy sinh trưởng của
Quercus sp trồng hỗn loài tốt hơn Quercus sp trồng thuần loài. Ngoài ra, khi
trồng Quercus sp hỗn loài với các loài cây khác theo băng hẹp (3 - 4 hàng)
6
hoặc theo hàng cũng thấy Quercus sp sinh trưởng tốt hơn khi trồng thuần loài
[29].
Ở Kasma Forest Technology Centre (Nhật Bản) [27] đã thiết lập hàng
loạt các mô hình rừng nhiều tầng tán bao gồm nhiều loài cây và ở nhiều cấp
tuổi, trồng ở một số mật độ khác nhau, đặc biệt ở vùng Tsucuba với độ cao
dưới 876m so với mực nước biển đã trồng loài cây Tuyết tùng (Japanese
ceder) để tạo ra các lâm phần bền vững có giá trị, các nhà nghiên cứu ở đây
nhận thấy có ảnh hưởng lẫn nhau giữa các loài cây khi trồng rừng hỗn giao
với nhau và ảnh hưởng của môi trường tới từng loài cây trồng. Khi nghiên
cứu về trồng rừng hỗn loài, các tác giả trên đều cho rằng việc bố trí các loài
cây trong mô hình rừng trồng hỗn loài thường có ảnh hưởng khá rõ tới sinh
trưởng của chúng tuỳ theo đặc điểm từng loài và cự ly trồng từng cá thể.
Đặc điểm nổi bật của rừng hỗn loài là có kết cấu nhiều tầng tán. Vì thế
nghiên cứu tạo rừng hỗn loài nhiều tầng đã được một số nhà khoa học trên thế
giới quan tâm. Khi nghiên cứu về cấu trúc tầng tán của lâm phần hỗn loài,
Bernar Dupuy (1995) đã cho thấy rằng kết cấu tầng tán của rừng trồng hỗn
loài phụ thuộc vào đặc điểm sinh trưởng và tính hợp quần của các loài cây
trong lâm phần [25]. Điều này cho thấy để tạo được các mô hình rừng trồng
hỗn loài có cấu trúc hợp lý, tận dụng được tối đa không gian dinh dưỡng thì
cần phải dựa vào đặc điểm sinh thái cũng như phải quan tâm đến mối quan hệ
qua lại giữa các loài cây để lựa chọn các loài cây trồng cho phù hợp. Đây là
những cơ sở quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của các mô
hình rừng trồng hỗn loài.
Ở Malaysia (1999) đã nghiên cứu tạo rừng hỗn loài nhiều tầng bằng
nhiều phương thức khác nhau. Tuỳ theo các đối tượng khác nhau là rừng tự
nhiên hay rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) 10 - 15 tuổi hoặc rừng
trồng Keo tai tượng 2 - 3 tuổi mà mở các băng chặt và băng chừa khác nhau.
7
Chiều rộng băng chặt và chừa từ 6m (chặt 1 hàng) đến 60m (chặt 20 hàng).
Thời gian đưa các loài cây bản địa vào trồng hỗn loài trong các băng chặt
cũng rất khác nhau, từ 1 - 7 năm sau khi mở băng chặt. Các loài cây bản địa
đưa vào trồng trong các băng chặt tương đối phong phú, từ 14- 23 loài cây
khác nhau với số hàng từ 3 đến 16 hàng. Kết quả cho thấy các loài cây bản
địa được trồng trong các băng có 3 loài cây khả năng sinh trưởng chiều cao và
đường kính tốt nhất là Shorea roxburrghii; Shorea ovalis; Shorea leprosula.
Sinh trưởng chiều cao của các loài cây trồng trong băng 10m và 40m tốt hơn
băng 20m. Khu trồng theo băng có sinh trưởng chiều cao tốt nhất ở công thức
trồng 1 hàng Keo xen 1 hàng cây bản địa. Kết quả nghiên cứu này còn đưa ra
khuyến nghị điều chỉnh quá trình sinh trưởng của các mô hình thí nghiệm
theo 8 thời điểm từ 2 - 47 năm sau khi trồng [30]. Như vậy, đây là một trong
những công trình nghiên cứu tạo rừng hỗn loài ở nước ngoài tương đối toàn
diện về các biện pháp kỹ thuật, từ việc chọn loài cây trồng đến nghiên cứu
phương thức trồng, thời điểm trồng và sự điều chỉnh mô hình theo quá trình
sinh trưởng trong thời gian dài. Do đó những mô hình thí nghiệm này hứa hẹn
nhiều thành công trong tương lai và có thể áp dụng mở rộng trong sản xuất.
Qua những nghiên cứu trên cho thấy cây bản địa đã được nhiều tác giả
quan tâm và đã được lựa chọn để trồng rừng, về phương thức trồng có thể
trồng theo băng hoặc theo đám để tận dụng không gian dinh dưỡng, các
nghiên cứu về ảnh hưởng lẫn nhau khi trồng rừng hỗn giao. Tuy nhiên, các
nghiên cứu trên chưa đề cập đến ảnh hưởng của độ tàn che của tầng cây cao
đến sinh trưởng của loài cây khác trồng dưới tán. Chính vì vậy, việc nghiên
cứu ảnh hưởng của độ tàn che đến sinh trưởng của cây bản địa trồng dưới tán
và biện pháp gây trồng một số loài cây bản địa là cần thiết, đặc biệt đối với
loài cây bản địa tại Việt Nam.
8
1.1.2. Những nghiên cứu về rừng Thông thuần loài
Nghiên cứu rừng Thông thuần loài cũng đã được nhiều tác giả trên thế
giới quan tâm và đã đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu khác nhau, điển
hình một số công trình nghiên cứu sau:
Bolstad và cộng sự (1988) [24] cũng đã tìm thấy một vài loại phân bón
mang lại hiệu quả tích cực cho rừng trồng thông P. caribeae ở Colombia như
potassium, phosphate, boron và magnesium. Khi nghiên cứu phân bón cho
trồng rừng thông P. caribeae ở Cu ba, Herrero và cộng sự (1988) [26] cũng
cho thấy bón phosphate nâng cao sản lượng rừng từ 56 lên 69m3
/ha sau 13
năm trồng.
Ở Thái Lan từ năm 1969 – 1974 người ta đã nghiên cứu ảnh hưởng của
đất, phân bón và kỹ thuật lâm sinh đến khả năng sinh trưởng của loài Thông
nhựa kết quả cho thấy điều kiện lập địa, phân bón và kỹ thuật trồng có ảnh tới
khả năng sinh trưởng loài cây Thông nhựa [31]. Ở Swaziland cũng đã chọn
được giống Pinus patuna sau 15 năm tuổi trồng thuần loài đạt 19m3
/ha/năm
[32].
Điểm qua một vài công trình nghiên cứu trên cho thấy các công trình
nghiên cứu chủ yếu tập chung vào vấn đề ảnh hưởng của phân bón và điều
kiện lập địa nhằm nâng cao năng xuất chất lượng rừng Thông trồng thuần
loài. Các nghiên cứu trên chưa đề cập tới việc phối hợp các loài Thông với
cây trồng khác, đặc biệt là trồng một số loài cây bản địa dưới tán rừng Thông.
1.2. Ở VIỆT NAM
1.2.1. Những nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài cây bản địa
Ở Việt Nam, vấn đề trồng rừng hỗn loài đã được các nhà khoa học quan
tâm từ rất sớm, điển hình là công trình nghiên cứu của Maurand (người Pháp)
ở Đồng Nai vào những năm 30 của thế kỷ trước, tác giả đã sử dụng các loài
Sao đen (Hopea odorata), Dầu rái (Dipterocarpus alatus) và Vên vên
9
(Anisoptera costata) để xây dựng các mô hình trồng rừng hỗn loài, cho đến
nay các mô hình này vẫn còn giá trị tham khảo nhất định. Trong giai đoạn
1930-1980 có rất ít các công trình nghiên cứu về rừng trồng hỗn loài và
nghiên cứu chọn loài cây trồng cũng chỉ tập trung cho một số loài cây thuộc
họ Dầu. Từ năm 1985 đến nay, việc nghiên cứu trồng rừng hỗn loài bằng các
loài cây bản địa được triển khai nhiều hơn kể cả số lượng loài cây và diện tích
rừng trồng. Trong giai đoạn này nhiều loài cây lá rộng bản địa đã được lựa
chọn để nghiên cứu cho các vùng sinh thái trong cả nước. Các loài cây lá rộng
bản địa được lựa chọn để nghiên cứu trồng rừng hỗn loài chủ yếu là các loài
có giá trị kinh tế cao. Một số loài cây bản địa được lựa chọn cho vùng Tây
nguyên và Nam bộ như: Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Cẩm lai (Dalbergia
oliveri), Căm xe (Xylia xylocarpa), Tếch (Tectona grandis) ... và được trồng
chủ yếu tại các trạm thực nghiệm Trảng Bom tỉnh Đồng Nai, Lang Lanh và
Măng Linh tỉnh Lâm Đồng, Ekmat tỉnh Đắc Lắc, Tân Tạo Thành Phố Hồ Chí
Minh. Ở miền Bắc, các loài cây chủ yếu được lựa chọn để trồng rừng hỗn loài
là Lim xanh (Erythurophleum fordii), Lim xẹt (Peltophorum tonkinnensis),
Giổi xanh (Mechelia mediocris), Re gừng (Cinamomum ilcidioides), Mỡ
(Manglietia conifera), Bồ đề (Styrax tonkinensis), Lát hoa (Chukrasia
tabularis), Ràng ràng mít (Ormosia balansae), Xoan đào (Prunus arborea),
Vạng trứng (Endospermum chinense) ...
Nguyễn Bá Chất (1995) [4], khi nghiên cứu rừng phục hồi ở Sông Hiếu
(1981 - 1985) đã thí nghiệm gây trồng rừng hỗn loài Lát hoa (Chukrasia
tabularis) với các loài cây bản địa lá rộng khác như: Lim xẹt (Peltophorum
tonkinnensis), Giổi (Michelia sp), Thôi chanh (Evodia bodinieri), Lõi thọ
(Gmelia arbores) ... nhằm tạo ra cấu trúc hợp lý. Sau 10 năm, kết quả cho
thấy Lát hoa trồng hỗn loài tốt hơn khi trồng thuần loài ...
10
Trần Ngũ Phương (2000) [23] cũng đã nghiên cứu xây dựng các mô hình
trồng rừng hỗn loài tạo ra rừng nhiều tầng tán nhằm mục đích cho phòng hộ
và sản xuất thông qua các phương thức hỗn loài khác nhau như hỗn loài giữa
cây cao với cây bụi, hỗn loài giữa cây cao với cây cao. Căn cứ kết quả của các
công trình nghiên cứu các quy luật chủ yếu ở rừng tự nhiên ở miền Bắc Việt
Nam, tác giả đã chỉ ra rằng thảm thực vật rừng ở nước ta đều phân thành
nhiều tầng, từ 2 đến 3 tầng cây gỗ chưa kể tầng cây nhỡ và thảm tươi. Dựa
trên quy luật đó tác giả đã đề xuất mô hình trồng rừng hỗn loài đáp ứng mục
tiêu phòng hộ đầu nguồn cho các vùng xung yếu, trong đó có 2 mô hình hỗn
loài nổi bật là mô hình rừng sản xuất khí hậu vĩnh viễn nhiều tầng và rừng sản
xuất thứ sinh tạm thời nhiều tầng.
Một thí nghiệm trồng rừng hỗn loài khác là trồng theo đám ở Trường đại
học Lâm nghiệp (Phạm Xuân Hoàn, 2004) [11], đã sử dụng 165 loài cây bản
địa trồng dưới tán của Thông và Keo, trong đó dưới tán rừng Thông mã vĩ
(Pinus massoniana) là 27 loài, dưới tán rừng Keo lá tràm (Acacia
auriculifomis) là 21 loài, số còn lại trồng dưới tán của trạng thái rừng hỗn
giao Thông mã vĩ với Keo lá tràm, Thông mã vĩ với Keo tai tượng, Bạch đàn
... tỉ lệ sống của các loài cây bản địa dưới tán rừng Thông được đánh giá đạt
93,2% và dưới tán rừng Keo đạt 91,2%. Tăng trưởng thường xuyên và tăng
trưởng bình quân của cây bản địa có sự phân hoá khác nhau khá rõ ràng ở các
loài. Đặc biệt, đáng chú ý một số loài thường được đánh giá sinh trưởng chậm
như: Re hương (Cinnammomun inners), Lim xanh (Erythurophleum fordii)...
nhưng ở giai đoạn còn nhỏ có khả năng chịu bóng tốt dưới tán rừng Thông,
Keo lại sinh trưởng tốt và rất có triển vọng.
Mô hình trồng rừng hỗn loài Keo trắng (Paraserianthes falcataria) và
Lõi thọ (Gmelia arboria) ở Lương Sơn – Hoà Bình cũng đã được Hoàng Văn
Thắng và cộng sự (2005) [18] nghiên cứu và kết quả cho thấy sau nương rẫy,
11
có độ dốc từ 150
đến 200
, trồng hỗn giao theo băng, cả Keo trắng và Lõi thọ
đều sinh trưởng tốt, chưa thấy xuất hiện sâu bệnh hại và Lõi thọ hiện nay đã
bắt đầu ra hoa và có thể chuyển hoá thành rừng giống.
Xác định loài cây bản địa cho từng vùng sinh thái cũng là nội dung quan
trọng trong xây dựng rừng hỗn loài. Ở Việt Nam nghiên cứu các loài cây bản
địa cho mỗi vùng sinh thái cũng đã được một số tác giả quan tâm, một số
công trình nghiên cứu điển hình có thể kể đến như sau:
Phùng Ngọc Lan (1994) [12] nghiên cứu đặc tính của loài lim xanh
(Erythurophleum fordii) đã xác nhận vùng phân bố của loài Lim xanh rất rộng
có mặt hầu hết ở các tỉnh trong cả nước với độ cao phân bố từ 900m trở
xuống ở phía Nam và 500m trở xuống ở phía Bắc. Sinh trưởng thích hợp ở
đồi bát úp, độ dốc nhỏ hơn 200
hoặc ở chân đồi, chân núi dốc tụ.
Theo Hoàng Hoè và Trần Xuân Thiệp (1999) thì ở nước ta có khoảng
250 loài cây bản địa và nhập nội đã và đang được sử dụng để trồng rừng [19].
Như vậy, việc tạo lập các lâm phần rừng trồng nói chung và các lâm phần
rừng trồng hỗn loài nói riêng ở nước ta đã chọn ra được nhiều loài cây trồng
phù hợp cho các vùng sinh thái trong cả nước. Đó là cơ sở khoa học quan
trọng cho việc xây dựng và nâng cao năng suất chất lượng rừng trồng ở nước
ta.
Qua nhiều năm nghiên cứu, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2000)
[21] đã đưa ra trên 100 loài cây bản địa cho các chương trình trồng rừng phục
hồi cả 3 loại rừng là rừng sản xuất, phòng hộ và đặc dụng.
Ngoài các công trình nghiên cứu đã nêu, Chương trình 327, Dự án 661
cũng tạo ra nhiều mô hình trồng rừng hỗn loài với các loài cây bản địa lá
rộng, trong đó chủ yếu là tạo rừng phòng hộ cho các vùng xung yếu trong cả
nước. Trong c¸c m« h×nh nµy hÇu hÕt ®Òu sö dông c¸c loµi c©y phï trî nh−
Keo tai t−îng (Acacia mangium), Keo L¸ trµm (Acacia auriculiformis), Keo
12
lai (Acacia mangium x Acaccia auriculiformis), Muång ®en (Cassia siamea),
víi tû lÖ hçn loµi lµ 600 c©y b¶n ®Þa vµ 1000 c©y phï trî/ha. Tuy nhiªn, viÖc
®iÒu chØnh t¸n che cña c¸c loµi c©y phï trî trong c¸c m« h×nh rõng trång hçn
loµi ®B ch−a ®−îc quan t©m nghiªn cøu vµ ®iÒu chØnh kÞp thêi nªn c¸c loµi c©y
trång chÝnh cã tû lÖ sống rất thÊp vµ th−êng sinh tr−ëng kém. §©y còng lµ tån
t¹i chung cña hÇu hÕt các mô hình trong các dự án 327 và 661.
Nghiên cứu phương thức và phương pháp hỗn loài cũng đang được nhiều
tác giả quan tâm. Thực tế cho thấy các mô hình rừng trồng hỗn loài ở nước ta
đến nay chủ yếu là áp dụng theo phương thức trồng rừng hỗn loài giữa cây
cao với cây cao. Điển hình là thí nghiệm trồng rừng hỗn loài theo hàng giữa
Mỡ (Manglietia conifera) với các loài cây Lim xanh (Erythurophleum fordii),
Xà cừ (Khaya senegalensis), Tếch (Tectona grandis) [22]. Trong một công
trình nghiên cứu khác trồng rừng gỗ lạng ở Tây Nguyên, Nguyễn Xuân Quát
và cộng sự (1990) đã sử dụng cây Đậu tràm (Indigofera teysmanii) như là một
cây phù trợ cho Tếch (Tectona grandis), kết quả cho thấy Tếch trồng xen với
cây Đậu tràm giai đoạn đầu sinh trưởng khá tốt, hình thân đẹp và thẳng, khả
năng phân cành ít. Hơn nữa, cỏ dại dưới tán rừng trồng cũng hạn chế phát
triển hơn nơi Tếch trồng thuần loài [14]; Nghiên cứu tạo rừng hỗn loài giữa
cây lá kim (Thông đuôi ngựa) và cây lá rộng (Keo lá tràm và Bạch đàn trắng)
ở Núi Luốt - Xuân Mai của Phùng Ngọc Lan (1986) [13]; Nghiên cứu thiết
lập rừng trồng hỗn loài giữa các loài cây ưa sáng Bạch đàn trắng (Eucalyptus
camaldu) và Keo lá tràm (Acaccia auriculiformis) của Nguyễn Hữu Vĩnh và
các cộng tác viên (1991-1993) [20]. Hầu hết các công trình nghiên cứu này
đều áp dụng phương pháp trồng hỗn loài theo hàng hoặc theo băng. Các kết
quả nghiên cứu của các công trình này cho thấy dù được xây dựng theo
phương thức và phương pháp nào thì rừng trồng hỗn loài đều tạo điều kiện
13
cho các loài cây bản địa sinh trưởng tốt hơn và rừng trồng có tính bền vững
cao hơn cả về kinh tế và môi trường so với rừng trồng thuần loài.
Khi nghiên cứu các phương thức phục hồi rừng thứ sinh nghèo kiệt,
Nguyễn Bá Chất (1981-1985) [6] đã cho thấy sinh trưởng của Lát hoa
(Chukrasia tabularis) trồng hỗn loài tốt hơn rừng Lát hoa trồng thuần loài.
Hơn nữa, các loài cây khác trong rừng thứ sinh cũng có khả năng tái sinh
phục hồi tốt hơn.
Dù ¸n trång rõng hçn loµi c¸c loµi c©y gç gi¸ trÞ cao ®Ó cung cÊp gç vµ
t¨ng c−êng c¸c dÞch vô céng ®ång giữa ViÖt Nam vµ Australia (2002-2006) ®B
thiÕt lËp rõng trång hçn loµi gi÷a c¸c loµi c©y nhËp néi vµ c©y b¶n ®Þa víi c¸c
thêi ®iÓm hçn loµi kh¸c nhau t¹i 3 ®Þa ®iÓm: i) §oan Hïng - Phó Thä: trång
cïng thêi ®iÓm c¸c loµi B¹ch ®µn urophylla, gåm cã Giæi xanh (Mechelia
mediocris), L¸t hoa (Chukrasia tabularis) vµ Tr¸m tr¾ng (Canarium album);
ii) V−ên quèc gia Tam §¶o: trång hçn loµi gi÷a Sấu (Darcontomelon
duperrea), Xµ cõ (Khaya senegalensis), Lim xanh (Erythurophleum fordii)
víi Keo lai vµo cïng mét thêi ®iÓm; iii) ĐÌo H¶i V©n - HuÕ t¹o rõng hçn loµi
gi÷a Keo tai t−îng (Acacia mangium) víi Sao ®en (Hopea odorata), DÇu r¸i
(Dipterocarpus alatus) vµ Chß chØ (Parashorea chinensis), trong ®ã Keo tai
t−îng ®−îc trång tr−íc 7 n¨m sau ®ã ®−îc chÆt theo b¨ng ®Ó ®−a c¸c loµi c©y
b¶n ®Þa vµo trång d−íi t¸n víi mËt ®é 250 c©y/ha. KÕt qu¶ sau 3 n¨m cho thÊy
c¸c loµi c©y trång ®Òu cã tû lÖ sèng cao, sinh tr−ëng tèt vµ cã nhiÒu triÓn
väng. Tuy nhiªn, ®©y míi chØ lµ kÕt qu¶ b−íc ®Çu. MÆt kh¸c khi thiÕt kÕ x©y
dùng m« h×nh, viÖc nghiªn cøu mèi quan hÖ gi÷a c¸c loµi c©y ch−a ®−îc chó
ý. V× vËy, víi c¸c m« h×nh nµy cÇn ph¶i theo dâi ®Ó cã biÖn ph¸p t¸c ®éng kÞp
thêi, ®iÒu chØnh sù c¹nh tranh gi÷a c¸c loµi, ®Æc biÖt lµ c¸c loµi c©y mäc
nhanh nh− B¹ch ®µn vµ Keo lai, t¹o ®iÒu kiÖn ®Ó c©y b¶n ®Þa sinh tr−ëng, ph¸t
triÓn tèt.
14
Hiện nay nhiều đối tượng rừng trồng thuần loài đều tuổi ở nước ta đã và
đang được nghiên cứu để chuyển hoá thành rừng hỗn loài khác tuổi, có cấu
trúc ổn định và bền vững hơn thông qua việc đưa thêm một số loài cây mục
đích vào trồng theo các thời điểm khác nhau. Điển hình là dự án trồng rừng
Việt - Đức ở các tỉnh Bắc Giang, Lạng Sơn và Quảng Ninh. Ban đầu rừng
trồng của dự án ở các tỉnh này là rừng thuần loài Thông mã vĩ, Keo lá tràm,
hoặc Thông mã vĩ xen Keo lá tràm. Sau 7 năm dự án đã thí nghiệm chuyển
hoá rừng Thông mã vĩ thuần loài và rừng hỗn loài Thông mã vĩ xen Keo lá
tràm thành rừng hỗn loài với một số loài cây lá rộng bản địa khác bằng cách
chặt tỉa Thông mã vĩ và Keo lá tràm, mở thành các rạch rộng 6m sau đó đưa
các loài cây lá rộng bản địa vào trồng. Như vậy, xét về thời điểm hỗn loài thì
đây có thể coi là một trong những thí nghiệm điển hình và có tính thực tiễn
cao, phần lớn diện tích rừng trồng của nước ta hiện nay đều là rừng trồng
thuần loài hoặc hỗn loài không bền vững là đối tượng cần được chuyển hoá
thành rừng hỗn loài bền vững nhằm kinh doanh rừng theo hướng ổn định, bền
vững hơn.
1.2.2. Các nghiên cứu về trồng rừng Thông
1.2.2.1. Các loài Thông có giá trị khoa học và kinh tế phổ biến ở Việt Nam
Hiện nay trên Thế giới người ta đã xác định được hơn 100 loài Thông và
ở Việt Nam đã xác định được 33 loài Thông. Tuy nhiên, một số loài có nguy
cơ bị tuyệt chủng cũng như những loài có giá trị kinh tế đã được các nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu nhiều hơn, điển hình là một số loài sau đây:
* Thông đỏ Lâm Đồng (Taxus wallichiana Zuce; hoặc Taxus baccata
ssp. Wllichiana (Zuce) Pilg); tên gọi khác là Sam hạt đỏ lá dài, hay Thông đỏ
Himalaya; thuộc Họ Thông đỏ: Taxaceae.
Thông đỏ Lâm Đồng là loài cây gỗ lá kim, có kích thước lớn cao tới
30m, đường kính thân cây đạt tới 160cm. Lecomte (1905) đã phát hiện loài
15
thông này ở Đà Lạt và Nha Trang, phân bố ở độ cao 1500m so với mực nước
biển; hiện nay chỉ còn 150 cây. Thông đỏ Lâm Đồng có chứa chất Taxol là
nguyên liệu để chế tạo thuốc chống ung thư.
* Thông 5 lá Đà Lạt (Pinus dalatensis de Ferre); thuộc Họ Thông:
Pinaceae.
Thông 5 lá Đà Lạt là loại cây gỗ lá kim, thường xanh, cây có kích
thước tương đối lớn, cao tới 20m với đường kính thân cây đạt tới 70 – 90cm.
Phân bố tại Đà Lạt, ở độ cao ≥ 1600m so với mực nước biển, người ta còn
gặp Thông 5 lá Đà Lạt phân bố ở Măng Giang và Kon Ka Kinh tỉnh Gia Lai.
* Thông ba lá (Pinus kesiya Royle ex Gardon); thuộc Họ Thông:
Pinaceae.
Thông ba lá là loài cây gỗ lá kim, có kích thước lớn; cao tới 30m – 45m, với
đường kính thân cây đạt tới 70 – 90cm. Vỏ thân cây dày mầu nâu, nứt dọc
theo trục thân và tạo thành các rãnh sâu dạng lưới, cành cây thường có màu
nâu đỏ, lá hình kim, hợp thành từng túm 3 lá, nên có tên gọi là Thông 3 lá, lá
mọc đầu cành dài từ 12 - 20cm, mảnh, mềm, màu xanh thẫm. Hoa đơn cùng
gốc, quả hình nón - trứng, dài 5 - 8cm, quả thường quặp suống, đôi khi hơi
vẹo, cuống quả ngắn dài không quá 1cm. Phân bố ở độ cao 1000 – 2000m so
với mực nước biển, với diện tích khá rộng ở Đà Lạt. Từ nhựa thông chế biến
ra côlôphan, dầu thông, tùng tiêu và các dẫn xuất của tinh dầu thông dùng để
xuất khẩu và sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp như sơn, giấy, dược.
Rừng thông đẹp, có môi trường trong lành, thường là thắng cảnh phục vụ
khách thăm quan, du lịch và điều dưỡng.
* Thông hai lá dẹt (Pinus krempffi H.Lec hoặc Ducampopinus krempffi
(Lec) A.Chev); thuộc Họ Thông: Pinaceae.
Là cây gỗ lá kim, thường xanh, cây có kích thước lớn: cao tới 30m và
đường kính thân cây đạt tới 150 – 200cm. Thông hai lá dẹt phân bố tự nhiên ở
16
vùng núi cao trung bình và núi cao tại tỉnh Lâm Đồng, Khánh Hòa với độ cao:
1200 – 1800m so với mực nước biển. Hiện nay ở Khu bảo tồn thiên nhiên
Bidoup, núi Bà có diện tích 10.000ha, là nơi phân bố tự nhiên nhiều Thông
hai lá dẹt.
* Thông nhựa (Pinus merkussi Jungh & de Vries); Còn gọi là Thông hai
lá); thuộc Họ Thông : Pinaceae.
Cây có kích thước tương đối lớn, cao tới 30 – 35m, với đường kính thân
cây đạt tới 60 – 70cm, thân cây thẳng và tròn, vỏ thân cây dầy có mầu nâu đỏ
nhạt, nứt dọc sâu. Cành 1 năm có mầu nâu nhạt, không có phấn trắng nhẵn,
gốc lá hình vẩy tồn tại nâu trên cành. Phân bố nhiều ở Nam Tây Nguyên (tỉnh
Lâm Đồng) trên độ cao thấp hơn 1000m so với mực nước biển, có đặc điểm
khí hậu nhiệt đới. Cây cho nhiều nhựa, được trồng trên diện tích khá rộng ở
các tỉnh từ Bắc vào Nam.
* Thông tre (Podocarpus neriifolius P Don hoặc Podocarpus
annamiensis N Gray); còn gọi là Thông trúc đào; thuộc Họ Kim Giao:
Podocarpaceae.
Cây có kích thước nhỏ, cao khoảng 25m. Phân bố ở độ cao 600 – 1500m
trên núi đất tại các tỉnh Sơn La, Yên Bái, Tuyên Quang, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Thừa Thiên Huế (Bạch mã), Kon Tum (Kôn Plông), Lâm Đồng (Đà Lạt).
Gỗ Thông tre bền, ít mối mọt, dùng làm nguyên liệu đóng tàu thuyền, và
làm đồ gia dụng.
* Thông tre lá ngắn (Podocarpus pilgeri Foxw, Podocarpus brevifolius
(stapf) Foxw và Podocarpus nerriifolius D.Don var brevifolius stapf); còn gọi
là Thông la hán); thuộc Họ Kim giao: Podocarpaceae.
Cây có kích thước nhỏ, chỉ khoảng 10 – 15m, phân bố trên núi đất, có độ
cao từ 500 – 1500m tại Lào Cai, Hà Giang (Đồng Văn, Quảng Bạ), Quảng
Ninh (Yên Tử), Hòa Bình ( Pà Cò), Vĩnh Phúc (Tam Đảo).
17
* Thông đỏ Pà Cò (Taxus chinensis (Pilg) Rehd, Taxus ssp cuspidata
Sieb et Zucc var chinensis Pilg và Taxus celebrica auct non (warb) H.L.Li);
còn có tên: Sam hạt đỏ lá ngắn, Thông đỏ Trung Quốc; thuộc Họ Thông đỏ:
Taxaceae.
Thuộc cây gỗ lá kim, thường xanh, có kích thước nhỏ, cao 9 – 10m,
đường kính thân cây 30 – 35cm, phân bố ở núi đá vôi Thái Phìn Tùng thuộc
tỉnh Hà Giang, ở độ cao 1500m so với mực nước biển. Người ta còn phát hiện
thấy loài Thông đỏ Pà Cò ở núi đá vôi Mai Châu (tỉnh Hòa Bình).
* Thông Pà Cò (Pinus Kwangtungenssis Chun ex Tsiang) còn gọi là
thông năm lá Pà Cò; thuộc Họ Thông: Pinaceae.
Cây có kích thước trung bình, cao 15 – 20m, đường kính thân cây: 50 -
70cm, phát hiện Thông Pà Cò phân bố trên núi đá vôi ở huyện Mai Châu
(Hòa bình), với độ cao trên 1000m so với mực nước biển.
* Thông mã vĩ (Pinus massoniana); thuộc Họ Thông: Pinaceae.
Thông mã vĩ là cây thân gỗ lá kim có kích thước tương đối lớn. Cây có
thể cao tới 30m, đường kính 50 – 60cm, thân thẳng vỏ mầu nâu đỏ, gốc có
mầu thẫm hơn, khi già vỏ bong thành từng mảng (đây cũng là một đặc điểm
để phân biệt với các loài Thông nhựa).
Lá Thông mã vĩ có mầu xanh tươi, tập trung ở đầu cành, lá mềm và rủ
xuống. Thường có 2 lá kim trong một bẹ lá. Lá hình kim dài 12 – 20cm. Khi
cây Thông mã vĩ từ 5 – 10 tuổi, tán lá có hình tháp, sau đó trở thành hình
trứng và hình ô khi tuổi già
Thông mã vĩ bắt đầu ra hoa, kết quả ở tuổi 6 – 7, hoa đơn tính cùng gốc.
Nón quả khi non có hình tròn, khi già có hình trứng, dài từ 4 – 7cm, đường
kính 2,5 – 4cm. Khi chín nón quả có mầu hạt Dẻ, mặt vẩy hình thoi, dẹt, mép
lá phía trên tròn.
18
Gỗ Thông mã vĩ có lõi và giác phân biệt. Lõi có màu vàng, thớ gỗ thô,
thẳng. Gỗ nhẹ, thường được làm trụ mỏ, làm cột điện, sản xuất giấy, sợi
celluloso.... Nhựa Thông mã vĩ dùng để sản xuất tùng hương và tinh dầu
Thông, phục vụ cho ngành công nghiệp và xuất khẩu.
Hiện nay, rừng Thông mã vĩ được trồng nhiều ở các tỉnh miền Bắc, như:
Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Quảng Ninh, Yên Bái và Lào Cai...
1.2.2.2. Các nghiên cứu về rừng trồng Thông mã vĩ
Tính đến 2009, diện tích rừng Thông nước ta có khoảng 327.212,3 ha [8]
phần lớn diện tích rừng trồng chủ yếu là trồng thuần loài. Về vấn đề trồng
rừng cho các loài Thông ở nước ta cũng đã được các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu, có thể điểm qua kết quả của một số công trình nghiên cứu điển
hình như sau:
Các phương thức trồng rừng nói chung trồng Thông mã vĩ nói riêng là
trồng thuần loài hoặc trồng hỗn loài với một số loài cây khác. Theo kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Bình, Phạm Đức Tuấn (2009) [3] rừng Thông
mã vĩ 7 năm tuổi với mật độ để lại 2000 cây/ha hàng năm trả lại cho đất 60,12
kg đạm và 19,54 kg lân, nhưng thực tế khả năng nâng cao độ phì của đất dưới
tán rừng Thông mã vĩ không cao và diễn ra với mức độ tương đối chậm.
Ngoài ra, việc trồng Thông mã vĩ thuần loài thường xẩy ra dịch sâu róm
Thông, đồng thời cũng không hạn chế được nạn cháy rừng Thông trong mùa
khô, đây là những nhược điểm nổi bật của rừng Thông trồng thuần loài đã
được các nhà khoa học khẳng định. Ngoài ra, các tác giả đã đưa ra một số yêu
cầu kỹ thuật trồng rừng Thông mã vĩ từ khâu chọn cây con đến khi trồng rừng
và chăm sóc rừng trồng như sau:
- Về hỗn hợp ruột bầu gồm 75% đất mùn tế guột, 15% đất vườn ươm,
9% phân chuồng hoai (không ủ vôi), 1% Sufe lân. Sau từ 6 đến 10 tháng tuổi,
cây con đạt tiêu chuẩn xuất vườn với chiều cao trung bình từ 28 – 50cm, cây
19
cứng cáp, không cụt ngọn. Thời vụ trồng vụ xuân (tháng 2 đến tháng 3), vụ
thu (tháng 8 đến tháng 10)
- Kích thước hố đào 30cm x 30cm x 30cm, đào hố trước khi trồng một
tháng. Mật độ trồng: 2500 cây/ha (2m x 2m). Tiêu chuẩn cây con xuất vườn:
Tuổi cây, từ 6 đến 10 tháng tuổi, cây cao từ 28 - 50cm, cây cứng cáp, không
bị sâu bệnh và không cụt ngọn.
- Chăm sóc rừng trồng: Năm thứ nhất: 3 lần, năm thứ 2: 2 lần, năm thứ 3:
1 lần. Nội dung chăm sóc chủ yếu phát dọn thưc bì lấn át cây thông, cuốc đất
và xới sáo quanh gốc cây.
- Tỉa thưa lần đầu vào năm thứ 5 và năm thứ 6. Cường độ tỉa thưa 30%
tổng số cây trong rừng.
1.2.3. Các nghiên cứu về trồng cây bản địa dưới tán rừng Thông mã vĩ
Với các nhược điểm của rừng Thông trồng thuần loài đã được các nhà
khoa học xác định và đã phân tích ở phần trên. Để khắc phục vấn đề này, việc
trồng rừng hỗn loài giữa các loài Thông nói chung và Thông mã vĩ nói riêng
với các loài cây bản địa là rất cần thiết và có ý nghĩa cả khoa học và thực tiễn.
Vấn đề này đã được một số nhà khoa học trong nước quan tâm nghiên cứu
trong những năm gần đây, có thể điểm qua một số công trình nghiên cứu điển
hình sau đây:
Gần đây nhất Lê Minh Cường (2007) đã nghiên cứu trồng một số loài
cây bản địa dưới tán rừng Thông mã vĩ ở Đại Lải Vĩnh Phúc [7], tác giả đã đề
xuất được 3 loài cây bản địa có triển vọng để gây trồng dưới tán rừng Thông
mã vĩ (Pinus massoniana) đó là: Lim xanh (Erythrophleum pordii), Re hương
(Cinnamomum iners), Sao đen (Hopea odorata). Trong đó, Lim xanh là loài
cây có khả năng sinh trưởng tốt nhất dưới tán rừng Thông mã vĩ sau 7 năm
trồng đường kính gốc trung bình đạt từ 6,0cm - 6,4cm, chiều cao vút ngọn đạt
20
từ 4,2m - 4,6m. Ngoài ra, tác giả đã đề xuất một số biện pháp kỹ thuật gây
trồng cây bản địa dưới tán rừng Thông mã vĩ.
Trường đại học Lâm nghiệp Xuân Mai cũng đã xây dựng vườn sưu tập
vườn thực vật với gần 300 loài cây bản địa trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ
(Pinus massoniana) và Keo tai tượng (Acacia mangium). Sau nhiều năm
nghiên cứu đã tìm ra một số loài cây thích nghi dưới tán rừng như Đinh thối
(Fernandoa brilletii), Máu chó (Knema pierrei), Tai chua (Garcinia cowa),
Re hương (Cinnamomun iners), Long não (Cinnamomun camphora)... (dẫn
theo Lê Minh Cường 2007)[7].
Cũng trên nền tảng rừng Thông mã vĩ và Keo lá tràm tại Núi Luốt, Xuân
Mai, Đỗ Thị Quế Lâm (2003) [12] đã nhận định các loài Lim xanh
(Erythrophleum pordii), Đinh thối (Fernandoa brilletii), Re hương
(Cinnamomun iners), sinh trưởng tương đối tốt dưới tán rừng Thông mã vĩ.
Tuy nhiên, dưới các độ tàn che khác nhau, khả năng sinh truởng của các loài
cây bản địa cũng rất khác nhau.
Qua những nghiên cứu trên cho thấy việc trồng rừng hỗn loài giữa Thông
và cây bản địa, đặc biệt là trồng các loài cây bản địa dưới tán rừng Thông mã
vĩ đã và đang được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm. Nhiều loài
cây gỗ có giá trị đã được lựa chọn để trồng rừng như: Đinh thối, Lim xanh,
Re hương ...
Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa đề cập đến biện pháp kỹ thuật gây
trồng và tác động cụ thể vào tầng cây cao như thế nào, các biện pháp kỹ thuật
gây trồng cây bản địa dưới tán như thế nào. Hơn nữa, chưa thấy có nghiên
cứu nào về trồng cây bản địa dưới tán rừng Thông mã vĩ ở Lục Ngạn - Bắc
Giang.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gây trồng cây bản
địa dưới tán rừng, đặc biệt là rừng Thông mã vĩ để làm cơ sở chuyển hoá rừng
21
Thông mã vĩ thuần loài thành rừng hỗn loài với các loài cây bản địa nhằm
phát triển bền vững và nhân rộng mô hình là cần thiết.
1.3. THẢO LUẬN
Từ những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy các công
trình nghiên cứu trên thế giới nói chung và ở nước ta nói riêng tương đối
phong phú và toàn diện về tất cả các mặt, những nghiên cứu chủ yếu tập trung
vào mối quan hệ qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các loài cây, biện pháp
kỹ thuật nuôi dưỡng rừng trồng hỗn loài trong quá trình sinh trưởng. Tuy
nhiên, một số vấn đề còn tiếp tục phải đặt ra để nghiên cứu như sau:
+ Tuổi rừng Thông tỉa thưa và trồng cây bản địa;
+ Tiêu chuẩn cây con cây bản địa trồng dưới tán;
+ Độ tàn che của rừng Thông mã vĩ để trồng cây bản địa cho từng loài;
+ Địa hình trồng cây bản địa;
+ Hướng phơi trồng cây bản địa;
+ Loại đất trồng cây bản địa...
Nhưng trong phạm vi nghiên cứu này ở Lục Ngạn – Bắc giang, đề tài
này chỉ có thể giải quyết được một số vấn đề nhằm bổ sung thêm cơ sở lý
luận để chuyển hoá rừng thuần loài thành rừng hỗn loài như sau:
+ Đánh giá điều kiện lập địa khu vực nghiên cứu;
+ Đánh giá đặc điểm của rừng Thông mã vĩ sau khi tỉa thưa và đã trồng
cây bản địa;
+ Đánh giá đặc điểm cây bụi, thảm tươi dưới tán rừng Thông mã vĩ;
+ Đánh giá khả năng sinh trưởng của các loài cây bản địa dưới tán rừng
Thông mã vĩ.
22
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Lục Ngạn là huyện trung du miền núi nằm ở phía Đông Bắc của
tỉnh Bắc Giang, thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Có toạ độ vị trí địa lý: từ
210
16’
00’’
- 210
34’
40’’
vĩ độ Bắc và 1060
26’
30’’
- 1060
52’
00’’
kinh độ Đông.
Phía Bắc giáp huyện Hữu Lũng và huyện Chi Lăng của tỉnh Lạng Sơn.
Phía Đông giáp huyện Sơn Động của tỉnh Bắc Giang và huyện Lộc Bình
tỉnh Lạng Sơn.
Phía Tây và Nam giáp huyện Lục Nam của tỉnh Bắc Giang.
Trung tâm huyện lỵ nằm cách thành phố Bắc Giang 40 km về phía Đông,
cách Hà Nội 90 km về phía Đông Bắc và cách cửa khẩu Lạng Sơn 120 km về
phía Nam. Có trục đường Quốc lộ 31, 279 và nhiều trục đường tỉnh lộ đi qua,
tương đối thuận lợi cho giao lưu kinh tế với các vùng miền khác.
2.1.2. Địa hình
Lục Ngạn là một bồn địa được bao bọc bởi 2 dải núi lớn là Bảo Đài ở
phía Bắc và Yên Tử, Huyền Định ở phía Nam và Đông Nam. Địa hình chia
thành 2 vùng rõ rệt là vùng cao và vùng thấp.
Vùng thấp bao gồm những dãy đồi bát úp xen kẽ những cánh đồng có độ
cao trung bình từ 100 – 150m so với mực nước biển, độ dốc < 200
, rất thuận
lợi cho phát triển cây ăn quả và trồng rừng, đặc biệt là xây dựng những mô
hình vườn rừng, đồi rừng, trang trại lâm nghiệp…
Vùng cao bao gồm những dãy núi có độ dốc trung bình từ 25 – 300
, độ
cao trung bình > 300m so với mực nước biển. Vùng này diện tích đất chưa sử
dụng còn khá lớn, có thể dùng cho sản xuất kinh doanh rừng trồng.
23
Vì vậy, có thể nói Lục Ngạn có nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế đồi
rừng cũng như đẩy mạnh phát triển sản xuất lâm nghiệp.
2.1.3. Đặc điểm thổ nhưỡng
Lục Ngạn có nhiều loại đất khác nhau nhưng chủ yếu là đất feralit vàng
đỏ và nâu xám phát triển trên 3 loại đá mẹ chủ yếu là: sa thạch, phiến thạch và
phấn xa. Thành phần cơ giới từ trung bình đến sét nặng, có kết cấu viên, độ
xốp lớp đất mặt từ 50 – 70%, khả năng thấm và giữ nước trung bình, hàm
lượng mùn trong đất khoảng 4%, đạm từ 0,01 - 0,4%, rất thích hợp cho các
loài cây lâm nghiệp, cây ăn quả và cây công nhiệp. Tuy nhiên, do có độ dốc
tương đối lớn kiểu bát úp lên cần phải chú ý đến những biện pháp chống xói
mòn và rửa trôi đất.
Ngoài ra, còn có diện tích nhỏ đất phù sa được bồi tụ hàng năm ở ven
sông, suối được người dân sử dụng trồng lúa nước, hoa màu và cây ăn quả.
Với tiềm năng đất đai lớn và phù hợp cho sản xuất lâm nghiệp cũng như
cây ăn quả, Lục Ngạn đang là một huyện đứng đầu tỉnh Bắc Giang về công
tác bảo vệ rừng và trồng rừng cũng như phát triển kinh tế đồi rừng.
2.1.4. Khí hậu, thuỷ văn
Lục Ngạn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa thuộc vùng Đông
Bắc. Một năm có bốn mùa rõ rệt. Mùa đông lạnh, mùa hè nóng ẩm, mùa xuân
và mùa thu khí hậu nhìn chung là ôn hoà. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22
- 230
c, ẩm độ dao động lớn từ 73 - 87%. Lượng mưa trung bình hàng năm
1.417,5mm đủ đáp ứng nhu cầu nước cho sản xuất và đời sống.
Vùng cao của huyện Lục Ngạn là lưu vực phòng hộ chính của hồ Cấm
Sơn, vùng thấp là một trong những lưu vực của sông Lục Nam. Hệ thống khe,
suối, các hồ nhỏ khá nhiều nhưng phần lớn cạn nước vào mùa khô và chảy
xiết dâng cao vào mùa mưa, gây khó khăn cho sản xuất nông lâm nghiệp.
2.1.5. Hiện trạng sử dụng đất đai và tài nguyên rừng
24
* Hiện trạng sử dụng đất đai
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện 101.223,72 ha, trong đó diện tích đất
có rừng là 43.631,4 ha, chiếm 43% diện tích đất tự nhiên. Trong tổng số
43.631,4 ha đất có rừng thì diện tích rừng trồng phòng hộ là 21.419,6 ha
(chiếm 49%), đất trồng rừng sản xuất 22.211,8 ha (chiếm 51%). Diện tích đất
chưa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp là 14.318,2 ha. Qua đây chúng ta có
thể thấy diện tích đất trống còn lớn, đây là cơ hội và tiềm năng cho phát triển
rừng.
* Thực vật rừng
+ Rừng tự nhiên: Tổ thành loài khá phong phú với trên 100 loài cây gỗ.
Tuy nhiên, do khai thác quá mức và không hợp lý trong nhiều thập kỷ qua
nên hiện nay chỉ còn tập trung chủ yếu tại rừng phòng hộ Cấm Sơn và vùng
cao giáp huyện Sơn Động.
+ Rừng trồng: Các loài cây trồng rừng chủ yếu là những loài cây nhập
nội, sinh trưởng nhanh, cung cấp nguyên liệu giấy, gỗ trụ mỏ hoặc làm ván
như Bạch đàn, Thông, Keo…
2.2. ĐIỀU KIỆN DÂN SINH, KINH TẾ - XÃ HỘI
2.2.1. Dân sinh
* Dân số: Dân số toàn huyện là 196.616 người, trong đó có 97.161 nam
( chiếm 49,44%) và 99.355 nữ (chiếm 50,56%) tỷ lệ tăng dân số hàng năm
1,3%.
* Lao động: Với khoảng 85.000 người trong độ tuổi lao động, chiếm
khoảng 43% tổng dân số, lao động nông lâm nghiệp chiếm 85%, hầu hết là
lao động chưa có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Lục Ngạn là một địa phương
khá thuận lợi để phát triển sản xuất, đặc biệt là ngành nông lâm nghiệp vốn là
thế mạnh của một huyện miền núi.
* Dân tộc: Trong huyện có nhiều dân tộc anh em khác nhau cùng chung
sống, nhưng chủ yếu 8 dân tộc chính là Kinh, Tày, Nùng, Sán Chí, Sán Dìu,
25
Cao Lan, Hoa, Dao, sinh sống ở 397 thôn, bản. Mỗi dân tộc đều có phong tục,
tập quán khác nhau, có nền văn hoá riêng theo tộc người.
2.2.2. Giao thông và cơ sở hạ tầng
Ngoài quốc lộ 31 từ Bắc Giang đi Sơn Động và quốc lộ 279 đi Đồng Mỏ
- Lạng Sơn, Lục Ngạn còn nằm trên tuyến tỉnh lộ 285 và 290. Các tuyến
đường liên xã nối với quốc lộ chính đến trung tâm huyện tạo thành mạng lưới
giao thông, vận tải cho việc vận chuyển hàng hoá. Đây cũng là một yếu tố
thuận lợi để đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, học tập và trao đổi
kinh nghiệm sản xuất trong và ngoài huyện.
Mạng lưới diện đã cung cấp cho toàn huyện, một thế mạnh có thể khai
thác phục vụ chủ động cho tưới tiêu và sản xuất nông, lâm nghiệp.
2.2.3. Văn hoá – giáo dục
Hiện nay, toàn huyện đã đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục THCS; 100%
số các xã ở Lục Ngạn đã có trường học kiên cố, trạm y tế và bưu điện văn hoá
xã, đặc biệt là đã xây dựng được Bệnh viện đa khoa khu vực, hoạt động văn
hoá, thông tin, tuyên truyền trong vùng đồng bào dân tộc được đẩy mạnh;
nhiều xã đã duy trì tổ chức tốt lễ hội văn hoá như: Tân Sơn, Kim sơn, Tân
Hoa... Huyện tổ chức ngày hội văn hoá các dân tộc hàng năm vào ngày 17 -18
tháng hai (Âm lịch); góp phần làm phong phú đời sống văn hoá, khơi dậy
phát huy giá trị văn hoá truyền thống của các dân tộc. Lục Ngạn còn là nơi
lưu giữ nhiều bản sắc văn hoá dân tộc với các lễ hội hát dân ca như hát sli, hát
soong hao.... Tuy nhiên, các phong tục và tập quán lạc hậu vẫn còn tồn tại,
ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh tế, xã hội của huyện, đặc biệt là tư
tưởng trọng nam khinh nữ.
2.2.4. Thu nhập và đời sống
Tổng sản lượng lương thực quy ra thóc toàn huyện đạt 50.854 tấn/năm
2009, sản lượng lương thực bình quân đầu người tăng từ 218kg năm 2004 lên
320kg năm 2009. Toàn huyện vẫn còn trên 4000 hộ nghèo, chiếm 10%.
26
2.2.5. Nhận xét và đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
khu vực nghiên cứu:
* Những yếu tố thuận lợi:
- Lục Ngạn là huyện miền núi có tiềm năng về sản xuất lâm nghiệp. Điều
kiện khí hậu đất đai và địa hình rất thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại
cây trồng, nhất là cây lâm nghiệp và cây ăn quả.
- Có lực lượng lao động dồi dào và chưa sử dụng hết, có truyền thống
sản xuất nông lâm nghiệp lâu đời.
- Tiếp cận với khoa học kỹ thuật: được hỗ trợ kinh nghiệm từ nhiều dự
án đầu tư phát triển lâm nghiệp cả trong nước và ngoài nước như: PAM,
KFW, Dự án phát triển lâm nông tổng hợp Việt – Thái, Dự án 327, Dự án
trồng rừng kinh tế bằng vốn vay ưu đãi…
* Những yếu tố hạn chế:
- Mặc dù diện tích trồng rừng sản xuất của huyện Lục Ngạn là khá lớn
nhưng chủ yếu là trồng thuần loài sau 1 – 2 chu kỳ khai thác, đất trở lên thoái
hoá không sản xuất được. Tuy nhiên, trong những năm gần đây thì nhiều loài
cây, nhiều mô hình trồng rừng… mới đang trong quá trình thử nghiệm.
- Đời sống một bộ phận người dân còn nghèo (toàn huyện 4.000 hộ
nghèo), nên nhiều hộ chưa có điều kiện đầu tư vào sản xuất lâm nghiệp.
Tóm lại, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc
Giang có những nét đặc thù riêng, chi phối và ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống và hoạt động sản xuất lâm nghiệp của người dân trong vùng, vì vậy để
phát triển các mô hình trồng rừng cần phải chú ý các yếu tố này.
2.3. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
2.3.1. Về địa điểm
Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi rừng trồng của Dự án Việt-
Đức (KFW1) tại thôn Thượng B, xã Đồng Cốc, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc
Giang với tổng diện tích là 19,97 ha.
27
2.3.2. Về thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện ở giai đoạn rừng Thông 12 năm tuổi và cây
bản địa trồng được 24 tháng tuổi. Thời gian thực hiện đề tài là 1 năm (từ năm
2009 đến năm 2010). Vì vậy, các mô hình rừng trồng đề tài nghiên cứu được
kế thừa của Dự án trồng rừng Việt – Đức.
2.3.3. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Rừng Thông mã vĩ (Pinus massoniana Lamb) 12 năm tuổi.
Cây bản địa lá rộng bao gồm: Lim xanh (Erythrophleum pordii Oliv),
Trám trắng (Canarium album Raeusch), Re gừng (Cinamomum ilcidioides
A.Chev), Sồi phảng (Lithocarpus fissus Champ. ex benth), Giẻ cau (Quecus
platycalyx Hickel et A.camus), Kháo vàng (Machilus bonii Lecomte), được
trồng theo đám hoặc theo hàng dưới tán rừng Thông mã vĩ.
2.3.4. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Nội dung của đề tài được giới hạn trong phạm vi nghiên cứu và đánh giá
khả năng sinh trưởng của các loài cây bản địa dưới tán rừng Thông mã vĩ.
2.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Xác định được một số cơ sở khoa học và lựa chọn được những loài cây
bản địa thích hợp cho trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ làm cơ sở chuyển hoá
rừng Thông mã vĩ thuần loài kém bền vững thành rừng hỗn loài bền vững cả
về kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái.
28
Chương 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. MỤC TIÊU
3.1.1 Mục tiêu tổng quát
Xác định được một số loài cây bản địa thích hợp trồng dưới tán rừng
Thông mã vĩ (Pinus massoniana) làm cơ sở đề xuất biện pháp kỹ thuật
chuyển hoá rừng thuần loài thành rừng hỗn loài với một số loài cây lá rộng
bản địa có triển vọng, góp phần phát triển rừng trồng bền vững ở tỉnh Bắc
Giang nói riêng và khu vực Đông Bắc nói chung.
3.1.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Bước đầu xác định và đề xuất được một số loài cây bản địa có khả năng
sinh trưởng tốt ở dưới tán rừng Thông mã vĩ trong điều kiện sinh thái cụ thể ở
Lục Ngạn- Bắc Giang.
- Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật chuyển hoá rừng Thông mã vĩ trồng
thuần loài kém bền vững thành rừng hỗn loài với một số cây lá rộng bản địa
có triển vọng.
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.2.1. Điều kiện lập địa khu vực nghiên cứu
- Đặc điểm đất đai của khu thí nghiệm;
- Đặc điểm khí hậu.
3.2.2 Đặc điểm của rừng Thông mã vĩ
- Mật độ khi trồng ban đầu và mật độ hiện tại;
- Sinh trưởng về đường kính ngang ngực (D1.3);
- Sinh trưởng về chiều cao vút ngọn (Hvn);
- Sinh trưởng về đường kính tán.
3.2.3. Đặc điểm cây bụi, thảm tươi dưới tán rừng Thông mã vĩ
- Tổ thành;
29
- Mật độ;
- Độ che phủ.
3.2.4. Đánh giá khả năng sinh trưởng của các loài cây bản địa dưới tán
rừng Thông mã vĩ
- Tỷ lệ sống (%);
- Đường kính gốc (D00);
- Chiều cao vút ngọn (Hvn);
- Chất lượng (Tốt, TB, Xấu).
3.2.5. Đề xuất các biện pháp kỹ thuật chuyển hoá rừng Thông mã vĩ
thuần loài thành rừng hỗn loài với các loài cây bản địa lá rộng
3.2.5.1. Điều kiện lập địa
- Điều kiện khí hậu;
- Điều kiện đất đai.
3.2.5.2. Đặc điểm rừng Thông mã vĩ
3.2.5.3. Kỹ thuật trồng cây bản địa
3.2.5.4. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng các loài cây lá rộng bản địa dưới tán
rừng Thông mã vĩ
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu chung
Sử dụng phương pháp sinh thái thực nghiệm và phương pháp điều tra ô
tiêu chuẩn (OTC) điển hình lặp lại 3 lần kết hợp với phương pháp kế thừa và
phương pháp phân tích trong phòng để định lượng các chỉ tiêu cần thiết. Dung
lượng mẫu đo đếm theo mẫu lớn (n ≥ 30). Số liệu sinh trưởng được thu thập
theo phương pháp OTC. Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê sinh học đã
lập trình có sự trợ giúp của máy tính với các phần mềm Excel.
Các bước tiến hành nghiên cứu được mô phỏng theo sơ đồ sau:
30
Sơ đồ 3.1: Các bước giải quyết vấn đề
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
3.3.2.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin
Chủ yếu sử dụng phương pháp kế thừa, bao gồm:
+ Các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ở khu vực nghiên cứu
được kế thừa có chọn lọc từ các tài liệu của UBND huyện Lục Ngạn - Bắc
Thu thập các tài
liệu đã có
Phân tích, sử lý
thông tin
Điều tra thực địa
Đánh giá tổng kết
Đề xuất các biện pháp kỹ thuật
chuyển hoá rừng Thông mã vĩ
thuần loài thành rừng hỗn loài
Lý lịch
rừng
trồng
Khí
hậu
thuỷ
văn
khu
vực
nghiên
cứu
Đất đai
khu
vực
nghiên
cứu
Đặc
điểm
rừng
Thông
mã vĩ
Khả năng
sinh trưởng
của các cây
gỗ tái sinh,
cây bụi
thảm tươi
dưới tán
Khả
năng
sinh
trưởng
của các
cây bản
địa dưới
tán
31
Giang. Thông tin về lịch sử rừng trồng được kế thừa có chọn lọc từ các tài
liệu về lý lịch rừng trồng của Ban quản lý Dự án trồng rừng Việt - Đức.
+ Tài liệu khí tượng thủy văn kế thừa số liệu từ trạm khí tượng thuỷ văn
Lục Ngạn đã công bố từ năm 2007 – 2009.
+ Mô hình Thông mã vĩ trồng năm 1997, cây bản địa được trồng dưới tán
năm 2007 kế thừa của dự án Việt - Đức.
+ Các tài liệu liên quan đến mô hình trồng cây bản địa dưới tán năm
2007 kế thừa của Ban quản lý Dự án trồng rừng Việt - Đức.
3.3.2.2. Thiết kế thí nghiệm (kế thừa các thí nghiệm của Dự án trồng rừng
Việt- Đức Bắc Giang)
- Rừng Thông mã vĩ trồng năm 1997, mật độ trồng ban đầu 2000cây/ha.
Phương pháp tỉa thưa áp dụng phương pháp cơ giới, cứ 4 hàng chặt bỏ một
hàng, tức là 3/4 Thông mã vĩ và 1/3 là các loài cây bản địa.
- Loài cây bản địa bao gồm: Trám trắng, Re gừng, Lim xanh, Sồi phảng,
Giẻ cau và kháo vàng.
- Diện tích khu thí nghiệm là 19,97 ha, được bố trí 2 khu, mỗi khu có 3
lần lặp, mỗi lần lặp trồng 6 loài cây bản địa gồm: Trám trắng, Re gừng, Lim
xanh, Sồi phảng, Giẻ cau, Kháo vàng (Sơ đồ 3.2 )
Trám trắng Re gừng Lim xanh
Re gừng Lim xanh Sồi phảng
Lim xanh Sồi phảng Giẻ cau
Sồi phảng Giẻ cau Kháo vàng
Giẻ cau Kháo vàng Trám trắng
Kháo vàng Trám trắng Re gừng
32
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ 1 khu bố trí thí nghiệm cây bản địa dưới tán rừng Thông
Sau khi tỉa thưa mật độ Thông mã vĩ còn lại từ 580 - 640cây/ha tiến hành
trồng các loài cây bản địa dưới tán, mỗi loài cây bản địa một hàng, hàng cách
hàng 3m, cây cách cây 3m.
3.3.2.3. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài thực địa
3.3.2.3.1. Phương pháp điều tra OTC
Theo phương pháp điển hình lặp lại 3 lần, diện tích OTC: 1000m2
, đảm
bảo dung lượng mẫu lớn (n ≥ 30). Chỉ tiêu điều tra: D1,3, Hvn, DT, D00, chất
lượng cây, độ tàn che.
* Chiều cao vút ngọn và chiều cao dưới cành của Thông mã vĩ được đo
bằng thước đo cao điện tử Forester Vertex; chiều cao của cây bản địa đo bằng
sào đo cao chia vạch tới cm.
* Đường kính tán tầng cây cao được đo bằng thước dây theo hình chiếu
thẳng đứng của mép tán lá xuống mặt phẳng nằm ngang, đo hai chiều Đông
Tây và Nam Bắc rồi tính trị số bình quân.
* Độ tàn che của ô tiêu chuẩn được xác định theo hệ thống xấp xỉ 200
điểm điều tra trong ô. Tại mỗi điểm điều tra tàn che, dùng thước ngắm lên
theo phương thẳng đứng. Nếu gặp tán cây thì giá trị được ghi là 1, nếu không
gặp tán cây thì giá trị tàn che ghi là 0, nếu ở vị trí mép tán lá thì giá trị sẽ là
0,5. Độ tàn che chung của ô tiêu chuẩn là trị số điểm chung bình của tất cả
các điểm đo.
* Đường kính gốc (D00): được đo bằng thước kẹp kính có độ chính xác
đến mm. Đo hai chiều Đông Tây và Nam Bắc sau đó lấy số trung bình giữa 2
lần đo.
* Đường kính ngang ngực tầng cây cao được đo bằng thước dây để có
chu vi, từ chu vi tính ra đường kính bằng công thức chuyển đổi.
33
- Chất lượng cây bản địa được đánh giá thông qua các chỉ tiêu hình thái
theo ba cấp :
+ Cây tốt (T): Là những cây khoẻ mạnh, có thân thẳng, tán lá cân đối,
không bị cong queo, sâu bệnh, có sức sống khoẻ.
+ Cây trung bình (TB): Là những cây có hình thái trung gian giữa cây tốt
và cây xấu.
+ Cây xấu (X): Là những cây cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn, tán lệch,
sinh trưởng kém.
3.3.2.3.2. Phương pháp điều tra ô dạng bản (ODB)
Mỗi OTC lập 5 ODB: 4 ô ở 4 góc và 1 ô ở giữa OTC, diện tích ODB là
5m2
. Điều tra tất cả các cây gỗ tái sinh, cây bụi và thảm tươi có trong ODB.
Các chỉ tiêu điều tra: tên loài cây, độ che phủ của tầng thảm tươi, độ che phủ
được xác định bằng phương pháp ước lượng.
3.3.2.3.3. Điều tra và phân tích đất
Sử dụng phương pháp điều tra phẫu diện kết hợp với phương pháp phân
tích trong phòng thí nghiệm để định lượng các chỉ tiêu cần thiết.
Các mẫu đất được lấy ở độ sâu 0 – 20cm, 30 – 50cm, 80 – 100cm, các
phẫu diện đất được đào ở 3 vị trí khác nhau, các tầng tương ứng trộn đều để
lấy mẫu phân tích theo phương pháp “chia đôi lấy nửa”, tức là ở các tầng
tương ứng trộn đều với nhau rồi đem chia thành 2 phần, lấy một phần tiếp tục
chia đôi và lấy một phần, đến khi mẫu còn khoảng 0,5kg thì đem phân tích.
Các mẫu đất được phân tích trong phòng thí nghiệm của trường Đại học Nông
Nghiệp I với các chỉ tiêu theo các phương pháp sau đây:
- Đo độ pHKCL bằng máy đo pH mettes.
- Xác định thành phần cơ giới đất dùng phương pháp 3 cấp của Mỹ.
- Mùn xác định bằng phương pháp Chiurin.
- N xác định bằng phương pháp Kjendhall
34
- P2O5 dễ tiêu theo phương pháp Kirsanov
- Al+++
lưu động bằng phương pháp Sôcôlốp.
- Ca++
, Mg++
trao đổi bằng phương pháp Complexon.
- K2O dễ tiêu theo phương pháp Nitrocobannatri.
- Dung trọng đất được xác định bằng phương pháp dùng ống dung trọng
trọng có thể tích 100cm3
(20cm2
x 5cm).
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu sau khi thu thập được kiểm tra, tính toán và phân tích theo
phương pháp thống kê sinh học.
- Tỷ lệ cây đánh giá theo chất lượng (T, X, TB)=
%100.
),,(
N
TBXTn
Trong đó: n(T, X, TB) là số cây Tốt, Sấu, Trung bình
N là tổng số cây điều tra trên ô tiêu chuẩn
- Tỷ lệ sống = (%)100.
0N
N
Trong đó: N là số cây hiện tại trong ô; N0 là số cây trồng ban đầu
- Trị số trung bình được tính theo phương pháp bình quân cộng:
∑=
=
n
i
n
x 1
1
.Xi ( 3.1)
- Xác định các đặc trưng mẫu ( X , S2
, S, S%...) cho cả 4 nhân tố điều tra:
D1.3, DT, HVN, HDC bằng trình lệnh T-D-D (Tools – Data Analysis –
Descriptive statistic).
- Tính hệ số biến động theo công thức
100*%
X
S
S = (3.2)
- Kiểm tra giả thuyết về sự bằng nhau của phương sai hai tổng thể theo
tiêu chuẩn F của Fisher. Theo quy trình: Tool/Data Analysis/F-Test Two-
Simple for Variances.
35
2
2
2
1
S
S
F = (3.3)
S1
2
và S2
2
là phương sai của hai mẫu quan sát 1 và 2.
- Dùng phương pháp phân tích phương sai một nhân tố để kiểm tra sự
thuần nhất giữa các công thức thí nghiệm đối với từng chỉ tiêu sinh trưởng.
Áp dụng quy trình: Tool/Data Analysis/Anova: Singgle Factor
- Kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu thực hiện theo tiêu chuẩn t với
k = n – a bậc tự do:
ji
N
ji
nn
S
xx
t
11
+
−
=
(3.4)
Trong đó: xi, xj là các trị số trung bình của các công thức i, j
SN là phương sai thừa.
ni, nj là các giá trị quan sát tương ứng của các công thức i,j
36
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN LẬP ĐỊA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Điều kiện lập địa là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự thành bại của
công tác trồng rừng nói chung và sự sống còn với một loài cây nào đó nói
riêng. Vì vậy, lựa chọn và đánh giá điều kiện lập địa để trồng rừng là rất cần
thiết. Điều kiện lập địa gồm 2 yếu tố chủ đạo là đất đai và khí hậu được đánh
giá như sau:
4.1.1. Đặc điểm đất đai khu vực nghiên cứu
Đất đai là một trong những nhân tố quan trọng bậc nhất đối với cây
trồng, mỗi loài cây chỉ thích ứng với một số loại đất có những đặc tính nhất
định. Trong phạm vi nghiên cứu này, các thí nghiệm bố trí trên đất feralit phát
triển trên đá phiến thạch sét đây là loại đất phổ biến ở huyện Lục Ngạn, đề tài
đã chọn 3 vị trí khác nhau (chân, sườn, đỉnh) để điều tra đánh giá đặc điểm
đất của khu vực nghiên cứu. Kết quả phân tích lý, hóa tính các mẫu đất được
tổng hợp ở bảng 4.1:
Kết quả phân tích độ phì của 3 phẫu diện đất dưới tán rừng Thông mã vĩ
có trồng các loài cây bản địa (bảng 4.1) cho thấy hàm lượng mùn và hàm
lượng đạm ở tầng đất mặt (0 – 20cm) thuộc mức trung bình đến khá, hàm
lượng mùn biến động từ 2,1 – 2,88%, hàm lượng đạm biến động từ 0,10 –
0,18%, ở các tầng đất sau hàm lượng mùn, đạm nghèo hơn; hàm lượng chất rễ
tiêu P2O5 ở mức trung bình biến động từ 2,3 – 6,86mg/100g đất, chất rễ tiêu
K2O trong đất khá biến động từ 11,96 – 40,8 mg/100g đất, các chất rễ tiêu
phân bố ở các tầng đất không theo một trình tự nhất định nào, có thể do bị xáo
trộn; đất có dung trọng từ 1,22 – 1,32g/cm3
, thể hiện đặc điểm đất hơi chặt.
37
Bảng 4.1: Kết quả phân tích lý, hóa tính của đất tại các khu thí nghiệm
Chất dễ tiêu
(mg/100g)
Chua trao
đổi
(ldl/100g)
Ca, Mg trao
đổi (ldl/100g)
Tên
phẫu
diện
Độ sâu Dung
trọng
(g/cm3
)
pHKCl Mùn
(%)
Đạm
(%)
P2O5 K2O Al+++
H+
Chua
thủy phân
(ldl/100g)
Ca++
Mg++
0-20 4,75 2,10 0,18 6,40 22,94 2,8 0 9,50 1,90 1,70
30-50 4,06 2,03 0,15 7,70 11,96 2,15 0 9,16 1,91 1,71LN 1
80- 100
1,25
4,00 0,05 0,14 5,80 25,20 0,74 0 7,24 0,79 1,48
0-20 4,60 2,50 0,12 6,86 32,70 3,06 0 8,00 1,25 0,45
30-50 4,57 0,97 0,08 5,75 33,40 2,70 0 7,67 1,26 0,46LN 2
80- 100
1,22
4,41 0,07 0,06 2,30 26,50 1,08 0 6,70 1,14 0,34
0-20 4,08 2,88 0,10 5,13 40,80 3,50 0 7,50 1,42 0,71
30-50 4,17 2,84 0,06 4,30 27,72 3,13 0 7,70 1,14 0,72LN 3
80- 100
1,32
4,39 0,31 0,04 6,03 21,50 1,83 0 6,20 0,91 0,60
Ảnh 4.1: Phẫu diện đất dưới tán rừng Thông mã vĩ khu vực thí nghiệm
38
Đặc điểm chung của đất dưới tán rừng Thông mã vĩ có trồng một số loài
cây bản địa là hơi chua, độ pHKCl = 4,00 – 4,75, độ chua trao đổi ở các phẫu
diện không cao, nhất là nhôm di động (Al+++
) biến động từ 0,74 – 3,5lđl/100g
đất. Độ chua thuỷ phân cũng không lớn, biến động từ 6,2 – 9,5lđl/100g đất.
Tổng số cation trao đổi (Ca++
+ Mg++
) khá lớn, 0,3 – 1,9lđl/100g đất. Đây là
đặc trưng thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt.
Như vậy, đặc điểm đất ở đây có hàm lượng mùn, đạm và P, K rễ tiêu ở
mức trung bình đến khá. Tuy nhiên, môi trường đất hơi chua, tầng đất từ
mỏng đến dầy. Điều này cho thấy với điều kiện đất đai như vậy một phần nào
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sinh trưởng của các loài cây bản địa trồng dưới
tán rừng.
4.1.2. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu là một trong những nhân tố sinh thái ảnh hưởng trực tiếp tới sinh
trưởng và phát triển của cây trồng. Khí hậu ở Lục Ngạn (Bắc Giang) là khí
hậu nhiệt đới, gió mùa điển hình ở khu vực Đông Bắc Việt Nam.
Kết quả kế thừa tài liệu về khí tượng tại Trạm khí tượng thuỷ văn huyện
Lục Ngạn từ năm 2007 – 2009 cho thấy như sau:
Lượng mưa trung bình khoảng 1.417,5mm/năm, nhưng phân bố không
đều, có trên 88% lượng mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm,
tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 8 hàng năm, lên tới 350mm. Thời gian
này cũng là mùa sinh trưởng của cây trồng nói chung, nên mùa trồng rừng ở
khu vực này được xác định vào thời điểm trước mùa mưa 1 tháng, tức là từ
cuối tháng 4 - tháng 8 hàng năm, không nên trồng rừng vào thời gian từ giữa
mùa mưa về sau. Ngược lại, mùa khô được xác định bắt đầu từ tháng 11 năm
trước đến tháng 4 năm sau lượng mưa trong thời gian này chỉ chiếm khoảng
12% lượng mưa của cả năm. Những tháng này thường có lượng bốc hơi lớn
hơn lượng mưa. Trong 6 tháng mùa khô chỉ có 39 ngày mưa, chiếm 30,2% so
39
với tổng ngày mưa cả năm. Lượng mưa trong mùa này rất thấp, chỉ có
162,5mm chưa bằng lượng mưa của tháng 5 là 190,0mm, chiếm 11,5% so với
tổng lượng cả năm, tháng có lượng mưa thấp nhất chỉ có 7,5mm (tháng 11 và
tháng 1). Đây là mùa cây sinh trưởng và phát triển chậm, do vậy không nên
trồng rừng trong mùa này. Trong khâu chăm sóc rừng, cần phát dọn sạch thực
bì, thảm tươi, cành khô lá rụng để giảm vật liệu cháy gây ra nguy cơ cháy
rừng trong thời gian này.
Bảng 4.2. Số liệu Khí hậu – Thủy văn ở Lục Ngạn – Bắc Giang
Tháng Nhiệt độ
không
khí (0
C)
Số giờ
nắng
(giờ)
Lượng
mưa
(mm)
Số ngày
mưa
Lượng bốc
hơi (mm)
Độ ẩm
không khí
1 17 62 7,5 5 61,0 75
2 18 20 22,5 6 59,7 82,5
3 20 77 40 9 63,7 83,5
4 23,5 79 75 10 77,6 75
5 27 190 190 13 44,9 82,5
6 28,5 101 225 15 64,0 82,5
7 29 127 275 20 75,8 83,5
8 28 138 350 17 67,4 85
9 26,5 111 150 15 63,9 82,5
10 24 98 65 10 60,3 71
11 20 134 7,5 5 65,5 77,5
12 17 114 10 4 63,7 77,5
TB=23,2 Σ=1.251 Σ=1.417,5 Σ = 129 Σ = 767,5 TB = 80,2
Nhiệt độ không khí trung bình là 23,20
C. Tháng có nhiệt độ cao nhất là
tháng 7 (290
C); tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1 (170
C). Chênh lệch
nhiệt độ giữa các tháng trong năm là 110
C. Mùa đông (tháng 12 năm trước
40
đến tháng 2 năm sau) nhiệt độ không xuống quá thấp chỉ từ 17,0 – 18,00
C,
chưa thấy sương muối xuất hiện tại khu vực trong mùa này. Mùa hè, nhiệt độ
cũng không quá cao, tháng nóng nhất cũng chỉ có nhiệt độ trung bình là 29,0
0
C. Đây cũng là điều kiện thời tiết không quá khắc nghiệt đối với quá trình
sinh trưởng và phát triển của cây trồng đặc biệt là đối với các loàicâygỗbảnđịa.
Độ ẩm không khí: Khu vực nghiên cứu có độ ẩm không khí tương đối
cao và phân bố tương đối đồng đều giữa các tháng trong năm. Độ ẩm không
khí trung bình năm là 80,2%, tháng có độ ẩm bình quân cao nhất là tháng 7
(83,5%), tháng có độ ẩm không khí bình quân thấp nhất là tháng 10 (71,0%),
chênh lệch độ ẩm bình quân giữa các tháng trong năm chỉ là 13,5%.
Điều kiện khí hậu tại khu vực nghiên cứu khá thuận lợi cho trồng rừng,
tuy nhiên cũng cần chú ý một số đặc điểm như sau: Mùa mưa bắt đầu từ tháng
5 đến tháng 10, do đó nên trồng rừng vào thời điểm trước mùa mưa một tháng
tức là từ tháng 4 - tháng 8 vì độ ẩm đất tháng 4 cũng đã khá cao, đảm bảo cho
cây trồng sinh trưởng tốt. Trong mùa khô đặc biệt chú ý công tác bảo vệ
phòng chống lửa rừng, vì lượng mưa của khu vực rất thấp nguy cơ xảy ra
cháy rừng rất cao.
4.2. ĐẶC ĐIỂM RỪNG THÔNG MÃ VĨ
Được sự hỗ trợ của Dự án trồng rừng Việt - Đức, các chủ rừng ở khu vực
nghiên cứu đã trồng Thông mã vĩ năm 1997, mật độ ban đầu là 2.000 cây/ha,
cự li: 2 x 2,5m. Các biện pháp kỹ thuật gây trồng và chăm sóc thống nhất thực
hiện theo quy trình kỹ thuật và hướng dẫn của Ban quản lý Dự án trồng rừng
Việt - Đức, khi rừng 10 năm tuổi tiến hành tỉa thưa theo phương pháp cơ giới,
cứ 4 hàng Thông chặt một hàng cây Thông mã vĩ, để lại 3 hàng, trên các hàng
để lại tiếp tục tỉa thưa một số cây Thông mã vĩ phẩm chất, chất lượng kém và
tiến hành đưa một số loài cây bản địa vào trồng dưới tán rừng thông mã vĩ.
Mặc dù khi thiết kế mật độ tỉa thưa còn để lại gồm 2 công thức mật độ là: 580
http://bit.ly/KhoTaiLieuAZ

More Related Content

What's hot

Qué es la historia social ahora (2)
Qué es la historia social ahora (2)Qué es la historia social ahora (2)
Qué es la historia social ahora (2)Lic Roberto Cat
 
Enseñar lengua Daniel Cassany
Enseñar lengua Daniel CassanyEnseñar lengua Daniel Cassany
Enseñar lengua Daniel CassanyPxndx Vazckez
 
Para qué enseñar geografía.
Para qué enseñar geografía.Para qué enseñar geografía.
Para qué enseñar geografía.Mabel Rangeel
 
Segunda sesion(1)
Segunda sesion(1)Segunda sesion(1)
Segunda sesion(1)Alondra Roa
 
Aportes de piaget.
Aportes de piaget.Aportes de piaget.
Aportes de piaget.Victor Jara
 
Resolucion de problemas a traves del juego
Resolucion de problemas a traves del juegoResolucion de problemas a traves del juego
Resolucion de problemas a traves del juegosinaiupn6
 

What's hot (6)

Qué es la historia social ahora (2)
Qué es la historia social ahora (2)Qué es la historia social ahora (2)
Qué es la historia social ahora (2)
 
Enseñar lengua Daniel Cassany
Enseñar lengua Daniel CassanyEnseñar lengua Daniel Cassany
Enseñar lengua Daniel Cassany
 
Para qué enseñar geografía.
Para qué enseñar geografía.Para qué enseñar geografía.
Para qué enseñar geografía.
 
Segunda sesion(1)
Segunda sesion(1)Segunda sesion(1)
Segunda sesion(1)
 
Aportes de piaget.
Aportes de piaget.Aportes de piaget.
Aportes de piaget.
 
Resolucion de problemas a traves del juego
Resolucion de problemas a traves del juegoResolucion de problemas a traves del juego
Resolucion de problemas a traves del juego
 

Similar to Khả Năng Sinh Trưởng Của Một Số Loài Cây Bản Địa Trồng Dưới Tán Rừng Thông Mã Vĩ_08312112092019

đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới ...
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới ...đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới ...
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của loài dầu đồng (dipterocarpus tubercul...
Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của loài dầu đồng (dipterocarpus tubercul...Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của loài dầu đồng (dipterocarpus tubercul...
Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của loài dầu đồng (dipterocarpus tubercul...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khoá Luận Vai Trò Của Rừng Thứ Sinh Trong Việc Bảo Tồn Đa Dạng Quần Xã Bọ Hun...
Khoá Luận Vai Trò Của Rừng Thứ Sinh Trong Việc Bảo Tồn Đa Dạng Quần Xã Bọ Hun...Khoá Luận Vai Trò Của Rừng Thứ Sinh Trong Việc Bảo Tồn Đa Dạng Quần Xã Bọ Hun...
Khoá Luận Vai Trò Của Rừng Thứ Sinh Trong Việc Bảo Tồn Đa Dạng Quần Xã Bọ Hun...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Khoá Luận Vai Trò Của Rừng Thứ Sinh Trong Việc Bảo Tồn Đa Dạng Quần Xã Bọ Hun...
Khoá Luận Vai Trò Của Rừng Thứ Sinh Trong Việc Bảo Tồn Đa Dạng Quần Xã Bọ Hun...Khoá Luận Vai Trò Của Rừng Thứ Sinh Trong Việc Bảo Tồn Đa Dạng Quần Xã Bọ Hun...
Khoá Luận Vai Trò Của Rừng Thứ Sinh Trong Việc Bảo Tồn Đa Dạng Quần Xã Bọ Hun...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Nghiên Cứu Sinh Trưởng Một Số Loài Cây Trồng Trong Dự Án Cải Tạo Môi Trường B...
Nghiên Cứu Sinh Trưởng Một Số Loài Cây Trồng Trong Dự Án Cải Tạo Môi Trường B...Nghiên Cứu Sinh Trưởng Một Số Loài Cây Trồng Trong Dự Án Cải Tạo Môi Trường B...
Nghiên Cứu Sinh Trưởng Một Số Loài Cây Trồng Trong Dự Án Cải Tạo Môi Trường B...nataliej4
 
Trồng cây mây
Trồng cây mâyTrồng cây mây
Trồng cây mâyThuy Hoang
 
Luận văn: Nghiên cứu đặc điểm lâm học của một số ưu hợp thực vật ưu thế cây h...
Luận văn: Nghiên cứu đặc điểm lâm học của một số ưu hợp thực vật ưu thế cây h...Luận văn: Nghiên cứu đặc điểm lâm học của một số ưu hợp thực vật ưu thế cây h...
Luận văn: Nghiên cứu đặc điểm lâm học của một số ưu hợp thực vật ưu thế cây h...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Giáo trình đồng cỏ và cây thức ăn gia súc (Sử dụng cho hệ Đại học) - Nguyễn K...
Giáo trình đồng cỏ và cây thức ăn gia súc (Sử dụng cho hệ Đại học) - Nguyễn K...Giáo trình đồng cỏ và cây thức ăn gia súc (Sử dụng cho hệ Đại học) - Nguyễn K...
Giáo trình đồng cỏ và cây thức ăn gia súc (Sử dụng cho hệ Đại học) - Nguyễn K...Man_Ebook
 
Luận văn: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng rừng Cóc hành...
Luận văn: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng rừng Cóc hành...Luận văn: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng rừng Cóc hành...
Luận văn: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng rừng Cóc hành...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Quy Trình Sản Xuất Vật Liệu Sinh Học Nhằm Cải Tạo Thảm Cỏ Làm Tiểu...
Nghiên Cứu Quy Trình Sản Xuất Vật Liệu Sinh Học Nhằm Cải Tạo Thảm Cỏ Làm Tiểu...Nghiên Cứu Quy Trình Sản Xuất Vật Liệu Sinh Học Nhằm Cải Tạo Thảm Cỏ Làm Tiểu...
Nghiên Cứu Quy Trình Sản Xuất Vật Liệu Sinh Học Nhằm Cải Tạo Thảm Cỏ Làm Tiểu...nataliej4
 
Co so di_truyen_chon_giong_thuc_vat
Co so di_truyen_chon_giong_thuc_vatCo so di_truyen_chon_giong_thuc_vat
Co so di_truyen_chon_giong_thuc_vatDuy Vọng
 
Phân hữu cơ phân vi sinh và phân ủ.pdf
Phân hữu cơ phân vi sinh và phân ủ.pdfPhân hữu cơ phân vi sinh và phân ủ.pdf
Phân hữu cơ phân vi sinh và phân ủ.pdfHanaTiti
 

Similar to Khả Năng Sinh Trưởng Của Một Số Loài Cây Bản Địa Trồng Dưới Tán Rừng Thông Mã Vĩ_08312112092019 (20)

đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới ...
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới ...đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới ...
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới ...
 
Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của loài dầu đồng (dipterocarpus tubercul...
Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của loài dầu đồng (dipterocarpus tubercul...Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của loài dầu đồng (dipterocarpus tubercul...
Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của loài dầu đồng (dipterocarpus tubercul...
 
Khoá Luận Vai Trò Của Rừng Thứ Sinh Trong Việc Bảo Tồn Đa Dạng Quần Xã Bọ Hun...
Khoá Luận Vai Trò Của Rừng Thứ Sinh Trong Việc Bảo Tồn Đa Dạng Quần Xã Bọ Hun...Khoá Luận Vai Trò Của Rừng Thứ Sinh Trong Việc Bảo Tồn Đa Dạng Quần Xã Bọ Hun...
Khoá Luận Vai Trò Của Rừng Thứ Sinh Trong Việc Bảo Tồn Đa Dạng Quần Xã Bọ Hun...
 
Khoá Luận Vai Trò Của Rừng Thứ Sinh Trong Việc Bảo Tồn Đa Dạng Quần Xã Bọ Hun...
Khoá Luận Vai Trò Của Rừng Thứ Sinh Trong Việc Bảo Tồn Đa Dạng Quần Xã Bọ Hun...Khoá Luận Vai Trò Của Rừng Thứ Sinh Trong Việc Bảo Tồn Đa Dạng Quần Xã Bọ Hun...
Khoá Luận Vai Trò Của Rừng Thứ Sinh Trong Việc Bảo Tồn Đa Dạng Quần Xã Bọ Hun...
 
Nghiên Cứu Sinh Trưởng Một Số Loài Cây Trồng Trong Dự Án Cải Tạo Môi Trường B...
Nghiên Cứu Sinh Trưởng Một Số Loài Cây Trồng Trong Dự Án Cải Tạo Môi Trường B...Nghiên Cứu Sinh Trưởng Một Số Loài Cây Trồng Trong Dự Án Cải Tạo Môi Trường B...
Nghiên Cứu Sinh Trưởng Một Số Loài Cây Trồng Trong Dự Án Cải Tạo Môi Trường B...
 
Trồng cây mây
Trồng cây mâyTrồng cây mây
Trồng cây mây
 
Bao cao khoa nop in
Bao cao khoa nop inBao cao khoa nop in
Bao cao khoa nop in
 
Luận văn: Nghiên cứu đặc điểm lâm học của một số ưu hợp thực vật ưu thế cây h...
Luận văn: Nghiên cứu đặc điểm lâm học của một số ưu hợp thực vật ưu thế cây h...Luận văn: Nghiên cứu đặc điểm lâm học của một số ưu hợp thực vật ưu thế cây h...
Luận văn: Nghiên cứu đặc điểm lâm học của một số ưu hợp thực vật ưu thế cây h...
 
Giáo trình đồng cỏ và cây thức ăn gia súc (Sử dụng cho hệ Đại học) - Nguyễn K...
Giáo trình đồng cỏ và cây thức ăn gia súc (Sử dụng cho hệ Đại học) - Nguyễn K...Giáo trình đồng cỏ và cây thức ăn gia súc (Sử dụng cho hệ Đại học) - Nguyễn K...
Giáo trình đồng cỏ và cây thức ăn gia súc (Sử dụng cho hệ Đại học) - Nguyễn K...
 
Luận văn: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng rừng Cóc hành...
Luận văn: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng rừng Cóc hành...Luận văn: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng rừng Cóc hành...
Luận văn: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng rừng Cóc hành...
 
Công tác đào tạo hệ vừa làm vừa học của ĐH Nông Lâm Thái Nguyên
Công tác đào tạo hệ vừa làm vừa học của ĐH Nông Lâm Thái NguyênCông tác đào tạo hệ vừa làm vừa học của ĐH Nông Lâm Thái Nguyên
Công tác đào tạo hệ vừa làm vừa học của ĐH Nông Lâm Thái Nguyên
 
Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng Bương lông
Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng Bương lôngNghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng Bương lông
Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng Bương lông
 
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển ở một số đầm phá miền Trung
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển ở một số đầm phá miền TrungLuận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển ở một số đầm phá miền Trung
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển ở một số đầm phá miền Trung
 
Nghiên Cứu Quy Trình Sản Xuất Vật Liệu Sinh Học Nhằm Cải Tạo Thảm Cỏ Làm Tiểu...
Nghiên Cứu Quy Trình Sản Xuất Vật Liệu Sinh Học Nhằm Cải Tạo Thảm Cỏ Làm Tiểu...Nghiên Cứu Quy Trình Sản Xuất Vật Liệu Sinh Học Nhằm Cải Tạo Thảm Cỏ Làm Tiểu...
Nghiên Cứu Quy Trình Sản Xuất Vật Liệu Sinh Học Nhằm Cải Tạo Thảm Cỏ Làm Tiểu...
 
Phục hồi rừng phòng hộ đầu nguồn trên đất sau canh tác nương rẫy
 Phục hồi rừng phòng hộ đầu nguồn trên đất sau canh tác nương rẫy Phục hồi rừng phòng hộ đầu nguồn trên đất sau canh tác nương rẫy
Phục hồi rừng phòng hộ đầu nguồn trên đất sau canh tác nương rẫy
 
Ảnh hưởng của độ che sáng đến sự phát triển của cây Đầu lân
Ảnh hưởng của độ che sáng đến sự phát triển của cây Đầu lânẢnh hưởng của độ che sáng đến sự phát triển của cây Đầu lân
Ảnh hưởng của độ che sáng đến sự phát triển của cây Đầu lân
 
Da dang sinh hoc
Da dang sinh hocDa dang sinh hoc
Da dang sinh hoc
 
Xây dựng mô hình tăng trưởng đường kính rừng tự nhiên lá rộng
Xây dựng mô hình tăng trưởng đường kính rừng tự nhiên lá rộngXây dựng mô hình tăng trưởng đường kính rừng tự nhiên lá rộng
Xây dựng mô hình tăng trưởng đường kính rừng tự nhiên lá rộng
 
Co so di_truyen_chon_giong_thuc_vat
Co so di_truyen_chon_giong_thuc_vatCo so di_truyen_chon_giong_thuc_vat
Co so di_truyen_chon_giong_thuc_vat
 
Phân hữu cơ phân vi sinh và phân ủ.pdf
Phân hữu cơ phân vi sinh và phân ủ.pdfPhân hữu cơ phân vi sinh và phân ủ.pdf
Phân hữu cơ phân vi sinh và phân ủ.pdf
 

More from PinkHandmade

BỘ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRẺ MẦM NON LÀM QUEN VỚI ĐỌC VIẾT VÀ TOÁN_10530412092019
BỘ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRẺ MẦM NON LÀM QUEN VỚI ĐỌC VIẾT VÀ TOÁN_10530412092019BỘ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRẺ MẦM NON LÀM QUEN VỚI ĐỌC VIẾT VÀ TOÁN_10530412092019
BỘ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRẺ MẦM NON LÀM QUEN VỚI ĐỌC VIẾT VÀ TOÁN_10530412092019PinkHandmade
 
BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHÍ CANH TRONG VIỆC TRỒNG MỘT SỐ LOẠI RAU XANH_105...
BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHÍ CANH TRONG VIỆC TRỒNG MỘT SỐ LOẠI RAU XANH_105...BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHÍ CANH TRONG VIỆC TRỒNG MỘT SỐ LOẠI RAU XANH_105...
BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHÍ CANH TRONG VIỆC TRỒNG MỘT SỐ LOẠI RAU XANH_105...PinkHandmade
 
BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019
BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019
BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019PinkHandmade
 
BIẾN ĐỔI CỦA DIỄN XƯỚNG NGHI LỄ LÊN ĐỒNG (QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH NAM ...
BIẾN ĐỔI CỦA DIỄN XƯỚNG NGHI LỄ LÊN ĐỒNG (QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH NAM ...BIẾN ĐỔI CỦA DIỄN XƯỚNG NGHI LỄ LÊN ĐỒNG (QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH NAM ...
BIẾN ĐỔI CỦA DIỄN XƯỚNG NGHI LỄ LÊN ĐỒNG (QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH NAM ...PinkHandmade
 
Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...
Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...
Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...PinkHandmade
 
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LÀNG NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ MỸ NGHỆ NINH VÂN, HUYỆN HOA L...
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LÀNG NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ MỸ NGHỆ NINH VÂN, HUYỆN HOA L...BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LÀNG NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ MỸ NGHỆ NINH VÂN, HUYỆN HOA L...
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LÀNG NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ MỸ NGHỆ NINH VÂN, HUYỆN HOA L...PinkHandmade
 
Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ...
Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ...Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ...
Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ...PinkHandmade
 
Bảo trợ xã hội_10523212092019
Bảo trợ xã hội_10523212092019Bảo trợ xã hội_10523212092019
Bảo trợ xã hội_10523212092019PinkHandmade
 
Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...
Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...
Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...PinkHandmade
 
BẢO QUẢN TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIỆN TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG_10521712092019
BẢO QUẢN TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIỆN TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG_10521712092019BẢO QUẢN TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIỆN TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG_10521712092019
BẢO QUẢN TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIỆN TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG_10521712092019PinkHandmade
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019PinkHandmade
 
BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN NĂM 2012_1052...
BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN NĂM 2012_1052...BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN NĂM 2012_1052...
BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN NĂM 2012_1052...PinkHandmade
 
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM_1052041...
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM_1052041...Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM_1052041...
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM_1052041...PinkHandmade
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM QUỐC TẾ_10520212092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM QUỐC TẾ_10520212092019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM QUỐC TẾ_10520212092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM QUỐC TẾ_10520212092019PinkHandmade
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT_105158120...
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT_105158120...BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT_105158120...
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT_105158120...PinkHandmade
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH_10515612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH_10515612092019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH_10515612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH_10515612092019PinkHandmade
 
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LẮP MÁY IDICO_10515312092019
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LẮP MÁY IDICO_10515312092019Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LẮP MÁY IDICO_10515312092019
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LẮP MÁY IDICO_10515312092019PinkHandmade
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH - DỊCH VỤ HỘI AN_10515112092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH - DỊCH VỤ HỘI AN_10515112092019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH - DỊCH VỤ HỘI AN_10515112092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH - DỊCH VỤ HỘI AN_10515112092019PinkHandmade
 
BÁO CÁO THỰC HIỆN QUY CHẾ CÔNG KHAI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG NĂM HỌC 2014 ...
BÁO CÁO THỰC HIỆN QUY CHẾ CÔNG KHAI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG NĂM HỌC 2014 ...BÁO CÁO THỰC HIỆN QUY CHẾ CÔNG KHAI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG NĂM HỌC 2014 ...
BÁO CÁO THỰC HIỆN QUY CHẾ CÔNG KHAI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG NĂM HỌC 2014 ...PinkHandmade
 
BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 HUYỆN THẠNH PHÚ – ...
BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 HUYỆN THẠNH PHÚ – ...BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 HUYỆN THẠNH PHÚ – ...
BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 HUYỆN THẠNH PHÚ – ...PinkHandmade
 

More from PinkHandmade (20)

BỘ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRẺ MẦM NON LÀM QUEN VỚI ĐỌC VIẾT VÀ TOÁN_10530412092019
BỘ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRẺ MẦM NON LÀM QUEN VỚI ĐỌC VIẾT VÀ TOÁN_10530412092019BỘ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRẺ MẦM NON LÀM QUEN VỚI ĐỌC VIẾT VÀ TOÁN_10530412092019
BỘ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRẺ MẦM NON LÀM QUEN VỚI ĐỌC VIẾT VÀ TOÁN_10530412092019
 
BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHÍ CANH TRONG VIỆC TRỒNG MỘT SỐ LOẠI RAU XANH_105...
BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHÍ CANH TRONG VIỆC TRỒNG MỘT SỐ LOẠI RAU XANH_105...BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHÍ CANH TRONG VIỆC TRỒNG MỘT SỐ LOẠI RAU XANH_105...
BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHÍ CANH TRONG VIỆC TRỒNG MỘT SỐ LOẠI RAU XANH_105...
 
BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019
BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019
BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019
 
BIẾN ĐỔI CỦA DIỄN XƯỚNG NGHI LỄ LÊN ĐỒNG (QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH NAM ...
BIẾN ĐỔI CỦA DIỄN XƯỚNG NGHI LỄ LÊN ĐỒNG (QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH NAM ...BIẾN ĐỔI CỦA DIỄN XƯỚNG NGHI LỄ LÊN ĐỒNG (QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH NAM ...
BIẾN ĐỔI CỦA DIỄN XƯỚNG NGHI LỄ LÊN ĐỒNG (QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH NAM ...
 
Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...
Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...
Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...
 
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LÀNG NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ MỸ NGHỆ NINH VÂN, HUYỆN HOA L...
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LÀNG NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ MỸ NGHỆ NINH VÂN, HUYỆN HOA L...BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LÀNG NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ MỸ NGHỆ NINH VÂN, HUYỆN HOA L...
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LÀNG NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ MỸ NGHỆ NINH VÂN, HUYỆN HOA L...
 
Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ...
Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ...Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ...
Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ...
 
Bảo trợ xã hội_10523212092019
Bảo trợ xã hội_10523212092019Bảo trợ xã hội_10523212092019
Bảo trợ xã hội_10523212092019
 
Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...
Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...
Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...
 
BẢO QUẢN TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIỆN TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG_10521712092019
BẢO QUẢN TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIỆN TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG_10521712092019BẢO QUẢN TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIỆN TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG_10521712092019
BẢO QUẢN TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIỆN TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG_10521712092019
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019
 
BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN NĂM 2012_1052...
BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN NĂM 2012_1052...BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN NĂM 2012_1052...
BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN NĂM 2012_1052...
 
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM_1052041...
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM_1052041...Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM_1052041...
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM_1052041...
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM QUỐC TẾ_10520212092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM QUỐC TẾ_10520212092019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM QUỐC TẾ_10520212092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM QUỐC TẾ_10520212092019
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT_105158120...
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT_105158120...BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT_105158120...
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT_105158120...
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH_10515612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH_10515612092019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH_10515612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH_10515612092019
 
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LẮP MÁY IDICO_10515312092019
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LẮP MÁY IDICO_10515312092019Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LẮP MÁY IDICO_10515312092019
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LẮP MÁY IDICO_10515312092019
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH - DỊCH VỤ HỘI AN_10515112092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH - DỊCH VỤ HỘI AN_10515112092019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH - DỊCH VỤ HỘI AN_10515112092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH - DỊCH VỤ HỘI AN_10515112092019
 
BÁO CÁO THỰC HIỆN QUY CHẾ CÔNG KHAI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG NĂM HỌC 2014 ...
BÁO CÁO THỰC HIỆN QUY CHẾ CÔNG KHAI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG NĂM HỌC 2014 ...BÁO CÁO THỰC HIỆN QUY CHẾ CÔNG KHAI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG NĂM HỌC 2014 ...
BÁO CÁO THỰC HIỆN QUY CHẾ CÔNG KHAI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG NĂM HỌC 2014 ...
 
BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 HUYỆN THẠNH PHÚ – ...
BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 HUYỆN THẠNH PHÚ – ...BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 HUYỆN THẠNH PHÚ – ...
BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 HUYỆN THẠNH PHÚ – ...
 

Recently uploaded

powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 

Khả Năng Sinh Trưởng Của Một Số Loài Cây Bản Địa Trồng Dưới Tán Rừng Thông Mã Vĩ_08312112092019

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------- LÊ ĐẮC THẮNG ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY BẢN ĐỊA TRỒNG DƯỚI TÁN RỪNG THÔNG MÃ VĨ (Pinus massoniana Lamb) Ở LỤC NGẠN - BẮC GIANG LÀM CƠ SỞ CHUYỂN HOÁ RỪNG THÔNG THUẦN LOÀI THÀNH RỪNG HỖN LOÀI BỀN VỮNG LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
  • 2. 2 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------- LÊ ĐẮC THẮNG ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY BẢN ĐỊA TRỒNG DƯỚI TÁN RỪNG THÔNG MÃ VĨ (Pinus massoniana Lamb) Ở LỤC NGẠN - BẮC GIANG LÀM CƠ SỞ CHUYỂN HOÁ RỪNG THÔNG THUẦN LOÀI THÀNH RỪNG HỖN LOÀI BỀN VỮNG Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC T.S Nguyễn Huy Sơn
  • 3. 3 ĐẶT VẤN ĐỀ Tính đến 31/12/2009, tổng diện tích rừng nước ta đã tăng lên hơn 13 triệu ha, trong đó rừng tự nhiên chiếm hơn 10,34 triệu ha và rừng trồng 2,92 triệu ha, độ che phủ của rừng tăng lên 39,1% [1]. Tuy diện tích cũng như độ che phủ của rừng tăng lên khá rõ nhưng chất lượng của rừng còn thấp, phần lớn rừng tự nhiên là rừng nghèo kiệt, trữ lượng thấp dưới 90m3 /ha, những loài cây gỗ có giá trị kinh tế còn lại rất ít, khả năng tái sinh kém, tăng trưởng rất chậm, bình quân mỗi năm đạt 3 - 4m3 /năm [17]. Rừng trồng hiện nay chủ yếu là rừng trồng thuần loài với các loài cây ưa sáng mọc nhanh như Thông, Keo, Bạch đàn..., do trồng thuần loài nên gần đây đã xuất hiện dịch sâu, bệnh hại hàng loạt như dịch sâu róm và bệnh tuyến trùng ở Thông, bệnh đốm và cháy lá ở Bạch đàn và bệnh phấn hồng ở Keo.... Đặc biệt, đối với loài Thông thì việc trồng rừng thuần loài đã chứng tỏ không bền vững, thường xuyên bị sâu bệnh hại mà điển hình là sâu róm Thông đã xảy ra ở nhiều nơi trong những năm vừa qua. Để phát triển rừng theo hướng bền vững, đa dạng hoá nguồn sản phẩm từ việc trồng nhiều cây gỗ có giá trị khác nhau, hạn chế được sự bùng phát dịch bệnh, cải thiện môi trường sinh thái, việc gây trồng một số loài cây bản địa dưới tán rừng Thông nhằm chuyển hoá rừng Thông thuần loài thành hỗn loài bền vững là cần thiết. Dự án trồng rừng Việt - Đức đã được đầu tư ở nhiều nơi, trong đó có Lục Ngạn - Bắc Giang, đã trồng được là 3.313,48 ha [2] nhưng chủ yếu là trồng thuần loài Thông mã vĩ (Pinus massoniana) và trồng hỗn loài Thông mã vĩ (Pinus massoniana) với Keo lá tràm (A.auriculifomis), sau 5 - 7 năm chặt Keo lá tràm trở thành rừng Thông thuần loài. Chính vì vậy, với mục tiêu xây dựng các mô hình rừng trồng hỗn loài giữa Thông mã vĩ với các loài cây lá rộng bản địa để phát triển bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái ở các địa phương thực hiện dự án là
  • 4. 4 một chủ trương đúng đắn. Dự án đã tiến hành trồng một số loài cây bản địa như Lim xanh (Erythrophleum fordii), Trám trắng (Canarium album), Re gừng (Cinamomum ilcidioides), Sồi phảng (Lithocarpus fissus), Giẻ cau (Quecus platycalyx), Kh¸o vµng (Machilus bonii). Kết quả bước đầu cho thấy các loài cây này đã tỏ ra sinh trưởng khá tốt dưới tán rừng Thông mã vĩ. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đặt ra, việc “Đánh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây bản địa trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ ở Lục Ngạn - Bắc Giang làm cơ sở chuyển hoá rừng Thông thuần loài thành rừng hỗn loài bền vững” là cần thiết và cấp bách, có ý nghĩa cả khoa học và thực tế sản xuất hiện nay.
  • 5. 5 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. TRÊN THẾ GIỚI 1.1.1. Những nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài Kết quả nghiên cứu ở nhiều nước trên thế giới cho thấy rừng trồng thuần loài đã bộc lộ nhiều nhược điểm. Vì vậy, các nhà khoa học trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu xây dựng các mô hình rừng trồng hỗn loài nhằm kinh doanh rừng theo hướng bền vững, nhất là trong giai đoạn biến đổi khí hậu toàn cầu hiện nay. Nghiên cứu về rừng trồng hỗn loài đã được các nước Châu Âu tiến hành từ những năm đầu thế kỷ 19. Điển hình là công trình nghiên cứu của Tikhanop (1872), tác giả đã sử dụng 2 loài cây là: Quercus sp và Ulmus campestris với kiểu hỗn loài có tên gọi là Donsk. Tuy nhiên, sự phối hợp giữa hai loài cây này có phù hợp với nhau hay không thì chưa được quan tâm nghiên cứu, do đó loài Ulmus campestris với đặc tính sinh trưởng nhanh hơn nên sau khi trồng vài năm đã lấn át loài Quercus sp. Để giải quyết mối quan hệ này, Polianxki (1884) đã cải tiến kiểu hỗn loài Donsk, song vẫn chưa thành công [15]. Một số tác giả khác như Kharitonovis (1950); Grixenco (1951); Timofeev (1951); Encova (1960) và các cộng sự đã phân tích nguyên nhân thất bại của kiểu Donsk và chỉ ra rằng các Phitonxit của loài Ulmus campestris đã tác động xấu tới loài cây Quercus sp nên chúng sinh trưởng rất kém. Nghiên cứu về ảnh hưởng tương hỗ giữa các loài, các tác giả cho rằng sự cảm nhiễm tương hỗ là yếu tố quan trọng khi lý giải cơ chế cạnh tranh sinh học của thực vật [28]. Trên cơ sở nghiên cứu tạo rừng hỗn loài giữa Quercus sp và Fraxnus sp, JB.Ball, T.J Wormald (1994) cho thấy sinh trưởng của Quercus sp trồng hỗn loài tốt hơn Quercus sp trồng thuần loài. Ngoài ra, khi trồng Quercus sp hỗn loài với các loài cây khác theo băng hẹp (3 - 4 hàng)
  • 6. 6 hoặc theo hàng cũng thấy Quercus sp sinh trưởng tốt hơn khi trồng thuần loài [29]. Ở Kasma Forest Technology Centre (Nhật Bản) [27] đã thiết lập hàng loạt các mô hình rừng nhiều tầng tán bao gồm nhiều loài cây và ở nhiều cấp tuổi, trồng ở một số mật độ khác nhau, đặc biệt ở vùng Tsucuba với độ cao dưới 876m so với mực nước biển đã trồng loài cây Tuyết tùng (Japanese ceder) để tạo ra các lâm phần bền vững có giá trị, các nhà nghiên cứu ở đây nhận thấy có ảnh hưởng lẫn nhau giữa các loài cây khi trồng rừng hỗn giao với nhau và ảnh hưởng của môi trường tới từng loài cây trồng. Khi nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài, các tác giả trên đều cho rằng việc bố trí các loài cây trong mô hình rừng trồng hỗn loài thường có ảnh hưởng khá rõ tới sinh trưởng của chúng tuỳ theo đặc điểm từng loài và cự ly trồng từng cá thể. Đặc điểm nổi bật của rừng hỗn loài là có kết cấu nhiều tầng tán. Vì thế nghiên cứu tạo rừng hỗn loài nhiều tầng đã được một số nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Khi nghiên cứu về cấu trúc tầng tán của lâm phần hỗn loài, Bernar Dupuy (1995) đã cho thấy rằng kết cấu tầng tán của rừng trồng hỗn loài phụ thuộc vào đặc điểm sinh trưởng và tính hợp quần của các loài cây trong lâm phần [25]. Điều này cho thấy để tạo được các mô hình rừng trồng hỗn loài có cấu trúc hợp lý, tận dụng được tối đa không gian dinh dưỡng thì cần phải dựa vào đặc điểm sinh thái cũng như phải quan tâm đến mối quan hệ qua lại giữa các loài cây để lựa chọn các loài cây trồng cho phù hợp. Đây là những cơ sở quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của các mô hình rừng trồng hỗn loài. Ở Malaysia (1999) đã nghiên cứu tạo rừng hỗn loài nhiều tầng bằng nhiều phương thức khác nhau. Tuỳ theo các đối tượng khác nhau là rừng tự nhiên hay rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) 10 - 15 tuổi hoặc rừng trồng Keo tai tượng 2 - 3 tuổi mà mở các băng chặt và băng chừa khác nhau.
  • 7. 7 Chiều rộng băng chặt và chừa từ 6m (chặt 1 hàng) đến 60m (chặt 20 hàng). Thời gian đưa các loài cây bản địa vào trồng hỗn loài trong các băng chặt cũng rất khác nhau, từ 1 - 7 năm sau khi mở băng chặt. Các loài cây bản địa đưa vào trồng trong các băng chặt tương đối phong phú, từ 14- 23 loài cây khác nhau với số hàng từ 3 đến 16 hàng. Kết quả cho thấy các loài cây bản địa được trồng trong các băng có 3 loài cây khả năng sinh trưởng chiều cao và đường kính tốt nhất là Shorea roxburrghii; Shorea ovalis; Shorea leprosula. Sinh trưởng chiều cao của các loài cây trồng trong băng 10m và 40m tốt hơn băng 20m. Khu trồng theo băng có sinh trưởng chiều cao tốt nhất ở công thức trồng 1 hàng Keo xen 1 hàng cây bản địa. Kết quả nghiên cứu này còn đưa ra khuyến nghị điều chỉnh quá trình sinh trưởng của các mô hình thí nghiệm theo 8 thời điểm từ 2 - 47 năm sau khi trồng [30]. Như vậy, đây là một trong những công trình nghiên cứu tạo rừng hỗn loài ở nước ngoài tương đối toàn diện về các biện pháp kỹ thuật, từ việc chọn loài cây trồng đến nghiên cứu phương thức trồng, thời điểm trồng và sự điều chỉnh mô hình theo quá trình sinh trưởng trong thời gian dài. Do đó những mô hình thí nghiệm này hứa hẹn nhiều thành công trong tương lai và có thể áp dụng mở rộng trong sản xuất. Qua những nghiên cứu trên cho thấy cây bản địa đã được nhiều tác giả quan tâm và đã được lựa chọn để trồng rừng, về phương thức trồng có thể trồng theo băng hoặc theo đám để tận dụng không gian dinh dưỡng, các nghiên cứu về ảnh hưởng lẫn nhau khi trồng rừng hỗn giao. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chưa đề cập đến ảnh hưởng của độ tàn che của tầng cây cao đến sinh trưởng của loài cây khác trồng dưới tán. Chính vì vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của độ tàn che đến sinh trưởng của cây bản địa trồng dưới tán và biện pháp gây trồng một số loài cây bản địa là cần thiết, đặc biệt đối với loài cây bản địa tại Việt Nam.
  • 8. 8 1.1.2. Những nghiên cứu về rừng Thông thuần loài Nghiên cứu rừng Thông thuần loài cũng đã được nhiều tác giả trên thế giới quan tâm và đã đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu khác nhau, điển hình một số công trình nghiên cứu sau: Bolstad và cộng sự (1988) [24] cũng đã tìm thấy một vài loại phân bón mang lại hiệu quả tích cực cho rừng trồng thông P. caribeae ở Colombia như potassium, phosphate, boron và magnesium. Khi nghiên cứu phân bón cho trồng rừng thông P. caribeae ở Cu ba, Herrero và cộng sự (1988) [26] cũng cho thấy bón phosphate nâng cao sản lượng rừng từ 56 lên 69m3 /ha sau 13 năm trồng. Ở Thái Lan từ năm 1969 – 1974 người ta đã nghiên cứu ảnh hưởng của đất, phân bón và kỹ thuật lâm sinh đến khả năng sinh trưởng của loài Thông nhựa kết quả cho thấy điều kiện lập địa, phân bón và kỹ thuật trồng có ảnh tới khả năng sinh trưởng loài cây Thông nhựa [31]. Ở Swaziland cũng đã chọn được giống Pinus patuna sau 15 năm tuổi trồng thuần loài đạt 19m3 /ha/năm [32]. Điểm qua một vài công trình nghiên cứu trên cho thấy các công trình nghiên cứu chủ yếu tập chung vào vấn đề ảnh hưởng của phân bón và điều kiện lập địa nhằm nâng cao năng xuất chất lượng rừng Thông trồng thuần loài. Các nghiên cứu trên chưa đề cập tới việc phối hợp các loài Thông với cây trồng khác, đặc biệt là trồng một số loài cây bản địa dưới tán rừng Thông. 1.2. Ở VIỆT NAM 1.2.1. Những nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài cây bản địa Ở Việt Nam, vấn đề trồng rừng hỗn loài đã được các nhà khoa học quan tâm từ rất sớm, điển hình là công trình nghiên cứu của Maurand (người Pháp) ở Đồng Nai vào những năm 30 của thế kỷ trước, tác giả đã sử dụng các loài Sao đen (Hopea odorata), Dầu rái (Dipterocarpus alatus) và Vên vên
  • 9. 9 (Anisoptera costata) để xây dựng các mô hình trồng rừng hỗn loài, cho đến nay các mô hình này vẫn còn giá trị tham khảo nhất định. Trong giai đoạn 1930-1980 có rất ít các công trình nghiên cứu về rừng trồng hỗn loài và nghiên cứu chọn loài cây trồng cũng chỉ tập trung cho một số loài cây thuộc họ Dầu. Từ năm 1985 đến nay, việc nghiên cứu trồng rừng hỗn loài bằng các loài cây bản địa được triển khai nhiều hơn kể cả số lượng loài cây và diện tích rừng trồng. Trong giai đoạn này nhiều loài cây lá rộng bản địa đã được lựa chọn để nghiên cứu cho các vùng sinh thái trong cả nước. Các loài cây lá rộng bản địa được lựa chọn để nghiên cứu trồng rừng hỗn loài chủ yếu là các loài có giá trị kinh tế cao. Một số loài cây bản địa được lựa chọn cho vùng Tây nguyên và Nam bộ như: Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Cẩm lai (Dalbergia oliveri), Căm xe (Xylia xylocarpa), Tếch (Tectona grandis) ... và được trồng chủ yếu tại các trạm thực nghiệm Trảng Bom tỉnh Đồng Nai, Lang Lanh và Măng Linh tỉnh Lâm Đồng, Ekmat tỉnh Đắc Lắc, Tân Tạo Thành Phố Hồ Chí Minh. Ở miền Bắc, các loài cây chủ yếu được lựa chọn để trồng rừng hỗn loài là Lim xanh (Erythurophleum fordii), Lim xẹt (Peltophorum tonkinnensis), Giổi xanh (Mechelia mediocris), Re gừng (Cinamomum ilcidioides), Mỡ (Manglietia conifera), Bồ đề (Styrax tonkinensis), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Ràng ràng mít (Ormosia balansae), Xoan đào (Prunus arborea), Vạng trứng (Endospermum chinense) ... Nguyễn Bá Chất (1995) [4], khi nghiên cứu rừng phục hồi ở Sông Hiếu (1981 - 1985) đã thí nghiệm gây trồng rừng hỗn loài Lát hoa (Chukrasia tabularis) với các loài cây bản địa lá rộng khác như: Lim xẹt (Peltophorum tonkinnensis), Giổi (Michelia sp), Thôi chanh (Evodia bodinieri), Lõi thọ (Gmelia arbores) ... nhằm tạo ra cấu trúc hợp lý. Sau 10 năm, kết quả cho thấy Lát hoa trồng hỗn loài tốt hơn khi trồng thuần loài ...
  • 10. 10 Trần Ngũ Phương (2000) [23] cũng đã nghiên cứu xây dựng các mô hình trồng rừng hỗn loài tạo ra rừng nhiều tầng tán nhằm mục đích cho phòng hộ và sản xuất thông qua các phương thức hỗn loài khác nhau như hỗn loài giữa cây cao với cây bụi, hỗn loài giữa cây cao với cây cao. Căn cứ kết quả của các công trình nghiên cứu các quy luật chủ yếu ở rừng tự nhiên ở miền Bắc Việt Nam, tác giả đã chỉ ra rằng thảm thực vật rừng ở nước ta đều phân thành nhiều tầng, từ 2 đến 3 tầng cây gỗ chưa kể tầng cây nhỡ và thảm tươi. Dựa trên quy luật đó tác giả đã đề xuất mô hình trồng rừng hỗn loài đáp ứng mục tiêu phòng hộ đầu nguồn cho các vùng xung yếu, trong đó có 2 mô hình hỗn loài nổi bật là mô hình rừng sản xuất khí hậu vĩnh viễn nhiều tầng và rừng sản xuất thứ sinh tạm thời nhiều tầng. Một thí nghiệm trồng rừng hỗn loài khác là trồng theo đám ở Trường đại học Lâm nghiệp (Phạm Xuân Hoàn, 2004) [11], đã sử dụng 165 loài cây bản địa trồng dưới tán của Thông và Keo, trong đó dưới tán rừng Thông mã vĩ (Pinus massoniana) là 27 loài, dưới tán rừng Keo lá tràm (Acacia auriculifomis) là 21 loài, số còn lại trồng dưới tán của trạng thái rừng hỗn giao Thông mã vĩ với Keo lá tràm, Thông mã vĩ với Keo tai tượng, Bạch đàn ... tỉ lệ sống của các loài cây bản địa dưới tán rừng Thông được đánh giá đạt 93,2% và dưới tán rừng Keo đạt 91,2%. Tăng trưởng thường xuyên và tăng trưởng bình quân của cây bản địa có sự phân hoá khác nhau khá rõ ràng ở các loài. Đặc biệt, đáng chú ý một số loài thường được đánh giá sinh trưởng chậm như: Re hương (Cinnammomun inners), Lim xanh (Erythurophleum fordii)... nhưng ở giai đoạn còn nhỏ có khả năng chịu bóng tốt dưới tán rừng Thông, Keo lại sinh trưởng tốt và rất có triển vọng. Mô hình trồng rừng hỗn loài Keo trắng (Paraserianthes falcataria) và Lõi thọ (Gmelia arboria) ở Lương Sơn – Hoà Bình cũng đã được Hoàng Văn Thắng và cộng sự (2005) [18] nghiên cứu và kết quả cho thấy sau nương rẫy,
  • 11. 11 có độ dốc từ 150 đến 200 , trồng hỗn giao theo băng, cả Keo trắng và Lõi thọ đều sinh trưởng tốt, chưa thấy xuất hiện sâu bệnh hại và Lõi thọ hiện nay đã bắt đầu ra hoa và có thể chuyển hoá thành rừng giống. Xác định loài cây bản địa cho từng vùng sinh thái cũng là nội dung quan trọng trong xây dựng rừng hỗn loài. Ở Việt Nam nghiên cứu các loài cây bản địa cho mỗi vùng sinh thái cũng đã được một số tác giả quan tâm, một số công trình nghiên cứu điển hình có thể kể đến như sau: Phùng Ngọc Lan (1994) [12] nghiên cứu đặc tính của loài lim xanh (Erythurophleum fordii) đã xác nhận vùng phân bố của loài Lim xanh rất rộng có mặt hầu hết ở các tỉnh trong cả nước với độ cao phân bố từ 900m trở xuống ở phía Nam và 500m trở xuống ở phía Bắc. Sinh trưởng thích hợp ở đồi bát úp, độ dốc nhỏ hơn 200 hoặc ở chân đồi, chân núi dốc tụ. Theo Hoàng Hoè và Trần Xuân Thiệp (1999) thì ở nước ta có khoảng 250 loài cây bản địa và nhập nội đã và đang được sử dụng để trồng rừng [19]. Như vậy, việc tạo lập các lâm phần rừng trồng nói chung và các lâm phần rừng trồng hỗn loài nói riêng ở nước ta đã chọn ra được nhiều loài cây trồng phù hợp cho các vùng sinh thái trong cả nước. Đó là cơ sở khoa học quan trọng cho việc xây dựng và nâng cao năng suất chất lượng rừng trồng ở nước ta. Qua nhiều năm nghiên cứu, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2000) [21] đã đưa ra trên 100 loài cây bản địa cho các chương trình trồng rừng phục hồi cả 3 loại rừng là rừng sản xuất, phòng hộ và đặc dụng. Ngoài các công trình nghiên cứu đã nêu, Chương trình 327, Dự án 661 cũng tạo ra nhiều mô hình trồng rừng hỗn loài với các loài cây bản địa lá rộng, trong đó chủ yếu là tạo rừng phòng hộ cho các vùng xung yếu trong cả nước. Trong c¸c m« h×nh nµy hÇu hÕt ®Òu sö dông c¸c loµi c©y phï trî nh− Keo tai t−îng (Acacia mangium), Keo L¸ trµm (Acacia auriculiformis), Keo
  • 12. 12 lai (Acacia mangium x Acaccia auriculiformis), Muång ®en (Cassia siamea), víi tû lÖ hçn loµi lµ 600 c©y b¶n ®Þa vµ 1000 c©y phï trî/ha. Tuy nhiªn, viÖc ®iÒu chØnh t¸n che cña c¸c loµi c©y phï trî trong c¸c m« h×nh rõng trång hçn loµi ®B ch−a ®−îc quan t©m nghiªn cøu vµ ®iÒu chØnh kÞp thêi nªn c¸c loµi c©y trång chÝnh cã tû lÖ sống rất thÊp vµ th−êng sinh tr−ëng kém. §©y còng lµ tån t¹i chung cña hÇu hÕt các mô hình trong các dự án 327 và 661. Nghiên cứu phương thức và phương pháp hỗn loài cũng đang được nhiều tác giả quan tâm. Thực tế cho thấy các mô hình rừng trồng hỗn loài ở nước ta đến nay chủ yếu là áp dụng theo phương thức trồng rừng hỗn loài giữa cây cao với cây cao. Điển hình là thí nghiệm trồng rừng hỗn loài theo hàng giữa Mỡ (Manglietia conifera) với các loài cây Lim xanh (Erythurophleum fordii), Xà cừ (Khaya senegalensis), Tếch (Tectona grandis) [22]. Trong một công trình nghiên cứu khác trồng rừng gỗ lạng ở Tây Nguyên, Nguyễn Xuân Quát và cộng sự (1990) đã sử dụng cây Đậu tràm (Indigofera teysmanii) như là một cây phù trợ cho Tếch (Tectona grandis), kết quả cho thấy Tếch trồng xen với cây Đậu tràm giai đoạn đầu sinh trưởng khá tốt, hình thân đẹp và thẳng, khả năng phân cành ít. Hơn nữa, cỏ dại dưới tán rừng trồng cũng hạn chế phát triển hơn nơi Tếch trồng thuần loài [14]; Nghiên cứu tạo rừng hỗn loài giữa cây lá kim (Thông đuôi ngựa) và cây lá rộng (Keo lá tràm và Bạch đàn trắng) ở Núi Luốt - Xuân Mai của Phùng Ngọc Lan (1986) [13]; Nghiên cứu thiết lập rừng trồng hỗn loài giữa các loài cây ưa sáng Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldu) và Keo lá tràm (Acaccia auriculiformis) của Nguyễn Hữu Vĩnh và các cộng tác viên (1991-1993) [20]. Hầu hết các công trình nghiên cứu này đều áp dụng phương pháp trồng hỗn loài theo hàng hoặc theo băng. Các kết quả nghiên cứu của các công trình này cho thấy dù được xây dựng theo phương thức và phương pháp nào thì rừng trồng hỗn loài đều tạo điều kiện
  • 13. 13 cho các loài cây bản địa sinh trưởng tốt hơn và rừng trồng có tính bền vững cao hơn cả về kinh tế và môi trường so với rừng trồng thuần loài. Khi nghiên cứu các phương thức phục hồi rừng thứ sinh nghèo kiệt, Nguyễn Bá Chất (1981-1985) [6] đã cho thấy sinh trưởng của Lát hoa (Chukrasia tabularis) trồng hỗn loài tốt hơn rừng Lát hoa trồng thuần loài. Hơn nữa, các loài cây khác trong rừng thứ sinh cũng có khả năng tái sinh phục hồi tốt hơn. Dù ¸n trång rõng hçn loµi c¸c loµi c©y gç gi¸ trÞ cao ®Ó cung cÊp gç vµ t¨ng c−êng c¸c dÞch vô céng ®ång giữa ViÖt Nam vµ Australia (2002-2006) ®B thiÕt lËp rõng trång hçn loµi gi÷a c¸c loµi c©y nhËp néi vµ c©y b¶n ®Þa víi c¸c thêi ®iÓm hçn loµi kh¸c nhau t¹i 3 ®Þa ®iÓm: i) §oan Hïng - Phó Thä: trång cïng thêi ®iÓm c¸c loµi B¹ch ®µn urophylla, gåm cã Giæi xanh (Mechelia mediocris), L¸t hoa (Chukrasia tabularis) vµ Tr¸m tr¾ng (Canarium album); ii) V−ên quèc gia Tam §¶o: trång hçn loµi gi÷a Sấu (Darcontomelon duperrea), Xµ cõ (Khaya senegalensis), Lim xanh (Erythurophleum fordii) víi Keo lai vµo cïng mét thêi ®iÓm; iii) ĐÌo H¶i V©n - HuÕ t¹o rõng hçn loµi gi÷a Keo tai t−îng (Acacia mangium) víi Sao ®en (Hopea odorata), DÇu r¸i (Dipterocarpus alatus) vµ Chß chØ (Parashorea chinensis), trong ®ã Keo tai t−îng ®−îc trång tr−íc 7 n¨m sau ®ã ®−îc chÆt theo b¨ng ®Ó ®−a c¸c loµi c©y b¶n ®Þa vµo trång d−íi t¸n víi mËt ®é 250 c©y/ha. KÕt qu¶ sau 3 n¨m cho thÊy c¸c loµi c©y trång ®Òu cã tû lÖ sèng cao, sinh tr−ëng tèt vµ cã nhiÒu triÓn väng. Tuy nhiªn, ®©y míi chØ lµ kÕt qu¶ b−íc ®Çu. MÆt kh¸c khi thiÕt kÕ x©y dùng m« h×nh, viÖc nghiªn cøu mèi quan hÖ gi÷a c¸c loµi c©y ch−a ®−îc chó ý. V× vËy, víi c¸c m« h×nh nµy cÇn ph¶i theo dâi ®Ó cã biÖn ph¸p t¸c ®éng kÞp thêi, ®iÒu chØnh sù c¹nh tranh gi÷a c¸c loµi, ®Æc biÖt lµ c¸c loµi c©y mäc nhanh nh− B¹ch ®µn vµ Keo lai, t¹o ®iÒu kiÖn ®Ó c©y b¶n ®Þa sinh tr−ëng, ph¸t triÓn tèt.
  • 14. 14 Hiện nay nhiều đối tượng rừng trồng thuần loài đều tuổi ở nước ta đã và đang được nghiên cứu để chuyển hoá thành rừng hỗn loài khác tuổi, có cấu trúc ổn định và bền vững hơn thông qua việc đưa thêm một số loài cây mục đích vào trồng theo các thời điểm khác nhau. Điển hình là dự án trồng rừng Việt - Đức ở các tỉnh Bắc Giang, Lạng Sơn và Quảng Ninh. Ban đầu rừng trồng của dự án ở các tỉnh này là rừng thuần loài Thông mã vĩ, Keo lá tràm, hoặc Thông mã vĩ xen Keo lá tràm. Sau 7 năm dự án đã thí nghiệm chuyển hoá rừng Thông mã vĩ thuần loài và rừng hỗn loài Thông mã vĩ xen Keo lá tràm thành rừng hỗn loài với một số loài cây lá rộng bản địa khác bằng cách chặt tỉa Thông mã vĩ và Keo lá tràm, mở thành các rạch rộng 6m sau đó đưa các loài cây lá rộng bản địa vào trồng. Như vậy, xét về thời điểm hỗn loài thì đây có thể coi là một trong những thí nghiệm điển hình và có tính thực tiễn cao, phần lớn diện tích rừng trồng của nước ta hiện nay đều là rừng trồng thuần loài hoặc hỗn loài không bền vững là đối tượng cần được chuyển hoá thành rừng hỗn loài bền vững nhằm kinh doanh rừng theo hướng ổn định, bền vững hơn. 1.2.2. Các nghiên cứu về trồng rừng Thông 1.2.2.1. Các loài Thông có giá trị khoa học và kinh tế phổ biến ở Việt Nam Hiện nay trên Thế giới người ta đã xác định được hơn 100 loài Thông và ở Việt Nam đã xác định được 33 loài Thông. Tuy nhiên, một số loài có nguy cơ bị tuyệt chủng cũng như những loài có giá trị kinh tế đã được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu nhiều hơn, điển hình là một số loài sau đây: * Thông đỏ Lâm Đồng (Taxus wallichiana Zuce; hoặc Taxus baccata ssp. Wllichiana (Zuce) Pilg); tên gọi khác là Sam hạt đỏ lá dài, hay Thông đỏ Himalaya; thuộc Họ Thông đỏ: Taxaceae. Thông đỏ Lâm Đồng là loài cây gỗ lá kim, có kích thước lớn cao tới 30m, đường kính thân cây đạt tới 160cm. Lecomte (1905) đã phát hiện loài
  • 15. 15 thông này ở Đà Lạt và Nha Trang, phân bố ở độ cao 1500m so với mực nước biển; hiện nay chỉ còn 150 cây. Thông đỏ Lâm Đồng có chứa chất Taxol là nguyên liệu để chế tạo thuốc chống ung thư. * Thông 5 lá Đà Lạt (Pinus dalatensis de Ferre); thuộc Họ Thông: Pinaceae. Thông 5 lá Đà Lạt là loại cây gỗ lá kim, thường xanh, cây có kích thước tương đối lớn, cao tới 20m với đường kính thân cây đạt tới 70 – 90cm. Phân bố tại Đà Lạt, ở độ cao ≥ 1600m so với mực nước biển, người ta còn gặp Thông 5 lá Đà Lạt phân bố ở Măng Giang và Kon Ka Kinh tỉnh Gia Lai. * Thông ba lá (Pinus kesiya Royle ex Gardon); thuộc Họ Thông: Pinaceae. Thông ba lá là loài cây gỗ lá kim, có kích thước lớn; cao tới 30m – 45m, với đường kính thân cây đạt tới 70 – 90cm. Vỏ thân cây dày mầu nâu, nứt dọc theo trục thân và tạo thành các rãnh sâu dạng lưới, cành cây thường có màu nâu đỏ, lá hình kim, hợp thành từng túm 3 lá, nên có tên gọi là Thông 3 lá, lá mọc đầu cành dài từ 12 - 20cm, mảnh, mềm, màu xanh thẫm. Hoa đơn cùng gốc, quả hình nón - trứng, dài 5 - 8cm, quả thường quặp suống, đôi khi hơi vẹo, cuống quả ngắn dài không quá 1cm. Phân bố ở độ cao 1000 – 2000m so với mực nước biển, với diện tích khá rộng ở Đà Lạt. Từ nhựa thông chế biến ra côlôphan, dầu thông, tùng tiêu và các dẫn xuất của tinh dầu thông dùng để xuất khẩu và sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp như sơn, giấy, dược. Rừng thông đẹp, có môi trường trong lành, thường là thắng cảnh phục vụ khách thăm quan, du lịch và điều dưỡng. * Thông hai lá dẹt (Pinus krempffi H.Lec hoặc Ducampopinus krempffi (Lec) A.Chev); thuộc Họ Thông: Pinaceae. Là cây gỗ lá kim, thường xanh, cây có kích thước lớn: cao tới 30m và đường kính thân cây đạt tới 150 – 200cm. Thông hai lá dẹt phân bố tự nhiên ở
  • 16. 16 vùng núi cao trung bình và núi cao tại tỉnh Lâm Đồng, Khánh Hòa với độ cao: 1200 – 1800m so với mực nước biển. Hiện nay ở Khu bảo tồn thiên nhiên Bidoup, núi Bà có diện tích 10.000ha, là nơi phân bố tự nhiên nhiều Thông hai lá dẹt. * Thông nhựa (Pinus merkussi Jungh & de Vries); Còn gọi là Thông hai lá); thuộc Họ Thông : Pinaceae. Cây có kích thước tương đối lớn, cao tới 30 – 35m, với đường kính thân cây đạt tới 60 – 70cm, thân cây thẳng và tròn, vỏ thân cây dầy có mầu nâu đỏ nhạt, nứt dọc sâu. Cành 1 năm có mầu nâu nhạt, không có phấn trắng nhẵn, gốc lá hình vẩy tồn tại nâu trên cành. Phân bố nhiều ở Nam Tây Nguyên (tỉnh Lâm Đồng) trên độ cao thấp hơn 1000m so với mực nước biển, có đặc điểm khí hậu nhiệt đới. Cây cho nhiều nhựa, được trồng trên diện tích khá rộng ở các tỉnh từ Bắc vào Nam. * Thông tre (Podocarpus neriifolius P Don hoặc Podocarpus annamiensis N Gray); còn gọi là Thông trúc đào; thuộc Họ Kim Giao: Podocarpaceae. Cây có kích thước nhỏ, cao khoảng 25m. Phân bố ở độ cao 600 – 1500m trên núi đất tại các tỉnh Sơn La, Yên Bái, Tuyên Quang, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế (Bạch mã), Kon Tum (Kôn Plông), Lâm Đồng (Đà Lạt). Gỗ Thông tre bền, ít mối mọt, dùng làm nguyên liệu đóng tàu thuyền, và làm đồ gia dụng. * Thông tre lá ngắn (Podocarpus pilgeri Foxw, Podocarpus brevifolius (stapf) Foxw và Podocarpus nerriifolius D.Don var brevifolius stapf); còn gọi là Thông la hán); thuộc Họ Kim giao: Podocarpaceae. Cây có kích thước nhỏ, chỉ khoảng 10 – 15m, phân bố trên núi đất, có độ cao từ 500 – 1500m tại Lào Cai, Hà Giang (Đồng Văn, Quảng Bạ), Quảng Ninh (Yên Tử), Hòa Bình ( Pà Cò), Vĩnh Phúc (Tam Đảo).
  • 17. 17 * Thông đỏ Pà Cò (Taxus chinensis (Pilg) Rehd, Taxus ssp cuspidata Sieb et Zucc var chinensis Pilg và Taxus celebrica auct non (warb) H.L.Li); còn có tên: Sam hạt đỏ lá ngắn, Thông đỏ Trung Quốc; thuộc Họ Thông đỏ: Taxaceae. Thuộc cây gỗ lá kim, thường xanh, có kích thước nhỏ, cao 9 – 10m, đường kính thân cây 30 – 35cm, phân bố ở núi đá vôi Thái Phìn Tùng thuộc tỉnh Hà Giang, ở độ cao 1500m so với mực nước biển. Người ta còn phát hiện thấy loài Thông đỏ Pà Cò ở núi đá vôi Mai Châu (tỉnh Hòa Bình). * Thông Pà Cò (Pinus Kwangtungenssis Chun ex Tsiang) còn gọi là thông năm lá Pà Cò; thuộc Họ Thông: Pinaceae. Cây có kích thước trung bình, cao 15 – 20m, đường kính thân cây: 50 - 70cm, phát hiện Thông Pà Cò phân bố trên núi đá vôi ở huyện Mai Châu (Hòa bình), với độ cao trên 1000m so với mực nước biển. * Thông mã vĩ (Pinus massoniana); thuộc Họ Thông: Pinaceae. Thông mã vĩ là cây thân gỗ lá kim có kích thước tương đối lớn. Cây có thể cao tới 30m, đường kính 50 – 60cm, thân thẳng vỏ mầu nâu đỏ, gốc có mầu thẫm hơn, khi già vỏ bong thành từng mảng (đây cũng là một đặc điểm để phân biệt với các loài Thông nhựa). Lá Thông mã vĩ có mầu xanh tươi, tập trung ở đầu cành, lá mềm và rủ xuống. Thường có 2 lá kim trong một bẹ lá. Lá hình kim dài 12 – 20cm. Khi cây Thông mã vĩ từ 5 – 10 tuổi, tán lá có hình tháp, sau đó trở thành hình trứng và hình ô khi tuổi già Thông mã vĩ bắt đầu ra hoa, kết quả ở tuổi 6 – 7, hoa đơn tính cùng gốc. Nón quả khi non có hình tròn, khi già có hình trứng, dài từ 4 – 7cm, đường kính 2,5 – 4cm. Khi chín nón quả có mầu hạt Dẻ, mặt vẩy hình thoi, dẹt, mép lá phía trên tròn.
  • 18. 18 Gỗ Thông mã vĩ có lõi và giác phân biệt. Lõi có màu vàng, thớ gỗ thô, thẳng. Gỗ nhẹ, thường được làm trụ mỏ, làm cột điện, sản xuất giấy, sợi celluloso.... Nhựa Thông mã vĩ dùng để sản xuất tùng hương và tinh dầu Thông, phục vụ cho ngành công nghiệp và xuất khẩu. Hiện nay, rừng Thông mã vĩ được trồng nhiều ở các tỉnh miền Bắc, như: Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Quảng Ninh, Yên Bái và Lào Cai... 1.2.2.2. Các nghiên cứu về rừng trồng Thông mã vĩ Tính đến 2009, diện tích rừng Thông nước ta có khoảng 327.212,3 ha [8] phần lớn diện tích rừng trồng chủ yếu là trồng thuần loài. Về vấn đề trồng rừng cho các loài Thông ở nước ta cũng đã được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, có thể điểm qua kết quả của một số công trình nghiên cứu điển hình như sau: Các phương thức trồng rừng nói chung trồng Thông mã vĩ nói riêng là trồng thuần loài hoặc trồng hỗn loài với một số loài cây khác. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Bình, Phạm Đức Tuấn (2009) [3] rừng Thông mã vĩ 7 năm tuổi với mật độ để lại 2000 cây/ha hàng năm trả lại cho đất 60,12 kg đạm và 19,54 kg lân, nhưng thực tế khả năng nâng cao độ phì của đất dưới tán rừng Thông mã vĩ không cao và diễn ra với mức độ tương đối chậm. Ngoài ra, việc trồng Thông mã vĩ thuần loài thường xẩy ra dịch sâu róm Thông, đồng thời cũng không hạn chế được nạn cháy rừng Thông trong mùa khô, đây là những nhược điểm nổi bật của rừng Thông trồng thuần loài đã được các nhà khoa học khẳng định. Ngoài ra, các tác giả đã đưa ra một số yêu cầu kỹ thuật trồng rừng Thông mã vĩ từ khâu chọn cây con đến khi trồng rừng và chăm sóc rừng trồng như sau: - Về hỗn hợp ruột bầu gồm 75% đất mùn tế guột, 15% đất vườn ươm, 9% phân chuồng hoai (không ủ vôi), 1% Sufe lân. Sau từ 6 đến 10 tháng tuổi, cây con đạt tiêu chuẩn xuất vườn với chiều cao trung bình từ 28 – 50cm, cây
  • 19. 19 cứng cáp, không cụt ngọn. Thời vụ trồng vụ xuân (tháng 2 đến tháng 3), vụ thu (tháng 8 đến tháng 10) - Kích thước hố đào 30cm x 30cm x 30cm, đào hố trước khi trồng một tháng. Mật độ trồng: 2500 cây/ha (2m x 2m). Tiêu chuẩn cây con xuất vườn: Tuổi cây, từ 6 đến 10 tháng tuổi, cây cao từ 28 - 50cm, cây cứng cáp, không bị sâu bệnh và không cụt ngọn. - Chăm sóc rừng trồng: Năm thứ nhất: 3 lần, năm thứ 2: 2 lần, năm thứ 3: 1 lần. Nội dung chăm sóc chủ yếu phát dọn thưc bì lấn át cây thông, cuốc đất và xới sáo quanh gốc cây. - Tỉa thưa lần đầu vào năm thứ 5 và năm thứ 6. Cường độ tỉa thưa 30% tổng số cây trong rừng. 1.2.3. Các nghiên cứu về trồng cây bản địa dưới tán rừng Thông mã vĩ Với các nhược điểm của rừng Thông trồng thuần loài đã được các nhà khoa học xác định và đã phân tích ở phần trên. Để khắc phục vấn đề này, việc trồng rừng hỗn loài giữa các loài Thông nói chung và Thông mã vĩ nói riêng với các loài cây bản địa là rất cần thiết và có ý nghĩa cả khoa học và thực tiễn. Vấn đề này đã được một số nhà khoa học trong nước quan tâm nghiên cứu trong những năm gần đây, có thể điểm qua một số công trình nghiên cứu điển hình sau đây: Gần đây nhất Lê Minh Cường (2007) đã nghiên cứu trồng một số loài cây bản địa dưới tán rừng Thông mã vĩ ở Đại Lải Vĩnh Phúc [7], tác giả đã đề xuất được 3 loài cây bản địa có triển vọng để gây trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ (Pinus massoniana) đó là: Lim xanh (Erythrophleum pordii), Re hương (Cinnamomum iners), Sao đen (Hopea odorata). Trong đó, Lim xanh là loài cây có khả năng sinh trưởng tốt nhất dưới tán rừng Thông mã vĩ sau 7 năm trồng đường kính gốc trung bình đạt từ 6,0cm - 6,4cm, chiều cao vút ngọn đạt
  • 20. 20 từ 4,2m - 4,6m. Ngoài ra, tác giả đã đề xuất một số biện pháp kỹ thuật gây trồng cây bản địa dưới tán rừng Thông mã vĩ. Trường đại học Lâm nghiệp Xuân Mai cũng đã xây dựng vườn sưu tập vườn thực vật với gần 300 loài cây bản địa trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ (Pinus massoniana) và Keo tai tượng (Acacia mangium). Sau nhiều năm nghiên cứu đã tìm ra một số loài cây thích nghi dưới tán rừng như Đinh thối (Fernandoa brilletii), Máu chó (Knema pierrei), Tai chua (Garcinia cowa), Re hương (Cinnamomun iners), Long não (Cinnamomun camphora)... (dẫn theo Lê Minh Cường 2007)[7]. Cũng trên nền tảng rừng Thông mã vĩ và Keo lá tràm tại Núi Luốt, Xuân Mai, Đỗ Thị Quế Lâm (2003) [12] đã nhận định các loài Lim xanh (Erythrophleum pordii), Đinh thối (Fernandoa brilletii), Re hương (Cinnamomun iners), sinh trưởng tương đối tốt dưới tán rừng Thông mã vĩ. Tuy nhiên, dưới các độ tàn che khác nhau, khả năng sinh truởng của các loài cây bản địa cũng rất khác nhau. Qua những nghiên cứu trên cho thấy việc trồng rừng hỗn loài giữa Thông và cây bản địa, đặc biệt là trồng các loài cây bản địa dưới tán rừng Thông mã vĩ đã và đang được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm. Nhiều loài cây gỗ có giá trị đã được lựa chọn để trồng rừng như: Đinh thối, Lim xanh, Re hương ... Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa đề cập đến biện pháp kỹ thuật gây trồng và tác động cụ thể vào tầng cây cao như thế nào, các biện pháp kỹ thuật gây trồng cây bản địa dưới tán như thế nào. Hơn nữa, chưa thấy có nghiên cứu nào về trồng cây bản địa dưới tán rừng Thông mã vĩ ở Lục Ngạn - Bắc Giang. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gây trồng cây bản địa dưới tán rừng, đặc biệt là rừng Thông mã vĩ để làm cơ sở chuyển hoá rừng
  • 21. 21 Thông mã vĩ thuần loài thành rừng hỗn loài với các loài cây bản địa nhằm phát triển bền vững và nhân rộng mô hình là cần thiết. 1.3. THẢO LUẬN Từ những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy các công trình nghiên cứu trên thế giới nói chung và ở nước ta nói riêng tương đối phong phú và toàn diện về tất cả các mặt, những nghiên cứu chủ yếu tập trung vào mối quan hệ qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các loài cây, biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng rừng trồng hỗn loài trong quá trình sinh trưởng. Tuy nhiên, một số vấn đề còn tiếp tục phải đặt ra để nghiên cứu như sau: + Tuổi rừng Thông tỉa thưa và trồng cây bản địa; + Tiêu chuẩn cây con cây bản địa trồng dưới tán; + Độ tàn che của rừng Thông mã vĩ để trồng cây bản địa cho từng loài; + Địa hình trồng cây bản địa; + Hướng phơi trồng cây bản địa; + Loại đất trồng cây bản địa... Nhưng trong phạm vi nghiên cứu này ở Lục Ngạn – Bắc giang, đề tài này chỉ có thể giải quyết được một số vấn đề nhằm bổ sung thêm cơ sở lý luận để chuyển hoá rừng thuần loài thành rừng hỗn loài như sau: + Đánh giá điều kiện lập địa khu vực nghiên cứu; + Đánh giá đặc điểm của rừng Thông mã vĩ sau khi tỉa thưa và đã trồng cây bản địa; + Đánh giá đặc điểm cây bụi, thảm tươi dưới tán rừng Thông mã vĩ; + Đánh giá khả năng sinh trưởng của các loài cây bản địa dưới tán rừng Thông mã vĩ.
  • 22. 22 Chương 2 ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 2.1.1. Vị trí địa lý Huyện Lục Ngạn là huyện trung du miền núi nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Bắc Giang, thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Có toạ độ vị trí địa lý: từ 210 16’ 00’’ - 210 34’ 40’’ vĩ độ Bắc và 1060 26’ 30’’ - 1060 52’ 00’’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp huyện Hữu Lũng và huyện Chi Lăng của tỉnh Lạng Sơn. Phía Đông giáp huyện Sơn Động của tỉnh Bắc Giang và huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn. Phía Tây và Nam giáp huyện Lục Nam của tỉnh Bắc Giang. Trung tâm huyện lỵ nằm cách thành phố Bắc Giang 40 km về phía Đông, cách Hà Nội 90 km về phía Đông Bắc và cách cửa khẩu Lạng Sơn 120 km về phía Nam. Có trục đường Quốc lộ 31, 279 và nhiều trục đường tỉnh lộ đi qua, tương đối thuận lợi cho giao lưu kinh tế với các vùng miền khác. 2.1.2. Địa hình Lục Ngạn là một bồn địa được bao bọc bởi 2 dải núi lớn là Bảo Đài ở phía Bắc và Yên Tử, Huyền Định ở phía Nam và Đông Nam. Địa hình chia thành 2 vùng rõ rệt là vùng cao và vùng thấp. Vùng thấp bao gồm những dãy đồi bát úp xen kẽ những cánh đồng có độ cao trung bình từ 100 – 150m so với mực nước biển, độ dốc < 200 , rất thuận lợi cho phát triển cây ăn quả và trồng rừng, đặc biệt là xây dựng những mô hình vườn rừng, đồi rừng, trang trại lâm nghiệp… Vùng cao bao gồm những dãy núi có độ dốc trung bình từ 25 – 300 , độ cao trung bình > 300m so với mực nước biển. Vùng này diện tích đất chưa sử dụng còn khá lớn, có thể dùng cho sản xuất kinh doanh rừng trồng.
  • 23. 23 Vì vậy, có thể nói Lục Ngạn có nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế đồi rừng cũng như đẩy mạnh phát triển sản xuất lâm nghiệp. 2.1.3. Đặc điểm thổ nhưỡng Lục Ngạn có nhiều loại đất khác nhau nhưng chủ yếu là đất feralit vàng đỏ và nâu xám phát triển trên 3 loại đá mẹ chủ yếu là: sa thạch, phiến thạch và phấn xa. Thành phần cơ giới từ trung bình đến sét nặng, có kết cấu viên, độ xốp lớp đất mặt từ 50 – 70%, khả năng thấm và giữ nước trung bình, hàm lượng mùn trong đất khoảng 4%, đạm từ 0,01 - 0,4%, rất thích hợp cho các loài cây lâm nghiệp, cây ăn quả và cây công nhiệp. Tuy nhiên, do có độ dốc tương đối lớn kiểu bát úp lên cần phải chú ý đến những biện pháp chống xói mòn và rửa trôi đất. Ngoài ra, còn có diện tích nhỏ đất phù sa được bồi tụ hàng năm ở ven sông, suối được người dân sử dụng trồng lúa nước, hoa màu và cây ăn quả. Với tiềm năng đất đai lớn và phù hợp cho sản xuất lâm nghiệp cũng như cây ăn quả, Lục Ngạn đang là một huyện đứng đầu tỉnh Bắc Giang về công tác bảo vệ rừng và trồng rừng cũng như phát triển kinh tế đồi rừng. 2.1.4. Khí hậu, thuỷ văn Lục Ngạn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa thuộc vùng Đông Bắc. Một năm có bốn mùa rõ rệt. Mùa đông lạnh, mùa hè nóng ẩm, mùa xuân và mùa thu khí hậu nhìn chung là ôn hoà. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 - 230 c, ẩm độ dao động lớn từ 73 - 87%. Lượng mưa trung bình hàng năm 1.417,5mm đủ đáp ứng nhu cầu nước cho sản xuất và đời sống. Vùng cao của huyện Lục Ngạn là lưu vực phòng hộ chính của hồ Cấm Sơn, vùng thấp là một trong những lưu vực của sông Lục Nam. Hệ thống khe, suối, các hồ nhỏ khá nhiều nhưng phần lớn cạn nước vào mùa khô và chảy xiết dâng cao vào mùa mưa, gây khó khăn cho sản xuất nông lâm nghiệp. 2.1.5. Hiện trạng sử dụng đất đai và tài nguyên rừng
  • 24. 24 * Hiện trạng sử dụng đất đai Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện 101.223,72 ha, trong đó diện tích đất có rừng là 43.631,4 ha, chiếm 43% diện tích đất tự nhiên. Trong tổng số 43.631,4 ha đất có rừng thì diện tích rừng trồng phòng hộ là 21.419,6 ha (chiếm 49%), đất trồng rừng sản xuất 22.211,8 ha (chiếm 51%). Diện tích đất chưa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp là 14.318,2 ha. Qua đây chúng ta có thể thấy diện tích đất trống còn lớn, đây là cơ hội và tiềm năng cho phát triển rừng. * Thực vật rừng + Rừng tự nhiên: Tổ thành loài khá phong phú với trên 100 loài cây gỗ. Tuy nhiên, do khai thác quá mức và không hợp lý trong nhiều thập kỷ qua nên hiện nay chỉ còn tập trung chủ yếu tại rừng phòng hộ Cấm Sơn và vùng cao giáp huyện Sơn Động. + Rừng trồng: Các loài cây trồng rừng chủ yếu là những loài cây nhập nội, sinh trưởng nhanh, cung cấp nguyên liệu giấy, gỗ trụ mỏ hoặc làm ván như Bạch đàn, Thông, Keo… 2.2. ĐIỀU KIỆN DÂN SINH, KINH TẾ - XÃ HỘI 2.2.1. Dân sinh * Dân số: Dân số toàn huyện là 196.616 người, trong đó có 97.161 nam ( chiếm 49,44%) và 99.355 nữ (chiếm 50,56%) tỷ lệ tăng dân số hàng năm 1,3%. * Lao động: Với khoảng 85.000 người trong độ tuổi lao động, chiếm khoảng 43% tổng dân số, lao động nông lâm nghiệp chiếm 85%, hầu hết là lao động chưa có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Lục Ngạn là một địa phương khá thuận lợi để phát triển sản xuất, đặc biệt là ngành nông lâm nghiệp vốn là thế mạnh của một huyện miền núi. * Dân tộc: Trong huyện có nhiều dân tộc anh em khác nhau cùng chung sống, nhưng chủ yếu 8 dân tộc chính là Kinh, Tày, Nùng, Sán Chí, Sán Dìu,
  • 25. 25 Cao Lan, Hoa, Dao, sinh sống ở 397 thôn, bản. Mỗi dân tộc đều có phong tục, tập quán khác nhau, có nền văn hoá riêng theo tộc người. 2.2.2. Giao thông và cơ sở hạ tầng Ngoài quốc lộ 31 từ Bắc Giang đi Sơn Động và quốc lộ 279 đi Đồng Mỏ - Lạng Sơn, Lục Ngạn còn nằm trên tuyến tỉnh lộ 285 và 290. Các tuyến đường liên xã nối với quốc lộ chính đến trung tâm huyện tạo thành mạng lưới giao thông, vận tải cho việc vận chuyển hàng hoá. Đây cũng là một yếu tố thuận lợi để đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, học tập và trao đổi kinh nghiệm sản xuất trong và ngoài huyện. Mạng lưới diện đã cung cấp cho toàn huyện, một thế mạnh có thể khai thác phục vụ chủ động cho tưới tiêu và sản xuất nông, lâm nghiệp. 2.2.3. Văn hoá – giáo dục Hiện nay, toàn huyện đã đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục THCS; 100% số các xã ở Lục Ngạn đã có trường học kiên cố, trạm y tế và bưu điện văn hoá xã, đặc biệt là đã xây dựng được Bệnh viện đa khoa khu vực, hoạt động văn hoá, thông tin, tuyên truyền trong vùng đồng bào dân tộc được đẩy mạnh; nhiều xã đã duy trì tổ chức tốt lễ hội văn hoá như: Tân Sơn, Kim sơn, Tân Hoa... Huyện tổ chức ngày hội văn hoá các dân tộc hàng năm vào ngày 17 -18 tháng hai (Âm lịch); góp phần làm phong phú đời sống văn hoá, khơi dậy phát huy giá trị văn hoá truyền thống của các dân tộc. Lục Ngạn còn là nơi lưu giữ nhiều bản sắc văn hoá dân tộc với các lễ hội hát dân ca như hát sli, hát soong hao.... Tuy nhiên, các phong tục và tập quán lạc hậu vẫn còn tồn tại, ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh tế, xã hội của huyện, đặc biệt là tư tưởng trọng nam khinh nữ. 2.2.4. Thu nhập và đời sống Tổng sản lượng lương thực quy ra thóc toàn huyện đạt 50.854 tấn/năm 2009, sản lượng lương thực bình quân đầu người tăng từ 218kg năm 2004 lên 320kg năm 2009. Toàn huyện vẫn còn trên 4000 hộ nghèo, chiếm 10%.
  • 26. 26 2.2.5. Nhận xét và đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu: * Những yếu tố thuận lợi: - Lục Ngạn là huyện miền núi có tiềm năng về sản xuất lâm nghiệp. Điều kiện khí hậu đất đai và địa hình rất thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng, nhất là cây lâm nghiệp và cây ăn quả. - Có lực lượng lao động dồi dào và chưa sử dụng hết, có truyền thống sản xuất nông lâm nghiệp lâu đời. - Tiếp cận với khoa học kỹ thuật: được hỗ trợ kinh nghiệm từ nhiều dự án đầu tư phát triển lâm nghiệp cả trong nước và ngoài nước như: PAM, KFW, Dự án phát triển lâm nông tổng hợp Việt – Thái, Dự án 327, Dự án trồng rừng kinh tế bằng vốn vay ưu đãi… * Những yếu tố hạn chế: - Mặc dù diện tích trồng rừng sản xuất của huyện Lục Ngạn là khá lớn nhưng chủ yếu là trồng thuần loài sau 1 – 2 chu kỳ khai thác, đất trở lên thoái hoá không sản xuất được. Tuy nhiên, trong những năm gần đây thì nhiều loài cây, nhiều mô hình trồng rừng… mới đang trong quá trình thử nghiệm. - Đời sống một bộ phận người dân còn nghèo (toàn huyện 4.000 hộ nghèo), nên nhiều hộ chưa có điều kiện đầu tư vào sản xuất lâm nghiệp. Tóm lại, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang có những nét đặc thù riêng, chi phối và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và hoạt động sản xuất lâm nghiệp của người dân trong vùng, vì vậy để phát triển các mô hình trồng rừng cần phải chú ý các yếu tố này. 2.3. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU 2.3.1. Về địa điểm Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi rừng trồng của Dự án Việt- Đức (KFW1) tại thôn Thượng B, xã Đồng Cốc, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang với tổng diện tích là 19,97 ha.
  • 27. 27 2.3.2. Về thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện ở giai đoạn rừng Thông 12 năm tuổi và cây bản địa trồng được 24 tháng tuổi. Thời gian thực hiện đề tài là 1 năm (từ năm 2009 đến năm 2010). Vì vậy, các mô hình rừng trồng đề tài nghiên cứu được kế thừa của Dự án trồng rừng Việt – Đức. 2.3.3. Giới hạn đối tượng nghiên cứu Rừng Thông mã vĩ (Pinus massoniana Lamb) 12 năm tuổi. Cây bản địa lá rộng bao gồm: Lim xanh (Erythrophleum pordii Oliv), Trám trắng (Canarium album Raeusch), Re gừng (Cinamomum ilcidioides A.Chev), Sồi phảng (Lithocarpus fissus Champ. ex benth), Giẻ cau (Quecus platycalyx Hickel et A.camus), Kháo vàng (Machilus bonii Lecomte), được trồng theo đám hoặc theo hàng dưới tán rừng Thông mã vĩ. 2.3.4. Giới hạn nội dung nghiên cứu Nội dung của đề tài được giới hạn trong phạm vi nghiên cứu và đánh giá khả năng sinh trưởng của các loài cây bản địa dưới tán rừng Thông mã vĩ. 2.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI Xác định được một số cơ sở khoa học và lựa chọn được những loài cây bản địa thích hợp cho trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ làm cơ sở chuyển hoá rừng Thông mã vĩ thuần loài kém bền vững thành rừng hỗn loài bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái.
  • 28. 28 Chương 3 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. MỤC TIÊU 3.1.1 Mục tiêu tổng quát Xác định được một số loài cây bản địa thích hợp trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ (Pinus massoniana) làm cơ sở đề xuất biện pháp kỹ thuật chuyển hoá rừng thuần loài thành rừng hỗn loài với một số loài cây lá rộng bản địa có triển vọng, góp phần phát triển rừng trồng bền vững ở tỉnh Bắc Giang nói riêng và khu vực Đông Bắc nói chung. 3.1.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Bước đầu xác định và đề xuất được một số loài cây bản địa có khả năng sinh trưởng tốt ở dưới tán rừng Thông mã vĩ trong điều kiện sinh thái cụ thể ở Lục Ngạn- Bắc Giang. - Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật chuyển hoá rừng Thông mã vĩ trồng thuần loài kém bền vững thành rừng hỗn loài với một số cây lá rộng bản địa có triển vọng. 3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3.2.1. Điều kiện lập địa khu vực nghiên cứu - Đặc điểm đất đai của khu thí nghiệm; - Đặc điểm khí hậu. 3.2.2 Đặc điểm của rừng Thông mã vĩ - Mật độ khi trồng ban đầu và mật độ hiện tại; - Sinh trưởng về đường kính ngang ngực (D1.3); - Sinh trưởng về chiều cao vút ngọn (Hvn); - Sinh trưởng về đường kính tán. 3.2.3. Đặc điểm cây bụi, thảm tươi dưới tán rừng Thông mã vĩ - Tổ thành;
  • 29. 29 - Mật độ; - Độ che phủ. 3.2.4. Đánh giá khả năng sinh trưởng của các loài cây bản địa dưới tán rừng Thông mã vĩ - Tỷ lệ sống (%); - Đường kính gốc (D00); - Chiều cao vút ngọn (Hvn); - Chất lượng (Tốt, TB, Xấu). 3.2.5. Đề xuất các biện pháp kỹ thuật chuyển hoá rừng Thông mã vĩ thuần loài thành rừng hỗn loài với các loài cây bản địa lá rộng 3.2.5.1. Điều kiện lập địa - Điều kiện khí hậu; - Điều kiện đất đai. 3.2.5.2. Đặc điểm rừng Thông mã vĩ 3.2.5.3. Kỹ thuật trồng cây bản địa 3.2.5.4. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng các loài cây lá rộng bản địa dưới tán rừng Thông mã vĩ 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.3.1. Phương pháp nghiên cứu chung Sử dụng phương pháp sinh thái thực nghiệm và phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn (OTC) điển hình lặp lại 3 lần kết hợp với phương pháp kế thừa và phương pháp phân tích trong phòng để định lượng các chỉ tiêu cần thiết. Dung lượng mẫu đo đếm theo mẫu lớn (n ≥ 30). Số liệu sinh trưởng được thu thập theo phương pháp OTC. Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê sinh học đã lập trình có sự trợ giúp của máy tính với các phần mềm Excel. Các bước tiến hành nghiên cứu được mô phỏng theo sơ đồ sau:
  • 30. 30 Sơ đồ 3.1: Các bước giải quyết vấn đề 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 3.3.2.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin Chủ yếu sử dụng phương pháp kế thừa, bao gồm: + Các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ở khu vực nghiên cứu được kế thừa có chọn lọc từ các tài liệu của UBND huyện Lục Ngạn - Bắc Thu thập các tài liệu đã có Phân tích, sử lý thông tin Điều tra thực địa Đánh giá tổng kết Đề xuất các biện pháp kỹ thuật chuyển hoá rừng Thông mã vĩ thuần loài thành rừng hỗn loài Lý lịch rừng trồng Khí hậu thuỷ văn khu vực nghiên cứu Đất đai khu vực nghiên cứu Đặc điểm rừng Thông mã vĩ Khả năng sinh trưởng của các cây gỗ tái sinh, cây bụi thảm tươi dưới tán Khả năng sinh trưởng của các cây bản địa dưới tán
  • 31. 31 Giang. Thông tin về lịch sử rừng trồng được kế thừa có chọn lọc từ các tài liệu về lý lịch rừng trồng của Ban quản lý Dự án trồng rừng Việt - Đức. + Tài liệu khí tượng thủy văn kế thừa số liệu từ trạm khí tượng thuỷ văn Lục Ngạn đã công bố từ năm 2007 – 2009. + Mô hình Thông mã vĩ trồng năm 1997, cây bản địa được trồng dưới tán năm 2007 kế thừa của dự án Việt - Đức. + Các tài liệu liên quan đến mô hình trồng cây bản địa dưới tán năm 2007 kế thừa của Ban quản lý Dự án trồng rừng Việt - Đức. 3.3.2.2. Thiết kế thí nghiệm (kế thừa các thí nghiệm của Dự án trồng rừng Việt- Đức Bắc Giang) - Rừng Thông mã vĩ trồng năm 1997, mật độ trồng ban đầu 2000cây/ha. Phương pháp tỉa thưa áp dụng phương pháp cơ giới, cứ 4 hàng chặt bỏ một hàng, tức là 3/4 Thông mã vĩ và 1/3 là các loài cây bản địa. - Loài cây bản địa bao gồm: Trám trắng, Re gừng, Lim xanh, Sồi phảng, Giẻ cau và kháo vàng. - Diện tích khu thí nghiệm là 19,97 ha, được bố trí 2 khu, mỗi khu có 3 lần lặp, mỗi lần lặp trồng 6 loài cây bản địa gồm: Trám trắng, Re gừng, Lim xanh, Sồi phảng, Giẻ cau, Kháo vàng (Sơ đồ 3.2 ) Trám trắng Re gừng Lim xanh Re gừng Lim xanh Sồi phảng Lim xanh Sồi phảng Giẻ cau Sồi phảng Giẻ cau Kháo vàng Giẻ cau Kháo vàng Trám trắng Kháo vàng Trám trắng Re gừng
  • 32. 32 Sơ đồ 3.2: Sơ đồ 1 khu bố trí thí nghiệm cây bản địa dưới tán rừng Thông Sau khi tỉa thưa mật độ Thông mã vĩ còn lại từ 580 - 640cây/ha tiến hành trồng các loài cây bản địa dưới tán, mỗi loài cây bản địa một hàng, hàng cách hàng 3m, cây cách cây 3m. 3.3.2.3. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài thực địa 3.3.2.3.1. Phương pháp điều tra OTC Theo phương pháp điển hình lặp lại 3 lần, diện tích OTC: 1000m2 , đảm bảo dung lượng mẫu lớn (n ≥ 30). Chỉ tiêu điều tra: D1,3, Hvn, DT, D00, chất lượng cây, độ tàn che. * Chiều cao vút ngọn và chiều cao dưới cành của Thông mã vĩ được đo bằng thước đo cao điện tử Forester Vertex; chiều cao của cây bản địa đo bằng sào đo cao chia vạch tới cm. * Đường kính tán tầng cây cao được đo bằng thước dây theo hình chiếu thẳng đứng của mép tán lá xuống mặt phẳng nằm ngang, đo hai chiều Đông Tây và Nam Bắc rồi tính trị số bình quân. * Độ tàn che của ô tiêu chuẩn được xác định theo hệ thống xấp xỉ 200 điểm điều tra trong ô. Tại mỗi điểm điều tra tàn che, dùng thước ngắm lên theo phương thẳng đứng. Nếu gặp tán cây thì giá trị được ghi là 1, nếu không gặp tán cây thì giá trị tàn che ghi là 0, nếu ở vị trí mép tán lá thì giá trị sẽ là 0,5. Độ tàn che chung của ô tiêu chuẩn là trị số điểm chung bình của tất cả các điểm đo. * Đường kính gốc (D00): được đo bằng thước kẹp kính có độ chính xác đến mm. Đo hai chiều Đông Tây và Nam Bắc sau đó lấy số trung bình giữa 2 lần đo. * Đường kính ngang ngực tầng cây cao được đo bằng thước dây để có chu vi, từ chu vi tính ra đường kính bằng công thức chuyển đổi.
  • 33. 33 - Chất lượng cây bản địa được đánh giá thông qua các chỉ tiêu hình thái theo ba cấp : + Cây tốt (T): Là những cây khoẻ mạnh, có thân thẳng, tán lá cân đối, không bị cong queo, sâu bệnh, có sức sống khoẻ. + Cây trung bình (TB): Là những cây có hình thái trung gian giữa cây tốt và cây xấu. + Cây xấu (X): Là những cây cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn, tán lệch, sinh trưởng kém. 3.3.2.3.2. Phương pháp điều tra ô dạng bản (ODB) Mỗi OTC lập 5 ODB: 4 ô ở 4 góc và 1 ô ở giữa OTC, diện tích ODB là 5m2 . Điều tra tất cả các cây gỗ tái sinh, cây bụi và thảm tươi có trong ODB. Các chỉ tiêu điều tra: tên loài cây, độ che phủ của tầng thảm tươi, độ che phủ được xác định bằng phương pháp ước lượng. 3.3.2.3.3. Điều tra và phân tích đất Sử dụng phương pháp điều tra phẫu diện kết hợp với phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm để định lượng các chỉ tiêu cần thiết. Các mẫu đất được lấy ở độ sâu 0 – 20cm, 30 – 50cm, 80 – 100cm, các phẫu diện đất được đào ở 3 vị trí khác nhau, các tầng tương ứng trộn đều để lấy mẫu phân tích theo phương pháp “chia đôi lấy nửa”, tức là ở các tầng tương ứng trộn đều với nhau rồi đem chia thành 2 phần, lấy một phần tiếp tục chia đôi và lấy một phần, đến khi mẫu còn khoảng 0,5kg thì đem phân tích. Các mẫu đất được phân tích trong phòng thí nghiệm của trường Đại học Nông Nghiệp I với các chỉ tiêu theo các phương pháp sau đây: - Đo độ pHKCL bằng máy đo pH mettes. - Xác định thành phần cơ giới đất dùng phương pháp 3 cấp của Mỹ. - Mùn xác định bằng phương pháp Chiurin. - N xác định bằng phương pháp Kjendhall
  • 34. 34 - P2O5 dễ tiêu theo phương pháp Kirsanov - Al+++ lưu động bằng phương pháp Sôcôlốp. - Ca++ , Mg++ trao đổi bằng phương pháp Complexon. - K2O dễ tiêu theo phương pháp Nitrocobannatri. - Dung trọng đất được xác định bằng phương pháp dùng ống dung trọng trọng có thể tích 100cm3 (20cm2 x 5cm). 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu sau khi thu thập được kiểm tra, tính toán và phân tích theo phương pháp thống kê sinh học. - Tỷ lệ cây đánh giá theo chất lượng (T, X, TB)= %100. ),,( N TBXTn Trong đó: n(T, X, TB) là số cây Tốt, Sấu, Trung bình N là tổng số cây điều tra trên ô tiêu chuẩn - Tỷ lệ sống = (%)100. 0N N Trong đó: N là số cây hiện tại trong ô; N0 là số cây trồng ban đầu - Trị số trung bình được tính theo phương pháp bình quân cộng: ∑= = n i n x 1 1 .Xi ( 3.1) - Xác định các đặc trưng mẫu ( X , S2 , S, S%...) cho cả 4 nhân tố điều tra: D1.3, DT, HVN, HDC bằng trình lệnh T-D-D (Tools – Data Analysis – Descriptive statistic). - Tính hệ số biến động theo công thức 100*% X S S = (3.2) - Kiểm tra giả thuyết về sự bằng nhau của phương sai hai tổng thể theo tiêu chuẩn F của Fisher. Theo quy trình: Tool/Data Analysis/F-Test Two- Simple for Variances.
  • 35. 35 2 2 2 1 S S F = (3.3) S1 2 và S2 2 là phương sai của hai mẫu quan sát 1 và 2. - Dùng phương pháp phân tích phương sai một nhân tố để kiểm tra sự thuần nhất giữa các công thức thí nghiệm đối với từng chỉ tiêu sinh trưởng. Áp dụng quy trình: Tool/Data Analysis/Anova: Singgle Factor - Kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu thực hiện theo tiêu chuẩn t với k = n – a bậc tự do: ji N ji nn S xx t 11 + − = (3.4) Trong đó: xi, xj là các trị số trung bình của các công thức i, j SN là phương sai thừa. ni, nj là các giá trị quan sát tương ứng của các công thức i,j
  • 36. 36 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN LẬP ĐỊA KHU VỰC NGHIÊN CỨU Điều kiện lập địa là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự thành bại của công tác trồng rừng nói chung và sự sống còn với một loài cây nào đó nói riêng. Vì vậy, lựa chọn và đánh giá điều kiện lập địa để trồng rừng là rất cần thiết. Điều kiện lập địa gồm 2 yếu tố chủ đạo là đất đai và khí hậu được đánh giá như sau: 4.1.1. Đặc điểm đất đai khu vực nghiên cứu Đất đai là một trong những nhân tố quan trọng bậc nhất đối với cây trồng, mỗi loài cây chỉ thích ứng với một số loại đất có những đặc tính nhất định. Trong phạm vi nghiên cứu này, các thí nghiệm bố trí trên đất feralit phát triển trên đá phiến thạch sét đây là loại đất phổ biến ở huyện Lục Ngạn, đề tài đã chọn 3 vị trí khác nhau (chân, sườn, đỉnh) để điều tra đánh giá đặc điểm đất của khu vực nghiên cứu. Kết quả phân tích lý, hóa tính các mẫu đất được tổng hợp ở bảng 4.1: Kết quả phân tích độ phì của 3 phẫu diện đất dưới tán rừng Thông mã vĩ có trồng các loài cây bản địa (bảng 4.1) cho thấy hàm lượng mùn và hàm lượng đạm ở tầng đất mặt (0 – 20cm) thuộc mức trung bình đến khá, hàm lượng mùn biến động từ 2,1 – 2,88%, hàm lượng đạm biến động từ 0,10 – 0,18%, ở các tầng đất sau hàm lượng mùn, đạm nghèo hơn; hàm lượng chất rễ tiêu P2O5 ở mức trung bình biến động từ 2,3 – 6,86mg/100g đất, chất rễ tiêu K2O trong đất khá biến động từ 11,96 – 40,8 mg/100g đất, các chất rễ tiêu phân bố ở các tầng đất không theo một trình tự nhất định nào, có thể do bị xáo trộn; đất có dung trọng từ 1,22 – 1,32g/cm3 , thể hiện đặc điểm đất hơi chặt.
  • 37. 37 Bảng 4.1: Kết quả phân tích lý, hóa tính của đất tại các khu thí nghiệm Chất dễ tiêu (mg/100g) Chua trao đổi (ldl/100g) Ca, Mg trao đổi (ldl/100g) Tên phẫu diện Độ sâu Dung trọng (g/cm3 ) pHKCl Mùn (%) Đạm (%) P2O5 K2O Al+++ H+ Chua thủy phân (ldl/100g) Ca++ Mg++ 0-20 4,75 2,10 0,18 6,40 22,94 2,8 0 9,50 1,90 1,70 30-50 4,06 2,03 0,15 7,70 11,96 2,15 0 9,16 1,91 1,71LN 1 80- 100 1,25 4,00 0,05 0,14 5,80 25,20 0,74 0 7,24 0,79 1,48 0-20 4,60 2,50 0,12 6,86 32,70 3,06 0 8,00 1,25 0,45 30-50 4,57 0,97 0,08 5,75 33,40 2,70 0 7,67 1,26 0,46LN 2 80- 100 1,22 4,41 0,07 0,06 2,30 26,50 1,08 0 6,70 1,14 0,34 0-20 4,08 2,88 0,10 5,13 40,80 3,50 0 7,50 1,42 0,71 30-50 4,17 2,84 0,06 4,30 27,72 3,13 0 7,70 1,14 0,72LN 3 80- 100 1,32 4,39 0,31 0,04 6,03 21,50 1,83 0 6,20 0,91 0,60 Ảnh 4.1: Phẫu diện đất dưới tán rừng Thông mã vĩ khu vực thí nghiệm
  • 38. 38 Đặc điểm chung của đất dưới tán rừng Thông mã vĩ có trồng một số loài cây bản địa là hơi chua, độ pHKCl = 4,00 – 4,75, độ chua trao đổi ở các phẫu diện không cao, nhất là nhôm di động (Al+++ ) biến động từ 0,74 – 3,5lđl/100g đất. Độ chua thuỷ phân cũng không lớn, biến động từ 6,2 – 9,5lđl/100g đất. Tổng số cation trao đổi (Ca++ + Mg++ ) khá lớn, 0,3 – 1,9lđl/100g đất. Đây là đặc trưng thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt. Như vậy, đặc điểm đất ở đây có hàm lượng mùn, đạm và P, K rễ tiêu ở mức trung bình đến khá. Tuy nhiên, môi trường đất hơi chua, tầng đất từ mỏng đến dầy. Điều này cho thấy với điều kiện đất đai như vậy một phần nào sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sinh trưởng của các loài cây bản địa trồng dưới tán rừng. 4.1.2. Đặc điểm khí hậu Khí hậu là một trong những nhân tố sinh thái ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Khí hậu ở Lục Ngạn (Bắc Giang) là khí hậu nhiệt đới, gió mùa điển hình ở khu vực Đông Bắc Việt Nam. Kết quả kế thừa tài liệu về khí tượng tại Trạm khí tượng thuỷ văn huyện Lục Ngạn từ năm 2007 – 2009 cho thấy như sau: Lượng mưa trung bình khoảng 1.417,5mm/năm, nhưng phân bố không đều, có trên 88% lượng mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 8 hàng năm, lên tới 350mm. Thời gian này cũng là mùa sinh trưởng của cây trồng nói chung, nên mùa trồng rừng ở khu vực này được xác định vào thời điểm trước mùa mưa 1 tháng, tức là từ cuối tháng 4 - tháng 8 hàng năm, không nên trồng rừng vào thời gian từ giữa mùa mưa về sau. Ngược lại, mùa khô được xác định bắt đầu từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau lượng mưa trong thời gian này chỉ chiếm khoảng 12% lượng mưa của cả năm. Những tháng này thường có lượng bốc hơi lớn hơn lượng mưa. Trong 6 tháng mùa khô chỉ có 39 ngày mưa, chiếm 30,2% so
  • 39. 39 với tổng ngày mưa cả năm. Lượng mưa trong mùa này rất thấp, chỉ có 162,5mm chưa bằng lượng mưa của tháng 5 là 190,0mm, chiếm 11,5% so với tổng lượng cả năm, tháng có lượng mưa thấp nhất chỉ có 7,5mm (tháng 11 và tháng 1). Đây là mùa cây sinh trưởng và phát triển chậm, do vậy không nên trồng rừng trong mùa này. Trong khâu chăm sóc rừng, cần phát dọn sạch thực bì, thảm tươi, cành khô lá rụng để giảm vật liệu cháy gây ra nguy cơ cháy rừng trong thời gian này. Bảng 4.2. Số liệu Khí hậu – Thủy văn ở Lục Ngạn – Bắc Giang Tháng Nhiệt độ không khí (0 C) Số giờ nắng (giờ) Lượng mưa (mm) Số ngày mưa Lượng bốc hơi (mm) Độ ẩm không khí 1 17 62 7,5 5 61,0 75 2 18 20 22,5 6 59,7 82,5 3 20 77 40 9 63,7 83,5 4 23,5 79 75 10 77,6 75 5 27 190 190 13 44,9 82,5 6 28,5 101 225 15 64,0 82,5 7 29 127 275 20 75,8 83,5 8 28 138 350 17 67,4 85 9 26,5 111 150 15 63,9 82,5 10 24 98 65 10 60,3 71 11 20 134 7,5 5 65,5 77,5 12 17 114 10 4 63,7 77,5 TB=23,2 Σ=1.251 Σ=1.417,5 Σ = 129 Σ = 767,5 TB = 80,2 Nhiệt độ không khí trung bình là 23,20 C. Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 7 (290 C); tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1 (170 C). Chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong năm là 110 C. Mùa đông (tháng 12 năm trước
  • 40. 40 đến tháng 2 năm sau) nhiệt độ không xuống quá thấp chỉ từ 17,0 – 18,00 C, chưa thấy sương muối xuất hiện tại khu vực trong mùa này. Mùa hè, nhiệt độ cũng không quá cao, tháng nóng nhất cũng chỉ có nhiệt độ trung bình là 29,0 0 C. Đây cũng là điều kiện thời tiết không quá khắc nghiệt đối với quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng đặc biệt là đối với các loàicâygỗbảnđịa. Độ ẩm không khí: Khu vực nghiên cứu có độ ẩm không khí tương đối cao và phân bố tương đối đồng đều giữa các tháng trong năm. Độ ẩm không khí trung bình năm là 80,2%, tháng có độ ẩm bình quân cao nhất là tháng 7 (83,5%), tháng có độ ẩm không khí bình quân thấp nhất là tháng 10 (71,0%), chênh lệch độ ẩm bình quân giữa các tháng trong năm chỉ là 13,5%. Điều kiện khí hậu tại khu vực nghiên cứu khá thuận lợi cho trồng rừng, tuy nhiên cũng cần chú ý một số đặc điểm như sau: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, do đó nên trồng rừng vào thời điểm trước mùa mưa một tháng tức là từ tháng 4 - tháng 8 vì độ ẩm đất tháng 4 cũng đã khá cao, đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng tốt. Trong mùa khô đặc biệt chú ý công tác bảo vệ phòng chống lửa rừng, vì lượng mưa của khu vực rất thấp nguy cơ xảy ra cháy rừng rất cao. 4.2. ĐẶC ĐIỂM RỪNG THÔNG MÃ VĨ Được sự hỗ trợ của Dự án trồng rừng Việt - Đức, các chủ rừng ở khu vực nghiên cứu đã trồng Thông mã vĩ năm 1997, mật độ ban đầu là 2.000 cây/ha, cự li: 2 x 2,5m. Các biện pháp kỹ thuật gây trồng và chăm sóc thống nhất thực hiện theo quy trình kỹ thuật và hướng dẫn của Ban quản lý Dự án trồng rừng Việt - Đức, khi rừng 10 năm tuổi tiến hành tỉa thưa theo phương pháp cơ giới, cứ 4 hàng Thông chặt một hàng cây Thông mã vĩ, để lại 3 hàng, trên các hàng để lại tiếp tục tỉa thưa một số cây Thông mã vĩ phẩm chất, chất lượng kém và tiến hành đưa một số loài cây bản địa vào trồng dưới tán rừng thông mã vĩ. Mặc dù khi thiết kế mật độ tỉa thưa còn để lại gồm 2 công thức mật độ là: 580