Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ : https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về tái cấu trúc doanh nghiệp.pdf
1. KẾ TOÁN TÁI CẤU TRÚC
DOANH NGHIỆP
ĐỐI TƯỢNG
Cao học chuyên ngành kế toán
Cấu trúc 2TC (20-10)
2. Mục tiêu:
Trang bị cho người học các kiến thức cơ bản và
hiện đại về kế toán tài chính liên quan tới các hoạt động
tái cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp. Giúp học viên
có khả năng nghiên cứu kế toán tái cấu trúc về tài chính
trong doanh nghiệp, vận dụng để xử lí các tình huống
thực tế liên quan tới các vấn đề kế toán tái cấu trúc
trong doanh nghiệp.
3. Nội dung môn học:
Học phần cung cấp kiến thức về kế toán
tái cấu trúc doanh nghiệp trên góc độ tài
chính trong các trường hợp: kế toán tái cấu
trúc cơ cấu vốn-nợ, kế toán cổ phần hóa
doanh nghiệp, kế toán mua bán và sáp nhập
doanh nghiệp. Đồng thời học phần cung cấp
tình huống ứng dụng thực tế về tái cấu trúc
và kế toán tái cấu trúc trong doanh nghiệp.
4. Tài liệu tham khảo
Bộ tài chính (2015), 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Tài chính
Nguyễn Thị Diệu Chi (2015), Hoạt động mua bán, sát nhập và giải thể trong lĩnh
vực tài chính ngân hàng Việt Nam, NXB Lao động xã hội
Hoàng Đức Tảo (1993), Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà Nước, NXB Thống Kê
Frankel, Michael (2009), M&A mua lại & sáp nhập căn bản, NXB Trí Thức
Nguyễn Minh Hoàng (2008), Nguyên lý chung định giá tài sản và giá trị doanh
nghiệp, NXB Lao động xã hội
Bộ tài chính (2014), Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo thông tư số
200/2014/TT/BTC ngày 22/12/2014, NXB Tài chính
Nguyễn Đình Dương (2013), Tái cấu trúc đầu tư công thành phố Hà nội đến năm
2020, NXB Hà nội
Tô Thị Ánh Dương (2015), Tái cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà
Nước và tái cơ cấu Ngân hàng Thương mại, NXB Khoa học xã hội
….
5. KẾ TOÁN TÁI CẤU TRÚC DN
Chương 1: Những vấn đề chung về tái cấu trúc
doanh nghiệp
Chương 2: Kế toán tái cấu trúc cơ cấu vốn và Cổ
phần hoá doanh nghiệp
Chương 3: Kế toán sáp nhập doanh nghiệp
6. ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
Đề tài 1: Kế toán cổ phần hóa doanh nghiệp
Đề tài 2: Kế toán hợp nhất kinh doanh
7. Chương 1
Những vấn đề chung về tái cấu trúc
doanh nghiệp
1.1. Sự cần thiết của hoạt động tái cấu trúc doanh nghiệp
1.2. Các hình thức tái cấu trúc doanh nghiệp
1.3. Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp
1.4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán tái cấu trúc
doanh nghiệp
8. 1.1. Sự cần thiết
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, khi DN phát triển
về quy mô, DN cần phải cải tiến và thay đổi các công cụ
quản lý. Nếu những thay đổi này tạo ra các bước đột phá
về quy mô với những thay đổi lớn về chiến lược, tài
chính và con người, thì thường gọi là tái cấu trúc.
Trong quá trình hoạt động khi doanh nghiệp tăng trưởng
đến mức tới hạn thì thời kỳ suy thoái bắt đầu để chuyển
sang một giai đoạn mới. Ở tại đáy của thời kỳ suy thoái
là bắt đầu của thời kỳ phát triển đều diễn ra sự cải tổ lớn,
nếu sự cải tổ tạo ra được những bước đột phá về quy mô
với những thay đổi lớn về chiến lược, tài chính, con
người thì được gọi là tái cấu trúc
9. 1.2. Các hình thức tái cấu trúc
1.2.1. Khái niệm tái cấu trúc doanh nghiệp
1.2.2 Khái quát về tái cơ cấu vốn-nợ
1.2.3 Khái quát về cổ phần hóa doanh nghiệp
1.2.4 Sáp nhập và mua bán doanh nghiệp
10. 1.2.1.Khái niệm tái cấu trúc doanh nghiệp
a, Khái niệm
Tái cấu trúc là việc xem xét và cấu trúc lại một phần,
một số phần hay toàn bộ một tổ chức thường là một công ty.
Ngoài việc tổ chức cho công ty về các mảng chức năng (như
sản xuất, kế toán, tiếp thị, v.v...) và xem xét các nhiệm vụ mà
mỗi chức năng thực hiện, theo lý thuyết tái cơ cấu, cần thực
hiện qua một loạt các quy trình như các quy trình hoàn thiện
từ khâu tìm kiếm các nguyên liệu, cho tới các khâu sản xuất,
tiếp thị và phân phối.
11. Bản chất
Tái cấu trúc là việc sắp xếp lại, tiến hành cơ
cấu lại mô hình của các doanh nghiệp.
1.2.1.Khái niệm tái cấu trúc doanh nghiệp
12. Nội dung tái cấu trúc
Nội dung của tái cấu trúc quan tâm đến tính hệ
thống và chuyên nghiệp trong phương thức thực
hiện công việc, phối hợp công việc và điều hành
công việc.
Tái cấu trúc đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi
tư duy quản lý, cải cách về quản lý, tái cấu trúc lại
các quá trình kinh doanh, trên cơ sở đó định hình
mô hình và cơ cấu tổ chức phù hợp với điều kiện và
định hướng kinh doanh của doanh nghiệp.
=> Nội dung TCT:
1.2.1.Khái niệm tái cấu trúc doanh nghiệp
13. NỘI
DUNG
TÁI
CẤU
TRÚC
HỆ THỐNG LẬP KẾ HOẠCH KINH
DOANH
HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG
ỨNG
HỆ THỐNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
HỆ THỐNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN
HỆ THỐNG QUẢN TRỊ KHÁCH HÀNG
…
1.2.1.Khái niệm tái cấu trúc doanh nghiệp
15. THEO PHẠM VI
Tái cấu trúc từng phần
DN cơ cấu lại một phần
hoặc một số bộ phận hoạt
động kém hiệu quả của
DN như bộ phận kế toán,
Kiểm toán nội bộ, bộ
phận tiếp thị, cơ sở trực
tiếp SXKD…
Tái cấu trúc toàn bộ
DN cơ cấu lại toàn bộ
các hoạt động và tài
chính của DN
16. THEO LĨNH VỰC
Tái cấu trúc tài chính
là những thay đổi cơ bản
về vốn và chủ sở hữu
được diễn ra trong quá
trình cơ cấu vốn - nợ,
mua bán, sáp nhập, hoặc
phát hành cổ phần đại
chúng
Tái cấu trúc hoạt động
là những cuộc cách mạng
về chiến lược, sản phẩm,
thị trường, và đặc biệt là
những thay đổi cơ bản về
tổ chức, cách thức điều
hành và quản lý tài chính
và con người trong DN
17. Tái cấu trúc tài chính (2)
-Tái cấu trúc cơ cấu vốn : tái cấu trúc cơ cấu vốn xảy
ra khi doanh nghiệp có những hành động làm thay
đổi mối quan hệ tỷ lệ giữa vốn và nợ hiện tại nhằm
hướng tới cơ cấu vốn tối ưu hoặc duy trì khả năng
tồn tại của doanh nghiệp
1.2.2. Khái quát về tái cơ cấu vốn-nợ
18. Tái cấu trúc chuyển đổi sở hữu: xảy ra khi DN mua bán
– sáp nhập hoặc cổ phần hoá để trở thành công ty đại
chúng
Hình thức tái cấu trúc : Chuyển chủ sở hữu doanh nghiệp,
doanh nghiệp thực hiện tái cấu trúc theo 2 cách:
+ Sáp nhập doanh nghiệp
+ Chuyển doanh nghiệp thành công ty đại chúng : cổ phần
hoá doanh nghiệp từ DNNN hoặc từ các DN thuộc các
loại hình sở hữu khác
1.2.2. Khái quát về tái cơ cấu vốn-nợ
19. 1.2.3 Khái quát về cổ phần hóa doanh nghiệp
1.2.2.1 Đặc điểm và phân loại
a,Đặc điểm :
Mua bán, sáp nhập DN (merger & Aquisition) là hoạt
động giành quyền kiểm soát doanh nghiệp (bộ phận DN)
thông qua việc sở hữu một phần hoặc toàn bộ DN
Hoạt động M&A có những đặc điểm:
- Kết quả của M&A là một DN (bên mua) nắm được
quyền kiểm soát một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh
khác (bên bị mua)
- Hoạt động M&A xảy ra khi một nhà đầu tư đạt được
mức sở hữu vốn hoặc thoả thuận đạt được mức sở hữu
vốn của doanh nghiệp đủ để tham gia, quyết định các vấn
đề quan trọng của DN
20. b, Phân loại M&A ( có 2 tiêu thức)
* Căn cứ vào mối quan hệ của các công ty sáp nhập
SÁP
NHẬP
CÙNG
NGÀNH
SÁP
NHẬP
DỌC
Sáp nhập
mở rộng
thị trường
THEO
MỐI
QUAN
HỆ
Sáp nhập
mở rộng
sản
phẩm
Sáp nhập
kiểu tập
đoàn
21. 1.2.3. Khái quát về cổ phần hóa doanh nghiệp
Các hình thức tái cấu trúc
a, Tự điều chỉnh cơ cấu vốn
Phát hành cổ phiếu tăng vốn
Phát hành trái phiếu tăng nợ
Phát hành cổ phiếu mua trái phiếu
Phát hành trái phiếu để mua lại cổ phiếu
Phát hành cổ phiếu mua lại trái phiếu
Không chia cổ tức cho cổ đông
Mua, bán cổ phiếu quỹ
22. 1.2.3. Khái quát về cổ phần hóa doanh nghiệp
Các hình thức tái cấu trúc
b, Cơ cấu lại khoản nợ
b1. Cơ cấu lại khoản nợ dưới sự giám sát của tòa
án(thỏa thuận với chủ nợ)
Thoả thuận thanh toán khoản nợ bằng tài sản hoặc
tiền thấp hơn số nợ.
Chuyển Nợ thành vốn.
Thay đổi các thoả thuận về khoản nợ như kéo dài
thời gian trả nợ, kéo dài thời gian trả nợ kèm theo
giảm nợ gốc hoặc giảm lãi suất của khoản nợ…
23. 1.2.3. Khái quát về cổ phần hóa doanh nghiệp
b2, Cơ cấu lại khoản nợ thông qua công ty tái cơ cấu
Doanh nghiệp bị công ty tái cơ cấu vốn mua lại nợ
Công ty tái cơ cấu trả nợ, xử lý lỗ và tài chính
Chuyển một phần nợ thành vốn chủ sở hữu
Bán một phần vốn cho đối tác chiến lược
24. 1.2.3. Khái quát về cổ phần hóa doanh nghiệp
1.2.3.2. Cổ phần hoá DNNN
Thuật ngữ CPH “cổ phần hóa” có thể hiểu theo ba
cách. CPH là tư doanh hóa một DNNN, hoặc tư hữu
hóa một phần tài sản của một cơ sở công lập, hoặc
công ty hóa một hay nhiều bộ phận hoạt động của
một cơ sở nhà nước. Dù thuộc loại nào, một doanh
nghiệp được CPH nằm ở giữa một công ty quốc
doanh và một công ty tư nhân. Nằm đoạn nào ở giữa
hai loại công ty trên tùy thuộc mức độ cổ phần hóa
tại mỗi công ty.
25. 1.2.3. Khái quát về cổ phần hóa doanh nghiệp
PHÂN
LOẠI
Tư nhân hóa: trên thế giới thích hợp cho các doanh nghiệp nhà
nước vừa và nhỏ, là sự chuyển đổi triệt để một doanh nghiệp về
mặt hình thức sở hữu
Tư hữu hóa-cổ phần hóa: rất phổ biến ở VN, năm
2001 cả nước có khoảng 6.000 DNNN, dàn trải
trên 60 ngành, lĩnh vực, đến năm 2011 có 1.369
DNNN thì đến hết tháng 10 năm 2016 chỉ còn 718
DNNN (hiên đang có sự nhầm lẫn giưa tư nhân
hóa và tư hữu hóa DNNN)
Công ty hóa: phổ biến ở nhiều nước phát triển, đặc biệt là
trong các công ty dịch vụ công ích , dịch vụ quốc gia như
các ngành kinh doanh hạ tầng giao thông, điện, nước, viễn
thông và có cả một số viện nghiên cứu, trường đại
học, bệnh viện công lập.
26. 1.2.3. Khái quát về cổ phần hóa doanh nghiệp
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được hiểu là quá trình chuyển đổi sở hữu
doanh nghiệp nhà nước từ doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước sang doanh nghiệp đa sở hữu, trong đó
có sở hữu của người lao động trong doanh nghiệp, hoạt động dưới hình thức công ty
cổ phần theo Luật Doanh nghiệp.
Các hình thức cổ phần hóa, bao gồm:
Giữ nguyên vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu thu hút
thêm vốn;
Bán một phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp; hoặc kết hợp vừa bán bớt
một phần vốn Nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn;
Bán toàn bộ vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp; hoặc kết hợp vừa bán toàn bộ
vốn Nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn.
27. 1.2.3. Khái quát về cổ phần hóa doanh nghiệp
* Hình thức bán cổ phần việc bán cổ phần lần đầu được thực
hiện bằng hình thức đấu giá
Công ty có số vốn trên 10 tỷ đồng: tại các trung tâm giao
dịch chứng khoán
Công ty có số vốn trên 1 tỷ đồng : tại các trung tâm tài
chính
Công ty có số vốn không quá 1 tỷ đồng : tại công ty
* Các công ty sau khi cổ phần hoá niêm yết cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán sẽ trở thành công ty đại chúng
28. 1.2.4 Sáp nhập và mua bán doanh nghiệp
Sáp nhập cùng ngành (hay còn gọi là sáp nhập chiều
ngang): Diễn ra đối với hai công ty cùng cạnh tranh trực
tiếp và chia sẻ cùng dòng sản phẩm và thị trường.
Sáp nhập dọc: Diễn ra đối với các doanh nghiệp trong
chuỗi cung ứng, ví dụ giữa một công ty với khách hàng
hoặc nhà cung cấp của công ty đó. Chẳng hạn như nhà
cung cấp ốc quế sáp nhập với một đơn vị sản xuất kem.
29. 1.2.4 Sáp nhập và mua bán doanh nghiệp
Sáp nhập mở rộng thị trường: Diễn ra đối với hai công ty
bán cùng loại sản phẩm nhưng ở những thị trường khác
nhau.
Sáp nhập mở rộng sản phẩm: Diễn ra đối với hai công ty
bán những sản phẩm khác nhau nhưng có liên quan tới
nhau trong cùng một thị trường.
Sáp nhập kiểu tập đoàn: Trong trường hợp này, hai công ty
không có cùng lĩnh vực kinh doanh nhưng muốn đa dạng
hóa hoạt động lĩnh vực kinh doanh đa ngành nghề.
30. *THEO CÁCH THỨC CƠ CẤU TÀI CHÍNH
Sáp nhập mua bán
là hình thức kết hợp một hoặc
một số công ty cùng loại vào
một công ty khác trên cơ sở
chuyển toàn bộ tài sản, quyền
và nghĩa vụ của công ty bị sáp
nhập vào công ty nhận sáp
nhập. Công ty bị sáp nhập
chấm dứt tồn tại, công ty nhận
sáp nhập tồn tại và thừa kế
toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa
vụ của công ty bị sáp nhập
Sáp nhập hợp nhất
là việc hai hay nhiều công
ty cùng loại (công ty bị hợp
nhất) vào một công ty mới
(công ty hợp nhất). Các
công ty bị hợp nhất chấm
dứt tồn tại, công ty nhận
sáp nhập tồn tại và hình
thành một công ty mới thừa
kế toàn bộ tài sản, quyền
và nghĩa vụ của các công
ty bị hợp nhất
31. Lưu Ý : hình thức M&A đặc thù là chia tách DN
- Chia DN là việc một công ty bị chia thành nhiều công ty
mới, công ty bị chia chấm dứt tồn tại, các công ty liên đới
thực hiện nghĩa vụ của công ty bị chia
- Tách DN là việc một công ty bị tách một phần tài sản,
quyền và nghĩa vụ để hình thành một công ty mới. Công ty
bị tách vẫn tồn tại và hình thành một công ty mới, các công
ty này vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ
của công ty bị tách.
32. Mua DN : loại hình sáp nhập này xảy ra khi một công ty
mua lại một công ty khác. Việc mua công ty được tiến hành
bằng tiền mặt hoặc thông qua một số công cụ tài chính.
Hợp nhất DN: với hình thức sáp nhập này, một thương hiệu
công ty mới được hình thành và cả hai công ty được hợp
nhất dưới một pháp nhân mới. Tài chính của hai công ty sẽ
được hợp nhất trong công ty mới.
1.2.4 Sáp nhập và mua bán doanh nghiệp
33. 1.2.4 Sáp nhập và mua bán doanh nghiệp
Phân
biệt
sáp
nhập
mua
bán
và sáp
nhập
hợp
nhât
sáp nhập mua
bán DN
Sáp nhập hợp
nhất DN
Hình
thức
Mua lại và đặt vào
vị trí chủ sở hữu của
bên bị mua
Hai công ty cùng
đồng thuận gộp lại
thành một công ty
mới
Pháp lý Công ty bị mua
không còn tồn tại
(công ty bị mua đã
bị thôn tính)
Hai công ty sáp nhập
không còn tồn tại đơn
lẻ mà hoạt động
chung trong một
pháp nhân mới
34. 1.2.4 Sáp nhập và mua bán doanh nghiệp
Vốn kinh
doanh của
DN
=
Vốn
chủ sở
hữu
+
Nợ
phải
trả
35. 1.2.4 Sáp nhập và mua bán doanh nghiệp
LÝ DO
Cơ cấu vốn không hợp lý
khi doanh nghiệp có tỷ lệ
nợ phải trả chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng vốn kinh
doanh và DN khó khăn
trong trả các khoản nợ
đến hạn, nếu không cơ
cấu lại thì DN buộc phải
phá sản
Cơ cấu vốn thực tế của
doanh nghiệp trượt khỏi
cơ cấu vốn mục tiêu ở
một mức độ đủ lớn sẽ làm
giảm giá cổ phiếu trên thị
trường hoặc giảm sút của
lợi nhuận
36. Cơ cấu vốn mục tiêu là sự kết hợp giữa nợ, cổ
phiếu ưu đãi, cổ phiếu thường trong tổng
nguồn vốn của công ty theo mục tiêu đề ra.
Hoạch định chính sách cơ cấu vốn liên quan
đến việc đánh đổi lợi nhuận và rủi ro.
37. 1.3. Các phương pháp xác định giá trị DN
KHÁI NIỆM
“Xác định giá trị Doanh nghiệp” được hiểu và
thừa nhận một cách rộng rãi là việc điều tra chi tiết và
đánh giá các hoạt động của công ty nhằm xác định
giá trị hiện hữu và tiềm năng của một doanh nghiệp.
38. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG : CÁC DOANH NGHIỆP
- Đã và đang chuẩn bị Cổ phần hóa
- Dự kiến sẽ có những thay đổi đáng kể về quyền sở hữu hoặc cơ cấu vốn
của công ty: sáp nhập, liên doanh, liên kết, chuyển nhượng vốn, mua bán
công ty hoặc nhượng quyền kinh doanh…
- Chuẩn bị phát hành trái phiếu lần đầu tiên ra công chúng
- Đang trên đà phát triển và mở rộng qui mô hoạt động, hoặc có sự thay
đổi về tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh.
1.3. Các phương pháp xác định giá trị DN
39. Nội dung thẩm
định
Xác định các yếu
tố chủ quan
Xác định các yếu tố
khách quan
1.3. Các phương pháp xác định giá trị DN
40. - Các yếu tố chủ quan:
• Các báo cáo tài chính – Đảm bảo độ chính xác.
• Tài sản – Xác thực giá trị, tình trạng, và quyền sở hữu.
• Nguồn nhân lực – Xác định điểm mạnh, điểm yếu của đội
ngũ nhân viên.
• Chiến lược bán hàng – Phân tích các chính sách bán hàng,
bao gồm các đánh giá về tính hiệu quả và không hiệu quả
• Marketing – Xem xét tính hiệu quả của các chương trình,
chiến lược marketing
1.3. Các phương pháp xác định giá trị DN
41. - Các yếu tố chủ quan:
• Lĩnh vực hoạt động – đánh giá lĩnh vực hoạt động của cty
• Đối thủ cạnh tranh – Hiểu và nắm bắt được các mối đe dọa
cạnh tranh tiềm tàng.
• Hệ thống quản lý nội bộ – hiệu quả chưa? Có cần thiết cải
tiến không?
• Các vần đề về luật pháp - thuế, cơ cấu vốn…
• Các hợp đồng và hợp đồng cho thuê
• Hệ thống các nhà cung cấp – Độ tin cậy cũng như các điều
khoản thương mại
1.3. Các phương pháp xác định giá trị DN
42. Các yếu tố khách quan:
• Phân tích ngành
• Ảnh hưởng của tình hình và xu hướng kinh tế
quốc gia
• Các yếu tố cạnh tranh bên ngoài
1.3. Các phương pháp xác định giá trị DN
43. PHƯƠNG PHÁP
XÁC ĐỊNH
P/ P GIÁ
TRỊ TÀI
SẢN
THUẦN
P/ P
CHIẾT
KHẤU
LUỒNG
CỔ TỨC
P/ P
CHIẾT
KHẤU
LỢI
NHUẬN
P/P
CHIẾT
KHẤU
DÒNG
TIỀN
P/P HỆ
SỐ
GIÁ/THU
NHẬP
(P/E)
P/P
ĐỊNH
LƯỢNG
Goodwill
1.3. Các phương pháp xác định giá trị DN
44. 1.4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán
tái cấu trúc doanh nghiệp
Học viên tự nghiên cứu