4. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Đặc điểm
Phản ứng đặc trưng khi phát hiện một chất
(ion) trong những điều kiện xác định dựa
vào sự biến đổi đặc trưng về màu sắc, mùi,
hình dạng tủa, khí bay hơi, khí có mùi,
màu ngọn lửa... khi có mặt chất lạ.
5. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
1. Acetat
6. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
2. Alkaloid
Phản ứng đặc trưng của Alkaloid với thuốc thử Dragendorff
trong môi trường acid HCl 2M tạo tủa màu đỏ cam hay màu
cam.
3. Amin thơm bậc nhất
Phản ứng Diazo hóa: acid hóa một lượng dung dịch chế phẩm
bằng HCL 2M (TT). Hoặc hòa tan 0,1g chế phẩm trong 2 ml
dd HCL 2M. Thêm 0,2 ml dd NaNO2 10% (TT), sau 1 đến 2
phút thêm 1 ml dd 2-naphthol trong kiềm (TT). Hỗn hợp sẽ có
màu cam thẫm hay màu đỏ và thường có tủa cùng màu.
Ar-NH2 + HONO + HCl ArN2
+Cl- + H2O
Cơ chế: tạo muối diazonid bền ở <50. Ngưng tụ với 2- napthol
trong kiềm tạo chất màu azo
7. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
Ví dụ phản ứng diazo
8. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
4. Amoni (muối)
9. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
5. Arsenat
10. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
6. Arsenit
11. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
6. Arsenit (tiếp theo)
12. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
7. Bạc (muối)
13. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
8. Barbiturate
14. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
9. Bari
• Phản ứng đốt cho màu ngọn lửa xanh lục hơi
vàng.
• Phản ứng với H2SO4 cho kết tủa BaSO4 màu
trắng, không tan trong các acid vô cơ.
15. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
10. Bismuth (muối)
16. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
11. Borat
17. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
12. Bromua
18. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
13. Carbonat, Hydrocarbonat
• Tác dụng với acid giải phóng CO2
2H+ + CO3
2- CO2
+H2O
• Tác dụng với MgSO4 để phân biệt Carbonat, Hydrocarbonat
dựa vào tủa trắng của MgCO3
19. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
14. Calci (muối)
20. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
15. Chì (muối)
21. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
16. Citrate ( C6H5O7
3-)
• Cho tủa với Ca++ khi đun nóng. Tủa này dễ tan trong dung
dịch CH3COOH 6M
• Phản ứng tạo thành acid acetondicarboxylic: khi đun nóng
với H2SO4 đặc (hay dung dịch KMnO4), acid citric sẽ bị oxi
hoá thành acid acetondicarbonic CO(CH2COOH)2. Acid
này tạo tủa với muối Hg2+.
22. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
17. Clorate
23. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
18. Clorua
24. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
19. Đồng (muối Cu2+)
25. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
20. Ethanol
• Tác dụng với acid acetic (môi trường H2SO4) tạo ra
ethyl acetat có mùi thơm:
C2H5OH + CH3COOH C2H5COOCH3 + H2O
• Tác dụng với dung dịch I2 trong môi trường kiềm tạo
tủa màu vàng iodoform (CHI3) có mùi đặc biệt:
CH3CH2OH + 4I2 + 6NaOH CHI3 + 5NaI + HCOONa
+ 5H2O
26. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
21. Iodua
27. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
22. Kali (muối)
Phản ứng màu ngọn lửa: muối Kali đốt cho ngọn lửa
màu tím (vạch quang phổ có l = 768 nm và 404 nm ).
Phản ứng với natri hexanitrocobantat (thuốc thử
Garola) : Cho kết tủa màu vàng (trong môi trường
CH3COOH loãng):
2K++ Na3[Co(NO2)6] = K2Na[Co(NO2)6] vàng + 2Na+
28. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
29. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
23. Kẽm (muối)
24. Magnesi (muối)
30. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
25. Natri (muối)
31. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
26. Nhôm (muối)
• Tạo tủa keo Al(OH)3, tan trong NaOH dư tạo thành muối
aluminat
Al3+ + 3NaOH Al(OH)3 + 3Na+
Al(OH)3 + NaOH NaAlO2 + 2H2O
Khi thêm NH4Cl vào dung dịch aluminat sẽ xuất hiện tủa trở lại.
Đây là phản ứng thủy phân aluminat, được dùng để tách Al3+ ra
khỏi hỗn hợp cation nhóm III
• Tạo muối nội phức có màu đỏ. Tùy nồng độ của Al3+ sẽ có tủa
bông đỏ hay dung dịch màu đỏ. Phản ứng thực hiện trong môi
trường acid yếu pH 4 – 5 với đệm acetat.
Al3+ + aluminon tủa bông đỏ
• Với thuốc thử đỏ alizarin S tạo hợp chất nội phức có màu
đỏ.
32. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
27. Nitrate
33. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
28. Oxalat
Phản ứng với CaCl2 cho kết tủa trắng CaC2O4, tủa này tan trong các acid vô cơ, không
tan trong acid acetic loãng.
Làm mất màu dung dịch KMnO4 trong môi trường acid :
29. Peroxyd (H2O2)
34. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
30. Phosphate
31. Salicylat
35. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
32. Sắt (II)
Phản ứng với dung dịch kalifericyanid tạo
thành tủa có màu xanh lam (nồng độ nhỏ cho
dung dịch keo màu xanh lơ). Không tan trong dung
dịch HCl 2M:
36. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
33. Sắt (III)
37. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
34. Silicat
38. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
35. Sulfat
Cho phản ứng kết tủa với dung dịch BaCl2 (tạo
tủa BaSO4) màu trắng, tủa này không phản
ứng với I2, SnCl2 …).
36. Sulfid
• Tác dụng với HCl loãng giải phóng khí H2S
có mùi thối
• Phản ứng với Pb2+ tạo kết tủa màu đen
PbS.
39. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Các phản ứng định tính
37. Thủy ngân
41. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Mục đích
Xác định giới hạn tạp chất trong thuốc thực chất là thử độ tinh khiết của
thuốc nhằm xác định phẩm chất của thuốc. Nếu thuốc càng tinh khiết thì
hiệu quả tác dụng càng cao.
Các tạp chất trong thuốc mặc dù rất nhỏ nhưng nó có thể:
Gây tác hại cho sức khoẻ (thí dụ tạp chất bari tan, arsen, chì … ).
Gây hiện tượng tương kị hoá học, ảnh hưởng đến phẩm chất hay độ bền
vững cuả thuốc.
Một số tạp chất có thể không có tác dụng có hại nhưng lại là những chất
xúc tác đẩy nhanh quá trình phân huỷ thuốc (thí dụ: các vết kim loại, độ
ẩm … ).
Một số tạp chất không gây hại, không gây tương kị hoá học, không làm
phân huỷ thuốc, không gây phản ứng hoá học … nhưng nó biểu thị cho
mức độ sạch (hay mức độ tinh chế chưa đủ) của thuốc.
42. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Khi biết mức độ tinh khiết của thuốc (đặc biệt trong trường hợp không đạt
yêu cầu) cho phép xem xét các nguồn gốc gây ra các tạp chất này và tìm
biện pháp khắc phục. Các nguyên nhân có thể là:
Nguyên liệu, phụ liệu hoặc bán thành phẩm dùng để sản xuất thuốc
chưa đủ độ tinh khiết.
Qui trình sản xuất đã qui định không được thực hiện nghiêm chỉnh.
ảnh hưởng của các dụng cụ sử dụng.
Phương pháp sản xuất chưa tốt.
Trong quá trình bảo quản, các phản ứng phụ do nhiều yếu tố như: môi
trường, vấn đề vệ sinh, chất bảo quản … làm phát sinh các tạp chất.
Do dụng ý gian lận của người sản xuất…
43. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Phương pháp xác định giới hạn
tạp chất trong thuốc
• Xác định giới hạn tạp chất trong thuốc tức là xác định xem các tạp chất có
vượt quá giới hạn cho phép hay không, các phản ứng thử tạp chất có tính
chất bán định lượng và được thực hiện bằng phương pháp so sánh:
• Lấy hai bình (thường là 2 ống nghiệm) để thực hiện phản ứng.
Bình 1: Lấy một thể tích dung dịch thuốc đem thử.
Bình 2: Lấy một thể tích dung dịch mẫu. (Dung dịch mẫu là dung dịch có chứa
tạp chất cần thử với số lượng cho phép).
• Sau đó tiến hành song song phản ứng thử tạp chất với cùng một thuốc thử. So
sánh kết quả phản ứng ở hai bình (thường là so màu hoặc so độ đục) từ đó
xác định được giới hạn tạp chất cần thử có trong mẫu thuốc đem thử.
44. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Trong quá trình thực hành cần phải theo các qui định sau:
Nước và những hoá chất, thuốc thử sử dụng không được có tạp chất
đang cần thử.
Khi pha dung dịch mẫu phải sử dụng cân phân tích và dụng cụ thể tích
chính xác.
Hai bình phản ứng để so sánh phải giống nhau: bằng thuỷ tinh không
màu, có đường kính bằng nhau, độ dày như nhau…
Khi so sánh, quan sát độ đục thì nhìn từ trên xuống, quan sát màu thì
nhìn ngang trên nền trắng.
Phải cho các thuốc thử vào hai bình phản ứng giống nhau về: thời
gian, số lượng và thể tích cuối.
Khi phân tích, nếu phát hiện được một tạp chất lạ thì phải ghi lại và báo
cáo.
47. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Một số thuốc thử trong các phản ứng hoá học để xác định giới hạn tạp chất
48. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Một số thuốc thử trong các phản ứng hoá học để xác định giới hạn tạp chất
49. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Calci
Các dung dịch dùng trong phép thử này phải được chuẩn bị với nước cất.
Thêm 1 ml dung dịch amoni oxalat 4% (TT) vào 0,2 ml dung dịch calci mẫu
100 phần triệu Ca trong ethanol 96%. Sau 1 phút, thêm hỗn hợp gồm 1 ml
dung dịch acid acetic 2 M (TT) và 15 ml dung dịch chế phẩm thử như chỉ dẫn
trong chuyên luận và lắc.
Sau 15 phút, so sánh độ đục tạo thành trong ống thử với độ đục mẫu được
chuẩn bị đồng thời trong cùng điều kiện nhưng thay dung dịch chế phẩm thử
bằng hỗn hợp gồm 10 ml dung dịch calci mẫu 10 phần triệu Ca và 5 ml nước.
Độ đục trong ống thử phải không đậm hơn độ đục của ống mẫu.
50. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Clorid
Chuẩn bị dung dịch thử như chỉ dẫn trong chuyên luận, cho
vào một ống nghiệm, pha loãng với nước đến 15 ml. Thêm 1
ml dung dịch acid nitric 2 M (TT) và 1 ml dung dịch bạc nitrat
2% (TT). Để yên 5 phút, tránh ánh sáng. So sánh độ đục tạo
thành trong ống thử với độ đục trong ống mẫu được chuẩn bị
đồng thời trong cùng điều kiện nhưng thay dung dịch thử bằng
hỗn hợp gồm 10 ml dung dịch clorid mẫu 5 phần triệu Cl và 5
ml nước. Quan sát dọc theo trục ống nghiệm trong ánh sáng
khuếch tán trên nền đen. Độ đục trong ống thử không được
lớn hơn độ đục trong ống mẫu.
51. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Sulfat
Các dung dịch dùng trong phép thử này phải được chuẩn bị trong nước cất.
Thêm 1 ml dung dịch bari clorid 25% (TT) vào 1,5 ml dung dịch sulfat mẫu 10
phần triệu SO4, lắc và để yên 1 phút. Thêm 15 ml dung dịch chế phẩm thử đã
được chỉ dẫn trong chuyên luận, hoặc thêm một lượng chế phẩm thử quy
định đã hoà tan trong 15 ml nước và 0,5 ml dung dịch acid acetic 5 M (TT).
Để yên 5 phút.
Độ đục tạo thành trong ống thử không được đậm hơn trong ống chuẩn được
chuẩn bị đồng thời trong cùng điều kiện, nhưng dùng 15 ml dung dịch sulfat
mẫu 10 phần triệu SO4 thay cho dung dịch chế phẩm thử.
52. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Kim loại nặng
Phương pháp 1
Lấy 12 ml dung dịch chế phẩm thử được pha chế như chỉ dẫn trong chuyên
luận, cho vào một ống nghiệm, thêm 2 ml dung dịch đệm acetat pH 3,5. Lắc
đều. Thêm 1,2 ml dung dịch thioacetamid (TT), lắc ngay rồi để yên 2 phút.
Chuẩn bị đồng thời trong cùng điều kiện ống mẫu dùng hỗn hợp 10 ml dung
dịch ion chì mẫu 1 phần triệu Pb hoặc dung dịch chì mẫu 2 phần triệu Pb tuỳ
theo chỉ dẫn trong chuyên luận, và 2 ml dung dịch chế phẩm thử. So sánh
màu tạo thành trong ống thử và ống mẫu. Màu nâu trong ống thử không
được đậm hơn màu trong ống mẫu. Phép thử chỉ có giá trị khi ống chuẩn
có màu nâu nhạt khi được so sánh với ống trắng được chuẩn bị đồng thời
trong cùng điều kiện, dùng 10 ml nước và 2 ml dung dịch chế phẩm thử.
53. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Kim loại nặng
Phương pháp 2
Hoà tan một lượng chế phẩm thử như chỉ dẫn trong chuyên luận trong một
dung môi hữu cơ có chứa một tỷ lệ nước tối thiểu như 1,4-dioxan (TT)
hoặc aceton (TT) có chứa 15% nước (tt/tt). Thực hiện giống như phương
pháp 1, nhưng chuẩn bị dung dịch ion chì mẫu bằng cách pha loãng dung
dịch chì mẫu 100 phần triệu Pb với dung môi được dùng để pha chế phẩm
thử thành các dung dịch chì mẫu 1 phần triệu Pb hoặc 2 phần triệu Pb tuỳ
theo chỉ dẫn trong chuyên luận. Phép thử chỉ có giá trị khi dung dịch ion chì
mẫu có màu nâu sáng khi được so với dung dịch được chuẩn bị đồng thời
trong cùng điều kiện gồm 10 ml dung môi được dùng để pha chế phẩm thử
và 2 ml dung dịch của chế phẩm thử.
54. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Kim loại nặng
Phương pháp 3
Lấy một lượng chế phẩm thử như chỉ dẫn trong chuyên luận (không
nhiều hơn 2 g) cho vào một chén nung silica. Thêm 4 ml dung dịch
magnesi sulfat 25% trong acid sulfuric 1M (TT). Trộn đều bằng một đũa
thuỷ tinh nhỏ rồi đun nóng cẩn thận. Nếu hỗn hợp là một chất lỏng thì
làm bay hơi từ từ trên cách thuỷ đến khô. Đốt dần dần để than hoá, chú
ý đốt ở nhiệt độ không cao quá 800oC, tiếp tục đốt cho đến khi thu được
cắn màu trắng hay xám nhạt. Để nguội, làm ẩm cắn bằng khoảng 0,2 ml
dung dịch acid sulfuric 1M (TT), bốc hơi rồi đốt lại, sau đó để nguội.
Toàn bộ thời gian đốt không nên quá 2 giờ. Hoà tan cắn, dùng 2 lượng,
mỗi lượng 5 ml dung dịch acid hydrocloric 2M (TT). Thêm 0,1 ml dung
dịch phenolphtalein (TT), rồi cho từng giọt dung dịch amoniac đậm đặc
(TT) đến khi có màu hồng. Để nguội, thêm acid acetic băng (TT) đến khi
mất màu dung dịch, rồi thêm 0,5 ml nữa. Lọc nếu cần, rồi pha loãng
dung dịch với nước thành 20 ml.
55. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Phương pháp 3 (tiếp theo)
Lấy 12 ml dung dịch thu được ở trên cho vào một ống nghiệm, thêm 2 ml
dung dịch đệm acetat pH 3,5, lắc đều. Thêm 1,2 ml dung dịch thioacetamid
(TT), lắc đều rồi để yên 2 phút. So sánh màu của ống thử với màu của ống
mẫu được chuẩn bị đồng thời trong cùng điều kiện. Màu của ống thử không
được đậm hơn màu của ống mẫu.
ống mẫu được chuẩn bị như sau: Lấy một thể tích dung dịch chì mẫu 10
phần triệu Pb như đã chỉ dẫn trong chuyên luận, cho vào chén nung silica,
thêm 4 ml dung dịch magnesi sulfat 25% trong acid sulfuric1M (TT), sau đó
tiếp tục xử lý như cách xử lý mẫu ghi ở trên, bắt đầu từ câu: “Trộn đều bằng
một đũa thuỷ tinh nhỏ...” đến câu: “Lọc nếu cần, rồi pha loãng dung dịch với
nước thành 20 ml”. Lấy 2 ml dung dịch thu được từ xử lý chế phẩm thử cho
vào một ống nghiệm, thêm 10 ml dung dịch thu được từ xử lý dung dịch chì
mẫu, 2 ml dung dịch đệm acetat pH 3,5. Lắc đều, thêm 1,2 ml dung dịch
thioacetamid (TT). Lắc ngay, rồi để yên 2 phút. Dung dịch ion chì mẫu có
mầu nâu sáng khi được so sánh với dung dịch được chuẩn bị trong cùng
điều kiện gồm 10 ml nước và 2 ml dung dịch chế phẩm thử.
56. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Kim loại nặng
Phương pháp 4
Trộn đều một lượng chế phẩm thử như chỉ dẫn trong chuyên luận với 0,5 g
magnesi oxyd (TT) trong một chén sứ. Nung đỏ hỗn hợp cho đến khi thu
được một khối đồng nhất màu trắng hay trắng xám nhạt. Nếu sau khi nung
30 phút mà hỗn hợp vẫn có màu thì để nguội, dùng đũa thuỷ tinh trộn đều
rồi nung lại. Nếu cần, lại lặp lại thao tác đó. Cuối cùng nung ở 800oC trong
1 giờ. Hoà tan cắn, dùng 2 lượng, mỗi lượng 5 ml dung dịch acid
hydrocloric 5 N (TT), sau đó tiếp tục tiến hành như mô tả ở phương pháp 3,
bắt đầu từ câu : “Thêm 0,1 ml dung dịch phenolphtalein (TT)... màu của
ống mẫu”.
57. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Phương pháp 4 (tiếp theo)
Chuẩn bị dung dịch màu mẫu như sau: Lấy một thể tích dung dịch chì mẫu
10 phần triệu Pb (ĐC) như chỉ dẫn trong chuyên luận, cho vào một chén
nung silica, trộn với 0,5 g magnesi oxyd (TT). Làm khô hỗn hợp trong tủ
sấy ở 100oC - 105oC, nung như mô tả ở trên. Hoà tan cắn, dùng 2 lượng,
mỗi lượng 5 ml dung dịch acid hydrocloric 5 N (TT) rồi tiếp tục tiến hành
như mô tả ở phương pháp 3, bắt đầu từ câu: “Thêm 0,1 ml dung dịch
phenolphtalein (CT)...”. Dùng 10 ml dung dịch thu được từ xử lý dung dịch
ion chì mẫu và 2 ml dung dịch thu được từ xử lý chế phẩm thử để chuẩn bị
dung dịch màu chuẩn. Phép thử chỉ có giá trị khi dung dịch ion chì mẫu có
mầu nâu sáng khi được so sánh với dung dịch được chuẩn bị trong cùng
điều kiện gồm 10 ml nước và 2 ml dung dịch chế phẩm thử.
58. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Kim loại nặng
Phương pháp 5
Dùng một bộ giữ màng lọc, lắp với một bơm tiêm cỡ 50 ml. Màng lọc (C)
được làm từ một chất liệu thích hợp có đường kính lỗ là 3 m và được
bảo vệ bởi một màng lọc phụ (B).
Hoà tan một lượng chế phẩm thử như chỉ dẫn trong chuyên luận vào
trong 30 ml nước, nếu không có quy định gì khác. Lọc dung dịch qua
màng lọc nhờ một áp lực nhẹ.
59. ThS.Trần Hoàng Thịnh Tel: 0902 902 064. Email: hoangthinh6@gmail.com
Phương pháp 5 (tiếp theo)
Tháo bộ giữ màng lọc ra và kiểm tra xem màng lọc có bị nhiễm bẩn
không, nếu cần thì thay màng lọc và lọc lại. Lấy toàn bộ hay một phần
dịch lọc như chỉ dẫn ở chuyên luận, thêm 2 ml dung dịch đệm acetat pH
3,5 và 1,2 ml dung dịch thioacetamid (TT), lắc đều và để yên 10 phút. Đảo
trật tự màng lọc và màng lọc phụ rồi lọc chậm dung dịch phản ứng qua
màng với một áp lực nhẹ. Lấy màng lọc ra, làm khô bằng cách ép trên
giấy lọc. Đậm độ của vết màu tạo thành trên màng lọc không được đậm
hơn màu mẫu thu được với một thể tích dung dịch chì mẫu 1 phần triệu
Pb như đã chỉ dẫn trong chuyên luận và được chuẩn bị trong cùng điều
kiện với mẫu thử, bắt đầu từ câu:"thêm 2 ml dung dịch đệm acetat pH
3,5....".