1. Tình hình tử vong tại Bệnh viện Điều
dưỡng Phục hồi chức năng Trung ương
từ năm 2009 đến năm 2014
BS CẦM BÁ THỨC
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
• Là bệnh viện Trung ương đóng tại Sầm
Sơn - Thanh Hóa, nơi thu hút nhiều khách
du lịch của Miền Bắc;
• Khám chữa bệnh đa khoa;
• Cấp cứu nhiều bệnh nhân nặng, có những
ca nặng tiên lượng không qua khỏi bệnh
nhân xin về, có những ca chuyển tuyến, có
những ca tử vong tại bệnh viện;
3. ĐẶT VẤN ĐỀ
• Để đánh giá tình hình tử vong và công tác
cấp cứu tại Bệnh viện chúng tôi tiến hành
khảo sát hồi cứu các bệnh nhân (BN) tử
vong có bệnh án lưu tại kho lưu trữ của
bệnh viện từ năm 2009 đến 2014
• Mục tiêu: Đánh giá tình hình tử vong tại
Bệnh viện ĐDPHCNTƯ từ năm 2009 đến
2014;
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NC
• Đối tượng: gồm 33 BN tử vong có bệnh án lưu tại
bệnh viện từ 01 tháng 01 năm 2009 đến 31 tháng
12 năm 2014, gồm có 29 nam và 4 nữ;
• Thời điểm nghiên cứu: từ 01 tháng 01 năm 2009
đến 31 tháng 12 năm 2014;
• Phương pháp NC: Hồi cứu mô tả
• Nội dung NC: tuổi, giới, nghề nghiệp, lý do vào
viện, chẩn đoán lúc tử vong, tử vong nội viện hay
tử vong trước khi nhập viện, số adrenalin dùng, số
lần sốc điện, thời gian cấp cứu.
• Xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê toán
học dựa vào phần mềm SPSS 16.0, phân tích tỷ lệ
và thống kê trung bình
5. KẾT QUẢ
1. Số bệnh nhân tử vong theo năm:
Năm
Tổng số BN
điều trị nội trú
Số BN
tử vong (%)
Tỷ lệ
tử vong %
2009 5984 4 (12,1) 4/5984 (0,07)
2010 5982 5 (15,2) 5/5982 (0,08)
2011 7021 3 (9,1) 3/7021 (0,04)
2012 6009 6 (18,2) 6/6009 (0,10)
2013 6738 7 (21,2) 7/6738 (0,10)
2014 9185 8 (24,2) 8/9185 (0,09)
Tổng số 40.919 33 (100%) Tử vong chung 0,08 %
Nhận xét: Trong 6 năm (2009-2014) tỷ lệ tử vong năm 2014 là cao nhất 12BN
(24,2%); tỷ lệ tử vong chung trong 06 năm là 0,08%.
6. KẾT QUẢ
2. Giới và Tuổi:
Độ tuổi BN Nam BN Nữ Tổng
10-19 1 0 3,0
20-29 10 0 30,3
30-39 4 0 12,1
40-49 3 0 9,1
50-59 3 3 18,2
60-69 3 0 9,1
70-79 2 1 9,1
80-89 3 0 9,1
Tổng 29 (87,9) 4 (12,1) 33 (100%)
Nhận xét: Độ tuổi tử vong chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 20-29 chiếm 30 %, sau
đó đến độ tuổi 50-59 chiếm 18,2%; tuổi trung bình là 45,8 +/-21); Nam
chiếm 87,9% và Nữ chiếm 12,1%.
7. KẾT QUẢ
3. Nghề nghiệp:
Nghề nghiệp Số BN Tỷ lệ %
Học sinh – Sinh viên 2 6.1
Cán bộ - Viên chức 4 12.1
Lao động tự do 12 36.4
Ngư dân 2 6.1
Buôn bán 2 6.1
Thợ xây 1 3.0
Nội trợ 3 9.1
Tuổi già 7 21.2
Tổng 33 100
Nhận xét: Nhóm lao động tự do chiếm cao nhất 36,4%, người già
chiếm 21,2%.
8. KẾT QUẢ
4. Lý do vào viện:
Lý do vào viện Số BN Tỷ lệ %
Ngừng thở - Ngừng tim 12 36.4
Hôn mê 13 39.4
Đau ngực 1 3.0
Tím tái 3 9.1
Ho ra máu 1 3.0
Khó thở 1 3.0
Lý do khác 2 6.1
Tổng số 33 100.0
Nhận xét: Đa số BN có lý do vào viện là ngừng thở - ngừng tim
(36,4%), có hai trường hợp “lý do khác” là liệt nửa người phải
(01BN) và tử vong ngoài viện (01BN);
9. KẾT QUẢ
5. Chẩn đoán nguyên nhân tử vong:
Nguyên nhân tử vong Số BN Tỷ lệ %
Bệnh tim mạch 11 33.3
Bệnh hô hấp 1 3.0
Tai nạn giao thông 4 12.1
Tai nạn lao động 1 3.0
Tự tử 2 6.1
Sốc ma túy 2 6.1
Đột quỵ não 5 15.2
Đuối nước 2 6.1
Chưa rõ nguyên nhân 4 12.1
Lao phổi ho ra máu sét đánh 1 3.0
Tổng số 33 100%
Nhận xét: Nguyên nhân tử vong được xác định là bệnh tim mạch 33,3%, đột quỵ não
là 15,2%, tai nạn giao thông là 12,1%, chưa xác định rõ nguyên nhân là 12,1%, tự tử
6,1% và sốc do dùng ma túy là 6,1%.
10. KẾT QUẢ
6. Thời điểm tử vong:
Thời điểm tử vong Số BN Tỷ lệ %
Tử vong khi đang điều trị nội trú 1 3.0
Tử vong trong sau khi nhập viện 4 12.1
Tử vong trước khi nhập viện 28 84.9
Tổng số 33 100.0
Nhận xét: Số BN được xác định tử vong trước khi nhập viện là 28BN chiếm
84,9%, số BN nặng đưa vào cấp cứu được xác định là tử vong sau khi nhập viện
là 4BN chiếm 12,1%; 01BN đang điều trị nội trú tử vong.
11. KẾT QUẢ
Nhận xét: Cấp cứu dưới 30p là 7BN chiếm 21,2%, không ghi là 1BN
chiếm 3%.
16. BÀN LUẬN
• Về tỷ lệ tử vong tại viện: so với tổng số BN nội trú tỷ
lệ tử vong dao động từ 0,04% đến 0,1% (tỷ lệ chung
trong 6 năm là 0,08%), đây không phải là tỷ lệ cao
nhưng tỷ lệ tử vong cũng tăng dần từng năm. Theo
thống kê về tử vong toàn cầu số người tử vong ngày
một tăng (từ 47,5 triệu người năm 1990 lên 54,9 triệu
người năm 2013).
17.
18. • Tỷ lệ tử vong cao hơn NC của tôi
• Có thể do tuyến cuối, NC này đã lâu (1992-1996), trước
đây giao thông chưa thuận tiện nên dù tiên lượng qua khỏi
nhưng người thân không xin về.
0,08%
19. BÀN LUẬN
• Độ tuổi tử vong: cao nhất là 20-29, tuổi trung bình của
nghiên cứu là 45,8 tuổi +/-21, đều nằm trong độ tuổi lao
động. So với độ tuổi tử vong trên Thế giới (2014) cao
nhất ở Nam là 20-49 và Nữ là 25-39 [1] và tại vùng
Đông Nam Á (2014) độ tuổi 21-40 chiếm 50% [4] thì ở
nghiên cứu này tuổi tử vong có xu hướng trẻ hơn tỷ lệ
chung của Thế giới và tương đương khu vực Đông Nam
Á; Nam chiếm 87,9% tương đồng với nghiên cứu của
Reddy (2014) ở vùng Đông Nam Á là Nam chiếm 92%.
20. • NC này chủ yếu độ tuổi 20-29
• Bạch Mai chủ yếu là tuổi trên 40
• Như vậy có sự khác biệt về độ tuổi tử vong.
• Chết trẻ lãng phí nguồn nhân lực vàng
21. BÀN LUẬN
• Nghề nghiệp: nhóm lao động tự do chiếm tỷ lệ cao
nhất, nhóm này theo quan sát thấy chủ yếu tử vong do
tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tự tử và sốc do
tiêm trích ma túy, độ tuổi tử vong còn rất trẻ từ 20-
40, kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của
Reddy (2014) tại các nước Đông Nam Á
22. • Lao động tự do chiếm tỷ lệ cao 36,4%
• Bạch Mai: chủ yếu lao động chân tay 64,6%
23. BÀN LUẬN
• Nguyên nhân tử vong: được xác định chủ yếu là
bệnh tim mạch, đột quỵ và tai nạn giao thông;
Hayman (2014) đã khảo sát trên toàn thế giới gồm
1697 bệnh án và 24 nghiên cứu có liên quan đến
14.583 biến cố tim mạch cho thấy tỷ lệ tử vong liên
quan đến tim mạch đứng hàng đầu; theo Reddy (2014)
tại Đông Nam Á tử vong do tai nạn giao thông chủ
yếu là Nam giới trẻ tuổi chiếm 50,0%;
24. BÀN LUẬN
• Theo Haro (2014) tại Tây Ban Nha tử vong do tim
mạch chiếm 34,7%, theo tác giả người Pháp
Underner M (2014) thì ước tính vào năm 2020 tỷ lệ
tử vong do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)
đứng hàng thứ 3 trên thế giới và đứng hàng thứ 5 về
tàn tật, trong số những người COPD thì có 38-77%
là người hút thuốc lá.
25. • NC này tim mạch 33,3%, TNGT 12%, sốc ma túy 6%
• Bạch Mai: tim mạch 33,1%, nhiễm trùng, ung thư
26. BÀN LUẬN
• Thời điểm tử vong: trong 33 BN tử vong thì có 01
BN chẩn đoán là tai biến mạch máu não đang nằm
điều trị nội trú tại viện; bốn BN nặng nhập viện cấp
cứu và được xác định là tử vong nội viện; còn lại là tử
vong trước nhập viện (28 BN).
27. BÀN LUẬN
• Thời gian cấp cứu: Cấp cứu dưới 30p là 7BN chiếm
21,2%, không ghi là 1BN chiếm 3%, dù đến muộn cũng
nên làm đúng nguyên tắc là cấp cứu phải từ 30p trở lên;
• Sốc điện: không sốc điện là 16BN chiếm 48,5%, dù đến
muộn, tiên lượng chết thì cũng nên sốc điện, đó là nguyên
tắc cấp cứu và cũng là làm hết trách nhiệm với BN;
• Dùng Adrenalin và truyền dịch: Không sử dụng
Adrenalinlà 4 BN chiếm 12,1%, Không truyền dịch là 5
BN chiếm 15,2%; dù là đến muộn, tiên lượng chết thì việc
truyền dịch và tiêm adrenalin vẫn phải thực hiện, nếu
không lấy được vein thì tiêm adrenalin vào bắp thịt hoặc
tiêm trực tiêp buồng tim;
28. BÀN LUẬN
• Lý do vào viện: không đúng nguyên tắc, lý do vào
viện đa phần theo chủ quan của thầy thuốc, cần ghi
nguyên nhân khách quan VD: ngừng thở - tím toàn
thân; đuối nước, tai nạn giao thông, ngã cao….
• Không ghi rõ Bệnh sử, tiền sử bệnh, tình trạng lúc
vào, diễn tiến trong quá trình cấp cứu, thời gian bắt
đầu và kết thúc.
• Sau kết thúc cuộc cấp cứu không ghi tóm tắt
• Ghi chép: đa phần bệnh án ghi cẩu thả, tóm tắt và
kiểm thảo tử vong sơ sài;
29. KẾT LUẬN
1. Độ tuổi tử vong: cao nhất là độ tuổi từ 20-29 là 10BN chiếm
30%, tiếp đến độ tuổi 50-59 là 6BN chiếm 18,2%, thấp nhất là
độ tuổi 10-19 là 01BN chiếm 3%; tuổi trung bình là 45,8 +/- 21;
Nam chiếm 87,9% và Nữ chiếm 12,1%.
2. Nghề nghiệp: nhóm lao động tự do 12BN chiếm 36,4% (cao
nhất), người già 07BN chiếm 21,2%.
3. Nguyên nhân tử vong: bệnh tim mạch 11BN chiếm 33,3%, đột
quỵ não 05BN chiếm 15,2%, tai nạn giao thông 04BN chiếm
12,1%, chưa rõ nguyên nhân 04BN chiếm 12,1%, tự tử 02BN
chiếm 6,1% và sốc do dùng ma túy 02BN chiếm 6,1%.
4. Thời điểm tử vong: tử vong trước khi nhập viện là 28BN chiếm
84,9%, số BN nặng đưa vào cấp cứu được xác định là tử vong
sau khi nhập viện là 04BN chiếm 12,1%; 01BN đang điều trị
nội trú tử vong (3%).
5. Tỷ lệ tử vong chung: trong 06 năm (2009-2014) là 0,08%
30. KIẾN NGHỊ
• Lý do vào viện: ghi nguyên nhân khách quan VD:
ngừng thở - tím toàn thân, đuối nước, tai nạn giao thông,
ngã cao – đa chấn thương, thắt cổ….
• Ghi rõ Bệnh sử, tiền sử bệnh, tình trạng lúc vào, diễn
tiến trong quá trình cấp cứu, thời gian bắt đầu và kết
thúc. Sau kết thúc cuộc cấp cứu không ghi tóm tắt
• Kiểm thảo tử vong nên ghi đầy đủ (tóm tắt kiểm thảo tử
vong nên ghi như một tóm tắt bệnh án nhưng kỹ hơn).
• Dù đến muộn tiên lượng không sống nhưng việc cấp
cứu, truyền dịch, sốc điện, dùng adrenalin, cấp cứu trên
30p là cần thiết và đúng nguyên tắc và cũng là thể hiện
hết tinh thần trách nhiệm với người bệnh.