SlideShare a Scribd company logo
1 of 27
TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………….2 
NỘI DUNG……………………………………………………………………………….3 
CHƯƠNG I: Lý luận về cơ sở khoa học của đặc điểm tâm lý cá nhân (tính khí)………..3 
1.1.Khái niệm……………………………………………………………………………...3 
1.2. Cơ sở hình thành tính khí……………………………………………………………..3 
1.2.1. Các quan điểm khác nhau về cơ sở của tính khí……………………………….3 
1.2.2.Cơ sở hình thành………………………………………………………………..5 
1.3. Các loại tính khí………………………………………………………………………6 
1.3.1.Tính khí sôi nổi…………………………………………………………………6 
1.3.2.Tính khí linh hoạt……………………………………………………………….6 
1.3.3.Tính khí điềm tĩnh………………………………………………………………7 
1.3.4.Tính khí ưu tư…………………………………………………………………..8 
CHƯƠNG 2: Hiệu quả của việc ứng dụng đặc điểm tâm lý cá nhân tính khí trong quá 
trình quản trị tại công ty máy tính DELL…………………………………………………9 
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty máy tính Dell……………………………………….9 
2.1.1. Khái quát hoạt động của công ty………………………………………………9 
2.1.2. Nhà quản trị Michael Saul Dell………………………………………………11 
2.2. Thực trạng việc ứng dụng đặc điểm tâm lý cá nhân tính khí trong quá trình quản trị 
tại Công ty máy tính DELL……………………………………………………………...12 
2.2.1. Tâm lý người lao động………………………………………………………..12 
2.2.2. Tâm lý khách hàng……………………………………………………………17 
2.3. Giải pháp trong việc ứng dụng đặc điểm tâm lý cá nhân trong quá trình quản trị của 
công ty…………………………………………………………………………………....21 
KẾT LUẬN……………………………………………………………………………...22 
NHÓM 5 1
TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
LỜI NÓI ĐẦU 
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, hoạt động quản lý đã xuất hiện rất sớm cùng 
với sự hình thành các cộng đồng người. Từ xa xưa, các nhà quản lý và các nhà tư tưởng 
đã thấy vai trò của nhân tố con người trong hoạt động này. Thực tiễn cho thấy, bất kể 
hoạt động quản lý nào, dù là quản lý xã hội, quản lý kinh tế, quản lý khoa học kỹ thuật… 
muốn thực hiện tốt mục đích đề ra thì phải nhận thức đúng và vận dụng sáng tạo khoa 
học về việc tìm hiểu và nắm bắt tính khí của mỗi người. 
Tâm lý con người hay tính khí của con người là một trong hoạt động lâu đời nhất 
của loài người. Ngay khi con người vừa mới hình thành đã có những tính khí để con 
người đấu tranh và sinh tồn. Làm sao hiểu được tâm lý của con người trong kinh doanh 
cần có những nhà quản trị tài ba. Ai cũng biết sức hấp dẫn của vị trí lãnh đạo hay có thể 
nói khác đi là: ai cũng mong muốn làm lãnh đạo, nhưng để làm được một nhà lãnh đạo 
giỏi đã khó, để hiểu được hết tính khí của con người lạ càng không phải dễ dàng. 
Chính vì vậy việc nghiên cứu “ tâm lý cá nhân” từ đó tìm ra “cách điều chỉnh 
tâm lý để làm việc đạt hiệu quả cao”. Để hiểu rõ hơn tầm quan trọng của việc nghiên cứu 
“ tâm lý cá nhân (tính khí)” nhóm sẽ đi vào nghiên cứu đặc điểm tâm lý cá nhân trong 
quá trình quản trị tại Công ty máy tính Dell. 
NHÓM 5 2
TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
NỘI DUNG 
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ CÁ 
NHÂN (TÍNH KHÍ) 
1.1. Khái ni ệm 
Tính khí là thuộc tính tâm lý quan trọng của cá nhân do đặc điểm bẩm sinh của hệ 
thần kinh và các đặc điểm khác trong cơ thể con người tạo ra. Nó gắn liền với các quá 
trình của hệ thần kinh trung ương: quá trình hưng phấn và quá trình ức chế, là động lực 
hoạt động tâm lý con người được biểu hiện thông qua các hành vi cử chỉ, hành động của 
cá nhân. 
1.2. Cơ sở hình thành tính khí 
1.2.1. Các quan điểm khác nhau về cơ sở của tính khí 
a) Quan điểm của Hipocrat (Hy Lạp) . 
Cơ sở sinh lý của khí chất là sự pha trộn bốn chất lỏng có trong cơ thể theo một tỉ 
lệ nhất định. Bốn thể dịch đó là : máu, niêm dịch, mật vàng, mật đen. 
Ông đã đưa ra một nhóm các tính cách dựa trên các thể dịch này. Những người có 
quá nhiều máu sẽ là người vui vẻ, năng động, lạc quan; những người có nhiều niêm dịch 
sẽ là người chậm chạm, ể oải; những người có quá nhiều mật vàng rất hay nóng nảy; và 
những người có nhiều mật đen sẽ hay u buồn. Ngay từ thời cổ đại hypocrat (460-356 
TCN) đã phân tính khí con người ra thành 4 loại dựa vào chất nước chiếm ưu thế : những 
người có nhiều máu là kiểu tính khí linh hoạt, người có nhiều niêm dịch là kiểu tính khí 
điềm tĩnh, người có nhiều mật vàng là kiểu khí chất sôi nổi và người có nhiều mật đen là 
NHÓM 5 3
TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
kiểu khí chất ưu tư. Ngay nay khoa học hiện đại vẫn thừa nhận cách phân loại này nhưng 
giải thích bản chất cuả chúng một cách khoa học hơn. 
b) Quan điểm của nhà tâm thần học Krechme (Đức ). 
Cơ sở sinh lý của khí chất là do kiểu cấu trúc cơ thể quy định như: Người gầy, cao, 
nhẹ; loại người này có phản ứng nhanh nhưng cử chỉ thường hay lung túng, giọng yếu ớt, 
họ có tình cảm kín đáo, thích phân tích mổ xẻ nội tâm, thiên về hoạt động bộ não kiểu khí 
chất ưu tư. Người béo, thấp, bụng to; họ là những người hay tự mãn, giao du rộng, thân 
thiện, thích ăn nhậu, tôn sùng tất cả những gì thuộc truyền thống và gia đình kiểu người 
tốt bụng, mau nước mắt. Người lực lưỡng họ là những người có phản ứng nhanh, thích 
quyền lực hay ghen tuông kiểu người hăng hái sôi nổi. 
c) Quan điểm của I.P.Pavlov ( Nga ). 
Năm 1863, nhà sinh học và tâm lý học người Nga I.M.Xêchênôp đã công bố công 
trình: "Những phản xạ của não". Trong công trình này Xêchênôp đã đưa ra tư tưởng về 
tính phản xạ tâm lý và sự điều chỉnh tâm lý của hoạt động. Tư tưởng này đã được nhà 
sinh lý học I.P.Pavlov(1849- 1936) phát triển khi xây dựng học thuyết về hoạt động thần 
kinh cao cấp. Trong học thuyết này, Pavlov đã đưa ra những giải thích khoa học về bản 
chất của tính khí cá nhân được hình thành dựa trên cơ sở của hai quá trình hoạt động khác 
nhau của hệ thần kinh trung ương: quá trình hưng phấn và quá trình ức chế. Quá trình 
hưng phấn là quá trình phản ứng tích cực của các tế bào thần kinh đáp lại những kích 
thích từ bên ngoài, làm cho cá nhân có thái độ tích cực (dương tính).Ngược lại, quá trình 
ức chế làm cho cá nhân có thái độ tiêu cực (âm tính) đối với hiện thực. Để đánh giá hai 
quá trình trên, Pavlov đưa ra 3 thông số cơ bản sau: 
- Cường độ của quá trình: biểu thị sự mạnh, yếu của quá trình (hưng phấn mạnh, ức chế 
mạnh… 
- Sự cân bằng của quá trình: quá trình diễn ra cân bằng hay không cân bằng (ổn định hay 
không ổn định) 
NHÓM 5 4
TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
- Tính cơ động của quá trình: quá trình diễn ra nhanh hay chậm, việc chuyển từ quá trình 
này sang quá trình kia nhanh chóng hay chậm trễ. Tính cơ động biểu thị sự linh hoạt của 
thần kinh. 
Tùy thuộc vào sự kết hợp giữa cường độ ,tính cân bằng và tính linh hoạt của các 
quá trình hưng phấn và ức chế mà có 4 kiểu hoạt động thần kinh cơ bản theo Pavlov; kiểu 
khí chất tương ứng với 4 kiểu hoạt động này. 
Tính khí cá nhân tương đối ổn định và có tính bẩm sinh. Tuy nhiên mỗi cá nhân 
đều có thể điều chỉnh được tính khí của mình thông qua rèn luyện, kinh nghiệm và tuổi 
tác. 
1.2.2. Cơ sở hình thành 
Tính khí là thuộc tính quan trọng của cá nhân do đặc điểm bẩm sinh của hệ thần 
kinh và các đặc điểm khác trong cơ thể con người tạo ra. Nó gắn liền với các quá trình 
hoạt động của hệ thần kinh trung ương: Quá trình hưng phấn và quá trình ức chế, là động 
lực hoạt động tâm lý con người được thể hiện thông qua các hành vi cử chỉ, hành động 
của cá nhân. 
 Hưng phấn là quá trình phản ứng tích cực của các tế bào thần kinh đáp lại 
những kích thích từ bên ngoài, làm cho cá nhân có thái độ tích cực với hiện 
thực. 
 Ức chế là quá trình phản ứng tiêu cực của các tế bào thần kinh đáp lại những 
kích thích từ bên ngoài, làm cho cá nhân có thái độ tiêu cực với hiện thực. 
Hai quá trình thần kinh này có 3 thuộc tính cơ bản: 
 Cường độ của quá trình: Chỉ khả năng chịu đựng kích thích mạnh hay yếu cua 
hệ thần kinh. 
 Cân bằng của quá trình: Sự cân đối của hai quá trình hưng phấn, ức chế. 
 Linh hoạt: Sự chuyển hóa từ quá trình này sang quá trình kia nhanh hay chậm. 
NHÓM 5 5
TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
1.3. Các loại tính khí 
1.3.1. Tính khí sôi nổi: 
a, Đặc trưng cơ bản: Tính khí sôi nổi là tính khí của những người có hệ thần kinh mạnh, 
nhưng không cân bằng. 
b, Ưu điểm, nhược điểm: 
 Ưu điểm: đây là những người thật thà, trung thực, có gì nói ngay, có tính thương 
người, dũng cảm dám nghĩ dám làm ngay cả những việc khó khăn nguy hiểm. 
Hăng hái nhiệt tình với công tác với mọi người. 
 Nhược điểm: tính nóng nảy hay nổi khùng, khó kiềm chế bản thân, nói năng thiếu 
tế nhị, dễ làm mất lòng người khác. Họ dễ chán nản khi công việc gặp trắc trở, 
hoặc chưa nhận được lợi ích kịp thời. 
c, Ứng dụng trong quản trị doanh nghiệp: 
Đối với kiểu người này, nhà quản trị cần nhẹ nhàng trong giao tiếp, tế nhị, nặng 
khen nhẹ chê và chỉ phê bình riêng họ họ sẽ tiếp thu ngay và không có phản ứng. Khi họ 
nóng giận, nhà quản trị cần nín nhịn vì lúc đó họ không đủ sáng suốt để suy nghĩ, dễ có 
phản ứng gay gắt. 
1.3.2. Tính khí linh hoạt 
a, Đặc trưng cơ bản: Là tính khí của những người có hệ thần kinh mạnh, cân bằng và 
linh hoạt. 
b, Ưu và nhược điểm 
 Ưu điểm: Họ thường năng động, tự tin, hoạt bát, vui vẻ, có quan hệ rộng, dễ dàng 
thích nghi với mọi biến đổi của môi trường. Họ có nhiều sáng kiến, lắm mưu mẹo. 
Người có tính khí này thường có khả năng tổ chức 
NHÓM 5 6
TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
 Nhược điểm : họ thường nhận thức hơi chậm, tỏ ra thờ ơ,thiếu nhiệt tình với 
những người xung quanh.Nếu không chú ý rèn luyện đạo đức, sống buông thả thì 
có thể trở thành những tên cơ hội, sống trên lưng đồng loại, hiếu danh. 
c, Ứng dụng trong quản trị doanh nghiệp 
 Với nhân viên: Với tính khí linh hoạt nhà quản trị sẽ dễ dàng tiếp cận nhân viên và 
quản lí, nhà quản trị sẽ dễ hòa đồng với tất cả nhân viên với sự nhiệt tình cũng như 
cởi mở của mình. Nhà quản trị sẽ nhận được đồng tình sự yêu mến cũng như sự 
nghe theo của nhân viên cấp dưới. Nhân viên sẽ cảm thấy khoảng cách của mình 
với sếp không quá xa điều đó sẽ tạo hiệu ứng làm việc tốt khi mà tinh thần cũng 
như sự thân thuộc giữa mọi người. Nhà quản trị sẽ dễ dàng hơn trong việc đưa ra 
những quyết định quản trị khi có được sự kính trọng của nhân viên và những công 
việc giao cho nhân viên của mình sẽ được thực hiện chu đáo và nhiệt tình hơn. 
 Với khách hàng: Với sự linh hoạt nhanh nhẹn tính khí của mình nhà quản trị sẽ dễ 
dàng tiếp cận giao tiếp với khách hàng của mình. Sự nhanh nhẹn và linh hoạt với 
khách hàng sẽ tạo cho họ cảm giác được quan tâm hơn thân thiện hơn và như vậy 
chắc chắn sẽ tạo được cảm tình của khác hàng. Khách hàng khi gặp được người 
bán hàng nhanh nhẹn cởi mở họ sẽ cảm thấy thoải mãi và dễ chịu. Khi tạo được 
cảm tình với khách hàng thì công việc kinh doanh của công ty sẽ rất thuận lợi vì 
khách hàng là yếu tố quan trọng là nhân tố quyết định tới sự phát triển của một 
công ty. 
1.3.3. Tính khí điềm tĩnh 
a, Đặc điểm cơ bản: Là tính khí của những người có hệ thần kinh mạnh, cân bằng, không 
linh hoạt. Hai quá trình hưng phấn và ức chế ít năng động, có sức ỳ lớn. 
b, Ưu và nhược điểm 
NHÓM 5 7
TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
 Ưu điểm: Họ có tác phong khoan thai, điềm tĩnh, ít bị môi trường kích động, làm 
việc thường nguyên tắc, sống chung thủy với bạn bè. Họ có thể làm những công 
việc không được hấp dẫn lắm, hoặc đơn điệu, lặp đi lặp lại. 
 Nhược điểm: ít sáng tạo, khi chuyển từ công việc này sang công việc khác phải 
cho họ thời gian chuẩn bị, ít thay đổi các thói quen của mình. Người điềm tĩnh 
khó thay đổi từ công việc này sang công việc khác. Pavlov gọi loại người này là: 
“những người lao động suốt đời”. Không ít người có tính khí loại này là những 
người thụ động. 
c,Ứng dụng trong quản trị doanh nghiệp 
Cách ứng xử của quản trị với người có tính khí điềm tĩnh: Đối với kiểu người này 
công việc thích hợp là công việc cần sự thận trọng ( tổ chức, kế hoạch, nhân sự ), 
chín chắn, có tính chất ổn định, bảo mật, ít cần có sự giao tiếp vì họ ít cởi mở. 
1.3.4. Tính khí ưu tư 
a, Đặc điểm cơ bản: Là tính khí của những người có hệ thần kinh yếu, không cân bằng, 
không linh hoạt, kém linh hoạt, thường rụt rè và tự ti. Người có tính khí này thường ngại 
giao tiếp, sống thiên về cảm xúc, dễ xúc động. 
b, Ưu và nhược điểm 
 Ưu điểm: dịu dàng, tế nhị, nhạy cảm, nhút nhát, rụt rè, suy nghĩ sâu sắc, trí tưởng 
tượng phong phú, tình cảm bền vững. Là người kiên trì, hoàn thành tốt nhiệm vụ 
trong điều kiện quen thuộc. Có óc tưởng tượng phong phú, hay mơ màng, mơ 
mộng. 
 Nhược điểm: rụt rè, thầm lặng, ít cởi mở, phản ứng chậm – không năng động, khó 
thích nghi với môi trường mới, dễ bi quan, đa sầu, đa cảm. Rất dễ ốm đau khi 
điều kiện sống thay đổi. 
c, Ứng dụng trong quá trình quản trị doanh nghiệp ( đối với nhân viên và khách hàng ) 
NHÓM 5 8
TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
Phù hợp với công việc: công việc thích hợp là việc nghiên cứu, đơn điệu, lặp đi lặp 
lại, công việc cần sáng tạo, lãng mạn, nghệ thuật, văn, thơ, hội họa… Đối với những 
người có tính khí này, lãnh đạnh cần khéo léo trong ứng xử, nhận xét và đánh giá bởi họ 
rất dễ xúc động. Nếu thẳng thắn phê bình sẽ gây áp lực cho họ dẫn đến tình trạng căng 
thẳng do đó công việc sẽ gặp nhiều khó khăn. Ngược lại nếu nhẹ nhàng phê bình và động 
viên họ, họ sẽ thấy được khích lệ và sẽ hoàn thành công việc tốt. 
CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ CỦA VIỆC ỨNG DỤNG ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ CÁ 
NHÂN TÍNH KHÍ TRONG QUÁ TRÌNH QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY MÁY TÍNH 
DELL 
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty máy tính Dell 
2.1.1. Khái quát hoạt động của công ty 
Dell Inc là một công ty chuyên sản xuất phần cứng máy tính có trụ sở tại Round 
Rock, Texas, Hoa Kỳ. Dell được thành lập năm 1984 do Michael Dell. Đây là công ty có 
thu nhập lớn thứ 28 tại Hoa Kỳ. 
- Vào tháng 4 năm 1984 thành lập Dell Computer Corp 
- Vào năm 1987, Dell bắt đầu phát triển hệ thống các nhà máy chế tạo của riêng 
mình. Hãng Dell cũng bắt đầu xây dựng hệ thống hỗ trợ khách hàng trong toàn 
nước Mỹ và bắt đầu cung cấp các dịch vụ lắp đặt, sửa chữa, bảo hành, bảo dưỡng 
tại nhà cho các sản phẩm của mình. Cũng năm 1987 hãng Dell đã mở văn phòng 
đầu đầu tiên của mình tại Anh , mở đầu cho công cuộc chinh phục toàn thế giới. 
- Cuối năm 1988, Dell nhanh chonhs cải tổ và nâng cấp dịch vụ khách hàng của 
mình. Đồng thời cũng cho ra đời 3 model PC mới của mình, mở thêm văn phòng 
tại Canada và bắt đầu dịch vụ cho thuê máy tính. 
- Cũng năm 1988, Dell trở thành công ty Dell đại chúng, bắt đầu bán cổ phiếu trên 
thị trường chứng khoán với giá $ 8.5 một cổ phiếu. 
NHÓM 5 9
TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
- Vào năm 1989 để phụ trách phần phát triển sản phẩm mới, hãng cũng bắt đầu sản 
xuất những server đầu tiên cơ sở UNIX và hợp tác với Intel để đưa ra bộ vi xử lý 
486 vào máy tính của mình ngay sau khi xuất xưởng. 
- Với phương châm: phương thức bán hàng cũng góp phần vào thành công của hãng 
như sản phẩm và hãng đã bán ra. Dell đã dành khá nhiều công sức vào việc đâò 
tạo các nhân viên phục vụ khách hàng của mình, bằng việc bắt tất cả các nhân viên 
phục vụ của mình phải tham gia một khóa huấn luyện 6 tuần để trả lời cho các câu 
hỏi của khách, giải quyết các khiếu nại , nhận đơn đặt hàng và giúp đỡ các khách 
hàng lựa chọn các ản phẩm trước khi đưa họ ra bán hàng. 
- Năm 1990, hãng đã đứng vị trí thứ 6 trong các công ty sản xuất máy tính tại Mỹ so 
với vị trí thứ 22 mà hãng đã có vào năm 1989. Đến năm 1991, Dell bắt đầu sản 
xuất chiếc laptop đầu tiên với mục tiêu trở thành nhà cung cấp hàng đầu trong thị 
trường mới đầy hứa hẹn này. 
- Với mong muốn trở thành công ty hàng đầu trong việc hỗ trợ khách hàng, Dell đã 
đi tiên phong trong việc cài đặt các phần mềm không tính tiền cho khách hàng của 
mình. 
- Vào cuối năm 1993, Dell rở thành công ty lớn thứ 5 thế giới về sản xuất và bán 
máy tính cá nhân với doanh số lên đến hơn $2 tỷ. 
- Ngay năm 1995, Dell đã chiếm 3% thị phần máy tính cá nhân trên toàn thế giới. 
Trên con đường tiến tới đỉnh cao của sự nghiệp, mặc dù đã thu được không ít 
thành công, tuy nhiên cũng có những thời điểm Dell phải đối mặt với sai sót lỗi kỹ thuật. 
Điều này làm giảm nghiêm trọng uy tín của thương hiệu Dell và hơn thế nữa lại là cơ hội 
cho những chỉ trích nhằm vào Michael Saul Dell . Đó thời điểm những năm 90, một số 
laptop của Dell khi đang sử dụng đã bị nổ pin nguồn và ngay lập tức Michael Dell trở 
thành mục tiêu bị công kích dữ dội. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh đó Michael Dell không 
những không chịu lùi bước mà ông càng củng cố và nâng cao chất lượng cho các sản 
phẩm của mình. Và cuối cùng, thực tế đã chứng minh lòng quyết tâm của ông, cùng với 
NHÓM 5 10
TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
thời gian nhiều thế hệ máy tính với chất lượng hoàn hảo đã được tung ra thị trường và lấy 
lại những gì đã mất. 
Hiện nay, thương hiệu Dell đã nổi tiếng trên khắp toàn cầu và trở thành một 
thương hiệu mạnh trên thị trường công nghệ thông tin. Tổ hợp máy tính Dell Computer 
Corporation trước đây đã xay dựng thành tập đoàn công nghệ thông tin Dell Inc với hàng 
trăm chi nhánh được đặt tại các quốc gia thuộc khu vực châu Mỹ, Châu Á, Châu Đại 
Dương. Năm 2006, Dell Inc đã được tạp chí Forbes bình c họn là một trong 25 tập đoàn 
lớn nhất thế giới. 
2.1.2. Nhà quản trị Michael Saul Dell 
CEO của hãng máy tính nổi tiếng Dell cũng từng bỏ dở việc học đại học để thực 
hiện ước mơ. Ở tuổi 50 nhưng ông vẫn tiếp tục vì "đứa con" tinh thần mang tên mình. 
Với khối tài sản có giá trị ước tính 18,6 tỷ USD, Micheal Dell hiện là một trong những 
người giàu nhất thế giới. 
Giống như nhiều tỷ phú khác của làng công nghệ thế giới, Micheal Dell cũng từng bỏ dở 
việc học tại trường Đại học Texas, thuộc thành phố Austin để thành lập Dell Computer 
Corp. – Tập đoàn công nghệ phát triển nhanh nhất Hoa Kỳ. Vào năm 1988, khi mới chỉ 
23 tuổi, Dell đã phát hành cổ phiếu lần đầu (IPO) và quyết định này đã đưa ông trở thành 
tỷ phú 
Kể từ ngày đó, ông sống một cuộc sống xa hoa của một doanh nhân thành đạt với những 
chiếc máy bay riêng, nhà ở theo mùa và những chiếc xe hơi đắt tiền. Vậy, cơ duyên nào 
đã giúp ông trở nên thành đạt như ngày nay? Hãy cùng điểm qua các cột mốc đáng nhớ 
trong cuộc đời của Michael Dell. 
Michael Dell sinh ngày 23 tháng 2 năm 1965 tại thành phố Houston thuộc tiểu 
bang Texas. Khi còn nhỏ, ông có niềm say mê thích thú với các sản phẩm công nghệ. Ở 
tuổi 15, ông đã mua chiếc máy tính Apple đầu tiên và tự tay tháo rời máy chỉ để xem 
mình có thể ráp lại được hay không. Khi học phổ thông, ông nhận giao báo và tìm cách 
NHÓM 5 11
TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
khai thác triệt để nhu cầu của khách hàng nên đã kiếm được 18.000 USD chỉ trong vòng 
một năm. 
Mặc dù Dell dành sự quan tâm tới máy tính nhưng ông lại là sinh viên ngành y của 
trường Đại học Texas, thuộc thành phố Austin (năm 1983). Trong quãng thời gian này, 
ông dành hầu hết thời gian rảnh để nâng cấp máy tính cá nhân (PC), bán cho những người 
bạn trong khu kí túc và thu về 180.000 USD trong tháng kinh doanh đầu tiên. Tuy bỏ đại 
học vào năm thứ hai nhưng ông vẫn trở về trường vào năm 1999 để chụp ảnh kỉ niệm với 
các bạn cùng khu kí túc của mình. 
Vào năm 1984, Dell quyết định thành lập công ty của riêng mình với tên PC’s 
Limited. Ngay sau đó, nó đã trở thành một trong những công ty có tốc độ tăng trưởng 
nhanh nhất nước Mỹ với doanh số 6 triệu USD trong năm hoạt động đầu tiên. 
2.2. Thực trạng vi ệc ứng dụng đặc đi ểm tâm lý cá nhân tính khí trong quá trình 
quản trị tại Công ty máy tính DELL. 
2.2.1. Tâm lý người lao động 
a) Đặc điểm tâm lý 
* Lao động trí óc: 
- Đặc điểm: 
Họ có điều kiện tiếp cận với văn hóa, công nghệ và tri thức nhân loại nên họ có 
điều kiện sáng tạo. Họ đòi hỏi có sự dân chủ và bình đẳng cao trong xã hội, họ xem nhẹ 
nhưng vẫn dễ dàng cảm thông với người lao động chân tay. 
Lao động của người lao động trí óc chủ yếu bằng thông tin nghề nghiệp, nên họ dễ 
có tư tưởng chấp nhận những suy nghĩ mới, dễ bị chi phối bởi người có trí tuệ cao hơn. 
Một số người, nhất là những người trẻ tuổi thường sống rất thực dụng, ít gắn bó với nơi 
công tác của mình, dễ thay đổi công việc, thích làm việc ở nơi có điều kiện tốt và thu 
nhập cao. 
NHÓM 5 12
TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
- Động cơ làm việc: 
+ Động cơ kinh tế: nhằm tạo dựng cho bản thân và gia đình có một cuộc sống vật chất 
đầy đủ và tiện nghi cao. 
+ Động cơ thay đổi, thăng tiến: họ làm việc vì sự đam mê, tâm huyết, sở thích chuyên 
môn, khát vọng tìm tòi, sáng tạo, vì danh tiếng cá nhân,…. Ai cũng muốn được mọi 
người công nhận nỗ lực đóng góp của mình và được thăng tiến ở một mức độ cao hơn. 
+ Động cơ quán tính, thói quen: họ thấy mọi người làm như thế nào thì họ cũng làm vậy 
để nuôi sống bản thân và gia đình. 
+ Động cơ đố kỵ: cũng có 1 số người lao động ở 1 giai đoạn nào đó họ làm việc vì cạnh 
tranh để tồn tại. Họ sẵn sàng công phá, kìm hãm người khác. 
+ Động cơ lương tâm, trách nhiệm: đó là những người lao động chân chính, họ làm việc 
vì động cơ tiến bộ và mang lại lợi ích cho cộng đồng. Họ làm việc với 1 tầm nhìn sâu sắc 
và tính chất nhân đạo cao. 
Nắm bắt được đặc điểm tâm lý trên của người lao động, công ty Dell đã vận dụng có hiệu 
quả trong việc quản lý người lao động, bằng cách sử dụng tổng hợp và linh hoạt các 
phương pháp quản lý kinh tế, hành chính, giáo dục, vận động, khuyến khích trong những 
điều kiện làm việc cụ thể. 
* Lao động chân tay: 
- Đăc điểm: 
Người lao động chân tay thường là người trực tiếp làm ra sản phẩm, dịch vụ, họ 
phải tiêu hao thể lực là chủ yếu và cũng có 1 phần trí lực. Vì vậy, họ thường bộc trực, 
thẳng thắn, suy nghĩ ít phức tạp, mơ ước rất cụ thể và đơn giản. Họ thường có thói quen 
làm việc dưới sự quản lý của người khác. Nếu cuộc sống của họ no đủ họ sẽ thấy hạnh 
phúc và không mong ước gì hơn. Họ chỉ trở thành lực lượng chống đối khi bị chèn ép, 
bóc lột nặng nề,… 
NHÓM 5 13
TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
Người lao động chân tay thường phải lao động bằng thể lực một cách trực tiếp, 
kéo dài và liên tục trong thời gian lao động, nhưng thu nhập của họ thường thấp, họ phải 
lo toan mọi thứ trong cuộc sống nên ít có cơ hội được tiếp cận với những luồng thông tin 
phong phú trong xã hội, nên họ có cuộc sống đơn giản, cam chịu, làm , việc phần lớn 
theo quán tính. 
- Động cơ làm việc: 
+ Động cơ kinh tế: đây là động cơ quan trọng và có tính trực tiếp của người lao động. 
Ứng với động cơ này, thì Dell đã sử dụng tốt phương pháp kinh tế và các chế độ chính 
sách dành cho người lao động. 
+ Động cơ sợ: bởi họ chỉ mong có 1 cuộc sống thu nhập ổn định, nên họ rất sợ bị sa thải, 
hoặc bị buộc phải đổi nơi làm việc từ chỗ thu nhập cao sang thu nhập thấp, từ lao động 
nhẹ sang lao động nặng. 
Ứng với động cơ làm việc này, Dell đã sử dụng phương pháp hành chính trong công tác 
quản trị là chủ yếu. 
+ Ngoài ra, còn có 1 số những động cơ làm việc của người lao động chân tay như: 
Động cơ thay đổi, vươn lên 
Động cơ quán tính, thói quen 
Động cơ cạnh tranh để không bị thua kém người khác 
Động cơ trách nhiệm, ý thức 
b) Ứng dụng tính khí trong quản trị nhân sự 
Michael Dell cho rằng: “Người lãnh đạo có tài phải là người nhìn xa trông rộng và 
có khả năng dẫn dắt nhân viên đạt đến tầm nhìn ấy với sự đam mê công việc mãnh liệt”. 
Michael Dell thường không quản lý nhân viên quá chặt, mà biến họ thành người chủ thật 
sự của công ty bằng cách tạo điều kiện để họ tham gia giải quyết vấn đề. Bất cứ nhân 
viên nào cũng được quyền thể hiện khả năng lãnh đạo miễn là họ có ý tưởng sáng tạo và 
NHÓM 5 14
TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
có thể truyền cảm hứng và sự nhiệt huyết cho người khác. Ông luôn tạo dựng một bầu 
không khí làm việc thân tình trong công ty. Với ông, sự gần gũi sẽ giúp con người nảy ra 
nhiều ý tưởng sáng tạo hơn. Một bầu không khí như thế có thể được tạo dựng bằng nhiều 
cách thức như khuyến khích nhân viên trình bày ý tưởng của mình, tổ chức những buổi 
họp không chính thức hay tổ chức đi chơi định kỳ, giúp mối quan hệ giữa nhân viên với 
nhân viên, nhân viên với nhà quản trị gần gũi hơn ,tốt đẹp hơn .Bên cạnh đó,Michael Dell 
còn rất thành công trong việc nắm được điểm mạnh , điểm yếu và đặc biệt là tính khí của 
nhân viên để có thể phân công công việc phù hợp, cũng như giải quyết hợp tình hợp lí 
những vấn đề của họ. 
 Với những nhân viên có tính khí sôi nổi: 
Nắm được đặc điểm rằng: Họ có khả năng làm việc cao và hoạt động trong phạm 
vi rộng. Là những người này say mê công việc, có nghị lực, có khả năng lôi cuốn người 
khác. Michael Dell thường phân công họ trong những công việc như: Thiết kế sản phẩm 
mới, Tổ chức sự kiện, nghiên cứu thị trường, chào bán sản phẩm… Tuy nhiên, trong quan 
hệ họ thường nóng nảy, dễ bực tức, khó tính, hay cáu gắt khi chưa nhận được lợi ích, 
nhưng thường không để bụng. Hiểu được điều đó, Michael Dell luôn biết “ Tạo cảm 
hứng cho nhân viên”. Ông không thích lãnh đạo theo kiểu “Sếp luôn luôn đúng”. Theo 
ông, người lãnh đạo cần phải tạo cảm hứng làm việc cho nhân viên bằng cách lắng nghe 
họ trình bày quan điểm và thể hiện sự trân trọng của mình đối với những nỗ lực của họ. 
Nhờ đó, nhân viên luôn cảm nhận và ý thức rõ được vị trí của mình trong công ty cũng 
như những nghĩa vụ và quyền lợi của mình, là động lực để cho nhân viên luôn nỗ lực 
không ngừng cho sự phát triển của công ty . 
 Với những nhân viên có tính khí linh hoạt : 
Họ thường năng động, tự tin, hoạt bát, vui vẻ, có quan hệ rộng, dễ dàng thích nghi 
với mọi biến đổi của môi trường. Họ có nhiều sáng kiến, lắm mưu mẹo. Michael Dell 
phân công họ ở những vị trí như : Marketing, tổ chức, chăm sóc khách hàng, ngoại giao, 
… Người có tính khí này thường có khả năng tổ chức, nhưng nếu không chú ý rèn luyện 
NHÓM 5 15
TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
đạo đức, sống buông thả thì có thể trở thành những tên cơ hội, sống trên lưng đồng loại, 
hiếu danh. Nắm được nhược điểm này, Michael Dell luôn biết tạo ra môi trường học tập 
trong công ty. Học tập ở đây không chỉ về kinh nghiệm, kĩ năng làm việc mà còn về đạo 
đức, lối sống. Đôi khi chỉ là những câu chuyện thường ngày, Michael đã cho nhân viên 
nhận thức được tầm quan trọng của hành vi, lối sống và nhân cách, đạo đức của mỗi con 
người. 
 Với những nhân viên có tính khí điềm tĩnh: 
Họ có tác phong khoan thai, điềm tĩnh, ít bị môi trường kích động, làm việc 
thường nguyên tắc. Họ thường được đảm nhiểm những vị trí như : Nhân viên kỹ thuật, kế 
toán, văn thư…Tuy nhiên họ thường là những người ít sáng tạo, đặc biệt, khi chuyển từ 
công việc này sang công việc khác phải cho họ thời gian chuẩn bị. Để khắc phục những 
điểm yếu này, Michael Dell thường có những phương pháp để Gia tăng sự năng động 
của nhân viên. Ông tạo ra một môi trường học tập, trong đó mọi người đều tích cực nâng 
cao kiến thức và tìm ra ý tưởng mới. Bên cạnh đó, do sự cạnh tranh trên thương trường 
càng lúc càng khốc liệt nên chỉ có những ai năng động thì mới chớp được thời cơ. Chính 
vì vậy, ông thường “luyện” cho nhân viên thái độ làm việc khẩn trương và khả năng ra 
quyết định nhanh . 
 Với những nhân viên có tính khí ưu tư : 
Họ là những người lao động cần cù và cẩn thận. Trong giao tiếp rất chu đáo nhã 
nhặn, vị tha . Michael thường sắp xếp họ ở những bộ phận như: Sản xuất, kiểm phẩm, 
quản lí tài sản ….Họ thường rụt rè, tự ty; ngại giao du, khó thích nghi với các biến động 
của môi trường, sống thiên về cảm xúc nội tâm, dễ xúc động. Michael Dell đã rất tâm lí, 
luôn thân thiện gần gũi và khéo léo trong cách ứng xử, nhận xét, đánh giá để giúp đỡ họ 
tiến bộ, hạn chết tình trạng căng thẳng, gây cho họ những mặc cảm, buồn phiền kéo dài . 
Ông Michael Dell chia sẻ “Chúng tôi may mắn có được những nhân viên tuyệt vời, 
những người luôn khát khao chiến thắng”. Dell Inc. luôn tạo điều kiện cho nhân viên phát 
huy khả năng sáng tạo cũng như nâng cao năng lực làm việc của mình thông qua những 
chiến lược về nhân sự sâu sát. Ông nói thêm: “Một khi đã có chiến lược cụ thể, chúng tôi 
NHÓM 5 16
TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
không ngại đầu tư, miễn sao hầu hết nhân viên nhận ra rằng sách lược của công ty là 
đúng. Chúng tôi cho họ một khoảng thời gian thích hợp để cọ xát và thích ứng với những 
sự thay đổi, vì nhân sự là thành tố quan trọng nhất làm nên sự thành công của chúng tôi 
ngày hôm nay”. 
Có thể thấy, Michael Dell đã nắm được khá rõ tính khí của các thành viên trong 
tập thể và có cách nhìn cá biệt đối với họ, chú ý đến các đặc điểm của quá trình thần kinh, 
để từ đó lựa chọn hình thức giao tiếp thích hợp và phân công cho họ những công việc phù 
hợp với tính khí để họ phấn khởi làm việc, đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. 
Tinh thần làm việc, trách nhiệm của nhân viên được đẩy mạnh. Đội ngũ nhân viên từ 
nhân viên cấp thấp đến lãnh đạo cấp cao đều cố gắng xây dựng một tác phong làm việc 
văn minh, đoàn kết, năng động, sáng tạo. Từ đó tạo ra một tập thể vững mạnh. Có thể nói 
chính việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp đã giúp Dell ngày càng vững mạnh trên thị 
trường. 
2.2.2. Tâm lý khách hàng 
a) Đặc điểm tâm lý 
Khách hàng cá nhân chủ yếu là người lao động trí óc phần lớn pha trộn giữa tính 
khí linh hoạt và điềm tĩnh. 
 Những người có tính khí linh hoạt: Thường thích những sản phẩm mới, có sự sáng 
tạo lớn, cần đưa ra các dòng sản phẩm có nhiều tính năng mới, vượt trội cả về hình 
thức, kiểu dáng và tính năng. Trong bán hàng cần chú ý nhấn mạnh vào các tính 
năng mới của sản phẩm, không nên nói rườm rà. 
 Những người có tính khí điềm tĩnh lại: Là những người có sức ỳ lớn, thường làm 
việc nguyên tắc và ít sáng tạo. Những người này thường trung thành với các sản 
phẩm cũ, khó thích nghi với các loại sản phẩm mới. Sản phẩm mới ra muốn thu 
hút sự chú ý của những người này thường khó khăn hơn đối với nhóm người có 
tính khí linh hoạt. Khi bán hàng cần chú ý đến mong muốn về sản phẩm của 
những người này để giới thiệu các sản phẩm phù hợp. 
NHÓM 5 17
TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
 Khách hàng là những người pha trộn giữa tính khí linh hoạt và điềm tĩnh, vì vậy, 
cần khéo léo trong việc tiếp thị và giới thiệu sản phẩm. Cần nêu bật các đặc tính 
của sản phẩm, đồng thời cũng nhấn mạnh vào đặc điểm mà khách hàng muốn ở 
sản phẩm. 
b) Ứng dụng tính khí trong bán hàng 
Với niềm đam mê kinh doanh từ nhỏ, công thêm tài năng thiên bẩm do sự kết hợp 
của những loại tính khí linh hoạt, sôi nổi của mình trong kinh doanh Micheal Dell - người 
sáng lập Dell đã đưa ra một ý tưởng kinh doanh chưa từng có, một ý tưởng kinh doanh 
độc đáo, đó là: cung ứng máy tính theo yêu cầu của chính người tiêu dùng, có nghĩa là 
lắp đặt máy tính theo đơn đặt hàng cụ thể củ khách hàng chứ không bắt khách hàng mua 
máy tính được lắp đặt hàng loạt. 
Ngày đó, thị trường máy tính nói chung và máy tính cá nhân (PC) nói riêng vẫn 
còn sơ khai, người sử dụng phải chấp nhận mua với giá không hề rẻ các loại máy tính với 
cấu hình định sẵn, không thể bổ sung hay nâng cấp, điều chỉnh hay chuyên môn hóa chức 
năng. Mà khách hàng lại luôn muốn chiếc máy tính của mình có những chức năng phù 
hợp với công việc và nhu cầu sử dụng của họ. Nhưng những máy tính trên thị trường lúc 
đó đã được thiết lập sẵn các chức năng và không thể điều chỉnh hay thay đổi được những 
chức năng này. Có những chức năng người dùng cần thì không có nhưng ngược lại có cái 
họ không bao giờ sử dụng thì luôn được thiết lập sẵn. Nắm bắt được nhu cầu này của 
khách hàng và nhận ra được hướng đi mới trong kinh doanh ngành máy tính, Michael 
Dell đã giúp cho công ty của mình đạt được nhũng thành công trong ngành công nghiệp 
“không khoan nhượng” này. 
Thực sự, Dell là dành cho máy tính cá nhân đúng với cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng 
của ngôn từ. Định hướng theo triết lý kinh doanh “thực sự thân thiện với khách hàng” 
giúp cho Dell có thể chuẩn mực hóa linh kiện để công việc lắp ráp, thay thế hoặc sửa 
chữa rất dễ dàng và tiện lợi. Từ đó cung ứng cho khách hàng loại máy tính mà khách 
hàng cần và muốn có, tạo ra cho khách hàng nhiều sự lựa chọn khác nhau về tính năng, 
NHÓM 5 18
TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
công suất và giá cả. Tùy theo nhu cầu sử dụng mà khách hàng có thể đặt hãng lắp ráp cho 
mình chiếc máy tính riêng 
Mô hình kinh doanh trực tiếp của Dell kết hợp nhiều yếu tố nhằm cung cấp những 
sản phẩm có giá trị tốt nhất cho khách hàng. Đó là những sản phẩm được tùy biến với 
mức giá thấp, thêm vào đó là hình thức giao hàng nhanh và dịch vụ khách hàng hoàn hảo. 
Với phương thức hoạt động theo mô hình kinh doanh trực tiếp, tất cả các sản phẩm của 
Dell cung cấp cho khách hàng đều được sản xuất theo đơn đặt hàng. Cách thức này đã 
đưa tập đoàn máy tính Dell trở thành nhà sản xuất và phân phối trực tiếp các hệ thống 
máy tính lớn nhất thế giới. 
Một khách hàng có thể gọi điện thoại tới chi nhánh Dell hay truy cập tới 
www.dell.com để đặt hàng chiếc máy tính với cấu hình mà mình mong muốn. Trong 
vòng 5 ngày chiếc máy sẽ được giao tận tay khách hàng và cùng một cấu hình đó, mức 
giá Dell đưa ra thấp hơn 10-15% giá của các đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó, dịch vụ bảo 
trì, bảo dưỡng của Dell được đánh giá là rất hoàn hảo. Khách hàng thường dễ bực bội 
mỗi khi máy trục trặc, hiểu được tâm lý khách hàng, Dell thiết lập ngay một đường dây 
nóng phục vụ 24/24 giờ, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng; cung cấp dịch vụ chăm 
sóc khách hàng tại nhà. Kết quả là Dell có thứ hạng vững chắc trong những công ty hàng 
đầu với sản phẩm tin cậy và dịch vụ hoàn hảo. 
Tập đoàn Dell thường xuyên kết nối với nhiều khách hàng tín nhiệm nhãn hiệu của 
mình, tạo cơ hội cho họ viết bài và đăng trên các trang web nhật ký điện tử (blog) của tập 
đoàn. Những khách hàng này cảm thấy rất vui vì được nhiều người biết đến, được chứng 
tỏ được khả năng hiểu biết sâu về công nghệ của mình, trong khi Dell có cơ hội thu hút 
thêm nhiều khách hàng mới đến với các trang web của mình và kết nối với họ. 
Nhờ bán hàng trực tiếp nên Dell không phải trả tiền cho các nhà phân phối trung gian. Do 
đó giá thấp hơn mức bình quân tới 12% so với các đối thủ. Gần 2/3 lượng sản phẩm của 
Dell được bán cho các chính phủ, các tập đoàn lớn và các tổ chức giáo dục. 
NHÓM 5 19
TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
=> Hiệu quả của việc ứng dụng: 
Nhà tiên phong trong mô hình bán hàng trực tiếp hiện đang bán hơn 43 triệu USD 
giá trị máy tính mỗi ngày từ hơn 80 quốc gia qua những website, mang lại hơn 50% 
doanh thu trong tổng doanh thu của tập đoàn. Khách hàng mua theo hình thức này rất đa 
dạng, từ cá nhân cho tới các tổ chức kinh doanh lớn. Việc áp dụng đặc điểm tâm lí khách 
hàng vào trong kinh doanh đã giúp cho Dell ngay trong năm đầu tiên kinh doanh đạt 73 
triệu USD. Năm 1988, Dell tham gia vào thị trường chứng khoán với giá khởi đầu là 8,5 
USD/CP. Năm năm sau, Dell đã thuộc vào hàng những hãng máy tính hàng đầu thế giới. 
Năm 1995, giá trị cổ phiếu của Dell lên đến 100 USD/CP và năm 1997, Dell bán ra chiếc 
PC thứ 10 triệu. 
Michael Dell đã phát minh ra một mô hình kinh doanh mà cả thế giới muố n học 
hỏi. Thế nhưng sau nhiều năm, không ai có thể sao chép hoàn toàn mô hình này. Đối với 
Dell, điều đó chẳng có gì lạ bởi hiếm có hãng nào có đủ điều kiện để sao chép đầy đủ mô 
hình kinh doanh của mình. Ngay cả khi muốn áp dụng mô hình này, thì các hãng có uy 
tín cũng không dám mạo hiểm từ bỏ công việc kinh doanh và mạng lưới tiêu thụ sản 
phẩm quen thuộc. Mô hình Dell có tác dụng khích lệ nhưng khó sao chép nguyên xì vì nó 
quá độc đáo. 
NHÓM 5 20
TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
2.3. Giải pháp trong việc ứng dụng đặc điểm tâm lý cá nhân trong quá trình quản 
trị của công ty 
Dell cần chú trọng vào việc nâng cao giá trị khách hàng. Khai thác các thông số 
bán hàng và dữ liệu khách hàng từ doanh số trực tuyến sẽ cho phép Dell đón đầu nhu cầu 
trong thị trường PC liên tục phát triển. Tương tự, doanh số và dữ liệu phản hồi tương đối 
hữu ích trong việc nâng cao giá trị khách hàng trong mỗi mảng khách hàng riêng biệt. 
Công ty cần liên tục kiểm tra, xem xét sẽ cho thấy các xu hướng đang thịnh hành, 
sự thay đổi trong thái độ của khách hàng. Điều này ảnh hưởng lớn đến tâm lý trong hoạt 
động mua sắm của khách hàng 
Hơn thế nữa, Dell cần duy trì một mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp và khách 
hàng, đặc biệt là khách hàng tổ chức- đây là tập khách hàng chính của công ty. 
NHÓM 5 21
TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
KẾT LUẬN 
Khí chất nổi bật của một người gần như là thuộc tính không thể thay đổi. Tuy 
nhiên tính cách của một người thì khác, nó có thể thay đổi hoặc có thể rèn luyện, đặc biệt 
tính cách chịu ảnh hưởng rất lớn dưới sự tác động của môi trường sống bên ngoài. Khí 
chất có thể được che đậy bằng tính cách. Trong quản lý, người lãnh đạo cần hiểu tính khí 
của từng thành viên trong tập thể để có cách nhìn cá biệt đối với họ, phân được phần việc 
phù hợp với họ nhằm đạt được hiệu quả tốt nhất trong công việc 
Tại công ty máy tính Dell, Michael Dell đã nắm được khá rõ tính khí của các 
thành viên trong công ty và có cách nhìn cá biệt đối với họ. Đội ngũ nhân viên từ nhân 
viên cấp thấp đến lãnh đạo cấp cao đều cố gắng xây dựng một tác phong làm việc văn 
minh, đoàn kết, năng động, sáng tạo. Từ đó tạo ra một tập thể vững mạnh. Có thể nói 
chính việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp đã giúp Dell ngày càng vững mạnh trên thị 
trường. Đối với khách hàng thì công ty luôn nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu đặc điểm tâm lý 
của từng đối tượng khách hàng để từ đó đáp ứng một cách tốt nhất đối với họ 
NHÓM 5 22
TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bài giảng tâm lý quản trị doanh nghiệp 
2. Giáo trình tâm lý quản trị doanh nghiệp - Trường đại học Thương Mại 
3. http://tailieu.vn/doc/tam-ly-quan-tri-doanh-nghiep-phan-3-786705.html 
4. http://123doc.vn/document/1854341-bai-2-dac-diem-va-cac-quy-luat-tam-ly-ca-nhan- 
trong-quan-tri-kinh-doanh-pot.htm?page=7 
5. http://maychuvietnam.com.vn/san-pham-may-chu/gioi-thieu-ve-dell-tap-doan-may- 
tinh-den-tu-my/ 
NHÓM 5 23
TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 
BIÊN BẢN HỌP NHÓM THẢO LUẬN 
Lớp học phần: 1453TMKT0211 
Nhóm: 05 
Đề tài thảo luận: Anh (chị ) phân tích cơ sở khoa học của đặc điểm tâm lý cá nhân ( tính 
khí). Chứng minh hiệu quả của ứng dụng đặc điểm tâm lý này trong quá trình quản trị của 
1 doanh nghiệp cụ thể. 
Số thành viên tham gia: 10 Vắng: 0 
Thời gian và địa điểm: Sân thư viện trường 
Nội dung thảo luận: 
+ Lựa chọn và thống nhất phạm vi nghiên cứu đề tài (tại doanh nghiệp Công ty máy tính 
Dell). Xây dựng bản đề cương chi tiết cho đề tài. 
+ Phân chia công việc cho từng cá nhân, lên lịch nộp và gửi bài. 
+ Lập bảng yêu cầu đối với bài làm của các cá nhân. 
+ Xây dựng tiêu chí đánh giá đối với bài làm của các cá nhân. 
+ Nên kế hoạch thảo luận. 
NHÓM 5 24
TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
Tất cả những nội dung trên đã được các thành viên thông qua và thống nhất ý kiến, dưới 
đây là bảng phân công công việc cho các thành viên trong nhóm: 
STT Họ và tên Nhiệm vụ 
1 Nguyễn Thương Huyền Ứng dụng tính khí 
2 Tống Thị Ngọc Huyền Tìm kiếm thông tin công ty Dell 
3 Cao Văn Khanh Lý thuyết tính khí + làm slide 
4 Dương Văn Khánh Lý thuyết tính khí + thuyết trình 
5 Đặng Thị Phương Lan Giải pháp + tổng hợp word 
6 Kiều Phương Lan Lý thuyết tính khí + tổng hợp word 
7 Nguyễn Thị Hồng Lê Ứng dụng tính khí 
8 Bùi Thị Liên Ứng dụng tính khí 
9 Lê Bảo Linh Lý thuyết tính khí 
10 Lê Thị Mỹ Linh Ứng dụng tính khí 
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2014 
Thư ký Nhóm trưởng 
NHÓM 5 25
TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 
BIÊN BẢN HỌP NHÓM THẢO LUẬN 
Lớp học phần: 1453TMKT0211 
Nhóm: 05 
Đề tài thảo luận: Anh (chị ) phân tích cơ sở khoa học của đặc điểm tâm lý cá nhân ( tính 
khí). Chứng minh hiệu quả của ứng dụng đặc điểm tâm lý này trong quá trình quản trị của 
1 doanh nghiệp cụ thể. 
Số thành viên tham gia: 10 Vắng: 0 
Thời gian và địa điểm: Sân thư viện trường 
Nội dung thảo luận: Cả nhóm trao đổi, thảo luận hoàn thiện bài thảo luận và đánh giá 
mức độ tham gia của các thành viên. 
STT Họ và tên Nhiệm vụ Đánh giá 
1 Nguyễn Thương Huyền Ứng dụng tính khí Hoàn thành nhiệm vụ 
2 Tống Thị Ngọc Huyền Tìm kiếm thông tin công ty Dell Hoàn thành nhiệm vụ 
3 Cao Văn Khanh Lý thuyết tính khí + làm slide Hoàn thành nhiệm vụ 
4 Dương Văn Khánh Lý thuyết tính khí + thuyết trình Hoàn thành nhiệm vụ 
5 Đặng Thị Phương Lan Giải pháp + tổng hợp word Hoàn thành tốt 
6 Kiều Phương Lan Lý thuyết tính khí + tổng hợp 
word 
Hoàn thành nhiệm vụ 
7 Nguyễn Thị Hồng Lê 
Ứng dụng tính khí 
Hoàn thành tôt nhiệm vụ 
được giao, ý thức làm bài 
tốt 
8 Bùi Thị Liên Ứng dụng tính khí Hoàn thành nhiệm vụ 
9 Lê Bảo Linh Lý thuyết tính khí Hoàn thành nhiệm vụ 
10 Lê Thị Mỹ Linh Ứng dụng tính khí Hoàn thành nhiệm vụ 
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2014 
Thư ký Nhóm trưởng 
NHÓM 5 26
TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
BẢNG ĐÁNH GIÁ ĐIỂM 
MÔN: TÂM LÝ QUẢN TRỊ 
LỚP HỌC PHẦN: 1453TMKT0211 
STT HỌ VÀ TÊN LỚP MÃ SINH VIÊN ĐIỂM 
CHỮ 
KÝ 
1 Nguyễn Thương Huyền B 
2 Tống Thị Ngọc Huyền B 
3 Cao Văn Khanh A 
4 Dương Văn Khánh A 
5 Đặng Thị Phương Lan A 
6 Kiều Phương Lan A 
7 Nguyễn Thị Hồng Lê A 
8 Bùi Thị Liên B 
9 Lê Bảo Linh B 
10 Lê Thị Mỹ Linh B 
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2014 
Thư kí Nhóm trưởng 
(Kí và ghi rõ họ tên) (kí và ghi rõ họ tên) 
NHÓM 5 27

More Related Content

What's hot

đốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lý
đốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lýđốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lý
đốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lýHọc Huỳnh Bá
 
Quyền lực và phong cách lãnh đạo
Quyền lực và phong cách lãnh đạoQuyền lực và phong cách lãnh đạo
Quyền lực và phong cách lãnh đạoTrong Hoang
 
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Chương 2: PHÂN TÍCH THIẾT  KẾ CÔNG VIỆC. TS BÙI Q...
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Chương 2: PHÂN TÍCH THIẾT    KẾ CÔNG VIỆC.   TS BÙI Q...QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Chương 2: PHÂN TÍCH THIẾT    KẾ CÔNG VIỆC.   TS BÙI Q...
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Chương 2: PHÂN TÍCH THIẾT  KẾ CÔNG VIỆC. TS BÙI Q...Minh Chanh
 
Hành động tự động hóa_Tâm lý học đại cương
Hành động tự động hóa_Tâm lý học đại cươngHành động tự động hóa_Tâm lý học đại cương
Hành động tự động hóa_Tâm lý học đại cươngThanh Thanh
 
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌC
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌCBÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌC
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌCSophie Lê
 
NTDP Chương 1: Tổng quan về đàm phán
NTDP Chương 1: Tổng quan về đàm phánNTDP Chương 1: Tổng quan về đàm phán
NTDP Chương 1: Tổng quan về đàm phánTrong Hoang
 
Quản trị học - Ra quyết định quản trị
Quản trị học - Ra quyết định quản trịQuản trị học - Ra quyết định quản trị
Quản trị học - Ra quyết định quản trịHan Nguyen
 
Chương 1: Đạo đức kinh doanh
Chương 1: Đạo đức kinh doanhChương 1: Đạo đức kinh doanh
Chương 1: Đạo đức kinh doanhTrong Hoang
 
Văn Hóa Doanh Nghiệp Tập Đoàn Vingroup
Văn Hóa Doanh Nghiệp Tập Đoàn VingroupVăn Hóa Doanh Nghiệp Tập Đoàn Vingroup
Văn Hóa Doanh Nghiệp Tập Đoàn Vingroupnataliej4
 
Giáo Trình Phương Pháp Nghiên Cứu Tâm Lý Học
Giáo Trình Phương Pháp Nghiên Cứu Tâm Lý Học Giáo Trình Phương Pháp Nghiên Cứu Tâm Lý Học
Giáo Trình Phương Pháp Nghiên Cứu Tâm Lý Học nataliej4
 
Máccờ lê
Máccờ lêMáccờ lê
Máccờ lêHUFLIT
 
trường phái tâm lý xã hội trong quản trị doanh nghiệp
trường phái tâm lý xã hội trong quản trị doanh nghiệptrường phái tâm lý xã hội trong quản trị doanh nghiệp
trường phái tâm lý xã hội trong quản trị doanh nghiệpJuly G
 
Phiếu khảo sát nhu cầu làm thêm của sinh viên trường đại học đà lạt
Phiếu khảo sát nhu cầu làm thêm của sinh viên trường đại học đà lạtPhiếu khảo sát nhu cầu làm thêm của sinh viên trường đại học đà lạt
Phiếu khảo sát nhu cầu làm thêm của sinh viên trường đại học đà lạtRiêng Trời
 

What's hot (20)

Câu hỏi lãnh đạo theo tình huống tại công ty. Giải BÀI TẬP TÌNH HUỐNG môn quả...
Câu hỏi lãnh đạo theo tình huống tại công ty. Giải BÀI TẬP TÌNH HUỐNG môn quả...Câu hỏi lãnh đạo theo tình huống tại công ty. Giải BÀI TẬP TÌNH HUỐNG môn quả...
Câu hỏi lãnh đạo theo tình huống tại công ty. Giải BÀI TẬP TÌNH HUỐNG môn quả...
 
đốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lý
đốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lýđốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lý
đốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lý
 
Quyền lực và phong cách lãnh đạo
Quyền lực và phong cách lãnh đạoQuyền lực và phong cách lãnh đạo
Quyền lực và phong cách lãnh đạo
 
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Chương 2: PHÂN TÍCH THIẾT  KẾ CÔNG VIỆC. TS BÙI Q...
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Chương 2: PHÂN TÍCH THIẾT    KẾ CÔNG VIỆC.   TS BÙI Q...QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Chương 2: PHÂN TÍCH THIẾT    KẾ CÔNG VIỆC.   TS BÙI Q...
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Chương 2: PHÂN TÍCH THIẾT  KẾ CÔNG VIỆC. TS BÙI Q...
 
Hành động tự động hóa_Tâm lý học đại cương
Hành động tự động hóa_Tâm lý học đại cươngHành động tự động hóa_Tâm lý học đại cương
Hành động tự động hóa_Tâm lý học đại cương
 
Bài giảng quản trị học
Bài giảng quản trị họcBài giảng quản trị học
Bài giảng quản trị học
 
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌC
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌCBÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌC
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌC
 
NTDP Chương 1: Tổng quan về đàm phán
NTDP Chương 1: Tổng quan về đàm phánNTDP Chương 1: Tổng quan về đàm phán
NTDP Chương 1: Tổng quan về đàm phán
 
Nhom 3 de tai 1
Nhom 3 de tai 1Nhom 3 de tai 1
Nhom 3 de tai 1
 
Quản trị học - Ra quyết định quản trị
Quản trị học - Ra quyết định quản trịQuản trị học - Ra quyết định quản trị
Quản trị học - Ra quyết định quản trị
 
Chương 1: Đạo đức kinh doanh
Chương 1: Đạo đức kinh doanhChương 1: Đạo đức kinh doanh
Chương 1: Đạo đức kinh doanh
 
Hiện tượng tâm lý xã hội
Hiện tượng tâm lý xã hộiHiện tượng tâm lý xã hội
Hiện tượng tâm lý xã hội
 
Văn Hóa Doanh Nghiệp Tập Đoàn Vingroup
Văn Hóa Doanh Nghiệp Tập Đoàn VingroupVăn Hóa Doanh Nghiệp Tập Đoàn Vingroup
Văn Hóa Doanh Nghiệp Tập Đoàn Vingroup
 
Giáo Trình Phương Pháp Nghiên Cứu Tâm Lý Học
Giáo Trình Phương Pháp Nghiên Cứu Tâm Lý Học Giáo Trình Phương Pháp Nghiên Cứu Tâm Lý Học
Giáo Trình Phương Pháp Nghiên Cứu Tâm Lý Học
 
Máccờ lê
Máccờ lêMáccờ lê
Máccờ lê
 
Văn hóa kinh doanh của Viettel
Văn hóa kinh doanh của ViettelVăn hóa kinh doanh của Viettel
Văn hóa kinh doanh của Viettel
 
trường phái tâm lý xã hội trong quản trị doanh nghiệp
trường phái tâm lý xã hội trong quản trị doanh nghiệptrường phái tâm lý xã hội trong quản trị doanh nghiệp
trường phái tâm lý xã hội trong quản trị doanh nghiệp
 
Phiếu khảo sát nhu cầu làm thêm của sinh viên trường đại học đà lạt
Phiếu khảo sát nhu cầu làm thêm của sinh viên trường đại học đà lạtPhiếu khảo sát nhu cầu làm thêm của sinh viên trường đại học đà lạt
Phiếu khảo sát nhu cầu làm thêm của sinh viên trường đại học đà lạt
 
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinhLuận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
 
Ky nang gqvd
Ky nang gqvdKy nang gqvd
Ky nang gqvd
 

Viewers also liked (20)

Nhom 5 de tai 1
Nhom 5 de tai 1Nhom 5 de tai 1
Nhom 5 de tai 1
 
Nhom 9 de tai 3
Nhom 9 de tai 3Nhom 9 de tai 3
Nhom 9 de tai 3
 
Nhom 12 de tai 2
Nhom 12 de tai 2Nhom 12 de tai 2
Nhom 12 de tai 2
 
Svtm bai thao-luan-quan-tri-chien-luoc-may-viet-tien
Svtm bai thao-luan-quan-tri-chien-luoc-may-viet-tienSvtm bai thao-luan-quan-tri-chien-luoc-may-viet-tien
Svtm bai thao-luan-quan-tri-chien-luoc-may-viet-tien
 
Nhom 7 de tai 2
Nhom 7 de tai 2Nhom 7 de tai 2
Nhom 7 de tai 2
 
Nhom 10 de tai 3
Nhom 10 de tai 3Nhom 10 de tai 3
Nhom 10 de tai 3
 
Nhom 10 de tai 3
Nhom 10 de tai 3Nhom 10 de tai 3
Nhom 10 de tai 3
 
Bai thuyet trinh tieng anh hp3
Bai thuyet trinh tieng anh hp3Bai thuyet trinh tieng anh hp3
Bai thuyet trinh tieng anh hp3
 
Nhom 4 de tai 2
Nhom 4 de tai 2Nhom 4 de tai 2
Nhom 4 de tai 2
 
Nhom 8 de tai 3
Nhom 8 de tai 3Nhom 8 de tai 3
Nhom 8 de tai 3
 
Quản trị công nghệ
Quản trị công nghệQuản trị công nghệ
Quản trị công nghệ
 
Nhom 7 de tai 2
Nhom 7 de tai 2Nhom 7 de tai 2
Nhom 7 de tai 2
 
Nhom 4 de tai 2
Nhom 4 de tai 2Nhom 4 de tai 2
Nhom 4 de tai 2
 
English 3
English 3English 3
English 3
 
11 bo cau_hoi_trac_nghiem_quan_tri_tai_chinh
11 bo cau_hoi_trac_nghiem_quan_tri_tai_chinh11 bo cau_hoi_trac_nghiem_quan_tri_tai_chinh
11 bo cau_hoi_trac_nghiem_quan_tri_tai_chinh
 
Tieng Anh 3_Dai hoc Thuong mai
Tieng Anh 3_Dai hoc Thuong maiTieng Anh 3_Dai hoc Thuong mai
Tieng Anh 3_Dai hoc Thuong mai
 
Nhom 6 de tai 3
Nhom 6 de tai 3Nhom 6 de tai 3
Nhom 6 de tai 3
 
Nhom 9 de tai 3
Nhom 9 de tai 3Nhom 9 de tai 3
Nhom 9 de tai 3
 
Nhom 12 de tai 2
Nhom 12 de tai 2Nhom 12 de tai 2
Nhom 12 de tai 2
 
Nhom 11 de tai 2
Nhom 11 de tai 2Nhom 11 de tai 2
Nhom 11 de tai 2
 

Similar to Nhom 5 de tai 1

Những Vấn Đề Chung Của Tâm Lý Học
Những Vấn Đề Chung Của Tâm Lý Học Những Vấn Đề Chung Của Tâm Lý Học
Những Vấn Đề Chung Của Tâm Lý Học nataliej4
 
Chương 1. khai quat ve tlh
Chương 1. khai quat ve tlhChương 1. khai quat ve tlh
Chương 1. khai quat ve tlhHằng Trần
 
Bài học " QUẢN TRỊ NĂNG LƯỢNG TOÀN DIỆN "
Bài học " QUẢN TRỊ NĂNG LƯỢNG TOÀN DIỆN "Bài học " QUẢN TRỊ NĂNG LƯỢNG TOÀN DIỆN "
Bài học " QUẢN TRỊ NĂNG LƯỢNG TOÀN DIỆN "Nguyễn Bá Quý
 
Bài soạn tlhtk
Bài soạn tlhtkBài soạn tlhtk
Bài soạn tlhtktamlyvb2k02
 
5.1 Tổng quan tâm lý học nội môn
5.1 Tổng quan tâm lý học nội môn5.1 Tổng quan tâm lý học nội môn
5.1 Tổng quan tâm lý học nội mônLittle Daisy
 
Giao trinh tam_ly_quan_tri_6786
Giao trinh tam_ly_quan_tri_6786Giao trinh tam_ly_quan_tri_6786
Giao trinh tam_ly_quan_tri_6786tocxanh08
 
Chuong 1 Tl La 1 Khoa Hoc
Chuong 1  Tl La 1 Khoa HocChuong 1  Tl La 1 Khoa Hoc
Chuong 1 Tl La 1 Khoa Hocboynhabemexibo
 
Bai giang tam_ly_hoc_dai_cuong
Bai giang tam_ly_hoc_dai_cuongBai giang tam_ly_hoc_dai_cuong
Bai giang tam_ly_hoc_dai_cuongTien Nguyen
 
Đại cương Tâm lý Trị liệu - Một số học thuyết cơ bản
Đại cương Tâm lý Trị liệu - Một số học thuyết cơ bảnĐại cương Tâm lý Trị liệu - Một số học thuyết cơ bản
Đại cương Tâm lý Trị liệu - Một số học thuyết cơ bảnCâu Lạc Bộ Trăng Non
 
Tâm lý trị liệu là gì? Đi tìm một định nghĩa
Tâm lý trị liệu là gì? Đi tìm một định nghĩaTâm lý trị liệu là gì? Đi tìm một định nghĩa
Tâm lý trị liệu là gì? Đi tìm một định nghĩaCâu Lạc Bộ Trăng Non
 
TLH DC. Chuong 1.2020. Gioi thieu.pdf
TLH DC. Chuong 1.2020. Gioi thieu.pdfTLH DC. Chuong 1.2020. Gioi thieu.pdf
TLH DC. Chuong 1.2020. Gioi thieu.pdfHuynhAn30
 
Tâm lý học
Tâm lý họcTâm lý học
Tâm lý họcTS DUOC
 
Tài liệu Tâm lý học
Tài liệu Tâm lý họcTài liệu Tâm lý học
Tài liệu Tâm lý họcĐiều Dưỡng
 
2.bai giang tlhpt th s le thi mai lien
2.bai giang tlhpt th s le thi mai lien2.bai giang tlhpt th s le thi mai lien
2.bai giang tlhpt th s le thi mai lienNhat Nguyen
 
2.bai giang tlhpt th s le thi mai lien
2.bai giang tlhpt th s le thi mai lien2.bai giang tlhpt th s le thi mai lien
2.bai giang tlhpt th s le thi mai lienNhat Nguyen
 
BÀI TÂM LÝ HỌC.pptx
BÀI TÂM LÝ HỌC.pptxBÀI TÂM LÝ HỌC.pptx
BÀI TÂM LÝ HỌC.pptxLTunMinh3
 

Similar to Nhom 5 de tai 1 (20)

Những Vấn Đề Chung Của Tâm Lý Học
Những Vấn Đề Chung Của Tâm Lý Học Những Vấn Đề Chung Của Tâm Lý Học
Những Vấn Đề Chung Của Tâm Lý Học
 
Chương 1. khai quat ve tlh
Chương 1. khai quat ve tlhChương 1. khai quat ve tlh
Chương 1. khai quat ve tlh
 
Bài học " QUẢN TRỊ NĂNG LƯỢNG TOÀN DIỆN "
Bài học " QUẢN TRỊ NĂNG LƯỢNG TOÀN DIỆN "Bài học " QUẢN TRỊ NĂNG LƯỢNG TOÀN DIỆN "
Bài học " QUẢN TRỊ NĂNG LƯỢNG TOÀN DIỆN "
 
Bài soạn tlhtk
Bài soạn tlhtkBài soạn tlhtk
Bài soạn tlhtk
 
5.1 Tổng quan tâm lý học nội môn
5.1 Tổng quan tâm lý học nội môn5.1 Tổng quan tâm lý học nội môn
5.1 Tổng quan tâm lý học nội môn
 
Giao trinh tam_ly_quan_tri_6786
Giao trinh tam_ly_quan_tri_6786Giao trinh tam_ly_quan_tri_6786
Giao trinh tam_ly_quan_tri_6786
 
Chuong 1 Tl La 1 Khoa Hoc
Chuong 1  Tl La 1 Khoa HocChuong 1  Tl La 1 Khoa Hoc
Chuong 1 Tl La 1 Khoa Hoc
 
Nhân cách
Nhân cáchNhân cách
Nhân cách
 
Bai giang tam_ly_hoc_dai_cuong
Bai giang tam_ly_hoc_dai_cuongBai giang tam_ly_hoc_dai_cuong
Bai giang tam_ly_hoc_dai_cuong
 
Đại cương Tâm lý Trị liệu - Một số học thuyết cơ bản
Đại cương Tâm lý Trị liệu - Một số học thuyết cơ bảnĐại cương Tâm lý Trị liệu - Một số học thuyết cơ bản
Đại cương Tâm lý Trị liệu - Một số học thuyết cơ bản
 
C2, C3, C4, C5.pdf
C2, C3, C4, C5.pdfC2, C3, C4, C5.pdf
C2, C3, C4, C5.pdf
 
Tâm lý trị liệu là gì? Đi tìm một định nghĩa
Tâm lý trị liệu là gì? Đi tìm một định nghĩaTâm lý trị liệu là gì? Đi tìm một định nghĩa
Tâm lý trị liệu là gì? Đi tìm một định nghĩa
 
Chuong 1
Chuong 1Chuong 1
Chuong 1
 
TLH DC. Chuong 1.2020. Gioi thieu.pdf
TLH DC. Chuong 1.2020. Gioi thieu.pdfTLH DC. Chuong 1.2020. Gioi thieu.pdf
TLH DC. Chuong 1.2020. Gioi thieu.pdf
 
Tâm lý học
Tâm lý họcTâm lý học
Tâm lý học
 
Tài liệu Tâm lý học
Tài liệu Tâm lý họcTài liệu Tâm lý học
Tài liệu Tâm lý học
 
Tâm lý y học
Tâm lý y họcTâm lý y học
Tâm lý y học
 
2.bai giang tlhpt th s le thi mai lien
2.bai giang tlhpt th s le thi mai lien2.bai giang tlhpt th s le thi mai lien
2.bai giang tlhpt th s le thi mai lien
 
2.bai giang tlhpt th s le thi mai lien
2.bai giang tlhpt th s le thi mai lien2.bai giang tlhpt th s le thi mai lien
2.bai giang tlhpt th s le thi mai lien
 
BÀI TÂM LÝ HỌC.pptx
BÀI TÂM LÝ HỌC.pptxBÀI TÂM LÝ HỌC.pptx
BÀI TÂM LÝ HỌC.pptx
 

More from Bướng Bỉnh Bee

More from Bướng Bỉnh Bee (7)

Nhom 11 de tai 2
Nhom 11 de tai 2Nhom 11 de tai 2
Nhom 11 de tai 2
 
Nhom 8 de tai 3
Nhom 8 de tai 3Nhom 8 de tai 3
Nhom 8 de tai 3
 
Nhom 3 de tai 1
Nhom 3 de tai 1Nhom 3 de tai 1
Nhom 3 de tai 1
 
Nhom 2 de tai 1
Nhom 2 de tai 1Nhom 2 de tai 1
Nhom 2 de tai 1
 
Slide nhóm 6
Slide nhóm 6Slide nhóm 6
Slide nhóm 6
 
Nhóm 1 thảo luận quản trị chiến lược
Nhóm 1 thảo luận quản trị chiến lượcNhóm 1 thảo luận quản trị chiến lược
Nhóm 1 thảo luận quản trị chiến lược
 
Slide qtlc.nhom 8_Dai hoc thuong mai_QTCL_Viettel
Slide qtlc.nhom 8_Dai hoc thuong mai_QTCL_ViettelSlide qtlc.nhom 8_Dai hoc thuong mai_QTCL_Viettel
Slide qtlc.nhom 8_Dai hoc thuong mai_QTCL_Viettel
 

Nhom 5 de tai 1

  • 1. TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………….2 NỘI DUNG……………………………………………………………………………….3 CHƯƠNG I: Lý luận về cơ sở khoa học của đặc điểm tâm lý cá nhân (tính khí)………..3 1.1.Khái niệm……………………………………………………………………………...3 1.2. Cơ sở hình thành tính khí……………………………………………………………..3 1.2.1. Các quan điểm khác nhau về cơ sở của tính khí……………………………….3 1.2.2.Cơ sở hình thành………………………………………………………………..5 1.3. Các loại tính khí………………………………………………………………………6 1.3.1.Tính khí sôi nổi…………………………………………………………………6 1.3.2.Tính khí linh hoạt……………………………………………………………….6 1.3.3.Tính khí điềm tĩnh………………………………………………………………7 1.3.4.Tính khí ưu tư…………………………………………………………………..8 CHƯƠNG 2: Hiệu quả của việc ứng dụng đặc điểm tâm lý cá nhân tính khí trong quá trình quản trị tại công ty máy tính DELL…………………………………………………9 2.1. Giới thiệu khái quát về công ty máy tính Dell……………………………………….9 2.1.1. Khái quát hoạt động của công ty………………………………………………9 2.1.2. Nhà quản trị Michael Saul Dell………………………………………………11 2.2. Thực trạng việc ứng dụng đặc điểm tâm lý cá nhân tính khí trong quá trình quản trị tại Công ty máy tính DELL……………………………………………………………...12 2.2.1. Tâm lý người lao động………………………………………………………..12 2.2.2. Tâm lý khách hàng……………………………………………………………17 2.3. Giải pháp trong việc ứng dụng đặc điểm tâm lý cá nhân trong quá trình quản trị của công ty…………………………………………………………………………………....21 KẾT LUẬN……………………………………………………………………………...22 NHÓM 5 1
  • 2. TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH LỜI NÓI ĐẦU Trong lịch sử phát triển của nhân loại, hoạt động quản lý đã xuất hiện rất sớm cùng với sự hình thành các cộng đồng người. Từ xa xưa, các nhà quản lý và các nhà tư tưởng đã thấy vai trò của nhân tố con người trong hoạt động này. Thực tiễn cho thấy, bất kể hoạt động quản lý nào, dù là quản lý xã hội, quản lý kinh tế, quản lý khoa học kỹ thuật… muốn thực hiện tốt mục đích đề ra thì phải nhận thức đúng và vận dụng sáng tạo khoa học về việc tìm hiểu và nắm bắt tính khí của mỗi người. Tâm lý con người hay tính khí của con người là một trong hoạt động lâu đời nhất của loài người. Ngay khi con người vừa mới hình thành đã có những tính khí để con người đấu tranh và sinh tồn. Làm sao hiểu được tâm lý của con người trong kinh doanh cần có những nhà quản trị tài ba. Ai cũng biết sức hấp dẫn của vị trí lãnh đạo hay có thể nói khác đi là: ai cũng mong muốn làm lãnh đạo, nhưng để làm được một nhà lãnh đạo giỏi đã khó, để hiểu được hết tính khí của con người lạ càng không phải dễ dàng. Chính vì vậy việc nghiên cứu “ tâm lý cá nhân” từ đó tìm ra “cách điều chỉnh tâm lý để làm việc đạt hiệu quả cao”. Để hiểu rõ hơn tầm quan trọng của việc nghiên cứu “ tâm lý cá nhân (tính khí)” nhóm sẽ đi vào nghiên cứu đặc điểm tâm lý cá nhân trong quá trình quản trị tại Công ty máy tính Dell. NHÓM 5 2
  • 3. TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH NỘI DUNG CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ CÁ NHÂN (TÍNH KHÍ) 1.1. Khái ni ệm Tính khí là thuộc tính tâm lý quan trọng của cá nhân do đặc điểm bẩm sinh của hệ thần kinh và các đặc điểm khác trong cơ thể con người tạo ra. Nó gắn liền với các quá trình của hệ thần kinh trung ương: quá trình hưng phấn và quá trình ức chế, là động lực hoạt động tâm lý con người được biểu hiện thông qua các hành vi cử chỉ, hành động của cá nhân. 1.2. Cơ sở hình thành tính khí 1.2.1. Các quan điểm khác nhau về cơ sở của tính khí a) Quan điểm của Hipocrat (Hy Lạp) . Cơ sở sinh lý của khí chất là sự pha trộn bốn chất lỏng có trong cơ thể theo một tỉ lệ nhất định. Bốn thể dịch đó là : máu, niêm dịch, mật vàng, mật đen. Ông đã đưa ra một nhóm các tính cách dựa trên các thể dịch này. Những người có quá nhiều máu sẽ là người vui vẻ, năng động, lạc quan; những người có nhiều niêm dịch sẽ là người chậm chạm, ể oải; những người có quá nhiều mật vàng rất hay nóng nảy; và những người có nhiều mật đen sẽ hay u buồn. Ngay từ thời cổ đại hypocrat (460-356 TCN) đã phân tính khí con người ra thành 4 loại dựa vào chất nước chiếm ưu thế : những người có nhiều máu là kiểu tính khí linh hoạt, người có nhiều niêm dịch là kiểu tính khí điềm tĩnh, người có nhiều mật vàng là kiểu khí chất sôi nổi và người có nhiều mật đen là NHÓM 5 3
  • 4. TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH kiểu khí chất ưu tư. Ngay nay khoa học hiện đại vẫn thừa nhận cách phân loại này nhưng giải thích bản chất cuả chúng một cách khoa học hơn. b) Quan điểm của nhà tâm thần học Krechme (Đức ). Cơ sở sinh lý của khí chất là do kiểu cấu trúc cơ thể quy định như: Người gầy, cao, nhẹ; loại người này có phản ứng nhanh nhưng cử chỉ thường hay lung túng, giọng yếu ớt, họ có tình cảm kín đáo, thích phân tích mổ xẻ nội tâm, thiên về hoạt động bộ não kiểu khí chất ưu tư. Người béo, thấp, bụng to; họ là những người hay tự mãn, giao du rộng, thân thiện, thích ăn nhậu, tôn sùng tất cả những gì thuộc truyền thống và gia đình kiểu người tốt bụng, mau nước mắt. Người lực lưỡng họ là những người có phản ứng nhanh, thích quyền lực hay ghen tuông kiểu người hăng hái sôi nổi. c) Quan điểm của I.P.Pavlov ( Nga ). Năm 1863, nhà sinh học và tâm lý học người Nga I.M.Xêchênôp đã công bố công trình: "Những phản xạ của não". Trong công trình này Xêchênôp đã đưa ra tư tưởng về tính phản xạ tâm lý và sự điều chỉnh tâm lý của hoạt động. Tư tưởng này đã được nhà sinh lý học I.P.Pavlov(1849- 1936) phát triển khi xây dựng học thuyết về hoạt động thần kinh cao cấp. Trong học thuyết này, Pavlov đã đưa ra những giải thích khoa học về bản chất của tính khí cá nhân được hình thành dựa trên cơ sở của hai quá trình hoạt động khác nhau của hệ thần kinh trung ương: quá trình hưng phấn và quá trình ức chế. Quá trình hưng phấn là quá trình phản ứng tích cực của các tế bào thần kinh đáp lại những kích thích từ bên ngoài, làm cho cá nhân có thái độ tích cực (dương tính).Ngược lại, quá trình ức chế làm cho cá nhân có thái độ tiêu cực (âm tính) đối với hiện thực. Để đánh giá hai quá trình trên, Pavlov đưa ra 3 thông số cơ bản sau: - Cường độ của quá trình: biểu thị sự mạnh, yếu của quá trình (hưng phấn mạnh, ức chế mạnh… - Sự cân bằng của quá trình: quá trình diễn ra cân bằng hay không cân bằng (ổn định hay không ổn định) NHÓM 5 4
  • 5. TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH - Tính cơ động của quá trình: quá trình diễn ra nhanh hay chậm, việc chuyển từ quá trình này sang quá trình kia nhanh chóng hay chậm trễ. Tính cơ động biểu thị sự linh hoạt của thần kinh. Tùy thuộc vào sự kết hợp giữa cường độ ,tính cân bằng và tính linh hoạt của các quá trình hưng phấn và ức chế mà có 4 kiểu hoạt động thần kinh cơ bản theo Pavlov; kiểu khí chất tương ứng với 4 kiểu hoạt động này. Tính khí cá nhân tương đối ổn định và có tính bẩm sinh. Tuy nhiên mỗi cá nhân đều có thể điều chỉnh được tính khí của mình thông qua rèn luyện, kinh nghiệm và tuổi tác. 1.2.2. Cơ sở hình thành Tính khí là thuộc tính quan trọng của cá nhân do đặc điểm bẩm sinh của hệ thần kinh và các đặc điểm khác trong cơ thể con người tạo ra. Nó gắn liền với các quá trình hoạt động của hệ thần kinh trung ương: Quá trình hưng phấn và quá trình ức chế, là động lực hoạt động tâm lý con người được thể hiện thông qua các hành vi cử chỉ, hành động của cá nhân.  Hưng phấn là quá trình phản ứng tích cực của các tế bào thần kinh đáp lại những kích thích từ bên ngoài, làm cho cá nhân có thái độ tích cực với hiện thực.  Ức chế là quá trình phản ứng tiêu cực của các tế bào thần kinh đáp lại những kích thích từ bên ngoài, làm cho cá nhân có thái độ tiêu cực với hiện thực. Hai quá trình thần kinh này có 3 thuộc tính cơ bản:  Cường độ của quá trình: Chỉ khả năng chịu đựng kích thích mạnh hay yếu cua hệ thần kinh.  Cân bằng của quá trình: Sự cân đối của hai quá trình hưng phấn, ức chế.  Linh hoạt: Sự chuyển hóa từ quá trình này sang quá trình kia nhanh hay chậm. NHÓM 5 5
  • 6. TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH 1.3. Các loại tính khí 1.3.1. Tính khí sôi nổi: a, Đặc trưng cơ bản: Tính khí sôi nổi là tính khí của những người có hệ thần kinh mạnh, nhưng không cân bằng. b, Ưu điểm, nhược điểm:  Ưu điểm: đây là những người thật thà, trung thực, có gì nói ngay, có tính thương người, dũng cảm dám nghĩ dám làm ngay cả những việc khó khăn nguy hiểm. Hăng hái nhiệt tình với công tác với mọi người.  Nhược điểm: tính nóng nảy hay nổi khùng, khó kiềm chế bản thân, nói năng thiếu tế nhị, dễ làm mất lòng người khác. Họ dễ chán nản khi công việc gặp trắc trở, hoặc chưa nhận được lợi ích kịp thời. c, Ứng dụng trong quản trị doanh nghiệp: Đối với kiểu người này, nhà quản trị cần nhẹ nhàng trong giao tiếp, tế nhị, nặng khen nhẹ chê và chỉ phê bình riêng họ họ sẽ tiếp thu ngay và không có phản ứng. Khi họ nóng giận, nhà quản trị cần nín nhịn vì lúc đó họ không đủ sáng suốt để suy nghĩ, dễ có phản ứng gay gắt. 1.3.2. Tính khí linh hoạt a, Đặc trưng cơ bản: Là tính khí của những người có hệ thần kinh mạnh, cân bằng và linh hoạt. b, Ưu và nhược điểm  Ưu điểm: Họ thường năng động, tự tin, hoạt bát, vui vẻ, có quan hệ rộng, dễ dàng thích nghi với mọi biến đổi của môi trường. Họ có nhiều sáng kiến, lắm mưu mẹo. Người có tính khí này thường có khả năng tổ chức NHÓM 5 6
  • 7. TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH  Nhược điểm : họ thường nhận thức hơi chậm, tỏ ra thờ ơ,thiếu nhiệt tình với những người xung quanh.Nếu không chú ý rèn luyện đạo đức, sống buông thả thì có thể trở thành những tên cơ hội, sống trên lưng đồng loại, hiếu danh. c, Ứng dụng trong quản trị doanh nghiệp  Với nhân viên: Với tính khí linh hoạt nhà quản trị sẽ dễ dàng tiếp cận nhân viên và quản lí, nhà quản trị sẽ dễ hòa đồng với tất cả nhân viên với sự nhiệt tình cũng như cởi mở của mình. Nhà quản trị sẽ nhận được đồng tình sự yêu mến cũng như sự nghe theo của nhân viên cấp dưới. Nhân viên sẽ cảm thấy khoảng cách của mình với sếp không quá xa điều đó sẽ tạo hiệu ứng làm việc tốt khi mà tinh thần cũng như sự thân thuộc giữa mọi người. Nhà quản trị sẽ dễ dàng hơn trong việc đưa ra những quyết định quản trị khi có được sự kính trọng của nhân viên và những công việc giao cho nhân viên của mình sẽ được thực hiện chu đáo và nhiệt tình hơn.  Với khách hàng: Với sự linh hoạt nhanh nhẹn tính khí của mình nhà quản trị sẽ dễ dàng tiếp cận giao tiếp với khách hàng của mình. Sự nhanh nhẹn và linh hoạt với khách hàng sẽ tạo cho họ cảm giác được quan tâm hơn thân thiện hơn và như vậy chắc chắn sẽ tạo được cảm tình của khác hàng. Khách hàng khi gặp được người bán hàng nhanh nhẹn cởi mở họ sẽ cảm thấy thoải mãi và dễ chịu. Khi tạo được cảm tình với khách hàng thì công việc kinh doanh của công ty sẽ rất thuận lợi vì khách hàng là yếu tố quan trọng là nhân tố quyết định tới sự phát triển của một công ty. 1.3.3. Tính khí điềm tĩnh a, Đặc điểm cơ bản: Là tính khí của những người có hệ thần kinh mạnh, cân bằng, không linh hoạt. Hai quá trình hưng phấn và ức chế ít năng động, có sức ỳ lớn. b, Ưu và nhược điểm NHÓM 5 7
  • 8. TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH  Ưu điểm: Họ có tác phong khoan thai, điềm tĩnh, ít bị môi trường kích động, làm việc thường nguyên tắc, sống chung thủy với bạn bè. Họ có thể làm những công việc không được hấp dẫn lắm, hoặc đơn điệu, lặp đi lặp lại.  Nhược điểm: ít sáng tạo, khi chuyển từ công việc này sang công việc khác phải cho họ thời gian chuẩn bị, ít thay đổi các thói quen của mình. Người điềm tĩnh khó thay đổi từ công việc này sang công việc khác. Pavlov gọi loại người này là: “những người lao động suốt đời”. Không ít người có tính khí loại này là những người thụ động. c,Ứng dụng trong quản trị doanh nghiệp Cách ứng xử của quản trị với người có tính khí điềm tĩnh: Đối với kiểu người này công việc thích hợp là công việc cần sự thận trọng ( tổ chức, kế hoạch, nhân sự ), chín chắn, có tính chất ổn định, bảo mật, ít cần có sự giao tiếp vì họ ít cởi mở. 1.3.4. Tính khí ưu tư a, Đặc điểm cơ bản: Là tính khí của những người có hệ thần kinh yếu, không cân bằng, không linh hoạt, kém linh hoạt, thường rụt rè và tự ti. Người có tính khí này thường ngại giao tiếp, sống thiên về cảm xúc, dễ xúc động. b, Ưu và nhược điểm  Ưu điểm: dịu dàng, tế nhị, nhạy cảm, nhút nhát, rụt rè, suy nghĩ sâu sắc, trí tưởng tượng phong phú, tình cảm bền vững. Là người kiên trì, hoàn thành tốt nhiệm vụ trong điều kiện quen thuộc. Có óc tưởng tượng phong phú, hay mơ màng, mơ mộng.  Nhược điểm: rụt rè, thầm lặng, ít cởi mở, phản ứng chậm – không năng động, khó thích nghi với môi trường mới, dễ bi quan, đa sầu, đa cảm. Rất dễ ốm đau khi điều kiện sống thay đổi. c, Ứng dụng trong quá trình quản trị doanh nghiệp ( đối với nhân viên và khách hàng ) NHÓM 5 8
  • 9. TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH Phù hợp với công việc: công việc thích hợp là việc nghiên cứu, đơn điệu, lặp đi lặp lại, công việc cần sáng tạo, lãng mạn, nghệ thuật, văn, thơ, hội họa… Đối với những người có tính khí này, lãnh đạnh cần khéo léo trong ứng xử, nhận xét và đánh giá bởi họ rất dễ xúc động. Nếu thẳng thắn phê bình sẽ gây áp lực cho họ dẫn đến tình trạng căng thẳng do đó công việc sẽ gặp nhiều khó khăn. Ngược lại nếu nhẹ nhàng phê bình và động viên họ, họ sẽ thấy được khích lệ và sẽ hoàn thành công việc tốt. CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ CỦA VIỆC ỨNG DỤNG ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ CÁ NHÂN TÍNH KHÍ TRONG QUÁ TRÌNH QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY MÁY TÍNH DELL 2.1. Giới thiệu khái quát về công ty máy tính Dell 2.1.1. Khái quát hoạt động của công ty Dell Inc là một công ty chuyên sản xuất phần cứng máy tính có trụ sở tại Round Rock, Texas, Hoa Kỳ. Dell được thành lập năm 1984 do Michael Dell. Đây là công ty có thu nhập lớn thứ 28 tại Hoa Kỳ. - Vào tháng 4 năm 1984 thành lập Dell Computer Corp - Vào năm 1987, Dell bắt đầu phát triển hệ thống các nhà máy chế tạo của riêng mình. Hãng Dell cũng bắt đầu xây dựng hệ thống hỗ trợ khách hàng trong toàn nước Mỹ và bắt đầu cung cấp các dịch vụ lắp đặt, sửa chữa, bảo hành, bảo dưỡng tại nhà cho các sản phẩm của mình. Cũng năm 1987 hãng Dell đã mở văn phòng đầu đầu tiên của mình tại Anh , mở đầu cho công cuộc chinh phục toàn thế giới. - Cuối năm 1988, Dell nhanh chonhs cải tổ và nâng cấp dịch vụ khách hàng của mình. Đồng thời cũng cho ra đời 3 model PC mới của mình, mở thêm văn phòng tại Canada và bắt đầu dịch vụ cho thuê máy tính. - Cũng năm 1988, Dell trở thành công ty Dell đại chúng, bắt đầu bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán với giá $ 8.5 một cổ phiếu. NHÓM 5 9
  • 10. TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH - Vào năm 1989 để phụ trách phần phát triển sản phẩm mới, hãng cũng bắt đầu sản xuất những server đầu tiên cơ sở UNIX và hợp tác với Intel để đưa ra bộ vi xử lý 486 vào máy tính của mình ngay sau khi xuất xưởng. - Với phương châm: phương thức bán hàng cũng góp phần vào thành công của hãng như sản phẩm và hãng đã bán ra. Dell đã dành khá nhiều công sức vào việc đâò tạo các nhân viên phục vụ khách hàng của mình, bằng việc bắt tất cả các nhân viên phục vụ của mình phải tham gia một khóa huấn luyện 6 tuần để trả lời cho các câu hỏi của khách, giải quyết các khiếu nại , nhận đơn đặt hàng và giúp đỡ các khách hàng lựa chọn các ản phẩm trước khi đưa họ ra bán hàng. - Năm 1990, hãng đã đứng vị trí thứ 6 trong các công ty sản xuất máy tính tại Mỹ so với vị trí thứ 22 mà hãng đã có vào năm 1989. Đến năm 1991, Dell bắt đầu sản xuất chiếc laptop đầu tiên với mục tiêu trở thành nhà cung cấp hàng đầu trong thị trường mới đầy hứa hẹn này. - Với mong muốn trở thành công ty hàng đầu trong việc hỗ trợ khách hàng, Dell đã đi tiên phong trong việc cài đặt các phần mềm không tính tiền cho khách hàng của mình. - Vào cuối năm 1993, Dell rở thành công ty lớn thứ 5 thế giới về sản xuất và bán máy tính cá nhân với doanh số lên đến hơn $2 tỷ. - Ngay năm 1995, Dell đã chiếm 3% thị phần máy tính cá nhân trên toàn thế giới. Trên con đường tiến tới đỉnh cao của sự nghiệp, mặc dù đã thu được không ít thành công, tuy nhiên cũng có những thời điểm Dell phải đối mặt với sai sót lỗi kỹ thuật. Điều này làm giảm nghiêm trọng uy tín của thương hiệu Dell và hơn thế nữa lại là cơ hội cho những chỉ trích nhằm vào Michael Saul Dell . Đó thời điểm những năm 90, một số laptop của Dell khi đang sử dụng đã bị nổ pin nguồn và ngay lập tức Michael Dell trở thành mục tiêu bị công kích dữ dội. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh đó Michael Dell không những không chịu lùi bước mà ông càng củng cố và nâng cao chất lượng cho các sản phẩm của mình. Và cuối cùng, thực tế đã chứng minh lòng quyết tâm của ông, cùng với NHÓM 5 10
  • 11. TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH thời gian nhiều thế hệ máy tính với chất lượng hoàn hảo đã được tung ra thị trường và lấy lại những gì đã mất. Hiện nay, thương hiệu Dell đã nổi tiếng trên khắp toàn cầu và trở thành một thương hiệu mạnh trên thị trường công nghệ thông tin. Tổ hợp máy tính Dell Computer Corporation trước đây đã xay dựng thành tập đoàn công nghệ thông tin Dell Inc với hàng trăm chi nhánh được đặt tại các quốc gia thuộc khu vực châu Mỹ, Châu Á, Châu Đại Dương. Năm 2006, Dell Inc đã được tạp chí Forbes bình c họn là một trong 25 tập đoàn lớn nhất thế giới. 2.1.2. Nhà quản trị Michael Saul Dell CEO của hãng máy tính nổi tiếng Dell cũng từng bỏ dở việc học đại học để thực hiện ước mơ. Ở tuổi 50 nhưng ông vẫn tiếp tục vì "đứa con" tinh thần mang tên mình. Với khối tài sản có giá trị ước tính 18,6 tỷ USD, Micheal Dell hiện là một trong những người giàu nhất thế giới. Giống như nhiều tỷ phú khác của làng công nghệ thế giới, Micheal Dell cũng từng bỏ dở việc học tại trường Đại học Texas, thuộc thành phố Austin để thành lập Dell Computer Corp. – Tập đoàn công nghệ phát triển nhanh nhất Hoa Kỳ. Vào năm 1988, khi mới chỉ 23 tuổi, Dell đã phát hành cổ phiếu lần đầu (IPO) và quyết định này đã đưa ông trở thành tỷ phú Kể từ ngày đó, ông sống một cuộc sống xa hoa của một doanh nhân thành đạt với những chiếc máy bay riêng, nhà ở theo mùa và những chiếc xe hơi đắt tiền. Vậy, cơ duyên nào đã giúp ông trở nên thành đạt như ngày nay? Hãy cùng điểm qua các cột mốc đáng nhớ trong cuộc đời của Michael Dell. Michael Dell sinh ngày 23 tháng 2 năm 1965 tại thành phố Houston thuộc tiểu bang Texas. Khi còn nhỏ, ông có niềm say mê thích thú với các sản phẩm công nghệ. Ở tuổi 15, ông đã mua chiếc máy tính Apple đầu tiên và tự tay tháo rời máy chỉ để xem mình có thể ráp lại được hay không. Khi học phổ thông, ông nhận giao báo và tìm cách NHÓM 5 11
  • 12. TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH khai thác triệt để nhu cầu của khách hàng nên đã kiếm được 18.000 USD chỉ trong vòng một năm. Mặc dù Dell dành sự quan tâm tới máy tính nhưng ông lại là sinh viên ngành y của trường Đại học Texas, thuộc thành phố Austin (năm 1983). Trong quãng thời gian này, ông dành hầu hết thời gian rảnh để nâng cấp máy tính cá nhân (PC), bán cho những người bạn trong khu kí túc và thu về 180.000 USD trong tháng kinh doanh đầu tiên. Tuy bỏ đại học vào năm thứ hai nhưng ông vẫn trở về trường vào năm 1999 để chụp ảnh kỉ niệm với các bạn cùng khu kí túc của mình. Vào năm 1984, Dell quyết định thành lập công ty của riêng mình với tên PC’s Limited. Ngay sau đó, nó đã trở thành một trong những công ty có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất nước Mỹ với doanh số 6 triệu USD trong năm hoạt động đầu tiên. 2.2. Thực trạng vi ệc ứng dụng đặc đi ểm tâm lý cá nhân tính khí trong quá trình quản trị tại Công ty máy tính DELL. 2.2.1. Tâm lý người lao động a) Đặc điểm tâm lý * Lao động trí óc: - Đặc điểm: Họ có điều kiện tiếp cận với văn hóa, công nghệ và tri thức nhân loại nên họ có điều kiện sáng tạo. Họ đòi hỏi có sự dân chủ và bình đẳng cao trong xã hội, họ xem nhẹ nhưng vẫn dễ dàng cảm thông với người lao động chân tay. Lao động của người lao động trí óc chủ yếu bằng thông tin nghề nghiệp, nên họ dễ có tư tưởng chấp nhận những suy nghĩ mới, dễ bị chi phối bởi người có trí tuệ cao hơn. Một số người, nhất là những người trẻ tuổi thường sống rất thực dụng, ít gắn bó với nơi công tác của mình, dễ thay đổi công việc, thích làm việc ở nơi có điều kiện tốt và thu nhập cao. NHÓM 5 12
  • 13. TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH - Động cơ làm việc: + Động cơ kinh tế: nhằm tạo dựng cho bản thân và gia đình có một cuộc sống vật chất đầy đủ và tiện nghi cao. + Động cơ thay đổi, thăng tiến: họ làm việc vì sự đam mê, tâm huyết, sở thích chuyên môn, khát vọng tìm tòi, sáng tạo, vì danh tiếng cá nhân,…. Ai cũng muốn được mọi người công nhận nỗ lực đóng góp của mình và được thăng tiến ở một mức độ cao hơn. + Động cơ quán tính, thói quen: họ thấy mọi người làm như thế nào thì họ cũng làm vậy để nuôi sống bản thân và gia đình. + Động cơ đố kỵ: cũng có 1 số người lao động ở 1 giai đoạn nào đó họ làm việc vì cạnh tranh để tồn tại. Họ sẵn sàng công phá, kìm hãm người khác. + Động cơ lương tâm, trách nhiệm: đó là những người lao động chân chính, họ làm việc vì động cơ tiến bộ và mang lại lợi ích cho cộng đồng. Họ làm việc với 1 tầm nhìn sâu sắc và tính chất nhân đạo cao. Nắm bắt được đặc điểm tâm lý trên của người lao động, công ty Dell đã vận dụng có hiệu quả trong việc quản lý người lao động, bằng cách sử dụng tổng hợp và linh hoạt các phương pháp quản lý kinh tế, hành chính, giáo dục, vận động, khuyến khích trong những điều kiện làm việc cụ thể. * Lao động chân tay: - Đăc điểm: Người lao động chân tay thường là người trực tiếp làm ra sản phẩm, dịch vụ, họ phải tiêu hao thể lực là chủ yếu và cũng có 1 phần trí lực. Vì vậy, họ thường bộc trực, thẳng thắn, suy nghĩ ít phức tạp, mơ ước rất cụ thể và đơn giản. Họ thường có thói quen làm việc dưới sự quản lý của người khác. Nếu cuộc sống của họ no đủ họ sẽ thấy hạnh phúc và không mong ước gì hơn. Họ chỉ trở thành lực lượng chống đối khi bị chèn ép, bóc lột nặng nề,… NHÓM 5 13
  • 14. TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH Người lao động chân tay thường phải lao động bằng thể lực một cách trực tiếp, kéo dài và liên tục trong thời gian lao động, nhưng thu nhập của họ thường thấp, họ phải lo toan mọi thứ trong cuộc sống nên ít có cơ hội được tiếp cận với những luồng thông tin phong phú trong xã hội, nên họ có cuộc sống đơn giản, cam chịu, làm , việc phần lớn theo quán tính. - Động cơ làm việc: + Động cơ kinh tế: đây là động cơ quan trọng và có tính trực tiếp của người lao động. Ứng với động cơ này, thì Dell đã sử dụng tốt phương pháp kinh tế và các chế độ chính sách dành cho người lao động. + Động cơ sợ: bởi họ chỉ mong có 1 cuộc sống thu nhập ổn định, nên họ rất sợ bị sa thải, hoặc bị buộc phải đổi nơi làm việc từ chỗ thu nhập cao sang thu nhập thấp, từ lao động nhẹ sang lao động nặng. Ứng với động cơ làm việc này, Dell đã sử dụng phương pháp hành chính trong công tác quản trị là chủ yếu. + Ngoài ra, còn có 1 số những động cơ làm việc của người lao động chân tay như: Động cơ thay đổi, vươn lên Động cơ quán tính, thói quen Động cơ cạnh tranh để không bị thua kém người khác Động cơ trách nhiệm, ý thức b) Ứng dụng tính khí trong quản trị nhân sự Michael Dell cho rằng: “Người lãnh đạo có tài phải là người nhìn xa trông rộng và có khả năng dẫn dắt nhân viên đạt đến tầm nhìn ấy với sự đam mê công việc mãnh liệt”. Michael Dell thường không quản lý nhân viên quá chặt, mà biến họ thành người chủ thật sự của công ty bằng cách tạo điều kiện để họ tham gia giải quyết vấn đề. Bất cứ nhân viên nào cũng được quyền thể hiện khả năng lãnh đạo miễn là họ có ý tưởng sáng tạo và NHÓM 5 14
  • 15. TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH có thể truyền cảm hứng và sự nhiệt huyết cho người khác. Ông luôn tạo dựng một bầu không khí làm việc thân tình trong công ty. Với ông, sự gần gũi sẽ giúp con người nảy ra nhiều ý tưởng sáng tạo hơn. Một bầu không khí như thế có thể được tạo dựng bằng nhiều cách thức như khuyến khích nhân viên trình bày ý tưởng của mình, tổ chức những buổi họp không chính thức hay tổ chức đi chơi định kỳ, giúp mối quan hệ giữa nhân viên với nhân viên, nhân viên với nhà quản trị gần gũi hơn ,tốt đẹp hơn .Bên cạnh đó,Michael Dell còn rất thành công trong việc nắm được điểm mạnh , điểm yếu và đặc biệt là tính khí của nhân viên để có thể phân công công việc phù hợp, cũng như giải quyết hợp tình hợp lí những vấn đề của họ.  Với những nhân viên có tính khí sôi nổi: Nắm được đặc điểm rằng: Họ có khả năng làm việc cao và hoạt động trong phạm vi rộng. Là những người này say mê công việc, có nghị lực, có khả năng lôi cuốn người khác. Michael Dell thường phân công họ trong những công việc như: Thiết kế sản phẩm mới, Tổ chức sự kiện, nghiên cứu thị trường, chào bán sản phẩm… Tuy nhiên, trong quan hệ họ thường nóng nảy, dễ bực tức, khó tính, hay cáu gắt khi chưa nhận được lợi ích, nhưng thường không để bụng. Hiểu được điều đó, Michael Dell luôn biết “ Tạo cảm hứng cho nhân viên”. Ông không thích lãnh đạo theo kiểu “Sếp luôn luôn đúng”. Theo ông, người lãnh đạo cần phải tạo cảm hứng làm việc cho nhân viên bằng cách lắng nghe họ trình bày quan điểm và thể hiện sự trân trọng của mình đối với những nỗ lực của họ. Nhờ đó, nhân viên luôn cảm nhận và ý thức rõ được vị trí của mình trong công ty cũng như những nghĩa vụ và quyền lợi của mình, là động lực để cho nhân viên luôn nỗ lực không ngừng cho sự phát triển của công ty .  Với những nhân viên có tính khí linh hoạt : Họ thường năng động, tự tin, hoạt bát, vui vẻ, có quan hệ rộng, dễ dàng thích nghi với mọi biến đổi của môi trường. Họ có nhiều sáng kiến, lắm mưu mẹo. Michael Dell phân công họ ở những vị trí như : Marketing, tổ chức, chăm sóc khách hàng, ngoại giao, … Người có tính khí này thường có khả năng tổ chức, nhưng nếu không chú ý rèn luyện NHÓM 5 15
  • 16. TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH đạo đức, sống buông thả thì có thể trở thành những tên cơ hội, sống trên lưng đồng loại, hiếu danh. Nắm được nhược điểm này, Michael Dell luôn biết tạo ra môi trường học tập trong công ty. Học tập ở đây không chỉ về kinh nghiệm, kĩ năng làm việc mà còn về đạo đức, lối sống. Đôi khi chỉ là những câu chuyện thường ngày, Michael đã cho nhân viên nhận thức được tầm quan trọng của hành vi, lối sống và nhân cách, đạo đức của mỗi con người.  Với những nhân viên có tính khí điềm tĩnh: Họ có tác phong khoan thai, điềm tĩnh, ít bị môi trường kích động, làm việc thường nguyên tắc. Họ thường được đảm nhiểm những vị trí như : Nhân viên kỹ thuật, kế toán, văn thư…Tuy nhiên họ thường là những người ít sáng tạo, đặc biệt, khi chuyển từ công việc này sang công việc khác phải cho họ thời gian chuẩn bị. Để khắc phục những điểm yếu này, Michael Dell thường có những phương pháp để Gia tăng sự năng động của nhân viên. Ông tạo ra một môi trường học tập, trong đó mọi người đều tích cực nâng cao kiến thức và tìm ra ý tưởng mới. Bên cạnh đó, do sự cạnh tranh trên thương trường càng lúc càng khốc liệt nên chỉ có những ai năng động thì mới chớp được thời cơ. Chính vì vậy, ông thường “luyện” cho nhân viên thái độ làm việc khẩn trương và khả năng ra quyết định nhanh .  Với những nhân viên có tính khí ưu tư : Họ là những người lao động cần cù và cẩn thận. Trong giao tiếp rất chu đáo nhã nhặn, vị tha . Michael thường sắp xếp họ ở những bộ phận như: Sản xuất, kiểm phẩm, quản lí tài sản ….Họ thường rụt rè, tự ty; ngại giao du, khó thích nghi với các biến động của môi trường, sống thiên về cảm xúc nội tâm, dễ xúc động. Michael Dell đã rất tâm lí, luôn thân thiện gần gũi và khéo léo trong cách ứng xử, nhận xét, đánh giá để giúp đỡ họ tiến bộ, hạn chết tình trạng căng thẳng, gây cho họ những mặc cảm, buồn phiền kéo dài . Ông Michael Dell chia sẻ “Chúng tôi may mắn có được những nhân viên tuyệt vời, những người luôn khát khao chiến thắng”. Dell Inc. luôn tạo điều kiện cho nhân viên phát huy khả năng sáng tạo cũng như nâng cao năng lực làm việc của mình thông qua những chiến lược về nhân sự sâu sát. Ông nói thêm: “Một khi đã có chiến lược cụ thể, chúng tôi NHÓM 5 16
  • 17. TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH không ngại đầu tư, miễn sao hầu hết nhân viên nhận ra rằng sách lược của công ty là đúng. Chúng tôi cho họ một khoảng thời gian thích hợp để cọ xát và thích ứng với những sự thay đổi, vì nhân sự là thành tố quan trọng nhất làm nên sự thành công của chúng tôi ngày hôm nay”. Có thể thấy, Michael Dell đã nắm được khá rõ tính khí của các thành viên trong tập thể và có cách nhìn cá biệt đối với họ, chú ý đến các đặc điểm của quá trình thần kinh, để từ đó lựa chọn hình thức giao tiếp thích hợp và phân công cho họ những công việc phù hợp với tính khí để họ phấn khởi làm việc, đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. Tinh thần làm việc, trách nhiệm của nhân viên được đẩy mạnh. Đội ngũ nhân viên từ nhân viên cấp thấp đến lãnh đạo cấp cao đều cố gắng xây dựng một tác phong làm việc văn minh, đoàn kết, năng động, sáng tạo. Từ đó tạo ra một tập thể vững mạnh. Có thể nói chính việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp đã giúp Dell ngày càng vững mạnh trên thị trường. 2.2.2. Tâm lý khách hàng a) Đặc điểm tâm lý Khách hàng cá nhân chủ yếu là người lao động trí óc phần lớn pha trộn giữa tính khí linh hoạt và điềm tĩnh.  Những người có tính khí linh hoạt: Thường thích những sản phẩm mới, có sự sáng tạo lớn, cần đưa ra các dòng sản phẩm có nhiều tính năng mới, vượt trội cả về hình thức, kiểu dáng và tính năng. Trong bán hàng cần chú ý nhấn mạnh vào các tính năng mới của sản phẩm, không nên nói rườm rà.  Những người có tính khí điềm tĩnh lại: Là những người có sức ỳ lớn, thường làm việc nguyên tắc và ít sáng tạo. Những người này thường trung thành với các sản phẩm cũ, khó thích nghi với các loại sản phẩm mới. Sản phẩm mới ra muốn thu hút sự chú ý của những người này thường khó khăn hơn đối với nhóm người có tính khí linh hoạt. Khi bán hàng cần chú ý đến mong muốn về sản phẩm của những người này để giới thiệu các sản phẩm phù hợp. NHÓM 5 17
  • 18. TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH  Khách hàng là những người pha trộn giữa tính khí linh hoạt và điềm tĩnh, vì vậy, cần khéo léo trong việc tiếp thị và giới thiệu sản phẩm. Cần nêu bật các đặc tính của sản phẩm, đồng thời cũng nhấn mạnh vào đặc điểm mà khách hàng muốn ở sản phẩm. b) Ứng dụng tính khí trong bán hàng Với niềm đam mê kinh doanh từ nhỏ, công thêm tài năng thiên bẩm do sự kết hợp của những loại tính khí linh hoạt, sôi nổi của mình trong kinh doanh Micheal Dell - người sáng lập Dell đã đưa ra một ý tưởng kinh doanh chưa từng có, một ý tưởng kinh doanh độc đáo, đó là: cung ứng máy tính theo yêu cầu của chính người tiêu dùng, có nghĩa là lắp đặt máy tính theo đơn đặt hàng cụ thể củ khách hàng chứ không bắt khách hàng mua máy tính được lắp đặt hàng loạt. Ngày đó, thị trường máy tính nói chung và máy tính cá nhân (PC) nói riêng vẫn còn sơ khai, người sử dụng phải chấp nhận mua với giá không hề rẻ các loại máy tính với cấu hình định sẵn, không thể bổ sung hay nâng cấp, điều chỉnh hay chuyên môn hóa chức năng. Mà khách hàng lại luôn muốn chiếc máy tính của mình có những chức năng phù hợp với công việc và nhu cầu sử dụng của họ. Nhưng những máy tính trên thị trường lúc đó đã được thiết lập sẵn các chức năng và không thể điều chỉnh hay thay đổi được những chức năng này. Có những chức năng người dùng cần thì không có nhưng ngược lại có cái họ không bao giờ sử dụng thì luôn được thiết lập sẵn. Nắm bắt được nhu cầu này của khách hàng và nhận ra được hướng đi mới trong kinh doanh ngành máy tính, Michael Dell đã giúp cho công ty của mình đạt được nhũng thành công trong ngành công nghiệp “không khoan nhượng” này. Thực sự, Dell là dành cho máy tính cá nhân đúng với cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng của ngôn từ. Định hướng theo triết lý kinh doanh “thực sự thân thiện với khách hàng” giúp cho Dell có thể chuẩn mực hóa linh kiện để công việc lắp ráp, thay thế hoặc sửa chữa rất dễ dàng và tiện lợi. Từ đó cung ứng cho khách hàng loại máy tính mà khách hàng cần và muốn có, tạo ra cho khách hàng nhiều sự lựa chọn khác nhau về tính năng, NHÓM 5 18
  • 19. TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH công suất và giá cả. Tùy theo nhu cầu sử dụng mà khách hàng có thể đặt hãng lắp ráp cho mình chiếc máy tính riêng Mô hình kinh doanh trực tiếp của Dell kết hợp nhiều yếu tố nhằm cung cấp những sản phẩm có giá trị tốt nhất cho khách hàng. Đó là những sản phẩm được tùy biến với mức giá thấp, thêm vào đó là hình thức giao hàng nhanh và dịch vụ khách hàng hoàn hảo. Với phương thức hoạt động theo mô hình kinh doanh trực tiếp, tất cả các sản phẩm của Dell cung cấp cho khách hàng đều được sản xuất theo đơn đặt hàng. Cách thức này đã đưa tập đoàn máy tính Dell trở thành nhà sản xuất và phân phối trực tiếp các hệ thống máy tính lớn nhất thế giới. Một khách hàng có thể gọi điện thoại tới chi nhánh Dell hay truy cập tới www.dell.com để đặt hàng chiếc máy tính với cấu hình mà mình mong muốn. Trong vòng 5 ngày chiếc máy sẽ được giao tận tay khách hàng và cùng một cấu hình đó, mức giá Dell đưa ra thấp hơn 10-15% giá của các đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó, dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng của Dell được đánh giá là rất hoàn hảo. Khách hàng thường dễ bực bội mỗi khi máy trục trặc, hiểu được tâm lý khách hàng, Dell thiết lập ngay một đường dây nóng phục vụ 24/24 giờ, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng; cung cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng tại nhà. Kết quả là Dell có thứ hạng vững chắc trong những công ty hàng đầu với sản phẩm tin cậy và dịch vụ hoàn hảo. Tập đoàn Dell thường xuyên kết nối với nhiều khách hàng tín nhiệm nhãn hiệu của mình, tạo cơ hội cho họ viết bài và đăng trên các trang web nhật ký điện tử (blog) của tập đoàn. Những khách hàng này cảm thấy rất vui vì được nhiều người biết đến, được chứng tỏ được khả năng hiểu biết sâu về công nghệ của mình, trong khi Dell có cơ hội thu hút thêm nhiều khách hàng mới đến với các trang web của mình và kết nối với họ. Nhờ bán hàng trực tiếp nên Dell không phải trả tiền cho các nhà phân phối trung gian. Do đó giá thấp hơn mức bình quân tới 12% so với các đối thủ. Gần 2/3 lượng sản phẩm của Dell được bán cho các chính phủ, các tập đoàn lớn và các tổ chức giáo dục. NHÓM 5 19
  • 20. TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH => Hiệu quả của việc ứng dụng: Nhà tiên phong trong mô hình bán hàng trực tiếp hiện đang bán hơn 43 triệu USD giá trị máy tính mỗi ngày từ hơn 80 quốc gia qua những website, mang lại hơn 50% doanh thu trong tổng doanh thu của tập đoàn. Khách hàng mua theo hình thức này rất đa dạng, từ cá nhân cho tới các tổ chức kinh doanh lớn. Việc áp dụng đặc điểm tâm lí khách hàng vào trong kinh doanh đã giúp cho Dell ngay trong năm đầu tiên kinh doanh đạt 73 triệu USD. Năm 1988, Dell tham gia vào thị trường chứng khoán với giá khởi đầu là 8,5 USD/CP. Năm năm sau, Dell đã thuộc vào hàng những hãng máy tính hàng đầu thế giới. Năm 1995, giá trị cổ phiếu của Dell lên đến 100 USD/CP và năm 1997, Dell bán ra chiếc PC thứ 10 triệu. Michael Dell đã phát minh ra một mô hình kinh doanh mà cả thế giới muố n học hỏi. Thế nhưng sau nhiều năm, không ai có thể sao chép hoàn toàn mô hình này. Đối với Dell, điều đó chẳng có gì lạ bởi hiếm có hãng nào có đủ điều kiện để sao chép đầy đủ mô hình kinh doanh của mình. Ngay cả khi muốn áp dụng mô hình này, thì các hãng có uy tín cũng không dám mạo hiểm từ bỏ công việc kinh doanh và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm quen thuộc. Mô hình Dell có tác dụng khích lệ nhưng khó sao chép nguyên xì vì nó quá độc đáo. NHÓM 5 20
  • 21. TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH 2.3. Giải pháp trong việc ứng dụng đặc điểm tâm lý cá nhân trong quá trình quản trị của công ty Dell cần chú trọng vào việc nâng cao giá trị khách hàng. Khai thác các thông số bán hàng và dữ liệu khách hàng từ doanh số trực tuyến sẽ cho phép Dell đón đầu nhu cầu trong thị trường PC liên tục phát triển. Tương tự, doanh số và dữ liệu phản hồi tương đối hữu ích trong việc nâng cao giá trị khách hàng trong mỗi mảng khách hàng riêng biệt. Công ty cần liên tục kiểm tra, xem xét sẽ cho thấy các xu hướng đang thịnh hành, sự thay đổi trong thái độ của khách hàng. Điều này ảnh hưởng lớn đến tâm lý trong hoạt động mua sắm của khách hàng Hơn thế nữa, Dell cần duy trì một mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp và khách hàng, đặc biệt là khách hàng tổ chức- đây là tập khách hàng chính của công ty. NHÓM 5 21
  • 22. TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH KẾT LUẬN Khí chất nổi bật của một người gần như là thuộc tính không thể thay đổi. Tuy nhiên tính cách của một người thì khác, nó có thể thay đổi hoặc có thể rèn luyện, đặc biệt tính cách chịu ảnh hưởng rất lớn dưới sự tác động của môi trường sống bên ngoài. Khí chất có thể được che đậy bằng tính cách. Trong quản lý, người lãnh đạo cần hiểu tính khí của từng thành viên trong tập thể để có cách nhìn cá biệt đối với họ, phân được phần việc phù hợp với họ nhằm đạt được hiệu quả tốt nhất trong công việc Tại công ty máy tính Dell, Michael Dell đã nắm được khá rõ tính khí của các thành viên trong công ty và có cách nhìn cá biệt đối với họ. Đội ngũ nhân viên từ nhân viên cấp thấp đến lãnh đạo cấp cao đều cố gắng xây dựng một tác phong làm việc văn minh, đoàn kết, năng động, sáng tạo. Từ đó tạo ra một tập thể vững mạnh. Có thể nói chính việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp đã giúp Dell ngày càng vững mạnh trên thị trường. Đối với khách hàng thì công ty luôn nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu đặc điểm tâm lý của từng đối tượng khách hàng để từ đó đáp ứng một cách tốt nhất đối với họ NHÓM 5 22
  • 23. TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bài giảng tâm lý quản trị doanh nghiệp 2. Giáo trình tâm lý quản trị doanh nghiệp - Trường đại học Thương Mại 3. http://tailieu.vn/doc/tam-ly-quan-tri-doanh-nghiep-phan-3-786705.html 4. http://123doc.vn/document/1854341-bai-2-dac-diem-va-cac-quy-luat-tam-ly-ca-nhan- trong-quan-tri-kinh-doanh-pot.htm?page=7 5. http://maychuvietnam.com.vn/san-pham-may-chu/gioi-thieu-ve-dell-tap-doan-may- tinh-den-tu-my/ NHÓM 5 23
  • 24. TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN HỌP NHÓM THẢO LUẬN Lớp học phần: 1453TMKT0211 Nhóm: 05 Đề tài thảo luận: Anh (chị ) phân tích cơ sở khoa học của đặc điểm tâm lý cá nhân ( tính khí). Chứng minh hiệu quả của ứng dụng đặc điểm tâm lý này trong quá trình quản trị của 1 doanh nghiệp cụ thể. Số thành viên tham gia: 10 Vắng: 0 Thời gian và địa điểm: Sân thư viện trường Nội dung thảo luận: + Lựa chọn và thống nhất phạm vi nghiên cứu đề tài (tại doanh nghiệp Công ty máy tính Dell). Xây dựng bản đề cương chi tiết cho đề tài. + Phân chia công việc cho từng cá nhân, lên lịch nộp và gửi bài. + Lập bảng yêu cầu đối với bài làm của các cá nhân. + Xây dựng tiêu chí đánh giá đối với bài làm của các cá nhân. + Nên kế hoạch thảo luận. NHÓM 5 24
  • 25. TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH Tất cả những nội dung trên đã được các thành viên thông qua và thống nhất ý kiến, dưới đây là bảng phân công công việc cho các thành viên trong nhóm: STT Họ và tên Nhiệm vụ 1 Nguyễn Thương Huyền Ứng dụng tính khí 2 Tống Thị Ngọc Huyền Tìm kiếm thông tin công ty Dell 3 Cao Văn Khanh Lý thuyết tính khí + làm slide 4 Dương Văn Khánh Lý thuyết tính khí + thuyết trình 5 Đặng Thị Phương Lan Giải pháp + tổng hợp word 6 Kiều Phương Lan Lý thuyết tính khí + tổng hợp word 7 Nguyễn Thị Hồng Lê Ứng dụng tính khí 8 Bùi Thị Liên Ứng dụng tính khí 9 Lê Bảo Linh Lý thuyết tính khí 10 Lê Thị Mỹ Linh Ứng dụng tính khí Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2014 Thư ký Nhóm trưởng NHÓM 5 25
  • 26. TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN HỌP NHÓM THẢO LUẬN Lớp học phần: 1453TMKT0211 Nhóm: 05 Đề tài thảo luận: Anh (chị ) phân tích cơ sở khoa học của đặc điểm tâm lý cá nhân ( tính khí). Chứng minh hiệu quả của ứng dụng đặc điểm tâm lý này trong quá trình quản trị của 1 doanh nghiệp cụ thể. Số thành viên tham gia: 10 Vắng: 0 Thời gian và địa điểm: Sân thư viện trường Nội dung thảo luận: Cả nhóm trao đổi, thảo luận hoàn thiện bài thảo luận và đánh giá mức độ tham gia của các thành viên. STT Họ và tên Nhiệm vụ Đánh giá 1 Nguyễn Thương Huyền Ứng dụng tính khí Hoàn thành nhiệm vụ 2 Tống Thị Ngọc Huyền Tìm kiếm thông tin công ty Dell Hoàn thành nhiệm vụ 3 Cao Văn Khanh Lý thuyết tính khí + làm slide Hoàn thành nhiệm vụ 4 Dương Văn Khánh Lý thuyết tính khí + thuyết trình Hoàn thành nhiệm vụ 5 Đặng Thị Phương Lan Giải pháp + tổng hợp word Hoàn thành tốt 6 Kiều Phương Lan Lý thuyết tính khí + tổng hợp word Hoàn thành nhiệm vụ 7 Nguyễn Thị Hồng Lê Ứng dụng tính khí Hoàn thành tôt nhiệm vụ được giao, ý thức làm bài tốt 8 Bùi Thị Liên Ứng dụng tính khí Hoàn thành nhiệm vụ 9 Lê Bảo Linh Lý thuyết tính khí Hoàn thành nhiệm vụ 10 Lê Thị Mỹ Linh Ứng dụng tính khí Hoàn thành nhiệm vụ Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2014 Thư ký Nhóm trưởng NHÓM 5 26
  • 27. TÂM LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH BẢNG ĐÁNH GIÁ ĐIỂM MÔN: TÂM LÝ QUẢN TRỊ LỚP HỌC PHẦN: 1453TMKT0211 STT HỌ VÀ TÊN LỚP MÃ SINH VIÊN ĐIỂM CHỮ KÝ 1 Nguyễn Thương Huyền B 2 Tống Thị Ngọc Huyền B 3 Cao Văn Khanh A 4 Dương Văn Khánh A 5 Đặng Thị Phương Lan A 6 Kiều Phương Lan A 7 Nguyễn Thị Hồng Lê A 8 Bùi Thị Liên B 9 Lê Bảo Linh B 10 Lê Thị Mỹ Linh B Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2014 Thư kí Nhóm trưởng (Kí và ghi rõ họ tên) (kí và ghi rõ họ tên) NHÓM 5 27