1. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc
----------- o0o -----------
Số : 05/2004/ QĐ ………., ngày tháng năm 2……
Dự thảo qui chế trả lương năm….
Trả lương cho người lao động tại công ty TNHH ….
- Căn cứ Nghị định 26 /CP ngày 23/ 5/ 1993 của Chính phủ qui định tạm thời chế độ
tiền lương mới trong các doanh nghiệp và các Thông tư hướng dẫn thực hiện;
- Căn cứ nghị định số 10/2000 NĐ - CB ngày 24/ 3/ 2000 của Chính phủ về Quy định
lương tối thiểu của các doanh nghiệp;
- Căn cứ vào điều lệ công ty và các quy chế hoạt động của công ty.
- Căn cứ kế hoạch kinh doanh của Công ty TNHH
- Căn cứ mô hình tổ chức kinh doanh, định biên lao động của Công ty
- Căn cứ định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty HĐQT Công ty đề ra.
I. Nguyên tắc chung
Phân phối tiền lương gắn liền với năng suất, chất lượng công tác, giá trị cống
hiến, hiệu quả lao động của từng đơn vị, bộ phận và người lao động.
Thực hiện hình thức trả lương hoàn thành công việc ( HTCV) theo việc và kết
quả thực hiện công việc theo năng suất và chất lượng hoàn thành.
Gắn chế độ trả lương của cá nhân với kết quả sản xuất kinh doanh của tập
thể và của toàn Công ty .
Khuyến khích được những người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật
cao, giỏi, đóng góp quan trọng vào việc hoàn thành kết quả sản xuất và kinh doanh
của Công ty.
Đảm bảo được sự công khai, dân chủ, công bằng, khuyến khích người lao
động hăng hái phấn đấu hoàn thành vượt mức nhiệm vụ kế hoạch giao.
Đảm bảo chế độ chính sách tiền lương, BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn trả,
đóng cho người lao động theo qui định hiện hành.
II. Phân phối tiền lương:
Tiền lương cho người lao động làm việc tại Công ty TNHH
được quyết định theo chức danh làm việc của từng cán bộ nhân viên cụ thể ( bảng
kèm theo)
Lương cán bộ nhân viên sẽ bao gồm hai khoản chính: Lương chính sách và
Lương Hoàn thành công việc theo công thức:
Ldđ = LCS + LHTCV
2. Trong đó :
Ldđ : Tiền lương của người lao động hàng tháng.( Lương danh định)
LCS : Lương chính sách theo chế độ và ngày công thực hiện trong
tháng.
L HTCV : Lương hoàn thành công việc tính theo mức độ phức
tạp , hiệu quả công việc và ngày công thực tế.
a. Lương chính sách :
Lương chính sách trả cho người lao động hàng tháng là khoản được tính theo
ngày công đi làm thực tế và các ngày được hưởng lương theo quy định của Bộ Luật
Lao động.
Lcs = NC x
26
nimCB xTLH
Trong đó:
LCS : Lương chính sách
TLMin : Là tiền lương tối thiểu chung do nhà nước công bố tại thời điểm hiện
tại: 290.000đ
NC : Ngày công thực tế
H CB : Hệ số lương cấp bậc
Hệ số lương do Giám đốc quyết định căn cứ vào chức danh công việc đang
đảm nhiệm, trình độ của người lao động.
b. Lương hoàn thành công việc:
Phần lương hoàn thành công việc phụ thuộc vào chức danh, vị trí và chất
lượng công việc do người lao động đảm nhiệm. Tuỳ theo mức độ phức tạp và tính
trách nhiệm của công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày công
thực tế, không phụ thuộc vào hệ số mức lương được xếp theo nghị định 26/CP.
Mức lương này có sự thay đổi tuỳ thuộc vào doanh số hoạt động của công ty,
mức thay đổi tương ứng với doanh số thực tế và doanh số kế hoạch của công ty.
Khi áp dụng việc tính lương khoán cho các bộ phận, mức lương hoàn thành
công việc này sẽ được dùng làm cơ sở để các bộ phận tính ra mức hưởng lương
khoán giữa các cá nhân trong bộ phận.
Các trường hợp cụ thể khác :
1.a Tiền lương hoàn thành công việc :
LHTCV =
( )
iim
j
jj
ct
hn
hn
VV
∑=
®−
1
Trong đó :
Vt : Quĩ lương ứng với mức độ hoàn thành công việc của bộ phân làm thời gian
Vcd : Quĩ tiền lương theo nghị định 26/CP của bộ phận làm lương thời gian
m : Số người làm việc
3. LHTCV : Tiền lương theo công việc được giao( Nó phụ thuộc vào mức độ phức
tạp, tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày
công thực tế)
ni : Ngày công làm việc được trả trong tháng của người thứ i
hi : Hệ số tiền lương ứng với công việc được giao của người thứ i
Trong đố : hi =Ġ
k : Hệ số mức độ hoàn thành
Qui định : * Hoàn thành tốt k = 1,2
* Hoàn thành k = 1,0
* Chưa hoàn thành k =0,7
d1i : Là số điểm mức độ phức tạp công việc người thứ i đảm nhận
d2i : Số điểm trách nhiệm của công việc người thứ i đảm nhận
Tổng số điểm cao nhất của hai nhóm này là 100%
Tỷ trọng điểm d1i, d2i được xác định như sau :
Công viêc đòi hỏi cấp trình độ d1i ( % ) d2i ( % )
Từ đại học trở lên 45 - 70 1 - 30
Cao đẳng và trung cấp 20 - 44 1 – 18
Sơ cấp 7 -19 1 – 7
Không cần đào tạo 1 - 6 1 - 2
d1i : Căn cứ vào tính tư duy, chủ động sáng tạo, mức độ hợp tác và thâm niên
công việc đòi hỏi
d2i : Căn cứ vào tính quan trọng của công việc, trách nhiêm của quá trinh thực hiện,
trách nhiệm đối vối kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh , với tài sản, tính mạng
con người …..
Tổng số điểm mức độ phức tạp và trách nhiệm của công việc đơn giản nhất là : d1 +
d2
Dựa vào bảng trên ta hình thành nên bảng điểm d1, , d2 với số điểm tối thiểu và số
điểm mức cao nhất cho Giám đốc là 100. Sau đó ta sẽ có bội số tiền lương là tổng
số điểm mức cao nhất chia cho tổng số điểm mức thấp nhất. Trên cơ sở bảng điểm
của doanh nghiệp ta xác định hệ số lương hi cho từng người .
* Tiền lương ngày làm việc được tính theo công thức: ( Tính cho các ngày chỉ
đơn thuần hưởng lương thời gian, không hưởng theo lương hoàn thành công việc )
LNC =LNgày x NTT
Trong đó :
LNC : Tiền lương theo ngày công làm việc thực tế
4. LNgày : Mức lương ngày
NTT : Ngày Công làm việc được trả trong tháng
* Cách tính tiền lương ngày
LNgày = TLMin x HCB
NCĐ/ tháng
Trong đó
TLMin : Tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định : 290.000đ
HCB : Hệ số lương cấp bậc theo Nghị định 26/CP
NTT : Hệ số phụ cấp bao gồm các loại phụ cấp lương theo Nghị định 26/CP.
NCĐ/ tháng : Ngày công làm việc theo chế độ quy định.
* Tiền lương ngày nghỉ phép :
Theo qui định tại Điều 73,74,75 của Bộ Luật Lao động được trả lương căn cứ vào
Điều 12,14 Nghị định 197/CP ngày 31/ 12/ 1994 của Chính phủ :
Trong thời gian nghỉ phép người lao động được hưởng lương chính sách .
* Tiền lương nghỉ việc riêng:
Theo quy định tại Điều 78 của Bộ Luật Lao động được trả lương căn cứ vào Điều
12 Nghị định 197/CP ngày 31/ 12/ 1994 của Chính phủ
L VR = Số ngày nghỉ việc riêng x L Ngày
* Tiền lương ngày ngừng việc:
Theo quy định tại Điều 62 của Bộ Luật Lao động
- Nếu do lỗi của người sử dụng lao động , thì người lao động được trả lương theo
mức quy định tại Điều 14 Nghị định 197/CP ngày 31/ 12/ 1994 của Chính phủ.
L NV = Số ngày nghỉ ngừng việc x L Ngày
- Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương, những người lao
động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên
thoả thuận ( không thấp hơn mức lương tối thiểu)
* Thời gian nghỉ điều trị tai nạn lao động :
Người lao động được trả lương theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 12/ CP
ngày 26/ 1/ 1995 của Chính phủ với mức quy định tại mục 1, phần III thông tư số
06/LĐTBXH ngày 4/ 4/ 1995 của Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội :
Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH
L TNLĐ = của tháng trước khi nghỉ TNLĐ x Số ngày nghỉ tai nạn lao động
Ngày công chế độ / tháng
* Thời gian người lao động nghỉ do tạm đình chỉ công việc
5. Theo khoản 1, Điều 67 Bộ Luật Lao động, thời gian nghỉ do tạm đình chỉ công
việc theo Điều 92 Bộ Luật Lao động thì tiền lương được tạm ứng với mức bằng 50%
tiền lương theo Hợp đồng của tháng trước liền kề:
Tiền lương cấp bậc cộng phụ cấp
L TG = theo hợp đồng của tháng trước liền kề x Số ngày tạm nghỉ x
50%
Ngày công chế độ / tháng
Ghi chú : Các trường hợp đặc biệt
1. Người lao động được điều chuyển, biệt phái:
- Điều chuyển hẳn : Mức lương sẽ theo chức danh công việc mới đảm nhận.
- Biệt phái sang đơn vị khác: Hưởng mức lương theo thoả thuận với đơn vị đó
(nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu)
2. Người lao động được cử đi tham quan, đào tạo
- Người lao động được Giám Đốc cử đi học các khoá đào tạo theo chuyên đề, các
lớp ngắn hạn bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ dưới 03 tháng thì
được hưởng nguyên mức lương đang hưởng.
- Người lao động được Giám Đốc cử đi học các trường, lớp tập trung dài hạn liên
tục từ 01 tháng trở lên để nâng cao trình độ chuyên môn và có cấp bằng thì được
hưởng 60% mức lương đang hưởng.
- Người lao động được Giám Đốc cử đi tham quan học tập nước ngoài trên một
tháng thì được hưởng 40% mức lương đang hưởng.
- Người lao động được Giám Đốc cử đi tham quan học tập nước ngoài dưới một
tháng thì được hưởng 100% mức lương đang hưởng.
4 Người lao động nghỉ không được hưởng lương trong các trường hợp sau: Đi
học do nhu cầu của cá nhân, tạm nghỉ làm công việc riêng và quay trở lại làm việc
sau, và các trường hợp khác.
*Các trường hợp khác của Công ty cũng áp dụng hệ thống điểm tương
tự với quĩ lương biến đổi theo doanh số của cả Công ty
Quỹ lương được hưởng = Doanh số X tỷ lệ % được hưởng theo khoán
(Trên cơ sở chỉ tiêu chi phí và lợi nhuận đảm bảo theo kế hoach được giao)
Để tính lương cho từng cá nhân trong bộ phận: dựa trên mức lưong hoàn
thành công việc danh định để xây dựng hệ thống điểm danh định tương ứng giữa
các cá nhân. Hàng tháng các phụ trách bộ phận căn cứ mức độ hoàn thành công
việc, ý thức kỷ luật của nhân viên để cho điểm thực tế. Giá trị của một điểm thực tế
bằng tổng quĩ lương được hưởng chia cho tổng số điểm, các nhân viên sẽ nhận
được mức lương hoàn thành công việc tương ứng với số điểm thực tế của mình.
6. 5. Các trường hợp khác của Công ty cũng áp dụng hệ thống điểm tương tự
với quĩ lương biến đổi theo doanh số của cả Công ty
Quỹ lương được hưởng = Doanh số X tỷ lệ % được hưởng theo khoán
IV. Các quy định khác :
1. Tiền Lương làm thêm giờ theo quy định tại điều 61 của Bộ Luật Lao động được
trả lương căn cứ vào điều 8 Nghị định 197/ CP ngày 31/ 12/ 1994 của Chính phủ :
* Nếu vào các ngày nghỉ tuần đã được xếp từ trước, ngày nghỉ Lễ theo qui
định của Nhà nước, người lao động được Công ty yêu cầu đi làm mà sau đó không
nghỉ bù trong tháng sẽ được tính lương bằng 200% mức lương của ngày làm việc
bình thường.
* Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30%
tiền lương làm việc vào ban ngày nếu không thường xuyên làm việc vào ban đêm; ít
nhất bằng 35% tiền lương làm việc vào ban ngày nếu thường xuyên làm việc theo
cấp chế độ làm việc 3 ca hoặc chuyên làm việc vào ban đêm.
* Những giờ người lao động được yêu cầu đi làm ngoài giờ làm việc bình
thường trong các ngày làm việc theo phân ca từ trước sẽ được cộng dồn lại và cho
người lao động nghỉ bù với số giờ tương ứng vào mùa đông và được hưởng nguyên
lương.
Số giờ làm thêm 01 năm không quá 200 giờ/ người
2. Tiền lương kiêm nhiệm do Tổng Giám Đốc phê duyệt nhưng không quá 25% tổng
số tiền lương đang hưởng.
3. Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế được Công ty tính nộp cho người lao động theo
quy định hiện hành trên cơ sở tiền lương chính sách.
Trong đó:
- Đối với BHXH : Công ty đóng bằng 15% lương chính sách
Người lao động đóng bằng 5% tiền lương lương chính sách.
- Đối với BHYT : Công ty đóng bằng 2% lương chính sách
Người lao động đóng bằng 1% lương chính sách.
4. Kinh phí Công đoàn
- Công ty đóng bằng 2% tổng tiền lương nhân viên lĩnh thực tế trong tháng .
- Người lao động đóng bằng 1% tổng tiền lương nhân viên lĩnh thực tế trong
tháng.
5. Thời gian trả lương cho người lao động: Vào 25 hàng tháng
- Ngày 25 : Tạm ứng tiền lương của tháng hiện tại.
7. - Ngày 10 : Thanh, quyết toán tiền lương tháng trước.
V. Tổ chức thực hiện
1. Hàng năm, căn cứ vào chỉ tiêu của Hội Đồng Quản Trị giao, chỉ tiêu hoàn thành kế
hoạch , số lao động thực tế bình quân sử dụng và các nhiệm vụ được giao, Ban điều
hành xây dựng kế hoạch quỹ tiền lương năm trình HĐQT phê duyệt.
2. Căn cứ vào mức độ phức tạp công việc, chỉ tiêu chất lượng và mức độ hoàn thành
công việc của mỗi chức danh, Ban Điều Hành có trách nhiệm xây dựng thống nhất
hệ thống lương cho các chức danh trong toàn Công ty, đảm bảo việc trả lương mang
lại hiệu quả cao nhất.
3. Các chế độ chính sách về tiền lương của người lao động được thực hiện theo
đúng quy định của Nhà nước và Nội quy, Quy chế của Công ty.
Quy định tạm thời về trả lương cho người lao động tại Công ty ……có hiệu lực
kể từ ngày ký.
Giám Đốc