1. CHƯƠNG 9
ĐO VẼ BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH
I. TỶ LỆ BẢN ĐỒ
a. Định nghĩa: Tỷ lệ bản đồ là tỷ số giữa độ dài đoạn thẳng trên bản đồ với
độ dài nằm ngang của nó ở mặt đất. Tỷ lệ bản đồ được biểu diễn bằng phân
số với tỷ số bằng 1 và ký hiệu 1/M
Ví dụ: Đoạn thẳng ab trên bản đồ có độ dài :14,5mm, tương ứng với độ dài
nằm ngang của nó ở mặt đất là 72,50m vậy bản đồ có tỷ lệ là
M
1
5000
1
72500
5,14
==
2. b. Phân loại
Ở nước ta phân 3 loại:
- Tỷ lệ nhỏ 1/50000 và nhỏ hơn
- Tỷ lệ vừa 1/10000 ÷ 1/5000
- Tỷ lệ lớn 1/5000 và lớn hơn
3. II. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐIỂM CHI TIẾT ĐỂ VẼ BẢN ĐỒ
PHƯƠNG PHÁP TOÀN ĐẠC
- Phạm vi áp dụng: thường được áp dụng để đo vẽ ở những nơi có diện tích
không lớn lắm và để thành lập bản đồ tỷ lệ lớn.
Trong phương pháp toàn đạc, vị trí điểm chi tiết chủ yếu được xác định
bằng phương pháp tọa độ cực mà trục cực là hướng I-II rồi đo góc cực của β
và khoảng cách S.
P
I
II
III
IV
C
β
β
β
1
2
1'
2'
3'
1
2
3
M'
M
S
4. a. Máy và dụng cụ đo
Máy Kinh vĩ + mia hoặc máy toàn đạc điện tử + gương
b. Phương pháp đo chi tiết
* Tổ chức nhóm đo: cần tối thiểu 5 người
- 1 người đứng máy
- 1 người ghi sổ
- 1 người vẽ sơ họa, theo dõi và kiểm tra
- 2 người đi mia
* Thao tác tại trạm đo
- Đối với các loại máy quang học thông thường
+ Định tâm, cân máy và đo chiều cao i của máy tại trạm đo.
+ Định hướng: Chọn điểm khống chế đã biết( có cả trên bản vẽ và ngoài thực
địa, nếu vẽ tại chỗ) làm điểm định hướng và đặt số độ 00
0’
0’’
rồi khóa ốc hãm
bàn độ .
5. + Để đo các điểm chi tiết, mở ốc hãm quay máy ngắm mia ở điểm chi tiết,
đọc ba dây thị cự cắt trên mia ( dây trên, dây giữa, dây dưới) hoặc đọc trực
tiếp khoảng cách ngang (nếu là máy kinh vĩ có dây thị cự cong). Tiếp theo
đọc góc nghiêng V, cuối cùng đọc số trên bàn độ ngang.
6. TT
điểm
đo
Giá trị trên mia Số đọc bàn độ
Khoảng
cách ngang S
Hiệu
độ
cao
Độ
cao
Ghi
chúDây trên Dây giữa
Dây
dưới
Ngang Đứng
1
2240 1685 1130
600
30’ 800
30’20”
2
2830 1846 862
820
10’ 880
25’15”
3
2270 1707 1144
1120
35’ 900
30’55”
4
1862 1047 0232
1400
50’ 700
50’10”
5
2210 1328 446
1720
42’ 1100
20’45”
….
Mẫu sổ đo điểm chi tiết
Trạm máy T1 ; HT1
Hướng chuẩn: T1 – T2
Chiều cao máy i=1,45m, MOTT = 900
Người đo: Trần Văn A
Người ghi: Trần Văn B
Ngày 4 tháng 10 năm 1998
7. Chú ý:
+ Khi ghi sổ phải ghi chú đặc điểm của các điểm chi tiết (mép đường, đỉnh
gò, ngã ba...) đồng thời phải vẽ sơ họa đoạn đo, trên đó có đánh dấu trạm đo,
điểm định hướng, vị trí các điểm chi tiết, hình dạng địa hình, địa vật, đường
viền khi đo (bằng các ký hiệu).
+ Đo hết các điểm tại trạm máy , phải quay máy ngắm kiểm tra lại điểm
định hướng. Nếu thấy kết quả kiểm tra sai khác ≤ ±5’
thì không phải đo lại.
+ Ở nơi tương đối bằng phẳng ta có thể đo cao điểm chi tiết theo phương
pháp đo cao từ trước bằng cách để ống kính nằm ngang.
+ Để tránh nhầm lẫn, người vẽ sơ họa phải thường xuyên đối chiếu số điểm
ghi trong sơ đồ và sổ để tránh nhầm lẫn. Người đi mia cũng thường xuyên
kiểm tra xem sơ họa vẽ có đúng không. Người đi mia cần đặt mia đứng ở
các điểm đặc trưng của địa hình, địa vật và đảm bảo đủ mật độ điểm.
8. M
M
a) b)
c)
Các phương pháp đi mia
Để tránh nhầm lẫn người đi mia nên đi theo các tia, hay vòng tròn đồng tâm,
hoặc đi theo dáng đường đồng mức
9. - Đối với máy toàn đạc điện tử
+ Đặt máy vào vị trí, dọi tâm cân máy.
+ Đo chiều cao máy và nhập tọa độ điểm đặt máy.
+ Định hướng và nhập thông số định hướng cho trạm máy.
+ Đo các điểm chi tiết: sử dụng gương đặt tại điểm chi tiết, ngắm gương và
sử dụng các phím chức năng để đo và ghi dữ liệu, thời gian đo và ghi cho
mỗi điểm rất ngắn chỉ tính bằng giây.
10. b. Phương pháp vẽ điểm chi tiết
* Tính toán các đại lượng đo
Khoảng cách ngang S = Kn cos2
V
Hiệu độ cao h
Độ cao điểm chi tiết Hi = HM + hi
liVKnliStgVhi −+=−+= 2sin.
2
1
A
a
ra
11. III. BIỂU DIỄN ĐỊA HÌNH TRÊN BẢN ĐỒ BẰNG PHƯƠNG PHÁP
ĐƯỜNG ĐỒNG MỨC
Định nghĩa: Đường đồng mức là đường nối liền các điểm có cùng độ cao trên
mặt đất, hay nói cách khác, đường đồng mức là giao tuyến giữa mặt đất tự
nhiên với các mặt phẳng song song với mặt thủy chuẩn ở những độ cao khác
nhau.
P1
10
P2
P3
P4
40
30
20
10
20
30
40
12. Tính chất:
- Những điểm nằm trên cùng một đường đồng mức thì có cùng độ cao.
- Đường đồng mức là những đường cong liên tục, khép kín. Nếu kích thước
tờ giấy vẽ bị hạn chế mà đường đồng mức không khép kín được, thì phải kéo
dài tận tới biên tờ giấy vẽ.
- Chỗ nào các đường đồng mức xa nhau (thưa) thì chỗ đó mặt đất dốc thoải.
Chỗ nào các đường đồng mức gần nhau thì nơi đó mặt đất dốc nhiều, chỗ
nào các đường đồng mức trùng nhau thì chỗ đó là vách đứng hoặc bờ lở.
- Các đường đồng mức không cắt nhau, trừ trường hợp thể hiện núi dạng hàm
ếch, hoặc hang động.
P1
P2
Đường đồng
mức dạng
núi hàm ếch
13. Các phương pháp vẽ đường đồng mức
a. Phương pháp giải tích
Ví dụ: Trên giấy đã biết độ cao hai điểm A và B là HA = 21,20m, HB = 24,60m,
độ dài ab = 18 mm (đo được trên giấy) yêu cầu vẽ đường đồng mức với khoảng
cao đều h = 1m. Tìm vị trí đường đồng mức 22, 23, 24 trong đoạn ab.
A
B
21.20
24.60
b242322
a
h∆
h1∆
x1
h2∆
x2
.
h
ab
h
x
h
x
2
2
1
1
∆
=
∆
=
∆
∆h1
= 22,00 – 21,20 = 0,80m.
∆h2
= 24,60 – 24,00 = 0,60m.
∆h = 24,60 – 21,20 = 3,4m.
Với các trị số đã biết tìm được
x1 và x2 .
Trên giấy vẽ theo hướng ab, từ a đo 1 đoạn = x1 được điểm có độ cao
22,00m. Theo hướng ba, từ b đo 1 đoạn = x2 được điểm có độ cao 24,00m.
Còn lại đoạn ở giữa, chia đều để được điểm có độ cao chênh nhau 1m vì
h=1m.
14. b. Phương pháp kẻ đường song song
0
2
4
6
8
10
a
24
26
b
A B
C
24
24
2523
23
23
22
22
22
21.20 24.60
25
24.20
25 D
c. Phương pháp ước lượng