Luận án NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ BIẾN ĐỔI HUYẾT ÁP 24 GIỜ Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP KHÁNG TRỊ.Tăng huyết áp đang trở thành một vấn đề sức khỏe trên toàn cầu do sự gia tăng tuổi thọ và tăng tần suất các yếu tố nguy cơ. Tăng huyết áp ước tính là nguyên nhân gây tử vong 7,1 triệu người trẻ tuổi và chiếm 4,5% gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu (64 triệu người sống trong tàn phế). Trên thế giới tỷ lệ tăng huyết áp chiếm từ 8 đến 18% dân số (theo Tổ chức Y tế Thế giới) thay đổi từ các nước châu Á như Indonesia 6 – 15%, Malaysia 10 – 11%, Đài Loan 28%, tới các nước Âu – Mỹ như Hà Lan 37%, Pháp 6 – 15%, Hoa Kỳ 24%… Ở Việt Nam, tần suất tăng huyết áp đang ngày càng gia tăng khi nền kinh tế phát triển: Các số liệu thống kê điều tra tăng huyết áp ở nước ta cho thấy: năm 1960 tỷ lệ tăng huyết áp là 1% dân số; 1982 là 1,9%; năm 1992 tăng lên 11,7% dân số; tới năm 2002 ở miền Bắc là 16,3% [15], [19] và ở 12 phường nội thành Hà Nội là 23,2% [17]; đến năm 2008 thì tần suất tăng huyết áp ở người lớn Việt Nam là 25,1%
Nghien cuu lam sang, can lam sang va bien doi huyet ap 24 gio o benh nhan tang huyet ap khang tri
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận án NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ BIẾN ĐỔI
HUYẾT ÁP 24 GIỜ Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP KHÁNG TRỊ.Tăng
huyết áp đang trở thành một vấn đề sức khỏe trên toàn cầu do sự gia tăng tuổi thọ
và tăng tần suất các yếu tố nguy cơ. Tăng huyết áp ước tính là nguyên nhân gây tử
vong 7,1 triệu người trẻ tuổi và chiếm 4,5% gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu (64
triệu người sống trong tàn phế). Trên thế giới tỷ lệ tăng huyết áp chiếm từ 8 đến
18% dân số (theo Tổ chức Y tế Thế giới) thay đổi từ các nước châu Á như
Indonesia 6 – 15%, Malaysia 10 – 11%, Đài Loan 28%, tới các nước Âu – Mỹ như
Hà Lan 37%, Pháp 6 – 15%, Hoa Kỳ 24%… Ở Việt Nam, tần suất tăng huyết áp
đang ngày càng gia tăng khi nền kinh tế phát triển: Các số liệu thống kê điều tra
tăng huyết áp ở nước ta cho thấy: năm 1960 tỷ lệ tăng huyết áp là 1% dân số; 1982
là 1,9%; năm 1992 tăng lên 11,7% dân số; tới năm 2002 ở miền Bắc là 16,3% [15],
[19] và ở 12 phường nội thành Hà Nội là 23,2% [17]; đến năm 2008 thì tần suất
tăng huyết áp ở người lớn Việt Nam là 25,1% [13].
MÃ TÀI LIỆU BQT.YHOC. 00125
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Tăng huyết áp là bệnh mạn tính ảnh hưởng đến cơ thể từ từ và liên tục. Bệnh
thường gây những biến chứng nặng nề, thậm chí gây tàn phế và tử vong như: đột
quị não, bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim, suy tim, suy thận… và rút ngắn tuổi
thọ của con người nếu không được điều trị đúng. Việc phát hiện sớm, điều trị tốt
làm giảm tỷ lệ tai biến do tăng huyết áp gây ra. Hiện nay, theo dự báo về tần suất
mắc bệnh cho thấy khoảng 25% dân số thế giới bị tăng huyết áp và với việc kiểm
soát huyết áp chưa thật hiệu quả nh¬ư hiện tại, thì trên thế giới sẽ có nhiều ng¬ười
đư¬ợc cho là tăng huyết áp kháng trị hoặc tăng huyết áp dai dẳng [125]. Trên thực
hành lâm sàng, có những bệnh nhân tăng huyết áp phải dùng từ hai đến ba thuốc và
thậm chí nhiều hơn để kiểm soát huyết áp. Năm 1999, tổ chức Y tế thế giới đã đưa
ra một khái niệm trong thực hành tim mạch là tăng huyết áp kháng trị để chỉ những
bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp mặc dù đã dùng tới 3 loại thuốc chống
tăng huyết áp trong đó có lợi tiểu, đủ liều trong thời gian 1 tuần [12].Tần suất tăng
huyết áp kháng trị trong dân số nói chung khoảng 3 – 5% [105]. Trong số những
người tăng huyết áp thì tỷ lệ kháng với điều trị thay đổi từ 10% đến 30% hoặc cao
hơn nữa tùy theo từng nghiên cứu [79], [111]. Tăng huyết áp kháng trị thường có
biểu hiện tổn thương cơ quan đích cao hơn, nhất là tăng khối lượng cơ thất trái,
thay đổi chức năng thận và microalbumin niệu so với bệnh nhân tăng huyết áp
[55].
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Thực sự, tăng huyết áp kháng trị là một vấn đề lớn trong lâm sàng, chưa được xác
định rõ và quan tâm đúng mức. Hiện tại nhóm bệnh nhân tăng huyết áp kháng trị
còn chưa được hiểu biết đầy đủ, chưa thấy được đề cập và nghiên cứu một cách có
hệ thống, nó gần như chỉ được các bác sỹ làm chuyên ngành tim mạch quan tâm.
Mặt khác, việc theo dõi huyết áp lưu động 24 giờ bằng máy mang theo người cho
thấy giá trị trong đánh giá, kiểm soát bệnh nhân tăng huyết áp kháng trị và hơn hẳn
việc đo huyết áp theo phương pháp Korotkoff trong dự đoán tổn thương cơ quan
đích. Chính vì vậy việc nhận biết, tìm hiểu về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
đặc điểm huyết áp 24 giờ là cần thiết, để giúp các bác sỹ thực hành lâm sàng có
những đánh giá, chẩn đoán chính xác bệnh lý và đưa ra phương pháp điều trị thích
hợp nhằm mục đích giảm tỷ lệ biến chứng của tăng huyết áp kháng trị. Do đó
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với các mục tiêu:
1. Tìm hiểu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của tăng huyết áp kháng trị.
2. Nghiên cứu đặc điểm huyết áp 24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp kháng trị.
MỤC LỤC NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ BIẾN ĐỔI
HUYẾT ÁP 24 GIỜ Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP KHÁNG TRỊ
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các hình
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỐNG QUAN 3
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TĂNG HUYẾT ÁP 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Chẩn đoán, phân độ và phân chia giai đoạn tăng huyết áp 4
1.2. TĂNG HUYẾT ÁP KHÁNG TRỊ 6
1.2.1. Khái niệm 6
1.2.2. Tỷ lệ tăng huyết áp kháng trị 7
1.2.3. Đặc điểm bệnh nhân tăng huyết áp kháng trị 8
1.2.4. Giả tăng huyết áp kháng trị 9
1.2.5. Các yếu tố nguy cơ tăng huyết áp kháng trị 10
1.2.6. Nguyên nhân tăng huyết áp kháng trị 13
1.2.7. Một số vấn đề liên quan tới nguyên nhân tăng huyết áp kháng trị 14
1.2.8. Biến chứng tăng huyết áp kháng trị 19
1.2.9. Điều trị tăng huyết áp kháng trị 23
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
1.3. ĐO HUYẾT ÁP TỰ ĐỘNG LIÊN TỤC 24 GIỜ BẰNG MÁY MANG THEO
NGƯỜI VÀ ỨNG DỤNG Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP KHÁNG TRỊ 28
1.3.1. Đo huyết áp tự động liên tục 24 giờ bằng máy mang theo người 28
1.3.2. Ứng dụng đo huyết áp liên tục 24 giờ bằng máy mang theo người trong tăng
huyết áp kháng trị 31
1.3.3. Những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về tăng huyết áp kháng trị
37
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 41
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu 41
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 43
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 43
2.2.2. Nội dung nghiên cứu 43
2.2.3. Đo huyết áp liên tục 24 giờ bằng máy mang theo người 56
2.2.4. Các phương tiện nghiên cứu và địa điểm nghiên cứu 60
2.2.5. Xử lý số liệu 61
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 63
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. 63
3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN
CỨU 66
3.3. ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỔI HUYẾT ÁP TRÊN BỆNH NHÂN ĐO HUYẾT ÁP
LIÊN TỤC 24 GIỜ BẰNG MÁY MANG THEO NGƯỜI 81
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 97
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 97
4.1.1. Đặc điểm tuổi và giới 97
4.1.2. Thời gian phát hiện bệnh tăng huyết áp. 100
4.1.3. Mức độ và giai đoạn tăng huyết áp 101
4.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA TĂNG HUYẾT ÁP
KHÁNG TRỊ 102
4.2.1. Triệu chứng lâm sàng 102
4.2.2. Yếu tố nguy cơ 104
4.2.3 Đặc điểm cận lâm sàng 110
4.2.4. Nguyên nhân tăng huyết áp kháng trị 114
4.2.5. Biến chứng tăng huyết áp kháng trị 118
4.2.6. Điều trị tăng huyết áp kháng trị 121
4.3. ĐẶC ĐIỂM HUYẾT ÁP 24 GIỜ Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
KHÁNG TRỊ 124
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
4.3.1. Đặc điểm biến thiên huyết áp và tần số tim trong ngày 124
4.3.2. Đặc điểm phân loại huyết áp, chỉ số và hình thái huyết áp 24 giờ 128
KẾT LUẬN 137
KIẾN NGHỊ 139
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 140
TÀI LIỆU THAM KHẢO 141
PHỤ LỤC 156
DANH MỤC
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Đặng Duy Quý, Nguyễn Đức Công, Nguyễn Oanh Oanh (2010), “Nghiên cứu
một số yếu tố nguy cơ và nguyên nhân tăng huyết áp kháng trị”, Tạp chí Y
dược học Quân sự, (35), tr. 53 – 56
2. Đặng Duy Quý, Nguyễn Đức Công, Nguyễn Oanh Oanh (2011), “Đánh giá sự
thay đổi huyết áp 24 giờ trên bệnh nhân tăng huyết áp kháng trị”, Tạp chí Y
học thực hành, 12 (798), tr. 5 – 7
3. Đặng Duy Quý, Hoàng Anh Tuấn, Nguyễn Thanh Hương (2012), “Nghiên cứu
mối liên quan giữa béo phì với tăng huyết áp kháng trị”, Tạp chí Y học thực
hành, 02 (807), tr. 8 – 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Hoàng Trâm Anh (2008), Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ ở bệnh nhân
suy thận mạn có THA kháng trị, Luận văn thạc sỹ y học, Học viện quân y
2. Nguyễn Hữu Bảng (2008), Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng tăng huyết áp
có hội chứng chuyển hóa, Luận văn thạc sỹ, Học viện quân y
3. Tạ Văn Bình (2004), “Hội chứng chuyển hoá”, Người bệnh đái tháo đường cần
biết, Nhà xuất bản y học, tr. 31 – 41
4. Nguyễn Đức Công, Lê Gia Vinh và cộng sự (2005),”Nghiên cứu một số chỉ số
nhân trắc và bề dày lớp mỡ dưới da ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát”,
Tạp chí tim mạch học, (41), tr. 488 – 94
5. Đoàn Dư Đạt và cộng sự (2005),”Nhận xét các yếu tố nguy cơ của bệnh THA
tại khoa tim mạch, bệnh viện Uông bí – Quảng ninh năm 2003-2004″, Tạp chí
tim mạch học, (41), tr. 514 – 523.
6. Đoàn Văn Đệ (2004),”Nghiên cứu nồng độ acid uric máu ở bệnh nhân tăng
huyết áp và thiếu máu cục bộ”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học – Hội nghị
khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hóa lần thứ 2; Nhà xuất
bản Y học, tr. 618 – 625
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
7. Nguyễn Trường Dũng (2004), Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ ở bệnh
nhân suy thận mạn giai đoạn III – IV, Luận văn thạc sỹ y khoa, Học viện Quân
y
8. Nguyễn Văn Duy (2007),”Tình hình THA kháng trị ở bệnh nhân tại khoa nội
tim mạch bệnh viện trung ương Huế”,Tạp chí tim mạch học Việt Nam, (47), tr.
458 – 493
9. Viên Văn Đoan, Đồng Văn Thành (2006), “Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và cận
lâm sàng bệnh nhân THA tiên phát dưới 35 tuổi tại khoa khám bệnh – Bệnh
viện Bạch mai”, Tạp chí tim mạch học, (44), tr. 21-26
10.Nguyễn Hữu Trâm Em (2002),”Khảo sát nhịp sinh học huyết áp bằng kỹ thuật
theo dõi huyết áp 24 giờ (APBM)”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Đại
hội tim mạch Quốc gia lần thứ 9, Tạp chí tim mạch học, 29 (2), tr. 100-110.
11.Huỳnh Thị Thu Hà (2006), Nguyên nhân và biến chứng của THA thứ phát tại
khoa A2 – Bệnh viện 103, Luận văn thạc sỹ, Học viện quân y
12.Nguyễn Phú Kháng (2001),”Tăng huyết áp hệ thống động mạch”, Lâm sàng
tim mạch, Nhà xuất bản y học, tr. 449- 487
13.Phạm Gia Khải (2008),”Nghiên cứu dịch tễ học tăng huyết áp và các nguy cơ
của nó ở Việt Nam”, Kỷ yếu hội nghị Tim mạch học Đông nam Á lần thứ 17
14.Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt (1995), “Bước đầu nghiên cứu các thông số
siêu âm tim ở người bình thường”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học,
Trường đại học y Hà nội, (1), tr. 77 – 82
15.Pham Gia Khải, Nguyễn Lân Việt, Phạm Thái Sơn (2003), “Tỉ lệ tăng huyết áp
và các yếu tố nguy cơ ở các tỉnh phía Bắc Việt nam 2001-2002”, Tạp chí tim
mạch học Việt nam, (33), tr. 96 – 106
16.Hà Hoàng Kiệm (2002),”Triệu chứng học bệnh của hệ thống thận – tiết niệu”,
Bài giảng bệnh học nội khoa – Tập 1- Học viện quân y, Nhà xuất bản quân đội
nhân dân, tr.182 -212
17.Phạm Thị Kim Lan (2002),Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ của người tăng
huyết áp tại nội thành Hà nội, Luận văn chuyên khoa 2, Đại học y Hà nội
18.Bùi Đức Long (2008), Nghiên cứu tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ của bệnh tăng
huyết áp tại tỉnh Hải Dương, Luận án tiến sĩ Y học, Học viện Quân y
19.Huỳnh Văn Minh (2006), “Khuyến cáo của hội tim mạch học Việt nam về
chẩn đoán, điều trị, dự phòng tăng huyết áp ở người lớn”, Nhà xuất bản y học,
tr. 1 – 52
20.Đặng Vạn Phước, Nguyễn Mạnh Phan (2008), “Tỷ lệ đạm vi lượng trên bệnh
nhân tăng huyết áp và các nguy cơ tim mạch đi kèm: Kết quả của nghiên cứu
Quốc tế I-SEARCH trên dân số bệnh nhân Việt nam. Phân tích phụ của cuộc
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
điều tra trên 21050 bệnh nhân tại 26 nước”, Thời sự tim mạch học, (126), tr. 17
– 24
21.Nguyễn Lân Việt (2006), “Áp dụng một số giải pháp can thiệp thích hợp để
phòng, chữa bệnh tăng huyết áp tại cộng đồng”, Đề tài cấp Bộ
22.CaoThúc Sinh , Huỳnh Văn Minh (2005), “Nghiên cứu biến thiên huyết áp của
bệnh nhân tăng huyết áp bằng kỹ thuật holter 24 giờ”, Kỷ yếu toàn văn các đề
tài khoa học, Hội nghị tim mạch miền trung mở rộng lần thứ 3, Tạp chí tim
mạch học, 41 (1), tr. 476 – 487
23.Vũ Hà Nga Sơn (2006), “Nghiên cứu các đặc tính huyết áp của bệnh nhân
THA bằng holter 24 giờ”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Hội nghị tim
mạch toàn quốc lần thứ 11, tr. 6 – 8
24.Lê Đình Thanh (2007), Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ ở người bình
thường và người THA là công nhân dầu khí làm việc trên biển, Luận án tiến sỹ
y học, Học viện quân y
25.Đồng Văn Thành (2011), Nghiên cứu quản lý, điều trị bệnh tăng huyết áp tại
khoa khám bệnh, bệnh viện Bạch mai, Luận án tiến sỹ y học; Viện nghiên cứu
khoa học y dược – lâm sàng 108
26.Trần Đỗ Trinh (1995), Hướng dẫn đọc điện tâm đồ, Nhà xuất bản y học
27.Trần Văn Tuyến (2009), Nghiên cứu đặc điểm và kết quả quản lý điều trị bệnh
nhân tăng huyết áp nguyên phát theo phân tầng nguy cơ tim mạch tại phòng
khám bệnh, Luận văn chuyên khoa 2; Viện nghiên cứu khoa học y – dược lâm
sàng 108
28.Nguyễn Thị Bạch Yến (2004), Nghiên cứu biến đổi của siêu âm Doppler màu
TM và Doppler mô cơ tim trong đánh giá chức năng tâm trương ở bệnh nhân
THA, Luận văn thạc sỹ, Học viện quân y