5. 1 2 3 4
Chế độ
bản vị
vàng
( 1867-
1914 )
Chế độ
tiền tệ
QuốcTế
Pari
Chế độ
song bản vị
- bản vị
vàng và
bạc
(1792- 1861 )
Chế độ
bản vị
tiền đúc
( 1540-
1560 ):
6. - Tiền đúc chỉ là một dạng riêng của tiền
kim loại.
- Những đồng tiền đúc đầu tiên được đúc
ở thế kỷ thứVII trước Công nguyên tại
Tiểu Á và tại Hy Lạp
7. - Khái niệm:
Là chế độ tiền tệ trong đó cũng một lúc
có hai thứ kim loại (vàng, bạc).
Bắt đầu xuất hiện ở Châu Âu vào khoảng
thế kỷ 16 và kết thúc vào khoảng cuối
thế kỷ 19
8. - Đặc điểm:
Mọi người được tự do đúc tiền vàng và
tiền bạc.
Tiền vàng và tiền bạc được tự do
lưu thông trong phạm vi quốc gia và
giữa các quốc gia với nhau.
- Phân loại:
Chế độ bản vị song song.
Chế độ bản vị kép.
9. Company Logo
Thúc đẩy thương mại
quốc tế diễn ra nhanh chóng
Thuận lợi
có nhiều tiến bộ hơn
so với thời kỳ nền kinh tế
đổi chác hiện vật.
Ưu điểm
10. Nhà nước khó kiểm soát
lượng
Gây trở ngại trong việc tính
toán và lưu thông hàng hoá
Bào mòn giá trị thực tế
của tiền xu
Nhược điểm
11. Ra đời vào năm 1867 tại Paris và kéo dài
đến năm 1914
Chế độ bản vị vàng là chế độ tiền tệ mà
pháp luật quy định dùng vàng để đúc tiền
vàng.Trong quá trình phát triển, chế độ
này tiến triển dưới hình thức của 3 chế
độ khác nhau: bản vị tiền vàng, bản vị
vàng thỏi và bản vị hối đoái vàng
12. Chế độ bản vị tiền vàng: Đồng tiền của một
nước được bảo đảm bằng một trọng lượng
vàng nhất định theo quy định của pháp luật.
Chế độ bản vị vàng thỏi: Chế độ này cũng quy
định cho đơn vị tiền tệ quốc gia một trọng
lượng vàng cố định.
Chế độ bản vị vàng hối đoái: Đây là chế độ
quy định tiền giấy quốc gia không được trực
tiếp chuyển đổi ra vàng.
13. Hoàn cảnh ra đời:
- Ra đời vào năm 1867 tại Paris và kéo dài
đến năm 1914.
- Thời kỳ hoàng kim của chế độ bản vị
vàng (1880-1914): hệ thống tiền tệ quốc
tế hoạt động một cách ổn định và hợp
tác giữa các nước trong các khu vực và
trên thế giới.
14. Đặc trưng và các nguyên tắc cơ bản của chế
độ bản vị vàng:
- Gắn giá trị của đồng tiền với vàng
-Tự do xuất nhập khẩu vàng
- Dự trữ vàng với quy mô đủ lớn là yêu cầu để
bảo đảm sức mua đồng tiền – money backs
to gold.
15. Nguyên tắc hoạt động:
- Các quốc gia gắn đồng tiền của mình bằng
cách quy định giá vàng tính bằng đồng tiền
đó và cho phép việc mua bán vàng tự do theo
theo mức giá đã quy định.
- Tỷ giá hối đoái được thiết lập bằng cách đối
chiếu nội dung vàng của hai đồng tiền nào đó
và tỷ giá cố định.
16. Ưu điểm:
- Giúp cho thương mại và đầu tư thương mại
thế giới phát triển và hưng thịnh.
- Khuyến khích phân công lao động QuốcTế,
giúp gia tăng phúc lợi
- Cơ chế điều chỉnh cán cân thanh toán vận
hành trơn tru
- Mâu thuẫn quyền lợi giữa các Quốc Gia ít khi
xảy ra vì có sự tác động của các cơ chế dòng
vàng – giá cả nên những thâm hụt hay thặng
dư trong cán cân thanh toán
17. Thứ nhất, lịch sử của chế độ bản vị vàng
không dài và cũng không thành công.
Thứ hai, các nước và các kiểu khôi phục chế
độ bản vị vàng đều thất bại.
Thứ ba, dưới chế độ bản vị vàng thường
xuyên xuất hiện khủng hoảng tài chính và
những cơn “sóng thần” vật giá.
Thứ tư, nền tảng lưu thông của tiền vàng
dưới chế độ bản vị vàng bị yếu đi rất nhiều
Sự sụp đổ của chế độ bản vị vàng
18. Chế độ bảng vị vàng mới bao gồm;
- Chế độ bản vị vàng thỏi: Chế độ này cũng quy
định cho đơn vị tiền tệ quốc gia một trọng
lượng vàng cố định.
- Chế độ bản vị vàng hối đoái: Đây là chế độ quy
định tiền giấy quốc gia không được trực tiếp
chuyển đổi ra vàng. Muốn đổi ra vàng, cần
phải thông qua một ngoại tệ.
19. 1919 – 1922: Áp dụng chế độTGHD thả nổi
hoàn toàn, không tồn tại HTTTQT
1922 – 1931: Khôi phục chế độ bản vị vàng và
cải tổ chế độ bảng vị vàng hối đoái, được gọi
là hệ thống Gionoa(HTTTQT thứ 2)
Năm 1922: Một nhóm các nước gồm Anh,
Pháp,Ý, Nhật đã họp tại Gionoa (Ý ) kêu gọi
các nước quay lại chế độ bảng vị vàng hối
đoái
20. Company Logo
Sự ra đời của chế độ tiền tệ Gio nơ :
Ra đời sau CTTG1 nhằm thiết lập 1 quan hệ
mậu dịch tín dụng tiền tệ quốc tế nhằm khôi
phục kinh tế sau chiến tranh. Năm 1922 tại
thành phố Giê – nơ ( Italia ).
Thỏa thuận trong chế độ này :Thừa nhận vai
trò đặc biệt của đồng bảng trong quan hệ tiền
tệ , thanh toán quốc tế là phương tiện thanh
toán dự trữ quốc tế, ngang với vàng
21. Company Logo
Bản chất của chế độ tiền tệ này là chế độ
Bảng Anh.
nước Anh chiếm 10% tổng thu nhập củaThế
Giới và có vai trò ngày càng cao trong đầu tư
và thương mại QuốcTế
Việc sử dụng đồng bảng Anh trong các quan
hệ kinh tế ngoại thường là không hạn chế.
Bảng Anh được tin cậy và làm phương tiện
thanh toán trong QuốcTế
Bản chất
22. Company Logo
Các quan hệ tài chính trên thế giới trở nên rối
ren
- Hình thành một số liên minh tiền tệ do 1 số nước
tư bản đầu sỏ cầm đầu ; khu vực đồng Phơ-răng
Pháp , khu vực đồng Bảng Anh , khu vực đồng
Đô la Mỹ.
- Chế độ tiền tệ này tạo nhiều lợi thế cho Anh
trong lĩnh vực mậu dịch, thanh toán quốc tế
- Anh tuyên bố phá giá 33 % so với tổng đô la Mỹ.
Điều đó cũng là sự khai tử của chế độ tiền tệ này.
23. Hệ thống Bretton Woods 1944-1971
Hệ thống tiền tệ quốc tế hậu Bretton
Woods: Hệ thống tiền tệ Châu Âu (EMS)
Sự rối loạn của hệ thống tiền tệ quốc tế
những năm đầu thập kỷ 1990
24. Gần cuối thế chiến thứ II một hội nghị đa
quốc gia đã được tổ chức ở Bretton
Woods New Hampshies (Mỹ) để hoạch
định “một hệ thống các tỷ giá hối đoái
có trật tự thuận lợi cho luồng thương
mại tự do”.
25. Hệ thống này có các yếu tố sau:
Giá cả vàng được cố định là 35 đô la Mỹ một
Ounce. Nghĩa là giá trị của đồng đô la Mỹ
được cố định theo vàng.
Tiền của các nước tham gia hệ thống được cố
định theo đồng đô la Mỹ, các ngân hàng
Trung ương của những nước này có trách
nhiệm duy trì các tỷ giá hối đoái của họ bằng
việc mua và bán đô la trên thị trường ngoại
tệ.
26. Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đã được hình thành để
quản lý hệ thống này và làm một số chức năng
của ngân hàngTrung ương quốc tế.
Các chức năng của IMF trong hệ thống này là:
đảm bảo rằng các nước duy trì các tỷ giá hối đoái
như đã thoả thuận cho các ngân hàngTrung
ương tham gia quỹ này vay tiền, khi dự trữ của
họ không còn đủ để mua hoặc bán đủ lượng tiền
đô la để hỗ trợ các tỷ giá hối đoái của họ nữa:
bàn bạc với các nước tham gia về những thay
đổi trong các tỷ gia hối đoái của họ.
27. Song hệ thống này đã vấp phải một số khó khăn:
Dự trữ không tương xứng: quy mô thương mại
quốc tế tăng lên nhanh chóng trong những năm
1950 và 1960 gây nên những vận động tiền tệ lớn.
Điều này đòi hỏi các ngân hàngTrung ương phải
mua và bán đô la nhiều lên nhằm duy trì các tỷ giá
hối đoái đã thoả thuận. Một số ngân hàng nhận
thấy rằng dự trữ về đô la và vàng hiện tại là không
xứng để duy trì tỷ giá cố định.
Cách điều chỉnh tỷ giá hối đoái theo xu hướng lâu
dài:
28. Các tỷ lệ tăng trưởng về xuất khẩu và nhập khẩu
cũng như tỷ lệ lạm phát rất khác nhau giữa các
nước gây nên những thay đổi dài hạn về giá trị
tương đối của tiền tệ. Nhiều nước đã đề nghị IMF
thay đổi các tỷ giá hối đoái của họ.
Các cuộc khủng hoảng mang tính đầu cơ: khi đã rõ
ràng một đồng tiền được đánh giá quá cao hoặc
quá thấp so với tỷ giá hiện tại của nó thì các nhà
đầu cơ sẽ mua hoặc bán những lượng tiền lớn
theo dự đoán của họ về sự thay đổi tỷ giá hối đoái.
Ngân hàngTrung ương sẽ phải chi tiêu những
lượng tiền ngoại tệ lớn nhằm cố gắng duy trì tỷ giá
cố định cho tới khi nó được thay đổi
29. Vào năm 1971 các nước không còn khả năng
đảm bảo rằng những đồng đô la Mỹ có thể
chuyển đổi thành vàng và tháng 8 năm 1971
Chính phủ Mỹ đã buộc phải xoá bỏ chế độ bản
vị vàng của đồng USD.
30. Sau khi hệ thống BrettonWoods sụp đổ, cùng
với cú sốc giá dầu do OPEC tạo ra trong giai
đoạn 1973 – 1974, từ năm 1973 các nước được
tự do chọn hoặc cam kết khả năng chuyển đổi
của đồng tiền của họ ở một giá cố định (tỷ giá
hối đoái cố định), hay để cho thị trường quyết
định (tức là thả nổi).
31. Hệ thống EMS ra đời ngày 13/3/1979 (còn
được biết đến với tên gọi “con trăn tiền tệ”)
với những thống nhất.
Đơn vị tiền tệ quy ước ECU – European
Currency Unit. Ngày 14/3/1979 xác định 1 ECU
= 1.35 USD và tỷ trọng này thường sẽ được
xác định lại 5 năm 1 lần.
32. Liên minh tiền tệ Châu Âu: Đồng tiền chung
của cộng đồng châu Âu EURO ( sẽ phân tích
trong phần sau)
Hệ thống tiền tệ của các nước: chế độ tỷ giá
thả nổi có điều tiết của các nước
Khả năng hợp tác tiền tệ Đông NamÁ và
Châu Á
33. Hệ thống tiền tệ quốc tế được đặc trưng bởi sự
hợp tác đa phương của các nước dựa trên chế
độ tỷ giá thả nổi có điều tiết, xu thế hội nhập và
toàn cầu hoá của các nước
Hoạt động của các định chế tài chính quốc tế
được tăng cường và mở rộng trên nhiều lĩnh
vực: đời sống - kinh - tế xã hội của các nước
Sự phát triển và ổn định của hệ thống tiền tệ
châu Âu mở ra khả năng hợp tác tiền tệ trong
các khu vực và trên thế giới: Đông Nam Á và
Châu Á
34. Các yếu tố cấu thành
Chế độ tiền tệ, phương thức xác định tỉ giá
Thiết chế tài chính
Hệ thống điều chỉnh
35. Bốn hệ thống tỷ giá:
Thả nổi tự do (Free Float)
Thả nổi có kiểm soát (Managed Float)
Cố định theo một đồng tiền khác (Pegged to
another currency)
36. EMS :Hệ thống tiền tệ châuÂu
IMF :Quỹ tiền tệ thế giới
ECU: Đơn vị tiền tệ Châu Âu
EMS: Con trăn tiền tệ