SlideShare a Scribd company logo
1 of 47
Giảng viên hướng dẫn: Mai Hoàng Thịnh

            Đề tài : Nghiên cứu về USD
Nhóm thực hiện số 4:
 1. Phạm Thị Hương Thảo
 2. Bùi Như Mai
 3. Nguyễn Thị Hồng Nhung 13/07
 4. Lê Thị Trang Nhung
 5. Nguyễn Thị Thanh Thủy
 6. Lê Phú Phương
I. Khái quát về quá trình hình
thành và phát triển của đồng tiền
Tiền tệ hàng hóa –
                     Tiền danh nghĩa
      hóa tệ
                     (tiền xu kim loại,
(phi kim loại,kim
                         tiền giấy)
       loại)




  Tiền tín dụng        Tiền điện tử
1.Thời kỳ hàng đổi hàng

      Người cổ đại không dùng
    tiền để mua bán, trao đổi hàng
    hóa. Thay vào đó, họ dùng
    phương thức trao đổi hàng lấy
    hàng, tức là dùng những tài sản
    cá nhân để trao đổi lấy những
    loại hàng hóa khác.



                               Một người có thể trao đổi 450g táo lấy 450g hạt giống.
       Khoảng giữa những
    năm 9000 – 6000
    trước công nguyên, vật
    nuôi được xem là đơn
    vị trao đổi chủ yếu.
    Sau đó, khi nền nông
    nghiệp phát triển mạnh
    mẽ thì những loại cây
    trồng, sản phẩm từ
                             Vỏ sò thường được sử dụng như một
    nông nghiệp lại được       món quà rất giá trị trong lễ cưới.
    sử dụng để trao đổi
    một cách phổ biến.
2.Đồng tiền kim loại đầu tiên
       Vào khoảng 1000 năm
    trước Công nguyên, người
    Trung Quốc bắt đầu sản
    xuất ra những đồng tiền xu
    đầu tiên. Những đồng tiền
    này được làm từ kim loại,
    và có lỗ trống để có thể
    xâu thành một chuỗi vòng.
    Những đồng tiền xu đầu
    tiên này được xem như là     Những đồng tiền xu có lỗ thủng để có thể xâu
    khởi nguồn của quá trình     chuỗi lại thành vòng cổ. Bên cạnh đó, Trung
    phát triển đồng tiền kim     Quốc còn sử dụng những công cụ làm từ kim
                                  loại như dao, thuổng như một loại tiền tệ.
    loại.
3.Đồng xu vàng và bạc
      Khoảng 500 năm trước
    công nguyên, những đồng
    tiền xu bằng bạc in hình
    các vị thần, vị hoàng đế để
    khẳng định sự thống trị
    của họ. Ban đầu những
    đồng tiền này được sử
    dụng ở Lydia, Thổ Nhĩ Kỳ
    sau đó lan rộng ra Hy Lạp,
    đế quốc Ba Tư và cả thành
    La Mã. Cũng trong thời
    gian này, nhiều nước khác
                                   Những đồng xu vàng có giá trị hơn những
    bao gồm cả Lydia cũng sử      đồng xu bạc bởi vì vàng ít phổ biến hơn bạc.
    dụng đồng tiền xu vàng để
    mua bán hàng hóa.
4.Tiền giấy
      Đồng tiền giấy đầu tiên
    được sử dụng bởi người Trung
    Quốc từ khoảng thế kỷ thứ 9
    đến thế kỷ 19 sau công nguyên.
    Tuy nhiên, thời gian này xảy ra
    hàng loạt những cuộc khủng
    hoảng, lạm phát nghiêm trọng
    do sự tăng vọt số lượng tiền
    giấy. Và vào năm 1455 loại tiền
    này đã không xuất hiện nữa.
    Nhiều năm sau đó, những
    người dân Châu Âu vẫn không       Tiền giấy gọn nhẹ, dễ mang theo
    sử dụng loại tiền giấy này.          người hơn là tiền kim loại.
5.Vàng miếng
     Người Anh đã đưa ra
    một tiêu chuẩn vàng xác
    định, theo đó, vàng được
    đo bằng đơn vị ounce.
    Mỗi đơn vị tiền tệ được ấn
    định một lượng vàng nhất
    định, do đó ngăn chặn
    được lạm phát tiền giấy.


                                 Ngày nay, đơn vị đo vàng chuẩn được
                                  sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
6.Thẻ tín dụng
      Hầu hết mọi người phải dùng
    tiền mặt để chi trả cho tất cả các
    loại hàng hóa, dịch vụ mà họ sử
    dụng. Điều này đôi khi gây ra
    những khó khăn và bất tiện .
    Tuy nhiên, mọi chuyện đã được
    giải quyết vào năm 1950, khi
    mà nhà khoa học Frank X.
    McNamara đưa ra ý tưởng mới
    về một loại thẻ tín dụng, loại thẻ
    này có thể dùng ở nhiều địa          Ngày nay, lợi ích đáng kể mà thẻ tín dụng mang
    điểm khác nhau, chi trả cho             lại đã được công nhận trên toàn thế giới.
    nhiều loại hàng hóa, dịch vụ
    khác nhau mà không cần dùng
    đến tiền mặt.
II. Quy luật vận động và chức năng của USD
A : Quy luật vận động của USD

        •    Đồng dollar trong thời kỉ bản vị vàng
    1

        •     Đồng dollar trong thời kì hai đại chiến
    2       thế giới

        •    Đồng dollar trong chế độ Bretton
    3       Woods hay chế độ bản vị dollar

        • Đồng dollar trong thời kì hậu chế độ
    4    Bretton Woods
1.Đồng dollar trong thời kì bản vị
vàng
    Trước chiến tranh thế giới thứ nhất, nền kinh tế thế giới được
  vận hành dưới chế độ bản vị vàng. Đồng tiền của mỗi quốc gia
  đều được quy đổi thành vàng theo một tỉ lệ nhất định. Chế độ
  này tạo ra một hệ thống tỷ giá cố định. Đồng tiền của một nước
  có thể được trao đổi với một đồng tiền khác với một tỉ lệ không
  đổi, phụ thuộc vào giá trị của từng đồng tiền với vàng. Tỷ giá
  cố định thúc đẩy thương mại quốc tế bằng cách lọai bỏ hoàng
  toàn rủi ro tỷ giá
    Trong chế độ bản vị vàng, đồng bảng Anh (sperling) là đồng
  tiền được sử dụng rộng rãi nhất, đựoc coi là đồng tiền quốc tế
  lúc bấy giờ. .
 Trong khoảng thời gian này, đồng usd chỉ có vai trò là đồng
  bản vị của nước Mỹ.
2. Đồng dollar trong thời kì hai đại
chiến thế giới
•     Năm 1914, đại chiến thế giới thứ
    nhất nổ ra buộc các nước chấm dứt
    chuyển đổi đồng tiền của mình ra
    vàng. Hệ thống tỷ giá cố định thời kì
    bản vị vàng phải nhường chỗ cho chế
    độ tỷ giá thả nổi. Chính phủ các nước
    thay đổi chính sách tiền tệ tài trợ cho
    chiến tranh làm cho lạm phát bùng
    nổ. Do Mỹ tham chiến muộn và
    trung tâm chiến tranh xảy ra ở châu
    Âu là cho lạm phát của châu Âu lớn
    hơn nhiều so với Mỹ. Kết quả là sức
    cạnh tranh của Mỹ tăng lên nhanh
    chóng, đồng dollar dẫn xây dựng được
    vị thế trong hệ thống tiền tệ thế giới.
Kim ngạch xuất khẩu của Mỹ và Anh trong giai đoạn 1900-
1956
   Nền kinh tế Mỹ từ 1872 đã vượt Anh về quy mô nhưng phải
 đến năm 1915, kim ngạch xuất khẩu Mỹ mới có thể vượt Anh,
 sau đó tăng mạnh trong suốt thời kì chiến tranh. Cùng với sự
 phát triển của xuất khẩu, từ 1914 trở đi, Mỹ chuyền dần từ vị
 trí người đi vay sang người cho vay. Thêm vào đó, trong khi
 các nước thả nổi đồng tiền của mình, Mỹ vẫn duy trì tỷ giá của
 dollar với vàng. Dollar trở thành đồng tiền duy nhất chuyển đổi
 sang vàng trong những năm 20.
 Tất cả các yếu tố trên đã xây dựng cho vị thế là phương tiện
 chuyển đổi và phương tiện tích lũy quốc tế của đồng dollar.
 Dollar được sử dụng một cách rộng rãi trong những hoạt động
 tài chính và thương mại quốc tế. Tài sản ghi bằng đồng dollar
 trở thành một danh mục đầu tư hấp dẫn. Trong thời gian này,
 đồng dollar không có chức năng làm thước đo gía trị vì mặc dù
 giữ được tỷ lệ cố định so với vàng, nhưng vì các đồng tiển khác
 đều đươc thả nổi nên thực chất dollar cũng được thả nổi so với
 những đồng tiền khác
  Tuy nhiên, trong thời kì đại chiến thế giới, đồng
 bảng Anh vẫn giữ được vị trí cao nhất trong hệ thống
 tiền tệ quốc tế
 Trong vị thế là đồng tiền dự trữ quốc tế, đồng bảng
 vẫn được tin dùng. Cho đến tận những năm 1940, giá
 trị của những giấy tờ có giá bằng bảng vẫn gấp 2 giá
 trị những giấy tờ có giá bằng USD. Đây là hệ quả sức
 ỳ hay độ trễ của quyết định dùng một đồng tiền quốc
 tế (phân tích mục 1 phần lý thuyết).
 Đại suy thoái 1930 xảy ra chia hệ thống tiền tệ thế
 giới thành những khối tiền tệ không liên kết trong đó
 2 khối lớn nhất là khối đồng bảng Anh và khối đồng
 dollar làm đối trọng của nhau.
3.Đồng dollar trong chế độ Bretton
Woods hay chế độ bản vị dollar
•      Hệ thống Bretton Woods ra
    đời khi chiến tranh thế giới thứ 2
    sắp đến hồi kết thúc. Năm 1944,
    730 đại diện cho 44 nước đồng
    minh đến dự hội nghị tài chính-
    tiền tệ liên hiệp quốc tổ chức tại
    khách sạn Mount Washington,
    New Hampshire, Mỹ. Nhằm xây
    dựng một thế giới hòa bình và
    ổn định sau chiến tranh, các nhà
    lãnh đạo đã thống nhất với nhau
    những vấn đề chính và từ đó cho
    ra đời hệ thống tiền tệ quốc tế
    mới: hệ thống Bretton Woods.
•    Hoa Kì lúc đó đóng góp một nửa năng lực sản xuất của thế giới và hơn 75%
  dự trữ vàng, các nhà lãnh đạo quyết định thiết lập hệ thống tiền tệ quốc tế là chế
  độ tỷ giá cố dịnh nhưng có thể điều tiết. Mỗi đồng tiền quốc gia được ấn định
  một tỷ giá trung tâm với USD và được phép giao động trong biên độ 1%. Trong
  khi đồng dollar được cố định với vàng với tỉ lệ 35 dollar = 1 ouce vàng. Thực
  chất, hệ thống tiền tệ thế giới mới cũng giống như hệ thống bản vị vàng nhưng
  đồng dollar được dùng làm đồng tiền quốc tế thay cho vàng.
•    Tháng 3 năm 1947, khi chế độ Bretton Woods chính thức được đưa vào hoạt
  động, nhìn chung các đồng tiền chưa được tự do chuyển đổi. Các nước rơi vào
  tình trạng thiếu hụt lớn lượng dollar cần thiết trong khi cán cân thương mại của
  Mỹ lại thặng dư lớn. Các ngân hàng trung ương trên thế giới, đặc biệt là khu vực
  châu Âu, đều không có đủ lượng dự trữ dollar cần thiết. Để Bretton Woods được
  hoạt động, Mỹ phải có trách nhiệm đưa đồng dollar được sử dụng trên toàn cầu.
•     Từ 1947 đến 1958, USD được đưa ra thế giới dưới dạng những chương trình
  hỗ trợ kinh tế của Mỹ
• Cuối những năm 60, . Lòng tin vào dollar Mỹ bị giảm sút. Các ngân hàng trung
  ương bắt đầu chuyển dần dự trữ sang vàng, lượng vàng của nước Mỹ liên tục bị
  chảy ra khỏi biên giới.
Tỷ lệ “vàng/USD” của Mỹ
Năm         Tỷ lệ “vàng/USD”   Năm   Tỷ lệ “vàng/USD”
1950        2.72                     0.58
1952        2.38                     0.5
1954        1.84                     0.41
1956        1.59                     0.31
1958        1.34                     0.16
1960        0.92                     0.14
1962        0.71                     0.22
   Thêm vào đó là việc đầu cơ khốc liệt đồng dollar đã gia tăng áp lực
  buộc tổng thống Mỹ Nixon phải chính thức tuyên bố đồng dollar
  không được tiếp tục chuyển đổi sang vàng nữa vào ngày 15 tháng 8
  năm 1971. Sau đó, các nước đã nỗ lực phục hồi Bretton Woods
  nhưng đều thất bại. Ngày 19 tháng 3 năm 1973, khi thị trường ngoại
  hối mở cửa giao dịch trở lại thì đồng tiền các nước châu Âu đã liên
  kết cùng thả nổi đối với đồng USD. Bretton Woods chính thức sụp
  đổ.
    Chế độ Bretton Woods đã đưa đồng dollar trở thành đồng tiền trao
  đổi quốc tế, sau chiến tranh, nhiều nước, đặc biệt là khu vực Tây Âu
  có nhu cầu rất lớn về nhập khẩu từ Mỹ trang thiết bị máy móc,
  nguyên vật liệu phục vụ cho công cuộc tái thiết nền kinh tế. Nhờ đó,
  thương mại của Mỹ ngày càng mở rộng làm tăng phạm vị sử dụng
  USD.
4.Đồng dollar trong thời kì hậu chế
độ Bretton Woods
          Tháng 3 năm 1973, các quốc gia lớn nhất thế giới ngồi lại
    với nhau tại thủ đô Washington và tất cả đồng ý cho phép đồng
    tiền của họ lưu hành tự do qua lại lẫn nhau. Một chỉ số mới
    sinh ra để do giá trị đồng USD là chỉ số USD (USD index). Chỉ
    số USD đo tương quan của đồng USD so với 6 loại tiền tệ lớn
    khác trên thế giới đó là đồng Euro(EUR), đồng yên Nhật
    (JPY), đồng bảng Anh (GBP), đồng USD Canada (CAD), đồng
    franc Pháp (F??) và đồng Sek (SEK) Thụy Điển. chỉ số USD
    cho biết diễn biến về thay đổi giá trị của đồng USD đối với các
    loại tiền tệ khác. Chỉ số USD(USDX) thể hiện được điều này
    thông qua mối tương quan đối với 6 loại tiền tệ lớn khác trong
    rổ tiền tệ.
Biểu đồ chỉ số USD từ năm 1973-2010




    Từ năm 1973 đến nay, USD index biến đổi liên tục đáng chú ý nhất là giai
     đoạn tăng giá mạnh 1980-1985, giai đoạn sụt giảm liên tục 2002-nay
4.1.Giá trị đồng dollar giai đoạn 1980-1985
    Trong khoàng thời gian từ tháng 1 năm 1980 đến tháng 3 năm
  1985 đồng USD không ngừng tăng giá. Tỷ giá danh nghĩa cũng như
  tỷ giá thực của USD tăng gần 50%.
    Nguyên nhân chính khiến cho đồng USD tăng giá mạnh mẽ là do
  chính sách vĩ mổ của Mỹ và các nước châu Âu được điều chỉnh khác
  nhau. Các ngân hàng châu Âu áp dụng chính sách thắt chặt đồng thời
  cả tiền tệ lẫn tài khóa. Trong khi đó, Mỹ áp dụng chính sách thắt chặt
  tiền tệ nhưng nới lỏng tài khóa. Kết quả là thâm hụt ngân sách tăng
  từ $16 tỷ năm 1979 lên đến $204 tỷ năm 1986. Chính sách mở rộng
  tài khóa quá mức làm cho mức lãi suất thực của Mỹ cao hơn của
  châu Âu, dẫn đến luồng vốn đổ vào Mỹ ngày càng lớn. Nhờ đó, giá
  trị của đồng USD ngày càng được nâng cao.
 Tháng 5 năm 1985, hiệp định Plaza được hình thành. Nội dung của
  hiệp định nói lên rằng tỷ giá của USD không phản ánh đúng thay đổi
  của các thông số kinh tế cơ bản. Chính phủ Mỹ cam kết sẽ giảm
  thâm hụt ngân sách và Nhật sẽ tìm kiếm các biện pháp kích cầu nền
  kinh tế. Các nước cam kết hợp tác với nhau chặt chẽ hơn nữa để
  khiến cho USD tiếp tục giảm giá. Để làm được điều này, các chính
  phủ mua mark, yên vào và bán dollar ra.
 Sau hiệp định Plaza, dollar giảm giá liên tục theo chiều thằng đứng
  trong suốt năm 1986. Giá trị dollar giảm nhanh đến mức năm 1987,
  các nước G-7 tiến hành họp tại Paris công bố hiệp định Louvre.
  Trong hiệp định, các nước đặt ra mục tiêu duy trì sự giao động tỷ giá
  USD với mark và yên trong biên độ 5%. Tuy nhiên, thảo thuận này
  không được công bố.
    Sau hiệp đinh Louvre, tỷ giá được duy trì tương đối ổn định
4.2.Giá trị đồng dollar giai đoạn 2002-Nay

•    Sau sự kiện 11/9/2001, đồng dollar liên
  tục mất giá và chạm đáy vào năm 2009,
  hậu quả của khủng hoảng tài chính toàn
  cầu 2007 xuất phát từ Mỹ.
•    Từ năm 2002 đến nay, đồng dollar đã
  mất giá trên 20%.
• Kể từ đầu năm 2007 tới nay, đồng USD
  nhìn chung đã mất giá khoảng 16%.Trong
  giai đoạn từ tháng 7 đến tháng 9/2007, giá
  trị đồng USD đã giảm 5,4% so với đồng
  Euro và giảm 6,8% so với đồng yên Nhật.
  Đồng USD liên tục xuống dốc không
  phanh trong những tháng cuối năm 2007.
•     Đồng USD đã thực sự đạt được một
  dấu mốc khi nó vượt cả mức thấp nhất so
  với đồng Mark Đức hồi đầu năm 1995
     Nguyên nhân đầu tiên dẫn tới sự sụt giảm giá trị đồng
  dollar là mức thâm hụt ngân sách khổng lồ của Mỹ. Sau sự
  kiện 11/9/2001, Mỹ liên tục bỏ ra nhiều triệu dollar cho cuộc
  chiến chống khủng bố, và tiếp theo là tham chiến ở Trung
  Đông. Việc nới lỏng chính sách tài khóa quá mức, cùng với sự
  sụt giảm uy tín của Mỹ đã khiến cho giá trị của đồng dollar liên
  tục sụt giảm.
    Đồng dollar giảm giá một phần do sự nổi lên của các nước
  phát triển, đặc biệt là Trung Quốc. Đồng USD ngay lập tức bị
  ảnh hưởng sau khi vài quan chức ngân hàng Trung Quốc phát
  biểu rằng Trung Quốc có thể thay đổi cơ cấu tiền tệ của kho dự
  trữ ngoại hối khổng lồ.
 Đồng dollar giảm giá do FED liên tục giảm lãi suất từ năm 2007.
  Tiền tệ luôn có xu hướng di chuyển qua biên giới để tìm kiếm lợi
  nhuận cao hơn. Bởi vậy, tiền tệ sẽ tăng khi thị trường kỳ vọng vào
  triển vọng kinh tế khả quan và giảm khi kinh tế suy giảm. Sự mạnh
  lên hay yếu đi về kinh tế được thể hiện trong thu nhập từ trái phiếu
  và lãi suất trái phiếu của quốc gia đó. Vào thời điểm này, thị trường
  cho rằng nền kinh tế Mỹ đang phát triển chậm lại. Bởi vậy, các nhà
  đầu tư đã liên tục từ đồng USD sang các loại tiền tệ khác cho lãi cao
  hơn.
    Tuy nhiên, các nhân tố kinh tế vĩ mô này cũng chưa giải thích toàn
  bộ các vấn đề trên thị trường ngoại hối. Theo quan điểm của IMF và
  bộ trưởng tài chính các nước G7, sự định giá quá thấp của các đồng
  tiền châu Á, đặc biệt là đồng NDT của Trung Quốc và đồng Yen
  Nhật, là nguyên nhân chính khiến đồng tiền chủ chốt trong thanh
  toán quốc tế này giảm giá
B.Chức năng của USD
     • Chức năng thước đo giá trị
 1

     • Chức năng làm phương tiện trao đổi
 2

     • Chức năng làm phương tiện tích lũy
 3
1. Chức năng thước đo giá trị
  Trong hệ thống Bretton Woods, chức năng làm thước đo giá trị
 được chính phủ các nước chính thức hóa bằng việc quy định các
 đồng tiền của các nước thành viên trong hệ thống đều được định giá
 qua đồng dollar và được cam kết duy trì tỷ giả trung tâm với độ dao
 động không quá 1%.
 Tuy nhiên, đối trên thị trường, chức năng thước đo giá trị không ưu
 tiên cho dollar. Thâm chí cho đến những năm 60, việc tính toán giá
 trị của hợp đồng buôn bán không ưu tiên đồng dollar.
Tỷ giá một số đồng tiền các nước với đồng
dollar

Thời gian            Đồng tiền (nước)       Tỷ giá (so với 1$ US)
Tháng 8, 1946        Yên (Nhật)             15
21, tháng 6, 1948    Mark (Đức)             3.33
27, tháng 12, 1945   Bảng (Anh)             1/ 4.03 = 0.25
27, tháng 12, 1945   Franc (Pháp)           119.11
4, tháng 1, 1946     Lira (Ý)               225
4, tháng 1, 1946     Peseta (Tây Đào Nha)   60
27, tháng 12, 1945   Gulden (Hà Lan)        2.652
1954                 Drachma (Hy Lạp)       30
2. Chức năng làm phương tiện
trao đổi
      Khi đồng dollar được sử dụng làm thước đo các đồng tiền
    khác và làm dự trữ quốc tế, hoạt động thanh toán quốc tế tất
    yếu sẽ ưu tiên dùng đồng dollar. Hơn nữa, sau chiến
    tranh, nhiều nước, đặc biệt là khu vực Tây Âu có nhu cầu rất
    lớn về nhập khẩu từ Mỹ trang thiết bị máy móc, nguyên vật
    liệu phục vụ cho công cuộc tái thiết nền kinh tế. Nhờ
    đó, thương mại của Mỹ ngày càng mở rộng làm tăng phạm vị
    sử dụng USD.
3. Chức năng làm phương tiện tích lũy

 Tháng 3 năm 1947, khi chế độ Bretton Woods chính thức được
  đưa vào hoạt động, nhìn chung các đồng tiền chưa được tự do
  chuyển đổi. Các nước rơi vào tình trạng thiếu hụt lớn lượng
  dollar cần thiết trong khi cán cân thương mại của Mỹ lại thặng
  dư lớn. Các ngân hàng trung ương trên thế giới, đặc biệt là khu
  vực châu Âu, đều không có đủ lượng dự trữ dollar cần thiết. Để
  Bretton Woods được hoạt động, Mỹ phải có trách nhiệm đưa
  đồng dollar được sử dụng trên toàn cầu.
 Từ 1947 đến 1958, USD được đưa ra thế giới dưới dạng những
 chương trình hỗ trợ kinh tế của Mỹ: gói viện trợ cho Hy Lạp và Thổ
 Nhĩ Kì theo học thuyết Truman nhằm lật đổ cách mạng cộng sản, gói
 viện trợ cho những nước đang phát triển ủng hộ Mỹ, gói cứu trợ
 Marshall cho việc tái thiết châu Âu. Từ năm 1948 đến 1954, Mỹ đã
 cung cấp cho 16 nước Tây Âu 17 tỷ dollar. Vào năm 1958, Tây Âu
 đã tích tụ đủ lượng dollar cần thiết để tiến hành tự do chuyển đổi
 đồng tiền của mình.
 . Cuối những năm 60, BP của Mỹ liên tục thâm hụt. Những khỏan
 chi cho chiến tranh Việt Nam làm cho BP của Mỹ xấu đi. Lòng tin
 vào dollar Mỹ bị giảm sút. Các ngân hàng trung ương bắt đầu chuyển
 dần dự trữ sang vàng, lượng vàng của nước Mỹ liên tục bị chảy ra
 khỏi biên giới.
Tiền USD được “bơm hút” trong lưu thông như thế
nào?
FED là cơ quan quyết định in
bao nhiêu tiền USD mỗi năm,
còn Cục In tiền là cơ quan thực
hiện công tác in ấn. Vậy tiền cũ
trong lưu thông được đổi sang
tiền mới bằng cách nào?
Khi FED nhận được tiền gửi
bằng tiền mặt từ các ngân hàng,
cơ quan này sẽ kiểm tra tất cả
các đồng tiền bằng loại máy
móc đặc biệt. Thông thường,
những lần kiểm tra sẽ kết luận
khoảng 1/3 số tiền được kiểm
không còn phù hợp trong lưu
thông và phải được thay bằng
tiền in mới. Tiền bị loại sẽ được
xé vụn, đem chôn lấp ở bãi rác,
hoặc đóng gói lại như “quà lưu
niệm” dành cho các chi nhánh
FED ở địa phương.
Mỗi tờ USD có thể được
gấp đi gấp lại bao nhiêu lần
trước khi rách nát?



Theo CNBC, mỗi tờ USD
có thể được gấp đi gấp
4.000 lần trước khi kết thúc
vòng đời. Báo cáo từ Cục
Dự trữ Liên bang Mỹ
(FED) cho thấy, tuổi thọ
bình quân của tờ 1 USD là
22 tháng, 5 USD là 2 năm,
10 USD là 3 năm, 20 USD
là 4 năm, 50 USD và 100
USD là 9 năm. Tiền xu thì
bền hơn và có thể “sống”
tới 30 năm.
Các loại mệnh giá đồng USD




            Đồng 1 dollar -Phát hành 1957
Đồng 2 dollars – Phát hành Tháng 7/1862
Đồng 5 dollars
Đồng 10 dollars
Đồng 20 dollars
Đồng 50 dollars
Đồng 100 dollars
Các loại tiền xu
Tài chính tiền tệ 111

More Related Content

Viewers also liked

Bg nv thanhtoan
Bg nv thanhtoanBg nv thanhtoan
Bg nv thanhtoannguyen_qb
 
Tài liệu Tiền tệ ngân hàng | Bankaz.vn
Tài liệu Tiền tệ ngân hàng | Bankaz.vnTài liệu Tiền tệ ngân hàng | Bankaz.vn
Tài liệu Tiền tệ ngân hàng | Bankaz.vnBankaz Vietnam
 
Bai giang-ly-thuyet-tai-chinh-tien-te
Bai giang-ly-thuyet-tai-chinh-tien-teBai giang-ly-thuyet-tai-chinh-tien-te
Bai giang-ly-thuyet-tai-chinh-tien-teDiemmy Phamnguyen
 
Xin chào cô và các bạn đến với
Xin chào cô và các bạn đến vớiXin chào cô và các bạn đến với
Xin chào cô và các bạn đến vớiNgọc Trâm
 

Viewers also liked (6)

Bg nv thanhtoan
Bg nv thanhtoanBg nv thanhtoan
Bg nv thanhtoan
 
Presentation1
Presentation1Presentation1
Presentation1
 
Tài liệu Tiền tệ ngân hàng | Bankaz.vn
Tài liệu Tiền tệ ngân hàng | Bankaz.vnTài liệu Tiền tệ ngân hàng | Bankaz.vn
Tài liệu Tiền tệ ngân hàng | Bankaz.vn
 
Bai giang-ly-thuyet-tai-chinh-tien-te
Bai giang-ly-thuyet-tai-chinh-tien-teBai giang-ly-thuyet-tai-chinh-tien-te
Bai giang-ly-thuyet-tai-chinh-tien-te
 
Chuong iv
Chuong ivChuong iv
Chuong iv
 
Xin chào cô và các bạn đến với
Xin chào cô và các bạn đến vớiXin chào cô và các bạn đến với
Xin chào cô và các bạn đến với
 

Similar to Tài chính tiền tệ 111

Taichinhtiente
TaichinhtienteTaichinhtiente
TaichinhtienteMơ Vũ
 
Tcqt-chương 5
Tcqt-chương 5Tcqt-chương 5
Tcqt-chương 5Joe Vo
 
06 eco102 bai4_v2.0013107216
06 eco102 bai4_v2.001310721606 eco102 bai4_v2.0013107216
06 eco102 bai4_v2.0013107216Yen Dang
 
Hệ thống tiền tệ quốc tế 13/4/2014
Hệ thống tiền tệ quốc tế 13/4/2014Hệ thống tiền tệ quốc tế 13/4/2014
Hệ thống tiền tệ quốc tế 13/4/2014dotuan14747
 
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU3
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU3BÁO CÁO NGHIÊN CỨU3
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU3Hanh Nguyen
 
Forex kiếm tiền từ ngoại hối
Forex kiếm tiền từ ngoại hốiForex kiếm tiền từ ngoại hối
Forex kiếm tiền từ ngoại hốiLe Quoc Khuong (Kay)
 
100% về Forex - HotForex
100% về Forex - HotForex100% về Forex - HotForex
100% về Forex - HotForexPhu Duong
 
Forex 100% - Tài Liệu về Kinh Doanh Ngoại Hối - IronFX
Forex 100% - Tài Liệu về Kinh Doanh Ngoại Hối - IronFXForex 100% - Tài Liệu về Kinh Doanh Ngoại Hối - IronFX
Forex 100% - Tài Liệu về Kinh Doanh Ngoại Hối - IronFXThắng IronFX
 
Chng51 140412092441-phpapp01
Chng51 140412092441-phpapp01Chng51 140412092441-phpapp01
Chng51 140412092441-phpapp01pety15111994
 
Hệ thống tiền tệ quốc tế
Hệ thống tiền tệ quốc tếHệ thống tiền tệ quốc tế
Hệ thống tiền tệ quốc tếpikachukt04
 
Tài chính quốc tế
Tài chính quốc tếTài chính quốc tế
Tài chính quốc tếemythuy
 
Hệ thống tiền tệ quốc tế
Hệ thống tiền tệ quốc tếHệ thống tiền tệ quốc tế
Hệ thống tiền tệ quốc tếPông Pông
 
Ly thuyet tai chinh tien te
Ly thuyet tai chinh tien teLy thuyet tai chinh tien te
Ly thuyet tai chinh tien teHang Vo Thi Thuy
 

Similar to Tài chính tiền tệ 111 (20)

Taichinhtiente
TaichinhtienteTaichinhtiente
Taichinhtiente
 
Gttaichinhtiente
GttaichinhtienteGttaichinhtiente
Gttaichinhtiente
 
Taichinhtiente
TaichinhtienteTaichinhtiente
Taichinhtiente
 
Tcqt-chương 5
Tcqt-chương 5Tcqt-chương 5
Tcqt-chương 5
 
06 eco102 bai4_v2.0013107216
06 eco102 bai4_v2.001310721606 eco102 bai4_v2.0013107216
06 eco102 bai4_v2.0013107216
 
Hệ thống tiền tệ quốc tế 13/4/2014
Hệ thống tiền tệ quốc tế 13/4/2014Hệ thống tiền tệ quốc tế 13/4/2014
Hệ thống tiền tệ quốc tế 13/4/2014
 
Monetary k42-2005
Monetary k42-2005Monetary k42-2005
Monetary k42-2005
 
Monetary k42-2005
Monetary k42-2005Monetary k42-2005
Monetary k42-2005
 
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU3
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU3BÁO CÁO NGHIÊN CỨU3
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU3
 
Forex kiếm tiền từ ngoại hối
Forex kiếm tiền từ ngoại hốiForex kiếm tiền từ ngoại hối
Forex kiếm tiền từ ngoại hối
 
100% về Forex - HotForex
100% về Forex - HotForex100% về Forex - HotForex
100% về Forex - HotForex
 
Forex 100% - Tài Liệu về Kinh Doanh Ngoại Hối - IronFX
Forex 100% - Tài Liệu về Kinh Doanh Ngoại Hối - IronFXForex 100% - Tài Liệu về Kinh Doanh Ngoại Hối - IronFX
Forex 100% - Tài Liệu về Kinh Doanh Ngoại Hối - IronFX
 
Đề tài tại liệu môn học tài chính tiền tệ
Đề tài  tại liệu môn học tài chính tiền tệĐề tài  tại liệu môn học tài chính tiền tệ
Đề tài tại liệu môn học tài chính tiền tệ
 
Chng51 140412092441-phpapp01
Chng51 140412092441-phpapp01Chng51 140412092441-phpapp01
Chng51 140412092441-phpapp01
 
Hệ thống tiền tệ quốc tế
Hệ thống tiền tệ quốc tếHệ thống tiền tệ quốc tế
Hệ thống tiền tệ quốc tế
 
Tài chính quốc tế
Tài chính quốc tếTài chính quốc tế
Tài chính quốc tế
 
IMS
IMSIMS
IMS
 
Hệ thống tiền tệ quốc tế
Hệ thống tiền tệ quốc tếHệ thống tiền tệ quốc tế
Hệ thống tiền tệ quốc tế
 
Ly thuyet tai chinh tien te
Ly thuyet tai chinh tien teLy thuyet tai chinh tien te
Ly thuyet tai chinh tien te
 
Đồng Tiền Chung
Đồng Tiền ChungĐồng Tiền Chung
Đồng Tiền Chung
 

Tài chính tiền tệ 111

  • 1. Giảng viên hướng dẫn: Mai Hoàng Thịnh Đề tài : Nghiên cứu về USD
  • 2. Nhóm thực hiện số 4:  1. Phạm Thị Hương Thảo  2. Bùi Như Mai  3. Nguyễn Thị Hồng Nhung 13/07  4. Lê Thị Trang Nhung  5. Nguyễn Thị Thanh Thủy  6. Lê Phú Phương
  • 3. I. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của đồng tiền
  • 4. Tiền tệ hàng hóa – Tiền danh nghĩa hóa tệ (tiền xu kim loại, (phi kim loại,kim tiền giấy) loại) Tiền tín dụng Tiền điện tử
  • 5. 1.Thời kỳ hàng đổi hàng  Người cổ đại không dùng tiền để mua bán, trao đổi hàng hóa. Thay vào đó, họ dùng phương thức trao đổi hàng lấy hàng, tức là dùng những tài sản cá nhân để trao đổi lấy những loại hàng hóa khác. Một người có thể trao đổi 450g táo lấy 450g hạt giống.
  • 6. Khoảng giữa những năm 9000 – 6000 trước công nguyên, vật nuôi được xem là đơn vị trao đổi chủ yếu. Sau đó, khi nền nông nghiệp phát triển mạnh mẽ thì những loại cây trồng, sản phẩm từ Vỏ sò thường được sử dụng như một nông nghiệp lại được món quà rất giá trị trong lễ cưới. sử dụng để trao đổi một cách phổ biến.
  • 7. 2.Đồng tiền kim loại đầu tiên  Vào khoảng 1000 năm trước Công nguyên, người Trung Quốc bắt đầu sản xuất ra những đồng tiền xu đầu tiên. Những đồng tiền này được làm từ kim loại, và có lỗ trống để có thể xâu thành một chuỗi vòng. Những đồng tiền xu đầu tiên này được xem như là Những đồng tiền xu có lỗ thủng để có thể xâu khởi nguồn của quá trình chuỗi lại thành vòng cổ. Bên cạnh đó, Trung phát triển đồng tiền kim Quốc còn sử dụng những công cụ làm từ kim loại như dao, thuổng như một loại tiền tệ. loại.
  • 8. 3.Đồng xu vàng và bạc  Khoảng 500 năm trước công nguyên, những đồng tiền xu bằng bạc in hình các vị thần, vị hoàng đế để khẳng định sự thống trị của họ. Ban đầu những đồng tiền này được sử dụng ở Lydia, Thổ Nhĩ Kỳ sau đó lan rộng ra Hy Lạp, đế quốc Ba Tư và cả thành La Mã. Cũng trong thời gian này, nhiều nước khác Những đồng xu vàng có giá trị hơn những bao gồm cả Lydia cũng sử đồng xu bạc bởi vì vàng ít phổ biến hơn bạc. dụng đồng tiền xu vàng để mua bán hàng hóa.
  • 9. 4.Tiền giấy  Đồng tiền giấy đầu tiên được sử dụng bởi người Trung Quốc từ khoảng thế kỷ thứ 9 đến thế kỷ 19 sau công nguyên. Tuy nhiên, thời gian này xảy ra hàng loạt những cuộc khủng hoảng, lạm phát nghiêm trọng do sự tăng vọt số lượng tiền giấy. Và vào năm 1455 loại tiền này đã không xuất hiện nữa. Nhiều năm sau đó, những người dân Châu Âu vẫn không Tiền giấy gọn nhẹ, dễ mang theo sử dụng loại tiền giấy này. người hơn là tiền kim loại.
  • 10. 5.Vàng miếng  Người Anh đã đưa ra một tiêu chuẩn vàng xác định, theo đó, vàng được đo bằng đơn vị ounce. Mỗi đơn vị tiền tệ được ấn định một lượng vàng nhất định, do đó ngăn chặn được lạm phát tiền giấy. Ngày nay, đơn vị đo vàng chuẩn được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
  • 11. 6.Thẻ tín dụng  Hầu hết mọi người phải dùng tiền mặt để chi trả cho tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ mà họ sử dụng. Điều này đôi khi gây ra những khó khăn và bất tiện . Tuy nhiên, mọi chuyện đã được giải quyết vào năm 1950, khi mà nhà khoa học Frank X. McNamara đưa ra ý tưởng mới về một loại thẻ tín dụng, loại thẻ này có thể dùng ở nhiều địa Ngày nay, lợi ích đáng kể mà thẻ tín dụng mang điểm khác nhau, chi trả cho lại đã được công nhận trên toàn thế giới. nhiều loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau mà không cần dùng đến tiền mặt.
  • 12. II. Quy luật vận động và chức năng của USD
  • 13. A : Quy luật vận động của USD • Đồng dollar trong thời kỉ bản vị vàng 1 • Đồng dollar trong thời kì hai đại chiến 2 thế giới • Đồng dollar trong chế độ Bretton 3 Woods hay chế độ bản vị dollar • Đồng dollar trong thời kì hậu chế độ 4 Bretton Woods
  • 14. 1.Đồng dollar trong thời kì bản vị vàng
  • 15. Trước chiến tranh thế giới thứ nhất, nền kinh tế thế giới được vận hành dưới chế độ bản vị vàng. Đồng tiền của mỗi quốc gia đều được quy đổi thành vàng theo một tỉ lệ nhất định. Chế độ này tạo ra một hệ thống tỷ giá cố định. Đồng tiền của một nước có thể được trao đổi với một đồng tiền khác với một tỉ lệ không đổi, phụ thuộc vào giá trị của từng đồng tiền với vàng. Tỷ giá cố định thúc đẩy thương mại quốc tế bằng cách lọai bỏ hoàng toàn rủi ro tỷ giá  Trong chế độ bản vị vàng, đồng bảng Anh (sperling) là đồng tiền được sử dụng rộng rãi nhất, đựoc coi là đồng tiền quốc tế lúc bấy giờ. .  Trong khoảng thời gian này, đồng usd chỉ có vai trò là đồng bản vị của nước Mỹ.
  • 16. 2. Đồng dollar trong thời kì hai đại chiến thế giới • Năm 1914, đại chiến thế giới thứ nhất nổ ra buộc các nước chấm dứt chuyển đổi đồng tiền của mình ra vàng. Hệ thống tỷ giá cố định thời kì bản vị vàng phải nhường chỗ cho chế độ tỷ giá thả nổi. Chính phủ các nước thay đổi chính sách tiền tệ tài trợ cho chiến tranh làm cho lạm phát bùng nổ. Do Mỹ tham chiến muộn và trung tâm chiến tranh xảy ra ở châu Âu là cho lạm phát của châu Âu lớn hơn nhiều so với Mỹ. Kết quả là sức cạnh tranh của Mỹ tăng lên nhanh chóng, đồng dollar dẫn xây dựng được vị thế trong hệ thống tiền tệ thế giới.
  • 17. Kim ngạch xuất khẩu của Mỹ và Anh trong giai đoạn 1900- 1956
  • 18. Nền kinh tế Mỹ từ 1872 đã vượt Anh về quy mô nhưng phải đến năm 1915, kim ngạch xuất khẩu Mỹ mới có thể vượt Anh, sau đó tăng mạnh trong suốt thời kì chiến tranh. Cùng với sự phát triển của xuất khẩu, từ 1914 trở đi, Mỹ chuyền dần từ vị trí người đi vay sang người cho vay. Thêm vào đó, trong khi các nước thả nổi đồng tiền của mình, Mỹ vẫn duy trì tỷ giá của dollar với vàng. Dollar trở thành đồng tiền duy nhất chuyển đổi sang vàng trong những năm 20.  Tất cả các yếu tố trên đã xây dựng cho vị thế là phương tiện chuyển đổi và phương tiện tích lũy quốc tế của đồng dollar. Dollar được sử dụng một cách rộng rãi trong những hoạt động tài chính và thương mại quốc tế. Tài sản ghi bằng đồng dollar trở thành một danh mục đầu tư hấp dẫn. Trong thời gian này, đồng dollar không có chức năng làm thước đo gía trị vì mặc dù giữ được tỷ lệ cố định so với vàng, nhưng vì các đồng tiển khác đều đươc thả nổi nên thực chất dollar cũng được thả nổi so với những đồng tiền khác
  • 19.  Tuy nhiên, trong thời kì đại chiến thế giới, đồng bảng Anh vẫn giữ được vị trí cao nhất trong hệ thống tiền tệ quốc tế  Trong vị thế là đồng tiền dự trữ quốc tế, đồng bảng vẫn được tin dùng. Cho đến tận những năm 1940, giá trị của những giấy tờ có giá bằng bảng vẫn gấp 2 giá trị những giấy tờ có giá bằng USD. Đây là hệ quả sức ỳ hay độ trễ của quyết định dùng một đồng tiền quốc tế (phân tích mục 1 phần lý thuyết).  Đại suy thoái 1930 xảy ra chia hệ thống tiền tệ thế giới thành những khối tiền tệ không liên kết trong đó 2 khối lớn nhất là khối đồng bảng Anh và khối đồng dollar làm đối trọng của nhau.
  • 20. 3.Đồng dollar trong chế độ Bretton Woods hay chế độ bản vị dollar • Hệ thống Bretton Woods ra đời khi chiến tranh thế giới thứ 2 sắp đến hồi kết thúc. Năm 1944, 730 đại diện cho 44 nước đồng minh đến dự hội nghị tài chính- tiền tệ liên hiệp quốc tổ chức tại khách sạn Mount Washington, New Hampshire, Mỹ. Nhằm xây dựng một thế giới hòa bình và ổn định sau chiến tranh, các nhà lãnh đạo đã thống nhất với nhau những vấn đề chính và từ đó cho ra đời hệ thống tiền tệ quốc tế mới: hệ thống Bretton Woods.
  • 21. Hoa Kì lúc đó đóng góp một nửa năng lực sản xuất của thế giới và hơn 75% dự trữ vàng, các nhà lãnh đạo quyết định thiết lập hệ thống tiền tệ quốc tế là chế độ tỷ giá cố dịnh nhưng có thể điều tiết. Mỗi đồng tiền quốc gia được ấn định một tỷ giá trung tâm với USD và được phép giao động trong biên độ 1%. Trong khi đồng dollar được cố định với vàng với tỉ lệ 35 dollar = 1 ouce vàng. Thực chất, hệ thống tiền tệ thế giới mới cũng giống như hệ thống bản vị vàng nhưng đồng dollar được dùng làm đồng tiền quốc tế thay cho vàng. • Tháng 3 năm 1947, khi chế độ Bretton Woods chính thức được đưa vào hoạt động, nhìn chung các đồng tiền chưa được tự do chuyển đổi. Các nước rơi vào tình trạng thiếu hụt lớn lượng dollar cần thiết trong khi cán cân thương mại của Mỹ lại thặng dư lớn. Các ngân hàng trung ương trên thế giới, đặc biệt là khu vực châu Âu, đều không có đủ lượng dự trữ dollar cần thiết. Để Bretton Woods được hoạt động, Mỹ phải có trách nhiệm đưa đồng dollar được sử dụng trên toàn cầu. • Từ 1947 đến 1958, USD được đưa ra thế giới dưới dạng những chương trình hỗ trợ kinh tế của Mỹ • Cuối những năm 60, . Lòng tin vào dollar Mỹ bị giảm sút. Các ngân hàng trung ương bắt đầu chuyển dần dự trữ sang vàng, lượng vàng của nước Mỹ liên tục bị chảy ra khỏi biên giới.
  • 22. Tỷ lệ “vàng/USD” của Mỹ Năm Tỷ lệ “vàng/USD” Năm Tỷ lệ “vàng/USD” 1950 2.72 0.58 1952 2.38 0.5 1954 1.84 0.41 1956 1.59 0.31 1958 1.34 0.16 1960 0.92 0.14 1962 0.71 0.22
  • 23. Thêm vào đó là việc đầu cơ khốc liệt đồng dollar đã gia tăng áp lực buộc tổng thống Mỹ Nixon phải chính thức tuyên bố đồng dollar không được tiếp tục chuyển đổi sang vàng nữa vào ngày 15 tháng 8 năm 1971. Sau đó, các nước đã nỗ lực phục hồi Bretton Woods nhưng đều thất bại. Ngày 19 tháng 3 năm 1973, khi thị trường ngoại hối mở cửa giao dịch trở lại thì đồng tiền các nước châu Âu đã liên kết cùng thả nổi đối với đồng USD. Bretton Woods chính thức sụp đổ.  Chế độ Bretton Woods đã đưa đồng dollar trở thành đồng tiền trao đổi quốc tế, sau chiến tranh, nhiều nước, đặc biệt là khu vực Tây Âu có nhu cầu rất lớn về nhập khẩu từ Mỹ trang thiết bị máy móc, nguyên vật liệu phục vụ cho công cuộc tái thiết nền kinh tế. Nhờ đó, thương mại của Mỹ ngày càng mở rộng làm tăng phạm vị sử dụng USD.
  • 24. 4.Đồng dollar trong thời kì hậu chế độ Bretton Woods  Tháng 3 năm 1973, các quốc gia lớn nhất thế giới ngồi lại với nhau tại thủ đô Washington và tất cả đồng ý cho phép đồng tiền của họ lưu hành tự do qua lại lẫn nhau. Một chỉ số mới sinh ra để do giá trị đồng USD là chỉ số USD (USD index). Chỉ số USD đo tương quan của đồng USD so với 6 loại tiền tệ lớn khác trên thế giới đó là đồng Euro(EUR), đồng yên Nhật (JPY), đồng bảng Anh (GBP), đồng USD Canada (CAD), đồng franc Pháp (F??) và đồng Sek (SEK) Thụy Điển. chỉ số USD cho biết diễn biến về thay đổi giá trị của đồng USD đối với các loại tiền tệ khác. Chỉ số USD(USDX) thể hiện được điều này thông qua mối tương quan đối với 6 loại tiền tệ lớn khác trong rổ tiền tệ.
  • 25. Biểu đồ chỉ số USD từ năm 1973-2010 Từ năm 1973 đến nay, USD index biến đổi liên tục đáng chú ý nhất là giai đoạn tăng giá mạnh 1980-1985, giai đoạn sụt giảm liên tục 2002-nay
  • 26. 4.1.Giá trị đồng dollar giai đoạn 1980-1985  Trong khoàng thời gian từ tháng 1 năm 1980 đến tháng 3 năm 1985 đồng USD không ngừng tăng giá. Tỷ giá danh nghĩa cũng như tỷ giá thực của USD tăng gần 50%.  Nguyên nhân chính khiến cho đồng USD tăng giá mạnh mẽ là do chính sách vĩ mổ của Mỹ và các nước châu Âu được điều chỉnh khác nhau. Các ngân hàng châu Âu áp dụng chính sách thắt chặt đồng thời cả tiền tệ lẫn tài khóa. Trong khi đó, Mỹ áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ nhưng nới lỏng tài khóa. Kết quả là thâm hụt ngân sách tăng từ $16 tỷ năm 1979 lên đến $204 tỷ năm 1986. Chính sách mở rộng tài khóa quá mức làm cho mức lãi suất thực của Mỹ cao hơn của châu Âu, dẫn đến luồng vốn đổ vào Mỹ ngày càng lớn. Nhờ đó, giá trị của đồng USD ngày càng được nâng cao.
  • 27.  Tháng 5 năm 1985, hiệp định Plaza được hình thành. Nội dung của hiệp định nói lên rằng tỷ giá của USD không phản ánh đúng thay đổi của các thông số kinh tế cơ bản. Chính phủ Mỹ cam kết sẽ giảm thâm hụt ngân sách và Nhật sẽ tìm kiếm các biện pháp kích cầu nền kinh tế. Các nước cam kết hợp tác với nhau chặt chẽ hơn nữa để khiến cho USD tiếp tục giảm giá. Để làm được điều này, các chính phủ mua mark, yên vào và bán dollar ra.  Sau hiệp định Plaza, dollar giảm giá liên tục theo chiều thằng đứng trong suốt năm 1986. Giá trị dollar giảm nhanh đến mức năm 1987, các nước G-7 tiến hành họp tại Paris công bố hiệp định Louvre. Trong hiệp định, các nước đặt ra mục tiêu duy trì sự giao động tỷ giá USD với mark và yên trong biên độ 5%. Tuy nhiên, thảo thuận này không được công bố.  Sau hiệp đinh Louvre, tỷ giá được duy trì tương đối ổn định
  • 28. 4.2.Giá trị đồng dollar giai đoạn 2002-Nay • Sau sự kiện 11/9/2001, đồng dollar liên tục mất giá và chạm đáy vào năm 2009, hậu quả của khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007 xuất phát từ Mỹ. • Từ năm 2002 đến nay, đồng dollar đã mất giá trên 20%. • Kể từ đầu năm 2007 tới nay, đồng USD nhìn chung đã mất giá khoảng 16%.Trong giai đoạn từ tháng 7 đến tháng 9/2007, giá trị đồng USD đã giảm 5,4% so với đồng Euro và giảm 6,8% so với đồng yên Nhật. Đồng USD liên tục xuống dốc không phanh trong những tháng cuối năm 2007. • Đồng USD đã thực sự đạt được một dấu mốc khi nó vượt cả mức thấp nhất so với đồng Mark Đức hồi đầu năm 1995
  • 29. Nguyên nhân đầu tiên dẫn tới sự sụt giảm giá trị đồng dollar là mức thâm hụt ngân sách khổng lồ của Mỹ. Sau sự kiện 11/9/2001, Mỹ liên tục bỏ ra nhiều triệu dollar cho cuộc chiến chống khủng bố, và tiếp theo là tham chiến ở Trung Đông. Việc nới lỏng chính sách tài khóa quá mức, cùng với sự sụt giảm uy tín của Mỹ đã khiến cho giá trị của đồng dollar liên tục sụt giảm.  Đồng dollar giảm giá một phần do sự nổi lên của các nước phát triển, đặc biệt là Trung Quốc. Đồng USD ngay lập tức bị ảnh hưởng sau khi vài quan chức ngân hàng Trung Quốc phát biểu rằng Trung Quốc có thể thay đổi cơ cấu tiền tệ của kho dự trữ ngoại hối khổng lồ.
  • 30.  Đồng dollar giảm giá do FED liên tục giảm lãi suất từ năm 2007. Tiền tệ luôn có xu hướng di chuyển qua biên giới để tìm kiếm lợi nhuận cao hơn. Bởi vậy, tiền tệ sẽ tăng khi thị trường kỳ vọng vào triển vọng kinh tế khả quan và giảm khi kinh tế suy giảm. Sự mạnh lên hay yếu đi về kinh tế được thể hiện trong thu nhập từ trái phiếu và lãi suất trái phiếu của quốc gia đó. Vào thời điểm này, thị trường cho rằng nền kinh tế Mỹ đang phát triển chậm lại. Bởi vậy, các nhà đầu tư đã liên tục từ đồng USD sang các loại tiền tệ khác cho lãi cao hơn.  Tuy nhiên, các nhân tố kinh tế vĩ mô này cũng chưa giải thích toàn bộ các vấn đề trên thị trường ngoại hối. Theo quan điểm của IMF và bộ trưởng tài chính các nước G7, sự định giá quá thấp của các đồng tiền châu Á, đặc biệt là đồng NDT của Trung Quốc và đồng Yen Nhật, là nguyên nhân chính khiến đồng tiền chủ chốt trong thanh toán quốc tế này giảm giá
  • 31. B.Chức năng của USD • Chức năng thước đo giá trị 1 • Chức năng làm phương tiện trao đổi 2 • Chức năng làm phương tiện tích lũy 3
  • 32. 1. Chức năng thước đo giá trị  Trong hệ thống Bretton Woods, chức năng làm thước đo giá trị được chính phủ các nước chính thức hóa bằng việc quy định các đồng tiền của các nước thành viên trong hệ thống đều được định giá qua đồng dollar và được cam kết duy trì tỷ giả trung tâm với độ dao động không quá 1%.  Tuy nhiên, đối trên thị trường, chức năng thước đo giá trị không ưu tiên cho dollar. Thâm chí cho đến những năm 60, việc tính toán giá trị của hợp đồng buôn bán không ưu tiên đồng dollar.
  • 33. Tỷ giá một số đồng tiền các nước với đồng dollar Thời gian Đồng tiền (nước) Tỷ giá (so với 1$ US) Tháng 8, 1946 Yên (Nhật) 15 21, tháng 6, 1948 Mark (Đức) 3.33 27, tháng 12, 1945 Bảng (Anh) 1/ 4.03 = 0.25 27, tháng 12, 1945 Franc (Pháp) 119.11 4, tháng 1, 1946 Lira (Ý) 225 4, tháng 1, 1946 Peseta (Tây Đào Nha) 60 27, tháng 12, 1945 Gulden (Hà Lan) 2.652 1954 Drachma (Hy Lạp) 30
  • 34. 2. Chức năng làm phương tiện trao đổi  Khi đồng dollar được sử dụng làm thước đo các đồng tiền khác và làm dự trữ quốc tế, hoạt động thanh toán quốc tế tất yếu sẽ ưu tiên dùng đồng dollar. Hơn nữa, sau chiến tranh, nhiều nước, đặc biệt là khu vực Tây Âu có nhu cầu rất lớn về nhập khẩu từ Mỹ trang thiết bị máy móc, nguyên vật liệu phục vụ cho công cuộc tái thiết nền kinh tế. Nhờ đó, thương mại của Mỹ ngày càng mở rộng làm tăng phạm vị sử dụng USD.
  • 35. 3. Chức năng làm phương tiện tích lũy  Tháng 3 năm 1947, khi chế độ Bretton Woods chính thức được đưa vào hoạt động, nhìn chung các đồng tiền chưa được tự do chuyển đổi. Các nước rơi vào tình trạng thiếu hụt lớn lượng dollar cần thiết trong khi cán cân thương mại của Mỹ lại thặng dư lớn. Các ngân hàng trung ương trên thế giới, đặc biệt là khu vực châu Âu, đều không có đủ lượng dự trữ dollar cần thiết. Để Bretton Woods được hoạt động, Mỹ phải có trách nhiệm đưa đồng dollar được sử dụng trên toàn cầu.
  • 36.  Từ 1947 đến 1958, USD được đưa ra thế giới dưới dạng những chương trình hỗ trợ kinh tế của Mỹ: gói viện trợ cho Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kì theo học thuyết Truman nhằm lật đổ cách mạng cộng sản, gói viện trợ cho những nước đang phát triển ủng hộ Mỹ, gói cứu trợ Marshall cho việc tái thiết châu Âu. Từ năm 1948 đến 1954, Mỹ đã cung cấp cho 16 nước Tây Âu 17 tỷ dollar. Vào năm 1958, Tây Âu đã tích tụ đủ lượng dollar cần thiết để tiến hành tự do chuyển đổi đồng tiền của mình.  . Cuối những năm 60, BP của Mỹ liên tục thâm hụt. Những khỏan chi cho chiến tranh Việt Nam làm cho BP của Mỹ xấu đi. Lòng tin vào dollar Mỹ bị giảm sút. Các ngân hàng trung ương bắt đầu chuyển dần dự trữ sang vàng, lượng vàng của nước Mỹ liên tục bị chảy ra khỏi biên giới.
  • 37. Tiền USD được “bơm hút” trong lưu thông như thế nào? FED là cơ quan quyết định in bao nhiêu tiền USD mỗi năm, còn Cục In tiền là cơ quan thực hiện công tác in ấn. Vậy tiền cũ trong lưu thông được đổi sang tiền mới bằng cách nào? Khi FED nhận được tiền gửi bằng tiền mặt từ các ngân hàng, cơ quan này sẽ kiểm tra tất cả các đồng tiền bằng loại máy móc đặc biệt. Thông thường, những lần kiểm tra sẽ kết luận khoảng 1/3 số tiền được kiểm không còn phù hợp trong lưu thông và phải được thay bằng tiền in mới. Tiền bị loại sẽ được xé vụn, đem chôn lấp ở bãi rác, hoặc đóng gói lại như “quà lưu niệm” dành cho các chi nhánh FED ở địa phương.
  • 38. Mỗi tờ USD có thể được gấp đi gấp lại bao nhiêu lần trước khi rách nát? Theo CNBC, mỗi tờ USD có thể được gấp đi gấp 4.000 lần trước khi kết thúc vòng đời. Báo cáo từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) cho thấy, tuổi thọ bình quân của tờ 1 USD là 22 tháng, 5 USD là 2 năm, 10 USD là 3 năm, 20 USD là 4 năm, 50 USD và 100 USD là 9 năm. Tiền xu thì bền hơn và có thể “sống” tới 30 năm.
  • 39. Các loại mệnh giá đồng USD Đồng 1 dollar -Phát hành 1957
  • 40. Đồng 2 dollars – Phát hành Tháng 7/1862